



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59031616
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng HCM. Ý nghĩa học tập môn tư tưởng HCM đối với sinh viên •
KN Tư tưởng: là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được
xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp luận) nhất
quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình
thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. •
(Nhà tư tưởng: Theo Lênin một người xứng đáng là nhà tư tưởng, khi người đó
biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược, các
vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát) •
Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của Cách mạng VN. Là kết quả của sự vận động và phát triển sáng tạo
CN Mác – Leenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh
hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. • Phân tích •
Bản chất CM, khoa học tư tưởng HCM: đó là hệ thống các quan điểm lý luận,
phản ánh những vấn đề có tính quy luật của CMVN; tư tưởng HCM cùng với
CN MLN là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và dân tộc VN •
Nguồn gốc, tư tưởng, lý luận của tư tưởng HCM: CN MLN, giá trị văn hóa dân
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại •
Nội dung cơ bản nhất của tt HCM: bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến CMVN •
Giá trị, ý nghĩa của tt HCM: soi đường thắng lợi cho CMVN, là tài sản tinh thần
to lớn của Đảng và dân tộc •
Có 2 phương thức tiếp cận hệ thống TTHCM: •
Thứ nhất, TTHCM được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng hợp, bao
gồm: tư tưởng triết học; tư tưởng kinh tế; tư tưởng chính trị; tư tưởng quân sự;
tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn. •
Thứ hai, TTHCM là hệ thống các quan điểm về CM Việt Nam, bao gồm: tư
tưởng về dân tộc và CMGPDT; về CNXH và con đường đi lên CNXH; về đại
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì
dân; về văn hóa, đạo đức... •
Tt HCM là 1 hệ thống đồ sộ, bao quát trên nhiều lĩnh vực của đời sống xh •
Tt hcm về vấn đề dân tộc và cm giải phóng dân tộc •
Tt hcm về cnxh và con đường lên cnxh ở VN •
Tt hcm về Đảng CSVN về xây dựng Nhà nc của dân, do dân, vì dân •
Tt hcm về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại •
Tt hcm về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới • Ý nghĩa học tập •
Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác •
(TTHCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. lOMoAR cPSD| 59031616 •
Thông qua việc học tập, nghiên cứu TTHCM để bồi dưỡng, củng cố cho sinh
viên, thanh niên lập trường, quan điểm CM trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin, TTHCM; kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH; tích cực đấu
tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ CN Mác – Lênin và TTHCM) •
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị •
(TTHCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất CM cho cán bộ, đảng viên và toàn dân. •
Trang bị cho sinh viên trí tuệ và phương pháp tư duy biện chứng để họ trở thành
những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp bào vệ, xây dựng một nước Việt Nam
đàng hoàng hơn, to đẹp hơn. •
Trên cơ sở đã được học, SV vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản
thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho
sự nghiệp cách mạng theo con đường mà HCM và Đảng ta đã lựa chọn.) •
Kết luận: Là một hệ thống lý luận, tt HCM có cấu trúc logic chặt chẽ và có hạt
nhân cốt lõi, đó là tư tưởng về độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH; độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Câu 2: Phân tích cơ sở khách quan hình thành tt HCM •
Hoàn cảnh lích sử hình thành tt HCM •
Bối cảnh thời đại (quốc tế) •
CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền xác lập
quyền thống trị của chúng trên toàn thế giới. Thuộc địa trở thành một hệ thống (CA, CPhi, Mỹ Latinh) •
Mâu thuẫn thay đổi: giai cấp vô sản >< giai cấp tư sản; tư sản >< tư sản → đấu
tranh đòi dân sinh dân chủ Mâu thuẫn mới: các nước tư bản >< tư bản; dân tộc
thuộc địa >< CNĐQ → đòi độc lập dân tộc
→ 2 dòng thác cách mạng •
CM MLN phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào CM TG •
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi, cùng với sự ra đời của Quốc
tế Cộng sản (3-1919), phong trào công nhân trong các nước TBCN phương Tây
và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có
quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù là CNĐQ
→ Bối cảnh TG cuối 19-20 có rất nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến CM VN • Bối cảnh lịch sử VN •
1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN; chính quyền triều Nguyễn từng
bước khuất phục trước cuộc xâm lược của TD Pháp, lần lượt ký kết các hiệp
ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ của TD Pháp trên toàn cõi VN. •
Pháp khai thác thuộc địa trên tất cả các lĩnh vực •
Chính trị: áp dụng chính sách cai trị thực dân, chia nước ta ra làm 3 kì (BK, TK,
NK) để dễ bề quản lý •
Kinh tế: thực hiện chính sách thực dân về kinh tế, mở các nhà máy, xí nghiệp,
đồn điền, xây dựng bến cảng, đường giao thông,.. •
Văn hóa, gd, xh: áp dụng chính sách nô dịch về văn hóa, dung túng các thủ tục lạc hậu •
Cuộc khai thác thuộc địa của Pháp khiến xh VN bị phân hóa sâu sắc, nhiều giai
cấp tầng lớp mới ra đời (địa chủ phong kiến >< nông dân, tư sản >< công nhân, lOMoAR cPSD| 59031616
tư sản >< tư sản, dân tộc VN >< TD Pháp – mâu thuẫn chủ yếu), tạo ra những
tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước,giải phóng dân tộc VN đầu TK 20. •
Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư”, “tân báo” và trào lưu cải cách ở Nhật
Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam, trào lưu yêu nước chuyển dần sang xu hướng tiểu tư sản. •
Các phong trào yêu nc chống thực dân Pháp của ND ta liên tiếp diễn ra nhưng
cũng liên tiếp bị thất bại, các phong trào đấu tranh với các khuynh hướng: •
Khuynh hướng phong kiến: tiêu biểu là phong trào Cần Vương (Tôn Thất
Thuyết), phong trào khởi nghĩa ND Yên Thế •
Khuynh hướng dân chủ tư sản: phong trào Đông du (Phan Bội Châu) – bạo động
CM, phong trào Duy tân (Phan Chu Trinh) – cải lương
→ Các phong trào yêu nước liên tiếp diễn ra nhưng cũng liên tiếp thất bại. CM
VN tk19-20 lâm vào 1 cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước
Yêu cầu của dân tộc đặt ra là tìm ra 1 con đường CM mới •
Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong giai đoạn này được chứng kiến các
phong trào yêu nước liên tiếp diễn ra và liên tiếp gặp thất bại nên đã sớm hình
thành 1 ý chí ra đi tìm đường cứu nước. •
Những tiền đề tư tưởng – lý luận •
Giá trị truyền thống dân tộc •
Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất trong đấu tranh dựng nước
và giữ nước, là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức đoàn kết
cộng đồng, ý chí vươn lên, vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh, sáng
tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm
giàu cho văn hóa dân tộc. •
Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao
quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của
người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Chủ nghĩa yêu nước sẽ
biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và
hành động của mỗi con người. Chính chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn
Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. •
Tư tưởng văn hóa nhân loại •
Hcm thừa hưởng Nho giáo truyền thống nhưng rất tiến bộ (triết lý hành động, tt
nhập thể, hành đạo giúp đời, ước vọng về 1 xh bình trị, hòa mục, hòa đồng, triết
lý nhân sinh, tu thân dưỡng bình, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học,…)
Hcm tiếp thu những những ưu điểm của Nho giáo đó là triết lý giúp đời,
hiếu học, … nhưng Người cũng phê phán những hạn chế của Nho giáo
(coi thường phụ nữ, coi thường ngươi lao động…) •
Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha,
từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống có
đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; tinh thần bình đẳng, chống
phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng; là tinh thần bình đẳng,
dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp; chủ trương sống không xa lánh đời mà gắn
bó với nhân dân, tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc
HCM thừa hưởng những ưu điểm của phật giáo và phê phán những hạn chế
(tư tưởng cam chiu, không giải quyết mâu thuẫn,…) lOMoAR cPSD| 59031616 •
Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn, thấy trong đó “những điều thích hợp
với điều kiện của nước ta”, đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. •
Văn hóa phương tây: nền văn hóa dân chủ và cách làm việc dân chủ, lối suy
nghĩ dân chủ, tt tự do bình đẳng bác ái của những nhà tư tưởng tiến bộ của cách mạng Pháp, Mỹ,..
→ HCM tiếp thu văn hóa tinh hoa văn hóa trên nền tảng của văn hóa dân tộc và
lòng yêu nc. Hcm tiếp thu văn hóa nhân loại và ra đi tìm đường cứu nc trên tư
thế của 1 người yêu nc • CN MLN: •
là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM •
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn
hóa tinh túy được chát lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong
phú, được tích lũy qua thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc. •
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách chọn lọc, theo phương
pháp macxit, nắm lấy cái tinh thân, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan
điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những
vấn đề thực tiễn của CMVN, chues không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
→ trong các tiền đề trên CN MLN đóng vai trò quan trọng nhất •
Kết luận: HCM thừa hưởng những tư tưởng, quan điểm tích cực của dân tộc
nhân loại trên nền tảng CN Mác Lenin trong đó CN Mác Lenin đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành tt HCM
Câu 3: Trình bày các thời ký hình thành và phát triển tt hcm. Trong những thời kỳ đó,
thời kỳ nào tt hcm được xác định là hình thành cơ bản tt về CM VN. Hãy chứng minh •
Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
(HCM sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước ở 1 làng quê nghèo cho nên từ bé
HCM đã được chứng kiến nỗi khổ của người dân mất nước và muốn tìm ra con đường giải phóng dân tộc.
HCM tiếp thu văn hóa dân tộc, giáo dục ở trường tiếp xúc với các tư tưởng tiến bộ của
văn hóa Pháp, tham gia các phong trào cách mạng,….)
→ đây là 1 giai đoạn quan trọng hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, tha thiết
với những giá trị của dân tộc, ham muốn học hỏi những tinh hoa tiến bộ của nhân loại •
Thời kỳ 1911 – 1920: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
(Trải qua 10 năm tìm đường cứu nước, được khảo sát thực tiễn ở nhiều nước tư bản
châu Âu, châu Mỹ, tiếp xúc nhiều tư tưởng tiến bộ và đến với chủ nghĩa Mác Leenin,
HCM đã tìm thấy con đường đi cho dân tộc mình, muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc không còn đường nào khác ngoài cách mạng vô sản; đây là bước ngoặt và con
đường tư tưởng HCM. Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác Lenin, từ 1 người
yêu nước thành 1 chiến sĩ vô sản → bước đánh dấu chuyển về chất trong tư tưởng HCM.) •
Thời kỳ 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CM VN lOMoAR cPSD| 59031616
(Đây là thời kỳ hoạt động sôi động, đầy hiệu quả của HCM (Người viết nhiều bài báo,
tác phẩm lý luận lớn; tham gia hoạt động thực tiễn sâu rộng, phong phú…) Người
chuẩn bị cả về tư tưởng và tổ chức để sáng lập Đảng Cộng sản VN, thông qua Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng đến năm 1930, tư tưởng HCM về con đường cách mạng VN
được hình thành về cơ bản) •
Thời kỳ 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM
(Trong thời kỳ này, HCM gặp nhiều khó khăn, không đánh giá được đúng, có khi hiểu
sai, nhưng Người vẫn kiên trì quan điểm về con đường cứu nước đã chọn
HCM chuẩn bị mọi mặt để thực hiện thắng lợi CM t8. Thắng lợi của CM t8 là thắng lợi
đầu tiên của tt HCM.) •
Thời kỳ 1945 – 1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện
(Thời kỳ này tư tưởng HCM phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm giải quyết
các vấn đề quan trọng của dân tộc VN; tư tưởng kháng chiến gắn với kiến quốc; xây
dựng Nhà nước; xây dựng đảng cầm quyền; đồng thời thực hiện hai chiến lược cách
mạng; xây dựng và phát triển kinh tế; thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác với các nước,…)
Thời kỳ 1921 – 1930 là tt hcm được xác định là hình thành cơ bản tt về CM VN vì Có
thể khẳng định đến năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản về con đường
cách mạng Việt Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn.
Hồ Chí Minh đã hoạt động thực tiễn và lý luận hết sức phong phú trên địa bàn Pháp
như: tích cực hoạt động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp, xuất bản
tờ Le Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam (từ 1921-1923). Năm
1923-1924, tại Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V Quốc tế cộng sản.
Năm 1924, Bác về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách mạng, mở lớp huấn
luyện cán bộ. Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản tại Pa-ri.
Năm 1927, Bác xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”.
Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”.
Ngày 3/2/1930 đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời. Sự kiện này đã châm dứt thời kỳ
khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh trở thành
nhà tư tưởng theo đúng nghĩa.
Có thể thấy, các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như “Bản án chế độ thực dân Pháp”
(1925), “Đường cách mệnh” (1927), Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) và nhiều bài
viết trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng HCM về giải phóng dân tộc.
(Đường cách mệnh là tác phẩm đánh dấu sự manh nha của tt HCM về giải phóng dân
tộc, nó vạch ra những phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của CM giải
phóng dân tộc ở VN. Đường cách mệnh giới thiệu tính chất và kinh nghiệm của các
CM Mỹ (1776), CMTS Pháp (1789), CM t10 Nga (1917) và chỉ rõ CM t10 Nga là cuộc
cách mạng triệt để nhất vì thế CM VN phải đi theo học thuyết Mác Lenin mới thành công.
TT HCM được bổ sung hoàn thiện vào năm 1930 thông qua cương lĩnh đầu tiên của
Đảng trong hội nghị thành lập Đảng: “Cương lĩnh đầu tiên của Đảng CS VN là 1 lOMoAR cPSD| 59031616
cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo theo con đường CM HCM, phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng yêu cầu lịch sử thấm nhuần quan điểm và
tinh thần dân tộc.”)
Những tác phẩm có tính chất lý luận trên chứa đựng những luận điểm sau của HCM về CM giái phóng dân tộc: •
Thứ nhất CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi thì phải đi theo con đường CM
vô sản nhằm giải phóng dân tộc, giai cấp và nhân dân lao động •
Thứ 2, CMGPDT muốn thắng lợi thì phải do Đảng lãnh đạo •
Thứ 3, CMGPDT là sự nghiệp toàn dân nhưng gốc là liên minh công nông •
Thứ 4, CMGPDT được thực hiện bằng bạo lực cách mạng •
Thứ 5, CMGPDT phải chủ động, sáng tạo, có khả năng giành chiến thắng trước CMVS chính quốc
Như vậy, đến năm 1930, tt HCM cơ bản hình thành đã vạch ra hướng đi đúng đắn cho
CM VN, thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại
Câu 4: Nêu những luận điểm của HCM về vấn đề dân tộc. Phân tích 1 luận điểm mà ac
cảm thấy sâu sắc nhất •
Những luận điểm của HCM về vấn đề dân tộc •
Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa •
Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp •
Phân tích luận điểm tt HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa
Trước hết, có thể thấy, CN Mác Lenin chỉ bàn đến sự hình thành dân tộc và sự hình
thành dân tộc gắn với sự hình thành tư sản. Do những nhà tư tưởng này hoạt động cách
mạng trong giai đoạn các nước châu Âu đã giành được độc lập nên vấn đề giai cấp nổi
trội hơn vấn đề giành độc lập dân tộc; bởi vậy các ông chưa thấy được tính chủ động
của các dân tộc. Khi giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, các ông tập trung
nhiều hơn vào vấn đề giai cấp và cho rằng vấn đề dân tộc thuộc vấn đề giai cấp.
Nhưng theo quan điểm của HCM, Người không bàn về hình thành dân tộc trên cơ sở
thực tiễn hình thành CM VN mà bàn về vấn đề dân tộc thuộc địa •
Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc •
Xóa ách thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc và thể hiện quyền
dân tộc tự quyết (độc lập về chính trị) •
Chỉ ra, lên án, tố cáo tội ác của CN thực dân và vạch trần cái gọi là “khai
hóa văn minh” của chúng •
HCM chỉ rõ mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa với các nước đế quốc là
mâu thuẫn đối kháng, không thể điều hòa được
Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc •
HCM khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc VN trong thời đại mới là CNXH •
Đây là một vấn đề hết sức mới mẻ, con đường đó bao gồm cả nội dung dân
tộc, dân chủ và CNXH; nói cách khác chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH •
Phương hướng phát triển lâu dài của dân tộc VN, nó cũng phù hợp với hoàn
cảnh lịch sử của các nước thuộc địa, khác biệt với sự phát triển của các dân
tộc đã phát triển lên CNTB ở châu Âu •
Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa lOMoAR cPSD| 59031616
(HCM đã tiếp cận vấn đề dân tộc từ quyền con người. Người thừa hưởng những
giá trị trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776): “… tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”. Và Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền của CM Pháp (1791): “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
Từ đó, HCM đã khái quát chân lý về quyền cơ bản của các dân tộc: Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.)
Nội dung của độc lập dân tộc •
Độc lập dân tộc là khát vọng cao nhất của các dân tộc thuộc địa •
Trong tt HCM, độc lập dân tộc phải là 1 nền độc lập triệt để, nó được thể
hiện ở những nội dung độc lập về chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao,
quân sự và toàn vẹn lãnh thổ •
Độc lập về chính trị (có quyền tự quyết) là quan trọng nhất, nó là cơ sở để
độc lập những vấn đề khác •
Nền độc lập triệt để phải được hiểu là •
Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia của mỗi dân tộc phải do chính nhân
dân của dân tộc đó quyết định; không có sự can thiệp của các nước khác •
Độc lập thực sự phải được thể hiện ở cuộc sống ấm no hạnh phúc của nhân dân •
Độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ trở thành nguyên tắc bất
biến của HCM trong cuộc đấu tranh giành quyền độc lập •
CN dân tộc – 1 động lực to lớn của đất nước
Khi phân tích thực tiễn của CM VN, HCM cho rằng CN yêu nước và tinh thần
dân tộc là động lực lớn để các dân tộc thuộc địa giành độc lập. Ở VN, HCM
nhận định cũng như các nước khác ở Đông Dương, nền kinh tế VN còn lạc hậu,
sự phân hóa giai cấp chưa sâu sắc và triệt để cho nên sự xung đột giữa các giai
cấp không giống các nước phát triển; trái lại giữa họ có sự tương đồng lớn đều
là những người nô lệ mất nước, họ đều có tinh thần yêu nước và đây là một
động lực trong CM giải phóng dân tộc/ •
Phân tích luận điểm tt HCM về mqh giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
Đây là luận điểm thể hiện sự sáng tạo của tt HCM đối với chủ nghĩa Mác Lenin:
Vs chủ nghĩa Mác Lenin: giải phóng giai cấp → giải phóng dân tộc
Vs tt HCM: giải phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng giai cấp •
Vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ chặt chẽ với nhau
(Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vấn đề dân
tộc bao giờ cũng được nhận thức và giải quyết theo lập trường của một giai
cấp nhất định. Theo quan điểm của CNML, chỉ trên lập trường của giai cấp
công nhân, cách mạng vô sản mới giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc. Tuy
nhiên, Mác và Ăngghen không đi sâu nghiên cứu vấn đề dân tộc vì ở Tây Âu
vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản, đối với Mác, vấn đề
dân tộc chỉ là thứ yếu so với vấn đề giai cấp. Thời đại Lênin, khi CNĐQ đã trở
thành một hệ thống thế giới, CM giải phóng dân tộc trở thành bộ phận của
CMVS, Lênin mới phát triển vấn đề dân tộc thành học thuyết về cách mạng lOMoAR cPSD| 59031616
thuộc địa. Lênin cho rằng, CMVS ở chính quốc không thể giành thắng lợi nếu
không liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa. Khẩu
hiệu của Mác được bổ sung: vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức, đoàn
kết lại. Lênin đã thực sự đặt tiền đề cho một thời đại mới, thật sự cách mạng
trong các nước thuộc địa. )
HCM là người cộng sản sớm nhận thức mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp
và vận dụng nhuần nhuyễn mối quan hệ này trong cách mạng VN. Người chủ
trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông và trí
thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng; sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng
để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù; thiết lập nhà nước của dân, do
dân, vì dân; gắn kết ĐLDT với CNXH •
Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH •
Đó là vì xuất hiện từ đặc điểm của 1 nước thuộc địa, mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc VN vs thực dân Pháp
Người chỉ ra trong đấu tranh giải phóng dân tộc, lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc là thống nhất
Người chỉ ra sức hấp dẫn của 1 hệ tư tưởng là đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân •
Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH: đây là tư tưởng xuyên suốt
trong quá trình hoạt động cách mạng của HCM, phản ánh tính triệt để trong
cách mạng, đó là vấn đề giải phóng con người, hạnh phúc của con người ở
mục tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng •
Mối quan hệ giữa độc lập gắn liền với CNXH: độc lập dân tộc là mục tiêu
trực tiếp, trước hết, là cơ sở tiền đề để tiến lên CNXH;
CNXH là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc hoàn toàn và triệt để •
Những điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Thứ nhất, tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng Thứ hai,
xây dựng, củng cố và tăng cường liên minh công nông trí, tất cả được tập
hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất Thứ ba, HCM chỉ rõ VN là 1 bộ phận cách mạng thế giới
3 yếu tố nêu trên gắn bó chặt chẽ vs nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp •
Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp HCM giải quyết vấn đề
dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn
đề dân tộc. GPDT khỏi ách thống trị thực dân là điều kiện để giải phóng giai
cấp, có độc lập rồi mới có địa bàn để làm CM XHCN. Vì thế, lợi ích của giai
cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc 5 - 1941, Ng cùng với Trung ương Đảng
khẳng định: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt trước
sự sinh tử, tồn vong của quốc gia dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết
được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân
tộc, thì chẳng những quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi
của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được •
Giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác
Giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc
khác. Ở HCM, chủ nghĩa yêu nước chân chính luôn luôn thống nhất với chủ lOMoAR cPSD| 59031616
nghĩa quốc tế trong sáng. HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình
mà còn đấu tranh cho tất cả các dân tộc bị áp bức. Người nói: Chúng ta phải
tranh đấu cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc
ta vậy. Người nêu cao tinh thần tự quyết của dân tộc, song không quên nghĩa vụ
quốc tế cao cả của mình trong việc giúp đỡ các đảng cộng sản ở một số nước
Đông Nam Á, ủng hộ nhân dân Trung Quốc chống Nhật, ủng hộ Lào và
Campuchia chống Pháp và khẳng định: giúp bạn là tự giúp mình, bằng thắng
lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới
Câu 5: Phân tích quan điểm của HCM về việc lựa chọn con đường cách mạng giải phóng dân tộc ở VN
HCM đã khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản •
Đó là vì rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó •
Để giải phóng khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, cha ông ta đã sử dụng nhiều
con đường với những khuynh hướng chính trị khác nhau, hệ tư tưởng khác nhau đều thất bại
HCM chiêm nghiệm sự thất bại của các phong trào cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ
20 ở nước ta là do chưa có đường lối và phương pháp đâu tranh đúng đắn trong
khi chủ nghĩa đế quốc đã trở thành hệ thống trên thế giới. (ví dụ như con đường
cứu nước theo lập trường phong kiến – dựa theo hệ tư tưởng cũ; hoặc theo lập
trường tư sản – dựa theo lập trường mới nhưng phương pháp sai) → khủng
hoảng đường lối do chưa đánh giá được thực tiễn của cách mạng VN •
HCM phê phán và nhận định con đường cứu nước và giải phóng dân tộc của các
vị tiền bối không thể thành công, phải có 1 con đường mới
→ HCM ra đi tìm đường cứu nước trong quá trình 10 năm bôn ba ở nước ngoài.
HCM chiêm nghiệm các cuộc cách mạng tư sản và nhận thấy cách mạng tư sản là không triệt để •
Cách mạng tư sản không triệt để
Nghiên cứu cách mạng Mỹ, HCM nhận xét:” Cách mệnh thành công đã hơn 150 năm
nay nhưng công nông vẫn cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai”. Người chỉ
rõ ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản mà cách mệnh tư bản là chưa phải cách mệnh tới nơi
Người nhận xét “cách mạng Pháp cũng như cách mệnh Mỹ , nghĩa là cách mệnh tư
bản, cách mệnh chưa đến nơi. Tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước
lục công nông, nogài thì nó áp bức thuộc địa”
→ HCM khẳng định cách mạng VN không thể đi theo khuynh hướng dân chủ tư sản
Công xã Pari cũng cho thấy sự cần thiết của việc xây dựng 1 chính đảng tiên phong của
giai cấp công nhân, và trang bị cho họ mục tiêu, ý chí, có tổ chức •
Con đường giải phóng dân tộc
Cách mạng T10 Nga bùng nổ và thắng lợi làm chấn động thế giới. HCM đã tìm thấy ở
Lênin, ở cách mạng T10 Nga con đường cứu nước giải phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vô sản.
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng tháng Mười không chỉ là một cuộc cách mạng vô
sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự
giải phóng các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế
quốc, thời đại giải phóng dân tộc” lOMoAR cPSD| 59031616
Người nghiên cứu và kết luận rằng:” trong thế giới bây giờ chỉ có CM t10 Nga là đã
thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng tự do, hạnh phúc, bình đẳng thật, …”
Trong bài Cuộc kháng Pháp, Hồ Chí Minh viết: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì
mới giải phóng được dân tộc” cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của
chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới” •
Con đường CM vô sản trong tư tưởng HCM có những nội dung sau: •
Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới xh cộng sản •
Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân và đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản •
Lực lượng CM là khối đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công nhân –
nông dân – lao động trí óc •
Sự nghiệp CM VN là 1 bộ phận khăng khít của CM thế giới cho nên phải đoàn kết quốc tế
→ đây là con đường cách mạng hoàn toàn đúng đắn phù hợp với thực tiễn CM VN, đáp
ứng được nhu cầu đòi hỏi của CM VN và đã được chứng minh bằng thắng lợi của CM
t8 1945, kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ
Quan điểm của HCM đã trở thành nền tảng, kim chỉ nang cho Đảng trong việc hoạch
định đường lối, chiến lược CM, thể hiện sự vận dụng sáng tạo CN Mác Lenin vào thực tiễn CM VN.
Câu 6: Nêu những luận điểm của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích luận
điểm:”Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp toàn dân” Các luận điểm: •
Mục tiêu: Lật đổ ách thống trị của đế quốc, giành độc lập dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân •
Con đường: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản •
Lãnh đạo: Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo •
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc •
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc •
Phương thức: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con
đường cách mạng bạo lực •
Cách mạng giải phóng dân tộc cần phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và
có khả năng thắng lợi trước cách mạng chính quốc • Phân tích luận điểm •
Xuất phát từ quan điểm của CN Mác Lenin:”Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhân dân là người làm ra lịch sử”
(Rút ra bài học thành công và thất bại của cách mạng thế giới: CM t10 Nga,
HCM thấy được sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Bonsevich. Tuy nhiên ở sự kiện công xã Pari không xây dựng được
khối liên minh công nông
Từ truyền thống yêu nước của dân tộc VN: hơn 4000 năm lịch sử của dân tộc
là hơn 4000 năm dựng nước đi đôi với giữ nước, nhiều triều đại phong kiến đã
nhận ra được sức mạnh của quần chúng nhân dân “chở thuyền cũng là dân mà
lật thuyền cũng là dân”; thời nhà Trần khi kháng chiến chống quân Nguyên lOMoAR cPSD| 59031616
Mông tổ chức hội nghị Diên Hồng đã lấy ý kiến của nhân dân Theo quan điểm
của Phan Bội Châu “dân là dân nước, nước là nước của dân”) •
HCM đưa ra quan điểm “CM là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải việc
của 1, 2 người” do đó phải đoàn kết toàn dân chống giặc ( trong đó Người rất
phàn đối việc ám sát cá nhân hoặc bạo động non mà không bày nhân dân cách
tổ chức, không giáo dục tính tự cường cho nhân dân) •
Sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt đảm
bảo cho mọi sự thắng lợi “ Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi”
Thắng lợi của cách mạng t8 và 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ đã minh
chứng cho quan điểm lấy dân làm gốc trong tư tưởng HCM •
HCM nói:” Dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công,
thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. Trong lực lượng đó, công nông là
gốc, là chủ cuộc cách mệnh, là động lực của cách mạng; còn tiểu tư sản, tư sản
dân tộc và 1 bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng
Câu 7: Trình bày quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH ở VN
Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
Theo HCM, bản chất của CNXH - là một xã hội trong đó con người được phát triển
toàn diện, tự do; moi thiết chế cơ cấu xã hội đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con
người. Là xã hội có chế độ sở hữu cộng cộng; phân phối theo nguyên tắc làm theo
năng lực hưởng theo lao động, có phúc lợi xã hội. Là dân giàu, nước mạnh, đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao.
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội •
Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ. nhân dân lao động là chủ và
nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân do dân và vì dân, dựa trên
khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công - nông - lao động trí
óc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đểu tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn
kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết
định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ
nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền
lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào
sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân. •
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn
liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật .
Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã
hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học - kỹ
thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học - kỹ thuật của nhân loại. •
Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người.
Đây là một vấn đề được hiểu nó như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín
muồi. Trong giai đoạn đầu (quá độ lên chủ nghĩa xã hội), vẫn có tình trạng bóc
lột sức lao động của người lao động làm thuê. Trong chủ nghĩa xã hội, thực
hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý. lOMoAR cPSD| 59031616 •
Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức.. Đó là
một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không
còn áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và
lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có
điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
Như vậy, các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa
các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: Quan điểm của HCM về động lực của CNXH
Động lực của CNXH theo nghĩa rộng được HCM chỉ ra là sử dụng đồng bộ các đòn
bấy về kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội để kích thích tính tích cực của người lao
động. Ở phương diện này Người nhấn mạnh 2 nội dung: tính đồng bộ của các đòn bẩy
và Trình độ năng lực của các cán bộ quản lý nhà nước
Động lực của CNXH theo nghĩa hẹp đc HCM chỉ ra là vấn đề con người. Ở phương
diện này Người khẳng định là đại đoàn kết dân tộc và Con người mới XHCN Động lực bên trong •
Con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan trọng
nhất, Hồ Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân (sức
mạnh cá thể) với xã hội (sức mạnh cộng đồng). Người cho rằng, không có chế
độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. •
Phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn cộng đồng dân tộc – động lực chủ yếu để phát triển đất nước •
Cộng đồng dân tộc bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân, kể cả giai cấp tư sản
dân tộc và địa chủ yêu nước; sức mạnh của khối đại đoàn kết là sức mạnh tổng
lực mà muốn phát huy được thì cần phải kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập
thể, xã hội,phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế và của toàn xã hội. •
Phát huy sức mạnh con người với tư cách cá nhân người lao động: Sức mạnh
của cộng đồng được hình thành từ sức mạnh của mỗi cá nhân, thông qua sức
mạnh của mỗi cá nhân. Do đó phải khơi dậy sức mạnh của mỗi cá nhân
Tác động vào nhu cầu lợi ích của con người, đề ra chính sách, cơ chế để kết hợp hài
hòa lợi ích xã hội với lợi ích cá nhân
Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần •
Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động •
Thực hiện công bằng xã hội •
Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như: chính trị, văn
hóa, đạo đức, pháp luật
Động lực bên ngoài: phải kết hợp được với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết
quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liên với chủ nghĩa quốc tế-của giai cấp công nhân,
phải sử dụng tới những thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới
(Bên cạnh đó để phát huy những động lực của CNXH, cần phải khắc phục những trở
lực kìm hãm của nó: là đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân; tham ô, lãng phí, quan liêu...
chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, chủ quan, bảo thủ, giáo điều, V.V..) → Giữa nội
lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất. ngoại lực là rất
quan trọng, Chính vì thế Người thường đề cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là
chính, nhưng luôn luôn chú trọng tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp để xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, trên cơ sở bảo đảm các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, chung sống hòa bình và phát triển.
Câu 9: Sự sáng tạo của HCM trong quan điểm về sự ra đời của Đảng, về vai trò của Đảng
trong tiến trình cách mạng •
Theo quan điểm của Mác – Angghen về sự thành lập Đảng: sự hình thành Đảng
là quy luật trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân; giai cấp công
nhân chỉ có thể đấu tranh với tính cách là giai cấp khi họ hình thành Đảng
Theo quan điểm của Lenin: Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác với phong trào công nhân.
Theo quan điểm của HCM: Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác Lenin, giai
cấp công nhân và phong trào yêu nước
HCM nhận thấy rõ vai trò to lớn của CN ML đối với CMVN và đối với quá trình hình
thành Đảng CS VN; cũng như vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN – là 1 giai
cấp tiên tiến, có tổ chức, kỷ luật, có thể thấm nhuần CN ML •
So với quan điểm của CN ML về sự ra đời của Đảng, HCM đưa ra thêm yêu tố
mới phong trào yêu nước – 1 sự sáng tạo và coi đó là 1 trong 3 yếu tố dẫn tới sự
ra đời của Đảng CS VN là vì: •
Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của
dân tộc VN, là sức mạnh trường tồn của dân tộc, là nhân tố chủ đạo quyết định
sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta •
Phong trào công nhân kết hợp được vs phong trào yêu nước vì 2 phong trào này
đều có mục tiêu chung là: giải phóng dân tộc, làm cho người VN hoàn toàn độc
lập, xây dựng đất nước hùng mạnh hơn •
Nói đến phong trào yêu nước phải kể đến phong trào nông dân; giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng •
Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp
giữa các yếu tố cho sự ra đời của Đảng CS Vn •
Về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam: Nói tới Đảng Cộng sản Việt Nam là
nói tới lãnh đạo cách mạng, tổ chức, giáo dục, tập hợp quần chúng đưa quần
chúng ra đấu tranh cách mạng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhưng nếu không có Đảng lãnh đạo thì lực
lượng vô tận của quần chúng không chắc chắn thắng lợi.
Ngay từ năm 1927 trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vai trò
của Đảng là: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh,
để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
Người cho rằng: “ Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo
để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng. Cách mạng là cuộc
đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng
phải tổ chức rất chặt chẽ, chí khí phải kiên quvết. Vì vậy, phải có Đảng để tổ chức và
giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, giành lấy chính
quyền. Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”. •
Vậy Sự ra đời của Đảng Cộng sản VN là tất yếu. Vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản VN giữ vai trò quyết định hàng đầu tới mọi sự thắng lợi của CM VN,
đã được thực tế lịch sử chứng minh, không có 1 tổ chức chính trị nào có thể thay thế đc.
Câu 10: Quan điểm của HCM về sự cần thiết đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
(Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh chiếm
một vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ di sản tư tưởng của Người. Người liên tục đề cập
vấn đề xây dựng Đảng và hình thành một hệ thống các luận điểm mang tính nhất quán. Hồ
Chí Minh bàn về xây dựng Đảng không phải là khi trong Đảng có gì đột biến hay trong Đảng
"có vấn đề nổi cộm" mới cần đến một giải pháp tinh tế. Với người, xây dựng Đảng là một
nhiệm vụ tải yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp,
dân tộc và nhân dân. Xây dựng Đảng được Hồ Chí Minh đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp
bách, vừa lâu dài. Khi cách mạng gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ, đảng viên củng cố
lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. Ngay cả
khi cách mạng trên đà thắng lợi cũng cần đến xây dựng Đảng để xây dựng những quan điểm,
tư tưởng cách mạng khoa học. ngăn ngừa chủ quan, tự mãn, lạc quan tếu
và rơi vào căn bệnh "kiêu ngạo cộng sản" - theo cách nói của V.I.Lênin)
Xây dựng Đảng là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên
Theo HCM việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên
để Đảng hoàn thành vai trò tiên phong trước giai cấp, dân tộc và nhân dân. •
Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài
Xây dựng Đảng được HCM đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài, kể cả
lúc thuận lợi cũng như lúc gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ đảng viên củng cố
lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. •
Đổi mới Đảng là một quy luật, nhu cầu tồn tại và phát triển của Đảng
Trong quan niệm của HCM, xây dựng chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng,
còn Đảng còn hoạt động, còn cần phải tổ chức xây dựng, chỉnh đốn. Bởi vì: •
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng bị chế định bởi quá trình phát triển liên tục của sự
nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. •
Đảng sống trong xã hội, là một bộ phận hợp thành cơ cấu của xã hội, mỗi cán
bộ, đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môi trường xã hội, các quan hệ
xã hội, cả cái tốt và cái xấu, cái tích cực, tiến bộ và cái tiêu cực, lạc hậu. Do đó
mỗi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên rèn luyện. •
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo
dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà nhân dân giao phó. •
Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, việc xây dựng chỉnh đốn
Đảng cần phải được tiến hành thường xuyên hơn. Bởi lẽ, Người nhận rõ tính hai
mặt vốn có của quyền lực. Một mặt, quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới nếu biết sử dụng đúng lúc. Mặt khác, quyền lực
cũng có sức phá hoại ghê gớm nếu người nắm quyền lực bị tha hóa, biến chất,
đi vào con đường ham muốn quyền lực, chạy theo quyền lực, tranh giành quyền lực…
Nhận thức đúng sự tác động qua lại giữa môi trường xã hội và vai trò lãnh đạo của
Đảng, đặc điểm phát triển tâm lý, nhân cách của cán bộ, đảng viên, HCM đã đi đến
một nhận định mang tính triết lý và thực tiễn sâu sắc, có giá trị phổ quát trong vấn
đề xây dựng đổi mới chỉnh đốn Đảng: “ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người…”
Nhìn một cách tổng quát, theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng mang tính quy luật là nhu cầu tồn
tại, phát triển của bản thân Đảng. Đổi mới Đảng nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững
vàng về chính trị, tư tưởng và tổ chức; làm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên không ngừng nâng
cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao, càng phức tạp của
nhiệm vụ cách mạng. Đổi mới Đảng sẽ làm cho toàn Đảng trở thành một khối thống nhất về
nhận thức tư tưởng, làm cơ sở của sự thống nhất về hành động, đủ sức lái con thuyền cách
mạng Việt Nam tiến về phía trước, vượt qua những khúc quanh đầy thử thách.
Câu 11: Quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc. Phân tích nội dung:”Đại đoàn kết
dân tộc là đoàn kết toàn dân” •
Quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc •
Vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng •
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng •
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng •
Nội dung của đại đoàn kết dân tộc •
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. •
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân
nghĩa – đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng,
tin vào nhân dân, tin vào con người •
Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng •
Phân tích “đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân” •
Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà.
Dân là không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể
dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả
những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng,
vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân
không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng đồng gồm nhiều giai tầng, dân
tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ khác nhau đối với sự pháp
triển XH. Nắm vững quan điểm giai cấp của Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp
công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất,
vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt
để nhất, là gốc của CM. •
Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là
chủ thể của ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM. •
Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc
và nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.
Ba nguyên tắc đoàn kết: •
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp
đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành
kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón
vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu
người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều là
dòng dõi của tổ tiên ta. •
Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt
giữa các giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt
gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ
thù chung là CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống
nhất. . . . giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc
và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân là giải phóng cho cả dân tộc. •
Phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với
đại đa số người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . .
.), đó là nền, là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông.
Câu 12: Những quan điểm của HCM về đoàn kết quốc tế. Phân tích “Nguyên tắc đoàn
kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế”
Những luận điểm của HCM về đoàn kết quốc tế •
Vai trò: Theo HCM phải tiến hành đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh
toàn dân tộc với sức mạnh thời đại. Từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực
hiện thắng lợi mục tiêu của sự nghiệp cách mạng •
Lực lượng: Theo HCM là tất cả lực lượng hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế
giới ( đó là phong trào cộng sản và công nhân thế giới; phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc; phong trào hòa bình và dân chủ thế giới)
Hình thức tổ chức: HCM định hướng hình thành 4 tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn
kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt – Miên – Lào; Mặt trận nhân dân Á – Phi đoàn kết
với VN; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược •
Nguyên tắc đoàn kết quốc tế là Đoàn kết trên cơ sở thống nhất với mục tiêu
và lợi ích dân tộc, có lý, có tình và Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường
Phân tích “Nguyên tắc đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế” •
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình •
Đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền CNXH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của
chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản. •
Có lý" là tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, xuất
phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới, vận dụng CNML sáng tạo, hiệu
quả vào thực tế mỗi nước, mỗi đảng, tránh giáo điều. "Có tình" là sự thông cảm,
tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người chung lý tưởng. •
Có lý" và "Có tình" vừa thể hiện nguyên tắc vừa là một nội dung của chủ nghĩa
nhân văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. •
Đoàn kết với các dân tộc trên thế giới HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do
và quyền bình đẳng giữa các dân tộc •
Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, giương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý. •
Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường •
Để đoàn kết quốc tế tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn
nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
Vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, HCM luôn nêu cao khẩu hiệu: “ Tự lực cánh
sinh, dựa vào sức mình là chính”; “ Muốn người ta giúp cho thì trước hết mình
phải tự mình giúp lấy mình đã”; và Người chỉ rõ: “ Một dân tộc không biết tự
lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập” •
Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
Hồ Chí Minh cho rằng: Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế. Đảng phải có
đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, và kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam là thắng lợi của
đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đến
kháng chiến chống Mĩ thắng lợi với đường lối độc lập, tự chủ giương cao hai
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế.
Chốt lại, có thể thấy tư tưởng đoàn kết quốc tế của HCM vẫn còn giá trị sâu sắc trong thời đại
hiện nay, giúp ta xây dựng được 1 nhà nước có tiềm lực đủ mạnh, tự chủ, tích cực mở rộng
quan hệ quốc tế, phấn đầu vì 1 thế giới hòa bình, tiến bộ xã hội trong tâm thế “bốn biển đều là anh em”.
Câu 13: Phân tích nguyên tắc hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất trong tư tưởng HCM •
Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi phải được xây dựng trên nền tảng
khối liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. •
Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh •
Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công
nông - trí thức càng được tăng cường; ngược lại, liên minh công - nông - trí thức
càng được tăng cường, Mặt trận dân tộc thống nhất càng vững chắc, càng có sức
mạnh mà không một kể thù nào có thể phá nổi. •
Đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc, song nó chỉ có thể được củng cố và
phát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Bởi vì chỉ có chính đảng của giai
cấp công nhân được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác - Lênin mới đánh giá đúng
được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, mới vạch ra được đường
lối chiến lược và sách lược đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần chúng vào khối
đại đoàn kết trong mặt trận, biến tiến trình cách mạng trở thành ngày hội thật sự
của quần chúng. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là một thành viên của Mặt trận
dân tộc thống nhất, vừa là lực Lượng lãnh đạo mặt trận. •
Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm
lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân. •
Khối đại đoàn kết chỉ có thể thực hiện bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất
cao độ về mục tiêu và lợi ích. •
Lợi ích tối cao của dân tộc được bảo đảm thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ phận,
mỗi người mới thực hiện. •
Lợi ích tối cao của dân tộc cũng như những quyền lợi cơ bản của các tầng lớp
nhân dân được Hồ Chí Minh kết tinh vào tiêu chí của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa là độc lập tự do, hạnh phúc. •
Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. •
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải
được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến
nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức đảm bảo thấu tình đạt lý •
Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập trường
giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và ích
lợi giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt •
Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài,
đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm: "cầu đồng tồn dị" - lấy cái chung để hạn chế
cái riêng, cái khác biệt; mặt khác, Người nêu rõ: "Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu
tranh để tăng cường đoàn kết"
Người viết: "Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải
nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của
nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì
dân. Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn
kết thực sự và cùng nhau tiến bộ"
Những nguyên tắc trên sẽ đảm bảo tính xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất vì mục tiêu là độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
Câu 14: Những quan điểm cơ bản của HCM về xây dựng 1 nhà nước thể hiện quyền làm
chủ thuộc về nhân dân
Nhà nước dân chủ là Nhà nước dân là chủ, dân làm chủ thông qua hai hình thức: dân chủ trực
tiếp và dân chủ gián tiếp.
Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ là quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong
lập trường tư tưởng HCM •
Nhà nước của dân •
Xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà Nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân •
Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước, có quyền kiểm soát Nhà nước, bầu ra các
đại biểu, ủy quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.
Cũng như có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân •
Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ:
Dân là chủ là xác định vị thế của dân.Dân làm chủ là xác định quyền, nghĩa vụ
của dân. Trong Nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi
quyền dân chủ, được làm bất cứ điều gì pháp luật không cấm.
Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ
của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền
lực của xã hội. Quyền lực của dân được đặt ở vị trí tối thượng • Nhà nước do dân
Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Nhiệm vụ của những người cách
mạng là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm
làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng Nhà nước của mình
Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ: •
Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội- cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước,
cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. •
Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính
phủ (nay gọi là Chính phủ) •
Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện
các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật. •
Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý
chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra). • Nhà nước vì dân
Nhà nước vì dân là một nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả
đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Mọi đường lối,
chính sách đều chỉ dẫn nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố
gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước. Phải làm
cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành. Ngày nay, trước yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tt HCM về xây dựng 1 nhà nước của dân, do dân và vì dân vẫn
còn ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tất cả vì độc
lập dân tộc, dân chủ, tự do, hạnh phúc của nhân dân; có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh, trong sạch, có hiệu lực, hiệu quả cao.
Câu 15: Những quan điểm cơ bản của HCM về xây dựng 1 nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ •
Xây dựng nhà nước hợp pháp hợp hiến: Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
trước hết phải là 1 nhà nước hợp hiến. Vì vậy sau khi giành chính quyền HCM
đã đọc Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945) khai sinh ra nhà nước VNDCCH, sau đó
bắt tay xây dựng Hiến pháp dân chủ, (6/1/1946) tổ chức Tổng tuyển cử với chế
độ phổ thông đầu phiếu. (2/3/1946) HCM được Quốc hội nhất trí bầu làm chủ
tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là Chính phủ hợp hiến đầu tiên do
nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại