



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716437
Câu 1. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội phản bội tổ quốc theo quy định
tại Điều 108 BLHS?
1. Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
Điều luật gồm có 3 khoản trong đó khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý và khung
hình phạt cơ bản của tội phản bội tổ quốc; khoản 2 quy định giảm nhẹ, khoản 3 quy
định khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội.
Tội phạm hoàn thành từ khi câu kết với người nước ngoài, thỏa mãn dấu hiệu pháp lý
Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã
hội chủ nghĩa và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an
Khách thể ninh. Chủ thể
Công dân Việt Nam, đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS.
Hành vi câu kết với nước ngoài, cụ thể: -
Cùng bàn bạc, mưu đồ chính trị, chủ trương với nước ngoài về ý đồ
và kếhoạch gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn Mặt lãnh thổ… khách quan -
Nhận sự tài trợ về tài chính, vũ khí, phương tiện kinh tế… từ nước ngoài. -
Hoạt động dựa vào thế lực nước ngoài, tiếp tay cho nước ngoài. CTTP hình thức. -
Lỗi cố ý trực tiếp. NPT nhận thức rõ hành vi của -
Mục đích phạm tội: nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống
nhấtvà toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
Mặt chủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh cuối quan
cùng là làm thay đổi chế độ chính trị của đất nước, lật đổ chính quyền nhân dân. Lưu ý lOMoAR cPSD| 61716437
- Hành vi khách quan của tội phản bội Tổ quốc đã bao gồm hoạt động nhằm lật đổ
chính quyền nhân dân, có trường hợp còn hoạt động gián điệp hoặc trốn đi nước ngoài
nhằm chống chính quyền nhân dân Người phạm tội phản bội Tổ quốc không bị xử lý
thêm về các tội đó.
- Công dân Việt Nam thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền
nhândân, có bàn bạc với nhau, tìm cách liên hệ với nước ngoài, nhằm được nước ngoài
giúp đỡ, nhưng thực tế chưa liên hệ được với nước ngoài, chưa coi là câu kết với nước
ngoài, thì bị xử lý về tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109).
- Công dân Việt Nam được nước ngoài tổ chức, huấn luyện, gây cơ sở để hoạt
độngtình báo (điều tra, thu thập tin tức bí mật của Nhà nước, bí mật quân sự…) cung cấp
cho nước ngoài), phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài hoặc thu thập cung cấp tin tức,
tài liệu không thuộc bí mật Nhà nước để nước ngoài sử dụng chống nước CHXHCN Việt
Nam, thì bị xử lý về tội gián điệp (Điều 110).
- Công dân Việt Nam trốn đi nước ngoài với mưu đồ dựa vào nước ngoài nhằmchống
chính quyền nhân dân, nhưng trên đường đi đã bị bắt (tức là chưa đến mức câu kết với
nước ngoài, thì bị xử lý về tội trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121).
Câu 2. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hoạt động nhằm lật đổ chính
quyền nhân dân theo quy định tại Điều 109 BLHS?
Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã
hội chủ nghĩa và Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Khách thể Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS.
Hành vi hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, cụ thể:
- Hoạt động thành lập tổ chức ≠ thành lập tổ chức: là hành vi cụ thể bất kỳ
trong chuỗi hành vi hướng tới sự ra đời của tổ chức. VD. Hành vi xây dựng
kế hoạch chuẩn bị cho việc ra đời tổ chức, hành vi soạn thảo các văn lOMoAR cPSD| 61716437 Mặt
kiện như chính cương, điều lệ… khách
- Hoạt động tham gia tổ chức ≠ tham gia tổ chức: là hành vi cụ thể bất kỳ quan
thể hiện sự sẵn sàng trở thành thành viên của tổ chức. VD. Hành vi viết, gửi
đơn xin gia nhập tổ chức, hành vi điền, ký tên vào danh sách cam kết tham
gia tổ chức, hành vi đóng góp tài chính cho tổ chức. CTTP cắt xén. Mặt chủ -
Lỗi cố ý trực tiếp. NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm quan
chođộc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc là hành
vi nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó. -
Mục đích phạm tội: nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thay đổi chính
quyền nhân dân đây là dấu hiệu bắt buộc. Lưu ý
Trường hợp người phạm tội nhận sự giúp đỡ của nước ngoài như tiền, tài sản… để
thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân Thỏa mãn dấu hiệu
câu kết với nước ngoài Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108).
- Công dân Việt Nam thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền
nhândân, có bàn bạc với nhau, tìm cách liên hệ với nước ngoài, nhằm được nước ngoài
giúp đỡ, nhưng thực tế chưa liên hệ được với nước ngoài, chưa coi là câu kết với nước
ngoài, thì bị xử lý về tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109).
Câu 3. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội gián điệp theo quy định tại Điều 110 BLHS?
Khách thể An ninh quốc gia, sự vững mạnh của chính quyền nhân dân. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS.
Thể hiện ở một trong các hành vi:
- Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại
chống nước CHXHCN Việt Nam: lOMoAR cPSD| 61716437 Mặt
+ Hoạt động tình báo: điều tra, thu thập tin tức, tài liệu bất hợp pháp để sử khách
dụng chống nước CHXHCN Việt Nam như vẽ sơ đồ, quay phim, chụp ảnh… quan
+ Hoạt động phá hoại để hoạt động tình báo bao gồm hoạt động phá hoại cơ
sở vật chất – kỹ thuật của nước CHXHCN Việt Nam, phá hoại việc thực hiện
các chính sách kinh tế, xã hội, phá hoại chính sách đoàn kết… để hoạt động tình báo.
+ Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước CHXHCN Việt
Nam là hoạt động gây cơ sở như tuyển lựa, thu hút, lôi kéo, mua chuộc, khống
chế người vào trong mạng lưới, tổ chức gián điệp để tiếp tục thu thập tình báo
hoặc phá hoại chống nước CHXHCN VN. -
Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước
ngoài;hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện
hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại. -
Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật nhà nước cho nước
ngoài;thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài
sử dụng chống nước CHXHCN VN.
Mặt chủ - Lỗi cố ý trực tiếp. quan
- Mục đích phạm tội: chống chính quyền nhân dân. Lưu ý
Trường hợp công dân Việt Nam được nước ngoài tổ chức, huấn luyện, gây cơ sở để
hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài hoặc thu thập, cung cấp thông
tin tài liệu không thuộc bí mật nhà nước cho nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân
dân Tội gián điệp (Điều 110).
Câu 4. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội giết người theo quy định tại Điều 123 BLHS?
Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp
luật (từ thực tiễn xét xử). lOMoAR cPSD| 61716437
Khách thể Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
Đối tượng tác động: con người. Chủ thể
Người từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực TNHS.
- Hành vi khách quan: hành vi giết người (hành vi tước đoạt tính mạng
người khác trái pháp luật).
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: nạn nhân chếtcó ý ngh ĩa định tội, xác
định thời điểm hoàn thành tội phạm. Mặt
giữa hành vi giết người và hậu quả nạn nhân chết Mối quan hệ nhân quả: khách quan
phải có mối quan hệ nhân quả. Mặt chủ quan
Lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
Mặt khách quan
- Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt tính mạng của người
khác một cách trái pháp luật.
Những hành vi không gây ra và cũng không có khả năng gây ra cái chết cho người
khác hoặc tuy có khả năng gây ra cái chết cho người khác, nhưng không trái pháp luật (như
phòng vệ chính đáng, hành vi thi hành án tử hình...) thì đều không phải là hành vi khách
quan của tội giết người.
+ Hành vi tự tước đoạt tính mạng của chính mình cũng không phải hành vi khách
quan của tội giết người.
+ Hành vi khách quan của tội giết người có thể được thực hiện dưới dạng hành động
phạm tội hoặc không hành động phạm tội.
. Hành động phạm tội giết người: hình thức của hành vi khách quan làm biến đổi
tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách thể
của tội phạm – quyền sống, thông qua việc người phạm tội thực hiện việc mà luật hình sự
cấm. Ví dụ như hành vi đâm, chém, nổ súng, bóp cổ, cho uống thuốc độc…
. Không hành động phạm tội giết người: hình thức của hành vi khách quan làm biến
đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách
thể của tội phạm - quyền sống, thông qua việc người phạm tội không thực hiện việc mà lOMoAR cPSD| 61716437
pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm. Ví dụ như không cho ăn uống
đối với người mà mình có trách nhiệm nuôi dưỡng…
- Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm Thời điểm hoàn thành
của tội giết người là thời điểm hậu quả chết người xảy ra.
- Mối quan hệ nhân quả: Hành vi khách quan của tội giết người được coi là nguyên
nhân gây ra hậu quả chết người nếu thoả mãn ba điều kiện:
+ Hành vi giết người xảy ra trước hậu quả chết người về mặt thời gian.
+ Hành vi giết người phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết người.
+ Ba là hậu quả chết người xảy ra trực tiếp do hành vi giết người gây ra.
Việc xác định đúng mối quan hệ nhân quả làm sáng tỏ vấn đề có hành vi xâm phạm
quyền sống của người khác hay không đồng thời có thể kết luận được chủ thể đã thực hiện
hành vi đó. Ví dụ: A dùng dao đâm đâm B một nhát vào vùng bả vai (ít có khả năng gây ra
chết người). Sau đó B được mọi người chở đi bệnh viện để cứu chữa, nhưng trong quá trình
sơ cứu bác sĩ tiêm nhầm thuốc, B tử vong. Pháp y kết luận nạn nhân tử vong do bị sốc
thuốc A có hành vi đâm B và hậu quả chết người đã xảy ra nhưng A không phạm tội giết
người vì hành vi của A không có quan hệ nhân quả với cái chết của B. Nói cách khác hành
vi của A không chứa đựng khả năng gây ra chết người Hậu quả chết người phải là kết
quả của hành vi giết người chứ không phải kết quả của của những nguyên nhân khác. Lưu ý 1)
CTTP của tội giết người là CTTP vật chất Hậu quả chết người là hậu quả bắt buộc. 2)
Nếu trên thực tế, hậu quả chết người không xảy ra:
- Nếu tội giết người được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp Người phạm tội phải chịu
TNHS về tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội.
- Nếu tội giết người được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp Người phạm tội phải chịu
TNHS về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu
thương tích xảy ra thỏa mãn dấu hiệu tỉ lệ tổn thương cơ thể được quy định ở Điều 134 là lOMoAR cPSD| 61716437
từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này 3)
Trường hợp tước đoạt tính mạng của người khác do được nạn nhân yêu cầu
thì vẫncoi là hành vi giết người. 4)
Trường hợp giết nhầm người:
- Định giết người nhưng lại đâm nhầm vào đối tượng không phải là người Phải chịu
TNHS về tội giết người (Sai lầm về khách thể).
- Trong khi đi săn đã bắn chết người do nhầm là thú Không phải chịu TNHS về tội
giết người mà chịu TNHS về tội vô ý làm chết người (Sai lầm về khách thể).
- Định giết A nhưng giết nhầm B vì tưởng B là A Phải chịu TNHS về tội giết người
(giết A) (Sai lầm về khách thể).
- Nhằm bắn A để giết A nhưng đã bắn chệch vào B làm B chết Phải chịu TNHS về
tội giết người đối với A và tội vô ý làm chết người đối với B (Sai lầm về quan hệ nhân quả).
- Tưởng súng không có đạn nên đã bóp cò và làm chết người Không phải chịu
TNHS về tội giết người nhưng phải chịu TNHS về tội vô ý làm chết người (Sai lầm về công cụ, phương tiện).
- “Giết” người đã chết
TH1. A chưa biết B đã chết và đâm B Phải chịu TNHS về tội giết người ở giai
đoạn phạm tội chưa đạt.
TH2. A biết B đã chết mà vẫn thực hiện hành vi đâm B, chặt xác B Không phải
chịu TNHS về tội giết người nhưng phải chịu TNHS về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.
Câu 5. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trường hợp
“giết phụ nữ mà biết là có thai” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 123 BLHS?
Tội giết người trong trường hợp “Giết phụ nữ mà biết là có thai”
Là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của tội giết người quy định tại điểm c
Khoản 1 Điều 123 Trước hết phải thỏa mãn dấu hiệu pháp lý của tội giết người. lOMoAR cPSD| 61716437
Người phạm tội biết nạn nhân là phụ nữ có thai. Biết là có thai được xác định bằng
các chứng cứ chứng minh như người phạm tội và mọi người đều nhìn thấy được hoặc người
phạm tội nghe được, biết được từ các nguồn thông tin khác nhau về người phụ nữ đang có thai.
Trong trường hợp thực tế khó nhận biết được người phụ nữ đó đang mang thai hay
không hoặc giữa lời khai của người phạm tội và người bị hại về việc này có mâu thuẫn với
nhau thì để xác định người phụ nữ đó có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của cơ
quan chuyên môn y tế hoặc kết luận giám định.
-> Đây là trường hợp nạn nhân của người phạm tội là người đang mang thai và khi
thực hiện hành vi giết người chủ thể cũng biết điều này, đây là trường hợp giết người tăng
nặng trách nhiệm hình sự vì hành vi phạm tội xâm phạm đối tượng được xã hội quan tâm
và bảo vệ đặc biệt. hành vi giết phụ nữ mà biết là mang thai thể hiện tính vô nhân đạo, rất
khác so với trường hợp giết người bình thường, hành vi ko chỉ xâm phạm đến tình mạng
của người mẹ mà còn là cả tính mạng đứa con trong tương lai
Câu 6. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trường hợp “giết
02 người trở lên” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 BLHS?
Tội giết người trong trường hợp “Giết 02 người trở lên”
Là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của tội giết người quy định tại điểm a
Khoản 1 Điều 123 Trước hết phải thỏa mãn dấu hiệu pháp lý của tội giết người.
Giết 02 người trở lên là trường hợp phạm tội một lần giết 02 người trở lên hoặc phạm
tội hai lần trở lên giết 02 người trở lên và những lần đó chưa bị xử lý hình sự, chưa hết thời
hiệu truy cứu TNHS, được đưa ra truy tố, xét xử cùng một lúc. Hành vi này không yêu cầu
phải gây ra hậu quả 02 người trở lên chết. Trường hợp đã có hành vi giết 02 người trở lên
nhưng hậu quả 02 người trở lên chết không xảy ra thì người phạm tội cũng bị áp dụng tình
tiết này nhưng thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
Câu 7. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ theo
quy định tại Điều 124 BLHS lOMoAR cPSD| 61716437
Tội giết con mới đẻ
Tội vứt bỏ con mới đẻ
Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người. mạng của con người.
Đối tượng tác động: đứa trẻ mới đẻ Đối tượng tác động: đứa trẻ mới đẻ
trong 7 ngày tuổi do NPT sinh ra.
trong 7 ngày tuổi do NPT sinh ra. Khách thể
Người mẹ trực tiếp sinh ra đứa trẻ, Người mẹ trực tiếp sinh ra đứa trẻ,
đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS.
đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. Chủ thể -
Hành vi khách quan: hành vi -
Hành vi khách quan: hành vi
tước đoạt tính mạng của đứa trẻ do
vứt bỏ đứa trẻ do chính mình sinh ra
chính mình sinh ra trong 7 ngày tuổi trong 7 ngày tuổi do ảnh hưởng nặng Mặt khách
một cách trái pháp luật do ảnh hưởng nề của tư tưởng lạc hậu trong hoàn quan
nặng nề của tư tưởng lạc hậu trong
cảnh khách quan đặc biệt.
hoàn cảnh khách quan đặc biệt. -
Hậu quả: đứa trẻ chết. -
Hậu quả: đứa trẻ chết.
Mặt chủ Lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián
Lỗi cố ý gián tiếp hoặc lỗi vô ý do quá quan tiếp. tự tin. Lưu ý
- Ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu là những tư tưởng cũ, không phù hợp
vớitruyền thống văn hóa, đạo đức dân tộc, sợ dư luận xã hội chê bai về việc mang thai hoặc đẻ con ngoài giá thú…
- Trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt là trong hoàn cảnh đặc biệt bên ngoài tácđộng
đến việc quyết định thực hiện hành vi phạm tội của người phạm tội như đứa trẻ sinh ra có
khuyết tật, dị dạng…
- Hậu quả đứa trẻ chết là dấu hiệu bắt buộc Nếu đứa trẻ không chết thì không đặt
ra vấn đề TNHS đối với người mẹ. lOMoAR cPSD| 61716437
- Những người không phải người mẹ sinh ra đứa trẻ mà tổ chức, xúi giục, giúp sứccho
người mẹ giết con mới đẻ (không trực tiếp giết đứa trẻ) thì bị coi là đồng phạm tội giết
con mới đẻ.
- Người không phải người mẹ sinh ra đứa trẻ mà trực tiếp giết đứa trẻ trong 7 ngàytuổi
mặc dù làm theo lời người mẹ sinh ra đứa trẻ, thì bị truy cứu TNHS về tội giết người với
tình tiết định khung hình phạt tăng nặng giết người dưới 16 tuổi.
Câu 8. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần
bị kích động mạnh theo quy định tại Điều 125 BLHS?
Khách thể Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
Đối tượng tác động: con người. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. -
Hành vi khách quan: hành vi giết người (hành vi tước đoạt tính
mạngngười khác trái pháp luật) trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh Mặt khách
do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội quan
hoặc người thân thích của người phạm tội. -
Hậu quả: nạn nhân chết. Mặt chủ quan
Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
- Trạng thái tinh thần bị kích động mạnh: Là trạng thái mà người phạm tội không
hoàn toàn tự chủ, tự kiềm chế được hành vi phạm tội của mình.
- Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân có thể là:
+ Hành vi cụ thể và tức thì dẫn đến trạng thái tình thần bị kích động mạnh của người phạm tội.
+ Chuỗi những hành vi diễn ra có tính chất lặp đi lặp lại trong thời gian dài và liên
tiếp tác động đến tinh thần người phạm tội làm họ bị dồn nén về tâm lý. Đến thời điểm nào
đó, hành vi trái pháp luật của nạn nhân lại tiếp diễn làm trạng thái tinh thần của người phạm
tội bị đẩy lên cao độ, dẫn đến trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. lOMoAR cPSD| 61716437 Lưu ý
Để có thể xác định tinh thần của người phạm tội có bị kích động mạnh hay không cần
xem xét một cách khách quan, toàn diện các mặt:
- Thời gian, hoàn cảnh, địa điểm, diễn biến, nguyên nhân sâu xa và trực tiếp của sựviệc.
- Mối quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội.
- Trình độ văn hóa, chính trị, tính tình, cá tính của mỗi bên.
- Mức độ nghiêm trọng của hành vi trái pháp luật của nạn nhân.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân vớitình
trạng tinh thần bị kích động của người phạm tội.
Câu 9. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội giết người do vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng theo quy định tại Điều 126 BLHS?
Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người. Khách thể
Đối tượng tác động: con người. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. - Hành vi khách quan:
+ Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: hành vi tước
đoạt tính mạng người khác trái pháp luật do vượt quá giới hạn phòng vệ Mặt khách chính đáng. quan
+ Tội giết người do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội: hành
vi của người để bắt giữ người đã thực hiện hành vi phạm tội đã gây thiệt hại
đến tính mạng của người đó do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết.
- Hậu quả: nạn nhân chết. Mặt CQ Lỗi cố ý gián tiếp.
Các điều kiện để xác định một người có hành vi giết người do vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng: lOMoAR cPSD| 61716437
- Nạn nhân đã có hành vi xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức
hoặcquyền, lợi ích chính đáng của người khác.
- Hành vi xâm hại phải đang xảy ra hoặc đang đe dọa xảy ra thực sự và ngay tứckhắc
cho những lợi ích hợp pháp.
- Hành vi phòng vệ phải nhằm vào chính người đang có hành vi xâm hại.
- Người phạm tội đã chống trả một cách quá mức cần thiết, không phù hợp với
tínhchất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại, gây ra cái chết cho nạn nhân.
Câu 10. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 BLHS?
Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
Khách thể Đối tượng tác động: con người. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. Mặt
- Hành vi khách quan: hành vi đe dọa giết người (đe dọa tước đoạt tính mạng khách
của người khác một cách trái pháp luật. quan Mặt CQ Lỗi cố ý.
Hành vi khách quan
- Hành vi đe dọa phải làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa sẽ được
thựchiện. Hành vi này có thể là lời đe dọa với những hình thức khác nhau hoặc có thể là
những cử chỉ, việc làm cụ thể gián tiếp thể hiện sự đe dọa.
- Để đánh giá người bị đe dọa có phải trong trạng thái tâm lý như vậy hay không
thìphải xem xét một cách khách quan, toàn diện các tình tiết như thời gian, hoàn cảnh, địa
điểm, diễn biến, nguyên nhân sự việc, các yếu tố liên quan thuộc về bên đe dọa và bên bị
đe dọa (sự phát triển về thể chất, tâm sinh lý, trình độ, tuổi đời…)
- Nếu thông thường trong hoàn cảnh cụ thể, ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa giếtngười
sẽ được thực hiện thì đó là trường hợp lo lắng có căn cứ. lOMoAR cPSD| 61716437
- Nếu việc đe dọa giết người chỉ là lời đe dọa vu vơ, bất kỳ người nào cũng biếtngười
đe dọa sẽ không thực hiện lời đe dọa ấy thì hành vi đe dọa đó không cấu thành tội phạm. Lưu ý
Nếu người phạm tội có hành vi đe dọa nhưng hành vi đó chỉ là phương pháp để thực
hiện một tội phạm khác, nhằm mục đích khác thì không định tội về tội đe dọa giết người.
Tranh chấp giữa các hành vi có dấu hiệu của CTTP “thu hút” và CTTP “bị thu hút”
Phải định tội về tội có dấu hiệu của CTTP “thu hút”.
- Trường hợp cùng với hành vi đe dọa, còn có hành vi chuẩn bị giết người bị đe
dọanhư mài dao, lau súng đạn… thì hành vi đó có thể cấu thành tội giết người ở giai đoạn
chuẩn bị phạm tội (Khoản 3 Điều 123).
-Trường hợp đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ thì hành vi đó có thể
cấu thành tội chống người thi hành công vụ (Điều 330).
- Trường hợp đe dọa giết người nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó
cóthể cấu thành tội cướp tài sản hoặc tội cưỡng đoạt tài sản.
+ Hành vi đe dọa giết người với ý thức làm cho người bị đe dọa lo sợ việc đe dọa đó
sẽ được thực hiện ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản thì định tội về tội cướp tài sản (Đ168).
+ Hành vi đe dọa giết người với ý thức làm cho người bị đe dọa lo sợ việc đe dọa đó
sẽ được thực hiện, người bị đe dọa hoàn toàn có điều kiện về mặt thời gian để lựa chọn các
biện pháp chuẩn bị phòng vệ hay báo với cơ quan có thẩm quyền bắt giữ người phạm tội
thì định tội về tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170).
Câu 11. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội bức tử theo quy định tại Điều 130 BLHS?
Quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
Đối tượng tác động: người bị lệ thuộc vào người phạm tội (người phải chịu
sự chi phối của người phạm tội do những mối quan hệ nhất định (người con
Khách thể phụ thuộc vào cha dượng, mẹ kế; người tàn tật hoặc không có khả năng lao
động phụ thuộc vào người nuôi dưỡng…) lOMoAR cPSD| 61716437 Chủ thể
Người mà nạn nhân lệ thuộc, đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. -
Hành vi khách quan: hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp,
ngượcđãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình. Mặt -
Hậu quả: Làm nạn nhân có hành vi tự sát. khách quan Mặt CQ
Lỗi cố ý gián tiếp hoặc lỗi vô ý (do quá tự tin hoặc do cẩu thả).
Hành vi khách quan
Hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc
mình được thể hiện ở 3 dạng hành vi
- Đối xử tàn ác: Là đối xử một cách độc ác, tàn bạo, gây đau đớn về thể xác hoặc
tình thần nạn nhân như đánh đập, bỏ đói, bỏ rét…
- Thường xuyên ức hiếp, ngược đãi: Là thường xuyên cậy quyền, cậy thế, đối xử
bất công, bất bình đẳng với nạn nhân như thường xuyên bỏ đói, bỏ rét, gây ra sự uất ức, bế tắc cho nạn nhân…
- Thường xuyên làm nhục: Là xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của nạn
nhân như mắng nhiếc, chửi rủa, mạt sát… gây tổn thương nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. • Lưu ý
Người phạm tội này không bị truy cứu TNHS thêm về tội hành hạ người khác (Điều
140) và tội làm nhục người khác (Điều 155).
Câu 12. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 BLHS?
Quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người. Khách thể
Đối tượng tác động: con người.
- Khoản 1, 2, 6: Người đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS.
- Khoản 3, 4, 5: Người đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS. Chủ thể lOMoAR cPSD| 61716437 -
Hành vi khách quan: hành vi cố ý gây thương tích cho người khác
hoặchành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Mặt -
Hậu quả: Gây thương tích cơ thể cho nạn nhân (từ 11% trở lên hoặc khách
dưới11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 134). quan Mặt CQ
Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
• Hành vi khách quan
- Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là hành vi của một hoặc nhiều người
cố ý dừng sức mạnh vật chất tác động vào cơ thể của người khác và gây ra cho người đó
những dấu vết tổn thương cơ thể nhất định.
Thương tích được hiểu là những dấu vết để lại trên cơ thể con người, có thể bao gồm:
vết bỏng, sự mất đi một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể như mất ngón tay, bàn tay, cánh tay…
Hành vi này được coi là tội phạm khi mức độ tổn thương cơ thể do hành vi đó gây ra
có tỷ lệ trên 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 134.
- Hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi của một hoặc
nhiều người cố ý dùng SMVC tác động vào cơ thể của người khác và làm cho trạng thái
về thể chất, tâm thần của người đó suy yếu đi, dù không để lại dấu vết tổn thương trên cơ thể người đó.
Hành vi này được coi là tội phạm khi mức độ tổn thương cơ thể do hành vi đó gây ra
có tỷ lệ trên 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 134.
Câu 13. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trong trường hợp “có tính chất côn đồ” theo quy định
tại điểm i, khoản 1 Điều 134 BLHS? Khách thể:
Quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người. lOMoAR cPSD| 61716437 Chủ thể:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. Mặt khách
+ Hành vi khách quan: hành vi cố ý gây thương tích cho người khác quan:
hoặc hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có tính chất côn đồ.
NPT thể hiện tính hung hãn cao độ, coi thường sức khỏe của người
khác, sẵn sàng dùng vũ lực gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe của
người khác vì nguyên cớ nhỏ nhặt.
+ Hậu quả: Gây thương tích cơ thể cho nạn nhân (từ 11% đến dưới 30% hoặc dưới 11%). Mặt chủ Lỗi cố ý trực tiếp. quan:
Câu 14. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hành hạ người khác theo quy
định tại Điều 140 BLHS? Khách thể
Tội phạm xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm của con người lOMoAR cPSD| 61716437 Mặt khách quan
- Thể hiện ở hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc vào mình
- Người bị lệ thuộc là người bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật
chất : ví dụ người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng , chu cấp
chi phí sinh hoạt hằng ngày…) hoặc người bị lệ thuộc về tinh thần
, công việc, giáo dục, tín ngưỡng
- Đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc, như thường xuyên đánh đập (
có thể ko gây thương tích) , giam hãm, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt
phơi mưa, dầm nắng gây sự đau khổ về thể xác hoặc tin thần kéo
dài với người bị lệ thuộc
- Làm nhục người bị lệ thuộc là hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh
dự của người lệ thuộc làm cho họ mất uy tín với người xung quanh,
chửi bới, lăng mạ, xỉ nhục người lệ thuộc ở chỗ đông người, xúc
phạm nghiên trọng đến dnah dự và nhân phẩm của người lệ thuộc
Mặt chủ quan - Lỗi cố ý Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS Lưu ý:
- hành vi làm nhục người lệ thuộc ko cấu thành tội làm nhục người khác theo điều155
BLHS mà cấu thành tội hành hạ người khác 140
- Trường hợp đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc là ông bà, cha, mẹ, vợ chồng , con
, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình bằng cách thường xuyên làm chi nạn
nhân đau đớn về thể xác tinh thần thì hành vi ko cấu thành tội hành hạ người khác
theo điều 140 mà cấu thành tội ngược đãi ông bà, cha , mẹ… theo điều 185
- Trường hợp hành hạ, ngược đãi người lệ thuộc nhằm cưỡng ép họ kết hôn trái với
sự tự nguyện của họ, cản trở họ kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì hành vi ko cấu lOMoAR cPSD| 61716437
thành tội 140 mà cấu thành tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ theo quy định điều 181 BLHS
- Hành vi của người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng… mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục
nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì hành vi cấu thành tội dùng
nhục hình theo điều 373 BLHS
Câu 1 5 . Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm theo quy định tại Điều 141 BLHS?
Quyền được tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con người.
Khách thể Đối tượng tác động: người đủ 16 tuổi trở lên.
- Khoản 1: Người đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS.
- Khoản 2, 3, 4: Người đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS. Chủ thể
- Hành vi khách quan: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình
trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. Mặt khách quan Mặt CQ Lỗi cố ý trực tiếp.
Hành vi khách quan của tội hiếp dâm là một chuỗi hành vi
Hành vi liền trước
Hành vi liền sau 1. Dùng vũ lực 2. Đe dọa dùng vũ lực 1. Giao cấu trái ý muốn
3. Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn 2. Thực hiện hành vi quan hệ nhân
tình dục khác trái ý muốn 4. Thủ đoạn khác
- Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh
dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào
việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập. lOMoAR cPSD| 61716437
- Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính
hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ:
ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ,
miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một
trong các hành vi sau đây:
+ Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
+ Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình
dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
- Trái với ý muốn của nạn nhân là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc
không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội.
- Dùng vũ lực giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái
ý muốncủa nạn nhân là dùng sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của nạn nhân
nhằm đè bẹp sự kháng cự của nạn nhân để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác trái ý muốn của nạn nhân. VD: vật ngã, xé quần áo, trói, giữ tay chân
nạn nhân để giao cấu trái ý muốn.
- Đe dọa dùng vũ lực giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác trái ýmuốn của nạn nhân là dùng lời nói, cử chỉ, hành động đe dọa sẽ dùng
sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của nạn nhân với ý thức làm nạn nhân tê
liệt ý chí phản kháng để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái
ý muốn của nạn nhân. VD: kề dao vào cổ nạn nhân để ép nạn nhân giao cấu trái ý muốn.
- Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân để giao cấu hoặc
thựchiện hành vi quan hệ tình dục khác trái ý muốn của nạn nhân là việc người
phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau
đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:
+ Người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị
trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được). lOMoAR cPSD| 61716437
+ Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành
vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần,
thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến
hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).
- Dùng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác tráiý muốn của nạn nhân là dùng thủ đoạn khác đưa nạn nhân vào tình trạng
không thể kháng cự được hoặc không thể điều khiển được hành vi của mình rồi giao
cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái ý muốn của nạn nhân. VD:
đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc
các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận
thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Câu 6 . Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm trong “ làm 1 trường hợp nạn
nhân ” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều chết 141 BLHS?
Quyền sống và quyền được tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm, danh dự Khách thể của cn.
Đối tượng tác động: người đủ 16 tuổi trở lên. Chủ thể
Người đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS.
- Hành vi khách quan: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng
tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao
cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của Mặt nạn khách
nhân dẫn đến hậu quả làm nạn nhân chết. quan
- Hành vi hiếp dâm là nguyên nhân của hậu quả nạn nhân chết. Mặt CQ
Hỗn hợp lỗi: cố ý về hành vi hiếp dâm nhưng vô ý về hậu quả nạn nhân chết
Câu 17. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm trong trường hợp
“có tính chất loạn luân” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 141 BLHS?
Câu 18. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
theo quy định tại Điều 142 BLHS?