



















Preview text:
Nhóm 1: Lý thuyết
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và phân tích tác động của CN MLN
đến việc hình thành tư tưởng HCM.
• Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dựa trên 3 cơ sở lý luận: Giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hoá nhân loại và chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ nhất, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
+ Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước, đó
là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt nam tồn tại vượt qua mọi khó khăn
trong qus trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh
ra đi tìm mục tiêu, con đường cứu nước mới. Yêu nước trở thành động lực để
Người dấn than, hy sinh, trở thành thủ lĩnh dân tộc. Hồ Chí Minh đánh giá rất
cao và biết cách khơi dậy sức mạnh của lòng yêu nước
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, “lá lành
đùm lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn. Người luôn đề cao và tìm mọi cách để
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
+ Truyền thống lạc quan yêu đời. HCM luôn có miềm tin mãnh liệt vào tuoneg
lai của dân tộc và sự thắng lợi của cách mạng, luôn ung dung tự tại trước mọi
hoàn cảnh, luôn tìm ra sự thi vị của cuộc sống, dù là trong những hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt nhất
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu
Thứ hai, tinh hoa văn hóa nhân loại: sự kết hợp hài hóa văn hóa Đông - Tây
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo: HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng, lựa chọn yếu tố tích cực & phù
hợp. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để
quản lý xã hội. Chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của
Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác
xây dựng Đảng về đạo đức.
+ Phật giáo: mặt tích cực đã thấm sâu vào đời sống tinh thần dân tộc & nhân
dân lao động: tinh thần bình đẳng, dân chủ chất phác, chống lại phân biệt đẳng
cấp, tư tưởng vị tha, bác ái, cứu khổ cứu nạn
+ Tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử: con người nên sống gắn bó với thiên nhiên,
khuyên cán bộ, Đảng viên ít lòng ham muốn về vật chất, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
+ HCM đã kế thừa tư tưởng cốt lõi của Chủ nghĩa Tam dân - Tôn Trung Sơn:
“dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc” sau này trở thành tiêu
ngữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
=> HCM đã khai thác những yếu tố tích cực của văn hóa phương Đông để phục
vụ sự nghiệp cách mạng của nước ta.
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây:
+ HCM sớm tiếp xúc với các tác phẩm văn hóa phương Tây, quan tâm sâu sắc
đến khẩu hiệu nổi tiêngs của đại cách mạng Pháp “Tự do, bình đẳng, bác ái”
+ Đi sang phương Tây, kế thừa và phát triển những quan điểm nhân quyền, dân
quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, bản tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền của Pháp và đề xuất quan điểm về độc lập tự do, bình đẳng, hạnh
phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay.
+ Trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của
các nhà khai sáng phương Tây như rútxô,…tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của TTS…
Thứ ba, chủ nghĩa Mác-Lênin: Chủ tịch Hồ Chí Minh không những đã vận dụng
sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin
trong thời đại mới, trong các vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc;
chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; các vấn đề xây
dựng Đảng, Nhà nước, văn hóa, con người, đạo đức, v.v.
• Tác động của CN MLN đến việc hình thành tư tưởng HCM.
Chủ nghĩa Mác Lenin là nguồn gốc quan trọng nhất, quyết định bản chất
cách mạng và khoa học của TTHCM
- Thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp luận biện chứng
- Tạo ra bước ngoặt: từ người yêu nước đến người cộng sản chân chính;
tìm ra con đường cứu nước; chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng
- Nhờ có chủ nghĩa Mác Leennin đã kết hợp chủ nghĩa dân tộc với chủ
nghĩa quốc tế, từ cách mạng dân tộc đến cách mạng vô sản
- Chuyển hóa và nâng cao những yếu tố tích cực của văn hóa dân tộc
cũng như văn hóa nhân loại
Câu 2 (nhóm 1): Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh từ năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư
tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930).
* Thời kì hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890
đến 1969 gồm có 5 thời kỳ:
- Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm
đường cứu nước mới.
+ Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ gia đình, quê
hương, đất nước, để hình thành tư tưởng cứu dân, cứu nước.
+ Nguyễn Tất Thành đã tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp
bức của đồng bào mình. Chứng kiến và tiếp thu kinh nghiệm các phong
trào yêu nước lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra hạn chế của
những người đi trước và quyết chí ra đi tìm đường cứu nước…
- Thời kỳ năm 1911 – 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân
tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
+ Khảo sát thế giới qua các nước tư bản và các nước thuộc địa: Cuối
1912-1913 ở Mỹ; Ở Anh (1913 – 1917); Ở Pháp (1917 - 1920)
+1920 Khẳng định cách mạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản
+ Hình thành tư tưởng thời kỳ này: Tư tưởng đoàn kết quốc tế, đoàn kết
các dân tộc bị áp bức. Hình thành tư tưởng dân chủ, phong cách dân chủ,..
- Thời kỳ 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
- Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
+ Tư tưởng của Bác không được thực hiện
+ Bác bị thực dân Anh bắt giam (1931 – 1933)
+ 1934 – 1938 trở lại Liên Xô
+ 1938 – 1941 ở Trung Quốc, tìm đường về nước..
- Thời kỳ 1941 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
+ Là giai đoạn phát triển thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Hình thành tư tưởng về Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước của dân,
do dân, vì dân, xây dựng con người mới, nền văn hóa mới, kinh tế, ngoại giao, công nhân, nông dân
* Trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930):
- Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc
Việt Nam từng bước được cụ thể hóa, thể hiện rõ trong các hoạt động
cách mạng và các tác phẩm quan trọng “Bản án chế độ thực dân Pháp”,
“Đường kách mệnh”; “Cương lĩnh chính trị” đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc, thuộc đia được từng bước hình thành
qua một số bài báo và hoạt động thực tiễn như: vấn đề về bản xứ, Ở Đông Dương,..
+ Năm 1920 - 1923, ở Pháp, dự đại hội lần I, II của ĐCS Pháp; tham gia
sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, ra báo Le Paria
+ năm 1923 - 1924: sang LX dự các đại hộc quốc tế; tham quan học tập
kinh nghiệm; dự các lớp bồi dưỡng lý luận và viết báo; hoàn thành tác
phẩm bản án chế độ thực dân Pháp
- HCM đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị và tổ chức, chuẩn bị cho việc
thành lập ĐCS VN để lãnh đạo cách mạng VN
- Phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc trong các nước thuộc
địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam, được Hồ Chí Minh cụ thể hóa
một bước trên cơ sở phân tích sâu sắc bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa
thực dân Pháp. Những nội dung đó được thể hiện rõ trong nhiều bài báo
của Người đăng trên các báo của Đảng Cộng sản Pháp, Đảng Cộng sản
Liên Xô, của Qtế Cộng sản và trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân P
- 6/1925, Hồ Chí Minh sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên vào
tháng 6/1925, ra báo Thanh niên, từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin và lý luận cách mạng trong những người yêu nước và công nhân.
- 1927, xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh của NAQ. Tác phẩm là sự
chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được xác lập về cơ bản qua việc Người chủ trì
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Việt Nam, thông qua các văn kiện cơ bản của Đại hội thành lập Đảng do
Người khởi thảo vào đầu năm 1930. (cánh cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt và điều lệ vắn tắt)
➔ Đánh dấu sự hình thành tư tưởng HCM về con đường cách mạng của VN
Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
Lịch sử mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ
ngàn xưa đến nay gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc
ngoại xâm dân tộc Việt Nam luôn mong muốn có được một nền độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ
của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy. Người khẳng định:
Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tquốc tôi được độc lập.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc:
• Thứ nhất, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất
cả các dân tộc. Đây là khát vọng của các dân tộc thuộc địa, đây là khát
vọng của nhân dân Việt Nam, khát vọng này chi phối mục đích suốt đời
của Hồ Chí Minh. Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí
Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền con người được nêu
trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền của cách mạng Pháp năm 1791. Hồ Chí Minh đã khái quát lên
chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do… đó là lẽ phải không ai chối cãi được”.
• Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Trước hết, dân tộc độc lập phải gắn liền với tự do. Trong bản Yêu sách
gửi đến Hội nghị Vécxây, HCM đòi Pháp phải đảm bảo quyền tự do cho nhân dân.
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930): “Làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập... Thủ tiêu hết các thứ quốc trái...Thi hành luật ngày
làm 8 giờ”. Sau khi giành độc lập cho đất nước, HCM khẳng định “Nước
độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
- Không chỉ vậy, độc lập cũng phải gắn với hạnh phúc, no ấm của nhân dân.
- Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí
Minh luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân.
• Thứ ba, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: “Độc lập mà không có
quân đội riêng, ngoại giao riếng. Nhân dân Việt nam quyết không thèm
thứ thống nhất và độc lập giả hiệu ấy”
• Thứ tư, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước
âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp xâm lược nước ta
đã chia VN thành 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau và có âm mưu tách
Nam Bộ khỏi VN, thành lập “ Nam Kỳ tự trị”.
- Còn đế quốc Mỹ có mưu đồ chia cắt lâu dài VN. Sau khi Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt
làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu
chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt đá
không gì lay chuyển: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một,
không ai được xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”.
Đến cuối đời, Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách
mạng trước đế quốc Mỹ tàn bạo và nhân dân VN ta đã thực hiện được điều đó.
➔ Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính
khoa học đúng đắn, vừa có tính chất cách mạng sâu sắc thể hiện sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân
tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của hồ chí minh về cách mạng giải
phóng dân tộc và trình bày 1 quan điểm trong đó
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại; là tài sản tỉnh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Quan điểm của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
• Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
• Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN muôn thắng lợi
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
• CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng
• Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và
có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
• Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
Trình bày quan điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải
theo con đường cách mạng vô sản
• Cách lựa chọn con đường GPDT của HCM
- Thứ nhất, Người nhận ra hạn chế của các mô hình giải phóng dân tộc
trước đó. Để giải phóng dân tộc, cha ông ta đã sử dụng nhiều con đường
gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau (phong kiến; Dân chủ
Tư sản), sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau, nhưng rốt cuộc bị
thực dân Pháp dìm trong bể máu… mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu
nước của ông cha, nhưng Hồ Chí Minh không tán thành các con đường
của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một con đưòng mới.
- Thứ hai, Người đánh giá cao những tiến bộ của cách mạng tư sản nhưng
Người cũng nhận ra những hạn chế của nó
+ Cách mạng tư sản là cách mạng ko triệt để
+ Cách mạng tư sản thành công sẽ trở thành CNTB rồi trở thành CNĐQ
- Ba là, Người nhận ra những mặt ưu việt của cách mạng vô sản
- + Cách mạng triệt để
+ Cách mạng giải phóng dân tộc
+ Sau cách mạng T10, Quốc tế Cộng sản ra đời, ủng hộ cách mạng thuộc
địa. Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười không chỉ là một
cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc thuộc địa. + Luận cương của Lênin
• Nội dung con đường cmvs
- Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội CS
- Lực lượng lãnh đạo: giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là ĐCS
- Lực lượng cách mạng: toàn dân tộc, trong đó công – nông là gốc cách mạng
- Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
• Hồ Chí Minh đã lựa chọn con đường cách mạng vô sản trên những cơ sở
lý luận và thực tiễn hoàn toàn khoa học. Đây là kết quả của 1 quá trình
tìm đường và nhận đường. Bản thân các bậc tiền bối sau này cũng phải
thừa nhận con đường cách mạng VS là tất yếu
• Quan điểm này đã đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc về mặt nhận thức
của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, thể hiện bản lĩnh của người lãnh đạo. Chấm
dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và tạo ra bước ngoặt cho CMVN.
Câu 5: Trình bày quan điểm HCM về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam tr123 a.
Mục tiêu CNXH ở VN:
Mục tiêu chung: Độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho ND
Mục tiêu cụ thể: ●
Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm
chủ”, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Người
chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi
mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bvệ và xdựng đất nước là công việc của
dân, các cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên ●
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn
bó mật thiết với mục tiêu về chính trị:
- Phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị vì “Chế độ kinh tế và xã hội của
chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế
xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển”.
- Để đảm bảo cho sự gắn bó này, Người xác định:
+ Kinh tế quốc doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân
+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động
=> Nhà nước phải đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát triển phải đặc
biệt khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã. ●
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân
tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại
- Hồ Chí Minh cho rằng mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế là
mối quan hệ biện chứng, chế độ chính trị và kinh tế là nền tảng và quyết định
tính chất của văn hóa còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế.
- Trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới, Hồ Chí Minh cho rằng phải
+ Triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc;
+ Phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc
+ Tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới
- Phương châm xây dựng nền văn hóa: dân tộc, khoa học, đại chúng ●
Mục tiêu về các quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn
minh: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự
do dân chủ cho công dân, nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
* nội lực dân tộc
- Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích (vật chất – tinh thần)
của cả cộng đồng người và lợi ích của những con người cụ thể. Vì Người cho
rằng đây là một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với
những chế độ xã hội trước nó.
- Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân;
“địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Với tư cách là những động lực thúc đẩy
tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, lợi ích của dân và dân chủ của dân không
thể tách rời nhau.
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng
mạnh nhất trong tất cả các lực lượng. CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự
giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị dân chủ của mình
Tóm lại: Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn
kết toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên những
động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của chủ nghĩa xã hội.
- Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và
các tổ chức chính trị-xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữ
vai trò quyết định. Theo Hồ Chí Minh, Đảng như người cầm lái, người cầm lái
có vững thì thuyền mới chạy. Các tổ chức chính trị-xã hội với tư cách là các tổ
chức quần chúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt động khác nhau
nhưng đều nhất quán về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước; hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự
thống nhất với lợi ích của dân tộc
- Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đấy là
những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa
Câu 6 Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát
triển của Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài làm
HCM khẳng định tính tất yếu sự ra đời, phát triển và vai trò lãnh đạo của
ĐCS VN là quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động CM
của Người. Các quan điểm đó gồm:
- Sự ra đời của Đảng trước hết là vì sự sống còn của dân tộc:
+ Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược và đặt ách thống trị lên đất nước ta,
thực dân Pháp đã biến Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập thành nước
thực dân mang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Dưới ách thống trị của thực
dân Pháp, đời sống của các giai cấp tầng lớp trong xã hội vô cùng thống khổ.
Cuộc sống nhân dân VN vô cùng hấp hối
+ “Muốn sống thì phải làm cách mạng, mà muốn làm cách mạng trước hết phải
có Đảng”: trong thì tổ chức và vận động dân chúng; ngoài thì liên lạc với các
dân tộc bị áp bức, vô sản giai cấp ở mọi nơi.
+ Đảng có vững, cách mạng mới thành công, như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy.
- Đảng cộng sản là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng:
+ Đảng được trang bị chủ nghĩa Mác-Lenin. Nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ
nghĩa MLN và tư tưởng HCM, vừa mang tính cách mạng vừa có tính khoa học sâu sắc
+ Đảng có 4 vai trò rất quan trọng: giác ngộ quần chúng; tập hợp, đoàn kết,
hướng dẫn quần chúng đấu tranh; đề ra đường lối đúng đắn; thực hiện đoàn kết quốc tế.
+ Đảng viên là những thành phần ưu tú nhất của dân tộc.
+ Đảng được nhân dân tin cậy, thừa nhận là lực lượng dẫn dắt.
- Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam : “Chủ nghĩa MLN kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng
cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”
+ Chủ nghĩa Mác- Lênin: là nền tảng tư tưởng của Đảng; không có chủ nghĩa
Mác - Lenin, giai cấp công nhân chỉ dừng ở tình trạng tự phát; không có chủ
nghĩa Mác - Lenin, phong trào yêu nước chỉ dừng lại ở yêu nước truyền thống.
+ Giai cấp công nhân và phong trào công nhân: là cơ sở xã hội của Đảng; không
có phong trào công nhân thì chủ nghĩa Mác không có “đất" để “bám rễ" nhưng
giai cấp công nhân Việt Nam còn non trẻ, số lượng ít. Đòi hỏi phải gắn bó với phong trào yêu nước
+ Phong trào yêu nước Việt Nam có truyền thống lâu đời, có trước so với giai
cấp công nhân và phong trào công nhân, có số lượng đông đảo, quy mô rộng lớn
* Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh
- Phong trào yêu nước có thể kết hợp với phong trào công nhân vì:Bổ sung
những hạn chế cho nhau; Chung mục đích, lý tưởng: giải phóng dân tộc. Do
điều kiện cụ thể lịch sử chi phối, không có công nhân nhiều mà họ xuất thân
trực tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó, giữa phong trào công nhân và phong
trào yêu nước có mối quan hệ máu thịt chặt chẽ với nhau.
- Trí thức, tiểu tư sản là lực lượng quan trọng trong phong trào yêu nước, có
khao khát độc lập, tự do, nhạy cảm trước thời cuộc, khả năng tuyên truyền tốt
và có sự chuyển đổi sang lập trường của giai cấp vô sản .
- Phù hợp với quá trình tìm đường của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước
đến chủ nghĩa Mác-Lenin và mang chủ nghĩa Mác-Lenin vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước. * Ý nghĩa
- Ý nghĩa lý luận: Bổ sung, làm phong phú và hoàn thiện thêm kho tàng lý luận
Mác-Lenin. Tư tưởng mới so với các bậc tiền bối.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đặt cơ sở cho việc tổ chức thành lập Đảng. Chống lại
những quan điểm sai trái. Củng cố niềm tin.
Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội. Kết quả của 15 năm lãnh
đạo đấu tranh giành độc lập dân tộc với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 là Đảng trở thành Đảng cầm quyền – lãnh đạo Nhà nước cách mạng
và toàn xã hội. Sự lãnh đạo, sự cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, do đó,
không phải cứ tự nhận mà được nó chính là kết quả tất yếu từ sự phát triển hợp
quy luật của dân tộc Việt Nam và từ quá trình thực hiện vai trò của Đảng; Đảng
được dân tộc, nhân dân giao cho sứ mệnh đó.
Câu 7: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của x dân, do x dân, vì x dân:
• Nhà nước của nhân dân.
- Là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều
thuộc về nhân dân. Người khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”.
Nhà nước của dân tức là “dân làm chủ”. Khẳng định địa vị chủ thể tối cao
của mọi quyền lực là nhân dân.
- Dân làm chủ, cán bộ là đày tớ, công bộc của nhân dân. Dân được hưởng
mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì pháp luật ko cấm,
cónghĩa vụ tuân theo pháp luật
+ Dân chủ: dân là chủ, dân làm chủ
+ Nhà nước phải làm sao cho “dân biết hưởng quyền dân chủ”
+ Nhà nước phải ra sức bồi dưỡng sức dân
+ Dân chủ phải “thật sự”, “đầy đủ” chứ không giả hiệu, hình thức
- Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua 2 hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, bãi miễn những đại
biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
+ Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân.
• Nhà nước do nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà
nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân
tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước
dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các trình tự dân chủ
với các quyền bầu cử, phúc quyết, v.v.
Dân bầu ra đại biểu thay mặt mình vào cơ quan nhà nước thông qua chế
độ bầu cử phổ thông đầu phiếu, dân chủ trực tiếp
Dân đóng thuế, đóng góp lực lượng để thực hiện các nhiệm vụ của NN, góp ý để NN tiến bộ
Dân có trách nhiệm làm chủ
• Nhà nước vì nhân dân.
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí
Minh là một vị Chủ tịch vì dân và Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, cán bộ
nhà nước đều phải vì nhân dân mà phục vụ. Theo Người, thước đo của một nhà
nước vì dân là phải được lòng dân.
Nhà nước bảo vệ quyền lợi của nhân dân
- Mục đích hoạt động của nhà nước: cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân
- Để dân đói, rét, ốm, dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi
- Nhà nước phải biết kết hợp các loại lợi ích của dân tộc, đảm bảo sự thống
nhất, hài hoà, công bằng
Trong nhà nước vì dân, cán bộ phải vừa là đầy tớ, vừa phải là người lãnh
đạo nhân dân. Là đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí
tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông
rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài
Để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và
hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất . tr219
Dựa trên những truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, những
đòi hỏi của thực tiễn Việt Nam và thế giới, Hồ Chí Minh đã đưa ra những quan
điểm của mình về nguyên tắc xdựng và hđộng của Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Một là, MTDTTN phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân
- nông dân - trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất
là nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên
liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất. Trong
sự nghiệp xây dựng XHCN, lao động trí óc có 1 vai trò quan trọng và vẻ
vang; và công, nông, trí cần đoàn kết chặt chẽ thành 1 khối
+ Trong khối ĐĐK ấy phải lấy liên minh công nông làm nền tảng “vì họ
là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ
đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách
mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo
xây dựng Mặt trận Đảng không có lợi ích riêng mà gắn liền với lợi ích
toàn xã hội toàn dân tộc.
+ Sự LĐ của Đảng vừa là một tất yếu, vừa phải có điều kiện.
Tính tất yếu: khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật
khách quan sự vận động của lịch sử để vạch đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp.
Điều kiện: Đảng phải “tỏ ra là 1 bộ phận trung thành nhất, hoạt
động nhất và chân thực nhất… phải có chính sách đúng đắn và có năng lực lãnh đạo”
- Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ Hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải
được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi
đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
+ Mọi chủ trương, chính sách của Đảng đều phải được trình bày công khai trước mặt trận.
+ Những lợi ích riêng chính đáng càn được tôn trọng; những gì riêng biệt,
kh phù hợp sẽ dần dần được giải quyết bằng lợi ích chung của dân tộc.
+ Lợi ích tối cao của dân tộc thể hiện ở quyền dân tộc cơ bản: độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; là bảo đảm phát triển vững
chắc của chế độ xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
+ Tổ chức Mặt trận cần đặc biệt quan tâm, xem xét và giải quyết thỏa
đáng vấn đề này đối với các thành viên tham gia bằng việc thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
- Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết thật sự, lâu dài, chặt chẽ,
chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị” lấy cái chung
để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Mặt khác, Người nêu rõ rằng đoàn kết
phải gắn với đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Người thường xuyên căn
dặn phải khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều, phải nêu cao tinh thần
tự phê bình và phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt,
củng cố đoàn kết nội bộ.
+ Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng
phải nhất trí, vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau,
phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân.
+ Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển MTDTTN, Đảng luôn
đấu tranh chống khuynh hướng hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả các
lực luợng có thể tranh thủ được, đồng thời chống khuynh hướng đoàn kết
một chiều, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ Mặt trận.
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. (Chương 6)
Dựa trên tư tưởng Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng truyền thống của
dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã có những quan điểm sâu sắc về giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại:
Thứ nhât, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
• Bản sắc văn hoá dân tộc là những giá trị văn hoá bền vững của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam; là thành quả của quá trình lao động, sản xuất,
chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam.
• Bản sắc văn hoá dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ:
- Về nội dung, đó là: lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập,tự
cường, tự tôn dân tộc,…
- Về hình thức, cốt cách văn hoá dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục,
tập quán, lễ hội, truyền thống, cách cảm và nghĩ,…
• Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan
trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
- Phản ánh những nét độc đáo, đặc tính dân tộc.
- Là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác – Lênin.
• Trách nhiệm trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
- Hồ Chí Minh chỉ rõ trách nhiệm của con người Việt Nam là phải trân
trọng, khai thác, giữ gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa
dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng của từng giai đoạn lịch sử.
- Theo Người: “Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt
Nam”. Chăm lo cốt cách dân tộc, đồng thời cần triệt để tẩy trừ mọi di hại
thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hoá đế quốc, tôn trọng phong tục
tập quán, văn hoá của các dân tộc ít người.
Thứ hai, tiếp thu văn hóa nhân loại:
• Hồ Chí Minh chỉ ra rằng trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cần phải
biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại “Tinh hoa văn hóa nhân loại là di
sản chung của nhân loại, là thành quả lao động, sáng tạo của các dân tộc
trên thế giới. Mọi dân tộc đều có quyền tiếp thu tinh hoa văn hóa x loại".
• Theo Hồ Chí Minh, “văn hóa Việt Nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hóa
Đông phương và Tây phương chung đúc lại...Tây phương hay Đông
phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa Việt Nam.
Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa xưa và văn hóa nay, trau dồi
cho văn hóa Việt Nam thật có tinh thần thuần túy Việt Nam để hợp với tinh thần dân chủ”
• Nội dung tiếp thu là toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh
• Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy.
• Mục đích của việc tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa
Việt Nam, xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ. • Nguyên tắc tiếp thu: - Tiếp thu có chọn lọc
- Phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc
- Kh được sao chép máy móc, bê nguyên xi 1 cách thô thiển
- Có vay phải có trả, tránh nguy cơ trở thành kẻ bắt chước
• Như vậy, trong mối quan hệ giữa giữa gìn cốt cách văn hóa dân tộc, tiếp
thu văn hóa nhân loại, phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện,
cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh một mặt chăm lo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc; mặt khác, Người chắt lọc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân
loại để làm giàu cho nền văn hóa Việt Nam. Việc nghiên cứu, phân tích quan
điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa
nhân loại còn giúp nâng cao năng lực, tư duy lý luận và phương pháp công tác.
Tư tưởng này đã được Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong thực tiễn
xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách
mạng và trình bày một chuẩn mực trong đó. 1.
Quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
- Trung với nước, hiếu với dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
- Tinh thần quốc tế trong sáng 2.
Trình bày chuẩn mực Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
• Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức
cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người.
• Cần: “tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”. "siêng học tập thì mau biết.
- Cần không phải làm xổi, nhưng không làm quá trớn LĐ dẻo dai, có
KH, có hiệu quả. Cần cù và kế hoạch, cần cù và trí tuệ, cần cù và hiệu
quả là những MQH không tách rời
- Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng
tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tư lực cánh sinh, không lười biến
- Phương pháp thực hiện:
+ Cần và chuyên (dẻo dai, bền bỉ) phải đi đôi với nhau
+ Phải biết nuôi dưỡng tinh thần và LL của mình, ĐB
+ nhà lãnh đạo phải biết nuôi dưỡng sức dân
+ Đấu tranh chống thói lười biếng
• Kiệm "Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi". Kiệm
tức là tiết của cải vật chất, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm sức nhân, tiết
kiệm nhân tài, tiết kiệm lời nói; không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù..
- "Tiết kiệm không phải là bủn xỉn”. Khi không nên tiêu xài thì một
đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho
đồng bào, cho Tổ quốc, thì đù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của,
cũng vui lòng. Như thế mới đúng là kiệm.
- “Tiết kiệm phải kiên quyết không xa xĩ". "CẦN với KIỆM, phải đi đôi
với nhau, như hai chân của con người".
- Giải pháp: Muốn tiết kiệm hiệu quả thì phải khéo tổ chức, đấu tranh
chống lãng phí, tự phê bình và phê bình hiệu quả
• Liêm là liêm khiết, "là trong sạch, không tham lam"; Chỉ có 1 thứ tham: ham học, làm, tiến bộ
- “Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính
đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ han là ham học, bam làm,
ham tiến bộ". "Chữ LIÊM phải đi đôi với chữ KIệM. Cũng như chữ
KiệM phải đi với chữ CẦN. Có KIệM mới LIÊM được". "Có cần mới
kiệm. Có cần, kiệm mới liêm. Có cần, kiệm, liêm mới chính".
- Biện pháp: Tuyên truyền, kiểm soát, giáo dục PL; nâng cao dân trí vì
“quan tham bởi dân dại”; PL thẳng tay trừng trị kẻ bất liêm
• "Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thấn, đứng đắn. Điều gì không
đứng đấn, thẳng thắn, tức là tà". "Cần, kiệm, liêm, là gốc rễ của chính".
- Trên thế giới, có thể chia làm hai hạng người: người thiện và người ác.
- Trong xã hội, có thể chia làm hai thứ công việc: việc chính và việc tà.
"Làm việc chính là người thiện. Làm việc tà là người ác".
- Mọi hoạt động của một người trong xã hội có thể chia làm ba mặt
chính: mình đối với mình, mình đốivới người, mình đối với công việc. - Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Đối với mình: Chớ tự kiêu, tự đại.
+ Đối với người: Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh thường
ngưới dưới. Chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà
+ Đối với việc: đem lòng chí công vô tư mà đối vs người, đối với việc
• Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức
công bằng, không chút thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của
nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết. Chí công vô tư là nêu cao
chủ nghĩa tập thể, chống chủ nghĩa cá nhân. Người nói: "Đem lòng chí
công vô tư mà đối với người, đối với việc". "Khi làm bất kỳ việc gì cũng
đừng nghĩ đến mình trước... khi hưởng thụ thì mình nên đi sau".
Nhóm 2: Vận dụng
Câu 11: Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
vào công cuộc xây dựng CNXH ở VN hiện nay.
Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
* Về độc lập dân tộc:
Thứ nhất, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Thứ ba, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
Thứ tư, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
* Về chủ nghĩa xã hội: Theo Hồ Chí Minh, xã hội chủ nghĩa là xã hội ở giai
đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn động tàn dư của xã hội
cũ nhưng xã hội xã hội chủ nghĩa không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân
lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi
của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau
Từ tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
Đảng đã vận dụng nó vào công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam rằng:
• Thứ nhất, kiên định mục tiêu và con đường CM mà HCM đã xác định.
- Tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là quá trình hợp quy
luật, phù hợp với khát vọng của nhân dân VN, là sự lựa chọn đúng đắn
của HCM và sự khẳng định của ĐCS VN.
- Ngày nay, Đảng nhận thức rõ: “ĐLDT là điều kiện tiên quyết để thực
hiện CNXH và CNXH là cơ sở bảo đảm vững chắc cho ĐLDT. Xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là 2 nhiệm vụ chiến lược có
quan hệ chặt chẽ với nhau”.
• Thứ hai, phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ xã hội; bảo đảm tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; dân chủ phải được thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống để nhân
dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết
định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN không tách rời quá trình hoàn
thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ công dân… phê phán những biểu hiện dân chủ cực
đoan, dân chủ hình thức và xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng
dân chủ làm mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như tất
cả những hành vi vi phạm quyền dân và quyền làm chủ của nhân dân.
• Thứ ba, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của
toàn bộ hệ thống chính trị.
- Đặc điểm của hệ thống chính trị ở VN là tính nhất nguyên và tính
thống nhất: Nhất nguyên về chính trị, tổ chức, tư tưởng; thống nhất
dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thống nhất về mục tiêu chính trị.
- Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở VN có tính chất, vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ khác nhau, phương thức hoạt động khác nhau
nhưng gắn bó mật thiết với nhau tạo nên 1 thể thống nhất, phát huy
sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua hoạt động của nhà nước, của cả hệ thống
chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
• Thứ tư, đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ nói riêng và thực hiện có hiệu quả toàn bộ công tác
xây dựng Đảng nói chung là những hành động cụ thể, đặt trong bối
cảnh cụ thể mà Đảng tiếp tục thực hiện tư tưởng HCM để Đảng xứng
đáng là Đảng cầm quyền, thực hiện được nhiệm vụ của Đảng cầm
quyền trong sự nghiệp xây dựng đất nước với mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh để giữ vững nền độc lập dân tộc
trên con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 12: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản vào công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
• Tư tưởng của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản gồm 2 nội dung:
- Thứ nhất đó là tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thứ hai, Đảng phải trong sạch, vững mạnh.
• Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản vào công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay để xây dựng Đảng
thật sự trong sạch, vững mạnh
- Phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn. Sai một ly thì đi một dặm,
đó là tầm quan trọng của đường lối, chủ trương của Đảng. Đường lối,
chủ trương này phải dựa trên nền tảng lý luận Mác - Lênin sáng tạo và
tư tưởng Hồ Chí Minh; phải phù hợp với hoàn cảnh của đất nước từng giai đoạn, thời kỳ.
- Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng. Phải
thể chế hóa và phải biến thành hành động tích cực nhất của tất cả các
tổ chức của hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt quan trọng là thực thi
và phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là đối với đội ngũ cán bộ chiến lược, đặc biệt quan trọng nữa là
người đứng đầu phải nêu cao trách nhiệm làm gương tốt để mọi người noi theo.
- Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng.
+ Sự nghiệp cách mạng nói chung và sự nghiệp đổi mới đất nước nói
riêng có thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng,
trong đó có sự trong sạch của bản thân Đảng.
+ Thường xuyên chỉnh đốn nội bộ để Đảng xứng đáng là người cầm
quyền, để đảng viên luôn xứng đáng vừa là người lãnh đạo vừa là
người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Phải làm cho Đảng luôn là
“Đảng là đạo đức, là văn minh” như Hồ Chí Minh đã nêu.
+ Cái thiếu nhất hiện nay là sự thống nhất giữa nói và làm trong Đảng.
Phải quán triệt sâu sắc hơn nữa trong Đảng tư tưởng và hành động của
Hồ Chí Minh về thống nhất giữa nói và làm. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát để Đảng sử dụng và phát huy tốt quyền lực do dân
giao phó nhằm phục vụ sự phát triển của dân tộc, đưa đất nước tiến
những bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, làm cho đất nước hùng
cường, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc như tiêu đề mà
Hồ Chí Minh đã viết trong các văn bản hành chính.
- Những sinh viên đang là đảng viên của Đảng cần chú trọng thực hiện
thật tốt đường lối, quan điểm, chủ trương, điều lệ Đảng, phải là công
dân gương mẫu và là sinh viên tốt. Những sinh viên chưa là đảng viên
cần nghiên cứu, học tập thật tốt tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu trở
thành đảng viên hoặc người tích cực ủng hộ Đảng, góp phần đưa nước
nhà sánh vai với các cường quốc năm châu.
Câu 13: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ vào công tác
cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
Dựa trên những truyền thống dân tộc và đường lối chủ trương của đảng
và đòi hỏi về thực tiễn của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đưa ra các quan điểm về
công tác cán bộ gồm 6 nội dung cơ bản sau đây:
• Thứ nhất, hiểu và đánh giá đúng cán bộ.
• Thứ hai, phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả
• Thứ ba, phải đề bạt đúng cán bộ
• Thứ tư, phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng
• Thứ năm, phải hải kết hợp cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương
• Thứ sáu, phải chống bệnh địa phương cục bộ
• Bảy là, kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ
• Tám là, phải phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ.
• Chín là, phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh trong công tác cán bộ của đảng cộng
sản việt nam hiện nay: Trong những năm qua, Đội ngũ cán bộ các cấp của
Đảng không ngừng được kiện toàn. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy, công tác
cán bộ của Đảng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Đánh giá cán bộ vẫn là
khâu yếu. Đội ngũ cán bộ năng lực chưa đồng đều. Nhiều cán bộ của Đảng đã bị
thoái hóa, biến chất, tình trạng ngại phấn đấu, rèn luyện đã xuất hiện trong số
cán bộ trẻ. Để có bước đột phá trong công tác cán bộ, Đảng phải tiếp tục quán
triệt và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ. Với các nội dung lớn sau:
Một là, cần làm tốt hơn nữa việc lựa chọn, sàng lọc cán bộ
- Để công cuộc đổi mới, phát triển đất nước đi đến thành công Đảng cần có
những cán bộ tài năng. Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp phải có trách nhiệm
trong việc tìm kiếm, huy động người tài tham gia vào bộ máy hệ thống
chính trị, bố trí và sử dụng một cách hiệu quả.
- Việc sàng lọc cán bộ phải được tiến hành một cách quyết liệt; đưa ra khỏi
tổ chức những cán bộ suy thoái, biến chất, năng lực yếu không thể đảm đương nhiệm vụ.
- Để làm được điều này, phải đề cao dân chủ, công khai, minh bạch trong
công tác cán bộ; phải tăng cường kỷ luật Đảng, tăng cường kiểm tra,
giám sát những người làm công tác cán bộ
- Kiên quyết loại bỏ thói hư, tật xấu trong sử dụng cán bộ như: dùng người
quen, người nhà để dễ bề cai trị…
Hai là, thực hiện nghiêm các khâu, các quy trình trong công tác cán bộ,
tăng cường luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng và lựa chọn cán bộ
- Phải bố trí cán bộ theo vị trí, đúng năng lực, đúng chuyên môn để từ
đó phát huy hiệu quả, dễ đánh giá, quy hoạch, đào tạo; đồng thời,
thông qua đó phát hiện những kẻ “hủ hoá”, những người thoái hoá
biến chất, nhất là những kẻ cơ hội về chính trị để loại bỏ ra khỏi bộ
máy của Đảng và Nhà nước.
- Việc luân chuyển cán bộ không chỉ để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, đó còn là giải pháp để khắc phục tình trạng phe nhóm, cục bộ
trong lãnh đạo, quản lý ở các cấp.
- Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”; thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về xây dựng
Đảng; tiếp tục ban hành và thực hiện các quy chế, quy định trong công
tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các
khâu, liên thông giữa các cấp;…
Ba là, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ và
công tác cán bộ
- Những vụ án lớn mà Đảng và Nhà nước chỉ đạo triển khai những năm
gần đây đã cho thấy rõ điều này. Đã có hàng ngàn cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp bị đưa ra xem xét, xử lý kỷ luật về đảng và truy tố
trước pháp luật, trong đó có cả những cán bộ ở cấp cao như Ủy viên
Bộ Chính trị, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương.
- Việc kiểm tra, giám sát phải được tiến hành thường xuyên, phải lấy
hiệu quả công tác để đánh giá, phải đề cao dân chủ, lắng nghe ý kiến
của các đoàn thể và nhân dân về cán bộ.
Câu 14: VD TTHCM về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
vào xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một nhà nước dân chủ, của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân luôn được Đảng ta vận dụng sáng tạo, ngày
một hoàn thiện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
a. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân:
- Thứ nhất, bản chất dân chủ của Nhà nước ta: “Nước ta là nước dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới,
xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân”.
- Thứ hai, Nhà nước pháp quyền mà Đảng ta xây dựng là nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, hợp pháp, hợp hiến, nhà nước thượng tôn pháp luật
- Thứ ba, Nhà nước ta do Đảng Cộng sản lãnh đạo, có sự thống nhất giữa bản
chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc rộng rãi.
b. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCHhiệntại. ●
Trước hết, nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, tất cả vì độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hphúc của nhân dân.
- Lựa chọn ra và thực thi những cơ chế, hình thức dân chủ hữu hiệu để
nhân dân quyết định những công việc trọng đại của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung này có ý nghĩa rất quan trọng, nhất
là khi các thế lực thù địch đang lợi dụng chiêu bài “dân chủ” và “nhân
quyền” cũng như các thủ đoạn khác để vu cáo, xuyên tạc chế độ dân
chủ, chống phá cách mạng nước ta.
- Phải nâng cao dân trí, động viên, giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi
để nhân dân sử dụng quyền làm chủ. ●
Thứ hai, xây dựng nhà nước luôn đi đôi khắc phục được những căn
bệnh cố hữu của các nhà nước kiểu cũ: Kiên quyết chống luận điệu xuyên
tạc, mị dân những giá trị dân chủ xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã