



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214 CÔNG PHÁP (27)
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Câu 1,9: Trình bày định nghĩa và các đặc trưng cơ bản của luật quốc tế. (3 điểm) a) Định nghĩa
LQT là hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật được quốc gia và các chủ
thể khác của LQT thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng; nhằm điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó
trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
b) Đặc điểm:
(1) Đối tượng điều chỉnh của LQT: Là các quan hệ giữa các quốc gia hoặc các thực
thể quốc tế khác như các tổ chức quốc tế liên quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh giành
độc lập, nảy sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội,...) của đời sống quốc tế.
(2) Chủ thể của LQT: là những thực thể độc lập tham gia vào các quan hệ do LQT
điều chỉnh, có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ riêng biệt và khả năng gánh vác trách nhiệm
pháp lý phát sinh từ chính hành vi của chủ thể đó. Chủ thể LQT bao gồm:
- Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT:
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ - chủ thể phái sinh, hạn chế của LQT. (Là tổ
chứcdo các quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận thành lập trên cơ sở
ĐƯQT. Quá trình hình thành cũng như quyền và nghĩa vụ của tổ chức quốc tế liên chính
phủ hoàn toàn do các quốc gia thành viên thỏa thuận.)
- Dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết – chủ thể quá độ (Nguyên tắc dân
tộctự quyết là một nguyên tắc cơ bản của LQT, do đó các dân tộc đấu tranh giành quyền
tự quyết cũng được coi là một chủ thể của LQT.)
- Một số chủ thể đặc biệt: (Tòa thánh Vanticang; Hồng Kong, Đài Loan…)
(3) Quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của Luật quốc tế: Quy phạm
pháp luật quốc tế được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các quốc gia cũng như
các chủ thể khác của LQT. Sự thỏa thuận này có thể thực hiện bằng một trong hai cách sau đây: - Thông qua ký kết ĐƯQT hoặc
- Thông qua việc thừa nhận những quy tắc xử sự chung hình thành trong
thực tiễnsinh hoạt quốc tế là những quy phạm có tính chất bắt buộc chung.
(4) Biện pháp bảo đảm thi hành của LQT
- LQT không có bộ máy cưỡng chế thi hành
- Trong trường hợp có sự vi phạm, thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thihành sẽ do chính các chủ thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chính:
+ Cưỡng chế riêng lẻ: Là biện pháp cưỡng chế do một chủ thể thực hiện lOMoAR cPSD| 45734214
VD: Khi bị quốc gia khác xâm lược, quốc gia sở tại có thể sử dụng quyền tự vệ hợp
pháp bằng chính lực lượng quân sự của mình để đáp trả.
+ Cưỡng chế tập thể: Là biện pháp cưỡng chế do nhiều chủ thể thực hiện. Câu 2,7:
Trình bày định nghĩa và phân loại quy phạm pháp luật quốc tế. Lấy ví dụ minh hoạ. (3 điểm)
a) Định nghĩa
Quy phạm pháp luật quốc tế là quy tắc xử sự chung, được tạo bởi sự thỏa thuận của
các chủ thể LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền và nghĩa vụ hay
trách nhiệm pháp lý quốc tế khi tham gia quan hệ pháp luật quốc tế. b) Phân loại
- CĂN CỨ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN:
+ Quy phạm điều ước( quy phạm thành văn): là những quy tắc xử sự được ghi nhận
trong ĐƯQT do các quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận xây dựng trên cơ sở
bình đẳng, tự nguyện thông qua đấu tranh, thương lượng nhằm ấn định, thay đổi hay chấm
dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong QHQT. VD: Quy tắc phạm về phân chia
vùng biển chống lấn trong Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ giữa VN và TQ năm 2000
+ Quy phạm tập quán (quy phạm không thành văn): Là những quy tắc xử sự chung,
hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế, được các chủ thể của LQT thừa nhận là quy
phạm có giá trị pháp lý bắt buộc. VD: Quy phạm về cấm tra tấn, về ưu đãi miễn trừ,…
- CĂN CỨ GIÁ TRỊ HIỆU LỰC CỦA QUY PHẠM:
+ Quy phạm mệnh lệnh bắt buộc chung (quy phạm jus cogens): Quy phạm có hiệu
lực bắt buộc chung, mang tính khách quan hóa và có giá trị tối cao đối với mọi chủ thể,
mọi mối quan hệ pháp luật quốc tế. Các quy phạm khác không được trái quy phạm mệnh
lệnh các chủ thể làm trái quy phạm mệnh lệnh sẽ phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc
tế. Là quy phạm được toàn thể cộng đồng các quốc gia chấp thuận và công nhận, là quy
phạm không cho phép có bất kỳ sự vi phạm nào. Quy phạm mệnh lệnh bắt buộc chung là
quy phạm có giá trị tối cao đối với mọi chủ thể LQT và là thước đo tính hợp pháp của tất
cả các quy phạm khác của LQT
Quy phạm mệnh lệnh có thể bị thay đổi khi có sự thỏa thuận của các chủ thể luật
quốc tế, hoặc khi có 1 quy phạm mệnh lệnh khác thay thế cho quy phạm cũ tương đương
về nội dung nhưng không còn phù hợp.
+ Quy phạm tùy nghi (quy phạm thông thường): Là quy phạm cho phép các chủ thể
liên quan có quyền tự xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ qua lại giữa các bên phù hợp
với hoàn cảnh thực tế. Sự tồn tạo của quy phạm tùy nghi thee hiện bản chất thỏa thuận của LQT.
+ Quy phạm về xác định bề rộng lãnh hải của quốc gia ven bờ tối đa không quá 12
hải lý, kể từ đường cơ sở theo Công ước Luật biển 1982
+ Quy phạm về mức độ ưu đã thuế quan, loại hàng hóa và dịch vụ được miễn giảm
thuế trong hiệp định giữa hai quốc gia,…
- CĂN CỨ PHẠM VI TÁC ĐỘNG lOMoAR cPSD| 45734214
+ Quy phạm đa phương ( quy phạm đa phương toàn cầu): Là quy phạm có giá trị
bắt buộc với hầu hết các chủ thể của LQT, thường được ghi nhận trong các ĐƯQT đa phương phổ cập.
+ Quy phạm đa phương khu vực: Là quy phạm có giá trị bắt buộc với một số quốc
gia nhất định là thành viên của ĐƯQT cụ thể.
VD: Quy phạm được ghi nhận trong Hiến chương ASEAN, các điều ước quốc tế
được ký kết trong khuân khổ Liên minh CÂ
+ Quy phạm song phương: Là những quy phạm chỉ có giá trị bắt buộc đối với hai
quốc gia hoặc hai chủ thể của LQT cùng tham gia ĐƯQT song phương.
VD: Quy phạm được ghi nhận trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ Câu
3: Trình bày định nghĩa, hình thức, và phương pháp công nhận quốc gia. (3 điểm) a) Khái niệm
Công nhận quốc tế là hành vi mang tính chính trị pháp lý của quốc gia công nhận
dựa trên nền tảng các động cơ nhất định( mà chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế, quốc
phòng) nhằm xác nhận sự tồn tại của thành viên mới trong cộng đồng quốc tế, khẳng định
quan hệ của quốc gia công nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh tế,.. của thành
viên mới và thể hiện ý định muốn được thiết lập quan hệ bình thường, ổn định với thành
viên mới của cộng đồng quốc tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống quốc tế.
b) Hình thức công nhận: Công nhận de jure Công nhận de facto Công nhận ad hoc
Là hình thức công nhận Là hình thức công nhận quốc tế thực
Là hình thức công nhận đặc biệt mà Quan
quốc tế chính thức, ở mức độ tế, nhưng ở mức độ không đầy đủ, hạn hệ các bên chỉ phát sinh trong một phạm vi
đầy đủ nhất và trong phạm vi chế. nhất định. toàn diện nhất.
Thể hiện ý chí thực sự muốn Thể hiện sự miễn cưỡng thận trọng của
thiết lập quan hệ bình thường bên công nhận với bên được công nhận
giữa bên công nhận và bên được công nhận
Công nhận dứt khoát, không thểCó tính chất tạm thời, có thể bị hủy hủy bỏ
bỏ. Bên công nhận thận trọng để có
thể điều chỉnh chính sách của mình
với bên được công nhận. Nếu bên
được công nhận khẳng định được vị trí
của mình thì sẽ chuyển thành de jure.
Nếu không thì công nhận có thể bị hủy bỏ lOMoAR cPSD| 45734214
Mở đường cho việc thiết lập Thường chỉ giới hạn ở thiết lập quan hệ
quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự, hợp tác kinh tế, thương mại
hợp tác toàn diện, ký điều
ước song phương kể cả các điều ước chính trị
d, Phương pháp -
Công nhận minh thị: Là công nhận quốc tế, được thể hiện một cách rõ ràng,
côngkhai, minh bạch, được thực hiện bằng một hành vi rõ rệt, cụ thể của quốc gia trong
các văn bản chính thức (trong các văn bản của bên công nhận hoặc trong các ĐƯQT). -
Công nhận mặc thị: là công nhận quốc tế, được thể hiện một cách kín đáo,
ngấmngầm mà bên được công nhận hoặc hoặc các quốc gia và chính phủ khác phải dựa
vào các quy phạm tập quán nhất định hay các nguyên tắc suy diễn trong sinh hoạt quốc tế
mới làm sáng tỏ được ý định công nhận của bên công nhận. -
Công nhận riêng lẻ và công nhận tập thể: Quốc gia có thể thực hiện sự công
nhậnquốc gia và chính phủ mới thành lập theo thể thức riêng lẻ, độc lập đối với các quốc
gia khác. Theo thể thức tập thể trong mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác, trong
những mức độ , phạm vi khác nhau,
* Sự công nhận de jure và de facto đều có thể được thực hiện qua hai nhóm phương pháp
trên. Thông thường, công nhận de facto thường được thực hiện thông qua nhóm mặc thị,
de jure thường được thực hiện qua nhóm phương pháp minh thị.
Câu 4: Phân tích các thể loại công nhận quốc tế và hệ quả pháp lý của hành vi công
nhận quốc gia. (3 điểm)
a) Thể loại công nhận:
- Công nhận quốc gia mới thành lập: là hình thức công nhận truyền thống. Khi 1
chủ thể mới xuất hiện đáp ứng đủ 4 yêu cầu của 1 quốc gia thì mới được công nhận. Hiện
tại hình thức này ít được sử dụng. Nhìn chung các quốc gia từ trước đến nay có thể được
thành lập theo 1 trong các trường hợp sau:
+ Thứ nhất, các quốc gia có thể thành lập theo con đường cổ điển là một tập thể con
người có thể thành lập quốc gia một cách hòa bình do sự định cư của họ trên một lãnh thổ
vô chủ hoặc trên lãnh thổ chưa có một tổ chức chính trị phù hợp. Trường hợp này hầu như
hiện nay không còn gặp nữa.
+ Thứ hai, quốc gia có thể được thành lập do kết quả của cách mạng xã hội. Trường
hợp này khá phổ biến ở Châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh trong thời gian sau Đại chiến thứ 2.
+ Thứ ba, quốc gia có thể được thành lập do kết quả hoạt động của các quốc gia đã
hoặc đang tồn tại vào thời điểm thành lập đó. Trong trường hợp này, quốc gia mới có thể
được thành lập theo nhiều phương thức khác nhau( sự phân chia một quốc gia đang tồn tại
thành hai hay nhiều quốc gia độc lập; hay là sự hợp nhất hai hay nhiều quốc gia độc lập
thành một quốc gia mới,..) lOMoAR cPSD| 45734214
-> Các quốc gia được thành lập theo các trường hợp nói trên là những chủ thể mới
của LQT từ khi mới được thành lập(không phụ thuộc vào thời gian, địa điểm, các đặc điểm
dân cư, lãnh thổ, hình thức nhà nước,…Sự công nhận quốc gia ở đây chỉ đóng vai trò tuyên
bố sự tồn tại trên trường quốc tế một quốc gia mới mà thôi. Khi công nhận một quốc gia
mới thành lập, các quốc gia công nhận chỉ ra rằng thành viên mới đó của cộng đồng quốc
tế là một thực thể có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản theo luật quốc tế.
- Công nhận Chính phủ mới: Công nhận người đại diện hợp pháp cho một quốc gia
có chủ quyền trong sinh hoạt quốc tế chứ không phải công nhận chủ thể mối của LQT.
Công nhận chính phủ mới có ý nghĩa quan trọng như công nhận quốc gia mới thành lập.
Sự công nhận chính phủ mới thường được đặt ra với loại hình de facto. Xét về phạm vi
hoạt động và quyền lực, chính phủ de facto được phân ra làm hai loại, chỉnh phủ de facto
chung cho toàn quốc và chính phủ de facto địa phương. Ngày nay, LQT thừa nhận nguyên
tắc hữu hiệu là cơ sở để công nhận các chính phủ de facto mới được thành lập. Nội dung
nguyên tắc thể hiện qua những điểm cơ bản sau:
+ Chính phủ mới phải được đông đảo quần chúng nhân dân tự nguyện, tự giác ủng hộ;
+ Chính phủ mới có đủ năng lực để duy trì và thực hiện quyền lực quốc gia trong một thời gian dài;
+ Chỉnh phủ mới có khả năng kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia một
cách độc lập và tự chủ, tự quản lý và điều hành mọi công việc của đất nước
*Việc thành lập chính phủ de jure hoàn toàn là công việc nội bộ của công việc quốc
gia nên các quốc gia khác không có quyền can thiệp.
b) Hậu quả pháp lý
*Sự công nhận quốc tế thực hiện hai chức năng pháp lý phù hợp với việc công nhận:
Thứ nhất, giải quyết triệt để vấn đề pháp lý của đối tượng được công nhận; thứ hai, tạo ra
những điều kiện thuận lợi để các bên thiết lập những quan hệ nhất định với nhau.
+ Công nhận quốc tế chính thức giữa các quốc gia và chính phủ sẽ tạo ra và bảo đảm
những điều kiện thuận lợi để thiết lập và phát triển những quan hệ bình thường giữa các
quốc gia, tạo ra tiền đề giữa quốc gia công nhận và quốc gia được công nhận
*Khi công nhận một chính phủ mới thành lập theo trường hợp CMXH thì quan hệ
ngoại giao đã tồn tại giữa các bên( bên công nhận và bên được công nhận) sẽ được phục
hồi chứ không phải thiết lập mới quan hệ đó (Công nhận de facto sẽ tạo ra CSPL để thiết lập quan hệ lãnh sự)
+ Việc ký kết các điều ước quốc tế hai bên, trong đó thể hiện rõ sự thống nhất nguyện
vọng, ý muốn của các bên về các quyền và nghĩa vụ đã quy định trong các lĩnh vực cụ thể.
Về nguyên tắc, mọi quốc gia (và chính phủ) đều có quyền được tham gia và các hội nghị
và tổ chức quốc tế phổ cập. Quyền đó của các quốc gia không phụ thuộc vào sự công nhận
của các quốc gia khác. Song, việc công nhận chính thức cũng có vai trò thúc đẩy việc thực
hiện các quyền đó của quốc gia và ngược lại lOMoAR cPSD| 45734214
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quốc gia ( và chính phủ) mới được công nhận có khả
năng thực tế để bảo vệ quyền miễn trừ quốc gia và miễn trừ tư pháp đối với tài sản của
quốc gia mình tại lãnh thổ của quốc gia công nhận, tạo ra những CSPL để chứng minh
hiệu lực chứng cứ của các văn bản pháp luật do quốc gia mới được công nhận ban hành
Câu 5: Phân tích cơ sở và nội dung của mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc
gia? Lấy ví dụ minh họa(3 điểm) Trang 28- Sách hướng dẫn A. CƠ SỞ: * CƠ SỞ LÝ LUẬN -
Sự gắn bó chặt chẽ giữa chức năng đối nội và đối ngoại – hai chức
năngcơ bản của nhà nước.
Chức năng đối nội và đối ngoại gắn bó chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện
chức năng đối ngoại phải dựa trên tình hình thực tế của việc thực hiện chức năng
đối nội. việc thực hiện chức năng đối ngoại thành công hay thất bại sẽ tác động
thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện chức năng đối nội.
Để thực hiện chức năng đối nội, quốc gia sử dụng hệ thống pháp luật quốc
gia. Để thực hiện chức năng đối ngoại với các chủ thể khác của quốc tế, quốc gia
sử dụng pháp luật quốc tế. -
Quốc gia là chủ thể trung tâm, chủ yếu nhất của cả hai hệ thống pháp luật.
Pháp luật quốc gia hay pháp luật quốc tế đều được quốc gia sử dụng để bảo
vệ lợi ích của mình. Pháp luật quốc gia được đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã
hội theo trật tự có lợi cho lợi ích quốc gia. Pháp luật quốc tế cũng thể hiện ý chí,
bảo vệ quyền lợi của quốc gia. Việc quốc gia quyết định tham gia hay không tham
gia và tham gia thỏa thuận để xây dựng luật quốc tế đã thể hiện ý chí đó. -
Xuất phát từ vai trò của hai hệ thống pháp luật.
+ Là cơ sở để thiết lập, củng cố tăng cường quyền lực nhà nước.
+ Là cơ sở để nhà nước quản lý kinh tế xã hội
+ Là cơ sở xây dựng các mối quan hệ mới và môi trường ổn định để thiết lập,
duy trì các quan hệ quốc tế. * CƠ SỞ PHÁP LÝ
Sự tồn tại của nguyên tắc Pacta sunt servanda -
Nguyên tắc này đặt ra nghĩa vụ cho các quốc gia phải tận tâm, thiện
chí,trung thực và đầy đủ trong việc thực hiện các cam kết quốc tế của mình. Thể
hiện ở việc quốc gia phải sửa đổi, ban hành các văn bản hiện hành để phù hợp với các cam kêt quốc tế. -
Quốc gia không được viện dẫn sự khác biệt của pháp luật trong nước
đểtừ chối thực hiện cam kết quốc tế. B. NỘI DUNG:
(1) Luật quốc gia ảnh hưởng đến sự phát triển của LQT, đến quá trình xây dựng và thực hiện nó lOMoAR cPSD| 45734214 -
Quá trình xây dựng LQT trước hết phải xuất phát từ lợi ích của mỗi
quốcgia. Do đó, trong quá trình thỏa thuận, thương lượng, các quốc gia luôn dựa trên
những nguyên tắc và quy phạm nền tảng của chính pháp luật quốc gia.
VD: Nguyên tắc cấm dùng sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh trong quan hệ
quốc tế, nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết… bắt nguồn từ nguyên tắc cấm chiến
tranh xâm lược được ghi nhận lần đầu tiên trong Sắc lệnh hòa bình của Liên Xô năm 1917. -
Pháp luật quốc gia bảo đảm pháp lý quan trọng để các nguyên tắc, quyphạm
luật quốc tế được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
(2) LQT có tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của luật quốc gia
- Khi tham gia các ĐƯQT, những thành tựu mới của khoa học pháp lý sẽ được
nội luật hóa truyền tải trong các văn bản pháp luật quốc gia, góp phần không nhỏ
trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia
LQT tạo điều kiện bảo đảm cho pháp luật quốc gia trong quá trình thực hiện. Câu
6: Phân tích các dấu hiệu nhận biết một thực thể là quốc gia? (3 điểm)
a) Bốn yếu tố cấu thành của quốc gia -
Lãnh thổ: xác định khoảng không gian trong đó quyền lực của quốc gia được
thực hiện. Lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố cấu thành khác của quốc gia.
Lãnh thổ không có dân cư, chính phủ là lãnh thổ vô chủ. -
Dân cư: là tất cả những người sinh sống trên lãnh thổ của một quốc gia nhất
định và phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Thành phần dân cư của một quốc gia
gồm: công dân và người nước ngoài -
Chính phủ: là bộ máy quyền lực chính trị đại diện cho ý chí của quốc gia.
Chính phủ phải đảm bảo duy trì trật tự công cộng, thực hiện tốt trách nhiệm lập pháp và
tư pháp trong đối nội, làm tròn các cam kết quốc tế trong đối ngoại. -
Có khả năng độc lập tham gia các quan hệ pháp luật quốc tế: chủ thể có
thể tham gia quan hệ quốc tế thông qua hành vi của mình hoặc ủy quyền cho chủ thể khác
đại diện cho mình trong quan hệ quốc tế.
b) Thuộc tính chính trị - pháp lý của quốc gia
Thuộc tính chính trị - pháp lý vốn có của quốc gia là chủ quyền. Chủ quyền của quốc
gia được thực hiện ở 2 nội dung chính sau:
- Quyền tối cao trong lãnh thổ:
Quốc gia có toàn quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi lãnh thổ của mình mà
biểu hiện là các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; quyết định mọi vấn đề chính trị,
kinh tế, xã hội … trong phạm vi lãnh thổ của mình mà các chủ thể khác của LQT không có quyền can thiệp.
- Quyền độc lập trong quan hệ quốc tế:
Quốc gia hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể LQT khác
trong việc giải quyết các vấn đề đối ngoại của mình. lOMoAR cPSD| 45734214
*Câu 8: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa quy phạm mệnh lệnh và quy phạm
tuỳ nghi. Lấy ví dụ minh hoạ. (3 điểm) - Giống:
+ Là quy phạm pháp luật quốc tế - Khác: Quy phạm mệnh lệnh Quy phạm tùy nghi
Mang tính bắt buộc chung,
khách quan hóa và có giá trị tối cao đối
Trong khuôn khổ cho phép các
với mọi chủ thể, mọi quan hệ pháp luật chủ thể luật quốc tế tự xác định phạm vi quốc tế
quyền, nghĩa vụ qua lại giữa các bên,
trong một quan hệ pháp luật quốc tế cụ
thể, phù hợp với hoàn cảnh thực tế
quy phạm tùy nghi có thể thay
Các quốc gia có nghĩa vụ phải đổi dựa trên cơ sở sự thỏa thuận.
tuân thủ tuyệt đối và không được thay
đổi nội dung của các quy phạm này và
hành vi nhằm tự ý thay đổi chúng bị coi
là vô hiệu ngay từ đầu. Tuy nhiên, các
quy phạm Jus Cogens vẫn có thể bị hủy
bỏ hoặc bị thay thế bởi một quy phạm
Jus Cogens mới về cùng một vấn đề.
VẤN ĐỀ 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Câu 10: Trình bày định nghĩa và các loại nguồn của luật quốc tế. (3 điểm)
A. Định nghĩa
• Theo nghĩa hẹp (pháp lý): Là những hình thức chứa đựng hay biểu hiện sự
tồn tại của các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể
của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau.
• Theo nghĩa rộng: Bao gồm những yếu tố là nguồn gốc hình thành các
nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế. B. Các loại nguồn: - Nguồn cơ bản gồm:
+ Điều ước quốc tế (nguồn thành văn): Là thỏa thuận quốc tế được kí kết bằng
văn bản giữa các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế và được luật quốc tế điều
chỉnh, không phụ thuộc vào việc thỏa thuận đó được ghi nhận trong một văn kiện
duy nhất hay hai hoặc nhiều văn kiện có quan hệ với nhau, cũng như không phụ
thuộc vào tên gọi cụ thể của những văn kiện đó. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Tập quán quốc tế (nguồn bất thành văn): Là hình thức pháp lý chứa đựng
quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được chủ thể
luật quốc tế thừa nhận là luật
=> Nguồn cơ bản chứa đựng những nguyên tắc, quy phạm được áp dụng trực tiếp
và có tính chất ràng buộc với các chủ thể. - Nguồn bổ trợ gồm:
+ Nguyên tắc pháp luật chung: Chỉ áp dụng sau điều ước quốc tế và tập quán
quốc tế với ý nghĩa để giải thích hay là sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp luật
quốc tế trong thực tiễn.
+ Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế: Các kết quả xét xử thể hiện tại các
bản án, ngoài chức năng giải quyết tranh chấp mà tòa có thẩm quyền còn có ý nghĩa
tư vấn quan trọng trong lĩnh vực thực thi luật quốc tế.
+ Các học thuyết về luật quốc tế: Có giá trị hỗ trợ cho việc xây dựng và thực hiện
luật quốc tế được thuận lợi.
+ Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia: Là sự độc lập thể hiện ý chí của
một chủ thể luật quốc tế, có tính chất quốc tế về cả hai phương diện hình thức và
nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, có mục đích tạo ra các kết
quả nhất định trong các quan hệ quốc tế.
+ Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ: Những nghị quyết có
giá trị bắt buộc sẽ là nguồn luật được viện dẫn đến để giải quyết các quan hệ phát
sinh giữa các quốc gia thành viên của tổ chức đó.
=> Nguồn bổ trợ chỉ được áp dụng gián tiếp, mang tính chất khuyến nghị. Câu 11:
Trình bày định nghĩa và đặc điểm của điều ước quốc tế theo quy định của luật quốc tế? (3 điểm)
a. Khái niệm theo công ước viên 1969
Theo điểm a Khoản 1 Điều 2 Công ước viên thì thuật ngữ điều ước được
“dùng để chỉ một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia
và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy
nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì”. b. Phân tích
- Trước hết, điều ước quốc tế là một thỏa thuận quốc tế. Đây có thể là thỏathuận
về một hay nhiều lĩnh vực của đời sống quốc tế.
- Chủ thể của ĐUQT là chủ thể của luật quốc tế (như quốc gia, tổ chức quốctế
hoặc dân tộc đanh đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết)
- Quá trình hình thành: Các văn bản ĐƯQT phải được điều chỉnh bằng cácquy
định của LQT và tuân thủ các quy phạm Jus cogen của LQT
- Có nội dung là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ điều ước. - Giá trị pháp lý: lOMoAR cPSD| 45734214
+ Là hình thức pháp luật cơ bản chức đựng các QPPL quốc tế để xây dựng và
ổn định các cơ sở pháp luật cho các QHPL quốc tế hình thành và phát triển.
+ Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp
tác quốc tế giữa các chủ thể.
+ Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể LQT
+ Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như để tiến hành
hiệu quả việc pháp điển hóa luật quốc tế. - Hình thức tồn tại:
+ Điều ước quốc tế tồn tại dưới dạng văn bản. Những thỏa thuận bằng lời
nói có thể là điều ước quốc tế nếu nó được xác lập trong trường hợp khẩn cấp và
không vi phạm nguyên tắc xưng dựng điều ước quốc tế. VÍ DỤ, NGA VÀ MỸ
ĐIỆN ĐÀM THỎA THUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VŨ KHI HÓA HỌC TẠI SYRIA.
+ Thỏa thuận này có thể tồn tại dưới dạng một văn bản hoặc hai văn bản có mối quan hệ với nhau.
+ Tên gọi của văn bản không ảnh hưởng tới giá trị pháp lý của điều ước quốc tế.
Tên gọi có thể là hiến chương, hiệp ước, hiệp định, công ước, nghị định thư.
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐUQT được điều chỉnh bởi các nguyên tắc, QPPL quốc
tế và quy phạm Jus cogen (công ước viên 1969 về luật ĐUQT)
Câu 12: Trình bày điểm khác biệt giữa điều ước quốc tế với thoả thuận quốc tế
(được điều chỉnh bởi Luật thoả thuận quốc tế năm 2020). (3 điểm)
Điều ước quốc tế
Thỏa thuận quốc tế
Chủ Một bên là quốc gia (nhân danh Nhà
Một bên là cơ quan nhà nước ở Trung ương, thể
nước hoặc chính phủ), một bên là các
cơ quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương của
chủ thể của luật quốc tế như quốc gia
tổ chức. Một bên là Quốc hội, cơ quan của
khác, tổ chức quốc tế liên chính phủ,
Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc hội,
dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự Tòa án tối
quyết, chủ thể đặc biệt khác
cao, Viện kiểm sát tối cao, bộ, cơ
->Như vậy tất cả các chủ thể
quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan tương
tham gia điều ước quốc tế đều là
đương; chính quyền địa phương; tổ chức
chủ thể của luật quốc tế nước ngoài
->Như vậy không phải tất cả chủ thể đều là
chủ thể của luật quốc tế Nội
Được thỏa thuận về mọi lĩnh vực thuộc
Chỉ được thỏa thuận về những vấn đề
dung đời sống quốc tế
nằm trong phạm vi chức năng, nhiệm
->Như vậy nội dung thỏa thuận
vụ, quyền hạn của mình trừ một số RỘNG hơn nội dung.
->Như vậy nội dung thỏa thuận HẸP hơn lOMoAR cPSD| 45734214 Ký
Khi ký kết cần phải phê chuẩn, phê
Không phải phê chuẩn, phê duyệt =>- kết
duyệt những thỏa thuận giữa các bên >ĐƠN GIẢN HƠN PHỨC TẠP HƠN Gia
Có thể gia nhập điều ước quốc tế mà
Không được gia nhập những thỏa thuận
nhập mình không tham gia ký kết mà mình không tham gia ký kết
Bảo Được áp dụng bảo lưu đối với điều ước Không được bảo lưu thỏa thuận quốc lưu
quốc tế nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lựctế
pháp lý của một hoặc một số quy định
trong điều ước quốc tế khi áp dụng
Tên Hiệp ước, công ước, hiệp định, định
Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa gọi
ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản
thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình
ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc
hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi
văn kiện có tên gọi khác khác.
Câu 13: Trình bày các hành vi xác nhận sự ràng buộc của quốc gia với điều ước quốc tế? (3 điểm)
- Kí điều ước quốc tế: có 3 hình thức kí
+ Kí tắt: chữ ký của đai diện các bên nhằm xác nhận lại lần cuối nội dung của
văn bản. không làm phát sinh hiệu lực điều ước.
+ Kí ad referendum: chữ ký của đại diện các bên. Nếu sau đó, cơ quan có
thẩm quyền của các bên đồng ý thì ĐƯ có hiệu lực, nếu không đồng ý thì không phát sinh hiệu lực.
+ Ký đầy đủ/ chính thức: Nếu ĐƯ không phải phê chuẩn, phê duyệt thì sau khi
ký sẽ có hiệu lực. Nếu phải phê chuẩn phê duyệt thì chưa phát sinh hiệu lực. -Phê chuẩn, phê duyệt:
+ Phê chuẩn là hành vi pháp lý đơn phương do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của quốc gia thừa nhận nhằm xác nhận giá trị ràng buộc của quốc gia đối
với ĐƯ mà cơ quan có thẩm quyền đã kí. Thẩm quyền phê chuẩn do pháp luật quốc
gia quy định, thông thường là cơ quan lập pháp. Sau khi phê chuẩn, các bên trao đổi thư phê chuẩn
VD: VN chưa phê chuẩn quy chế Rome vì có nhiều điểm chưa phù hợp với vn.
+ Phê duyệt là hành vi pháp lý của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thể hiện
sự nhất trí với nội dung của ĐƯ, từ đó ràng buộc quốc gia với ĐƯ. - Gia nhập điều ước:
Là hành vi pháp lý đơn phương nhằm thể hiện sự ràng buộc với điều ước mà
quốc gia đó không phải thành viên hoặc với điều ước đã hết thời hạn mở ra để kí.
Câu 14: Trình bày định nghĩa và cơ sở xác định nguồn của luật quốc tế? (3 điểm) lOMoAR cPSD| 45734214 Định nghĩa
• Theo nghĩa hẹp: là hình thức chứa đựng, ghi nhận các nguyên tắc, các quy phạm
pháp lý quốc tế nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
chủ thể khi tham gia vào các quan hệ quốc tế
• Theo nghĩa rộng: là tất cả những nguyên tắc và quy phạm mà cơ quan có thẩm
quyền có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định pháp luật.
Việc viện dẫn, áp dụng các loại nguồn của luật quốc tế hiện vẫn tuân theo cách xác
định truyền thống như khoản 1 Điều 38 Quy chế Toà Án quốc tế. Theo đó, Khoản 1 điều
38 Quy chế TAQT của LHQ quy định: TA, với chức năng là giải quyết phù hợp với luật
quốc tế các vụ tranh chấp được chuyển đến TA, sẽ áp dụng: -
Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc
đượccác bên đang tranh chấp thừa nhận; -
Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận
nhưnhững quy phạm pháp luật; -
Nguyên tắc chung của Luật được các quốc gia văn minh thừa nhận; -
Với điều kiện phán quyết của TA chỉ có hiệu lực đối với các quốc gia tham
giavào vụ tranh chấp và chỉ đối với các vụ án cụ thể đó, án lệ và các học thuyết của các
chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia khác nhau được coi
là phương tiện để xác định các quy phạm pháp luật.
Ngoài ra, trên thực tế khi giải quyết các tranh chấp cũng phát sinh thêm 2 loại nguồn
bổ trợ nữa đó là hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia và nghị quyết của các tổ chức liên chính phủ.
Câu 15: Trình bày định nghĩa điều ước quốc tế và các hành vi hình thành văn bản
điều ước. (3 điểm) Định nghĩa: câu 11
Các hành vi: trang 51 – sách hướng dẫn
Câu 16: Trình bày định nghĩa điều ước quốc tế và thẩm quyền ký kết điều ước quốc
tế theo quy định của Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế ký kết giữa
các quốc gia. (3 điểm) Trang 90-94 Giáo trình
Câu 17: Phân tích trình tự ký kết điều ước quốc tế và ý nghĩa của các bước trong quá
trình ký kết điều ước quốc tế? (3 điểm)
1. Giai đoạn hình thành văn bản điều ước. -
Đàm phán: Là giai đoạn mà các bên bàn bạc, thảo luận về điều ước dự
địnhxác lập. Đàm phán có thể thực hiện thông qua cơ quan đại diện ngoại giao ở
nước ngoài hoặc tại các hội nghị quốc tế hay tổ chức quốc tế với nhiều cấp khác
nhau, cấp càng cao nghi thức càng trang trọng. Đàm phán có thể thành công hoặc lOMoAR cPSD| 45734214
thất bại, nếu thành công các bên sẽ thống nhất với nhau về mặt hình thức của Điều ước. -
Soạn thảo điều ước: đối với điều ước song phương thì một bên hoặc cả
haibên đều cử người tiến hành. Đối với điều ước đa phương, các bên sẽ cử ra 1
nhóm là tiểu ban soạn thảo đảm nhiệm việc soạn thảo. VB này sau đó đc các bên cùng thảo luận. -
Thông qua văn bản điều ước: là hành vi nhằm xác nhận sự đồng ý của
cácbên đối với văn bản được soạn thảo. Việc thông qua không làm phát sinh hiệu
lực của điều ước. Nguyên tắc thông qua do các bên tự thỏa thuận. VB đc thông qua là văn bản cuối cùng.
2. Giai đoạn là phát sinh hiệu lực của điều ước.
- Ký điều ước quốc tế: Có 3 hình thức ký:
+ Kí tắt: chữ ký của đai diện các bên nhằm xác nhận lại lần cuối nội dung của
văn bản. không làm phát sinh hiệu lực điều ước.
+ Kí ad referendum: chữ ký của đại diện các bên. Nếu sau đó, cơ quan có
thẩm quyền của các bên đồng ý thì ĐƯ có hiệu lực, nếu không đồng ý thì không phát sinh hiệu lực.
+ Ký đầy đủ/ chính thức: Nếu ĐƯ không phải phê chuẩn phê duyệt thì sau khi
ký sẽ có hiệu lực. Nếu phải phê chuẩn phê duyệt thì chưa phát sinh hiệu lực.
- Phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập ĐUQT:
+ Phê chuẩn là hành vi pháp lý đơn phương do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của quốc gia thừa nhận nhằm xác nhận giá trị ràng buộc của quốc gia đối
với ĐƯ mà cơ quan có thẩm quyền đã kí. Thẩm quyền phê chuẩn do pháp luật quốc
gia quy định, thông thường là cơ quan lập pháp. Sauk hi phê chuẩn, các bên trao đổi thư phê chuẩn
+ Phê duyệt là hành vi pháp lý của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thể
hiện sự nhất trí với nội dung của ĐƯ, từ đó ràng buộc quốc gia với ĐƯ. Phê chuẩn
- cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội) Phê duyệt - Chính phủ.
* Điều kiện phát sinh hiệu lực:
ĐU song phương: phát sinh hiệu lực ngay sau khi trao đổi thư phê chuẩn, phê
duyệt hoặc sau 1 thời gian nhất định do 2 bên thỏa thuận.
ĐU đa phương: phát sinh hiệu lực khi có một số lượng quốc gia nhất định gửi
thư phê chuẩn, phê duyệt. + Gia nhập điều ước:
Là hành vi pháp lý đơn phương nhằm thể hiện sự ràng buộc với điều ước mà
quốc gia đó không phải thành viên hoặc với điều ước đã hết thời hạn mở ra để kí.
Chỉ áp dụng với ĐUQT đa phương bằng cách gửi công hàm xin gia nhập ĐU đến
QG hay Tổ chức QT lưu chiểu điều ước.
Câu 18: Phân tích các điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế.? (3 điểm) lOMoAR cPSD| 45734214 -
Khái niệm ĐUQT: Là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữacác
quốc gia và các chủ thể khác của LQT và được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc vào
việc thỏa thuận đó được ghi trong 1 văn kiện duy nhất hay trong 2 hoặc nhiều văn kiện
có quan hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó. -
Điều kiện có hiệu lực của ĐUQT:
+ Được ký kết dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện.
+ Nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế hiện đại, các quy phạm jus cogens.
+ Được ký kết phù hợp với pháp luật của các bên về thẩm quyền và trình tự. -
Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên có thể dẫn đến ĐUQT bị vô
hiệutương đối hoặc vô hiệu tuyệt đối. Trong đó:
+ Vô hiệu tương đối: phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và trình tự ký kết,
có sự mua chuộc vị đại diện,... Điều ước vẫn có hiệu lực nếu không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nội dung Điều ước và được các bên nhất trí.
+ Vô hiệu tuyệt đối: Phát hiện có dấu hiệu cưỡng ép tham gia quan hệ điều
ước hoặc cưỡng ép vị đại diện quốc gia để ký kết điều ước có nội dung trái với
nguyên tắc cơ bản của LQT. Điều ước vô hiệu ngay tại thời điểm ký kết, các bên
tham gia có quyền yêu cầu khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi ký kết
Điều ước trong khuôn khổ cho phép.
Câu 19: Phân tích điểm khác nhau giữa điều ước quốc tế với các tuyên bố chính trị
trong quan hệ quốc tế? Lấy ví dụ minh hoạ? (3 điểm)
Giống: Đều được hình thành thông qua thỏa thuận của các chủ thể LQT, dựa trên
nguyên tắc bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế. Khác:
- ĐUQT có giá trị pháp lý bắt buộc đối với chủ thể LQT trong khi tuyên bố chính
trịkhông có giá trị pháp lý bắt buộc.
- Việc thực hiện tuyên bố chính trị mang tính “năng động, mềm dẻo” đòng thời tạo ra
cáckhả năng rộng hơn cho quốc gia trong các hành động thực tiễn.
- Chủ thể có hành vi vi phạm ĐUQT sẽ phải chịu trách nhiệm quốc tế còn tuyên bố
chínhtrị chỉ có thể làm ảnh hưởng tới quan hệ giữa các quốc gia mà không làm phát sinh
trách nhiệm pháp lý quốc tế
Câu 20: Phân tích mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế? Lấy ví dụ
minh hoạ? (3 điểm)
- Tập quán quốc tế là con đường hình thành điều ước quốc tế và ngược lại:
Tập quán quốc tế được pháp điển hóa trở thành nội dung của các điều ước quốc tế.
Điều ước quốc tế được cả các quốc gia không phải thành viên viện dẫn, sử dụng và coi
như một tập quán quốc tế được thừa nhận. lOMoAR cPSD| 45734214
Trường hợp TQQT hình thành thông qua ĐUQT là khi các quốc gia thành viên của
1 ĐUQT thừa nhận các quy tắc xử sự trong ĐUQT khi ĐUQT đó chưa có hiệu lực như 1 tập quán quốc tế.
Trường hợp bên thứ 3 viện dẫn các quy định của ĐUQT như 1 TQQT (Quy định về
chiều rộng lãnh hải 12 hải lý) VD:
+ Quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao đươc pháp điển hóa trong Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.
+ Các quy định về đặc quyền kinh tế trong công ươc Luật biển 1982 được thừa nhận
là tập quán quốc tế trước khi Công ước này có hiệu lực. -
Tập quán quốc tế và ĐƯQT có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn củaLQT:
Vì TQQT và ĐUQT đều là sự thỏa thuận của các chủ thể của luật quốc tế nên chúng
có giá trị pháp lý ngang nhau. Khi có xung đột, các bên có thể lựa chọn sử dụng tập quán hoặc điều ước.
Sự tồn tại của ĐƯQT không có nghĩa là loại bỏ giá trị áp dụng của tập quán quốc tế
vì ĐƯQT và tập quán quốc tế có giá trị pháp lý như nhau. Song, với ưu thế về hình thức
cũng như khả năng áp dụng, ĐƯQT thường được ưu tiên sử dụng trong các tranh chấp quốc tế. -
Tập quán có thể bị thay thế, hủy bỏ bằng ĐƯQT và cá biệt cũng có trường
hợpĐƯQT bị thay đổi, hủy bỏ bằng tập quán quốc tế:
Đó là khi có quy phạm mệnh lệnh juscogen mới hình thành chứa đựng nội dung trái
với điều ước hoặc tập quán trước đó. Do tính bắt buộc của quy phạm mệnh lệnh nên những
điều ước tập quán đó không còn hiệu lực.
VD: HC LHQ ghi nhận nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong việc
giải quyết các tranh chấp quốc tế (Quy phạm Juscogen) đã hủy bỏ tất cả các quy định liên
quan đến việc cho phép áp dụng vũ lực trong LQT giai đoạn trước đó.
Câu 21: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. (3 điểm)
So sánh Tập quán Quốc tế
Điều ước Quốc tế
- Cả tập quán quốc tế và điều ước quốc tế đều là kết quả của sự thống nhất ý chí của Giống
các chủ thể liên quan; chúng đều hình thành từ sự thỏa thuận của các bên liên quan; nhau
đều là nguồn chứa đựng quy phạm pháp luật quốc tế; là công cụ pháp lý quan trọng
để điều chỉnh quá trình hợp tác quốc tế. Khái
- Là quá trình chuyển hóa từ luật bất - Khoản 1 Điều 2 Công ước Viên về luật điều niệm
thành văn luật thành văn ước quốc tế. lOMoAR cPSD| 45734214
- Tập quán quốc tế là những thỏa thuận - Điều ước quốc tế là thỏa thuận công khai và
Về hình mang tính chất ngầm định, bất thành được thể hiện dưới hình thức văn bản. thức văn. Quá
- Tốc độ hình thành điều ước quốc tế - Còn điều ước chỉ cần một sự kiện duy nhất trình
nhanh hơn tập quán quốc tế vì tập quán là sự ký kết hay tham gia của các chủ thể theo hình
muốn được hình thành phải trải qua quá đúng trình tự, thủ tục. Thời gian hình thành thành
trình lâu dài thông qua nhiều sự kiện điều ước nhanh hơn, theo sát được sự vân liên tiếp,
động của các quan hệ quốc tế.
Sửa đổi, Vấn đề sửa đổi, bổ sung trong lâu dài Vấn đề sửa đổi, bổ sung trong điều ước đơn
bổ sung hơn rất nhiều so với điều ước quốc tê. giản hơn rất nhiều so với tập quán, vì điều ước
tồn tại dưới hình thức văn bản.
Giá trị áp Có giá trị áp dụng thấp hơn điều ước Có giá trị áp dụng ưu thế hơn dụng quốc tế. Điều kiên -
tập quán quốc tế phải được áp -Điều ước quốc tế phải được ký kết trên cơ sở có hiệu
dụng1 thời gian dài trong thực tiễn tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể luật lực quan hệ quốc tế. quốc tế với nhau. -
tập quán quốc tế phải được -
Được ký kết phải phù hợp với thủ tục
thừanhận rộng rãi như những quy phạm thẩmquyền theo quy định của các bên ký kết mang tính bắt buộc. -
phải có nội dung phù hợp với các -
Tập quán quốc tế phải có nội nguyêntắc cơ bản của luật quốc tế
dungphù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
Câu 22: Phân tích cách thức thực hiện điều ước quốc tế trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia. Lấy ví dụ minh họa. (3 điểm) trang 103-108 giáo trình
Câu 23: Phân tích các yếu tố cấu thành và con đường hình thành tập quán quốc tế?
Lấy ví dụ minh hoạ. (3 điểm) lOMoAR cPSD| 45734214
a) Định nghĩa
Tập quán quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung hình thành
trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể LQT thừa nhận.
b) Các yếu tố cấu thành
(1) Yếu tố vật chất: là sự tồn tại của thực tiễn, tức phải có quy tắc xử sự được hình
thànhtrong thực tiễn quan hệ của các quốc gia. Thực tiễn này là sự lặp lại của các sự kiện
và hành vi pháp lý một cách thống nhất trong sinh hoạt quốc tế, ngoài ra nó còn bao gồm
cả những quy tắc hình thành từ thực tiễn ký kết, thực hiện Điều ước quốc tế hay các thực
tiễn khác (giải quyết tranh chấp, áp dụng nghị quyết của các tổ chức quốc tế, hành vi
pháp lý đơn phương của chủ thể luật quốc tế)
(2) Yếu tố tâm lý: chính là sự thừa nhận của các chủ thể LQT đối với tập quánpháp. Ví dụ
quy tắc các tàu chào nhau khi đi trên biển…
c) Con đường hình thành
• Con đường truyền thống (thực tiễn đời sống quốc tế): Quy tắc tự do hàng hải được
ghi nhận trong công ước luật biển.
• Thực tiễn Điều ước quốc tế: Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
• Thực tiễn thực hiện các phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế: Phán quyết
tranh chấp ngư trường Anh – Nauy 1951; Phán quyết 1969 thềm lục địa biển Bắc
• Thực tiễn thực hiện nghị quyết của các tổ chức quốc tế: Nghị quyết 1948 tuyên
ngôn về quyền con người của Đại hội đồng Liên hợp quốc.
• Thực tiễn hoạt động của tổ chức qt liên cp
Câu 24: Phân tích và lấy ví dụ về mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ
của luật quốc tế? (3 điểm)
Nguồn cơ bản là loại nguồn được hình thành từ thỏa thuận của các chủ thể quốc tế,
trực tiếp chứa đựng các QPPL quốc tế, có giá trị ràng buộc đối với các chủ thể quan hệ
pháp luật quốc tế, chủ yếu bao gồm ĐUQT (thành văn) và TQQT (bất thành văn)
Nguồn bổ trợ (hay phương tiện bổ trợ) là loại nguồn không trực tiếp chứa đựng các
QPPL quốc tế, hầu như chỉ có ý nghĩa khuyến nghị đối với các chủ thể LQT bao gồm... 1.
Nguồn cơ bản tác động đến nguồn bổ trợ
Nguồn cơ bản là cơ sở hình thành nguồn bổ trợ. Vì nguồn cơ bản được áp dụng trực
tiếp và có ý nghĩa ràng buộc nên mọi hành vi khác đều phải tuân thủ nguồn cơ bản, không
được trái với nguồn cơ bản.
Ví dụ: Hiến chương LHP là 1 điều ước quốc tế - nguồn cơ bản. đây là cơ sở để Đại
hội đồng ra nghị quyết để giải quyết một vấn đề của quốc tế.
2. Nguồn bổ trợ tác động đến nguồn cơ bản -
Nguồn bổ trợ làm sáng tỏ nguồn cơ bản: nguồn cơ bản là những nguyên tắc,
quyphạm pl quốc tế cô đọng, có tính khái quát cao hơn so với nguồn bổ sung. Việc vận
dụng các nguồn cơ bản để đưa ra những phán quyết, những học thuyết hay hành vi pháp
lý của quốc gia đều dựa vào những nguyên tắc quy phạm của nguồn cơ bản. Do đó nguồn
bổ trợ làm sáng rõ hơn nguồn cơ bản lOMoAR cPSD| 45734214 -
Nguồn bổ trợ là cơ sở chứng minh sự tồn tại của nguồn cơ bản.
Mọi hành vi pháp lý đều phải được dựa trên những căn cứ pháp lý hợp pháp. Nếu
không có nguồn cơ bản điều chỉnh thì không thể hình thành những nguồn bổ trợ. -
Nguồn bổ trợ là cơ sở hình thành nguồn cơ bản. Những nguồn bổ trợ nếu
đượcpháp điển hóa trong những thỏa thuận của các chủ thể của luật quốc tế thì sẽ hình
thành điều ước quốc tế. Nguồn cơ bản được các chủ thể áp dụng lắp đi lặp lại thì được
thừa nhận là tập quán quốc tế. -
Nguồn bổ trợ được áp dụng khi không có nguồn cơ bản điều chỉnh. Không
phảimọi vấn đề liên quan đến đời sống quốc tế đều có nguồn cơ bản điều chỉnh. Các chủ
thể chưa kịp thỏa thuận hoặc chưa có tập quán để áp dụng thì có thể áp dụng nguồn bổ trợ.
Nếu nguồn bổ trợ được áp dụng nhiều lần thì có thể trở thành nguồn cơ bản.
VẤN ĐỀ 3: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ Câu 25: Trình
bày định nghĩa và các đặc điểm của nguyên tắc cơ bản của luật quốc Giáo trình – Trang 39-40
Sách hướng dẫn – Trang 86 - 89
Câu 26: Trình bày cơ sở pháp lý, nội dung và các ngoại lệ của nguyên tắc bình đẳng
về chủ quyền giữa các quốc gia. (3 điểm) a) Khái niệm
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền
độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Được ghi nhận trong Điều 2 Hiến chương LHQ, Tuyên bố năm 1970 của Liên hợp quốc. b) Nội dung -
Các quốc gia bình đẳng về địa vị pháp lý; -
Mỗi quốc gia được hưởng quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đẩy đủ. -
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng của các chủ thể khác; -
Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm…. -
Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh
tế, vănhóa, xã hội của mình… -
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ 1 cách đầy đủ và có thiện chú các
nghĩa vụ củamình và chung sống hòa bình với các quốc gia khác. c) Ngoại lệ -
5 quốc gia là Ủy viên thường trực HĐBA có quyền phủ quyết mà các quốc giakhác không có. lOMoAR cPSD| 45734214 -
Trong các định chế tài chính như quỹ tiền tệ thế giới ÌMF, Ngân hàng thế
giớiWB: Số lượng phiếu của các quốc gia thành viên phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp -
Các quốc gia bị hạn chế quyền: áp dụng với các quốc gia có hành vi vi
phạmnghiêm trọng pháp luật quốc tế và phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi trên
VD: Sau sự kiện vùng vịnh 1990 – 1991, LHQ đã cấm vận Irac với nội dung: không
được khai thác dầu với mục đích thương mại mà chỉ được khai thác và đưa ra thị trường
quốc tế để đổi lại lương thực -
Các quốc gia tự hạn chế chủ quyền:
+ Tự hạn chế chủ quyền của mình bằng cách trao quyền cho một chủ thể khác thay
mặt mình trong các hoạt động liên quan đến lợi ích của quốc gia. VD: Monaco và Pháp.
+ Tự hạn chế chủ quyền của mình bằng cách tuyên bố trung lập. Có hai loại quốc gia
trung lập: quốc gia trung lập tạm thời (tuyên bố trung lập trước các cuộc chiến tranh) và
quốc gia trung lập vĩnh viễn (đứng ngoài các tranh chấp quốc tế; không tham gia các tổ
chức chính trị quốc tế, không tham gia các hoạt động quân sự quốc tế…)
Câu 27: Trình bày cơ sở pháp lý, nội dung và các ngoại lệ của nguyên tắc không can
thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia. (3 điểm)
a) Giải thích thuật ngữ
Công việc nội bộ là tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền của một quốc gia trên cơ
sở chủ quyền, ngoại trừ các nghĩa vụ quốc tế mà quốc gia đã cam kết. b) Nội dung -
Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp khác hoặc đe dọa can thiệp
khácnhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của một quốc gia. -
Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt
buộcquốc gia khác phụ thuộc vào mình; -
Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ
chínhquyền của quốc gia khác. -
Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác; -
Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh
tế,văn hóa, xã hội phù hợp… c) Ngoại lệ
LHQ có thể tiến hành các biện pháp cưỡng chế khi có nguy cơ đe dọa hòa bình và an
ninh quốc tế trong 2 trường hợp: -
Quốc gia có bất ổn về chính trị, mâu thuẫn chính trị chuyển thành xung đột
vũtrang giữa các đảng phái hoặc giữa chính phủ với lực lượng đối lập. Nó đe dọa tới cuộc
sống bình thường của người dân và có thể sẽ ảnh hưởng tới hòa bình, an ninh của quốc gia
khác cũng như toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 45734214 -
Khi có sự vi phạm nghiêm trọng về nhân quyền của con người như thực
hiệnchính sách phân biệt chủng tộc, diệt chủng và tàn sát dân thường, ảnh hưởng tới tính
mạng người dân và hòa bình thế giới.
Câu 28: Trình bày cơ sở pháp lý, nội dung và các ngoại lệ của nguyên tắc tận tâm,
thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda). (3 điểm) a) Nội dung -
Mọi chủ thể phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quốc tế được xác lập theo luậtpháp quốc tế. -
Các quốc gia phải thực hiện ĐƯQT trên cơ sở tuân thủ một cách triệt để, không
dodự và không phụ thuộc vào các sự kiện xảy ra trong nước cũng như quốc tế -
Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định của pháp
luậtquốc gia để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình -
Việc chấm dứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các quốc gia
thànhviên của ĐƯQT không làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các
quốc gia, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự là đối tượng cho việc thực hiện ĐƯQT. b) Ngoại lệ -
Quốc gia không phải thực hiện ĐƯQT khi ĐƯQT trái với HC LHQ cũng như
cácnguyên tắc cơ bản của LQT -
Quốc gia không phải thực hiện ĐƯQT khi một trong các bên hoặc cá bên vi
phạmquy định của pháp luật quốc gia về thẩm quyền và thủ tục kí kết ĐƯQT. -
Khi một thành viên không thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT thì một hoặc các thành
viênkhác có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ -
Quốc gia có quyền từ chối thực hiện ĐƯQT khi có sự thay đổi cơ bản của hoàncảnh
Câu 29: Trình bày cơ sở pháp lý, nội dung và các ngoại lệ của nguyên tắc cấm đe doạ
sử dụng hay sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế. (3 điểm)
a) Giải thích thuật ngữ
Vũ lực được hiểu là sức mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế hoặc ngoại giao àm quốc
gia này sử dụng bất hợp pháp đối với quốc gia khác. b) Nội dung
Được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế nhưng chủ yếu là Tuyên bố 1970 của
LHQ về những nguyên tắc của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa
các quốc gia. Theo đó, nội dung của nguyên tắc này gồm: -
Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của LQT. -
Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;