Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Phân tích khái niệm tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Khái niệm:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu
khái niệm: “Tư tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu
sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại; tài sản tinh thần cùng to lớn q giá của Đảng
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi”.
- Phân tích:
* Thứ nhất, về cấu tc:
- Khái niệm nêu tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện
sâu sắc về những vấn đbản cách mạng Việt Nam”. Như vậy, tưởng Hồ
Chí Minh tập trung bàn đến các vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, bao
gồm: xác định con đường của cách mạng Việt Nam; mục tiêu, nhiệm vụ cách
mạng; lực lượng tiến hành; phương pháp tiến hành giai cấp lãnh đạo cách mng.
- Nhận thức như vậy để khi nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh cần tránh những
khuynh hướng sai lệch và xuyên tạc cho rằng:
Một là, không tư tưởng Hồ Chí Minh: cho rằng không hệ thống tưởng
Hồ Chí Minh mà chỉ một vài phát biểu ngắn gọn của Người.
Hai là, cái cũng quy về tư tưởng Hồ Chí Minh không hiểu tư tưởng của
Người chỉ gắn với những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, như vậy vô tình
hạ thấp chứ không phải đcao tưởng Hồ Chí Minh. dụ: tưởng Hồ Chí
Minh về phòng cháy chữa cháy…
* Thứ hai, về nguồn gốc:
- Đảng ta đã chỉ ba nguồn gốc luận hình thành nên tưởng Hồ Chí Minh,
bao gồm:
+ Chủ nghĩa Mác Lênin,
+các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nguoi biet ke thua va phat huy
nhung truyen thong yeu nuoc cua dan toc; doan ket cong dong, khoan dung, tuong
ai; dan toc VN la mot dan toc can cu, dung cam, thong minh, sang tao.
+ tinh hoa văn hóa của nhân loại: nguoi biet lam giau van hoa cua minh, tiep thu
nhung tinh hoa van hoa phuong Dong va phuong Tay:
Phuong Dong:
Đặc biệt, chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trò quyết định nhất tới việc hình thành
tưởng Hồ Chí Minh bởi đã trang bị cho Người thế giới quan phương pháp
luận Mác xít. Hồ Chí Minh nhận thấy chủ nghĩa Mác - Lênin chủ yếu vẫn được
hình thành trên nền tảng triết phương Tây, mang dấu ấn đấu tranh giai cấp
phương Tây.
Để hoàn thiện, Người đã bổ sung chủ nghĩa Mác - Lênin bằng dân tộc học phương
Đông, bởi phương Tây chưa phải toàn thế giới. như, Thứ nhất, xác định mâu
thuẫn bản nhất trong hội. Thứ hai, mục đích của cách mạng. Thứ ba, quan
điểm về Đảng xây dựng Đảng
* Thứ ba, về nội dung:
Theo quan điểm của Đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 9 nội dung cơ bản:
Một là, tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Hai là, tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Ba là, tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự
của dân, do dân, dân.
Bốn là, tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công .
Năm là, tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. Sáu
là, tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Bảy là, tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng trang nhân
n.
Tám là, tưởng về phát triển kinh tế văn hóa, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chín là, tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên
vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
* Thứ tư, về giá trị:
- tài sản tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh nền
tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã đem lại thắng lợi cho
công cuộc đổi mới ở nước ta, sẽ tiếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng
nước Cộng hòa hội Chnghĩa Việt Nam “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
trong giai đoạn hiện nay soi đường cho Đảng nhân dân ta trên con đường
thực hiện mc tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Câu 3: Hãy nêu những luận điểm bản trong tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện nhất sáng tạo
luận của Người. sao?.
a) Các luận điểm bản của tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa vào lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy
liên minh công - nông làm nền tảng.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần ch động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng
b) Luận điểm sáng tạo: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng
tạo, khả năng giành thắng lợi trước cách mạng sản chính quốc.”, thể
hiện sự sáng tạo nổi bật, duy độc lập của HCM. Vì:
- Thuộc địa có vị trí, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy
trì sự tồn tại phát triển, là miếng mồi béo bở cho chủ nghĩa đế quốc
- HCM đánh giá cao tinh thần đấu tranh cách mạnh quyết liệt của các dân tộc thuộc
địa
- HCM căn cứ vào luận điểm của Mác v khả năng t giải phóng của GCCN,
khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ thể thực hiện bằng sự
nỗ lực tự giải phóng
- HCM khẳng định mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng dân tộc thuộc địa CMVS chính quốc, đó mối quan hệ bình đẳng,
không phụ thuộc
Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về
bản của chủ nghĩa hội Việt Nam.
số đặc trưng
Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa hội Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, cũng
trên sở của luận Mác - Lênin, nghĩa trên những mặt vchính trị, kinh tế,
văn hóa, hội. Còn về cụ thể, chúng ta thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu
trên những điểm sau đây:
- Về chính trị: Chủ nghĩa hội một hội chế độ dân chủ
hội do nhân dân lao động làm chủ, chủ dưới sự lãnh đạo của ĐCS trên
nền tảng liên minh công nông. Trong hội XHCN, địa vị cao nhất là dân. Nhà
nước là của dân, do dân và vì dân.
Mọi quyền lực trong hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân
người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ hội
chủ nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền
lực. Chủ nghĩa xã hội chính sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức
mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
- Về kinh tế:
+ hội XHCN là XH nền KT phát triển cao
+ Theo Hồ Chí Minh, chnghĩa xã hội chế độ hội phát triển cao hơn chủ
nghĩa bản nên chủ nghĩa hội phải nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh
tế của chủ nghĩa bản. Đó nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ. Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa
xã hội biểu hiện công cụ lao động, phương tiện lao động trong quá trình sản xuất
“phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”
+Quan hsản xuất trong chủ nghĩa hội theo Hồ Chí Minh “lấy nhà máy,
ngân hàng, xe lửa… là của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân”.
- Về văn hóa, đạo đức các quan hệ hội:
+ Chủ nghĩa hội một hội phát triển cao về văn hóa đạo đức, bảo
đảm sự công bằng, hợp trong các quan hệ hội
+ Sự phát triển cao của văn hóa đạo đức của chủ nghĩa hội thể hiện
chỗ chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người, con người được tôn
trọng, được đối xcông bằng, bình đẳng các dân tộc gắn đoàn kết với nhau.
Điều này được hiểu rằng chủ nghĩa hội như một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến
độ chín muồi, không còn bóc lột, áp bức bất công, thực hiện chế độ sở hữu hội
về liệu sản xuất thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó một
hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý. Hồ Chí Minh chó rằng chỉ
chủ nghĩa xã hội thì “mỗi người mới điều kiện cải thiện đời sống riêng, phát
huy được cái riêng và sở trường riêng của mình”.
+ Chủ nghĩa hội theo Hồ Chí Minh sở, tiền đề đi tới chế độ hội
hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi
người và mọi người, không còn thể ngăn cản những người lao động hiểu
nhau và yêu thương nhau.
- Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa hội:
+ Chủ nghĩa hội một công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản
+ Trong chủ nghĩa hội - chế độ của nhân dân, do nhân dân m chủ, lợi ích
cá nhân gắn liền với lợi ích tập thể, lợi ích của chế độ hội nên chính nhân dân là
chủ thể, lực lượng quyết định tốc độ xây dựng sự vững mạnh của ch nghĩa
xã hội.
+ Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội, Hồ CMinh khẳng định “cần
sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của giai cấp ng nhân, toàn
tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ sự lãnh đạo của một đảng biết vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta thì mới thể đưa cách
mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công.
Các đặc trưng nêu trên hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa
các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
hội. Chủ nghĩa hội hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân
loại; là sự tổng hợp hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó
độc lập, tự do, bình đẳng, công bằng, dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái,
đoàn kết, hữu nghị... Một khi tất cả các giá trị đó đã đạt được thì loài người sẽ
vươn tới tưởng cao nhất của chủ nghĩa hội, đó “liên hợp tự do của những
người lao động”. Ở đó, tính của con người được phát triển đầy đủ, năng lực con
người được phát huy cao nhất, giá trị con người được thực hiện toàn diện. Nhưng
theo Hồ Chí Minh, đó một quá trình phấn đấu khó khăn, gian khổ, lâu dài, dần
dần và không thể nôn nóng
Câu 5: Phân tích tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân
tộc đối vi sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định sự
thành công của cách mạng
Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam thế giới, Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng,
trong thời đại mới, để đánh bại chủ nghĩa đế quốc thực dân, giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người thì phải tập hợp tất cả lực lượng, xây
dựng khối đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vậy, trong tưởng Hồ Chí Minh,
đại đoàn kết dân tộc không phải sách lược hay thủ đoạn chính trị, một
chiến lược bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng, lẽ sinh
tồn của dân tộc
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải
chính sách phương pháp phù hợp với từng đối tượng, từng hoàn cảnh. Nhờ
tưởng nhất quán chính sách Mặt trận đúng đắn, Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xây dựng thành công khối đoàn kết dân tộc, đưa cách mạng cách mạng
giành được nhiều thắng lợi to lớn.
Từ thực tiễn cách mạng, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm
tính chân về vai trò của khối đoàn kết: “Đoàn kết một lực lượng địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”1; “Đoàn kết sức mạnh,
đoàn kết thắng lợi”; Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công,
đại thành công”.
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhu
cầu khách quan của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết sức mạnh, mạch
nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối,
chủ trương, chính sách đến hoạt động thực tiễn của Đảng. Hồ Chí Minh khẳng định
mục đích của Đảng Lao động Việt Nam gồm 8 chữ: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự
Tổ quốc”.
Đại đoàn kết dân tộc nhiệm vhàng đầu của của Đảng của mọi giai đoạn
cách mạng. Cách mạng muốn thành công Đảng phải cụ thể hóa đường lối, chủ
trương thành những mục tiêu, nhiệm vụ phương pháp cách mạng phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng.
Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc còn nhiệm vụ hàng đầu
của dân tộc. Bởi vì cách mạng sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì
quần chúng. Đảng Cộng sản phải sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp quần chúng,
chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những
đòi hỏi tự giác, thành hiện thực tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức
mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân hạnh
phúc cho con người.
Câu 7: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề nguyên
tc trong hoạt đông của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Một là, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tưởng kim
chỉ nam cho hành động.
Hồ Chí Minh khẳng định “Đảng muốn vững thì phải chủ nghĩa làm cốt,
trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng không
chủ nghĩa cũng như người không trí khôn, tàu không bàn chỉ nam”. Chủ
nghĩa ấy chủ nghĩa Mác - Lênin, nền tảng tưởng kim chỉ nam cho mọi
hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý
việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù hợp
với từng đối tượng.
Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh, tránh
giáo điều, đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin.
Trong quá trình hoạt động, Đảng phải tổng kết kinh nghiệm những vấn đề
luận bổ sung làm giàu thêm nội dung luận Mác - Lênin. Đồng thời, Đảng ta
phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chú
ý chống giáo điều, hội, xét lại chủ nghĩa Mác - Lênin; chống lại những luận
điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Hai là, tập trung dân chủ
+ Đây là nguyên tắc bản trong xây dựng Đảng. Giữa tập trung” “dân
chủ” có mối quan hệ khăng khít với nhau.
+ Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung. Hồ Chí Minh
nhấn mạnh rằng, phải làm cho mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình trong
Đảng, tức là khơi dậy tinh thần trách nhiệm và tính chủ động của tất cả đảng viên.
+ Đối với tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng phải tập
thể lãnh đạo mt người khôn ngoan tài giỏi mấy, nhiều kinh nghiệm đến
đâu, cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề,
không thể trong thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề.
+ Vì vậy, cần phải có nhiều người. Nhiều người thì nhiều kinh nghiệm, xem xét
nhiều mặt hơn. Góp kinh nghiệm sự xem xét của nhiều người, thì vấn đề đó
được thấy khắp mọi mặt. thấy khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được
giải quyết chu đáo, khỏi sai lầm.
+Đối với việc thực hiện nguyên tắc này trong công tác xây dựng Đảng, phải chú
ý khắc phục tệ độc đoán chuyên quyền, đồng thời phải chống lại cả tình trạng dựa
dẫm tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm.
- Ba là, tự phê bình phê bình
+ Mục đích của tphê bình phê bình để làm cho phần tốt trong mỗi con
người nảy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần
đi, tức là vươn tới chân, thiện, mỹ.
+ Mục đích này được quy định bởi tính tất yếu trong quá trình hoạt động của
Đảng ta. Bởi vì, Đảng một thực thể của xã hội, Đảng bao gồm các tầng lớp
hội, đội ngũ của Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải mọi
người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều cái thiện cái ác trong
lòng.
+Chính vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất tự phê bình
phê bình. Phương pháp tự phê bình phê bình được Hồ Chí Minh xác định
phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày. Thái độ phải thẳng
thắn, chân thành, trung thực, không nể nan, không giấu giếm cũng không thêm
bớt khuyết điểm; phải có tình thương yêu lẫn nhau.
- Bốn là, kỷ luật nghiêm minh, tự gc
+ Sức mạnh của một tổ chức cộng sản của mi đảng viên bắt nguồn từ ý thức
tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức Đảng, tất cả
mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước. Điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà
nước, trước mọi quyết định của Đảng. Đồng thi, Đảng ta một tổ chức gồm
những người tự nguyện phấn đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, cho nên tự giác
là một yêu cầu bắt buộc đối với mi tổ chức Đảng và đảng viên.
+ Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi đảng viên phải gương mẫu trong cuộc
sống, công tác. Uy tín của Đảng bắt nguồn từ sự gương mẫu của mỗi đảng viên
trong việc tự giác tuân thủ kỷ luật của Đảng, ca Nhà ớc, của đoàn thể nhân dân.
- Năm là, đoàn kết thống nhất trong Đảng
+ Sự đoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên sở luận ca chủ nghĩa
Mác - Lênin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết
của tổ chức đảng các cấp.
+ Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ
rộng rãi trong Đảng, thường xuyên nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình,
thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa nhân các biểu
hiện tiêu cực khác, phải sống với nhau tình, nghĩa. đoàn kết tốt thì mới
tạo ra sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động, m cho “Đảng ta tuy
đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như là một người”.
- Sáu là, thường xuyên tự chỉnh đốn
+ Quyền lực của Đảng do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân
tộc giao phó. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, quyền lực sức mạnh to lớn để
cải tạo xây dựng hội nhưng cũng sức phá hoại ghê gớm nếu người nắm
quyền lực bị thoái hóa, ham muốn quyền lực, tranh giành quyền lực. Trong khi đó,
Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của dân tộc.
+ vậy, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn đổi mới để hạn
chế, ngăn chặn, đẩy lùi tẩy trừ mọi tnạn do thoái hóa, biến chất gây ra trong
điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền nhà nước. Người chỉ “việc cần phải làm
trước tiên chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm
tròn nhiệm vụ đảng giao phó, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”.
- Bảy là, liên hệ mật thiết với nhân n
+ Đảng Cộng sản Việt Nam “không phải trên trời sa suống. trong xã hội
ra”, một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhận thức sâu sắc mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Quan hệ đó được hình thành từ đòi hỏi khách
quan của sự nghiệp cách mạng. Đây mối quan hệ rất đặc biệt: Đảng vừa người
lãnh đạo, cầm quyền, vừa người phục vụ nhân dân, n nhân dân tự giác đồng
tình với sự lãnh đạo của Đảng, lại chủ nhân của đất nước. Sức mạnh của Đảng
ở sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
+ Để xây dựng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, Hồ Chí Minh
nhắc nhở đội ngũ cán bộ, đảng viên không được “vác mặt quan cách mạng”, không
được ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau; không phải cứ dán lên trán hai chữ “cộng
sản” dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục, mà phải trong công tác hằng ngày cố
gắng học dân, làm cho dân tin, tức là cọi trọng chữ tín.
- m là, đoàn kết quốc tế
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ giữ vai trò lãnh đạo chính quyền Nhà nước
các tổ chức chính trị xã hội, còn giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc
tế trong sáng. Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân trong
luận chủ nghĩa Mác - Lênin, mà còn từ quan điểm “cách mạng Việt Nam là một
bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới” của Hồ Chí Minh. Do đó, Người
mong Đảng ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối đoàn
kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc
tế vô sản, có lý có tình”.
Câu 8; Phân ch quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà c
của nhân dân, do nhân dân nhân dân.
Nhà nước của dân
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh , nhà nước của nhân dân nhà nước
tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân .
Người khẳng định : “ Trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà của chúng ta
, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân ” . Nhà nước của dân tức “ dân
là chủ ” . Nguyên lý “ dân là chủ ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi
quyền lực là nhân dân .
- Trong nhà nước dân chủ , nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp .
+ Dân chủ trực tiếp hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia , dân tộc quyền lợi
của dân chúng . Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp , bởi đây hình
thức dân chủ hoàn bị nhất
+ Cùng với dân chủ trực tiếp , dân chủ gián tiếp hay dẫn chủ đại diện là hình
thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân .
Đó hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện mà họ lựa chọn , bầu ra những thiết chế quyền lực
mà họ lập nên . Theo quan điểm của Hồ Chí Minh , trong hình thức dân chủ
gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước thừa ủy quyền của nhân dân . Tự bản
thân nhà nước không có quyền lực . Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy
thác .
+ Nhân dân có quyền kiểm soát , phê bình nhà nước , có quyền bãi
miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn , bầu ra và có quyền giải tán những thiết
chế quyền lực họ đã lậpn . Đây quan điểm ràng , kiên quyết của Hồ Chí
Minh nhằm bảo đảm cho mọi quyền lực , trong đó có quyền lực nước , luôn nằm
trong tay dân chúng .
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân . Theo Hồ
Chí Minh , sự khác biệt căn bản của luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với
luật pháp của nhà nước theo các chế đ tư sản , phong kiến là ở chỗ nó phản ánh
được ý nguyện bảo vệ quyền lợi của dân chúng . Luật pháp đó của nhân dân ,
công cụ thực thi quyền lực của nhân dân , phương tiện để kiểm soát quyền lực
nhà nước.
:- Nhà ớc do dân
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh , nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do
nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới s
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam . Nhân dân “ cử ra ” , “ tổ chức nên ” nhà
nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các trình tự dân
chủ với các quyền bầu cử , phúc quyết , v.v .. Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa
“ dân làm chủ ” . “ Dân là chứ ” xác định v thế của nhân dân đối với quyền lực
nhà nước , còn dân làm chử nhấn mạnh quyền lợi nghĩa vụ của nhân dân với
tư cách là người chủ .
+ Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân , đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình .
Hồ Chí Minh nói : “ Chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà . Muốn
làm chủ được tốt , phải có năng lực làm chủ ” . Nhà nước do nhân dân không chỉ
tuyên bố quyền làm chủ của nhân dân , cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia
công việc nhà nước , mà còn chuẩn bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực
làm chủ , quan điểm đó thể hiện tưởng dân chủ triệt để của Hồ Chí Minh khi nói
về nhà nước do nhân dân
+ Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nước , tuân theo kỷ luật
lao động , giữ gìn trật tự chung , đóng góp ( nộp thuế ) đúng kỳ , đúng số để xây
dựng lợi ích chung , hăng hái tham gia công việc chung , bảo vệ tài sản công cộng ,
bảo vệ Tổ quốc
+ Trong nhà nưốc do nhân dân làm chü, nhà nước phấi tao mọi điều kiện để nhân
dân được thực hiện những quyển mà Hiến pháp và pháp luật đã quy dịnh, hưởng
dụng đây đủ quyển lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Nhà nước dân
Nhà nước dân nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân n.
Điều này được Người giải thích trên các phương diện:
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo một mục tiêu cao nhất và duy nhất
không ngừng cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân đúng với phương
châm “việc lợi cho dân phải hết sức làm, việc hại cho dân phải hết sức
tránh”. Cải thiện nâng cao đời sống nhân dân sở hàng đầu đánh giá hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước năng lực của đội ngũ cán bộ công chức nhà
nước.
+ Nhà nước chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, trước hết thoả mãn các
nhu cầu thiết yếu nhất: làm cho dân ăn, làm cho dân mặc, làm cho dân ch
ở, làm cho dân được học hành, làm cho dân điều kiện khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khoẻ. Nhà nước chăm lo cho dân không phải làm thay dân mà hướng dẫn
dân tự chăm lo đời sống của mình.
+ Nhà nước biết kết hợp, điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa các giai
cấp, tầng lớp xã hội, các bộ phận dân để luôn luôn được mọi người dân ủng hộ,
xây dựng. Đồng thời là người hướng dẫn dân, nhà nước phải còn biết kết hợp giữa
lợi ích trước mắt lợi ích lâu dài, lợi ích của trung ương địa phương, lợi ích
của các ban, ngành, các chủ thể hội, làm sao để bất kỳ ai cũng thấy được nhà
nước là người đại diện cho lợi ích chân chính của họ.
+ Nhà nước phải thực sự liêm khiết, trong sạch, tránh quan liêu, tham nhũng,
đặc quyền, đặc lợi, phải loại hết “các ông quan cách mạng” ra khỏi bộ máy nhà
nước.
Câu 9: Pn tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa đối
vi sự nghiêp
cách mạng Viê
Nam
a. Văn hóa mục tiêu của sự nghiệp cách mạng
Mục tiêu ch mạng Việt Nam là độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, độc lập
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, hội, văn hóa
nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
Văn hóa mục tiêu thể hiện chỗ văn hóa quyền sống, quyền sung sướng,
quyền tự do, quyền mưa cầu hạnh phúc thụ hưởng các giá trị văn hóa; là khát
vọng về các giá trị chân - thiện - mỹ của nhân dân; một hội dân chủ, công
bằng, văn minh; một hội đời sống vật chất tinh thần của nhân dân luôn được
quan tâm và không ngừng được nâng cao, con người điều kiện phát triển toàn
diện.
a) Văn hóa động lực của sự nghiệp ch mạng
Văn hóa động lực được Hồ Chí Minh giải rất cụ thể. Văn hóa một động
lực cho sự phát triển của đất nước, các thiết chế văn hóa góp phần xây dựng
phát triển đất nước, con người Việt Nam. Trong đó, văn hóa chính trị soi đường
cho quốc dân đi, lãnh đạo toàn dân thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường; văn hóa
văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, tưởng, tình cảm cách mạng, sự lạc
quan, ý chí, quyết tâm niềm tin thắng lợi của cách mạng; văn hóa giáo dục góp
phần nâng cao dân trí, mở rộng vốn hiểu biết cho nhân n, thực hiện sứ mạng
trồng người, đào tạo con người mới, nguồn nhân lực cho cách mạng; văn hóa đạo
đức góp phần nâng cao phẩm giá con người Việt Nam; văn hóa pháp luật đảm bảo
dân chủ, trật tự kỷ cương, phép nước.
b) Văn hóa một mặt trận chiến đấu
Văn hóa một mặt trận được hiểu văn hóa cuộc đấu tranh cách mạng trên
lĩnh vực văn hóa tưởng. Nội dung mặt trận văn hóa rất phong phú, bao gồm các
lĩnh vực tưởng, đạo đức, lối sống, các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác
luận.
Mặt trận văn hóa cuộc chiến đấu trên lĩnh văn hóa, văn nghệ sĩ những
chiến sĩ, các tác phẩm văn hóa nghệ thuật những khí chiến đấu. Để tròn
nhiệm vụ, chiến trên mặt trận này phải lập trường tưởng vững vàng, ngòi
bút khí sắc bén trong sự nghiệp phò chính trừ tà”; phải bám sát cuộc sống
thực tiễn, đi sâu vào quần chúng, đấu tranh bảo vệ chân lý, lẽ phải, nghiêm khắc
phê bình những thói hư tật xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu…
c) Văn hóa phục vụ qun chúng
Thực tiễn đời sống nhân dân nguồn nhựa sống của văn hóa văn nghệ, chất
liệu không bao giờ cạn, sinh khí tận cho văn nghệ sáng tác. Văn nghệ sĩ phải
xuất phát trở vvới cuộc sống thực tại của con người, cái chân thật của sinh
hoạt, nhân dân người được hưởng thụ các giá trị tinh thần đó. Văn hoá văn nghệ
thực sự phục vụ quần chúng nhân dân phải:
+ Mọi hoạt động văn hoá phải gắn liền với đời sống thực tại của nhân dân.
Muốn vậy, phải từ trong quần chúng đến với quần chúng.
+ Mỗi một hoạt động văn hoá từ khẩu hiệu, phim ảnh, báo chí... phải thể hiện
tưởng và lòng ước ao của quần chúng nhân dân. Muốn vậy thì trong hoạt động văn
hoá phải nêu ra giải quyết một cách phù hợp 3 câu hỏi sau về: đối tượng, mục
đích và phương pháp.
Muốn văn hoá phục vquần chúng nhân dân thì phải đánh giá cho đúng quần
chúng nhân dân. 4 điểm để đánh giá quần chúng nhân dân n sau:
+ Quần chúng nhân dân không chỉ những người sáng tạo ra của cải, vật chất,
họ còn người sáng tác rất hay “ca dao, tục ngữ, , vè” “những hòn ngọc
quý” mà văn nghệ sĩ phải nghiên cứu, hc tập trong sáng tác ca mình.
+ Quần chúng nhân dân người “nuôi dưỡng cho sáng tác của nhà văn bằng
những nguồn nhựa sống. Còn nếu nhà n quên điều đó - nhân dân cũng sẽ quên
anh ta”.
+ Quần chúng nhân dân người kiểm nghiệm, đánh giá sản phẩm văn hoá một
cách trung thực, chính xác nhất.
+ Quần chúng nhân dân phải là người được hưởng thụ các giá trị văn hoá.
Hồ Chí Minh cho rằng phải những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại
của đất nước và của dân tộc; phản ánh cho hay, cho chân thật sự nghiệp cách mạng
của nhân dân. Tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại phải những tác phẩm
miêu tả vừa hay, vừa chân thật sự nghiệp cách mạng của nhân dân. Tác phẩm đó
phải phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân, được quần chúng nhân dân yêu thích.
Theo Hồ Chí Minh, văn nghệ phục vụ quần chúng không phải hạ thấp nghệ
thuật, không phải cung cấp cho họ nhưng sản phẩm loại hai”, những món ăn
tinh thần được chế biến vội vàng, phải những tác phẩm tính nghệ thuật
cao, tinh tế, có g trị nhân văn cao.
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức
cách mạng “Trung vi c, hiếu vi dân
Quan điểm của Hồ Chí Minh vchuẩn mực đạo đức cách mạng được tóm
gọn trong nguyên tắc "Trung với nước, hiếu với dân". Đây một quan điểm đạo
đức tưởng cốt lõi trong cuộc cách mạng Việt Nam, được Hồ Chí Minh đề cao
và khuyến khích trong suốt cuộc đời.
- Trung với nước , hiếu vớin phẩm chất đạo đức bao trùm ; quan trọng nhất
và chi phối các phẩm chất đạo đức khác .
- Trung với nước , hiểu vớin phẩm chất tạo nên cuộc cách mạng sâu sắc
trong lĩnh vực đạo đức
- Trung với nước :
+ trung thành với sự nghiệp cách mạng , đặt lợi ích của Đảng , của Tổ quốc của
cách mạng lên trên hết , trước hết .
+ yêu nước , suốt đời phần đấu cho Đảng , cho cách mạng , phải làm cho dân
giàu , nước mạnh .
+ quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng , thực hiện mọi chủ
trương , chính sách của Đảng & Nhà nước
- Hiếu với dân :
+ khẳng định vị t, vai trò sức mạnh thực sự của ND ;
+ phải gần dân, thương dân, tin dân, thân dân, gắn vớin , kính
trọng và học tập dân, lấy trí tuệ ở dân , lấy dân làm gốc
+ Phải kính yêu nhân dân , phải thật sự tồn trong quyền làm chủ của nhân
dân ;
+ Phải hết sức hết lòng phục vụ nhân dân. Chăm lo đời sng vật chất tinh
thần của nhân dân.
Quan điểm "Trung với nước, hiếu với dân" của Hồ Chí Minh thể hiện sự kết hợp
giữa lòng yêu nước tình yêu nhân dân, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng
của sự đoàn kết và tương tác giữa lãnh đạo cách mạng và nhân dân. Qua những
nguyên tắc này, Hồ Chí Minh khuyến khích tạo ra một môi trường đạo đức cách
mạng, một tập thể đoàn kết và nhân văn, đ thúc đẩy sự phát triển bền vững của
quốc gia và xã hội.
.
Câu 11: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức
cách mạng “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư”.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư: cốt lõi của đạo đức cách mạng; gắn
liền và biểu hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. Phẩm
chất này lấy chính bản thân mỗi người làm đối tượng điều chỉnh.
- Trong tác phẩm “Cần, kiệm, liêm, chính” năm 1949, Hồ Chí Minh giải thích
về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư như sau:
+ Cần tức siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai, lao động cần cù, kế
hoạch, sáng tạo, khai thác hết khả năng lao động; lao động năng suất cao
hiệu quả thực tế, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không
lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ: lao động nghĩa vụ thiêng liêng, nguồn
sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Người dạy: “Cần thì việc khó đến mấy
cũng làm được. Siêng học tập thì mau tiến bộ. Siêng nghĩ ngợi thì hay sáng
kiến. Siêng làm nhất định thành công”.
Chữ Cần chẳng những nghĩa hẹp, lại nghĩa rộng mọi người đều
phải cần, cả nước đều phải cần. “Người siêng năng thì hay tiến bộ. Cả nhà siêng
năng thì chắc ấm no. Cả làng siêng năng thì làng phồn vinh. Cả nước siêng năng
thì nước giàu mạnh”.
+ Kiệm tức là tiết kiệm, “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không
phô trương hình thức. Tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của nhân dân, đất nước
và bản thân mình
Cần Kiệm phải đi đôi với nhau, gắn mật thiết với nhau, Cần không
Kiệm thì như thùng không đáy, Kiệm không Cần thì không tăng thêm, không
phát triển.
+ Liêm tức Luôn luôn n trọng giữ gìn của công của dân”; phải “trong
sạch, liêm khiết. Không tham địa vị, tiền tài, sung sướng. Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình...” chỉ một thứ ham là ham học,
ham làm, ham tiến bộ”. Theo Hồ Chí Minh, Liêm là thước đo bản chất con người.
Có Kiệm mới có Liêm được vì xa xỉ mà sinh tham lam, tham tiền của, tham địa
vị, tham ăn ngon... đều là những hành động bất liêm. Người dạy: “ai cũng tham lợi
thì nước sẽ nguy”.
+ Chính nghĩa “không tà, thẳng thắn, đứng đắn”. Điều gì không đứng đắn,
không thẳng thắn tức “làm việc chính người thiện, làm việc người
ác”. Chính phải được thể hiện trong 3 mối quan hệ:
+ =Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn
tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. +
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới; luôn giữ
thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết; không dối trá, lừa lọc.
+ Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách
việc thì giải quyết cho kỳ được, cho đến nơi, đến chốn, không sợ khó khăn, nguy
hiểm; việc thiện thì nhỏ mấy ng làm, việc ác thì nhỏ mấy cũng tránh. Mỗi ngày
cố làm một việc có lợi cho nước, cho dân.
+ Chí công là khái niệm tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính nhưng nó cũng có
nội hàm riêng. Đó là: hoàn toàn lợi ích chung, không tu lợi, công bằng,
không chút thiên tư, thiên vị, ham làm những việc ích quốc lợi dân, không ham địa
vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý. Đó nội dung của chủ nghĩa tập
thể. Người chí công thì ng dạ thảnh thơi, đầu óc tỉnh táo, sáng suốt. chí
công vô tư mới nâng cao được chủ nghĩa tập thể, loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
Hồ Chí Minh nói: Đem lòng chí công đối với người, đối với việc”,
“khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, mà phải nghỉ đến đồng
bào, đến toàn dân”, “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
=> Cần, kiệm, liêm, chính, chí công mối quan hệ mật thiết với nhau;
khi Người coi cần, kiệm, liêm, chính bốn đức tính cần thiết của con người.
Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công tư; ngược lại đã chí công một
lòng nước, dân, Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm,
chính được nhiều đức tính tốt khác. Theo Hồ Chí Minh những đức tính tốt ấy
gồm có năm điều: “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm”.
Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công sẽ làm cho con
người vững vàng trước mọi thử thách: “Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo k
không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
Câu 12: Phân ch quan điểm của Hồ C Minh về xây dựng con người.
a) Ý nghĩa của việc xây dựng con người.
Xây dựng con người yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của
cách mạng
Hồ Chí Minh nêu bật ý nghĩa quan trọng của chiến lược xây dựng con người
mới. Người rất quan tâm tới sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người.
Người đcập tới “lợi ích trăm năm” và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa hội là
những quan điểm mang tầm vóc chiến lược, bản lâu dài nhưng cũng rất cấp
bách. Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. vừa nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế - hội của đất nước với nghĩa rộng, vừa nằm
trong chiến lược giáo dục - đào tạo theo nghĩa hẹp.
“Muốn xây dựng chủ nghĩa hội, trước hết cần những con người hội
chủ nghĩa”; con người hội chủ nghĩa động lưc y dựng Chủ nghĩa hội.
Con người hội chủ nghĩa đương nhiên phải do chủ nghĩa hội tạo ra.
Nhưng ở đây, trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội thì “trước hết cần có những
con người hội chủ nghĩa.Quan điểm này về mặt lôgic không hề mâu thuẫn, cần
hiểu phải đặt ra ngay từ đầu nhiệm vụ xây dựng con người những phẩm chất
bản, tiêu biểu cho con người hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn hội.
Công việc này mt quá trình lâu dài không ngừng hoàn thiện, nâng cao phụ
thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, gia đình nhân mỗi người. Mỗi
bước xây dựng con người như vậy một nấc thang xây dựng chủ nghĩa hội.
Đây mối quan hbiện chứng giữa “xây dựng chủ nghĩa hội” “con người
xã hội chủ nghĩa”.
“Trồng người công việc lâu dài, phải được tiến hành thường xuyên trong
suốt tiến trình cách mạng; trách nhiệm của Đảng, Nhà nước các đoàn thể
chính trị - hội.
Chiến lược trồng người” một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định: “Vì lợi ích mười năm thì
phải trồng cây/ lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Để xây dựng con người
mới xã hội chủ nghĩa nhiều biện pháp nhưng theo Hồ Chí Minh giáo dục - đào
tạo biện pháp quan trọng nhất. Người luận giải: giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện,
đem lại tương lai tươi sáng cho thế hệ trẻ. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng
xấu đến thế hệ trẻ. Bác rất đề cao vai tcủa giáo dục: một dân tộc dốt một dân
tộc yếu; dốt thì dại, dại thì hèn... Cho nên phải chống giặc dốt cũng như chống giặc
đói, giặc ngoại xâm, giặc nội xâm.
b) Nội dung xây dựng con nời
- Xây dựng con người “vừa hồng vừa chuyên”, có mục đích, lối sống cao đẹp,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư tưởng, tác phong và đạo đức XHCN.
- ý thức làm chủ, tinh thần tập thể.
- Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
- lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu
gương.
HCM đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức CM, quét sạch chủ nghĩa
nhân; bồi dưỡng về năng lực trí tuệ, trình độ luận chính trị, văn hoá,
khoa học- kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sức khoẻ.
c) Phương pháp xây dựng con nời
- Mỗi người tự tu dưỡng rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây
dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò của giáo dục nêu gương.
- Xây dựng chế, tính khoa học của bộ máy tạo dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng. Thông qua
các phong trào CM như “ Thi đua yêu nước”, “ Người tốt việc tốt”.
| 1/19

Preview text:

Câu 1: Phân tích khái niệm tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Khái niệm:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu
khái niệm: “Tư tưởng Hồ Chí Minh một hệ thống quan điểm toàn diện sâu
sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại; tài sản tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi”. - Phân tích:
* Thứ nhất, về cấu trúc:
- Khái niệm nêu rõ “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cách mạng Việt Nam”. Như vậy, tư tưởng Hồ
Chí Minh tập trung bàn đến các vấn đề bản của cách mạng Việt Nam, bao
gồm: xác định con đường của cách mạng Việt Nam; mục tiêu, nhiệm vụ cách
mạng; lực lượng tiến hành; phương pháp tiến hành và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Nhận thức như vậy để khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần tránh những
khuynh hướng sai lệch và xuyên tạc cho rằng:
Một là, không có tư tưởng Hồ Chí Minh: cho rằng không có hệ thống tư tưởng
Hồ Chí Minh mà chỉ một vài phát biểu ngắn gọn của Người.
Hai là, cái gì cũng quy về tư tưởng Hồ Chí Minh mà không hiểu tư tưởng của
Người chỉ gắn với những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, như vậy vô tình
hạ thấp chứ không phải đề cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Ví dụ: tư tưởng Hồ Chí
Minh về phòng cháy chữa cháy…
* Thứ hai, về nguồn gốc:
- Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm:
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin,
+các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nguoi biet ke thua va phat huy
nhung truyen thong yeu nuoc cua dan toc; doan ket cong dong, khoan dung, tuong
ai; dan toc VN la mot dan toc can cu, dung cam, thong minh, sang tao.
+ tinh hoa văn hóa của nhân loại: nguoi biet lam giau van hoa cua minh, tiep thu
nhung tinh hoa van hoa phuong Dong va phuong Tay: • Phuong Dong:
Đặc biệt, chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trò quyết định nhất tới việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh bởi đã trang bị cho Người thế giới quan và phương pháp
luận Mác xít. Hồ Chí Minh nhận thấy chủ nghĩa Mác - Lênin chủ yếu vẫn được
hình thành trên nền tảng triết lý phương Tây, mang dấu ấn đấu tranh giai cấp ở phương Tây.
Để hoàn thiện, Người đã bổ sung chủ nghĩa Mác - Lênin bằng dân tộc học phương
Đông, bởi phương Tây chưa phải là toàn thế giới. Ví như, Thứ nhất, xác định mâu
thuẫn bản nhất trong hội. Thứ hai, mục đích của cách mạng. Thứ ba, quan
điểm về Đảng xây dựng Đảng
* Thứ ba, về nội dung:
Theo quan điểm của Đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 9 nội dung cơ bản:
Một là, tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Hai là, tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự
của dân, do dân, vì dân.
Bốn là, tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Năm là, tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. Sáu
là, tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Bảy là, tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Tám là, tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chín là, tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên
vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
* Thứ tư, về giá trị:
- Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
- Đảng ta đã chỉ rõ: Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã đem lại thắng lợi cho
công cuộc đổi mới ở nước ta, sẽ tiếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” và
trong giai đoạn hiện nay là soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường
thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Câu 3: Hãy nêu những luận điểm bản trong tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện nhất sáng tạo
luận của Người. sao?. a)
Các luận điểm bản của tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc -
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản -
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa vào lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy
liên minh công - nông làm nền tảng.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
b) Luận điểm sáng tạo: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng
tạo, khả năng giành thắng lợi trước cách mạng sản chính quốc.”, thể
hiện sự sáng tạo nổi bật, duy độc lập của HCM. Vì:
- Thuộc địa có vị trí, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy
trì sự tồn tại phát triển, là miếng mồi béo bở cho chủ nghĩa đế quốc
- HCM đánh giá cao tinh thần đấu tranh cách mạnh quyết liệt của các dân tộc thuộc địa
- HCM căn cứ vào luận điểm của Mác về khả năng tự giải phóng của GCCN,
khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải phóng
- HCM khẳng định mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng dân tộc thuộc địa và CMVS ở chính quốc, đó là mối quan hệ bình đẳng, không phụ thuộc
Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về môṭ
số đặc trưng
bản của chủ nghĩa hội Việt Nam.
Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, cũng
trên cơ sở của lý luận Mác - Lênin, nghĩa là trên những mặt về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội. Còn về cụ thể, chúng ta thấy Hồ Chí Minh nhấn mạnh chủ yếu
trên những điểm sau đây:
- Về chính trị: Chủ nghĩa hội một hội chế độ dân chủ
Xã hội do nhân dân lao động làm chủ, là chủ dưới sự lãnh đạo của ĐCS trên
nền tảng liên minh công – nông. Trong xã hội XHCN, địa vị cao nhất là dân. Nhà
nước là của dân, do dân và vì dân.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân là
người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội
chủ nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền
lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức
mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
- Về kinh tế:
+ Xã hội XHCN là XH có nền KT phát triển cao
+ Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ
nghĩa tư bản nên chủ nghĩa xã hội phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh
tế của chủ nghĩa tư bản. Đó là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ. Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa
xã hội biểu hiện ở công cụ lao động, phương tiện lao động trong quá trình sản xuất
“phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”
+Quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là “lấy nhà máy,
ngân hàng, xe lửa… là của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân”.
- Về văn hóa, đạo đức các quan hệ hội:
+ Chủ nghĩa hội một hội phát triển cao về văn hóa đạo đức, bảo
đảm sự công bằng, hợp trong các quan hệ hội
+ Sự phát triển cao của văn hóa và đạo đức của chủ nghĩa xã hội thể hiện ở
chỗ chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người, con người được tôn
trọng, được đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc gắn bó đoàn kết với nhau.
Điều này được hiểu rằng chủ nghĩa xã hội như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến
độ chín muồi, không còn bóc lột, áp bức bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội
về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã
hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý. Hồ Chí Minh chó rằng chỉ
có chủ nghĩa xã hội thì “mỗi người mới có điều kiện cải thiện đời sống riêng, phát
huy được cái riêng và sở trường riêng của mình”.
+ Chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là cơ sở, là tiền đề đi tới chế độ xã hội
hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi
người và vì mọi người, không còn gì có thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và yêu thương nhau.
- Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa hội:
+
Chủ nghĩa hội một công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản
+ Trong chủ nghĩa xã hội - chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích
cá nhân gắn liền với lợi ích tập thể, lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân dân là
chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của chủ nghĩa xã hội.
+ Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh khẳng định “cần
có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân, toàn
tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một đảng biết vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta thì mới thể đưa cách
mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đến thành công.
Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa
các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân
loại; là sự tổng hợp hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó
là độc lập, tự do, bình đẳng, công bằng, dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái,
đoàn kết, hữu nghị... Một khi tất cả các giá trị đó đã đạt được thì loài người sẽ
vươn tới lý tưởng cao nhất của chủ nghĩa xã hội, đó là “liên hợp tự do của những
người lao động”. Ở đó, cá tính của con người được phát triển đầy đủ, năng lực con
người được phát huy cao nhất, giá trị con người được thực hiện toàn diện. Nhưng
theo Hồ Chí Minh, đó là một quá trình phấn đấu khó khăn, gian khổ, lâu dài, dần
dần và không thể nôn nóng
Câu 5: Phân tích tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân
tộc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định sự
thành công của cách mạng
Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế giới, Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng,
trong thời đại mới, để đánh bại chủ nghĩa đế quốc thực dân, giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người thì phải tập hợp tất cả lực lượng, xây
dựng khối đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị, mà là một
chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng, là lẽ sinh tồn của dân tộc
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có
chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng, từng hoàn cảnh. Nhờ tư
tưởng nhất quán và chính sách Mặt trận đúng đắn, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xây dựng thành công khối đoàn kết dân tộc, đưa cách mạng cách mạng
giành được nhiều thắng lợi to lớn.
Từ thực tiễn cách mạng, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có
tính chân lý về vai trò của khối đoàn kết: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”1; “Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”; “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhu
cầu khách quan của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết là sức mạnh, là mạch
nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối,
chủ trương, chính sách đến hoạt động thực tiễn của Đảng. Hồ Chí Minh khẳng định
mục đích của Đảng Lao động Việt Nam gồm 8 chữ: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của của Đảng và của mọi giai đoạn
cách mạng. Cách mạng muốn thành công Đảng phải cụ thể hóa đường lối, chủ
trương thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng.
Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu
của dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì
quần chúng. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp quần chúng,
chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những
đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức
mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
Câu 7: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề nguyên
tắc trong hoạt đông của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Một là, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tưởng kim
chỉ nam cho hành động.
Hồ Chí Minh khẳng định “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt,
trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có
chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”. Chủ
nghĩa ấy là chủ nghĩa Mác - Lênin, là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi
hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý
việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù hợp với từng đối tượng.
Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh, tránh
giáo điều, đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Trong quá trình hoạt động, Đảng phải tổng kết kinh nghiệm những vấn đề lý
luận bổ sung và làm giàu thêm nội dung lý luận Mác - Lênin. Đồng thời, Đảng ta
phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chú
ý chống giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác - Lênin; chống lại những luận
điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Hai là, tập trung dân chủ
+ Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa “tập trung” và “dân
chủ” có mối quan hệ khăng khít với nhau.
+ Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung. Hồ Chí Minh
nhấn mạnh rằng, phải làm cho mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ở trong
Đảng, tức là khơi dậy tinh thần trách nhiệm và tính chủ động của tất cả đảng viên.
+ Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng phải tập
thể lãnh đạo vì một người dù khôn ngoan tài giỏi mấy, dù nhiều kinh nghiệm đến
đâu, cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề,
không thể trong thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề.
+ Vì vậy, cần phải có nhiều người. Nhiều người thì nhiều kinh nghiệm, xem xét
rõ nhiều mặt hơn. Góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người, thì vấn đề đó
được thấy rõ khắp mọi mặt. Mà có thấy rõ khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được
giải quyết chu đáo, khỏi sai lầm.
+Đối với việc thực hiện nguyên tắc này trong công tác xây dựng Đảng, phải chú
ý khắc phục tệ độc đoán chuyên quyền, đồng thời phải chống lại cả tình trạng dựa
dẫm tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm.
- Ba là, tự phê bình phê bình
+ Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi con
người nảy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần
đi, tức là vươn tới chân, thiện, mỹ.
+ Mục đích này được quy định bởi tính tất yếu trong quá trình hoạt động của
Đảng ta. Bởi vì, Đảng là một thực thể của xã hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã
hội, đội ngũ của Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải mọi
người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng.
+Chính vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và
phê bình. Phương pháp tự phê bình và phê bình được Hồ Chí Minh xác định là
phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày. Thái độ phải thẳng
thắn, chân thành, trung thực, không nể nan, không giấu giếm và cũng không thêm
bớt khuyết điểm; phải có tình thương yêu lẫn nhau.
- Bốn là, kỷ luật nghiêm minh, tự giác
+ Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý thức
tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức Đảng, tất cả
mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước. Điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà
nước, trước mọi quyết định của Đảng. Đồng thời, Đảng ta là một tổ chức gồm
những người tự nguyện phấn đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, cho nên tự giác
là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức Đảng và đảng viên.
+ Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi ở đảng viên phải gương mẫu trong cuộc
sống, công tác. Uy tín của Đảng bắt nguồn từ sự gương mẫu của mỗi đảng viên
trong việc tự giác tuân thủ kỷ luật của Đảng, của Nhà nước, của đoàn thể nhân dân.
- Năm là, đoàn kết thống nhất trong Đảng
+ Sự đoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết
của tổ chức đảng các cấp.
+ Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ
rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình,
thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu
hiện tiêu cực khác, phải sống với nhau có tình, có nghĩa. Có đoàn kết tốt thì mới
tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động, làm cho “Đảng ta tuy
đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như là một người”.
- Sáu là, thường xuyên tự chỉnh đốn
+ Quyền lực của Đảng do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân
tộc giao phó. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, quyền lực có sức mạnh to lớn để
cải tạo và xây dựng xã hội nhưng cũng có sức phá hoại ghê gớm nếu người nắm
quyền lực bị thoái hóa, ham muốn quyền lực, tranh giành quyền lực. Trong khi đó,
Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của dân tộc.
+ Vì vậy, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới để hạn
chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hóa, biến chất gây ra trong
điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền nhà nước. Người chỉ rõ “việc cần phải làm
trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm
tròn nhiệm vụ đảng giao phó, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”.
- Bảy là, liên hệ mật thiết với nhân dân
+ Đảng Cộng sản Việt Nam “không phải trên trời sa suống. Nó ở trong xã hội
mà ra”, là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhận thức sâu sắc mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Quan hệ đó được hình thành từ đòi hỏi khách
quan của sự nghiệp cách mạng. Đây là mối quan hệ rất đặc biệt: Đảng vừa là người
lãnh đạo, cầm quyền, vừa là người phục vụ nhân dân, còn nhân dân tự giác đồng
tình với sự lãnh đạo của Đảng, lại là chủ nhân của đất nước. Sức mạnh của Đảng là
ở sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
+ Để xây dựng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, Hồ Chí Minh
nhắc nhở đội ngũ cán bộ, đảng viên không được “vác mặt quan cách mạng”, không
được ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau; không phải cứ dán lên trán hai chữ “cộng
sản” là dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục, mà phải trong công tác hằng ngày cố
gắng học dân, làm cho dân tin, tức là cọi trọng chữ tín.
- Tám là, đoàn kết quốc tế
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ giữ vai trò lãnh đạo chính quyền Nhà nước
và các tổ chức chính trị xã hội, mà còn giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc
tế trong sáng. Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân trong
lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, mà còn từ quan điểm “cách mạng Việt Nam là một
bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới” của Hồ Chí Minh. Do đó, Người
mong Đảng “ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối đoàn
kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc
tế vô sản, có lý có tình”.
Câu 8; Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
của nhân dân, do nhân dân nhân dân.
• Nhà nước của dân
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh , nhà nước của nhân dân là nhà nước mà
tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân .
Người khẳng định : “ Trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà của chúng ta
, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân ” . Nhà nước của dân tức là “ dân
là chủ ” . Nguyên lý “ dân là chủ ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi
quyền lực là nhân dân .
- Trong nhà nước dân chủ , nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp .
+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia , dân tộc và quyền lợi
của dân chúng . Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp , bởi đây là hình
thức dân chủ hoàn bị nhất
+ Cùng với dân chủ trực tiếp , dân chủ gián tiếp hay dẫn chủ đại diện là hình
thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân .
Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện mà họ lựa chọn , bầu ra và những thiết chế quyền lực
mà họ lập nên . Theo quan điểm của Hồ Chí Minh , trong hình thức dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước là “ thừa ủy quyền ” của nhân dân . Tự bản
thân nhà nước không có quyền lực . Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác .
+ Nhân dân có quyền kiểm soát , phê bình nhà nước , có quyền bãi
miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn , bầu ra và có quyền giải tán những thiết
chế quyền lực mà họ đã lập nên . Đây là quan điểm rõ ràng , kiên quyết của Hồ Chí
Minh nhằm bảo đảm cho mọi quyền lực , trong đó có quyền lực nước , luôn nằm trong tay dân chúng .
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân . Theo Hồ
Chí Minh , sự khác biệt căn bản của luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với
luật pháp của nhà nước theo các chế độ tư sản , phong kiến là ở chỗ nó phản ánh
được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng . Luật pháp đó là của nhân dân ,
là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân , là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước.
:- Nhà nước do dân
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh , nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do
nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam . Nhân dân “ cử ra ” , “ tổ chức nên ” nhà
nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các trình tự dân
chủ với các quyền bầu cử , phúc quyết , v.v .. Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa
“ dân làm chủ ” . “ Dân là chứ ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực
nhà nước , còn “ dân làm chử ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với
tư cách là người chủ .
+ Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân , đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình .
Hồ Chí Minh nói : “ Chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà . Muốn
làm chủ được tốt , phải có năng lực làm chủ ” . Nhà nước do nhân dân không chỉ
tuyên bố quyền làm chủ của nhân dân , cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia
công việc nhà nước , mà còn chuẩn bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực
làm chủ , quan điểm đó thể hiện tư tưởng dân chủ triệt để của Hồ Chí Minh khi nói
về nhà nước do nhân dân
+ Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nước , tuân theo kỷ luật
lao động , giữ gìn trật tự chung , đóng góp ( nộp thuế ) đúng kỳ , đúng số để xây
dựng lợi ích chung , hăng hái tham gia công việc chung , bảo vệ tài sản công cộng , bảo vệ Tổ quốc
+ Trong nhà nưốc do nhân dân làm chü, nhà nước phấi tao mọi điều kiện để nhân
dân được thực hiện những quyển mà Hiến pháp và pháp luật đã quy dịnh, hưởng
dụng đây đủ quyển lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Nhà nước dân
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân.
Điều này được Người giải thích rõ trên các phương diện:
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu cao nhất và duy nhất
là không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân đúng với phương
châm “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức
tránh”. Cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân là cơ sở hàng đầu đánh giá hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước.
+ Nhà nước chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, trước hết là thoả mãn các
nhu cầu thiết yếu nhất: làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ
ở, làm cho dân được học hành, làm cho dân có điều kiện khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khoẻ. Nhà nước chăm lo cho dân không phải làm thay dân mà hướng dẫn
dân tự chăm lo đời sống của mình.
+ Nhà nước biết kết hợp, điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa các giai
cấp, tầng lớp xã hội, các bộ phận dân cư để luôn luôn được mọi người dân ủng hộ,
xây dựng. Đồng thời là người hướng dẫn dân, nhà nước phải còn biết kết hợp giữa
lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích của trung ương và địa phương, lợi ích
của các ban, ngành, các chủ thể xã hội, làm sao để bất kỳ ai cũng thấy được nhà
nước là người đại diện cho lợi ích chân chính của họ.
+ Nhà nước phải thực sự liêm khiết, trong sạch, tránh quan liêu, tham nhũng,
đặc quyền, đặc lợi, phải loại hết “các ông quan cách mạng” ra khỏi bộ máy nhà nước.
Câu 9: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa đối
với sự nghiêp̣ cách mạng Viêṭ Nam
a. Văn hóa mục tiêu của sự nghiệp cách mạng
Mục tiêu cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lập
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa
nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
Văn hóa mục tiêu thể hiện ở chỗ văn hóa là quyền sống, quyền sung sướng,
quyền tự do, quyền mưa cầu hạnh phúc và thụ hưởng các giá trị văn hóa; là khát
vọng về các giá trị chân - thiện - mỹ của nhân dân; là một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh; một xã hội đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn được
quan tâm và không ngừng được nâng cao, con người có điều kiện phát triển toàn diện.
a) Văn hóa động lực của sự nghiệp cách mạng
Văn hóa động lực được Hồ Chí Minh lý giải rất cụ thể. Văn hóa là một động
lực cho sự phát triển của đất nước, các thiết chế văn hóa góp phần xây dựng và
phát triển đất nước, con người Việt Nam. Trong đó, văn hóa chính trị soi đường
cho quốc dân đi, lãnh đạo toàn dân thực hiện độc lập, tự chủ, tự cường; văn hóa
văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự lạc
quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin thắng lợi của cách mạng; văn hóa giáo dục góp
phần nâng cao dân trí, mở rộng vốn hiểu biết cho nhân dân, thực hiện sứ mạng
trồng người, đào tạo con người mới, nguồn nhân lực cho cách mạng; văn hóa đạo
đức góp phần nâng cao phẩm giá con người Việt Nam; văn hóa pháp luật đảm bảo
dân chủ, trật tự kỷ cương, phép nước.
b) Văn hóa một mặt trận chiến đấu
Văn hóa là một mặt trận được hiểu văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên
lĩnh vực văn hóa tư tưởng. Nội dung mặt trận văn hóa rất phong phú, bao gồm các
lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận.
Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh văn hóa, văn nghệ sĩ là những
chiến sĩ, các tác phẩm văn hóa nghệ thuật là những vũ khí chiến đấu. Để là tròn
nhiệm vụ, chiến sĩ trên mặt trận này phải có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòi
bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”; phải bám sát cuộc sống
thực tiễn, đi sâu vào quần chúng, đấu tranh bảo vệ chân lý, lẽ phải, nghiêm khắc
phê bình những thói hư tật xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu…
c) Văn hóa phục vụ quần chúng
Thực tiễn đời sống nhân dân là nguồn nhựa sống của văn hóa văn nghệ, là chất
liệu không bao giờ cạn, là sinh khí vô tận cho văn nghệ sáng tác. Văn nghệ sĩ phải
xuất phát và trở về với cuộc sống thực tại của con người, cái chân thật của sinh
hoạt, nhân dân là người được hưởng thụ các giá trị tinh thần đó. Văn hoá văn nghệ
thực sự phục vụ quần chúng nhân dân phải:
+ Mọi hoạt động văn hoá phải gắn liền với đời sống thực tại của nhân dân.
Muốn vậy, phải từ trong quần chúng mà đến với quần chúng.
+ Mỗi một hoạt động văn hoá từ khẩu hiệu, phim ảnh, báo chí... phải thể hiện tư
tưởng và lòng ước ao của quần chúng nhân dân. Muốn vậy thì trong hoạt động văn
hoá phải nêu ra và giải quyết một cách phù hợp 3 câu hỏi sau về: đối tượng, mục đích và phương pháp.
Muốn văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân thì phải đánh giá cho đúng quần
chúng nhân dân. 4 điểm để đánh giá quần chúng nhân dân như sau:
+ Quần chúng nhân dân không chỉ là những người sáng tạo ra của cải, vật chất,
mà họ còn là người sáng tác rất hay “ca dao, tục ngữ, hò, vè” là “những hòn ngọc
quý” mà văn nghệ sĩ phải nghiên cứu, học tập trong sáng tác của mình.
+ Quần chúng nhân dân là người “nuôi dưỡng cho sáng tác của nhà văn bằng
những nguồn nhựa sống. Còn nếu nhà văn quên điều đó - nhân dân cũng sẽ quên anh ta”.
+ Quần chúng nhân dân là người kiểm nghiệm, đánh giá sản phẩm văn hoá một
cách trung thực, chính xác nhất.
+ Quần chúng nhân dân phải là người được hưởng thụ các giá trị văn hoá.
Hồ Chí Minh cho rằng phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại
của đất nước và của dân tộc; phản ánh cho hay, cho chân thật sự nghiệp cách mạng
của nhân dân. Tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại phải là những tác phẩm
miêu tả vừa hay, vừa chân thật sự nghiệp cách mạng của nhân dân. Tác phẩm đó
phải phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân, được quần chúng nhân dân yêu thích.
Theo Hồ Chí Minh, văn nghệ phục vụ quần chúng không phải là hạ thấp nghệ
thuật, không phải là cung cấp cho họ nhưng sản phẩm “loại hai”, những món ăn
tinh thần được chế biến vội vàng, mà phải là những tác phẩm có tính nghệ thuật
cao, tinh tế, có giá trị nhân văn cao.
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức
cách mạng “Trung với nước, hiếu với dân”
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng được tóm
gọn trong nguyên tắc "Trung với nước, hiếu với dân". Đây là một quan điểm đạo
đức và tư tưởng cốt lõi trong cuộc cách mạng Việt Nam, được Hồ Chí Minh đề cao
và khuyến khích trong suốt cuộc đời.
- Trung với nước , hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm ; quan trọng nhất
và chi phối các phẩm chất đạo đức khác .
- Trung với nước , hiểu với dân là phẩm chất tạo nên cuộc cách mạng sâu sắc
trong lĩnh vực đạo đức - Trung với nước :
+ Là trung thành với sự nghiệp cách mạng , đặt lợi ích của Đảng , của Tổ quốc của
cách mạng lên trên hết , trước hết .
+ Là yêu nước , suốt đời phần đấu cho Đảng , cho cách mạng , phải làm cho dân giàu , nước mạnh .
+ Là quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng , thực hiện mọi chủ
trương , chính sách của Đảng & Nhà nước - Hiếu với dân :
+ Là khẳng định vị trí , vai trò sức mạnh thực sự của ND ; 。
+ Là phải gần dân, thương dân, tin dân, thân dân, gắn bó với dân , kính
trọng và học tập dân, lấy trí tuệ ở dân , lấy dân làm gốc
+ Phải kính yêu nhân dân , phải thật sự tồn trong quyền làm chủ của nhân dân ;
+ Phải hết sức hết lòng phục vụ nhân dân. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Quan điểm "Trung với nước, hiếu với dân" của Hồ Chí Minh thể hiện sự kết hợp
giữa lòng yêu nước và tình yêu nhân dân, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng
của sự đoàn kết và tương tác giữa lãnh đạo cách mạng và nhân dân. Qua những
nguyên tắc này, Hồ Chí Minh khuyến khích tạo ra một môi trường đạo đức cách
mạng, một tập thể đoàn kết và nhân văn, để thúc đẩy sự phát triển bền vững của quốc gia và xã hội. .
Câu 11: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức
cách mạng “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư”.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: là cốt lõi của đạo đức cách mạng; gắn
liền và là biểu hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. Phẩm
chất này lấy chính bản thân mỗi người làm đối tượng điều chỉnh.
- Trong tác phẩm “Cần, kiệm, liêm, chính” năm 1949, Hồ Chí Minh giải thích
về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư như sau:
+ Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai, lao động cần cù, có kế
hoạch, sáng tạo, khai thác hết khả năng lao động; lao động có năng suất cao và
hiệu quả thực tế, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không
ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ: “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn
sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Người dạy: “Cần thì việc gì khó đến mấy
cũng làm được. Siêng học tập thì mau tiến bộ. Siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng
kiến. Siêng làm nhất định thành công”.
Chữ Cần chẳng những có nghĩa hẹp, nó lại có nghĩa rộng là mọi người đều
phải cần, cả nước đều phải cần. “Người siêng năng thì hay tiến bộ. Cả nhà siêng
năng thì chắc ấm no. Cả làng siêng năng thì làng phồn vinh. Cả nước siêng năng thì nước giàu mạnh”.
+ Kiệm tức là tiết kiệm, “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không
phô trương hình thức. Tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của nhân dân, đất nước và bản thân mình
Cần và Kiệm phải đi đôi với nhau, gắn bó mật thiết với nhau, Cần mà không
Kiệm thì như thùng không đáy, Kiệm mà không Cần thì không tăng thêm, không phát triển.
+ Liêm tức là “Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”; phải “trong
sạch, liêm khiết. Không tham địa vị, tiền tài, sung sướng. Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình...” và “chỉ có một thứ ham là ham học,
ham làm, ham tiến bộ”. Theo Hồ Chí Minh, Liêm là thước đo bản chất con người.
Có Kiệm mới có Liêm được vì xa xỉ mà sinh tham lam, tham tiền của, tham địa
vị, tham ăn ngon... đều là những hành động bất liêm. Người dạy: “ai cũng tham lợi thì nước sẽ nguy”.
+ Chính nghĩa là “không tà, thẳng thắn, đứng đắn”. Điều gì không đứng đắn,
không thẳng thắn tức là Tà “làm việc chính là người thiện, làm việc tà là người
ác”. Chính phải được thể hiện trong 3 mối quan hệ:
+ =Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn
tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. +
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới; luôn giữ
thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết; không dối trá, lừa lọc.
+ Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách
việc gì thì giải quyết cho kỳ được, cho đến nơi, đến chốn, không sợ khó khăn, nguy
hiểm; việc thiện thì nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì nhỏ mấy cũng tránh. Mỗi ngày
cố làm một việc có lợi cho nước, cho dân.
+ Chí công là khái niệm tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính nhưng nó cũng có
nội hàm riêng. Đó là: hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tu lợi, là công bằng,
không chút thiên tư, thiên vị, ham làm những việc ích quốc lợi dân, không ham địa
vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý. Đó là nội dung của chủ nghĩa tập
thể. Người chí công vô tư thì lòng dạ thảnh thơi, đầu óc tỉnh táo, sáng suốt. Có chí
công vô tư mới nâng cao được chủ nghĩa tập thể, loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
Hồ Chí Minh nói: “Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, đối với việc”,
“khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, mà phải nghỉ đến đồng
bào, đến toàn dân”, “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
=> Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư mối quan hệ mật thiết với nhau;
có khi Người coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần thiết của con người.
Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư; ngược lại đã chí công vô tư một
lòng vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm,
chính và có được nhiều đức tính tốt khác. Theo Hồ Chí Minh những đức tính tốt ấy
gồm có năm điều: “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm”.
Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư sẽ làm cho con
người vững vàng trước mọi thử thách: “Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó
không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
Câu 12: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người.
a) Ý nghĩa của việc xây dựng con người.
Xây dựng con người yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng
Hồ Chí Minh nêu bật ý nghĩa quan trọng của chiến lược xây dựng con người
mới. Người rất quan tâm tới sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người.
Người đề cập tới “lợi ích trăm năm” và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là
những quan điểm mang tầm vóc chiến lược, cơ bản lâu dài nhưng cũng rất cấp
bách. Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Nó vừa nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với nghĩa rộng, vừa nằm
trong chiến lược giáo dục - đào tạo theo nghĩa hẹp.
“Muốn xây dựng chủ nghĩa hội, trước hết cần những con người hội
chủ nghĩa”; con người hội chủ nghĩa động lưc xây dựng Chủ nghĩa hội.
Con người xã hội chủ nghĩa đương nhiên phải do chủ nghĩa xã hội tạo ra.
Nhưng ở đây, trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội thì “trước hết cần có những
con người xã hội chủ nghĩa.Quan điểm này về mặt lôgic không hề mâu thuẫn, cần
hiểu là phải đặt ra ngay từ đầu nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất
cơ bản, tiêu biểu cho con người xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội.
Công việc này là một quá trình lâu dài không ngừng hoàn thiện, nâng cao và phụ
thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, gia đình và cá nhân mỗi người. Mỗi
bước xây dựng con người như vậy là một nấc thang xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đây là mối quan hệ biện chứng giữa “xây dựng chủ nghĩa xã hội” và “con người xã hội chủ nghĩa”.
“Trồng người công việc lâu dài, phải được tiến hành thường xuyên trong
suốt tiến trình cách mạng; trách nhiệm của Đảng, Nhà nước các đoàn thể
chính trị - hội.
Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định: “Vì lợi ích mười năm thì
phải trồng cây/ Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Để xây dựng con người
mới xã hội chủ nghĩa có nhiều biện pháp nhưng theo Hồ Chí Minh giáo dục - đào
tạo là biện pháp quan trọng nhất. Người luận giải: giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện,
đem lại tương lai tươi sáng cho thế hệ trẻ. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng
xấu đến thế hệ trẻ. Bác rất đề cao vai trò của giáo dục: một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu; dốt thì dại, dại thì hèn... Cho nên phải chống giặc dốt cũng như chống giặc
đói, giặc ngoại xâm, giặc nội xâm.
b) Nội dung xây dựng con người
- Xây dựng con người “vừa hồng vừa chuyên”, có mục đích, lối sống cao đẹp,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư tưởng, tác phong và đạo đức XHCN.
- Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể.
- Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
- Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
HCM đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức CM, quét sạch chủ nghĩa
cá nhân; bồi dưỡng về năng lực trí tuệ, trình độ lý luận chính trị, văn hoá,
khoa học- kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sức khoẻ.
c) Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người tự tu dưỡng rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây
dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò của giáo dục và nêu gương.
- Xây dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Phát huy vai trò Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng. Thông qua
các phong trào CM như “ Thi đua yêu nước”, “ Người tốt việc tốt”.