Đề cương ôn tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất | Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương ôn tập môn Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất | Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 22 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
Trường: Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GDTC
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày sơ lược lịch sử phát triển
giáo dục thể chất thời kỳ xã hội nguyên thủy và xã hội
chiếm hữu nô lệ?
Thời đó, điều kiện lao động rất gian khổ, nguy hiểm, hoàn
cảnh khắc nghiệt, công cụ rất thô sơ, lao động thể lực cực kỳ
nặng nhọc. Do đó, muốn kiếm ăn và sống an toàn, họ phải luôn
đấu tranh với thiên tai và dã thú. Thực tế đấu tranh khốc liệt để
sinh tồn đó buộc con người phải biết chạy, nhảy, leo trèo, ném,
bơi, mang vác nặng và chịu đựng được trong điều kiện sống
khắc nghiệt. Bởi vậy, những năng lực hoạt động đó cùng với
kinh nghiệm đã trở thành tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá
trình độ, uy tín của con người lúc bấy giờ. Mầm mống của bài
tập thể chất đã nảy sinh chính từ thực tế của những hoạt động
ấy và kết hợp tự nhiên ngay trong quá trình lao động. Ở thời kỳ
này, bản chất tự nhiên của con người được đặt lên hàng đầu, vì
họ không chú trọng nhiều đến sự thay đổi của thế giới tự nhiên
bên ngoài, mọi hành động chỉ để đối phó, khắc phục với điều
kiện môi trường sống hiện tại thông qua kinh nghiệm tích lũy.
Việc truyền thụ và áp dụng kinh nghiệm trong quá trình giao
tiếp chính là giáo dục (trong trường hợp này là GDTC). Kinh
nghiệm sử dụng công cụ hàng ngày đã cho con người nhận thức
thấy tác dụng của việc chuẩn bị trước thông qua tập luyện các
bài tập. Từ đó các bài tập chuẩn bị cho lao động dần dần được
“tách khỏi” cơ sở ban đầu là lao động và được khái quát, trừu
tượng hóa để trở thành các môn thể thao.
Ví dụ: Trên cơ sở tự nhiên lúc săn đuổi hay chạy trốn kẻ thù đã
dần dần hình thành môn chạy, nhảy, qua chướng ngại vật; ném
trúng đích thành môn ném...
Câu 2: Anh (Chị) hãy trình bày sơ lược lịch sử phát triển
giáo dục thể chất thời kỳ xã hội phong kiến và thời kỳ
cận đại, đương đại.
(1) Thời kỳ xã hội phong kiến
- Thời kỳ phong kiến sơ kỳ:
+ Sau khi chế độ chiếm hữu nô lệ bị tan rã, phần lớn các nước
chế độ phong kiến đã thay đổi chế độ chiếm hữu nô lệ. Thời kì
này gọi là thời kỳ trung cổ.
+ Các nước mạnh đã bắt đầu thực hiện các cuộc xâm lược. Từ
đó việc đào tạo quân sự là việc bắt buộc đối với các chúa phong kiến.
+ Đối với nông dân phải chú ý đến các trò chơi giải trí và các
bài tập phát triển sức mạnh, sức bền, khéo léo, và các bài tập
mang tính quân sự vì họ phải thường xuyên chống kẻ thủ để bao vệ mình.
- Thời kỳ chủ nghĩa phong kiến phát triển.
Đến khoảng thế kỉ IV, các quan hệ phong kiến đã thiết lập
hoàn toàn ở Tây Âu. Hệ thống huấn luyện quân sự và thể lực
cho các đẳng cấp quý tộc được phát triển gọi là hệ thống giáo
dục hiệp sĩ. Hệ thống này có 3 cấp:
+ Từ 7 tuổi: Tập trung tập luyện về quân sự như cưỡi ngựa,
đầu kiểm, bơi.... đồng thời học các quy tắc hiệp sĩ.
+ Từ 14 tuổi: Được sử dụng vũ khi dễ làm tuỳ tùng cho lãnh
chúa trong các cuộc hành quân và tham gia thi đấu hiệp sĩ, tham gia chiến đấu.
+ 21 tuổi: Trở thành hiệp sĩ thật sự và tiếp tục tập luyện để
thi đấu hiệp sĩ và chiến đấu.
Trong thời gian này, các cuộc thi đấu có ý nghĩa lớn trong
việc phát triển TDTT. Các môn ném đá, đẩy tạ, ném bùa chim,
chạy vượt chướng ngại vật hay các trò chơi đã hình thành quy
tắc trong thi đấu dẫn dần được mọi người thừa nhận. Ở thời kỳ
trung cổ, thi đấu mang tính chất thuần tuý, tham gia thi đấu
mang tinh tự nguyện, thi đấu không gắn với tôn giáo, thi đấu có
tính hài hước và từ “thể thao” có lẽ ra đời từ thời gian này.
- Thời kỳ tan rã của chế độ phong kiến và sự ra đời của chế độ tư bản:
+ Tư tưởng cơ bản của các nhà nhân đạo thời kỳ này là sử
dụng giáo dục thể chất không chỉ để huấn luyện quân sự mà
còn để tăng cường sức khoẻ và phát triển sửa mạnh thể chất.
Đó là một tư tưởng mới, tiến bộ. Tuy nhiên, quan điểm của các
nhà nhân đạo chủ nghĩa còn hạn chế bởi khuynh hướng chỉ
nhằm bảo đảm hạnh phúc cả nhân của con người.
+ Nhà nhân đạo chủ nghĩa Ý đã thành lập trường học kiểu
kiểu “nhà vui sướng”. Trong trường có giảng dạy GDTC và TT.
Lần đầu tiên đưa vào kế hoạch học tập của trường. Một lượng
thời gian dùng kế được dành cho các trò chơi và các bài tập thể
chất. Người là dạy cho các trẻ biết đấu kiếm, cưỡi ngựa, bơi và
thực hiện các quy tắc vệ sinh.
+ Nhà nhân đạo chủ nghĩa người Pháp đề nghị luận phiên giờ
học văn hoá và tập thể dục, ông kết hợp bài tập của giới quí tộc
và người nghèo vào mục đích giáo dục con người.
(2) Thời kỳ cận đại và đương đại
- Những cơ sở tư tưởng lý luận của giáo dục thể chất:
+ Giăng rắc rút xô đã phát triển tư tưởng về vai trò quy định
của môi trường bên ngoài trong việc hình thành nhân cách con người.
+ Các nhà giáo dục Thụy Sĩ có công lớn trong lĩnh vực GDTC,
ông đã soạn ra phương pháp phân tích, gọi các động tác ở khớp
là các động tác sơ đẳng, là cơ sở để giảng dạy động tác phối hợp phức tạp.
+ Các nhà cách mạng tư sản pháp ở cuối thế kỉ XVIII cho rằng
cần phải đưa giáo dục thể chất vào hệ thống giáo dục quốc dân.
- Sự nảy sinh và phát triển của các hệ thống giáo dục thể chất quốc gia:
+ Hệ thống giáo dục ở Đức cho rằng phương tiện GDTC gồm:
rèn luyện chống thời tiết xấu, biết chịu đói, khát, mất ngủ. Các
bài tập phát triển giác quan, chủ yếu trong lúc tham gia trò
chơi đặc biệt; các bài tập trượt băng, mang vác vật nặng, các
trò chơi giải trị, các bải tập cười ngựa, đấu kiểm, nhảy múa,
trong đó các bài tập trên ngựa gỗ và một số dụng cụ khác, các
động tác đơn giản của từng bộ phận cơ thể, lao động chân tay.
+ Hệ thống GDTC của Thụy Điển là tính đối xứng và thăng hàng.
+ Hệ thống GDTC ở Pháp có tính chất ứng dụng quân sự đào tạo binh sĩ.
+ GDTC và thể thao của các nước Đan Mạch, Anh, Mỹ và một
số nước Đông Á. Đông Nam Á đã trở thành những trung tâm
chính phát triển TDTT. Tại các trường học xuất hiện các nhóm
thể thao nghiệp dư như: chạy, dấm bốc, bởi, chèo thuyền, các
môn bóng. Từ những năm 30 của thế kỷ XI người ta tổ chức các
cuộc thi thường xuyên về các môn thể thao cho học sinh.
- GDTC ở Việt Nam hiện nay:
+ Ngày 3/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra các nhiệm
vụ cấp bách: Phát động phong trào tăng gia sản xuất, chống
giặc đói, Bác đã nêu lên một vấn đề có tính quốc sách là “phải
nâng cao sức khỏe cho toàn dân, một trong những biện pháp
tích cực là tập luyện thể dục – một công việc không tốn kém khó khăn gì”.
+ Ngày 30/1/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 14
về việc thành lập tại bộ thanh niên một Nha Thể dục Trung
ương do ông Dương Đức Hiền phụ trách. Nhiệm vụ được thể
hiện ở 3 khẩu hiệu: Phổ thông thể dục, gây đời sống mới; cải tạo nòi giống.
+ GDTC trong các trường đại học bắt đầu từ năm 1958 tiến
hành giảng dạy chính khóa. Chương trình quy định 120 tiết,
nhưng còn mang tinh chất tạm thời, chưa phải là văn bản chính thức.
+ Năm 1971 thành lập Vụ Thể dục Đời sống thuộc Bộ Đại học
và Trung học chuyên nghiệp, có nhiệm vụ giúp bộ chỉ đạo công
tác TDTT, Y tế và dời sống của học sinh, sinh viên các trường.
+ Đến nay, GTDC là môn học bắt buộc trong hệ thống giáo
dục từ mẫm non đến đại học. Ở bậc đại học chương trình môn
GDTC bao gồm các học phản bắt và các học phần tự chọn.
Ngoài ra còn các quy định về hoạt động TDTT ngoại khóa cho
học sinh, sinh viên; đánh giá xếp loại thể lực cho học sinh, sinh
viên cũng được quy định cụ thể.
Câu 3: Anh (Chị) hãy trình bày hệ thống giáo dục thể
chất trong trường đại học?
GDTC trong trường đại học: Là quá trình giáo dục rèn luyện
của nhà trường đối với tất cả các sinh viên nhằm phát triển thể
chất, nhân cách; bồi dưỡng và nâng cao tri thức chuyên môn về
lý luận và phương pháp GDTC, củng cố và phát triển năng khiếu
để sinh viên học tập và rèn luyện đạt kết quả cao trong quá trình học tập.
Hệ thống GDTC cho sinh viên trong trường đại học là những
quan điểm, mục tiêu hệ thống tri thức GDTC; cấu trúc, nội dung
và hình thức GDTC; phương pháp GDTC; tổ chức quản lý GDTC.
Mục tiêu: Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
trong sạch về đạo đức, phong phủ về tinh thần có khả năng lao
động và có tính tích cực chính trị - xã hội.
(1) Chủ thể và đối tượng GDTC trong trường đại học:
- Chủ thể GDTC trong trường đại học:
+ Nhà trường đề ra phương hướng công tác GDTC để thực
hiện chương trình giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Khoa hoặc bộ môn GDTC chịu trách nhiệm giảng dạy, kiểm
tra, giám sát và đánh giá kết quả.
+ Phòng đào tạo, phòng y tế cùng phối hợp với bộ môn GDTC
tham gia vào quản lý, kiểm tra sức khỏe và thể lực định kỳ đối với sinh viên.
- Đối tượng GDTC trong trường đại học:
+ Sinh viên các lớp bằng một chính quy tập trung bắt buộc
phải tham gia các chương trình chính khóa và ngoại khóa.
+ Sinh viên hệ không tập trung có thể tham gia hoạt động
phong trào TD, TT của nhà trường.
* Trách nhiệm của sinh viên:
+ Tham gia giờ học theo quy định.
+ Kiểm tra sức khỏe và thể lực định kỳ.
+ Tích cực tìm hiểu các tài liệu về TD, TT.
+ Có chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý.
+ Tích cực tham gia các hoạt động TD, TT.
(2) Mục đích và nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học:
- Mục đích: Thực hiện mục tiêu đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật, quản lý kinh tế, văn hóa xã hội,... phát triển cơ thể hài
hòa, có thể chất cường tráng nhằm đáp ứng được yêu cầu
chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn
lao động, sản xuất... trong thời kỳ mới.
- Nhiệm vụ: Giáo dục đạo đức XHCN cho sinh viên, rèn luyện
tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng cho họ niềm
tin lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể.
(3) Hình thức và phương tiện GDTC trong trường đại học:
- Hình thức: Giảng dạy phần lý thuyết trên lớp; tập luyện thực
hành kỹ thuật ngoài sân vận động được lồng ghép với lý thuyết
chuyên môn; tổ chức các hoạt động ngoại khóa để đẩy mạnh
phong trào TD, TT của sinh viên. - Phương tiện:
+ Phần lý thuyết chung: Phương tiện dạy học được trang bị trong học đường.
+ Phần thực hành kỹ thuật: Sân bãi, nhà tập, phương tiện,
dụng cụ phục vụ cho tập luyện và thi đấu.
Câu 4: Anh (Chị) hãy trình bày chức năng giáo dục và
chức năng kinh tế của thể thao? - Chức năng kinh tế:
+ TT và kinh tế có mối quan hệ tương hỗ, đã có nhiều nhà
kinh tế cho rằng sức lao động và sản xuất được nâng cao là tiêu
chí quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Trong các loại tố chất của con người thì tổ chất thể lực
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy các nước trên
thế giới đã chú trọng đến tác dụng của TT đối với việc phát
triển thể lực cho người lao động. Lấy việc làm giảm thiểu tỷ lệ
mắc bệnh làm thành mục tiêu thúc đẩy sức lao động sản xuất
của xã hội. Điều này thể hiện chức năng kinh tế ban đầu của TT.
+ TT thành tích cao và các ngành kinh tế thương mại, du lịch,
có mỗi quan hệ hết sức mật thiết. Một cuộc thi đấu TT được tổ
chức ở một điểm nào đó sẽ kéo theo hàng loạt các ngành nghề
kinh tế như: Du lịch, thông tin, dịch vụ phát triển. - Chức năng giáo dục:
+ Tác dụng của TT trong xã hội: do TT có tính hoạt động, tính
cạnh tranh, tính nghệ thuật, tính lễ nghĩa và tinh quốc tế nên
có thể khêu gợi và kích thích được lòng yêu tổ quốc, tinh thần
tự hào, đoàn kết dân tộc. Đây chính là ý nghĩa của TT trong xã hội.
+ Tác dụng giáo dục của TT trong trường học: Để thực hiện
mục tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta là tạo
nên những con người mới phát triển toàn diện về đức, trí, thể,
mỹ và lao động thì TT là một bộ phận không thể thiếu. TT giúp
cho việc nâng cao thể chất, giáo dục tinh thần đoàn kết, các
phẩm chất đạo đức và tâm lý... cho học sinh.
Câu 5: Anh (Chị) hãy trình bày nguyên nhân và cách
phòng chống chấn thương trong thể dục thể thao. (1) Nguyên nhân: - Nguyên nhân cơ bản:
+ Tư tưởng không coi trọng hoặc thiếu tri thức đề phòng.
+ Thiếu sót trong khởi động.
+ Trình độ huấn luyện kém.
+ Trạng thái cơ thể không tốt.
+ Phương pháp tổ chức không thỏa đáng. + Vi phạm quy tắc TT.
+ Sân bãi, dụng cụ, trang phục không phù hợp yêu cầu vệ
sinh an toàn khí hậu, thời tiết xấu.
- Nguyên nhân tiềm ẩn của chấn thương:
Nguyên nhân dẫn dắt của chấn thương là do 2 nhân tố tiềm
ẩn về sinh lý, giải phẫu của các bộ phận cơ thể nào đó và đặc
điểm kỹ thuật của bản thân môn TT quyết định. Chỉ khi có sự
tác động của nguyên nhân trực tiếp thì những yếu tố tiềm ẩn
này mới trở thành nguyên nhân dẫn tới chấn thương.
Có rất nhiều nhân tố nội tạng khác nhau và quy luật phát sinh
chấn thương của mỗi nhân tố này cũng rất khác nhau.
+ Đặc điểm giải phẫu sinh lý.
+ Đặc điểm về lứa tuổi.
+ Đặc điểm của kỹ thuật bản thân môn thể thao.
(2) Cách phòng chống chấn thương:
- Tăng cường giáo dục về mục đích của TD, TT.
- Sắp xếp hợp lý quá trình tập luyện và thi đấu. - Phần khởi động tốt.
- Tăng cường bảo hiểm và tự bảo hiểm.
- Tăng cường công tác kiểm tra y học và chú ý vệ sinh sân bãi dụng cụ.
Câu 6: Anh (Chị) hãy phân tích khái niệm thể thao và
giáo dục thể chất?
(1) Khái niệm thể thao:
- Khái niệm thể thao theo nghĩa hẹp: TT là một hoạt động mang
tính trò chơi, một hình thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần
nhiều bằng sự vận động thế lực, nhằm phát huy những năng lực
chuyên biệt, đạt thành tích cao, cao nhất được so sánh trực tiếp
và công bằng trong những điều kiện chuyên môn nhau.
+ Khái niệm này chỉ nêu lên những đặc điểm bên ngoài để
phân biệt TT với hiện tượng khác, không bao quát hết được
những biểu hiện cụ thể, phong phú của thể thao trong xã hội.
Bản chất của TT không chỉ giới hạn ở thành tích thể thao thuần
tuý, là hoạt động tác động toàn diện tới con người.
- Khái niệm thể thao theo nghĩa rộng: trước nhất là bao gồm
hoạt động thi đấu, là sự chuẩn bị tập luyện đặc biệt cho thi đấu.
TT là mối quan hệ đặc biệt giữa người với người trong thi đấu
cùng với ý nghĩa xã hội, với thành tích thi đấu gộp chung lại.
Văn hóa thể chất có quan hệ rộng rãi với thể thao nhưng
không có nghĩa trùng hợp hoàn toàn. Bên cạnh đó thể thao
được châu thành 3 loại gồm: Thể thao thành tích cao, thể thao
quần chúng và thể thao trường học.
+ Thể thao thành tích cao: Là loại hình TT đầu tư theo chiều
sâu. Vận động viên được tuyển chọn, đào tạo có hệ thống trong
điều kiện chặt chẽ, nghiêm ngặt nhằm phát huy khả năng cao
nhất của con người, vượt qua những giới hạn, năng lực thể chất
nhằm nâng cao thành tích TT.
+ Thể thao quần chúng: Là các hoạt động tập luyện mang
tính tự nguyện tùy theo hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và
điều kiện của từng thành viên xã hội.
+ Thể thao trường học: Là hoạt động tập luyện, thi đấu TT
trong nhà trường; các giải thể thao và đại hội TT học sinh, sinh
viên trong nước và quốc tế.
(2) Khái niệm giáo dục thể chất:
Ở nước ta, do bắt nguồn từ gốc Hán – Việt nên cũng người gọi tắt GDTC là thể dục.
Thông thường, người ta coi GDTC là một bộ phận của TDTT.
Nhưng chính xác hơn, đó còn là một trong những hình thức hoạt
động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá
trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của
TDTT trong hệ thống giáo dục – giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường).
GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là
dạy học vận động (dạy học động tác) và phát triển có chủ định
các tổ chất vận động của con người.
Khái niệm GDTC nằm trong khái niệm giáo dục theo nghĩa
rộng là quá trình phát triển toàn diện và hình thành nhân cách,
được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các
hoạt động và các mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được
giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh các kinh nghiệm của xã
hội loài người. Điều đó có nghĩa là GDTC là một hiện tượng sư
phạm với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Như vậy, GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên
biệt là dạy học vận động (dạy học động tác) và phát triển có
chủ định các tổ chất thể lực của con người. Nhưng việc dạy học
động tác và việc phát triển các tố chất thể lực có liên quan chặt
chẽ, là tiền đề cho nhau thậm chí có thể chuyển lẫn nhau.
Nhưng chúng không bao giờ đồng nhất và có quan hệ khúc biệt
trong các giai đoạn phát triển chất và GDTC khác nhau. Quan
niệm như thế, chúng ta có thể coi phát triển thể chất là một
phần hệ qua của GDTC. Quá trình phát triển thể chất có thể chỉ
là do bẩm sinh tự nhiên (sự phát triển thể chất tự nhiên của trẻ
khi dạng lớn), hoặc còn có thêm các động cơ, chủ đích hợp lý của GDTC đem lại.
Câu 7: Anh (Chị) hãy phân tích cấu trúc một buổi tập thể
dục, thể thao. Theo Anh (chị) để một buổi tập có hiệu
quả cần lưu ý đến yếu tố nào? Tại sao?
Một buổi tập được chia làm 3 phần, yêu cầu người tập phải
tuân theo để bảo dám luyện tập có khoa học, có hệ thống và để
thể lực cùng thành tích thể thao được nâng cao dần, đồng thời
giảm tối đa các phản ứng xấu, chấn thương có thể xảy ra cho người tập.
(1) Phần chuẩn bị:
- Khởi động chung: Nhằm đưa cơ thể từ trạng thái bình thường
sang trạng thái vận động và vận động cường độ cao. Gồm các
bài tập thể dục hay không chạy, nhạy, các khớp...
- Khởi động chuyên môn: Gồm những bài tập chuẩn bị cho phần
chính (cơ bản), những bài tập này gần giống hoặc là phân đoạn
của nội dung chính, có khi là những kỹ năng vận động.
+ Mục đích: Bổ trợ cho nội dung chính trong phần cơ bản và
ôn tập những nội dung hoàn thiện. (2) Phần cơ bản:
Phần cơ bản là phần chính của buổi tập, gồm những bài tập
mới (động tác mới) nên tập đầu tiên sau đó là những bài tập
dạng hoàn thiện để trở thành KNKX vận động. Cuối cùng giành
10-15 phút tập thể lực. Các bài tập nâng cao sức bền sắp xếp
vào cuối buổi tập, không tập tăng tốc độ và các bài tập khéo
léo khi cơ thể mệt mỏi.
Trong phần cơ bản, LVĐ là vấn đề người tập phải lưu ý. Hai
yếu tố cường độ vận động và khối lượng vận động liên quan với
nhau quyết định LVĐ lớn hay nhỏ. LVĐ phải phù hợp với sức
khỏe từng người. Nếu LVĐ nhỏ thì buổi tập ít tác dụng. LVĐ hợp
lý, vừa với sức chịu đựng. Người tập không phải gắng sức tối đa,
tác dụng buổi tập có kết quả tốt. LVĐ quả cao gây mệt mỏi quá
sức chịu dựng, nếu kéo dài nhiều buổi tập có thể gây ra chắn
thương, mệt mỏi quá độ, sức khỏe giam sút dẫn tới không lập
luyện tiếp tục được, có khi phải nghỉ dài, điều trị an dưỡng. (3) Phần kết thúc:
Sử dụng các bài tập thả lỏng cơ bắp, hồi tỉnh, tập thở, trò chơi
làm giảm căng thẳng, xoa bóp, tắm nước nóng, tắm hơi...
Mục đích: Đưa cơ thể dẫn chuyển về trạng thái bình thường
để hồi phục thể lực chuẩn bị cho ngày học tập và làm việc tiếp theo.
* Để một buổi tập có hiệu quả cần lưu ý đến yếu tố:
+ Phần quan trọng nhất là phần cơ bản vì lượng vận động
nặng hay không nặng là ở phần cơ bản dẫn đến lượng vận động vừa sức.
+ Xác định mục tiêu tập luyện cụ thể, từ đó mới chọn ra bài
tập và chế độ dinh dưỡng thích hợp, tránh trường hợp lập sai
hướng, sai mục tiêu, mất thời gian và không đạt được kết quả như mong đợi
+ Khởi động kỹ trước khi bước vô tập luyện, đây là điều quan
trọng bạn nên thực hiện để giảm tình trạng bị chấn thương
trong lúc tập. Chọn bài tập nhẹ nhàng, đúng kỹ thuật rồi sau đó
tăng mức độ tập luyện lên từ từ, để các nhóm cơ quen dần với cường độ tập luyện.
+ Không nghỉ giữa chừng hoặc nghỉ quá lâu. Điều này khiến
bạn hay chặn nạn dễ họ tập, chỉ nên nghỉ tối da tầm 90s tùy
mức độ tập luyện hôm dày nhiều hay ít, Cần ngủ đủ giấc, không
nên thức quá khuya dễ cơ thể nghỉ ngơi tuyệt đối sau mỗi buổi
tập, các cơ cũng sẽ được phục hồi nhanh hơn.
+ Tránh các chất kích thích ảnh hưởng đến sức khỏe và kết
quả tập luyện như rượu, bia, thuốc lá,… Cung cấp nhiều dưỡng
chất cần thiết, thực hiện bổ sung trước và sau buổi tập dùng kế hoạch luyện tập.
+ Uống thật nhiều nước lọc, cơ thể luôn cần nước trong quá
trình tập luyện với công suất cao. Hãy mang theo một bình
nước riêng để kịp thời cấp nước, không nên uống các loại nước
ngọt có gas chứa nhiều đường.
Câu 8: Anh (Chị) hãy phân tích kỹ năng vận động, các
quá trình hình thành kỹ năng vận động”
(1) Kỹ năng vận động:
Kỹ năng vận động là một hình thức hành động, được hình
thành theo cơ chế phản xạ có điều kiện, nhờ quá trình tập
luyện thường xuyên.
Nói một cách đơn giản, kỹ năng vận động là các động tác
được thực hiện một cách tự động do đã trở thành thói quen. Đi,
đứng, ngồi, chạy, nhảy... là các kỹ năng vận động cơ bản. Tất
cả các kỹ thuật thể thao cũng đều là các kỹ năng vận động.
- Các phản xạ được di truyền, có sẵn trong cơ thể con người từ
khi mới ra đời được gọi là phản xạ không điều kiện. Chúng có
tính bẩm sinh và là cơ sở của các hành vi bản năng.
- Trong quá trình sống và rèn luyện trên cơ sở những phản xạ
không điều kiện, có thể hình thành những phản xạ mới để thích
nghi với điều kiện sống, những phản xạ này được gọi là phản xạ
có điều kiện. Như vậy phản xạ có điều kiện được hình thành
trong tập luyện – xây dựng phản xạ.
- Hoạt động của con người liên quan chặt chẽ với việc hình
thành các phản xạ có điều kiện. Ở con người có thể hình thành
những phản xạ có điều kiện rất phức tạp: phản xạ này dựa trên
phản xạ kia. Đặc biệt có thể xây dựng các phân xạ có điều kiện
ở con người dựa trên các tín hiệu đặc biệt như: Lời nói và chữ
viết. Các cử động, động tác, hoạt động vận động cũng là các
phản xạ. Khi con người sinh ra với một số phản xạ vận động
bẩm sinh rất hạn chế. Phần lớn các động tác vận động là phản
xạ có điều kiện. Tức là được hình thành trong quá trình sống, hoặc do tập luyện.
- Do yêu cầu của mục đích vận động và để thích nghi với điều
kiện sống các phản xạ vận động được phối hợp lại với nhau
thành một tổ hợp các động tác có ý nghĩa và trở thành kỹ năng vận động.
(2) Các quá trình hình thành kỹ năng vận động:
- Kỹ năng vận động được hình thành dần dần, theo 3 giai đoạn:
Lan tỏa, tập trung và tự động hóa.
+ Trong giai đoạn lan tỏa, hưng phấn lan rộng trên vỏ đại não
vì chưa hình thành được tổ hợp vận động tối ưu. Nhiều nhóm cơ
vận động cần thiết cũng tham gia vào vận động. Động tác vì
vậy không chính xác, nhiều cử động thừa, không tinh tế.
+ Sau một thời gian lặp lại giai đoạn lan tỏa chuyển sang giai
đoạn tập trung. Trong giai đoạn này hưng phấn tập trung ở
những vùng nhất định trên vỏ não, cần thiết cho vận động.
Các động tác thừa mất di, cơ căng và co bóp ở mức độ hợp lý,
động tác trở nên nhịp nhàng, chính xác và thoải mái hơn. Kỹ
năng vận động đã được hình thành tương đối ổn định.
+ Trong giai đoạn tự động hóa, kỹ năng vận động được củng
cố đến mức được thực hiện hầu như tự động, không cần sự chú
ý của ý thức. Kỹ năng vận động cho phép thực hiện nhiều động
tác khác nhau cùng một lúc.
Câu 9: Anh (Chị) hãy phân tích sự ảnh hưởng của tập
luyện thể dục, thể thao đối với chức tuần hoàn và hô
hấp của con người?
(1) Đối với hệ tuần hoàn:
- Khi con người tập luyện TDTT thì hoạt động của các cơ tăng
lên, cơ thể yêu cầu phải cung cấp thêm chất dinh dưỡng và oxy
nhiều hơn lúc bình thường để duy trì hoạt động, vì vậy bộ máy
tuần hoàn tăng cường hoạt động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
- Người thường xuyên tập luyện thì cơ tim dày và chắc hơn, sức
co bóp của tim mạnh hơn và nhịp đập của tim trong mỗi phút ít
hơn. Ngược lại, người ít tập luyện khí lao động tim sẽ đập
nhanh, người mau mệt, dễ xỉu...
- Tập luyện TDTT làm tăng tính đàn hồi của máu toàn bộ mạch
máu đều có giãn tốt. Cho nên người tập TDTT thường xuyên khi
về già ít bị chứng cũng mạch máu, là nguyên nhân sinh ra bệnh cao huyết áp.
- Tập luyện TDTT thì hồng cầu tăng lên từ 4 triệu lên 4 triệu rưỡi
– 5 triệu. Bạch cầu tăng từ 6000 lên 10.000. Hồng cầu làm
nhiệm vụ vận chuyển oxy và CO2, bạch cầu làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể.
- Da thịt VĐV luôn thắm đỏ hơn người bình thường.
(2) Đối với hệ hô hấp:
Hô hấp là tổ hợp quá trình sinh lý đảm bảo cho việc cung cấp
oxy cho cơ thể và đào thải khí CO2 do bộ máy hô hấp và tuần hoàn đảm nhiệm.
Bộ máy hô hấp có phổi là chủ yếu. Phổi được cấu tạo từ các
phế nang, thành phế nang mỏng, phía ngoài là các mau mạch
dày đặc. Điều đó là cho sự trao đổi khí giữa phổi và máu xảy ra thuận lợi.
Khi hít vào cơ hoành hạ xuống, các cơ liên sườn ngoài căng
ra, lồng ngực được giãn rộng. Phổi đàn hồi cũng căng ra và hút
khí vào tận những phế nang nhỏ nhất. Khi thở ra cơ hoành nâng
lên, các cơ hô hấp co vào và đẩy không khí ra.
- Quá trình hô hấp được đánh giá bằng các chỉ số sinh lý: tần
số hô hấp, thể tích hô hấp, không khí phổi, nhu cầu oxy, hấp thụ oxy...
+ Tần số hô hấp: là số lần thở ra trong 1 phút. Bình thường là
16 - 20 lần/phút. Trong hoạt động thể lực lên đến 30 - 40 lần/phút.
+ Thể tích hô hấp: là lượng không khí qua phổi trong một lần
thở. Thể tích chung của mỗi người 250 - 700 ml. Hoạt động nặng lên đến 2,5 lít.
+ Thông khí phổi: là lượng khí đi qua phổi trong một phút.
Thông khí phổi bằng thể tích hô hấp với tần suất hô hấp.
+ Dung tích sống: là lượng khí tối đa mà con người có thể thở
ra sau khi hít vào hết sức. Người bình thường là 2,5 - 3,5 lít. Đối
với VĐV trình độ cao lên đến 7 - 9 lít.
Câu 10: Anh (Chị) hãy phân tích cơ sở sinh lý để phát
triển các tố chất vận động?
(1) Sức nhanh:
Là khả năng thực hiện động tác với thời gian ngắn nhất.
Các cơ sở sinh lý để phát triển tốc độ là: tăng cường độ linh
hoạt và tốc độ lan tỏa hưng phấn ở trung tâm thần kinh, tăng
cường tốc độ co cơ, tăng cường tính đồng bộ trong hoạt động
của các cơ khác nhau, tăng tốc độ thả lỏng cơ. (2) Sức mạnh:
Là khả năng khắc phục lực căn bên ngoài của cơ bắp.
Cơ sở sinh lý để phát triển sức mạnh: cần phải có số lượng lớn
cơ tham gia co một lúc, thả lỏng lực đối kháng và kéo căng các
cơ cùng phía (cơ hưởng ứng), tăng cường sự phối hợp đồng bộ
hoạt động của nhóm cơ đối kháng. (3) Sức bền:
Là khả năng thực hiện hoạt động trong thời gian dài. Nó thể
hiện khả năng chống đỡ của cơ thể với những biến đổi bên
trong xảy ra do hoạt động cơ bắp kéo dài.
Các cơ sở sinh lý chủ yếu để phát triển sức biển là: mức độ
phát triển của tim mạch và hô hấp. Đó là trạng thái máu; dự trữ
chất dinh dưỡng trong cơ thể và khả năng sử dụng chúng, công
suất của các quá trình trao đổi năng lượng có và không có
oxi.oxi, đặc điểm của quá trình điều nhiệt, trạng thái của các tuyến nội tiết. (4) Khéo léo:
Là khả năng thực hiện những động tác về phối hợp vận động
trong điều kiện môi trường thay đổi.
Cơ sở sinh lý của tố chất này là: phản xạ phối hợp phức tạp.
Vì vậy, mức độ phát triển khéo léo phụ thuộc vào trạng thái hệ
thần kinh trung ương, tốc độ xử lý thông tin và hình thành các chương trình hành động.
Câu 11: Anh (chị) hãy đưa ra một lượng vận động bên
ngoài. Đánh giá các yếu tổ ảnh hưởng đến việc tăng
lượng vận động đó
Một trong những cơ sở quan trọng nhất của các phương pháp
tập luyện thể dục, thể thao là điều chỉnh lượng vận động kết hợp với nghỉ ngơi.
Lượng vận động là mức độ tác động của bài tập thể chất lên
cơ thể người tập. Lượng vận động tác động lên cơ thể gây nên
mệt mỏi, mệt mỏi thì không mất đi hoàn toàn mà nó được giữ
lại những dấu vết được tích lũy dần lại gây nên những phản ứng
thích nghi. Kết quả là hình thái và chức năng cơ thể được hoàn thiện.
Lượng vận động bao gồm: Lượng vận động bên ngoài và
lượng vận động bên trong.
Lượng vận động bên ngoài là lượng vận động tác động lên cơ
thể người tập thông qua bài tập thể lực.
Lượng vận động bên ngoài bao gồm 2 thành phần cơ bản là:
khối lượng và cường độ vận động.
+ Khối lượng vận động: là độ kéo dài thời gian của động tác
như tổng cự ly chạy, tổng trọng lượng gánh vác, tổng số lần lặp
lại,... và được đo bằng đơn vị: km, kg, tấn tạ...
+ Cường độ: là mức căng thẳng chức năng do bài tập gây ra
trong một khoảng thời gian tốc độ cụ thể nào đó, có đơn vị là:
mục đích/giây, giây, %... (Ví dụ 20 giây/20 cái).
Bài toán ví dụ: Gánh ta với 80% sức lực trong 3 set, 10
lần/set, thời gian nghỉ giữa mỗi set là 2 phút.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng lượng vận động: Cường
độ là 80% sức lực; khối lượng vận động là 10 lần/set; thời gian
nghỉ: giữa mỗi set nghỉ 2 phút.
+ Nếu tăng cường độ lên 85% -> LVĐ tăng -> Phương pháp
này dùng để giáo dục sức nhanh.
+ Nếu tăng khối lượng vận động lên 15 lần/set -> LVĐ tăng -
> Phương pháp này dùng để giáo dục sức mạnh.
+ Nếu giảm thời gian nghỉ giữa mỗi set xuống 1 phút -> LVĐ
tăng -> Phương pháp này dùng để giáo dục sức bền.
Câu 12: Anh (Chị) hãy áp dụng phương pháp tập luyện
vòng tròn nhằm giáo dục tổ chất sức bền trong thực tiễn
tập luyện thể dục, thể thao? Cho ví dụ
Quá trình thực hiện các bài tập theo thứ tự từng nhóm với
những bài tập đã được lựa chọn và hợp nhất lại thành bài tập liên hợp.
Các bài tập được thực hiện theo từng trạm kế tiếp nhau, các
trạm được bố trí theo dạng vòng tròn.
Tại mỗi trạm người tập thực hiện một loạt các động tác hoặc
những hành động nhất định.
Số lần lặp lại ở mỗi trạm được xác định theo đặc điểm của
người tập, thông thường số lần lặp lại được thực hiện 1/3 đến
2/3 số lần lặp lại tối đa.
Hình thức tập luyện vòng tròn nhằm giáo dục các tố chất thể
lực, khi thực hiện tập luyện theo PP vòng tròn thường sử dụng
những bài tập có kĩ thuật đơn giản và người tập đã nắm vững
các kĩ thuật động tác trước đó.
Ưu điểm của PP vòng tròn là những ưu điểm của tác động
chọn lọc được kết hợp với tác động chung, tác động ổn định
được kết hợp với tác động biến đổi. Đặc biệt là hiệu quả của sự
chuyển (thay đổi hoạt động) quãng được sử dụng rộng rãi. Nhờ
vậy phát huy được khả năng vận động thể lực và cảm xúc tích cực.
+ PP tập kéo dài liên tục (chủ yếu được sử dụng để phát triển sức bền chung).
+ PP giãn cách với quãng nghỉ ngắn (được sử dụng chủ yếu
để phát triển sức bền tốc độ và sức mạnh bền).
+ PP giãn cách với quãng nghỉ đầy đủ (được sử dụng phát
triển sức mạnh tốc độ).
Bài tập ví dụ: 1. 3(9): xà đơn 2. 10(30): xà kép 3. 5(15): ke bụng 4. 10(30): nhảy dây
Câu 13: Anh (Chị) hãy vận dụng nguyên tắc tăng tiến
vào thực tiễn tập luyện thể dục, thể thao? Cho ví dụ?
Trong quá trình GDTC không ngừng tăng số lượng và chất lượng KNKX.
Tăng LVĐ là tăng vốn KNKX. Mức độ biến đổi thích nghi trong
cơ thể dưới sự tác động của bài tập thể chất trong những giới
hạn nhất định, tỉ lệ thuận với cường độ và khối lượng.
Vậy LVĐ lớn sẽ tạo nên sự biến đổi thích nghi lớn và quá trình
phục hồi vượt mức ngày càng cao, cho nên LVĐ là nguyên nhân
của sự phát triển, vì sử dụng một LVĐ nào đó trong một thời
gian dài sẽ dẫn đến những phản ứng thích nghi của cơ thể.
(1) Các điều kiện tăng lượng vận động:
Tăng LVĐ phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Yêu cầu nêu trong nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc hệ
thống, đảm bảo tính kế thừa của bài tập đó, lứa tuổi, giới tính,
trình độ tập luyện, trạng thái sức khỏe.
+ Đảm bảo luôn phiên hợp lý giữa vận động và nghỉ ngơi.
+ Tăng lượng vận động phải đảm bảo cho kỹ xảo cũ được củng cố vững chắc.
+ Tăng lượng vận động phải vừa sức với người tập vì những
biến đổi trong cơ thể xảy ra chậm phải trải qua một quá trình
nhất định để kịp xảy ra những biến đổi thích nghi.
(2) Các hình thức tăng lượng vận động:
- Hình thức tăng lên thẳng: Với hình thức này yêu cầu tăng
lượng vận động từ từ được đảm bảo lượng gia tăng nhỏ.
- Hình thức bậc thang: LVĐ được ổn định trong một thời gian
tương đối dài khi quan sát thấy những biến đổi thích nghi thì
tăng một LVĐ mới lớn hơn ban đầu hay còn gọi là hình thức
nhảy vọt hình thức này cho phép tăng LVĐ lớn hơn.
- Hình thức làn sóng: Đặc điểm tiêu biểu của hình thức làn sóng
là việc phối hợp tăng LVĐ tương đối từ từ với việc tăng cao
nhanh tiếp theo là giảm LVĐ. Sau đó “sóng” này lại được lặp lại ở trình độ cao hơn.
* Ưu điểm của hình thức làn sóng:
+ Phù hợp với nhịp sinh học của một quá trình sinh lý cũng
như chế độ sống và hoạt động của con người.
+ Phù hợp với quy luật thích nghi chậm của cơ thể trong quá trình tập luyện.
+ Giải quyết được mâu thuẫn giữa tăng khối lượng và cường độ. VD:
Bài tập sau đây dành cho học sinh nữ lớp 9. Học sinh đó được
tham gia vào đội tuyển bơi lội của trường, tuy có kỹ thuật bơi
nhưng thể lực còn yếu kém. Chính vì thế việc rèn luyện thể lực
của em học sinh đó cần phải tuân theo nguyên tắc tăng tiến đó
là: Những buổi tập đầu tiên em chỉ chạy 2 vòng sân, mỗi vòng
200m và được nghỉ 5 phút sau mỗi vòng. Những ngày sau để số
vòng sẽ được tăng dần theo mức độ nhất định và kết hợp với
những bài tập rèn luyện thể lực khác.
Câu 14: Anh (Chị) hãy áp dụng các biện pháp khắc phục
hiện tượng chuột rút và say nắng trong tập luyện thể dục, thể thao? (1) Chuột rút
- Khái niệm: Hiện tượng chuột rút là hiện tượng co cứng cơ
không tự duỗi ra được. Trong tập luyện và thi đấu TD, TT
thường gặp ở các nhóm cơ tam đầu cẳng chân, ngón chân, ngón tay, cơ bụng, v.v... - Nguyên nhân:
+ Do lạnh mạch máu co tính thẩm thấu giữa các bó cơ với nhau giảm.
+ Do ứng đọng axit lactic tích tụ nhiều trong cơ.
+ Do tập luyện và thi đấu với cường độ quá lớn.
- Triệu chứng lâm sàng: Cơ bị co cứng lại không duỗi ra được
khi sờ vào thấy cứng và rất đau. - Biện pháp:
+ Kéo giãn cơ tối đa cho đến khi cơ không thể co lại được nữa.
+ Xoa bóp để giảm hàm lượng axit lactic trong cơ. (2) Say nắng
- Khái niệm: Say nắng là hiện tượng rối loạn cơ chế điều hoà
nhiệt trong điều kiện tập luyện với môi trường nắng và nóng gây nên. - Nguyên nhân:
+ Do cảm nóng: Khi tập luyện mùa hè trong điều kiện thời
tiết nóng, độ ẩm cao làm ảnh hưởng đến cơ chế tỏa nhiệt của
cơ thể, nhất là mất thăng bằng sự điều tiết của hệ thần kinh.
+ Do cảm nắng: Do bức xạ trực tiếp của ánh nắng tia hồng
ngoại tới hệ thống tim mạch của cơ thể đặc biệt là não, làm
xung huyết não gây ra choáng (nắng chiếu trực tiếp lên trán, gáy).
- Triệu chứng: Cơ thể mệt mỏi, mặt đỏ, sốt và ù tai, đau đầu,
mồ hôi ra nhiều, nặng hơn là cảm giác vô hiệu lực toàn thân,
thân nhiệt giảm, huyết áp giảm, mạch giảm. - Biện pháp:
+ Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, yên tĩnh, nới lỏng quần áo.
+ Cho nạn nhân uống một cốc nước chè đường đặc, hoặc cho
uống một cốc nước chanh pha chút muối.
+ Để nạn nhân nằm trong 4 thế ngửa, đầu gối cao hoặc tư
thế nửa nằm nửa ngồi.
+ Sử dụng khăn mặt ướt lau mặt và cơ thể, chườm lạnh lên trán.
+ Nếu nạn nhân bất tỉnh, nhân sự thì sử dụng phương pháp
ấn huyệt Nhân trung - huyệt Bách hội - huyệt Hợp cốc - huyệt Dũng tuyền.
Câu 15: Anh (Chị) hãy dựa vào nguyên tắc vệ sinh cá
nhân để xây dựng một thời gian biểu phù hợp cho bản thân.
Vệ sinh là khoa học về sức khỏe và xây dựng các điều kiện
tích hợp nhằm tăng cường sức khỏe cho con người, đề phòng bệnh tật.
Vệ sinh cá nhân, về bản chất là xây dựng được một lối sống
vệ sinh lành mạnh, mà nội dung chính của nó là sắp xếp hợp lý
giữa lao động và nghỉ ngơi, có vệ sinh tập luyện TDTT, vệ sinh
ăn uống, vệ sinh ngủ, vệ sinh thân thể, trang phục, khắc phục
các thói hư tật xấu. Sắp xếp thời gian biểu hợp lý giữa lao động
và nghỉ ngơi dựa trên một quy luật quan trọng của tự nhiên, đó là nhịp sinh hóa.
Ví dụ về xây dựng thời gian biểu cho bản thân: Thứ Thời gian Nội dung Ghi chú
Thứ hai 5h30' - 5h45' Thức dậy, vệ sinh cá nhân
6h00' - 6h30' Tập thể dục Bài tập thể dục tay 6h30' - 7h00' Ăn sáng không 7h00' - Đi học 11h30' Ăn trưa 11h30' - Ngủ trưa 12h00'
Thức dậy, vệ sinh cá nhân 12h00' - Đi làm thêm 13h00' Tập thể dục 13h00' - Vệ sinh, giải trí 13h15' Ăn tối 13h15' - Làm bài tập về nhà 16h15' Đọc sách, thư giãn 16h15' - Ngủ 18h15' 18h15' - 19h00' 19h00' - 19h30' 19h30' - 22h30' 22h30' - 23h30' 23h30' - 5h30' Thứ ba
5h30' - 5h45' Thức dậy, vệ sinh cá nhân
6h00' - 6h30' Tập thể dục 6h30' - 7h00' Ăn sáng 7h00' - Đi học 11h30' Ăn trưa 11h30' - Ngủ trưa 12h00'
Thức dậy, vệ sinh cá nhân 12h00' - Đi làm thêm 13h00' 13h00' - Vệ sinh, giải trí 13h15' Ăn tối 13h15' - Làm bài tập về nhà 16h15' Đọc sách, thư giãn 16h15' - Ngủ 18h15' 18h15' - 19h00' 19h00' - 19h30' 19h30' - 22h30' 22h30' - 23h30' 23h30' - 5h30' Thứ tư
5h30' - 5h45' Thức dậy, vệ sinh cá nhân
6h00' - 6h30' Tập thể dục Bài tập thể dục tay 6h30' - 7h00' Ăn sáng không 7h00' - Đi học 11h30' Ăn trưa 11h30' - Ngủ trưa 12h00'
Thức dậy, vệ sinh cá nhân 12h00' - Đi làm thêm 13h00' Tập thể dục 13h00' - Vệ sinh, giải trí 13h15' Ăn tối 13h15' - Làm bài tập về nhà 16h15' Đọc sách, thư giãn 16h15' - Ngủ 18h15' 18h15' - 19h00' 19h00' - 19h30' 19h30' - 22h30' 22h30' - 23h30' 23h30' - 5h30' Thứ
5h30' - 5h45' Thức dậy, vệ sinh cá nhân năm
6h00' - 6h30' Tập thể dục 6h30' - 7h00' Ăn sáng 7h00' - Đi học 11h30' Ăn trưa 11h30' - Ngủ trưa 12h00'
Thức dậy, vệ sinh cá nhân 12h00' - Đi làm thêm 13h00' 13h00' - Vệ sinh, giải trí 13h15' Ăn tối 13h15' - Làm bài tập về nhà 16h15' Đọc sách, thư giãn 16h15' - Ngủ 18h15' 18h15' - 19h00' 19h00' - 19h30' 19h30' - 22h30' 22h30' - 23h30' 23h30' - 5h30'
Thứ sáu 5h30' - 5h45' Thức dậy, vệ sinh cá nhân
6h00' - 6h30' Tập thể dục Bài tập thể dục tay 6h30' - 7h00' Ăn sáng không 7h00' - Đi học 11h30' Ăn trưa 11h30' - Ngủ trưa 12h00'
Thức dậy, vệ sinh cá nhân 12h00' - Đi làm thêm 13h00' Tập thể dục 13h00' - Vệ sinh, giải trí 13h15' Ăn tối 13h15' - Làm bài tập về nhà 16h15' Đọc sách, thư giãn 16h15' - Ngủ 18h15' 18h15' - 19h00' 19h00' - 19h30' 19h30' - 22h30' 22h30' - 23h30' 23h30' - 5h30'
Thứ bảy 5h30' - 5h45' Thức dậy, vệ sinh cá nhân
6h00' - 6h30' Tập thể dục 6h30' - 7h00' Ăn sáng 7h00' - Đi học 11h30' Ăn trưa 11h30' - Ngủ trưa 12h00'
Thức dậy, vệ sinh cá nhân 12h00' - Đi làm thêm 13h00' 13h00' - Vệ sinh, giải trí 13h15' Ăn tối 13h15' - Làm bài tập về nhà 16h15' Đọc sách, thư giãn 16h15' - Ngủ 18h15' 18h15' - 19h00' 19h00' - 19h30' 19h30' - 22h30' 22h30' - 23h30' 23h30' - 5h30' Chủ
5h30' - 5h45' Thức dậy, vệ sinh cá nhân nhật
6h00' - 6h30' Tập thể dục 6h30' - 7h00' Ăn sáng 7h00' - Đi học 11h30' Ăn trưa 11h30' - Ngủ trưa 12h00'
Thức dậy, vệ sinh cá nhân 12h00' - Đi làm thêm 13h00' 13h00' - Vệ sinh, giải trí 13h15' Ăn tối 13h15' - Làm bài tập về nhà 16h15' Đọc sách, thư giãn 16h15' - Ngủ 18h15' 18h15' - 19h00' 19h00' - 19h30' 19h30' - 22h30' 22h30' - 23h30' 23h30' - 5h30'