



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61572994
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN PHẦN I. CÂU 6 ĐIỂM
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học M-L là gì? Phân tích các vấn đề cơ bản của triết học M-L. (4*)
* Định nghĩa: Triết học là 1 hệ thống quan điểm lí luận chung nhất của con người về thế giới, là khoa
học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
* Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:
- Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi: “Vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?”.
- Mặt thứ 2 trả lời cho câu hỏi: “Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?” * Mối
quan hệ giữa tư duy với tồn tại (vật chất và ý thức) là vấn đề cơ bản của triết học vì:
- Trong thế giới có nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng có 2 hiện tượng chính là hiện tượng vật
chất và ý thức tinh thần. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao trùm lên toàn bộ thế giới.
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học. - Giải
quyết mối quan hệ này là cơ sở xác định lập trường tư tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng
như các học thuyết của họ.
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
* Phân tích nội dung cơ bản của các vấn đề cơ bản của triết học:
Việc giải quyết nội dung 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học chia các trường phái của triết học trong
lịch sử thành 2 trường phái đối lập nhau:
- Việc giải quyết nội dung mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
+ Trong lịch sử triết học:
• Chủ nghĩa duy vật tồn tại dưới 3 hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật thời kì cổ đại, chủ nghĩa
duy vật siêu hình TK 17-18, chủ nghĩa duy vật biện chứng.
• Chủ nghĩa duy tâm tổn tại dưới 2 hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
+ Nhị nguyên luận cho rằng nguồn gốc của thế giới được hình thành từ cả 2 yếu tố vật chất và ý thức.
- Việc giải quyết mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học là khả tri luận và bất khả tri luận.
+ Khả tri luận: cho rằng con người có khả năng nhận biết được thế giới.
+ Bất khả tri luận: cho rằng con người không có khả năng nhận biết được thế giới, nếu có thì đó chỉ là
sự nhận thức bề ngoài, không phải là sự nhận thức bên trong của sự vật, hiện tượng.
Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là 1 tất yếu của lịch sử? (4*) lOMoAR cPSD| 61572994
Triết học Mác ra đời là 1 tất yếu của lịch sử bởi nó đáp ứng được những yếu tố khách quan và chủ quan nhất định.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng côn nghiệp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị - xã hội độc
lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác. * Nguồn gốc lý luận:
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại, C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa
những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại:
- C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa triết học cổ điển Đức, đặc biệt là những “hạt nhân hợp lý” trong triết
học của 2 nhà triết học tiêu biểu F.Hegel và L.Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh, C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học của
những đại diện xuất sắc là Adam Smith và David Ricardo.
- C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa các quan điểm tiến bộ của chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với
những đại diện nổi tiếng như Saint Simon, Charles Fourier * Tiền đề khoa học tự nhiên:
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối TK 18 – đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Học thuyết tế bào
- Học thuyết tiến hóa về loài.
* Nhân tố chủ quan: hoạt động tích cực không biết mệt mỏi, lập trường giai cấp công nhân và tình
cảm đặc biệt của 2 ông đối với nhân dân lao động hòa quyện với tình bạn vĩ đại, năng lực và trí tuệ của C. Mác và Ăng-ghen.
→ Như vậy, triết học Mác ra đời là 1 tất yếu của lịch sử.
Câu 3: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa. (5*)
* Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất:
Chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất chia thành 2 thời kì: -
CNDV thời kì cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác những đã
lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới. -
CNDV thời kì cận đại: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại biệt
lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
* Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin:
- Năm 1985, Roentgen phát hiện ra tia X.
- Năm 1896, Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani. lOMoAR cPSD| 61572994
- Năm 1897, Thompson phát hiện ra điện tử.
- Năm 1905, Thuyết tương đối hẹp và năm 1916, Tuyết tương đối tổng quát của A. Einstein ra đời đã
chứng minh: không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất. Đứng
trước những phát hiện trên đây của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và triết học đứng trên
lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật.
Tình hình trên đã làm cho nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình
sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
* Định nghĩa về vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Định nghĩa về vật chất của Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là 1 phạm trù triết học, tức muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa,
không có sự tồn tại cảm tính. Phạm trù triết học này dùng để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất mà
chủ nghĩa duy vật triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này – là cái đặc tính tồn tại với tư cách
là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta”.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự vật, hiện tượng cụ thể,
tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này, do những
đặc tính bản thể luận vốn có của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại
cho con người những cảm giác.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không
lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức, …) lại
luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần
ấy chẳng qua chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC.
- Định nghĩa vật chất của Lênin khắc phục hạn chế sai lầm của CNDVSH về vật chất.
- Định nghĩa vật chất của Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây dựng vật chất trong lĩnh
vực đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61572994
Câu 4: Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất? (2*)
* Quan điểm của CNDVSH về vận động: Vận động chỉ có một hình thức duy nhất là vận động cơ
học, tức là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian và thời gian. Nguồn gốc của vận
động nằm bên ngoài các sự vật hiện tượng.
* Quan điểm của CNDVBC về vận động:
- Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một
thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Bản chất của vận động:
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Không ở đâu và ở nơi nào lại có thể có vật chất không
vận động. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động.
+ Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó
với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
+ Vận động là một thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất, do đó nó tồn tại vĩnh viễn,
không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất:
+ Ph.Ăngghen đã chia vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội.
+ Cơ sở của sự phân chia đó dựa trên các nguyên tắc: các hình thức vận động phải tương ứng với trình
độ nhất định của tổ chức vật chất; các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức
vận động cao nảy sinh trên cơ sở của những hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động
thấp; hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp.
+ Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Giữa hai hình thức vận
động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian, đó là những mắt khâu chuyển tiếp trong quá
trình chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức vận động. - Đứng im:
+ Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện
cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận
động chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời, xảy ra trong 1 mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối
quan hệ cùng 1 thời điểm, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động nào đó, ở 1 lúc nào đó, chứ không phải
cùng 1 lúc đối với mọi hình thức vận động. lOMoAR cPSD| 61572994
+ Đứng im chỉ là sự biểu hiện của 1 trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định
tương đối, là 1 dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa
chuyển hóa thành cái khác.
+ Không có đứng im thì không có sự ổn định của sự vật và con người cũng không bao giờ nhận thức
được chúng. Không có đứng im thì sự vật, hiện tượng cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hóa tiếp theo.
Câu 5: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức. (2*) *
Nguồn gốc của ý thức: - Nguồn gốc tự nhiên: + Bộ não người:
• Ý thức là thuộc tính của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính
của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người.
• Bộ não người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp.
• Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năn phản ánh của bộ não người.
• Sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người.
+ Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống vật chất này ở 1 hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại của chúng. Đây là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất. Các hình thức
phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau:
• Phản ánh vật lý, hóa học: Đây là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn
• Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống
thích nghi với môi trường để tồn tại. Đặc điểm cấu trúc của cơ quan chuyên trách làm chức năng
phản ánh: ở giới thực vật là sự kích thích; ở động vật có hệ thần kinh là sự phản xạ; ở động vật
cấp cao có bộ não là tâm lý.
+ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ não người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn lịch sử - xã hội. - Nguồn gốc xã hội:
+ Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
• Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng giúp con người có khả
năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình.
• Lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con người ngày
càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học. lOMoAR cPSD| 61572994
• Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách quan bộc lộ
những thuộc tính, đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức được tốt hơn.
• Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ 1 mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại
là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
• Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành “vỏ vật
chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách
là sản phẩm của xã hội – lịch sử.
• Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ vừa là phương
tiện giao tiếp, vừa đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát
hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính.
• Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những
tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội được tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
• Ý thức là 1 hiện tượng có tính xã hội, do đó, không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn
ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
* Bản chất của ý thức:
- Quan điểm của CNDVBC về bản chất của ý thức: Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não người.
- Bản chất của ý thức được thể hiện ở 3 khía cạnh:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan,
còn hình thức phản ánh là chủ quan.
+ Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Ý thức phản ánh ngày càng
sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện đem lại hiệu quả hoạt động thực
tiễn. Trên cơ sở đó, bằng những thao tác của tư duy trừu tượng, đem lại những tri thức mới để chỉ đạo
hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ 2” in đậm dấu ấn con người.
+ Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt. 1 là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng
phản ánh. 2 là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. 3 là, chuyển hóa mô
hình từ tư duy tới hiện thực khách quan.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế
nào trong thời kỳ đổi mới? (3*)
* Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chủ thể nhận thức và thực tiễn phải tuân thủ các yêu cầu sau: - Khi
nghiên cứu đối tượng, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các mối liên hệ của chỉnh thể đó. lOMoAR cPSD| 61572994 -
Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận thức chúng trong
sự thống nhất hữu cơ nội tại. -
Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung quanh, kể cả
các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong không gian, thời gian nhất định.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Mối liên hệ là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau.
Chúng liên hệ với nhau ở 1 số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác. Như vậy,
liên hệ và cô lập thống nhất với nhau.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn có của TG, nó tồn tại độc lập với ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội, tư duy, trong các
mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và mối liên
hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp – mối liên hệ gián tiếp;
mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất – mối liên hệ không bản chất; mối
liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu.
Các mối liên hệ giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Để phân
loại các mối liên hệ, phải tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối liện hệ. Tuy nhiên, việc phân
loại các mối liên hệ còn có tính tương đối.
VD: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người; mối liên hệ giữa cung và cầu; mối liên hệ
giữa động vật, thực vật, nước,…
* Sự vận dụng của ĐCSVN trong thời kỳ đổi mới: -
Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hiện nay, ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc toàn diện 1 cách
đúng đắn và sáng tạo, chủ trương đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến
chính trị, văn hóa xã hội,… Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù
hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan. -
Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định khâu theo
chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác. - Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu, đất nước Việt Nam ở thời kỳ đổi mới cũng còn tồn tại không ít hạn chế.
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển. ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế
nào trong thời kỳ đổi mới? (3*) lOMoAR cPSD| 61572994
* Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi xem xét đối tượng phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng trong sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để nhận
thức nó ở trạng thái hiện tại và dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai.
- Cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của đối
tượng trong từng giai đoạn.
- Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho nó phát triển; chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung của nguyên lý về sự phát triển. - Khái niệm:
+ Theo quan điểm siêu hình: Phát triển là sự thay đổi đơn thuần về mặt số lượng hoặc khối lượng, không
có sự thay đổi về chất. Nguồn gốc của sự phát triển là ở bên ngoài sự vật, hiện tượng. + Theo quan điểm
biện chứng: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ
chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. - Tính chất phát triển:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của phát triển là do mâu thuẫn bên trong sự vật, do đó, phát triển diễn
ra khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Phát triển là quá trình cái mới thay thế cái cũ nhưng không phủ định sạch trơn mà kế
thừa và tiếp tục phát triển những mặt tích cực của cái cũ.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật cụ thể có quá trình phát triển cụ thể, không giống nhau. Sự phát
triển còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, vào điều kiện tác động lên sự phát triển đó. VD: Sự thay
thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người; quá trình phát triển của công nghệ thông tin,…
* Sự vận dụng của ĐCSVN: -
So với thời kỳ trước đổi mới, ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc phát triển 1 cách đúng đắn và
sáng tạo, chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội,… -
Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là mục tiêu của sự phát triển. Bên cạnh đó phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao và hoàn thiện quan
hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội. -
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các quan điểm
bảo thủ trì trệ, định kiến, giáo điều.
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Ý nghĩa PPL của việc nghiên
cứu cặp phạm trù này. (3*)
* Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất:
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, hiện tượng nhất định. lOMoAR cPSD| 61572994
VD: Trái Đất là cái riêng, nước Việt Nam là cái riêng.
- Cái đơn nhất: là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở 1 sự vật, hiện tượng (1 cái
riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
VD: Cái đơn nhất của Trái Đất là có sự sống.
- Cái chung: là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở 1 sự vật, hiện
tượng nào đó mà còn lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng khác.
VD: Cái chung của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời là đều quay xung quanh Mặt Trời. Vận động là
thuộc tính chung, có ở mọi dạng vật chất.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất:
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung: Cái riêng,
cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng. Mối quan hệ
biện chứng thể hiện ở các điểm:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có
cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
VD: Mỗi VĐV (cái riêng) đều phải có tài năng, sức khỏe dẻo dai, sự bền bỉ và nỗ lực phi thường (cái
chung). Nếu bất cứ VĐV nào không sở hữu những đặc điểm ấy thì sẽ bị đào thải và không còn là VĐV nữa.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung.
VD: Coca Cola (cái riêng) là 1 loại nước ngọt rất phổ biến (cái chung). Coca Cola được sản xuất phải
lấy cốt lõi là 1 loại nước ngọt.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điều chung, cái riêng còn có cái
đơn chất. Cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn định, tự nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
VD: SV A (cái riêng) là sinh viên K67 ĐHBKHN (cái chung) có điểm GPA đạt học bổng cao nhất trường.
+ Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định khuynh hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
VD: Manchester United (cái riêng) là 1 CLB bóng đá có bề dày lịch sử lớn trên thế giới (cái chung).
MU bản chất là 1 CLB bóng đá, luôn ngày 1 gặt hái thêm thành tích để làm dày thêm truyền thống lịch sử.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
VD: Khi bóng đèn điện được ra đời, nó là cái đơn nhất của Thomas Edison, nhưng sau đó bóng đèn điện
dần phổ biến và trở thành cái chung của toàn thế giới. Ngược lại, các loại đèn dầu đang là cái chung của
mọi người dần bị thay thế và trở thành cái đơn nhất.
* Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 61572994
- Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng.
- Khi áp dụng 1 kinh nghiệm nào đó, cần rút ra những mặt thích hợp với điều kiện áp dụng, không áp dụng máy móc.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành
cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cắp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa PPL của việc
nghiên cứu cặp phạm trù này. (4*) * Khái niệm nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện
tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố
mang tính nguyên nhân gây nên.
* Tính chất của mối quan hệ nhân quả: -
Tính khách quan: MQH nhân quả là mối liên hệ của chính bản thân TG, nó tác động độc lập với
ý thức và ý muốn của con người. -
Tính tất yếu: Tính tất yếu của MQH nhân quả thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt có kết quả
và “nhân nào quả ấy”.
VD: Mọi bài toán đều có lời giải, hoặc chứng minh sự vô lý, bất cập trong đề bài, chỉ là đã tìm ra hay
chưa lời giải hoặc sự chứng minh ấy. -
Tính phổ biến: MQH nhân quả diễn ra ở khắp mọi lĩnh vực của TG. Trong TG không có sự vật,
hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong mà không có nguyên nhân.
VD: Khi phát triển đầy đủ, hoa quỳnh sẽ nở vào ban đêm trong khoảng tháng 6 đến tháng 8, không phụ
thuộc vào cách chăm sóc của con người.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên, không phải mọi
sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả.
VD: Ngày và đêm không phải là nguyên nhân của nhau, sấm và chớp không phải là nguyên nhân của nhau,…
- Quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp:
+ 1 nguyên nhân có khả năng nảy sinh nhiều kết quả.
VD: Gạo và nước nấu lên có thể thành cơm, cháo,… phụ thuộc vào nhiệt độ, mức nước, người nấu,…
+ 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
VD: Sức khỏe của chúng ta tốt do luyện tập thể thao, do ăn uống điều độ, do chăm sóc y tế tốt,… chứ
không chỉ do 1 nguyên nhân duy nhất nào.
- Nguyên nhân và kết quả có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định, vì vậy,
nó tạo ra chuỗi nhân quả vô tận. lOMoAR cPSD| 61572994
VD: Nghèo đói, thất học là nguyên nhân làm gia tăng dân số; ngược lại, gia tăng dân số lại làm tăng nghèo đói, thất học.
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không thụ động mà có sự tác động trở lại đối với nguyên
nhân theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
VD: Chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao lại là nguyên nhân để nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần dựa vào tất nhiên chứ không dựa vào ngẫu nhiên, nhiệm
vụ của KH là tìm ra mối liên hệ tất nhiên của hiện thực khách quan.
- Tìm tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua.
- Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có phương án dự phòng các trường hợp ngẫu nhiên xuất hiện.
- Tạo ra điều kiện thuận lợi để “biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên
không phù hợp thành ngẫu nhiên.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại. Ý nghĩa PPL của việc nghiên cứu quy luật này. (4*) * Vị trí và vai trò của quy luật:
- Vị trí: Quy luật lượng – chất 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vai trò: Chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới
bằng cách tích lũy dần về lượng để thay đổi về chất. * Nội dung quy luật: 1. Chất:
- Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó
mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
VD: Chất của đường là ngọt, chất của muối là mặn.
- Phân biệt chất và thuộc tính:
+ Chất là cơ sở phân biệt các sự vật, hiện tượng, các sự vật, hiện tượng khác nhau về chất.
+ Thuộc tính: là những tính chất, những trạng thái, những yếu cấu thành sự vật.
+ Chỉ những thuộc tính cơ bản mới tổng hợp thành chất của sự vật.
VD: Con dao có rất nhiều tính chất như sắc, nhọn, cán dài hay ngắn, màu đen, màu nâu,… Tuy nhiên
chỉ các thuộc tính cơ bản như sắc, nhọn, làm kim loại mới là chất của dao, các thuộc tính dùng để phân
biệt giữa dao và công cụ khác.
- Đặc điểm của chất:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng có thuộc tính cơ bản, thuộc tính không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới
tổng hợp thành chất của sự vật. Do đó, mỗi sự vật có thể có nhiều chất. lOMoAR cPSD| 61572994
+ Các thuộc tính bộc lộ theo mối liên hệ cụ thể, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới thay đổi +
Chất của sự vật không những được quy định bởi các thuộc tính khách quan vốn có mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành (kết cấu của sự vật).
VD: Kim cương và than chì đều là các dạng thù hình của Cacbon. Tuy nhiên, kim cương có 1 nguyên
tử C liên kết với 4 nguyên tử C khác gần đó nhất nên có tính cứng, độ ánh xạ tốt. Than chì có dạng cấu
trúc hình bình hành nên than chì mềm và có màu xám đục. 2. Lượng:
- Lượng là phạm trù triết học được dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt SL, quy mô,
trình độ của sự vận động và phát triển cũng như là các thuộc tính khác đã cấu thành nên sự vật.
- Đặc trưng của lượng được biểu thị bởi:
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan, sự vật, hiện tượng nào cũng có tính quy định về lượng.
+ Có nhiều tính quy định về lượng trong sự vật: có lượng là yếu tố quy định bên trong, có lượng chỉ
biểu hiện yếu tố bên ngoài của sự vật.
+ Lượng thường được biểu đạt bằng con số, đại lượng. Tuy nhiên trong xã hội và tư duy, lượng của sự
vật thường chỉ có thể nhận thức được bằng năng lực trừu tượng hóa.
* Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều là thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này không tác rời
mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng có ý nghĩa tương đối trong các mối quan hệ khác nhau. Tùy theo mối
quan hệ mà xác định đâu là chất, đâu là lượng, cái là lượng trong mối quan hệ này có thể là chất trong mối quan hệ khác.
VD: Số lượng học sinh giỏi của một lớp học cho thấy chất học tốt của lớp học đó. Điều này cho thấy
rằng dù lượng quy định về thuần túy số lượng song số lượng ấy cũng có tính quy định về chất. - Độ:
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất giữa chất với lượng, là giới hạn tồn tại của sự vật
mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Trong giới hạn độ của sự vật, hiện tượng vẫn là nó; chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng có độ của nó. Sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ có độ khác nhau.
VD: Nước sẽ luôn ở trong thể lỏng khi nhiệt độ trong khoảng 0˚C đến 100˚C, khoảng giới hạn này chính là độ. - Điểm nút:
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của
sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển hoá thành chất mới.
VD: Tại 0˚C và 100˚C, nước bắt đầu chuyển trạng thái từ thể lỏng sang thể rắn hay thể khí, đây chính là các điểm nút. lOMoAR cPSD| 61572994 - Bước nhảy:
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự gián đoạn
trong quá trình vận động liên tục của sự vật.
VD: Bước nhảy là khi nước thay đổi trạng thái (thay đổi chất) khi đạt đến nhiệt độ 0˚C hay 100˚C.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất
+ Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần, tuần tự và có xu hướng
tích lũy. Khi sự thay đổi về lượng vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm nút diễn ra sự nhảy
vọt (bước nhảy) – đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật; kết quả là một sự vật, hiện tượng cũ mất
đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời. Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng, một giới hạn độ mới, điểm nút mới.
VD: Một học sinh sau khi đã có sự tích lũy kiến thức trong quá trình học THPT đạt đến thời điểm hoàn
thành chương trình học (điểm nút) sẽ trải qua kì thi tốt nghiệp THPT (bước nhảy) để trở thành một sinh viên.
+ Tuy nhiên không phải sự thay đổi về lượng nào cũng diễn ra sự thay đổi về chất, muốn có điều này
lượng phải biến đổi dần dần vượt qua giới hạn độ và đạt tới điểm nút.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng:
+ Chất mới ra đời sẽ có lượng mới phù hợp với nó. Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng
+ Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng VD:
Sau khi trải qua kì thi đại học (bước nhảy) học sinh trở thành sinh viên, sẽ có lượng kiến thức mới, số
lượng môn học mới, mức độ khó hơn.
→ Tổng kết: Mọi đối tượng (sự vật, hiện tượng) đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng,
chất và lượng luôn tác động qua lại lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi bắt đầu từ thay
đổi của lượng. Khi nào lượng thay đổi vượt quá giới hạn của độ, đạt đến điểm nút, sẽ diễn ra bước nhảy
làm cho chất thay đổi, sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời. Trong sự vật, hiện
tượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến điểm nút mới, lại xảy ra bước nhảy. Cứ như vậy, tạo nên
một đường dài thay thế nhau vô tận sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới.
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải luôn tích luỹ về lượng để có
biến đổi về chất, tránh tư tưởng nôn nóng, chủ quan, không chú ý đến quá trình tích luỹ về lượng. VD:
Khi chúng ta học bài chưa hiểu, ta biết rằng mình chưa tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết, vì vậy cần
học hỏi, trau dồi thêm để hiểu bài hơn; hay trước khi trở thành một ông chủ tốt cần phải làm một người
nhân viên tốt, tích lũy kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, mối quan hệ,… lOMoAR cPSD| 61572994 -
Thứ hai, trong lĩnh vực xã hội, cần chủ động nắm bắt thời cơ thực hiện kịp thời bước nhảy khi
điều kiện cho phép. Tránh tư tưởng bảo thủ, coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng. -
Tránh tính hữu khuynh, thiếu quyết đoán không dám thực hiện bước nhạy sau khi đã tích lũy đủ
về lượng để có được sự thay đổi về chất.
VD: Dù đã đủ sự tích lũy tín chỉ, đủ điều kiện để tốt nghiệp sớm nhưng còn chần chừ, thụ động, không
muốn thực hiện bước nhảy. -
Thứ ba, lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố
tạo thành sự vật, hiện tượng trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng để có sự thay đổi về chất.
Câu 11: Phân tích ND quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập. Ý nghĩa PPL của việc nghiên cứu quy luật này. (3*)
* Vị trí và vai trò: Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập là 1 trong 3 quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật. Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng. * Nội dung: - Khái niệm:
+ Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội tư duy. Ví dụ: Mọi hoạt
động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể
nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt động
tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập, các mặt này quy
định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại. VD: quan hệ vợ - chồng trong gia đình
được coi là thống nhất giữa các mặt đối lập. Vợ - chồng sẽ nương tựa vào nhau để xây dựng nên một
gia đình và cùng nhau sinh sống. Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ có tính tạm thời tương đối.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và
phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập. VD: sự đối lập về lợi ích của người sử dụng lao động và người
lao động. Người lao động thì mong muốn mức lương cao hơn cho công sức của mình làm việc. Còn
người lao động lại muốn trả tiền lương thấp cho người lao động. Hai lợi ích đối lập này đã có sự tác
động, đấu tranh lẫn nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt đối
lập làm cho sự vật vận động, phát triển chứ không phá vỡ sự vật.
VD: trong tình bạn, việc bất đồng quan điểm (các mặt đối lập) là chuyện thường xảy ra. Nhưng việc
cùng nhau chia sẻ, tìm cách giải quyết (đấu tranh) sẽ giúp cho chúng ta hiểu nhau hơn, tình bạn sẽ trở nên gắn kết hơn.
+ Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động, vừa thống nhất, vừa đấu tranh,
vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Ví dụ: mâu thuẫn giữa điện tích dương và điện tích âm,
giữa lực hút và lực đẩy trong thế giới vật lý, giữa đồng hóa và dị hóa trong sinh vật, giữa giai cấp bị bóc lOMoAR cPSD| 61572994
lột và giai cấp bóc lột trong đời sống kinh tế, giữa các quan điểm, học thuyết chống đối nhau trong triết
học và các lý thuyết về tự nhiên, xã hội,hay rất nhiều các ví dụ cụ thể khác. - Tính chất:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật hiện tượng, tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự
vật hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế.
- Nội dung quy luật: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều bao gồm những thuộc tính, những khuynh
hướng,v.v đối lập nhau tạo thành mâu thuẫn trong chính bản thân nó. Sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ
mất đi và cái mới ra đời. Do đó, mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của
các sự vật, hiện tượng. VD:
+ Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi mâu thuẫn
lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà nước Việt Nam
độc lập, tự do dân chủ ra đời.
+ Trong nông nghiệp, ta có thể lợi dụng những mặt đối lập trong di truyền và biến dị, gây ra đột biến,
tạo nên giống loài mới cho năng suất cao hơn.
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, từ đó tìm phương pháp giải quyết phù hợp, thúc đẩy sự vật phát triển. -
Phân tích mâu thuẫn cụ thể trong điều kiện cụ thể: bản chất sự vật khác nhau, quá trình khác
nhau, mâu thuẫn khác nhau, từ đó có cách giải quyết khác nhau, tránh máy móc. -
Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa, nóng vội hay bảo thủ.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức. (5*) * Định nghĩa:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ.
VD: Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực phẩm, xây nhà, sửa xe, làm cách mạng bầu cử, xây dựng luật pháp,… * Tính chất:
- Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là hoạt động vật chất- cảm tính, hay
nói cách khác là những hoạt động con người cảm giác được, quan sát được, trực quan được. Hoạt động
vật chất -cảm tính là những hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng, công cụ vật chất tác động
vào đối tượng vật chất làm biến đổi chúng lOMoAR cPSD| 61572994
VD: cuốc đất, xây nhà, lắp ráp ô tô, xây đập thủy điện, cải thiện kết quả học tập,…
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội
+ Tính lịch sử : trong các giai đoạn khác nhau thì hoạt động thực tiễn, cải tạo tự nhiên xã hội cũng khác nhau.
+ Tính xã hội : hoạt động thực tiễn không phải của hoạt động đơn lẻ tách rời mà phải gắn với cộng đồng,
xã hội. Hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo người trong XH, luôn
bị giới hạn bởi những điều kiện LS-XH cụ thể và trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể.
+ Trong hoạt động thực tiễn, con người có thể truyền lại cho nhau kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
VD: Cuộc cải tổ sai lầm của Liên Xô( 3/1985) ‘‘theo đường lối cải cách kinh tế triệt để” lấy hệ thống
chính trị và đổi mới tư tưởng làm trọng tâm của M.Gorbachev đặt trong bối cảnh là cuộc khủng hoảng
dầu mỏ trên toàn thế giới 1973 đã dẫn đến sự kiện lá cờ Liên bang Xô viết trên nóc điện Crem-li bị hạ
xuống → đánh dấu sự chấm dứt của chế độ XHCN ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại. Từ đó nhiều
bài học được rút ra cho các nước XHCN đang tiến hành công cuộc cải cách đổi mới.
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
VD: Quan sát được hiện tượng nước từ trên cao chảy xuống tạo ra áp lực lớn, con người đã chế tạo ra
tua-bin nước để làm thủy điện (ở đây, con người đã dùng sức nước để phục vụ nhu cầu dùng điện của mình).
* Hình thức: Thực tiễn gồm 3 hình thức cơ bản sau: -
Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là hình thức tồn tại sớm nhất, quan trọng nhất, là cơ sở
cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người.
VD: Hoạt động gặt lúa của nông dân , lao động của các công nhân trong nhà máy xí nghiệp,..). - Hoạt
động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm
cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
VD: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên, Hội nghị công đoàn,…). -
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động con người chủ động tạo ra những điều kiện
không sẵn có trong tự nhiên cũng như XH để tìm hiểu những quy luật của đối tượng. Hình thức này
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại.
VD: Nhóm nhà khoa học Australia đã kết nối thành công não bộ của con người với 1 chiếc máy tính hệ
điều hành Windows 10 bằng cách luồn dây vào mạch máu, nơi chúng có thể phát tín hiệu của não bộ
gửi trở lại máy tính → cung cấp liệu pháp điều trị cho những người bị liệt).
→ Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất
đóng vai trò quyết định nhất. lOMoAR cPSD| 61572994
* Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
VD: Bằng thực nghiệm, các nhà khoa học đã biết được “sắt có từ tính”.
+ Tri thức của con người xét đến cùng được nảy sinh từ thực tiễn. Không có thực tiễn thì không có nhận thức.
VD: Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu hành vi của con người với nhận thức trong mối quan hệ giữa nhu
cầu vô hạn và nguồn lực có hạn, kinh tế học đã ra đời.
+ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người ngày càng hòa thiện hơn, giúp nhận thức của con người tốt hơn.
VD: Bằng sự quan sát các hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại nhiều lần (màu sắc bầu trời, mật độ sao,…),
con người có thể dự báo thời tiết, xác định phương hướng, thời gian.
+ Thực tiễn là cơ sở để chế tạo ra các máy móc, phương tiện hiện đại, …vv, hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người là để nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, chỉ đạo thực tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
VD: Nhờ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát minh ra bản đồ gen người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí:
+ Chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng qua đó khẳng định
chân lý hay phủ định một sai lầm nào đó. Tuy nhiên thực tiễn không phải là tiêu chuẩn duy nhất của
chân lý nhưng là tiêu chuẩn cao nhất của chân lý. Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau nên cũng có
nhiều hình thức kiểm tra chân lý khác nhau.
+ Tiêu chuẩn thực tiễn của chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối:
• Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn cao nhất để kiểm tra khẳng định chân lý.
• Tính tương đối bởi thực tiễn có quá trình vận động biến đổi do đó không thể coi những tri thức đã
kiểm tra trong thực tiễn là chân lý tuyệt đích cuối cùng.
VD: Khoảng thời gian cuối những năm 1500, Aristoteles cho rằng “Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ”,
nhưng Galileo lại cho rằng “Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng sẽ cùng tốc độ khi rơi xuống”.
Đến năm 1960, trong một thí nghiệm tại tháp nghiêng Pisa, Galileo đã cho thả 2 quả cầu có khối lượng
khác nhau cùng rơi xuống một lúc, kết quả là quả cầu nặng rơi xuống trước, nhưng chỉ một chút mà
thôi. Ta thấy ngoại trừ khác biệt nhỏ gây ra bởi sức cản của không khí, cả 2 quả cầu đạt tốc độ gần như
bằng nhau. Như vậy, Galileo đã đúng, bác bỏ quan niệm của Aristoteles. lOMoAR cPSD| 61572994 * Ý nghĩa PPL: -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tuân thủ nguyên tắc thực tiễn, yêu cầu xem xét sự
vật luôn phải gắn với nhu cầu thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung hoàn thiện và phát triển nhận thức.
VD: Những phát minh khoa học phải được kiểm nghiệm bằng thực tiễn và nhằm mục đích phục vụ đời
sống con người. (bóng đèn điện - phát minh của Edison, chiếc máy vi tính đầu tiên - phát minh của Charles Babbage,….) -
Chống bệnh giáo điều (cường điệu) lý luận coi thường thực tiễn thiếu quan điểm lịch sử cụ thể, chủ quan duy ý chí
VD: Tránh hiện tượng quan liêu, không nắm bắt thực tế, viển vông, xa vời.
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu tượng đến thực tiễn
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân
tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó. (5*)
Lenin khái quát về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
* Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với hoạt động thực tiễn,
là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác,
tri giác và biểu tượng. -
Cảm giác: là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của quá trình nhận thức được nảy sinh do sự tác
động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người, đưa lại cho con người những thông tin
trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc tính của sự vật. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. Thế giới khách quan là nguồn gốc, nội dung khách quan của cảm giác, do đó là nguồn gốc của
mọi hiểu biết của con người. -
Tri giác: là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con
người. Tri giác cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác, nhưng tri giác vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tính về sự vật.
VD: Khi tiếp xúc với muối, ta thấy đó là tinh thể cứng, hình vuông, màu trắng, vị mặn. -
Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính. Biểu tượng là hình
ảnh của sự vật được tái hiện trong bộ não khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan con người.
→ Như vậy, nhận thức cảm tính chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc, khái quát trong tính chỉnh thể về
sự vật. Nhận thức cảm tính chưa phân biệt được cái riêng và cái chung, bản chất và hiện tượng, nguyên
nhân và kết quả,…của sự vật
* Nhận thức lý tính: Là sự phản ánh gián tiếp, khái quát, trừu tượng hiện thực khách quan của bộ não
người, được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán, suy luận. lOMoAR cPSD| 61572994 -
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng phản ánh khái quát, gián tiếp 1 hoặc 1 số
thuộc tính chung có tính bản chất của một nhóm sự vật, hiện tượng, được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
VD: Khái niệm “kim loại” phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của một dạng vật chất rắn, dễ
dẫn nhiệt, dẫn điện,… -
Phán đoán: là hình thức liên hệ các khái niệm phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng liên kết các khái
niệm để khẳng định hay phủ định mọi thuộc tính nào đó của đối tượng. -
Suy luận: là hình thức của tư duy trừu tượng liên kết các phát đoán với nhau theo quy tắc, phán
đoán kết luận được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
→ Như vậy, nhận thức lý tính đã phản ánh khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính
tất yếu, chỉnh thể toàn diện. Vì vậy, nhận thức lý tính có thể phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất
nhiên, bên trong của sự vật; đồng thời, nó luôn hàm chứa nguy cơ xa rời hiện thực. Do đó, nhận thức lý
tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn. Đây cũng là thực chất bước chuyển
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính là hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá
trình nhận thức của con người. Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính, không có nhận
thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Đồng thời, nhờ có nhận thức lý tính, con người mới
nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng.
* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn: -
Một vòng khâu của quá trình nhận thức được bắt đầu từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Trong đó, thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là khâu kết thúc và
đồng thời có vai trò kiểm tra tính chân thực của các kết quả nhận thức -
Vòng khâu của nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh
trong nhận thức, là mâu thuẫn giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm. * Ý nghĩa:
- Tránh được những sai lầm có khuynh hướng tách rời và tuyệt đối hoá một trong hai giai đoạn nhận
thức: hoặc cường điệu vai trò của nhận thức lý tính, không thừa nhận vai trò của tri thức do nhận thức
cảm tính đem lại sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý hoặc đề cao tri thức do nhận thức cảm tính đem lại, hạ
thấp vai trò của nhận thức lý tính dẫn đến sự xem xét quá trình nhận thức một cách phiến diện, sai lầm.
- Thống nhất biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn. lOMoAR cPSD| 61572994
Câu 14: Phân tích ND quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX. ĐCSVN đã
vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? (3*) * Khái niệm:
- LLSX: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn
làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Kết cấu của LLSX: Cấu trúc của LLSX gồm 2 mặt:
+ Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất): là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
• Tư liệu lao động gồm: công cụ lao động và phương tiện lao động.
• Đối tượng lao động gồm: có sẵn trong tự nhiên và đã qua chế biến.
+ Kinh tế - xã hội (người lao động): là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất xã hội.
→ Trong kết cấu của LLSX, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản, người lao động giữ
vai trò quyết định nhất, cách mạng nhất. Đặc trưng chủ yếu của LLSX là mối quan hệ giữa người lao
động và công cụ lao động.
- Trình độ phát triển của LLSX:
+ Trình độ của công cụ lao động.
+ Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội.
+ Trình độ ứng dụng khoa học sản xuất.
+ Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động.
→ Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người.
- QHSX: là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. - Kết cấu của QHSX:
+ Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ trong tổ chức quản lý quá trình sản xuất.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
→ Các mặt trong QHSX có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối ảnh hưởng lẫn nhua.
Trong đó quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định nhất. * Nội dung quy luật:
LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 phương thức sản xuất. 2 mặt này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX tác động trở lại đối với LLSX.