/8
lOMoARcPSD| 23136115
CHƯƠNG 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
VẤN ĐỀ 1: Vai trò của triết học Mác Nin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới Việt Nam hiện nay
(sự ra đời của triết hc Mác – Lênin và các vai trò)
Khái niệm triết hc Mác - Lênin
Triết học Mác Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên,
hội duy - thế giới quan phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động các lực ợng hội ến bộ trong nhận thức và cải
tạo thế gii.
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác nin giải quyết mối quan hệ gia
vật chất ý thức trên lập trường duy vật biện chứng nghiên cứu những quy luật
vận dộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác Lênin hai chức năng bản là: Chức năng thế giới quan
chức năng phương pháp luận
Vai trò của TH c trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới Vit
Nam hiện nay được thể hin những mặt sau đây
Thnht, triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực ễn;
Thhai, triết học Mác Lênin sở thế giới quanphương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân ch xu hướng phát triển của XH trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ;
Thba, triết học Mác Lênin sluận khoa học của công cuộc y dựng
chnghĩa xã hội trên thế giới sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN Việt Nam.
Như vậy, triết học Mác Lênin trong điều kiện bối cảnh mới, không hề gim
sút vai trò thậm chí ngày càng thể hiện được nh ưu việt giá trị của . Vì vậy,
đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ và bảo vệ, phát triển triết học Mác Lênin đphát huy
tác dụng và sức sống của nó đối với thời đại và đất nước.
VẤN ĐỀ 2: Quan điểm của triết học Mác Lênin về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa)
Tóm tắt quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
+ Vật chất với cách phạm trù triết học đã lịch sử phát triển trên 2500 năm,
nền tảng của chủ nghĩa duy vật nói chung và CNDV biện chứng nói riêng
+ Đặc điểm chung của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi bàn về vật chất, đó là:
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bảnthân thế giới tự
nhiên để giải thích về tự nhiên
- Quy vật chất về một hay vài dang cthxem chúng khởinguyên sản sinh
ra toàn bộ thế giới + Đánh giá:
- Ưu điểm: Các quan điểm về vật chất của chnghĩa duy vật trước Mác nói trên
đã đi đúng hướng đó là xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về thế giới vật chất.
Vì thế,đã tạo ền đề cho chnghĩa DV biện chứngy dựng quan điểm về VC sau
này.
lOMoARcPSD| 23136115
- Hạn chế: Đa phần các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật chất với các vật
th(một dạng tồn tại cụ thcủa vật chất). Ngoài ra, họ chưa m được sở để xác
định những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội.
Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất một phạm trù triết học dùng để ch
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác ca
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân ch nội dung của định nghĩa vật chất của Lênin
Thnht: Vật chất thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thc
và không lệ thuọc vào ý thưc
Thhai: Vật chất cái khi tác động vào các giác quan con ngưi thì đem lại
cho con người cảm giác
Thba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lênin
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được những hạn chế trong quan
niệm về vật chất của TH duy vật trước CN Mác để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa
học về vật chất (tránh đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thcủa nó).
+ Đã chỉ ra những thuộc nh cơ bản của vật chất tồn tại khách quan và thuộc nh
phn ảnh đồng thời giải quyết được cả 2 mặt trong nội dung vấn đbản của triết
học trên lập trường duy vật biện chứng.
+ Đưa chnghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về thế gii
quan những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX, cho phép khắc phục được những cuc
khủng hoảng tương tự thể xảy ra trong ơng lai, c những nhà khoa học ếp
tục đi sâu nghiên cứu để khám phá những cấu trúc mới về vật chất.
+ Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận cơ học cho sự phát trin
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó có quan điểm về duy vật lịch sử
VẤN ĐỀ 3: Quan điểm triết học Mác - Lênin về ý thức
( nguồn gốc, bản chất)
1. Nguồn gốc của ý thức
- Các quan điểm về nguồn gốc của ý thức trong chnghĩa duytâm và chủ nghĩa
duy vật siêu hình là hết sức phiến diện, sai lầm
- Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc củaý thức
Sự hình thành và phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất không tách rời
giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+ Ý thức thuộc nh của một dạng vật chất sống tổ chức cao nhất bộ óc
người
+ Bóc người là một tổ chưc vật chất sống trình độ cao, cấu tạo nh vi phc
tạp, là cơ quan vật chất của ý thức, phản ánh đặc trưng riêng của con người
+ Phản ánh thuộc nh phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau gômg nhiều hình thức:
phản ánh lý hoá, phản ánh sinh vật, phản ánh tâm lí động vật, phản ánh ý thức. Trong
đó phản ánh ý thưc là phản ánh có trình độ cao nhất
lOMoARcPSD| 23136115
Như vậy, sự xuất hiện con người hình thành bnão người ng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc xã hội của ý thức
Hoạt động thực ễn của con người mới nguồn gốc trực ếp quyết định sự ra
đời của ý thức. Lao động ngôn nghai sức kích thích biến đổi bộ não động vật
thành bộ não người, biến tâm lý động vật thành ý thức con người.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức của con người.
+ Lao động quá trình con người sử dụng công ctác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người. Con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ thành những
hiện tượng, thuộc nh, kết cấu,.. để con người nhận thức
+ Trên snhững tri thức kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động, con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện các giác
quan, khí quan, cơ quan nhận biết qua đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển ý thức
của con người
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức
Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
ý thức.
+ Trong quá trình lao động, ở con người xuất hiện nhu cầu giao ếp, trao đổi kinh
nghiệm, ởng với nhau. Chính nhu cầu này đòi hỏi sự ra đời của ngôn ngữ, trưc
hết là ếng nói, sau đó là chviết.
Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại
và thể hiện được
+ Ngôn ngữ vừa là phương ện giao ếp, đồng thời là cái vỏ vật chất của tư duy.
Nhngôn ngữ, con người mới thể khái quát hóa, trừu tượng hóa những khái
niệm, phạm trù, để suy nghĩ,tách mình khỏi sự vật cảm nh 2. Bản chất của ý thức
a. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng
động, sáng tạo của bộ óc con người
Hiện thực khách quan khách thcủa nhận thức, con người chthcủa nhận
thức => khách thể nhận thức quyết định chủ thnhận thức
Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ th
nhận thức
Sáng tạo là: T tri thức đã, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông
qua những giả thuyết khoa học (ví dụ: tam đoạn luận)
b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thứcxem xét sự
vật hiện tượng thông qua lăng kính chủ quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai
lệch sự vật hiện tượng
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự
ra đời và tồn tại của ý thức luôn gắn liền với hoạt động thực ễn
3. Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố bản nhất hợp thành: tri thức, nh cảm,
niềm n, ý chí
=> Trong 4 yếu tố, tri thức yếu tố quan trọng nhất tri thức nội dung
phương thức tồn tại của ý thức
lOMoARcPSD| 23136115
CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VT
VẤN ĐỀ 4: Nội dung nguyên lí về sự phát triển (định nghĩa, nội dung và ý nghĩa)
Khái niệm phát triển
Chnghĩa duy vật biện chứng cho rằng, phát triểnquá trình vận động từ thp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất đến chất mới trình độ
cao hơn.
Như vậy, phát triển vận động nhưng không phải mọi vận động đều phát
triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
Nội dung của nguyên lí
Theo quan điểm của của phép biện chứng duy vật, đặc điểm chung của sự phát
triển quá trình ến lên theo đường xoáy ốc quanh co phức tạp bao hàm cả những
ớc thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của sự vật gây ra. Quá
trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa những bước nhảy vọt làm cho SVHT mất đi,
SVHT mới về chất ra đời. Nguồn gốc của sự phát triển nằm mâu thuẫn bên trong của
SVHT, động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân SVHT
chkhông phải do sự tác động bên ngoài đặc biệt ko phthuộc vào ý muốn chủ
quan của con người
+ Tính phổ biến : phát triển có mặt khắp nơi cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời ko thể sự phđịnh tuyệt đối với
sự vật, hiện tượng cũ. Vì vậy, trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại, chọn lọc
cải tạo các yếu tố cũ còn tác dụng, còn thích hợp
+ Tính đa dạngphong phú: mỗi svật, hiện tượng lại quá trình phát triển
không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phthuộc vào không
gian và thời gian, các yếu tốt, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức thực ễn phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát
triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ:
* Nguyên tắc phát triển yêu cầu
Thnhất, cần đặt đối tượng vào sự vận động phát hiện xu hướng biến đổi của nó
không chỉ nhn thức được nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo được xu hướng phát
triển của nó trong tương lai
Thhai, phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, nh chất, hình thức khác nhau nên cần m hình thức và phương pháp tác động
thích hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó
Thba, phải phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến
Th, Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế
thừa các yếu tố ch cực từ đối tượng cũ và phát triển sang tạo nó trong điều kiện mới
VẤN ĐỀ 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung
ịnh nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL)
lOMoARcPSD| 23136115
Khái niệm:
Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng nhất định
Cái đơn nhất: một phạm trù triết học ng để chcác mặt, các đặc điểm chỉ
vốn một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại sự vật, hiện tượng nào khác.
Cái chung: một phạm trù triết học dùng đchnhững mặt, những thuộc nh
chung không những 1 SVHT o đó, còn được lặp lại trong nhiều SVHT khác
nữa.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (giữa cái riêng và cái chung có quan
hệ biện chứng với nhau)
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những cái chung cái
riêng còn có cả cái đơn nhất
+ Cái chung sâu sắc n cái riêng cái chung phản ánh thuộc nh, những mối
liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại.
+ Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất thchuyển hoá thành cái
chung và ngược lại
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng chonên chthể m
cái chung trong cái riêng, trong các sự vật, hiện tượng cụ th
- Trong hoạt động nhận thức thực ễn cần phải dựa vào cáichung đvận dụng,
cải tạo cái riêng
-Trong hoạt động thực ễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn
nhất” có lợi cho con người trở thành cái chung” và cái chung” bất lợi trở thànhcái
đơn nhất”
VN ĐỀ 6 : Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả ịnh nghĩa, mối QH, ý
nghĩa PPL)
Khái niệm:
Nguyên nhân phạm trù triết học chỉ stác động lẫn nhau giữa c mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
Kết qu là phạm trù triết học chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang nh nguyên nhân gây nên.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả và quy định kết quả:
+ t theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao gicũng
trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân
+ Một nguyên nhân th sinh ra 1 hoặc nhiều kết qumột kết qung
thể do 1 hay nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó:
lOMoARcPSD| 23136115
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại ảnh
ởng trở lại đối với nguyên nhân, ththúc đy hoc kìm hãm sự hoạt động của
nguyên nhân
+ Giữa nguyên nhân với kết quả, vị trí ththay đổi cho nhau.Trong mối quan
hệ này là nguyên nhân, trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Bất sự vật, hiên ợng nào cũng đều nguyên nhân sinh ranó do đó để nhn
thức và tác động lên SVHT trước hết cần phải m hiểu nguyên nhân sinh ra nó. Muốn
loại bỏ một sự vật hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
-Vì nguyên nhân trước kết quả nên muốn m nguyên nhân của một hiện
ợng, cần m trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó
xuất hiện.
- Trong quá trình nhận thức hoạt động thực ễn cần phân loại nguyên nhân
cũng như phân ch chiều hướng tác động của nguyên nhân một cách chính xác đ
nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu qu.
- Kết quả thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ranó vậy trong hoạt
động thực ễn chúng ta cần phải khai thác tận dụng kết quả đạt được để tạo điều kiện
thúc đẩy nguyên nhân phát triển tác dụng.
VẤN ĐỀ 7: Nội dung quy luật tnhng thay đổi về ợng dẫn đến thay đổi về
chất và ngược lại (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận).
Vị trí, vai trò của quy lut:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển
- Chỉ ra nh chất của sự phát triển Các khái niệm:
1. Chất một phạm trù triết học dùng đchnh quy định khách quan vốn
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc nh của sự vật, làm cho sự vât là nó mà
không phải là cái khác.
VD: Chất của nước là tổng hợp các thuộc nh: không màu, không mùi, không vị,
sôi ở 100 độ, dễ hoà tan
- Đặc điểm cơ bản của chất là nh ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng
- Chất của sự vt biểu hiện thông qua thuộc nh của nó.
- Chất của sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố
tạo thành
2. ng là khái niệm dùng đchỉ nh quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số ợng các
thuộc nh, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng.
ợng thường được biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ th(vận tốc
ánh sáng khi truyền trong không khí có gtrbằng 300.000.000 m/s), cũng khi
ợng được diễn đạt dưới dạng trừu tượng, khái quát (trình độ học vấn, kiến thức của
một con người).
Mối quan hệ giữa chất và lượng:
- Bất SVHT nào cũng sthng nhất giữa mặt chất mặtlượng, chúng tác
động qua lại, quy định lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 23136115
- Sự thay đổi về ợng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay
đổi về chất của SV. Tuy nhiên, khi chất mới ra đời ng đòi hỏi lượng của sự vật phi
có những thay đổi tương ứng cho phù hợp
- Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi,
phát triển
3. Đ là khoảng giới hạn mà đó những thay đổi vợng chưa dn
đến những thay đổi căn bản về chất của sự vật.
4. Điểm nút điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về ợng đã đủ
làm thay đổi chất của sự vật
5. ớc nhy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản
về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về ợng trước đó gây ra,
ớc ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về ợng, sự gián đoạn trong quá trình
vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
ớc nhảy đánh dấu sự kết thúc đánh dấu một giai đoạn vận động, phát triển
đồng thời cũng là skhởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới ếp theo.
ớc nhảy nhiều nh thức: ớc nhảy nhanh, ớc nhảy chậm, bước nhy
toàn bộ, bước nhảy cục bộ
Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật từ những thay đổi về ợng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là
cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động phát triển nói chung
của thế gii.
- Trong nhận thức hoạt động thực ễn phải biết từng ớcch lũy dần về
ợng dẫn đến biến đổi về chất, không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn
- Khi đã ch luỹ đủ về ợng thì phải có quyết tâm và nghị lực đểthực hiện bưc
nhảy, chủ động nắm bắt thời chuyển sự thay đổi về ợng thành sự thay đổi về chất;
tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ
- Khi thực hiện bước nhảy phải biết xác định quy mô và nhịpđiệu bước nhảy một
cách khách quan, khoa học, vận dụng linh hoạt các hình thưc của bước nhảy; chống
giáo điều, rập khuôn
- Biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phươngthức liên kết giữa
các yếu tố tạo thành SVHT làm thay đổi chất của sự vật
VN ĐỀ 8 : Vai trò của thực ễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên
tắc) Khái niệm:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách ch cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực ễn mang nh lịch sử cụ thể.
Thực ễn toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm nh, mang nh lịch sử xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và phục vụ nhân loại ến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực ễn
- Thnhất, thực ễn không phải toàn bhoạt động của con người chỉ
những hoạt động vật chất - cảm nh
- Thứ hai, hoạt động thực ễn là những hoạt động mang nh lịch sử - xã hội của
con người
- Thba, thực ễn là hoạt động có nh mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người.
lOMoARcPSD| 23136115
3 hình thức cơ bản của thực ễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: hình thức thực ễn sớm nhất, cơ bản
nhất,quan trọng nhất; sở cho sự tồn tại của các hình thức thực ễn khác ng
như các hoạt động sống khác của con người
+ Hoạt động chính trị xã hội
+ Hoạt động thực ễn khoa học
Vai trò của thực ễn đối với nhận thức
- Thực ễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực ễn là điểm xuất phát trực ếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm
vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức.
+ Thực ễn mảnh đất hiện thực của nhận thức. Thực ễn làm cho con người
ngày càng hoàn thiện hơn
- Thực ễn là mục đích của quá trình nhận thức:
Mọi hoạt động nhận thức xét đến cùng đều có mục đích là hướng tới thực ễn.
Nhận thức là để góp phần làm cho hoạt động thực ễn của con người ngày càng hiệu
quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực ễn là êu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Thực ễn là thước đo giá trị của nhận thức. Mọi biến đổi của nhận thức không
thợt ra ngoài sự kiểm soát của thực ễn. Thực ễn bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa
và hoàn thiện nhận thức.
Các nguyên tắc của nhận thức duy vật biện chứng:
-Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất.
-Thừa nhận khả năng nhận thức của con người, coi nhận thức sự phản ánh chủ động
ch cực sáng tạo.
- Thừa nhận thực ễn là êu chuẩn để kiểm tra nhận thức

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115 CHƯƠNG 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
VẤN ĐỀ 1: Vai trò của triết học Mác – Lê Nin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
(sự ra đời của triết học Mác – Lênin và các vai trò)
Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin là giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật
vận dộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác – Lênin có hai chức năng cơ bản là: Chức năng thế giới quan và
chức năng phương pháp luận
Vai trò của TH Mác trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay được thể hiện ở những mặt sau đây
Thứ nhất, triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn;
Thứ hai, triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của XH trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ;
Thứ ba, triết học Mác – Lênin là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Như vậy, triết học Mác – Lênin trong điều kiện và bối cảnh mới, không hề giảm
sút vai trò mà thậm chí ngày càng thể hiện được tính ưu việt và giá trị của nó. Vì vậy,
đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ và bảo vệ, phát triển triết học Mác – Lênin để phát huy
tác dụng và sức sống của nó đối với thời đại và đất nước.
VẤN ĐỀ 2: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa)
Tóm tắt quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm,
nền tảng của chủ nghĩa duy vật nói chung và CNDV biện chứng nói riêng
+ Đặc điểm chung của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi bàn về vật chất, đó là:
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bảnthân thế giới tự
nhiên để giải thích về tự nhiên
- Quy vật chất về một hay vài dang cụ thể và xem chúng là khởinguyên sản sinh
ra toàn bộ thế giới + Đánh giá:
- Ưu điểm: Các quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác nói trên
đã đi đúng hướng đó là xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về thế giới vật chất.
Vì thế, nó đã tạo tiền đề cho chủ nghĩa DV biện chứng xây dựng quan điểm về VC sau này. lOMoAR cPSD| 23136115
- Hạn chế: Đa phần các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật chất với các vật
thể (một dạng tồn tại cụ thể của vật chất). Ngoài ra, họ chưa tìm được cơ sở để xác
định những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội.
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích nội dung của định nghĩa vật chất của Lênin
Thứ nhất: Vật chất là thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuọc vào ý thưc
Thứ hai: Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
Thứ ba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lênin
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được những hạn chế trong quan
niệm về vật chất của TH duy vật trước CN Mác để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa
học về vật chất (tránh đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó).
+ Đã chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất tồn tại khách quan và thuộc tính
phản ảnh đồng thời giải quyết được cả 2 mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường duy vật biện chứng.
+ Đưa chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về thế giới
quan những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX, cho phép khắc phục được những cuộc
khủng hoảng tương tự có thể xảy ra trong tương lai, cổ vũ những nhà khoa học tiếp
tục đi sâu nghiên cứu để khám phá những cấu trúc mới về vật chất.
+ Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận cơ học cho sự phát triển
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó có quan điểm về duy vật lịch sử
VẤN ĐỀ 3: Quan điểm triết học Mác - Lênin về ý thức
( nguồn gốc, bản chất)
1. Nguồn gốc của ý thức
- Các quan điểm về nguồn gốc của ý thức trong chủ nghĩa duytâm và chủ nghĩa
duy vật siêu hình là hết sức phiến diện, sai lầm
- Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc củaý thức
Sự hình thành và phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất không tách rời
giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người
+ Bộ óc người là một tổ chưc vật chất sống có trình độ cao, cấu tạo tinh vi và phức
tạp, là cơ quan vật chất của ý thức, phản ánh đặc trưng riêng của con người
+ Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau gômg nhiều hình thức:
phản ánh lý hoá, phản ánh sinh vật, phản ánh tâm lí động vật, phản ánh ý thức. Trong
đó phản ánh ý thưc là phản ánh có trình độ cao nhất lOMoAR cPSD| 23136115
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ não người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc xã hội của ý thức
Hoạt động thực tiễn của con người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra
đời của ý thức. Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích biến đổi bộ não động vật
thành bộ não người, biến tâm lý động vật thành ý thức con người.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức của con người.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người. Con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ thành những
hiện tượng, thuộc tính, kết cấu,.. để con người nhận thức
+ Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động, con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện các giác
quan, khí quan, cơ quan nhận biết qua đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển ý thức của con người
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức
Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức.
+ Trong quá trình lao động, ở con người xuất hiện nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, tư tưởng với nhau. Chính nhu cầu này đòi hỏi sự ra đời của ngôn ngữ, trước
hết là tiếng nói, sau đó là chữ viết.
Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời là cái vỏ vật chất của tư duy.
Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa những khái
niệm, phạm trù, để suy nghĩ,tách mình khỏi sự vật cảm tính 2. Bản chất của ý thức a.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng
động, sáng tạo của bộ óc con người
Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận
thức => khách thể nhận thức quyết định chủ thể nhận thức
Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức
Sáng tạo là: Từ tri thức đã có, con người có thể tạo ra những tri thức mới thông
qua những giả thuyết khoa học (ví dụ: tam đoạn luận) b.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thứcxem xét sự
vật hiện tượng thông qua lăng kính chủ quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai
lệch sự vật hiện tượng c.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự
ra đời và tồn tại của ý thức luôn gắn liền với hoạt động thực tiễn
3. Kết cấu của ý thức: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
=> Trong 4 yếu tố, tri thức là yếu tố quan trọng nhất vì tri thức là nội dung và
phương thức tồn tại của ý thức lOMoAR cPSD| 23136115 CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
VẤN ĐỀ 4: Nội dung nguyên lí về sự phát triển (định nghĩa, nội dung và ý nghĩa)
Khái niệm phát triển
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, phát triển là quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát
triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
Nội dung của nguyên lí
Theo quan điểm của của phép biện chứng duy vật, đặc điểm chung của sự phát
triển là quá trình tiến lên theo đường xoáy ốc quanh co phức tạp bao hàm cả những
bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của sự vật gây ra. Quá
trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa có những bước nhảy vọt làm cho SVHT cũ mất đi,
SVHT mới về chất ra đời. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên trong của
SVHT, động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân SVHT
chứ không phải do sự tác động bên ngoài và đặc biệt ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến : phát triển có mặt ở khắp nơi cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt đối với
sự vật, hiện tượng cũ. Vì vậy, trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và
cải tạo các yếu tố cũ còn tác dụng, còn thích hợp
+ Tính đa dạng và phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển
không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không
gian và thời gian, các yếu tốt, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát
triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ:
* Nguyên tắc phát triển yêu cầu
Thứ nhất, cần đặt đối tượng vào sự vận động phát hiện xu hướng biến đổi của nó
không chỉ nhận thức được nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo được xu hướng phát
triển của nó trong tương lai
Thứ hai, phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức và phương pháp tác động
thích hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó
Thứ ba, phải phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến
Thứ tư, Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế
thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sang tạo nó trong điều kiện mới
VẤN ĐỀ 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung
(định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) lOMoAR cPSD| 23136115 Khái niệm:
Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng nhất định
Cái đơn nhất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Cái chung: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chung không những có ở 1 SVHT nào đó, mà còn được lặp lại trong nhiều SVHT khác nữa.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (giữa cái riêng và cái chung có quan
hệ biện chứng với nhau)
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những cái chung cái
riêng còn có cả cái đơn nhất
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hoá thành cái chung và ngược lại
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng chonên chỉ có thể tìm
cái chung trong cái riêng, trong các sự vật, hiện tượng cụ thể
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải dựa vào cáichung để vận dụng, cải tạo cái riêng
-Trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn
nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”
VẤN ĐỀ 6 : Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối QH, ý nghĩa PPL)Khái niệm:
Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
Kết quả là phạm trù triết học chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. -
Nguyên nhân sinh ra kết quả và quy định kết quả:
+ Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả và một kết quả cũng có
thể do 1 hay nhiều nguyên nhân sinh ra. -
Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó: lOMoAR cPSD| 23136115
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh
hưởng trở lại đối với nguyên nhân, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự hoạt động của nguyên nhân
+ Giữa nguyên nhân với kết quả, vị trí có thể thay đổi cho nhau.Trong mối quan
hệ này là nguyên nhân, trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Bất kì sự vật, hiên tượng nào cũng đều có nguyên nhân sinh ranó do đó để nhận
thức và tác động lên SVHT trước hết cần phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó. Muốn
loại bỏ một sự vật hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
-Vì nguyên nhân có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện
tượng, cần tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân
cũng như phân tích chiều hướng tác động của nguyên nhân một cách chính xác để
nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quả.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ranó vì vậy trong hoạt
động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác tận dụng kết quả đạt được để tạo điều kiện
thúc đẩy nguyên nhân phát triển tác dụng.
VẤN ĐỀ 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất và ngược lại (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận).
Vị trí, vai trò của quy luật:
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển
- Chỉ ra tính chất của sự phát triển Các khái niệm:
1. Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vât là nó mà không phải là cái khác.
VD: Chất của nước là tổng hợp các thuộc tính: không màu, không mùi, không vị,
sôi ở 100 độ, dễ hoà tan
- Đặc điểm cơ bản của chất là tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng
- Chất của sự vật biểu hiện thông qua thuộc tính của nó.
- Chất của sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
2. Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các
thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng.
Lượng thường được biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể (vận tốc
ánh sáng khi truyền trong không khí có giá trị bằng 300.000.000 m/s), cũng có khi
lượng được diễn đạt dưới dạng trừu tượng, khái quát (trình độ học vấn, kiến thức của một con người).
Mối quan hệ giữa chất và lượng:
- Bất kì SVHT nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặtlượng, chúng tác
động qua lại, quy định lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 23136115
- Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay
đổi về chất của SV. Tuy nhiên, khi chất mới ra đời nó cũng đòi hỏi lượng của sự vật phải
có những thay đổi tương ứng cho phù hợp
- Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi, phát triển 3.
Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi về lượng chưa dẫn
đến những thay đổi căn bản về chất của sự vật. 4.
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi chất của sự vật 5.
Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản
về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là
bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình
vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy đánh dấu sự kết thúc đánh dấu một giai đoạn vận động, phát triển
đồng thời cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới tiếp theo.
Bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm, bước nhảy
toàn bộ, bước nhảy cục bộ
Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là
cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động phát triển nói chung của thế giới.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết từng bướctích lũy dần về
lượng dẫn đến biến đổi về chất, không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn
- Khi đã tích luỹ đủ về lượng thì phải có quyết tâm và nghị lực đểthực hiện bước
nhảy, chủ động nắm bắt thời cơ chuyển sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất;
tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ
- Khi thực hiện bước nhảy phải biết xác định quy mô và nhịpđiệu bước nhảy một
cách khách quan, khoa học, vận dụng linh hoạt các hình thưc của bước nhảy; chống giáo điều, rập khuôn
- Biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phươngthức liên kết giữa
các yếu tố tạo thành SVHT làm thay đổi chất của sự vật
VẤN ĐỀ 8 : Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên
tắc) Khái niệm:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, mang tính lịch sử xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là
những hoạt động vật chất - cảm tính
- Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
- Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người. lOMoAR cPSD| 23136115
3 hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ bản
nhất,quan trọng nhất; là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng
như các hoạt động sống khác của con người
+ Hoạt động chính trị xã hội
+ Hoạt động thực tiễn khoa học
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm
vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức.
+ Thực tiễn là mảnh đất hiện thực của nhận thức. Thực tiễn làm cho con người
ngày càng hoàn thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức:
Mọi hoạt động nhận thức xét đến cùng đều có mục đích là hướng tới thực tiễn.
Nhận thức là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày càng hiệu
quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Thực tiễn là thước đo giá trị của nhận thức. Mọi biến đổi của nhận thức không
thể vượt ra ngoài sự kiểm soát của thực tiễn. Thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa
và hoàn thiện nhận thức.
Các nguyên tắc của nhận thức duy vật biện chứng:
-Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất.
-Thừa nhận khả năng nhận thức của con người, coi nhận thức là sự phản ánh chủ động tích cực sáng tạo.
- Thừa nhận thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức