
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61559320
Đề cương ôn tập Triết học Maclenin Chương 1+2:
Câu 1(6 điểm): Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
*Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học, nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
- K/n: “Vấn đề cơ bản lớn cùa mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duyvà tồn tại”
(Tư duy= ý thức, tinh thần Tồn tại = Vật chất)
-Nội dung: Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
*Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
-Trong TG có nhiều sự vật hiện tượng khác nhau nhưng có 2 hiện tượng chính là hiện tượng vật chất và hiện
tượng ý thức, tinh thần. Mối quan hệ giữa 2 hiện tượng này bao chùm lên toàn bộ TG.
-Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xây dựng lập trường tư tưởng, TG quan của các nhà triết học cũng
như các học thuyết của nó
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết các vấn đề còn lại của triết học.
-Tất cả các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ đều phải trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
*Các cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
Cách giải quyết mặt thứ nhất:
-CNDV cho rằng, vật chất có trước ý thứ có sau, VC quyết định YT. Ba hình thức cơ bản của CNDV là:
+CNDV chất phác(Thời cổ đại): quan niệm về TG mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản
thân giới tự nhiên để giải thích về TG
+CNDV siêu hình(TK 17-18): quan niệm TG như 1 cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn
hạn chế về phương pháp luận siêu hình , máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về TG
+CNDV biện chứng: Do C.Mác & Ph.Ănghen sáng lập, V.I.Lênin kế thừa và phát triển đã khác phục hạn chế
của CNDV trước đó, phản ánh đúng hiện thực, là công cụ để nhận thức và cải tạo TG.
-CNDT cho rằng, ý thức có trước vật chất có sau YT quyết định VC. Hai hình thức là:
+CNDT khách quan: cho rằng, tinh thần khách quan(TG tinh thần- hay ý niệm tuyệt đối) có trước và tồn tại
độc lập với con người(Platon; Hêghen) lOMoAR cPSD| 61559320
+CNDT chủ quan: cho rằng, mọi sự vật hiện tượng trong TG chỉ là phức hợp của những cảm xúc ở con
người(G.berkeley; Hume; G.Fichte)
CNDV và CNDT được gọi là các trường phái triết học nhất nguyên, lịch sử phát triển của triết học là lịch sử
đấu tranh của 2 trường phái triết học này.
-Nhị nguyên luận cho rằng: vật chất và ý thức cùng song song tồn tại, không nằm trong quan hệ quyết định
nhau, không cái nào quyết định cái nào. Trong quá trình phát triển, các nhà triết học nhị nguyên lại trượt theo CNDT
• Cách giải quyết mặt thứ hai:
-Khả tri luận: khẳng định con người hoàn toàn có thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng. Những cái
mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật
-Bất khả tri luận: khẳng định con người không thể hiểu được bản chất thật sự của các sự vật, hiện tượng. Con
người chỉ có thể hiểu được những tính chất, đặc điểm bề ngoài, ngẫu nhiên của các sự vật, hiện tượng
Câu2(4 điểm).Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề
cơ bản của triết học?
*Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học, nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
- K/n: “Vấn đề cơ bản lớn cùa mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duyvà tồn tại”
(Tư duy= ý thức, tinh thần Tồn tại = Vật chất)
-Nội dung: Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt
+Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
*Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
-Trong TG có nhiều sự vật hiện tượng khác nhau nhưng có 2 hiện tượng chính là hiện tượng vật chất và hiện
tượng ý thức, tinh thần. Mối quan hệ giữa 2 hiện tượng này bao chùm lên toàn bộ TG.
-Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xây dựng lập trường tư tưởng, TG quan của các nhà triết học cũng
như các học thuyết của nó
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết các vấn đề còn lại của triết học.
-Tất cả các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ đều phải trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
Câu3(4 điểm).Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó?
*Phương pháp biện chứng: lOMoAR cPSD| 61559320
• Được thể hiện trong 3 hình thức cơ bản của phép biện chứng: phép biện chứng tự phát thời cổ đại, phép
biện chứng duy tâm hê ghen trong triết học cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật do C. Mác cùng
Ph.Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ 19. • Bản chất:
-Nhận thức các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ quy định, ràng buộc tác động qua lại lẫn nhau, vừa thấy bộ
phận, vừa thấy toàn thể
-Nhận thức các sự vật hiện tượng trong trạng thái luôn vận động biến đổi nằm trong khuynh hướng chung là
phát triển. Đó là quá trình thay đổi về chất của sự vật
-Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân của sự vật hiện tượng. Đó là quá trình đấu trang giữa
các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng
• Vai trò: Phương pháp tư duy biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo TG *Phương pháp siêu hình:
• Được thể hiện trong CNDV siêu hình thế kỉ 17, 18 Bản chất:
-Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái cô lập tách rời chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn thể
-Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại không vận động không phát sinh phát triển. Nếu có biến
đổi chỉ là sự biến đổi về lượng của sự vật hiện tượng
-Nguồn gốc của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật hiện tượng
• Vai trò: Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong 1 phạm vi nào đó nhưng bị hạn chế giải
quyết các vấn đề về vận động và các mối liên hệ
Câu4(6 điểm).Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử
*Điều kiện kinh tế xã hội
-Nửa đầu thế kỉ 19, trên nền tảng cuộc CMCN phương thức sản xuất TBCN ở các nước Tây Âu phát triển
mạnh mẽ dẫn đến mâu thuẫn trong lòng xã hội giữa lực lưỡng sản xuất và quan hệ sản xuất từ đó dẫn đến
hàng loạt cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra ở khắp Châu Âu, Anh, Pháp, Đức,…
Điều đó chứng tỏ GCVS đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh đòi công bằng tiến bộ xã hội
Thực hiện CM của GCVS đòi hỏi cần phải có 1 lí luận KH soi sáng. CN Mác ra đời đã đáp ứng yêu cầu đó của GCVS *Nguồn gốc lý luận:
-Triết học Cổ điển Đức (Hêghen+Phơbách): Mác đã kế thừa các tư tưởng tiến bộ của nhân loại đặc biệt là
trong Triết học Cổ điển Đức, Hêghen là 1 nhà Triết học cổ điển Đức, ông là người đầu tiên xây dựng phép
biện chứng một cách hoàn chỉnh và KH nhất nhưng phép biện chứng của ông là phép biện chứng duy tâm,
cho nên các Mác chỉ kế thừa phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở lọc bỏ các yếu tố duy tâm thần ý để xây
dựng phép biện chứng duy vật. Đồng thời Mác đã kế thừa các tư tưởng Triết học duy vật tiến bộ của Phơbách
để xây dựng CNDV biện chứng.
-KTCT học cổ điển Anh (A.Smit+D.Ricađô): Mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ về kinh tế đặc biệt là học
thuyết về giá trị của A.Smit và D.Ricađô, tạo lập cơ sở để xây dựng các quan niệm duy vật về lịch sử.
-CNXH không tưởng Pháp (Xanh Ximông+Phuriê): Mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ về xã hội của Xanh
Ximông và Phuriê, là tiền đề là cơ sở để xây dựng lí luận về CNXHKH *Tiền đề khoa học tự nhiên:
-Cuối thế kỉ 18-đầu thế kỉ 19, khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là 3 phát mình:
+Định luật bảo toàn và chuyển hóc năng lượng lOMoAR cPSD| 61559320
+Học thuyết tiến hoá của Đác-Uyn +Học thuyết tế bào
-Những phát minh trên đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động
khác nhau trong tính thống nhất vật chất của TG. Đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư
duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của PBC cổ đại, thoát khỏi vỏ thần bí của PBC duy tâm *Vai trò của nhân tố chủ quan:
-Xuất thân từ tằng lớp trên của xã hội đương thời nhưng C.Mác và Ph.Ănghen đều tích cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn
-Hai ông đã hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhận trong nền SX TBCN nên đã đứng trên
lợi ích của giai cấp công nhân
-Hai ông đã xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo TG.
Câu5(6 điểm).Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
*Quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất:
-Thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên tử”,…
-Thế kỷ XVII-XVIII: Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của TG trên nền tảng cơ học,
tách rời vật chất khỏi vận động.
*Hoàn cảnh ra đời của ĐN:
-Cuối TK19, KHTN phát triển mạnh mẽ, hàng loạt các phát mình ra đời. Các nhà khoa học đã tìm ra cấu tạo
nguyên tử, do đó nguyên từ không còn là dạng vật chất bé nhất không thể phân chia được. Từ đó dẫn đến
khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý cũng như khủng hoảng về thế giới quan duy
vật. CNDT đã lợi dụng cơ hội này phản bác lại CNDV. Trong hoàn cảnh đó, các nhà triết học DV cần phải có
một định nghĩa mới về vật chất.
*Định nghĩa vật chất của Lênin:
-“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tôn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
*Phân tích nội dung định nghĩa:
-Lê nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức để định nghĩa
phạm trù vật chất. Vật chất là một phạm trù triết học (khái niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải vật
chất trong các khoa học cụ thể.
-Vật chất là thực tại khách quan, tức là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức con người, dù con
người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức được. Do đó tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, phổ
biến nhất của mọi dạng vật chất
-Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con
người. Ý thức con người chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ nào người *Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
-Giải quyết triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
-Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDV trước Mác. Bác bỏ quan điểm của
CNDT và bất khả trì luận.
-Định hướng cho các nhà khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm những hình thức tổn tại mới của vật chất Tạo
lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử
Câu7(6 điểm).Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức? lOMoAR cPSD| 61559320
*Nguồn gốc của ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên:
Kn phản ánh: Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại của chúng.
Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Có ba hình thức phản ánh (từ thấp đến cao):
+ Phản ánh lý, hóa: Đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, mang tính thụ động, chưa có định hướng, lựa chon
+ Phản ánh sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống, có tính định hướng lựa chọn, được thể hiện ở tính
kịch thích (thực vật), tính phản xạ (động vật có hệ thân kinh), tính tâm lý (động vật cấp cao có bộ não).
+ Phân ánh ý thức: Là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ nào người
Bộ não người: Có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vì và phức tạp, là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt
động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người trên cơ sở quá trình sinh lý – thần kinh của bộ não. Ý thức là thuộc
tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người. Ý thức phản ánh thế giới khách quan
vào trong bộ nào người. Bộ não càng hoàn thiện thì ý thức của con người càng phong phú sâu sắc. Kết luận:
Phản ánh ý thức chỉ có ở con người. Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ não
người, ý thức phản ánh thế vật chất vào trong bộ não người 1 cách tích cực, sáng tạo. Do đó, bộ não người
cùng với TG bên ngoài tác động vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Nguồn gốc xã hội:
-Vai trò của lao động, hoạt động thực tiễn của con người đối với việc hình thành ý thức:
+Lao đông giải phóng con người khỏi thế giới động vật. Thông qua quá trình lao động, bô não và các giác
quan của con người ngày càng phát triển và hoàn thiện, năng lưc phản ánh của bộ não con người cũng ngày càng phát triển.
+Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc
tính, đặc điểm. Dựa vào đó, con người có thể nhận thức được chúng sâu sắc hơn.
+Thông qua quá trình lao đông của con người ngôn ngữ được hình thành.
-Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là " vỏ vật chất" của tư duy, là phương thức
để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sữ.
+Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển của ý thức
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ của tư duy
Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, trao đổi tư tưởng, giúp con người lưu giữ, kế thừa tri thức và kinh
nghiệm được tích lũy qua các thời kỳ lịch sử.
Nhờ ngôn ngữ, con người có thề khái quát hóa, trìu tượng hóa, hệ thống hóa các tri thức đã đạt được. Do
đó, nếu không có ngôn ngữ thì không có ý thức
-Kết luận: Qúa trình lao động, hoạt động thực tiễn của con người là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời
của ý thức- Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức *Bản chất của ý thức:
-Ý thức là sự phản ánh có tính tích cực, sáng tạo. Trong đó, sáng tạo là thuộc tính đặc trưng bản chất nhất của ý thức
Ví dụ về tính tích cực sáng tạo của ý thức: Tính tích cực sáng tạo của ý thức trước hết được thể hiện ở khả
năng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý thông tin. Đặc biệt tính tích cực sáng tạo của ý thức được thể hiện ở chỗ: Trên
cơ sở các tri thức đã biết, đã được chứng minh con người có thể suy luận ra các tri thức mới đó là các tư tưởng
KH tiên tiến, các giả thuyết KH, các dự báo KH (dự báo tăng trưởng kinh tế của 1 quốc gia, của 1 vùng lãnh
thổ, dự báo các hiện tượng thiên nhiên sẽ diễn ra: bão, thời tiết,..),… lOMoAR cPSD| 61559320
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan. Nội dung ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
-Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
Câu8(6 điểm).Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này
như thế nào trong thời kỳ đổi mới *Nguyên tắc toàn diện yêu cầu:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện
chứngtác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác.
- Đồng thời, phân loại từng mối liên hệ, xác định rõ mối liên hệ tất yếu, cơ bản nhất của các sự vật, hiệntượng
->Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn điện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
*Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -KN mối liên hệ:
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
->Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong TG, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn
nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
-Tính chất của mối liên hệ:
+Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của các sự vật hiện tượng, tồn tại độc lập với ý thức
con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
+Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau. Các mặt, các yếu tố cấu thành sự
vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau. Các mối liên hệ này xảy ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và trong tư duy con người.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng khác nhau đều có mối liên hệ khác nhau và giữ vị trí, vai
trò khác nhau. Ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ cũng có tính chất và vai trò khác nhau. ( VD:
mlh bên trong, bên ngoài, mlh tất nhiên, ngẫu nhiên, mlh chủ yếu, thứ yếu...) * Vận dụng:
-Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời
sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội...Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định khâu theo chốt
vàtập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác.
Câu 11:(6 điểm).Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? *Định nghĩa:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiệntượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố
mangtính nguyên nhân gây nên.
-Ví dụ minh hoạ: viruss corona gây ra hậu quả đến toàn TG (phổi con người bị suy giảm chức năng làm suy
giảm chức năng, hàng nghìn doanh nghiệp phải đóng cửa, con người phải cách ly, hậu quả làm cho nền kinh
tế bị suy giảm nghiêm trọng. -Tính chất của mối liên hệ nhân quả:
+Khách quan: Mlh nhân quả là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức của con người lOMoAR cPSD| 61559320
+Phổ biến: Mqh nhân quả diễn ra ở khắp mọi lĩnh vực trên TG. Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
đều có nguyên nhân của nó
+Tất yếu: Một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả nhất định tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả -
Mối quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp: một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
hoặc một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
-Kết quả sau khi được hình thành, tác động ngược trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động
của nguyên nhân (tích cực), hoặc căn trở sự vận động của nguyên nhân (tiêu cực)
-Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Có sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ này là nguyên
nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Trong hoạt động nhân thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiên sự vật, hiện tượng.
-Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết thích hợp
-Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đề ra.
Câu12(6 điểm). Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
*Vị trí và vai trò của quy luật:
-Vị trí: Quy luật là những mlh khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau -Vai trò: Quy
luật chỉ ra cách thức, phương thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong TG. *Nội dung quy luật Chất:
-Kn chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không
phải là sự vật, hiện tượng khác.
- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
+Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
- Chất là tổng hợp nhiều thuộc tỉnh, chỉ những thuộc tỉnh cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự
vậtđược biểu hiện thông qua các thuộc tính cơ bản này. Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tỉnh, do đó
một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất
-Thuộc tính : Chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng Lượng:
-Kn lượng: Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình
độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và
nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61559320
-Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng ( it – nhiều), quy mô (lớn - nhỏ), trình độ (cao – thấp), nhịp
điệu (nhanh- chậm), kích thước (dài – ngắn, to – nhỏ)....
• Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng; là giới hạn tồn
tại của sự vật hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
• Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật hiện Tirrus
• Bước nhảy dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây ra.
• Mối quan hệ giữa chất và lượng:
- Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động
qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi về lượng đến một mức độ nhất định có khả năng dẫn đến sự thay đổi về chất của
các sự vật, hiện tượng .
+Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần tự và có xu hướng tích
lũy. Vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt, đó là quá trình biến đổi về
chất của sự vật. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó.
Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của sự vận động phát
triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng của sự vật
+Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng với nó. Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng.
+Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật. Do
đó, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng dẫn
đến những thay đổi về lượng của các sự vật hiện tượng.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất. Khi lượng đã đạt
đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng.
-Cần tránh hai khuynh hướng:
+Nôn nóng, chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về lượng đã muốn thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
+Bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng.
Câu 13(4 điểm).Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
*Khái niệm chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó
mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
+Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật) lOMoAR cPSD| 61559320
- Chất là tổng hợp nhiều thuộc tỉnh, chỉ những thuộc tỉnh cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự
vậtđược biểu hiện thông qua các thuộc tính cơ bản này. Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tỉnh, do đó
một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất
*Khái niệm thuộc tính: Chỉ những đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng.
*Không thể đồng nhất chất của sự vật và thuộc tính của sự vật được, bởi vì:
Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới
tạo thành chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tỉnh cơ bản ở các quan hệ khác
nhau. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất.
Chất của sự vật, hiện tượng còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật( phương thức liên kết giữa các thuộc
tính cấu thành sự vật)
Ví dụ minh họa ( Lý tính của kim loại)
Câu15(6 điểm).Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? * Các khái niệm:
- Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cảitạo
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
-Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
+Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
+Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
+Là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội...Đó là các hoạt động đấu tranh cho giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hòa
bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội nhằm tạo môi trường xã hội dân chủ, lành mạnh.
+Là hoạt động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên, mô phỏng hiện thực khách quan trong
phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
-> Các hoạt động thực tiễn có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó hoạt động SXVC
đóng vài trò quyết định nhất.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: lOMoAR cPSD| 61559320
+Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tỉnh, nó chỉ bộc lộ khi con
người tác động vào bằng hoạt động thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức
+Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó, con người buộc phải thông qua
hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện
thực. Hơn nữa, nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực
tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
Để kiểm tra tính đúng đắn những tri thức mới có được thông qua nhận thức, con người cần phải dựa vào thực
tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển, hoàn thiện quá trình nhận thức.
*Ý nghĩa: Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và tổng kết các hoạtđộng
của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
- Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại các bệnh giao điều, chủ quan, duy ý chí, xa rời thực tiễn, xa rời
cuộcsống và tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 16(4 điểm).Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản
xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất? * Thực tiễn:
- ĐN: là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo
tựnhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
+Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
+Là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
+Là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội...Đó là các hoạt động đấu tranh cho giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hòa lOMoAR cPSD| 61559320
bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, đấu tranh cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội nhằm tạo môi trường xã hội dân chủ, lành mạnh.
+Là hoạt động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên, mô phỏng hiện thực khách quan trong
phòng thí nghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
-> Các hoạt động thực tiễn có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó hoạt động SXVC
đóng vài trò quyết định nhất.
* Giải thích: Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò
quyết định nhất, bởi vì:
- Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở hình thành các quan
hệxã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần cho xã hội.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
- Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các hình thức hoạt động thực tiễn khác cũng nhưcác
hoạt động sống khác của con người. Chương 3:
Câu 1: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao? *Các khái niệm:
-LLSX là sự kết hợp giữa những người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lượng
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội
-Cấu trúc của LLSX gồm 2 mặt:
+Kinh tế- kỹ thuật (Tư liệu sản xuất): là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động
+Kinh tế-xã hội (người lao động): là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội -Kết cấu của LLSX:
+Trong kết cấu của LLSX, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản, trong đó người lao
động giữ vai trò quyết định nhất, còn công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất +Đặc
trưng chủ yếu của LLSX là mối quan hệ giữa những người lao động và công cụ lao động *Trong kết
cấu của LLSX, người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất, bởi vì: lOMoAR cPSD| 61559320
-Người lao động là lực lượng trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả thực tế của công cụ lao
động phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kĩ năng và sự sáng tạo của người lao động.
-Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất quyết định tới mục đích, nhiệm vụ, phương hướng, quy
mô, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.
-Thông quá quá trình lao động sản xuất, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người ngày càng
tăng lên đặc biệt là hàm lượng trí tuệ ngày càng phát triển làm cho con người trở thành yếu tố quyết
định của lực lượng sản xuất.
Câu 2: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao? *Các khái niệm:
-LLSX là sự kết hợp giữa những người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lượng
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội
-Cấu trúc của LLSX gồm 2 mặt:
+Kinh tế- kỹ thuật (Tư liệu sản xuất): là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động
+Kinh tế-xã hội (người lao động): là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội -Kết cấu của LLSX:
+Trong kết cấu của LLSX, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản, trong đó người lao
động giữ vai trò quyết định nhất, còn công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất +Đặc
trưng chủ yếu của LLSX là mối quan hệ giữa những người lao động và công cụ lao động *Trong kết
cấu của LLSX, công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, bởi vì:
-Trong quá trình lao động sản xuất con người luôn tìm cách cải tiến và phát minh ra các công cụ lao
động mới nhằm thoả mãm những nhu cầu của con người trong sản xuất như tăng năng suất lao động,
giảm thời gian lao động, giảm công sức lao động… do đó công cụ lao động là yếu tố động nhất
-Sự thay đổi và phát triển của công cụ lao động làm cho lực lượng sản xuất phát triển không ngừng kéo
theo sự thay đổi của quan hệ sản xuất và từ đó dẫn tới 1 phương thức sản xuất mới ra đời thay thế
phương thức sản xuất cũ do đó công cụ lao động là yếu tố cách mạng nhất
-Công cụ lao động là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử là thước đo trình
độ tác động cải biến tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau
Câu 3: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ? *Các khái niệm: lOMoAR cPSD| 61559320
-LLSX là sự kết hợp giữa những người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lượng
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội
-Cấu trúc của LLSX gồm 2 mặt:
+Kinh tế- kỹ thuật (Tư liệu sản xuất): là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động
+Kinh tế-xã hội (người lao động): là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội -Kết cấu của LLSX:
+Trong kết cấu của LLSX, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản, trong đó người lao
động giữ vai trò quyết định nhất, còn công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất +Đặc
trưng chủ yếu của LLSX là mối quan hệ giữa những người lao động và công cụ lao động *Khoa học
trở thành LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay, bởi vì:
-Ngày nay khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất trở thành mắt khâu
bên trong của quá trình sản xuất là nguyên nhân của mọi biến đổi trong quá trình sản xuất
-Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt như các phát minh, sáng chế, quy trình công nghệ
và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngành càng tăng
-Những phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, những máy móc mới, công nghệ mới,
nguyên vật liệu mới, năng lượng mới
-Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động tạo ra những năng lực lao động, kĩ năng lao
động và tri thức quản lý cho người lao động
-Ví dụ: ngày nay khoa học phát triển xuất hiện những ngành mới, CN mới như: cấu trúc dữ liệu, big
data, trí tuệ nhân tạo, đặc biệt nhờ KH con người có thể tạo ra nhiều vật liệu mới như vật liệu nano, từ
các vật liệu mới này tạo ra các của cải vật chất thoả mãn những nhu cầu cao của con người Câu 4:
Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ? * LLSX:
-LLSX là sự kết hợp giữa những người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lượng
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội -Kết cấu của LLSX:
+Trong kết cấu của LLSX, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản, trong đó người lao
động giữ vai trò quyết định nhất, còn công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất +Đặc
trưng chủ yếu của LLSX là mối quan hệ giữa những người lao động và công cụ lao động * QHSX:
-QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất lOMoAR cPSD| 61559320
-Kết cấu của QHSX: Các mặt trong QHSX có mỗi quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn
nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định nhất.
* Trình độ phát triển của LLSX: Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người.
+Trình độ của công cụ lao động
+Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội*
+Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuấ
+Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
* Nội dung quy luật: LLSX và QHSX là hai mặt của 1 phương thức sản xuất. Hai mặt này tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
-Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, LLSX có tính năng động, cách mạng và thường xuyên vận
động phát triển. QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính ổn định tương đối. LLSX vận
động phát triển không ngừng dẫn đến mâu thuẫn với tính “ đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ
chỗ tạo điều kiện cho LLSX phát triển trở thành kìm hãm sự phát triển của LLSX
+Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một QHSX mới ra đời thay thế QHSX cũ. Do đó, LLSX quyết
định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội dung và tinh chất của QHSX.
-Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại
LLSX. Sự tác động của QHSX đối với LLSX được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa
QHSX với trình độ phát triển của LLSX
+Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu tố trong LLSX phát triển,
sẽ quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền SX, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
+Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm sự phát triển của các yếu tố
trong LLSX, tạo thành mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX cũ. Con người phát hiện và giải quyết
mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình SX phát triển tới một nấc thang cao hơn.
*Sự vận dụng của ĐCSVN: ĐCSVN luôn nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo Ql này:
Trong thời kỳ đổi mới, sự vận dụng quy luật trên của ĐCSVN thể hiện ở:
-Chủ trương đẩy mạnh phát triển LLSX, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đầu tư phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ. Đồng thời đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,
-Bên cạnh đó là chủ trương thay đổi quan hệ sản xuất, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, quá trình tái cơ cấu
các tập đoàn kinh tế lớn và các tổ chức tín dụng lớn... để phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Đảng CSVN đã
vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? *Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội -Các
yếu tố của tồn tại xã hội:
+Phương thức sản xuất vật chất (LLSX và QHSX)
+Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý
+Dân số và mật độ dân số…
->Trong các yếu tố trên, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
-Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng,
tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức xã hội được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân -Kết cấu của YTXH:
+Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học, triết học
+Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận
+Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, hệ tư tưởng *Mối
quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
-Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
+Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH. YTXH nảy sinh từ tồn tại
xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội
+Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, YTXH phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn lịch sử nhất định
+Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
Tính độc lập tương đối của YTXH:
-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
+Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh sự phát triển đó.
+Do sức mạnh của phong tục, tập quán, thói quen, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một số hình
thái ý thức xã hội, cho nên khi tồn tại xã hội thay đổi, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh. lOMoAR cPSD| 61559320
+Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những giai cấp nhất định. Những tư tưởng lạc hậu thường được lưu
giữ để duy trì và bảo vệ lợi ích của họ.
-Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người,
đặc biệt là các tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội. Đó là các giả thuyết khoa
học, các dự báo khoa học...
-Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài
người đã cho thấy rằng, ý thức xã hội của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các
giai đoại lịch sử trước đó. Ví dụ ....
-Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội
ở các góc độ khác nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội nhưng chúng vẫn có sự tác động lẫn nhau,
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau.
-Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai hướng.
Nếu ý thức xã hội phản ánh kịp thời, đúng đắn tồn tại xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển. Ngược
lại, ý thức xã hội không phản ánh đúng tồn tại xã hội sẽ cản trở sự tiến bộ xã hội *Sự vận dụng của ĐCSVN:
-Trong thời kì đổi mới ĐCSVN đã vận dụng quy luật này như sau:
ĐCSVN đã chủ trương phát triển tất cả các thành phần kinh tế đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân nâng
cao đời sống vật chất của xã hội đồng thời chủ trương phát triển đời sống tinh thần xã hội như đầu tư
cho giáo dục, cho phát triển KH và hoàn thiện dần các chuẩn mực về đạo đức, về pháp quyền…
Câu 6: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ minh hoạ? *Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
-Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng,
tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức xã hội được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân
*Giaỉ thích: YTXH thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì:
-Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh sự phát triển đó.
-Do sức mạnh của phong tục, tập quán, thói quen, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của một số hình
thái ý thức xã hội, cho nên khi tồn tại xã hội thay đổi, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh.
-Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những giai cấp nhất định. Những tư tưởng lạc hậu thường được lưu
giữ để duy trì và bảo vệ lợi ích của họ. *Ví dụ chứng minh:
-Phong tục tập quán lạc hậu ở một số địa phương lOMoAR cPSD| 61559320
-Công cụ lao động mới ra đời, nhiều người chưa cập nhật thông tin nên chưa hiểu và chưa sử dụng được…
Câu 7: Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó trong việc
xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay? *Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
-Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng,
tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức xã hội được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân -Kết cấu của YTXH:
+Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học, triết học
+Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận
+Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, hệ tư tưởng *
Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội:
-Trong những điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng của con người có thể vượt trước sự phát triển của tồn
tại xã hội, có thể dự báo tương lai, có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Đó là các tư tưởng
KH tiên tiến, các dự báo, giả thuyết KH... ( Cho ví dụ)
-Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách
quan của tồn tại xã hội
-YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương đối, có khả năng phát huy tính
sáng tạo trong quá trình phân ảnh TTXH. * Ý nghĩa:
- Trong hoạt động thực tiễn, đòi hỏi phát huy nhân tố con người, phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH.
-Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Đồng thời khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật
cường, sáng tạo ... của nhân dân
-Tính vượt trước của YTXH đòi hỏi khắc phục các quan điểm bảo thủ, trì trệ, thái độ thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.