Đề cương ôn tập quản trị rủi ro | Trường Đại học Thăng Long

Đề cương ôn tập quản trị rủi ro | Trường Đại học Thăng Long. Tài liệu gồm 41 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Thăng Long 267 tài liệu

Thông tin:
42 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập quản trị rủi ro | Trường Đại học Thăng Long

Đề cương ôn tập quản trị rủi ro | Trường Đại học Thăng Long. Tài liệu gồm 41 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

62 31 lượt tải Tải xuống
1
Contentài sn
CÂU 1: TH NÀO LÀ RI RO VÀ RI RO TRONG KINH DOANH? LY VÍ D V MT RI RO XY RA
TRÊN THC T? ....................................................................................................................................................... 3
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY? 4
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINHHỌA? ........... 4
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TT YU CA RI RO?............................................................................................... 7
CÂU 5: NÊU KHÁI NIM MC TIÊU CA QUN TR RI RO?..................................................................... 8
CÂU 6. Trình bày tóm tt các ni dung ca quá trình qun tr ri ro? ........................................................................... 8
CÂU 7. Trình bày các nguyên tc ca qun tr ri ro? ................................................................................................ 10
CÂU 8. Khái quát lch s phát trin ca qun tr ri ro? ............................................................................................. 10
CÂU 9. u ni dung ca mi quan h gia qun tr ri ro vi qun tr chiến lược và qun tr hoạt động trong doanh
nghip? ...................................................................................................................................................................... 11
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhn dng ri ro? .................................................................................. 11
CÂU 11. Phân tích ngun ri ro t các yếu t môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, i trường ni b. Ly ví d v
các ri ro theo ngun ri ro? ...................................................................................................................................... 12
CÂU 12. Nhn dạng các nhóm đối tượng ri ro tài sn, ri ro trách nhim pháp lý, ri ro ngun nhân lc. Ly
ví d v nhn dng rủi ro theo đối tượng ri ro ti các doanh nghip thc tế. ............................................................. 19
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dng ri ro ................................................................................................ 22
Câu 14: trình bày các ni dung phân tích ri ro .......................................................................................................... 24
Câu 15: phân tích mi quan h gia phân tích ri ro vi nhn dng ri ro ................................................................... 25
Câu 16: phân tích khái nim kim soát ri ro .............................................................................................................. 25
Câu 17: trình bày các bin pháp kim soát ri ro. Ly ví d v vic doanh nghip s dng bin pháp né tránh ri ro... 26
Câu 18: trình bày các thái độ đối vi ri ro ( tìm kiếm hay chp nhn ri ro, không chp nhn rủi ro và thái độ trung
dung) ......................................................................................................................................................................... 27
Câu 19 : phân tích nguyên tc kim soát ri ro. .......................................................................................................... 28
Câu 20. Mi quan h gia kim soát ri ro vi phân tích ri ro ................................................................................... 29
Câu 21: Phân tích khái nim tài tr ri ro ................................................................................................................... 30
Câu 22 Trình bày các bin pháp tài tr ri ro. ............................................................................................................. 30
2
Câu 23 . Mi quan h gia tài tr ri ro vi kim soát ri ro ....................................................................................... 31
Câu 24. Trình bày khái nim và phân loi ri ro nhân lc. Ly d minh ha ........................................................... 32
CÂU 25.Trình bày KN qun tr ri ro nhân lc. Ly ví d minh ha ........................................................................... 33
CÂU 26. Trình bày ni dung nhn dng và phân tích ri ro nhân lc.Ly ví d minh ha ........................................... 34
CÂU 27. Trình bày ni dung kim soát và tài tr ri ro nhân lc. ............................................................................... 35
CÂU 28. Trình bày khái nim và phân loi ri ro tài sn. Ly ví d minh ha v mt loi ri ro tài sn ca doanh
nghip mà anh (ch) biết. ............................................................................................................................................ 36
CÂU 29. Trình bày khái nim qun tr ri ro tài sn. Ly ví d minh ha ............................................................... 37
CÂU 30. Trình bày ni dung nhn dng và phân tích ri ro tài sn ca doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa của hot động
nhn dng và phân tích ri ro tài sản đối vi vic s dng và qun lý hiu qu tài sn ca doanh nghip. ................... 38
CÂU 31.Trình bày ni dung kim soát ri ro tài sn ca doanh nghip. Ti sao nói, các hoạt động kim soát ri ro tài
sn th hin s ch động ca doanh nghip? ............................................................................................................... 39
CÂU 32. u ý nghĩa của hot động tài tr ri roi sn. Ti sao nói tài tr ri ro tài sn là bin pháp cui cùng th
hin bản lĩnhng phó vi biến động ca doanh nghip trong quá trình hoạt đng kinh doanh? ................................... 41
3
CÂU 1: TH NÀO LÀ RI RO VÀ RI RO TRONG KINH DOANH? LY VÍ D V MT
RI RO XY RA TRÊN THC T?
*) Ri ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu điều kng tốt nh, kng tốt bất ngờ xảy đến.
Đây
cách hiểu thông thường nhất. Những gì được coi rủi ro luôn mang lại những điều con người
không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận phải chịu một
sự thiệt hại nào đó.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các
tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú
đa dạng, nhưng tập trung lại thể chia thành hai trường phái lớn: Trường phái truyền thống và
Trường phái hiện đại.
Theo Trường phái truyền thống, thì rủi ro những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc c
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, ri ro (risk) s bt trc th đo lường được, va mang tính tích
cc, va mang tính tiêu cc. Ri ro th mang đến nhng tn tht mt mát cho con người nhưng
cũng thể mang li nhng li ích, những hi. Nếu tích cc nghiên cu rủi ro, người ta th
tìm ra nhng bin pháp phòng nga, hn chế nhng ri ro tiêu cực, đón nhận những hi mang li
kết qu tốt đẹp cho tương lai.
*) Ri ro trong kinh doanh
Ri ro trong kinh doanh mt dng rủi ro và nó cũng mang đầy đ những đặc điểm cơ bản như
bt k mt loi ri ro nào. Rủi ro trong kinh doanh thường d nhn thấy và được con người quan tâm
nhiu nht. Bởi vì, trước hết kinh doanh mt hot động mang li li nhun cho doanh nghip, cho
mi cá nhân và li nhuận chính là động lực thúc đẩy doanh nghip không ngng phát trin hoạt động
của mình. Tuy nhiên, cũng cn nhn thy rằng, kinh doanh thường nhiu nhân t tác động, nh
hưởng làm gia tăng bất trc. Nhng bt trắc thường xuyên xảy ra trong môi trưng kinh doanh
dẫn đến “những sai lch bt li so vi kết qu d tính hay mong chờ” của doanh nghip.
Như vậy, ri ro trong kinh doanh mt biến c không chc chn trong kinh doanh mà nếu xy
ra thì s gây tn tht cho cá nhân hoc t chc tham gia hoạt động kinh doanh.
*) dụ: Khi bạn đang trên đường tới một cuộc hẹn với đối tác thì xe bị hoảng giữa đường điện
thoại gặp trục trặc, không bắt được song. Dẫn đến mất một hợp đồng quan trọng với đối tác đó.
- Ở ví dụ trên ta có thể thấy rằng:
+ Việc hỏng xe và hỏng điện thoại là một biến cố, là sự việc xảy ra không thể lường trước được là nó
có xảy ra hay không và xảy ra hoàn toàn là bất ngờ, ngoài ý muốn của con người.
+ kết quả trường hợp này bạn bị mất đi một hợp đồng quan trọng, dẫn đến ảnh hưởng tới
lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp bạn. Đây chính thiệt hại từ rủi ro xảy ra.
4
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC
ĐẶC TRƯNG NÀY?
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng bản củam chúng, đó là: tn sut ri ro
và biên độ ri ro.
Tn sut ri ro đặc trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thưng xuyên ca mt biến c
ri ro. Tn sut ri ro biu hin s ln xut hin ri ro trong mt khong thi gian hay trong tng s
ln quan sát s kin.
Chng hn, bão hiện tượng t nhiên biến s rủi ro (thiên tai) thường xy ra Vit nam
vi tn sut khong 5-10 cơn bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc bit các doanh nghip hoạt động
trong lĩnh vực nông ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dng cn biết được tn sut rủi ro để kế hoch
phòng tránh hoc kế hoch phc hi nhanh và hiu qu.
Biên độ rủi ro (hay độ ln ca rủi ro) đặc trưng thể hin mức độ tn tht ri ro th
gây ra nếu xảy ra. Biên độ ri ro th hin tính cht nguy him, mức độ thit hại tác đng ti ch
thể. Biên độ ri ro th hin hu qu hay tn tht ro ri ro gây ra.
d: mức đ thit hi mà mt cuộc đình công thể gây ra cho doanh nghiệp (đình đn sn
xut, không thc hiện được kế hoch cung ng sn phẩm,…) hay tn tht v người và tài sn mt
v ha hon có th gây ra cho nhân (b thương tật, chết người), hay cho mt doanh nghip (không
tài sn phc v cho sn xut, kinh doanh, phi b thêm chi phí để khc phục…) Biên đ ri ro
càng ln thì tính cht nguy him ca ri ro càng cao.
Hai đặc trưng này luôn tn ti song song vi nhau trong các ri ro xy ra. Khi phân tích và
kim soát ri ro thì cn phi phân tích mt cách kết hp c hai đặc trưng này. Bi mức độ nguy him
ca ri ro bng tích hp của “tần suất” và “biên độ” của rủi ro đó.
Vic nghiên cu v các đặc trưng này giúp cho nhà quản tr ri ro c s ràng để thng
kê nhng ri ro mức độ thit hi ca rủi ro đó cho doanh nghiệp mình, t đó có thể đưa ra phương
án để phòng tránh, gim thiu tn tht ca ri ro và còn con s c th v chi phí tài tr ri ro mt
cách hp lý nht.
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ
MINH HỌA?
*) Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
- Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây loại rủi ro xảy ra khi thu thập các
thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan
đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai.
dụ: Bạn định mở một quán ăn vỉa hè trước cổng trường đại học Thương Mại,nhưng bạn lại
không biết trước rằng các hoạt động kinh doanh trên phố đều bị phường Mai Dịch cấm hoàn toàn.
Dẫn đến bạn không thể thực hiện kinh doanh.
- Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương
án không tối ưu.
Ví dụ: Bạn chọn việc kinh doanh cửa hàng ăn bên cạnh trường ĐHTM, nhưng thị trường tại
khu vực này đã bão hòa vì có rất nhiều các cửa hàng khác cạnh tranh. Do đó việc kinh doanh rất khó
khan.
5
- Rủi ro sau quyết định: loại rủi ro thể hiện sự sai lệch giữa dự kiến thực tế hệ quả
của 2 loại trên, nếu thông tin đúng,quyết định đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro
thiệt hại.
dụ: Bạn chuyển sang kinh doanh mặt hàng đồ ăn, nhưng sau đó các cửa hàng bên cạnh bắt
đầu sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ.
*) Theo phm vi
- Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro biệt): rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận
riêng biệt trong hoạt động đầu tư.
dụ: Trong một công ty sản xuất, bộ phận kế toán xảy ra xuất, khai thuế bị thiếu sót,
dẫn đến công ty bị điều tra.
- Rủi ro chung: rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu
như chính sách tài chính - kinh tế của chính phủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất,
các loại thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng phương pháp đa dạng hóa đầu tư.
Ví dụ: Công ty kinh doanh về sản xuất thuốc lá đang hoạt động bình thường, thì có chính sách
mới của nhà nước, hạn chế các mặt hàng liên quan đến chất kích thích, gây nghiện. Công ty phải
chịu thiệt hại trực tiếp về doanh số và lợi nhuận.
*) Theo tính chất tác động
- Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ): loại rủi ro phụ thuộc vào mong
muốn chủ quan của nhà đầu tư, xảy ra trong trường hợp nhà đầu chủ động lựa chọn phương án
cho dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường hợp này thì nhà đầu tư thường thích mạo
hiểm để kỳ vọng vào kết quả cao n trong ơng lai,dụ như trong đàu chứng khoán, bất động
sản…
dụ: Bạn đầu vào chứng khoán, biết rằng sẽ những rủi ro rất lớn thể xảy ra,
và bạn đầu tư nhầm vòa một mã chứng khoán đang trên đà suy giảm.
- Rủi ro thuần túy: rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
chủ đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư.
Ví dụ: Cháy nhà xưởng sản xuất.
*) Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên ta không thể đề phòng được,trong trường hợp
này thì thường chấp nhận rủi ro.
Ví dụ: Cháy nhà, bão lũ,…
- Rủi ro về công nghệ tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản thiếu
chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được.
dụ: Máy móc kỹ gây ra tai nạn cho nời lao động, quản yếu kém dẫn đến thất thoát
tài sản,…
- Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh
nghiệp nói chung dự án nói riêng những thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm
phát, chênh lệch tỷ giá…đều có thể gây ra những thiệt hại nặng nề.
dụ: Công ty xuất nhập khẩu phải chịu thiệt hại nặng nề khi tỷ giá hối đoái đồng Đô-la
có sự thay đổi lớn.
- Rủi ro về chính trị - văn hóa - hội: Sự bất ổn về tài chính, chính trị ảnh hưởng u
rộng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
6
Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều
những nguyên nhân gây ra những mất mát, hn chế trong kinh doanh, thể làm dự án gặp nhiều
khó khăn.
Ví dụ: Thực hiện đầu tư vào một nước, nhưng sau đó nước đó xảy ra chiến tranh.
Hoặc bạn quyết định mở cửa hàng bán thịt bê thui, nhưng có một nhóm dân khu vực đó
tín ngưỡng thờ thần bò.
- Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: có ý nghĩa quyết định là tập hợp phân tích của
những loại trên để có cái nhiên tổng thể và đầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi
đôi với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết định đầu thì các nhà quản phải cân nhắc
và phân tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối cùng.
dụ: Bạn phân tích thiếu về mặt môi trường chính trị dẫn đến việc đưa ra quyết định chọn
lựa ngành nghề kinh donh sai lầm.
*) Theo nơi phát sinh
- Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghiệp như Ban lãnh
đạo, chính sách hoạt động, trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.
dụ: Bạn cửa hàng đồ ăn, nhưng đầu bếp chính bị tai nạn, dẫn đến ảnh hưởng đến việc
kinh doanh của cửa hàng.
- Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh
nghiệp như ô nhiễm môi trường, lãi suất tăng cao, sự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi
phí làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều
mức độ khác nhau.
Ví dụ: Cửa hàng đồ ăn bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu nấu ăn trở nên đắt đỏ hơn.
*) Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khkháng): Thông thường đây các rủi ro do môi
trường thiên nhiên mang lại. Đây các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị
được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ vcác đặc trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với
sự phát triển của của khoa học kỹ thuật để thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời cần xây
dựng các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.
Ví dụ: Bão lũ, sạt lở đất,…
- Rủi ro thể khống chế được: những rủi ro mang tính chủ quan và ta thể lường trước
được,do đó ta hoàn toàn thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn
chế rủi ro đến mức tối đa thể.Yêu cầu cần đặt ra các nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ
và độ lớn rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại.
dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y tá giỏi trong một trường đại học sẽ tạo niềm tin
cho sinh viên và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc xảy ra.
*) Theo giai đoạn đầu tư
- Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu (chủ yếu ra quyết định): quyết định đầu vào
đâu?đầu cái và đầu như thế nào? Là bước chuẩn bị đầu tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt giai đoạn khai thác vận hành dự án.Chính thế
khi quyết định nên đầu vào cái nhà quản lý cần phân tích kỹ đầy đủ, cần lường trước những
tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.
dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân
cư…
- Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu
thể không như dự tính làm phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu.
7
dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng một nhà máy thì bị vướng mắc vào khâu giải
phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí…
- Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đoạn trên không tốt và kèm theo
sự quản yếu kém trong khâu vận hành thì sẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án kết quả dự án
hoạt động kém hiệu quả.
Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung cầu thị trường không chính xác có thể dẫn đến
thừa cung làm giảm giá bán sản phẩm hoặc việc thực hiện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến
cơ hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng” đã qua đi.
*) Các loại rủi ro khác
- Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính
Ví dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã và làm vỡ một giỏ trứng.
- Rủi ro động và rủi ro tĩnh
Ví d rủi ro đng: bão gây thit hi cho doanh nghip nuôi thy sn
Ví dụ rủi ro tĩnh: sự thay đổi giá xăng dầu
- Rủi ro căn bản và rủi robiệt
Ví dụ rủi ro căn bản: chiến tranh.
Ví dụ rủi ro cá biệt: hoả hoạn.
- Rủi ro thuần túy và ri ro suy đoán
Ví d ri ro thun tuý: Bạn rơi xuống mt cái h khi đang đi ngoài đường
Ví d ri ro suy đoán: Khi tư vào 1 d án vn có thli nhun hay có th tht bi.
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TT YU CA RI RO?
Mt câu hỏi đặt ra là: Có lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện môi trường nào và thời điểm
nào không bao gi ri ro xy ra? Câu tr li chc chn Không. Các biến c ri ro tt yếu
tn ti khách quan, ph biến bi l:
Th nht, ri ro th xut hin bt c vi ai, bt k t chc nào bt c đâu, trong mi
hoạt động ca cá nhân và doanh nghip.
Th hai, do con người không đủ kh năng kiểm soát và /hoặc đo lường mt cách chính c
mt yếu t nguyên nhân ca các biến c. Trong thế gii t nhiên và trong hội con người,
nhiu s vt, hiện tượng hay quy luật mà con người chưa khám phá ra, chưa nhn biết hoặc chưa giải
thích được. Mun biết được, con người phi tr li các câu hi: gì?, ti sao nó?, xy ra
khi nòa đâu?, kho xẩy ra thì tác động đến con người như thế nào?. Để tr li nhng câu
hỏi như vậy, con người cn nhiu kiến thc, s hiu biết đa dạng, phong phú sâu sc, cn
phi các nghiên cu nghiêm túc, công phu lâu dài v c lun và thc tin. Song thc tế cho
thy rng, trong mt thi k nhất định, tri thc chung của loài người là có gii hn, không ai có th
d đoán đầy đủ đúng những s xy ra, cũng không ai kiến thc kinh nghiệm đ gii
quyết mi s vic, mi tình hung xy ra.
Th ba, do con người b hn chế trong vic thu thp x thông tin. Thông tin hàng
ngày, thường xuyên, liên tc vi mức độ đa dạng phc tp. Mc dù có nhiều phương tiện hiện đại
và phương pháp thu thập thông tin, nhưng con người không th nm biết hết tt c các thông tin khác
8
nhau để x theo đúng như mong mun.Mt khác, vic thu thp thông tin x thông tin ph
thuc khá nhiều vào năng lực, tình độ cảu người nhn tin nên với cùng dung lượng chất lượng
thông tin, người đạt được kết qu mong muốn cũng người không đạt được kết qu mong
mun. Thm chí, trong nhiu tình hung, nhng thông tin sai, gây nhiu cho vi x thông tin
làm cho con người ra quyết định không phù hp và kết cc phi gánh chu nhng tn tht k
ng. Ngay c khi trí tu ca con người th thu thp x mt khối lượng lớn thông tin, điu
đó không có nghĩa các thông tin này sẽ được s dng, chi phí thu thp và x thông tin khá
cao.
CÂU 5: NÊU KHÁI NIM VÀ MC TIÊU CA QUN TR RI RO?
rt nhiều quan điểm v khái nim ca qun tr ri ro. Theo phạm vi chương trình môn hc
Qun tr ri ro của Đại học Thương Mại thì Qun tr rủi ro đưuọc hiểu như sau:
Qun tr ri ro là quá trình nhn dng, phân tích (bao gm c đo lường và đánh giá) rủi ro, xây
dng và trin khai kế hoch kim soát, tài tr để khc phc các hu qu ca ri ro.
Rủi ro điều không th tránh khi hoàn toàn trong thc tế. Qun tr ri ro không phi nhm
mục đích triệt tiêu hoàn toàn các ri ro, tránh hết mi tn tht. Mục đích của Qun tr ri ro m
sao để các tn tht do ri ro gây ra ch mc thp nht thể. Để đạt được mục đích đó thì quản tr
ri ro hướng đến các mc tiêu sau:
(i) Nhn biết các biến c ri ro th xy ra trong hoạt động ca t chc/doanh
nghiệp trong tương lai, phân tích ngun gc, tính cht mức độ nghiêm trng
ca các ri ro đã nhận dạng được;
(ii) Ch ra được trong s nhng rủi ro đã được nhn dng: ri ro nào cn và/có th
tránh né được và các thc né tránh, nhng ri ro nào có th chp nhận được;
(iii) Đối vi nhng ri ro khác thì cách thc hay bin pháp nào cn áp dụng để
phòng nga hay gim thiu;
(iv) D tính được tn tht phi chịu đng nếu ri ro xảy ra đo lường được tn
thất trong trường hp rủi ro đã xảy ra cách thc, bin pháp khc phc hu
quả, bù đắp tn tht.
Để đạt được các mc tiêu nêu trên, các ni dung ca quá trình qun tr ri ro cần được tiến
hành mt cách khoa hc, liên tc có h thống. Tuy nhiên, điu này li ph thuc vào c
yếu t như: quy của mi t chc/doanh nghip, tim lc (kh năng) của t chc/doanh
nghip và nhn thc của ban lãnh đạo/ban giám đốc ca t chc. doanh nghiệp đó.
CÂU 6. Trình bày tóm tt các ni dung ca quá trình qun tr ri ro?
Nhn dng ri ro
Nhn dng rủi ro quá trình xác đnh mt cách liên tc h thng các ri ro th xy
ra trong hoạt động ca t chc/ doanh nghip.
Nhim v ca nhà qun tr trong giai đoạn y xác đnh danh sách các ri ro th xy ra
trong hoạt động ca doanh nghip, sp xếp, phân loi, phân nhóm ch ra các rủi ro đặc bit
nghiêm trng.
9
Vic nhn dng rủi ro được tiến hành dựa trên sở phân tích ngun ri ro (yếu t làm phát
sinh mối nguy) và đối tượng ri ro (tức là đối tượng chu tn tht khi ri ro xy ra).
Phân tích ri ro
Phân tích ri ro là quá trình nghiên cu nhng him họa xác đnh nguyên nhân dẫn đến ri ro,
đo lường đánh giá và phân tích những tn tht mà ri ro có th xy ra.
Nhim v ca nhà qun tr trong giai đon này phân tích các rủi ro đã được nhân dng,
đánh gmức đ thit hi do ri ro xảy ra cũng nxác sut xy ra ri ro, nhằm tìm cách đi phó
hay tìm các gii pháp phòng nga, loi b, hn chế gim nh thit hi.
Ni dung ca phân tích ri ro bao gm:
Phân tích him ha: quá trình phân tích những điu kin hay yếu t to ra ri ro hoc
nhng điều kin, nhng yếu t làm tăng mức đ tn tht khi ri ro xy ra.
Phân tích nguyên nhân ri ro: Có th chia làm các nhóm nguyên nhân:
+ Liên quan đến con người
+ Liên quan đến yếu t k thut
Phân tích tn tht: Tn tht s thit hi một đối tượng nào đó phát sinh từ mt biến c bt
ng ngoài ý mun ca ch s hu. th phân tích tn tht trong c hai trường hp: tn thất đã xy
ra và tn tht d báo.
Kim soát ri ro
Kim soát ri ro việc sư dụng các k thut, công c khác nhau nhm tránh, phòng nga,
gim thiu và chuyn giao các ri ro có th xy ra trong quá trình hoạt động ca t chc.
Như vậy hoạt động kim soát tp trung ch yếu vào các vấn đề sau:
Mt là, tránh ri ro. tránh ri ro mt trong nhng bin pháp ca qun tr giúp cho
việc đưa ra các quyết định để ch động phòng ngừa trước khi ri ro xy ra loi b nguyên nhân
ca chúng.
Hai là, phòng nga ri ro. Ngăn ngừa ri ro gii pháp mà nhà qun tr xác định trước được
kh năng xảy ra ca ri ro chp nhn vi s chun b và kh năng hoàn thành công việc kinh
doanh trên cơ s mc chi phí thihs hp để vẫn có được nhng li ích mong mun.
Tài tr ri ro
Tài tr ri ro tp hp các hoạt đng nhm to ra cung cp những phương tin (hay
ngun lực) để khc phc hu qu hay đắp tn tht khi ri ro xy ra, gây qu d phòng cho nhng
chương trình để gim bt bt trc và rủi ro hay để gia tăng những kết qu tích cc.
Các bin pháp tài tr ri ro bao gm:
10
T tài tr: đây phương pháp theo đó doanh nghiệp nếu b tn tht khi ri ro xy ra phi
t lo nguồn tài chính để đắp tn tht.
Chuyn giao tài tr ri ro: vic chun b mt ngun kinh phí t bên ngoài đ đp tn
tht khi ri ro xut hin. Chuyn giao tài tr th thc hin thông qua bo him hoc bng chuyn
giao tài tr phi bo him.
CÂU 7. Trình bày các nguyên tc ca qun tr ri ro?
Nguyên tc 1: Không chp nhn các ri ro ko cn thit, chp nhn ri ro khi li ích lớn hơn chi
phí:
Trong ri ro th tim ẩn các cơ hôi, nên nhiều nhà kinh doanh xu hướng chp nhn 1 s
ri ro nhất định. Tuy nhiên, viếc chp nhn ri ro phi hp pháp phù hp vs chun mực đạo đức,
vì vy ko phi rủi ro nào cũng nên chấp nhn.
Khi chp nhn ri ro, các nhà qun tr phi hiu rng vic chp nhn này ch thc s đáng giá
khi rủi ro đó ko xảy ra, nếu xy ra thì phi chu 1 tn tht (chi phí) nhất định. Ri ro dc chp nhn
khi li ích d tính ln hơn chi phái trong trường hp ri ro ko xy ra.
Nguyên tc 2: Ra quyết định qun tr ri ro cp thích hp:
QTRI RO công vc ca tt c các cp qun tr, tuy nhiên nhng quyết định đó cần dc đưa
ra bi nhng cp qun tr thích hp. VD, đvs cấp qun tr chiến lược thì QTRI RO tp trung o
xác định phân tích các biên c bất định th xảy ra trong tương lai của DN; trong khi đó các
hoạt động kim soát RI RO 1 s hoạt đng tài tr RI RO nhim v ch yếu ca các nhà
qun tr cp thấp hơn.
Nguyên tc 3: Kết hp QTRI RO vào hoạch định và vn hành các cp:
QTRI RO ko phải 1 lĩnh vực độc lp vs các lĩnh vực qun tr khác trong DN. Nhiu RI
RO có ngun gc t MT bên trong, bao gm các RI RO cơ hội và RI RO s c. Vì vậy, đ phòng
nga và gim thiu ri ro trc hết các nhà qun tr phi làm tt khâu hoạch định.
CÂU 8. Khái quát lch s phát trin ca qun tr ri ro?
+ QTRI RO hiện đại ra đời trong khong thi gian 1950-1960. Giai đoạn này các quc gia
khôi phc nn kinh tế sau chiến tranh vy trong gd này QTRI RO gn vs mua bo him. Khi vc
mua bo him tăng lên phc tạp hơn thì nhiệm v ca QTRI RO ch yếu tp trung vào qun
danh mc bo him và 1 só ít các công vc có liên quan.
+ Giai đoạn tiếp theo, các nhà qun tr DN thy rng h kh năng dự báo nhng thit hi
giống như các nhà bảo him; mt khác có nhng RI RO ko th bo him hoc bo hiểm ko đáp ứng
dc nhu cu nên bên cnh vc s dng các sn phm bo him, các DN có th s dng các hình thc t
bo him. gd này, QTRI RO hoạt động dc kết hp t n lc ca các nhân b phn khác
nhau.
+ T gia những năm 1970, QTRI RO chuyn sang gd quc tế hóa. Theo các chuyên gia,
gd này, các nhà qun tr quan tam nhiều đến hoạt động tài tr RI RO thông qua các kế hoch t
11
bo him, thc tế ch ra rng, vc mua bo hiểm kp phương tiện tài tr RI RO duy nht tt
nht, vì vy tuy vc mua bo him vn có vai trò quan trng song tm quan trng của nó đã bị gim đi.
QTRI RO tiếp cn các góc độ: mua bo him, kim soát tn tht và tài tr RI RO.
+ Đến nay, QTRI RO dc hiu là 1 quá trình có h thng dựa trên sở nhn dng, phân tích,
đo lường, đánh giá cùng vs nhng giải pháp để đối phó vs RI RO và khc phc hu qu ca chúng.
CÂU 9. Nêu ni dung ca mi quan h gia qun tr ri ro vi qun tr chiến lược và qun tr
hoạt động trong doanh nghip?
Trên góc độ QTRI RO, 1 s nhà nghiên cu cho rng, qun tr DN bao gm 3 chức năng:
qun tr chiến lược (QTCL), qun tr hoạt động (QTHĐ) và QTRI RO.
QTCL nhm xây dng s mnh và tm nhìn cho DN, hướng tới tương lai dài hn ca DN,
tương lai càng dài bao nhiêu thì tính bất định càng ln bấy nhiêu. Trên sở pt môi trường, nhà
QTCL xác định dc cơ hội, rủi ro, điểm mnh, yếu để xây dựng phương án chiến lược. Khi đó, vai trò
ca QTRI RO rt quan trng, giúp các nhà hoạch định chiến luojc nhn dạng đúng đầy đủ các
ri ro, phân tích và d báo tác động của chúng để xây dng la chn chiến lược phù hp cho t
chc/DN.
Trong DN các hoạt động như: sản xut, mua hàng, bán hàng, d trữ, marketing…QTHĐ
do đó sẽ bao gm: qun tr sn xut, qun tr cung ng hàng hóa, dch v, qun tr marketing, qun
tr chất lượng, qun tr d trữ… Quản tr các hoạt động này đều nhm thc hin các mc tiêu chiến
c ca DN.
Trong QTHĐ, các nguồn lc của DN dc huy động để tiến hành các hoạt động c th. Khi
qun tr các hoạt động, các nhà qun tr phi tiếp tc làm nhng biến c tiềm tàng, đo lường
đánh giá chúng để nhng bin pháp kim soát và tài tr thích hp. QTRI RO bao gm tt c các
hoạt động để thc hin các hoạt động tác nghip 1 cách hiu qu, t đó sở để thc hin các
mc tiêu dài hn, thc hin dc s mng ca DN.
Như vậy, QTRI RO mt trong c QTCL QTHĐ. Trong QTCL, nhiệm v ca QTRI
RO tp trung vào d báo để nhn dng nhng RI RO tim tàng đ nhng bin pháp tránh.
Trong khi đó, khâu hoạt động thì QTRI RO tp trung vào pt nguyên nhân làm cho RI RO xut
hiện, đánh giá dc mức độ tn tht do RI RO gây ra để n~ cách thc phù hp nhất nhăm phòng
nga, gim thiu và gim tn tht do RI RO gây ra.
CÂU 10. Phân tích khái nim và ý nghĩa ca nhn dng ri ro?
Khái nim nhn dng RI RO:
Nhn dng RI RO quá trình xác đnh 1 cách liên tc h thng các RI RO th
xy ra trong hoạt động kinh doanh ca DN.
th hiu, nhn dng RI RO vc xác định các đe dọa (hoặc các hi) th xy ra
trong sut tgian tn ti cu hoạt đng ca các t chức, DN. Điều này nghĩa công vc nhn dng
RI RO kp ch dc thc hin 1 ln duy nht vào thời điểm du tiên ca 1 chu k hoạt động mà cn dc
thưng xuyên cp nhật, trên sở pt và d báo nhng thay đổi ca các nhân t môi trường bên trong
12
bên ngoài đ phát hin, b sung các RI RO mi th xut hiện, cũng như thay đổi, điều chnh
phân nhóm các RI RO theo tn suất và biên độ ca các RI RO đã nhận dạng trc đó.
Nhn dng RI RO nhm m kiếm các thông tin v: các loi RI RO th xut hin; các
mi nguy và thời điểm RI RO xut hin.
Ý nghĩa của nhn dng RI RO:
Nhn dng RI RO gd đầu tiên trong quy trình QTRI RO ca DN, vt vai trò
quan trọng là cơ sở, tiền đề để trin khai có hiu qu các bước tiếp theo trong quy trình QTRI RO.
Vc xác định tên loi RI RO cùng n~ đặc trưng của chúng sở để các nhà qun tr
th vây dng ma trn RI RO và xác định mức độ ưu tiên, cách thức pt, đánh giá cũng như chủ động
xây dng kế hoch kim soát, tài tr RI RO phù hp, hiu qu nhất. Vc xác định mối nguy là sở
xác định nguyên nhân ca các RI RO, giúp nhà qun tr các phương án thay thế các mi nguy
him hin hu s can thiệp, điều chnh hành vi mt an toàn của các đối tượng liên quan, t
đó giảm thiu RI RO hoc gim thiu tn tht khi buc phải đối mt vs RI RO.
Trong hoạt động kinh doanh ca DN, RI RO kd DN th gp phi tng hp ca các
RI RO thun túy RI RO suy đoán, vì vật vc nhn dng RI RO ko ch dng li vc tạo sở
ch động cho vc kim soát RI RO, gim thiu tn thất còn s để nm bắt hội th
hưởng li ích t các RI RO suy đoán.
Do đó, làm tốt công tác nhn dng RI RO giúp các nhà qun tr th ch động trong vc
ng phó vs RI RO, s để đảm bo tính hiu qu ca công tác QTRI RO ngc li, các
công vc khác trong quy trình QTRI RO s ko th dc thc hin hiu qu nếu vc nhn dng RI RO
chưa dc quan tâm đúng mức và thc hin 1 cách khoa hc.
CÂU 11. Phân tích ngun ri ro t các yếu t môi trường vĩ , môi trường vi , i
trưng ni b. Ly ví d v các ri ro theo ngun ri ro?
Ngun ri ro hay chính là các yếu tm phát sinh mối nguy được xem xét dưới góc độ là c
yếu t môi trường ảnh hưởng trc tiếp hoc gián tiếp đến các hoạt động của DN. Đó các yếu t
mô, vi hay ni b bên trong ca DN s thay đổi hay biến động ca các yếu t này đều nh
hưởng theo chiều hướng thun li hoc bt lợi cho HĐ ca DN
1. Các yếu t i trường vĩ .
1.1.Môi trưng kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghip chịu tác động ca các yếu t như: tng sn phm quc
ni(GDP), yếu t lm phát, t giá hối đoái và lãi suất, tiền lương và thu nhp.
-Nhng biến động ca các yếu t kinh tế th tạo ra hi c nhng thách thc vi doanh
nghiệp.Để đảm bo thành công ca hoạt động doanh nghiệp trước biến động v kinh tế,các nhà qun
tr ca doanh nghip phi theo dõi,phân tích,d báo biến đng ca tng yếu t để đưa ra các giải
pháp,các chính sách kp thi,phù hp vi tng thi điểm c th nhm tn dng,khai thác những
hi,gim thiểu nguy cơ và đe da.
Tng sn phm quc ni(GDP).
13
-GDP tác động đến nhu cu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP đã chi phối làm thay
đổi quyết định tiêu dùng trong tng thi nhất định. vậy,nó tác động đến tt c các mt hot
động ca qun tr;các nhà qun tr phi da vào tng sn phm quc ni và tình hình thc tế để t đó
hoạch định ra kế hoch sp ti phù hp với xu hướng th trưng;ra quyết định , t chc lãnh
đạo,giám sát vic thc thi kế hoch.
Yếu t lm phát.
-Lm phát ảnh hưởng đến tâm chi phi hành vi tiêu dùng của người dân; làm thay đổi cấu
chi tiêu của người tiêu dùng;cho thy tốc độ tiêu th hàng hóa gim ngày càng nhiu, nht
nhng mt hàng mang tính thiết yếu đối vi cuc sng hàng ngày .
- Trong thi kì lm phát thì yếu t v giá ca sn phẩm càng được người tiêu dùng quan tâm.
- Các nhà qun tr cn phi hoạch định li chiến lược sn xut các khâu ;c nhà sn xut nhà
phân phi cn quan tâm ct gim các hình thc tiếp th để tp trung vào ổn định giá sn phm.Kết
ni sn xut vi phân phi li mt cách phù hp.Vì vy,vic d đoán chính xác yếu t lm phát là rt
quan trng trong chiến lược sn xut kinh doanh.
T giá hối đoái và lãi sut.
-T giá hối đoãi lãi suất ảnh hưởng ti các hoạt động xut nhp khu;tc làm ảnh hưởng ti
hoạt động đầu của doanh nghip:các ngun nguyên,vt liu nhp khu s thay đi dẫn đến kế
hoch sn xut b chm tiến độ so vi d kiến;làm ảnh hưởng đến th trưng cũng như việc tiêu dùng
của người dân.
- T giá hối đoãi ảnh hưởng đến hoạt động qun tr ca các doanh nghip;các nhà qun tr phi d
báo trước v t giá hối đoãi lãi suất để t đó kế hoch cho hoạt động đầu của doanh nghip
mình.
Tiền lương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và ngun nhân lc ca doanh nghip.
-Thu nhp hay nó phn ánh ti mc sng của người dân.Người tiêu dùng s chi tiêu nhng sn phm
phù hp với điều kin kinh tế.thế,doanh nghip phi phân loi tng bc sn phm để mi khách
hàng có th biết đến và tiêu dùng sn phm ca doanh nghip.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên yếu t chính quyết định đến ngun nhân lc ca doanh
nghip;bi tiền lương chính nguồn sng ca hu hết mọi người;mức lương thường được đặt lên
hàng đầu trong tâm lí và đó cũng chính là nguồn hng khi cho h làm vic.Các nhà qun tr phi có
chính sách c th quy định v mc tiền lương phù hợp với năng lực làm vic ca mỗi người,s
thưng,phạt công minh đ to ra s hài ng,tin tưởng trong môi trường m vic.Có s khuyến
khích nhng sáng kiến mi sáng tạo để to hng khi trong công vic;các nhà qun tr cũng cần
chính sách đặc bit vi nhng công nhân,nhân viên tui ngh lâu m đ trong m ca h
s gn bó lâu dài vi doanh nghip.
1.2.Các yếu t chính tr và pháp lut.
-Môi trường này bao gm các yếu t như:chính phủ,h thng pháp luật…ngày càng ảnh hưởng đến
hoạt động ca doanh nghip.
14
- Chính phủ: quan giám sát, duy trì và bo v pháp lut, bo v li ích quốc gia. Vai trò điều tiết
nn kinh tế mô thông qua các chính sách tài chính, tin t, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy đnh cho phép hay không cho phép, hoc nhng ràng buộc, đòi hi
các doanh nghip phi tuân theo.
Để tn dụng được hội gim thiu những nguy cơ, các doanh nghiệp phi nm bt được
các quan đim, những quy đnh, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu ca Chính Ph.
Thiết lp mt mi quan h tốt đẹp, thm chí có th thc hin vận động hành lang khi cn thiết.
d: các cuc bạo đng din ra các nước Trung Á làm cho doanh nghip ko th hoạt động bình
thưng => nh hng đến li nhun ca DN
1.3.Các yếu t văn hóa-xã hi.
-Môi trường văn hóa-xã hi bao gm nhiu yếu t như:dân số,văn hóa,gia đình,tôn giáo. nh
hưởng sâu sắc đến hoạt động qun tr kinh doanh ca mt doanh nghip.Doanh nghip cn phi
phân tích các yếu t văn hóa,hội nhm nhn biết hội nguy cơ có th xy ra.Mi mt s thay
đổi ca các lực lượng văn hóa thể to ra mt nghành kinh doanh mới nhưng cũng co thể xóa đi
mt ngành kinh doanh.
Dân s: ảnh hưởng lên ngun nhân lc, ảnh hưởng tới đầu ra ca doanh nghip. vy,doanh
nghip cn tìm hiu v ngun dân s và xác định quy mô th trường để t đó chiến lược
kinh doanh phù hp với điều kin từng nơi.
Gia đình: ảnh hưởng trc tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như hiệu qu làm vic
ca tt c mọi ngưi.
Tôn giáo: ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, cách của mọi người, trong vic chp hành
thc thi các quyết định.
Văn hóa:bao gồm toàn b nhng :phong tc,tp quán,li sống…được dùng để định hướng
hành vi tiêu dùng ca mọi người trong xã hi.chi phối đến vic hình thành nhng nhu cu
v chng loi chất lượng kiểu dáng hàng hóa.Khi bước vào mt th trưng mi việc đu
tiên các doanh nghip cn làm phi nghiên cu v yếu t văn hóa xem sn phm doanh
nghiệp mình đưa đến phù hp vi nhu cu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hp
thì sn phẩm đó sẽ b loi b hoc không nhu cầu.Trong trường hp đó,các nhà quản tr
phi kế hoạch thay đổi hp lí,có th thiết kế li hình dáng bao bì,mẫu sao cho phù
hp vi tng nền văn hóa ;cố gắng định v sn phm bằng Slogan để người tiêu dùng biết đến
và tiêu dùng sn phm.
Ví d:
Đối với McDonald đối vi sn phm Hamburger khi bán Ấn Độ thì sn phm này
đặc điểm cha hai miếng tht cu thay cho hai miếng tht vì hu hết người Ấn Độ đều
theo tôn giáo xem bò là vt thiêng liêng,không bao gi ăn bò .
Nếu lúc này,McDonald không nghiên cu v văn hóa người Ấn Đ thì liu h tn tại được trong
quc gia này hay không?
15
Hoặc như ví dụ điển hình ti Vit Nam:
-Trước đây,KFC được Vit Nam biết đến mt nhà hàng mini hiện đại ,quá đắt đỏ so vi
những món ăn khác,thể hin phong cách nhiều n đối vi gii tr,còn ch yếu thu hút toàn tr em
nhiều hơn.Còn bây giờ,KFC được biết đến Thịt rán”-đây món ăn nhanh và đang trở nên
thông dng vi mọi người.Vy h đã làm những gì và thay đổi như thế nào?
-Khi mi bắt đầu xut hin ti th trưng Việt Nam,KFC đã chịu l trong 7 năm để to ra mt
thói quen-một văn hóa tiêu dùng cho người Việt,đặc bit gii tr.S thành công ca h ngày hôm
nay cũng chính từ vic am hiu tính chất văn hóa.Người dân Việt Nam thường mang tính cht nhà
hàng nhưng được phc v nhanh.KFC đã xây dựng mt h thng ca hàng khác bit so vi các ca
hàng truyn thng,chọn màu đỏ làm màu ch đạo,phc v chuyên nghiệp;Đồng thi bn thân sn
phẩm KFC cũng đã s khác biệt để phù hp với văn hóa Việt Nam:bên cnh những món ăn
truyn thng KFC còn chế biến mt s món để phc v nhng thức ăn hợp khu v với người dân
Việt;kích thước ca sn phẩm Hambeger cũng thay đổi,nh hơn thích hợp vi vóc dáng của người
Vit Nam.Danh mc sn phẩm được sp xếp theo nhiu loại giúp cho người tiêu dùng d la chn
món ăn ưa thích,
Mt s món mới đã được tung ra th trưng góp phần làm tăng thêm s phong phú trong danh
mc thực đơn…KFC tạo s thích thú cho gii thanh niên,to ra một trào lưu mới trong
cách tiêu dùng của người Vit Nam.Với hướng đi đúng đắn năm 2006,KFC đãthu được li nhun
đã thực s thu hút được người Việt đặc bit gii tr không ch s thun tin,sang trọng,thưởng
thức món ăn,mà còn thưởng thc mt phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới làm thay đổi
mt phần văn hóa ẩm thc của người Việt nhưng vẫn gi gìn giá tr văn hóa cốt lõi ca Vit Nam.
- S tác động ca các yếu t văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhn biết.
-Vì vy,các nhà qun tr phi tìm hiểu các yếu t văn hóa để kế hoch phát triển đổi
mi,phù hp với điều kin thc tiễn đưa sản phm ca doanh nghiệp đến vi tt c mọi người.
1.4.Các yếu t công ngh.
-Đây nhân tố ảnh hưởng mnh,trc tiếp đến doanh nghiệp tác động đến hoạt động qun
trị.Các thay đổi v công ngh-thut s ảnh hưởng mnh m đến nhu cầu tương lai của mt t chc
v nhân lc.Các yếu t công ngh thưng biu hiện như:
- ng phát minh sáng chế ci tiến khoa hc k thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng n
v cuc cách mng v thông tin và truyn thông.
-Xut hin nhiu loi máy móc và nguyên liu vt liu mi vi những tính năng và công dụng
hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-Trình độ t động hóa, vi tính hóa, hóa hc hóa và sinh hc hóa trong tt c các khâu sn xut,
phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyn thông và vn ti ngày càng hiện đại và r tiền hơn dn ti không gian
sn xut và kinh doanh ngày càng rng lớn hơn…
-Khi công ngh phát trin,các doanh nghiệp điu kin ng dng các thành tu ca công
ngh để to ra sn phm,dch v chất lượng cao hơn nhm phát triển kinh doanh,nâng cao năng
16
lc cnh tranh,bên cạnh đó hệ thng qun tr cũng phải thay đổi v chiến lược kinh doanh trong khâu
sn xut,gii thiu sn phm,rút ngn thi gian thc hin kế hoạch để phù hp vi công ngh hin
đại;công ngh được ci tiến thì bn cht công vic càng yêu cầu đến vic công nhân lành nghề,có
thuật cao…như vậy d dẫn đến s thiếu ht nguồn lao động,nhà qun tr phi nghiên cứu và định
hướng phù hp v ngun nhân lc cho doanh nghip.
Nếu doanh nghiệp không đổi mi v công ngh kp thi thì s nguy bị tt hu,gim
năng lực cnh tranh.
Ví d: s ra đời ca các công ngh hiện đại làm xut hiện và tăng khả năng cạnh tranh ca các
sp cạnh tranh, đe dọa các sp li thi khiến cho các Dn gp nhiều khó khăn trong sn xut gii
quyết các sp lõi thời đó
1.5.Các yếu t t nhiên.
-Điu kin t nhiên bao gm v trí địa lý, khí hu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển
các ngun tài nguyên.
-Môi trường t nhiên Vit Nam mang li nhiu thun lợi cho cho các ngành như khai thác
khoáng sn, du lch, vn ti….
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sc ti cuc sống con người, v nếp sng sinh hot dẫn đến s
thay đổi trong nhu cu hàng hóa.
-T nhiên tác động rt ln đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bt lợi đi vi các doanh
nghiệp,đặc bit nhng doanh nghip sn xuất kinh doanh liên quan đến t nhiên như:sn xut
nông phâm,thc phm theo mùa,kinh doanh khách sn,du lch…đ ch động đối phó vi các tác
động ca yếu t t nhiên các nhà qun tr cn phi phân tích,d báo,đánh giá tình hình thông qua các
cơ quan chuyên môn.phải có biện pháp đề phòng để gim thiu ri ro ti mc có th.
2.Các yếu t môi trường vi .
2.1.Nhà cung ng.
-Nhng nhà cung ng nhng nhân hay t chc cung cp cho doanh nghiệp các đi th cnh
tranh các ngun vật tư cần thiết để sn xut ra nhng mt hàng c th hay dch v nhất định.
-Nhng s kin xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hot
động qun tr ca doanh nghip.Nhng nhà qun tr phi chú ý theo dõi giá c ca các mt hàng
cung ng,việc tăng giá của ngun vật mua th phi nâng giá sn phm;phi nghiên cứu để
đưa ra chính sách phù hợp ;hoc nếu có vấn đề làm ri lon bên phía cung ng thì kế hoch sn xut
sn phm s không kp tiến độ,làm l đơn đặt hàng.Trong kế hoch ngn hn s b l nhng kh
năng tiêu thụ và trong kế hoch dài hn s làm mất đi thin cm của khách hàng đối vi công ty.
d: Wal Mart mt trong nhng siêu th bán l giá r ln nht thế gii vai trò nhà phân
phi, mang hàng hóa t các DN sn xuất đến tay ng tiêu ng. Nhiều DN đã quá dựa dm vào h
thng phân phi ca gã khng l này mà quên mất mình cũng phi xây dng mt h thng phân phi
cho riêng mình. Nh vy, Wal Mart th đưa ra những yêu sách buc DN phi h giá, hoc chiết
khu hoặc sx sp thương hiệu riêng Wal Mart và cnh tranh vs csách sp ca các DN vs li thế giá r
2.2.Khách hàng.
17
-Doanh nghip cn phi nghiên cứu kĩ những khách hàng ca mình.
-Khách hàng luôn b thu hut bi nhng li ích ha hn s được hưởng trong vic mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cu,lòng trung thành ca khách hàng luôn b lung lay trước nhiu
hàng hóa đa dạng.
-Các nhà qun tr phi nm bắt được m yêu cu của khách hàng đ kp thi đổi mi hoặc đưa
ra nhng chiến lược,chương trình khuyến mãi nhm kích thích tiêu dùng;qung hình ảnh đưa ra
những ưu điểm vượt tri,to s khác bit cho sn phẩm đánh vào tâm đ khách hàng yên tâm
mun gn vi sn phm ca doanh nghip.Hoạt động ca các nhà qun tr phi s điều tiết
li,phải thường xuyên điu tra,tham kho ý kiến khách hàng;có kế hoạch đổi mi trong công tác dch
vụ,chăm sóc khách hàng.
2.3.Đối th cnh tranh.
-Là nhng nhân hay t chc kh năng tha mãn nhu cu ca khách hàng mc tiêu doanh
nghip bng:Cùng loi sn phm hay Bng sn phm có kh năng thay thế.
-Doanh nghip cn chiến lược mi trong chất lượng sn phm,bên cạnh đó yếu t qung
thương hiệu cũng không kém phn quan trng.
-Môi trường kinh doanh thun li,ngành ngh s được m rộng đối th tim ẩn cũng nguy khá
quan trng.D báo và lên kế hoch cho những năm tiếp theo.
d: S cnh tranh ca 2 hãng nc ung giải khát hàng đu thế gii Pepsi CoCa Cola. Trong
lsử, Pepsi CoCa sđã từng nhng chiến lược cnh tranh bắt chước v sp, thm chí v giá để tr
đũa nhau. Khi Pepsi tung ra thị trưng dòng sp nc uống đóng chai dành cho ng ăn kiêng Diet Pepsi
thì ngay lp tức Coca Cola cũng tung ra sp Diet Coke
3.Môi trưng ni b.
3.1.Tài chính.
- Ngun vn và kh năng huy động vn.
- Tình hình phân b và s dng các ngun vn.
- Kim soát các chi phí.
- Quan h tài chính vi các bên hu quan.
-Đây nguồn lc quan trng nht ảnh hưởng đến hoạt động qun tr quyết định đến mi hot
động sn xut kinh doanh ca doanh nghiệp. Đối vi doanh nghip mi hoạt động sn xuất đều cn
vn bng tin hay bng ngun lực tài chính để thc hin hoạt động;đây cũng sở để các nhà
qun tr vch ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu mi,mua nguyên vt liu,tr
lương cho công nhân…
3.2.Nhân s.
- Chất lượng ngun nhân lc ca t chc.
18
Chất lượng ngun nhân lc ca t chc th hin năng lực,tay ngh kh năng hoàn thành nhiệm
v ca công nhân,nhân viên.Các nhà qun tr phải đánh giá đúng năng lực để giao phó công vic
chính xác,đ ra mc lương hợp lí tuy theo năng lực ca mỗi người.
Các cán b qun phi những người năng lực lãnh đạo tt, kh năng đánh giá,nhìn nhận
vấn đề định hướng xa.Phi nhng tấm ơng tốt trong mi hoạt động,quy định ca công
ty…luôn quan tâm đến mọi người dưới cp qun lí,tạo được môi trường làm vic tt nht có th.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hp vi ngành nghề…không
tuyn trái với định hướng để không phi hao tn v thời gian đào tạo li công vic.
-Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao đng tích cc làm vic .
Hoạt động qun tr phi chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối vi công-nhân viên.Bởi đó cũng
mt phn to nên m lí,tinh thn m vic ca h:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng...có chính
sách ưu đãi riêng cho những công-nhân viên tui ngh dài to ra tâm mun gn lâu dài vi
doanh nghip.
3.3.Cơ cu t chc.
- Xác định đúng nhiệm v chức năng của tng b phn, tng phòng ban và tng cá nhân.
- Cơ cu t chc gn nh và khoa hc.
- Đảm bo hoạt động hiu qu.
3.4.Văn hóa t chc.
-Văn hóa tổ chc nhng chun mc, khuôn mu, giá tr truyn thng mi thành viên trong t
chc tôn trng và tuân theo.
-Cn xây dng mt nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của t chc.
Tng kết
-Các yếu t của môi trường ảnh hưởng rt ln đến hoạt động qun tr ca các doanh nghip.Nó
th hi hoc nhng thách thức đối vi doanh nghip.Các nhà qun tr phải đánh giá chính xác
từng tác động để t đó đưa ra kế hoch phù hp vi từng điều kin c th.
-Các nhà qun tr không nên ch quan trước mi din biến,ly thc tế m sở nghiên cứu đề ra
mc tiêu,định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát trin bn vng.
-Các hoạt đng qun tr phải đồng b s nht quán trong các quyết định,để mi hoạt động ca
doanh nghip thng nht,có h thng và nhim v riêng.
19
CÂU 12. Nhn dạng các nhóm đối tượng ri ro tài sn, ri ro trách nhim pháp lý, ri
ro ngun nhân lc. Ly ví d v nhn dng rủi ro theo đối tượng ri ro ti các doanh nghip
thc tế.
Nhn dạng đối tượng ri ro tài sn
Vi mi loi tài sn trong quá trình sd những đặc điểm riêng, DN căn cứ theo những đặc điểm đó
để nhn dng ri ro liên quan đến tng loi TÀI SNn.
- Tài sản lưu động bao gm tin và hàng tn kho
Tin gm tin mt tin gi ngân hàng tài sn tính thanh khoản cao đối vi doanh nghip.
Tin có th chuyển đi nhanh chóng thành các loi tài sn khác, tính luân chuyn liên tc
Các ri ro thưng gặp đvs tiền bao gm:
+Mt cp hoc b gian ln: nguyên nhân này th đến t chính ni b DN do đạo đức nhân viên;
đối tác bên ngoài như khách hàng, nhà cung cp kém uy tín, k trm, k p
+Lượng tiền ko đủ cho nhng giao dch cn thiết hay kh năng thanh toán kém: nguyên nhân chủ
yếu do DN ko bán đc hàng hóa, dvụ để thu ti v theo kế hoch kinh doanh hoc có nhng khon thu
khó đòi từ khách hàng
+Lm phát: giá c hàng hóa dch v liên quan đến các khon phải chi tăng lên so vs dự kiến kế
hoạch kinh doanh làm cho ng tin ca doanh nghiệp ko còn đảm bảo đc khả năng thanh toán,
mua sm thi điểm hin ti
+Lãi sut: lãi sut NH gim làm cho DN mt nhng khon thu t lãi tin gửi NH, chi phí cơ hội tăng
lên khi tin gửi NH chưa kịp đưa vào đầu tư
+T giá:nh hưởng đến hđ xuất nhp khu ca DN
Hàng tn kho là mt phn tài snn quan trng trong tài snản lưu động ca DN, là các tài snn hu
hình đc mua về gi để bán, bao gm:hàng hóa mua v để bán, thành phm tồn kho, đang gửi bán,
nguyên vt liu, sn phm d dang, chi phí dch v d dang
RI RO thường gp vs hàng tn kho bao gm: ri ro ng hàng tồn đng ln, ko xuất bán đc; ri ro
hàng b hư hỏng, gim giá, li mt; hàng b mt trm; cháy n nhà máy, nhà kho
- Tài sn c định hu hình:
Tài sn c định hu hình ngoài hàng hóa trong khu sx, trang thiêt b trong cơ quan, nhà xưởng… còn
các loi trái phiếu, c phiếu. Lm phát, mt kh năng thanh toán, sụt gim giá nhng ri ro d
xy ra khi TTCK có những giai đoạn khng hong
- Tài sn c định vô hình là thương hiệu, uy tín, quyn s hu trí tu,…
RI RO ph biến th xảy ra đối vi loi tài snản này như mất uy tín, giá tr thương hiệu gim,
quyn SHTT b vi phm, nn hàng giả, hàng nhái, do KH phàn nàn, khiếu ni v sp,dch v; hay
đối th cnh tranh tung tin tiêu cc v sp, dv của DN, đối tác hy hợp đồng liên kết. Do vy, DN
20
cần Đkí bảo h quyn SHTT cho các loi tài sản này để tránh b đối th cạnh tranh ĐKí trc khiến
DN va mt TÀI SN va mt toàn b chi phí đã bỏ ra để đc tài snản đó. Đôi khi những ri ro
t tài snản lưu động hay tài snn c định hữu hình cũng nguyên nhân trc tiếp gây nên ri ro
thương hiệu cho DN
Ví d v ri ro tài sn:
Galaxy Note 7 chính thc lên k vào ngày 19/8/2016 vi giá 18,99 triệu đồng. Đây chiếc di
động dòng Note đu tiên ca Samsung s hu màn hình cong 2 cạnh, tính năng chống c chun
IP-68 (ngâm nước độ sâu 1,5m trong 30 phút) cng USB-C. Tuy nhiên, sáng 11/10/2016, hãng
Samsung Electronics Co. đã văn bản đề ngh các đối tác trên toàn cu ngng bán, đổi điện thoi
thông minh thế h mi Galaxy Note 7 và khuyến cáo khách hàng ngng ngay vic s dng dòng
máy này do nhng lo ngi v độ an toàn. Thời điểm phát đi đề ngh này ch n 1 tháng sau khi
nhà sn xuất điện thoi thông minh ln nht thế gii công b quyết định thu hi 2,5 triu chiếc Note
7 ti 10 th trưng trọng điểm trên toàn cu sau các s c cháy n pin lithium-ion của điện thoi
trong lúc sc. Vic thu hi sn phm với quy mô chưa từng có và cũng chưa tng có tin l này được
đánh giá một tn tht nng n vi Samsung - Tp đoàn điện t vn luôn t hào v công ngh
chất lượng sn phm.
Theo Bloomberg, quyết định thu hi ca Samsung tht s rất đắt khi hãng s phi b ra ti hơn 1 t
USD cho chi phí thu hi 2,5 triu chiếc Galaxy Note 7 đã được bán ra trong sut 2 tun qua. Không
mt nhà kinh doanh nào trên thế gii th cm thy d chu khi nhìn thy con s đó cả. Koh Dong
Jin, người đứng đầu mảng di động ca Samsung cho biết rằng đó là "một con s đau lòng".
Ngoài ra, s vic ca Galaxy Note 7 còn chn đứng đà tăng trưởng c phiếu của Samsung. Được
biết, nh vào s thành công ca b đôi Galaxy S7 và Galaxy S7 Edge, Samsung đã bay cao trong th
trưng chng khoán khi giá c phiếu của hãng trong tháng 7 đã đạt mc k lc tr thành tháng có
li nhun cao nhất hai năm qua. Tuy nhiên, giờ đây Samsung đã phi tr li mặt đất để gii quyết
hu qu ca nhng v phát n pin.
Galaxy Note 7 được cho flagship cuối cùng trong năm 2016 của Samsung đ đối đầu vi iPhone 7
ca Apple chun b được ra mt. Vi v thế sn phm dẫn đầu trong phân khúc smartphone
Android, Samsung hoàn toàn không mun mo him vi chất lượng ca Galaxy Note 7 mt chút
nào. vy, chi phí cho khc phc hu qu cũng chiếm gn 5% li nhun sau thuế ca c tập đoàn
Samsung trong năm nay (khoảng 20,6 t USD).
Samsung Electronics d tính s thu được khong 600 USD doanh thu và 108 USD li nhun cho mi
chiếc Galaxy Note 7 được bán ra. Hãng cũng đã đt mục tiêu bán được 4-5 triu chiếc trong quý 3 và
8-9 triu chiếc trong quý cui cùng của m 2016. Tuy nhiên, giờ đây, các dự đoán về doanh s bán
smartphone của Samsung trong 2016 đã thay đổi.
Nhn dạng đối tượng ri ro nhân lc
Đây nhóm đối tượng ri ro liên quan đến tài snn con ng ca t chc hay nói cách kc ri ro
xy ra liên quan ti ngun nhân lc
Tình trng nhân viên b vic, thương tích, bnh tt, hay có th xy ra tình trnh nv ko có tinh thn và
động lc m vic, thiếu t giác n lc trong QT thc hiện NV… đều th gây ra nhng ri ro
nhân lc cho DN
| 1/42

Preview text:

Contentài sản
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI RO XẢY RA
TRÊN THỰC TẾ? ....................................................................................................................................................... 3
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY? 4
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINHHỌA? ........... 4
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?............................................................................................... 7
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?..................................................................... 8
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro? ........................................................................... 8
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro? ................................................................................................ 10
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro? ............................................................................................. 10
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động trong doanh
nghiệp? ...................................................................................................................................................................... 11
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro? .................................................................................. 11
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ. Lấy ví dụ về
các rủi ro theo nguồn rủi ro? ...................................................................................................................................... 12
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro nguồn nhân lực. Lấy
ví dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế. ............................................................. 19
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro ................................................................................................ 22
Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro .......................................................................................................... 24
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro ................................................................... 25
Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro .............................................................................................................. 25
Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp né tránh rủi ro... 26
Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro và thái độ trung
dung) ......................................................................................................................................................................... 27
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro. .......................................................................................................... 28
Câu 20. Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với phân tích rủi ro ................................................................................... 29
Câu 21: Phân tích khái niệm tài trợ rủi ro ................................................................................................................... 30
Câu 22 Trình bày các biện pháp tài trợ rủi ro. ............................................................................................................. 30 1
Câu 23 . Mối quan hệ giữa tài trợ rủi ro với kiểm soát rủi ro ....................................................................................... 31
Câu 24. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa ........................................................... 32
CÂU 25.Trình bày KN quản trị rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa ........................................................................... 33
CÂU 26. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro nhân lực.Lấy ví dụ minh họa ........................................... 34
CÂU 27. Trình bày nội dung kiểm soát và tài trợ rủi ro nhân lực. ............................................................................... 35 CÂU 28.
Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa về một loại rủi ro tài sản của doanh
nghiệp mà anh (chị) biết. ............................................................................................................................................ 36 CÂU 29.
Trình bày khái niệm quản trị rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa ............................................................... 37 CÂU 30.
Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa của hoạt động
nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản đối với việc sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản của doanh nghiệp. ................... 38
CÂU 31.Trình bày nội dung kiểm soát rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Tại sao nói, các hoạt động kiểm soát rủi ro tài
sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp? ............................................................................................................... 39
CÂU 32. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản là biện pháp cuối cùng thể
hiện bản lĩnh ứng phó với biến động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh? ................................... 41 2
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT
RỦI RO XẢY RA TRÊN THỰC TẾ?
*) Rủi ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là điều không tốt lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Đây là
cách hiểu thông thường nhất. Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà con người
không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các
tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và
đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn: Trường phái truyền thống và
Trường phái hiện đại.
Theo Trường phái truyền thống, thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích
cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng
cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể
tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại
kết quả tốt đẹp cho tương lai.
*) Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro và nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản như
bất kỳ một loại rủi ro nào. Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận thấy và được con người quan tâm
nhiều nhất. Bởi vì, trước hết kinh doanh là một hoạt động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho
mỗi cá nhân và lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng phát triển hoạt động
của mình. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, kinh doanh thường có nhiều nhân tố tác động, ảnh
hưởng và làm gia tăng bất trắc. Những bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi trường kinh doanh
dẫn đến “những sai lệch bất lợi so với kết quả dự tính hay mong chờ” của doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh mà nếu xảy
ra thì sẽ gây tổn thất cho cá nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
*) Ví dụ: Khi bạn đang trên đường tới một cuộc hẹn với đối tác thì xe bị hoảng giữa đường và điện
thoại gặp trục trặc, không bắt được song. Dẫn đến mất một hợp đồng quan trọng với đối tác đó.
- Ở ví dụ trên ta có thể thấy rằng:
+ Việc hỏng xe và hỏng điện thoại là một biến cố, là sự việc xảy ra không thể lường trước được là nó
có xảy ra hay không và xảy ra hoàn toàn là bất ngờ, ngoài ý muốn của con người.
+ Và kết quả ở trường hợp này là bạn bị mất đi một hợp đồng quan trọng, và dẫn đến ảnh hưởng tới
lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp bạn. Đây chính là thiệt hại từ rủi ro xảy ra. 3
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY?
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng cơ bản củam chúng, đó là: tần suất rủi ro và biên độ rủi ro.
Tần suất rủi ro là đặc trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thường xuyên của một biến cố
rủi ro. Tần suất rủi ro biểu hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng số lần quan sát sự kiện.
Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên – biến số rủi ro (thiên tai) thường xảy ra ở Việt nam
với tần suất khoảng 5-10 cơn bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông – ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần biết được tần suất rủi ro để có kế hoạch
phòng tránh hoặc kế hoạch phục hồi nhanh và hiệu quả.
Biên độ rủi ro (hay độ lớn của rủi ro) là đặc trưng thể hiện mức độ tổn thất mà rủi ro có thể
gây ra nếu nó xảy ra. Biên độ rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ
thể. Biên độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất ro rủi ro gây ra.
Ví dụ: mức độ thiệt hại mà một cuộc đình công có thể gây ra cho doanh nghiệp (đình đốn sản
xuất, không thực hiện được kế hoạch cung ứng sản phẩm,…) hay tổn thất về người và tài sản mà một
vụ hỏa hoạn có thể gây ra cho cá nhân (bị thương tật, chết người), hay cho một doanh nghiệp (không
có tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phải bỏ thêm chi phí để khắc phục…) Biên độ rủi ro
càng lớn thì tính chất nguy hiểm của rủi ro càng cao.
Hai đặc trưng này luôn tồn tại song song với nhau trong các rủi ro xảy ra. Khi phân tích và
kiểm soát rủi ro thì cần phải phân tích một cách kết hợp cả hai đặc trưng này. Bởi mức độ nguy hiểm
của rủi ro bằng tích hợp của “tần suất” và “biên độ” của rủi ro đó.
Việc nghiên cứu về các đặc trưng này giúp cho nhà quản trị rủi ro có cở sở rõ ràng để thống
kê những rủi ro và mức độ thiệt hại của rủi ro đó cho doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra phương
án để phòng tránh, giảm thiểu tổn thất của rủi ro và còn có con số cụ thể về chi phí tài trợ rủi ro một cách hợp lý nhất.
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINH HỌA?
*) Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
- Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu thập các
thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan
đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai.
Ví dụ: Bạn định mở một quán ăn vỉa hè trước cổng trường đại học Thương Mại,nhưng bạn lại
không biết trước rằng các hoạt động kinh doanh trên hè phố đều bị phường Mai Dịch cấm hoàn toàn.
Dẫn đến bạn không thể thực hiện kinh doanh.
- Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương án không tối ưu.
Ví dụ: Bạn chọn việc kinh doanh cửa hàng ăn bên cạnh trường ĐHTM, nhưng thị trường tại
khu vực này đã bão hòa vì có rất nhiều các cửa hàng khác cạnh tranh. Do đó việc kinh doanh rất khó khan. 4
- Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế là hệ quả
của 2 loại trên, nếu thông tin đúng,quyết định đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro thiệt hại.
Ví dụ: Bạn chuyển sang kinh doanh mặt hàng đồ ăn, nhưng sau đó các cửa hàng bên cạnh bắt
đầu sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ. *) Theo phạm vi
- Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt): là rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận
riêng biệt trong hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Trong một công ty sản xuất, bộ phận kế toán xảy ra sơ xuất, kê khai thuế bị thiếu sót,
dẫn đến công ty bị điều tra.
- Rủi ro chung: là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu tư
như chính sách tài chính - kinh tế của chính phủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất,
các loại thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng phương pháp đa dạng hóa đầu tư.
Ví dụ: Công ty kinh doanh về sản xuất thuốc lá đang hoạt động bình thường, thì có chính sách
mới của nhà nước, hạn chế các mặt hàng liên quan đến chất kích thích, gây nghiện. Công ty phải
chịu thiệt hại trực tiếp về doanh số và lợi nhuận.
*) Theo tính chất tác động
- Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ): là loại rủi ro phụ thuộc vào mong
muốn chủ quan của nhà đầu tư, nó xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án
cho dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường hợp này thì nhà đầu tư thường thích mạo
hiểm để kỳ vọng vào kết quả cao hơn trong tương lai,ví dụ như trong đàu tư chứng khoán, bất động sản…
Ví dụ: Bạn đầu tư vào chứng khoán, và biết rõ rằng sẽ có những rủi ro rất lớn có thể xảy ra,
và bạn đầu tư nhầm vòa một mã chứng khoán đang trên đà suy giảm.
- Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
chủ đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư.
Ví dụ: Cháy nhà xưởng sản xuất. *) Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không thể đề phòng được,trong trường hợp
này thì thường chấp nhận rủi ro.
Ví dụ: Cháy nhà, bão lũ,…
- Rủi ro về công nghệ và tổ chức:
công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản lý thiếu
chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được.
Ví dụ: Máy móc cũ kỹ gây ra tai nạn cho người lao động, quản lý yếu kém dẫn đến thất thoát tài sản,…
- Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh
nghiệp nói chung và dự án nói riêng những thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm
phát, chênh lệch tỷ giá…đều có thể gây ra những thiệt hại nặng nề.
Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu phải chịu thiệt hại nặng nề khi mà tỷ giá hối đoái đồng Đô-la có sự thay đổi lớn.
- Rủi ro về chính trị - văn hóa - xã hội: Sự bất ổn về tài chính, chính trị có ảnh hưởng sâu
rộng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. 5
Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều là
những nguyên nhân gây ra những mất mát, hạn chế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ: Thực hiện đầu tư vào một nước, nhưng sau đó nước đó xảy ra chiến tranh.
Hoặc bạn quyết định mở cửa hàng bán thịt bê thui, nhưng có một nhóm dân cư khu vực đó có
tín ngưỡng thờ thần bò.
- Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: có ý nghĩa quyết định là tập hợp phân tích của
những loại trên để có cái nhiên tổng thể và đầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi
đôi với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà quản lý phải cân nhắc
và phân tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối cùng.
Ví dụ: Bạn phân tích thiếu về mặt môi trường chính trị dẫn đến việc đưa ra quyết định chọn
lựa ngành nghề kinh donh sai lầm.
*) Theo nơi phát sinh
- Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghiệp như Ban lãnh
đạo, chính sách hoạt động, trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.
Ví dụ: Bạn có cửa hàng đồ ăn, nhưng đầu bếp chính bị tai nạn, dẫn đến ảnh hưởng đến việc kinh doanh của cửa hàng.
- Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh
nghiệp như ô nhiễm môi trường, lãi suất tăng cao, sự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi
phí làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều mức độ khác nhau.
Ví dụ: Cửa hàng đồ ăn bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu nấu ăn trở nên đắt đỏ hơn.
*) Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông thường đây là các rủi ro do môi
trường thiên nhiên mang lại. Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị
được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về các đặc trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với
sự phát triển của của khoa học kỹ thuật để có thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời cần xây
dựng các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.
Ví dụ: Bão lũ, sạt lở đất,…
- Rủi ro có thể khống chế được: là những rủi ro mang tính chủ quan và ta có thể lường trước
được,do đó ta hoàn toàn có thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn
chế rủi ro đến mức tối đa có thể.Yêu cầu cần đặt ra là các nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ
và độ lớn rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại.
Ví dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y tá giỏi trong một trường đại học sẽ tạo niềm tin
cho sinh viên và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc xảy ra.
*) Theo giai đoạn đầu tư
- Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư (chủ yếu là ra quyết định): quyết định đầu tư vào
đâu?đầu tư cái gì và đầu tư như thế nào? Là bước chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn khai thác và vận hành dự án.Chính vì thế
khi quyết định nên đầu tư vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ và đầy đủ, cần lường trước những
tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.
Ví dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân cư…
- Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư có
thể không như dự tính làm phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu. 6
Ví dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng một nhà máy thì bị vướng mắc vào khâu giải
phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí…
- Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đoạn trên không tốt và kèm theo
sự quản lý yếu kém trong khâu vận hành thì sẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án và kết quả là dự án
hoạt động kém hiệu quả.
Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung – cầu thị trường không chính xác có thể dẫn đến
thừa cung làm giảm giá bán sản phẩm hoặc việc thực hiện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến
cơ hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng” đã qua đi.
*) Các loại rủi ro khác
- Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính

Ví dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã và làm vỡ một giỏ trứng.
- Rủi ro động và rủi ro tĩnh
Ví dụ rủi ro động: bão gây thiệt hại cho doanh nghiệp nuôi thủy sản
Ví dụ rủi ro tĩnh: sự thay đổi giá xăng dầu
- Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt
Ví dụ rủi ro căn bản: chiến tranh.
Ví dụ rủi ro cá biệt: hoả hoạn.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Ví dụ rủi ro thuần tuý: Bạn rơi xuống một cái hố khi đang đi ngoài đường
Ví dụ rủi ro suy đoán: Khi tư vào 1 dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại.
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?
Một câu hỏi đặt ra là: Có lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện môi trường nào và thời điểm
nào mà không bao giờ rủi ro xảy ra? Câu trả lời chắc chắn là Không. Các biến cố rủi ro là tất yếu và
tồn tại khách quan, phổ biến bỏi lẽ:
Thứ nhất, rủi ro có thể xuất hiện bất cứ với ai, bất kỳ tổ chức nào và ở bất cứ đâu, trong mọi
hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai, do con người không đủ khả năng kiểm soát và /hoặc đo lường một cách chính xác
một yếu tố là nguyên nhân của các biến cố. Trong thế giới tự nhiên và trong xã hội con người, có
nhiều sự vật, hiện tượng hay quy luật mà con người chưa khám phá ra, chưa nhận biết hoặc chưa giải
thích được. Muốn biết được, con người phải trả lời các câu hỏi: nó là gì?, tại sao có nó?, nó xảy ra
khi nòa và ở đâu?, kho nó xẩy ra thì có tác động đến con người như thế nào?. Để trả lời những câu
hỏi như vậy, con người cần có nhiều kiến thức, có sự hiểu biết đa dạng, phong phú và sâu sắc, cần
phải có các nghiên cứu nghiêm túc, công phu và lâu dài về cả lý luận và thực tiễn. Song thực tế cho
thấy rằng, ở trong một thời kỳ nhất định, tri thức chung của loài người là có giới hạn, không ai có thể
dự đoán đầy đủ và đúng những gì sẽ xảy ra, và cũng không ai có kiến thức và kinh nghiệm để giải
quyết mọi sự việc, mọi tình huống xảy ra.
Thứ ba, do con người bị hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin. Thông tin có hàng
ngày, thường xuyên, liên tục với mức độ đa dạng và phức tạp. Mặc dù có nhiều phương tiện hiện đại
và phương pháp thu thập thông tin, nhưng con người không thể nắm biết hết tất cả các thông tin khác 7
nhau để xử lý theo đúng như mong muốn.Mặt khác, việc thu thập thông tin và xử lý thông tin phụ
thuộc khá nhiều vào năng lực, tình độ cảu người nhận tin nên với cùng dung lượng và chất lượng
thông tin, có người đạt được kết quả mong muốn và cũng có người không đạt được kết quả mong
muốn. Thậm chí, trong nhiều tình huống, có những thông tin sai, gây nhiễu cho viễ xử lý thông tin
làm cho con người ra quyết định không phù hợp và kết cục là phải gánh chịu những tổn thất khó
lường. Ngay cả khi trí tuệ của con người có thể thu thập và xử lý một khối lượng lớn thông tin, điều
đó không có nghĩa là các thông tin này sẽ được sử dụng, vì chi phí thu thập và xử lý thông tin là khá cao.
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm của quản trị rủi ro. Theo phạm vi chương trình môn học
Quản trị rủi ro của Đại học Thương Mại thì Quản trị rủi ro đưuọc hiểu như sau:
Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh giá) rủi ro, xây
dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của rủi ro.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không phải nhằm
mục đích triệt tiêu hoàn toàn các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích của Quản trị rủi ro là làm
sao để các tổn thất do rủi ro gây ra chỉ ở mức thấp nhất có thể. Để đạt được mục đích đó thì quản trị
rủi ro hướng đến các mục tiêu sau: (i)
Nhận biết các biến cố rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/doanh
nghiệp trong tương lai, phân tích nguồn gốc, tính chất và mức độ nghiêm trọng
của các rủi ro đã nhận dạng được; (ii)
Chỉ ra được trong số những rủi ro đã được nhận dạng: rủi ro nào cần và/có thể
tránh né được và các thức né tránh, những rủi ro nào có thể chấp nhận được; (iii)
Đối với những rủi ro khác thì cách thức hay biện pháp nào cần áp dụng để
phòng ngừa hay giảm thiểu; (iv)
Dự tính được tổn thất phải chịu đựng nếu rủi ro xảy ra và đo lường được tổn
thất trong trường hợp rủi ro đã xảy ra và cách thức, biện pháp khắc phục hậu
quả, bù đắp tổn thất.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các nội dung của quá trình quản trị rủi ro cần được tiến
hành một cách khoa học, liên tục và có hệ thống. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào các
yếu tố như: quy mô của mỗi tổ chức/doanh nghiệp, tiềm lực (khả năng) của tổ chức/doanh
nghiệp và nhận thức của ban lãnh đạo/ban giám đốc của tổ chức. doanh nghiệp đó.
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy
ra trong hoạt động của tổ chức/ doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm và chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng. 8
Việc nhận dạng rủi ro được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích nguồn rủi ro (yếu tố làm phát
sinh mối nguy) và đối tượng rủi ro (tức là đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra).
Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro,
đo lường đánh giá và phân tích những tổn thất mà rủi ro có thể xảy ra.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là phân tích các rủi ro đã được nhân dạng,
đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro xảy ra cũng như xác suất xảy ra rủi ro, nhằm tìm cách đối phó
hay tìm các giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế giảm nhẹ thiệt hại.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm:
Phân tích hiểm họa: là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Có thể chia làm các nhóm nguyên nhân:
+ Liên quan đến con người
+ Liên quan đến yếu tố kỹ thuật
Phân tích tổn thất: Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất
ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu. Có thể phân tích tổn thất trong cả hai trường hợp: tổn thất đã xảy
ra và tổn thất dự báo.
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sư dụng các kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm né tránh, phòng ngừa,
giảm thiểu và chuyển giao các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
Một là, né tránh rủi ro. Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp của quản trị giúp cho
việc đưa ra các quyết định để chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân của chúng.
Hai là, phòng ngừa rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro là giải pháp mà nhà quản trị xác định trước được
khả năng xảy ra của rủi ro và chấp nhận nó với sự chuẩn bị và khả năng hoàn thành công việc kinh
doanh trên cơ sở mức chi phí thihs hợp để vẫn có được những lợi ích mong muốn.
Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay
nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những
chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
Các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm: 9
Tự tài trợ: đây là phương pháp mà theo đó doanh nghiệp nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra phải
tự lo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để bù đắp tổn
thất khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao tài trợ có thể thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc bằng chuyển
giao tài trợ phi bảo hiểm.
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?
Nguyên tắc 1: Không chấp nhận các rủi ro ko cần thiệt, chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi phí:
Trong rủi ro có thể tiềm ẩn các cơ hôi, nên nhiều nhà kinh doanh có xu hướng chấp nhận 1 số
rủi ro nhất định. Tuy nhiên, viếc chấp nhận rủi ro phải hợp pháp và phù hợp vs chuẩn mực đạo đức,
vì vậy ko phải rủi ro nào cũng nên chấp nhận.
Khi chấp nhận rủi ro, các nhà quản trị phải hiểu rằng việc chấp nhận này chỉ thực sự đáng giá
khi rủi ro đó ko xảy ra, nếu xảy ra thì phải chịu 1 tổn thất (chi phí) nhất định. Rủi ro dc chấp nhận
khi lợi ích dự tính lớn hơn chi phái trong trường hợp rủi ro ko xảy ra.
Nguyên tắc 2: Ra quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp:
QTRỦI RO là công vc của tất cả các cấp quản trị, tuy nhiên những quyết định đó cần dc đưa
ra bởi những cấp quản trị thích hợp. VD, đvs cấp quản trị chiến lược thì QTRỦI RO tập trung vào
xác định và phân tích các biên cố bất định có thể xảy ra trong tương lai của DN; trong khi đó các
hoạt động kiểm soát RỦI RO và 1 số hoạt động tài trợ RỦI RO là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà
quản trị cấp thấp hơn.
Nguyên tắc 3: Kết hợp QTRỦI RO vào hoạch định và vận hành ở các cấp:
QTRỦI RO ko phải là 1 lĩnh vực độc lập vs các lĩnh vực quản trị khác trong DN. Nhiều RỦI
RO có nguồn gốc từ MT bên trong, bao gồm các RỦI RO cơ hội và RỦI RO sự cố. Vì vậy, để phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro trc hết các nhà quản trị phải làm tốt khâu hoạch định.
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?
+ QTRỦI RO hiện đại ra đời trong khoảng thời gian 1950-1960. Giai đoạn này các quốc gia
khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh vậy trong gd này QTRỦI RO gắn vs mua bảo hiểm. Khi vc
mua bảo hiểm tăng lên và phức tạp hơn thì nhiệm vụ của QTRỦI RO chủ yếu tập trung vào quản lý
danh mục bảo hiểm và 1 só ít các công vc có liên quan.
+ Giai đoạn tiếp theo, các nhà quản trị DN thấy rằng họ có khả năng dự báo những thiệt hại
giống như các nhà bảo hiểm; mặt khác có những RỦI RO ko thể bảo hiểm hoặc bảo hiểm ko đáp ứng
dc nhu cầu nên bên cạnh vc sử dụng các sản phảm bảo hiểm, các DN có thể sử dụng các hình thức tự
bảo hiểm. Ở gd này, QTRỦI RO là hoạt động dc kết hợp từ nỗ lực của các cá nhân và bộ phận khác nhau.
+ Từ giữa những năm 1970, QTRỦI RO chuyển sang gd quốc tế hóa. Theo các chuyên gia,
ở gd này, các nhà quản trị quan tam nhiều đến hoạt động tài trợ RỦI RO thông qua các kế hoạch tự 10
bảo hiểm, thực tế chỉ ra rằng, vc mua bảo hiểm kp là phương tiện tài trợ RỦI RO duy nhất và tốt
nhất, vì vậy tuy vc mua bảo hiểm vẫn có vai trò quan trọng song tầm quan trọng của nó đã bị giảm đi.
QTRỦI RO tiếp cận ở các góc độ: mua bảo hiểm, kiểm soát tổn thất và tài trợ RỦI RO.
+ Đến nay, QTRỦI RO dc hiểu là 1 quá trình có hệ thống dựa trên cơ sở nhận dạng, phân tích,
đo lường, đánh giá cùng vs những giải pháp để đối phó vs RỦI RO và khắc phục hậu quả của chúng.
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị
hoạt động trong doanh nghiệp?

Trên góc độ QTRỦI RO, 1 số nhà nghiên cứu cho rằng, quản trị DN bao gồm 3 chức năng:
quản trị chiến lược (QTCL), quản trị hoạt động (QTHĐ) và QTRỦI RO.
QTCL nhằm xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn cho DN, hướng tới tương lai dài hạn của DN,
tương lai càng dài bao nhiêu thì tính bất định càng lớn bấy nhiêu. Trên cơ sở pt môi trường, nhà
QTCL xác định dc cơ hội, rủi ro, điểm mạnh, yếu để xây dựng phương án chiến lược. Khi đó, vai trò
của QTRỦI RO rất quan trọng, giúp các nhà hoạch định chiến luojc nhận dạng đúng và đầy đủ các
rủi ro, phân tích và dự báo tác động của chúng để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ chức/DN.
Trong DN có các hoạt động như: sản xuất, mua hàng, bán hàng, dự trữ, marketing…QTHĐ
do đó sẽ bao gồm: quản trị sản xuất, quản trị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, quản trị marketing, quản
trị chất lượng, quản trị dự trữ… Quản trị các hoạt động này đều nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của DN.
Trong QTHĐ, các nguồn lực của DN dc huy động để tiến hành các hoạt động cụ thể. Khi
quản trị các hoạt động, các nhà quản trị phải tiếp tục làm rõ những biến cố tiềm tàng, đo lường và
đánh giá chúng để có những biện pháp kiểm soát và tài trợ thích hợp. QTRỦI RO bao gồm tất cả các
hoạt động để thực hiện các hoạt động tác nghiệp 1 cách có hiệu quả, từ đó là cơ sở để thực hiện các
mục tiêu dài hạn, thực hiện dc sứ mạng của DN.
Như vậy, QTRỦI RO có mặt trong cả QTCL và QTHĐ. Trong QTCL, nhiệm vụ của QTRỦI
RO tập trung vào dự báo để nhận dạng những RỦI RO tiềm tàng để có những biện pháp né tránh.
Trong khi đó, ở khâu hoạt động thì QTRỦI RO tập trung vào pt nguyên nhân làm cho RỦI RO xuất
hiện, đánh giá dc mức độ tổn thất do RỦI RO gây ra để có n~ cách thức phù hợp nhất nhăm phòng
ngừa, giảm thiểu và giảm tổn thất do RỦI RO gây ra.
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?
Khái niệm nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là quá trình xác định 1 cách liên tục và có hệ thống các RỦI RO có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của DN.
Có thể hiểu, nhận dạng RỦI RO là vc xác định các đe dọa (hoặc các cơ hội) có thể xảy ra
trong suốt tgian tồn tại cảu hoạt động của các tổ chức, DN. Điều này có nghĩa là công vc nhận dạng
RỦI RO kp chỉ dc thực hiện 1 lần duy nhất vào thời điểm dầu tiên của 1 chu kỳ hoạt động mà cần dc
thường xuyên cập nhật, trên cơ sở pt và dự báo những thay đổi của các nhân tố môi trường bên trong 11
và bên ngoài để phát hiện, bổ sung các RỦI RO mới có thể xuất hiện, cũng như thay đổi, điều chỉnh
phân nhóm các RỦI RO theo tần suất và biên độ của các RỦI RO đã nhận dạng trc đó.
Nhận dạng RỦI RO nhằm tìm kiếm các thông tin về: các loại RỦI RO có thể xuất hiện; các
mối nguy và thời điểm RỦI RO xuất hiện.
Ý nghĩa của nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là gd đầu tiên trong quy trình QTRỦI RO của DN, vì vật nó có vai trò
quan trọng là cơ sở, tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình QTRỦI RO.
Vc xác định tên và loại RỦI RO cùng n~ đặc trưng của chúng là cơ sở để các nhà quản trị có
thể vây dựng ma trận RỦI RO và xác định mức độ ưu tiên, cách thức pt, đánh giá cũng như chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm soát, tài trợ RỦI RO phù hợp, hiệu quả nhất. Vc xác định mối nguy là cơ sở
xác định nguyên nhân của các RỦI RO, giúp nhà quản trị có các phương án thay thế các mối nguy
hiểm hiện hữu và có sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mất an toàn của các đối tượng có liên quan, từ
đó giảm thiểu RỦI RO hoặc giảm thiểu tổn thất khi buộc phải đối mặt vs RỦI RO.
Trong hoạt động kinh doanh của DN, RỦI RO kd mà DN có thể gặp phải là tổng hợp của các
RỦI RO thuần túy và RỦI RO suy đoán, vì vật vc nhận dạng RỦI RO ko chỉ dừng lại ở vc tạo cơ sở
chủ động cho vc kiểm soát RỦI RO, giảm thiểu tổn thất mà còn là cơ sở để nắm bắt cơ hội và thụ
hưởng lợi ích từ các RỦI RO suy đoán.
Do đó, làm tốt công tác nhạn dạng RỦI RO giúp các nhà quản trị có thể chủ động trong vc
ứng phó vs RỦI RO, là cơ sở để đảm bảo tính hiệu quả của công tác QTRỦI RO và ngc lại, các
công vc khác trong quy trình QTRỦI RO sẽ ko thể dc thực hiện hiệu quả nếu vc nhận dạng RỦI RO
chưa dc quan tâm đúng mức và thực hiện 1 cách khoa học.
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi
trường nội bộ. Lấy ví dụ về các rủi ro theo nguồn rủi ro?

Nguồn rủi ro hay chính là các yếu tố làm phát sinh mối nguy được xem xét dưới góc độ là các
yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN. Đó là các yếu tố vĩ
mô, vi mô hay nội bộ bên trong của DN mà sự thay đổi hay biến động của các yếu tố này đều ảnh
hưởng theo chiều hướng thuận lợi hoặc bất lợi cho HĐ của DN 1.
Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.Môi trường kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc
nội(GDP), yếu tố lạm phát, tỉ giá hối đoái và lãi suất, tiền lương và thu nhập.
-Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh
nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế,các nhà quản
trị của doanh nghiệp phải theo dõi,phân tích,dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải
pháp,các chính sách kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,khai thác những cơ
hội,giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
 Tổng sản phẩm quốc nội(GDP). 12
-GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP đã chi phối và làm thay
đổi quyết định tiêu dùng trong từng thời kì nhất định. Vì vậy,nó tác động đến tất cả các mặt hoạt
động của quản trị;các nhà quản trị phải dựa vào tổng sản phẩm quốc nội và tình hình thực tế để từ đó
hoạch định ra kế hoạch sắp tới phù hợp với xu hướng thị trường;ra quyết định , tổ chức và lãnh
đạo,giám sát việc thực thi kế hoạch.  Yếu tố lạm phát.
-Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lí và chi phối hành vi tiêu dùng của người dân; làm thay đổi cơ cấu
chi tiêu của người tiêu dùng;cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa giảm ngày càng nhiều, nhất là ở
những mặt hàng mang tính thiết yếu đối với cuộc sống hàng ngày .
- Trong thời kì lạm phát thì yếu tố về giá của sản phẩm càng được người tiêu dùng quan tâm.
- Các nhà quản trị cần phải hoạch định lại chiến lược sản xuất ở các khâu ;cả nhà sản xuất và nhà
phân phối cần quan tâm cắt giảm các hình thức tiếp thị để tập trung vào ổn định giá sản phẩm.Kết
nối sản xuất với phân phối lại một cách phù hợp.Vì vậy,việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất
quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
 Tỷ giá hối đoái và lãi suất.
-Tỷ giá hối đoãi và lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu;tức là làm ảnh hưởng tới
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp:các nguồn nguyên,vật liệu nhập khẩu có sự thay đổi dẫn đến kế
hoạch sản xuất bị chậm tiến độ so với dự kiến;làm ảnh hưởng đến thị trường cũng như việc tiêu dùng của người dân.
- Tỷ giá hối đoãi ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp;các nhà quản trị phải dự
báo trước về tỷ giá hối đoãi và lãi suất để từ đó có kế hoạch cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mình.
 Tiền lương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
-Thu nhập hay nó phản ánh tới mức sống của người dân.Người tiêu dùng sẽ chi tiêu những sản phẩm
phù hợp với điều kiện kinh tế.Vì thế,doanh nghiệp phải phân loại từng bậc sản phẩm để mọi khách
hàng có thể biết đến và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên là yếu tố chính quyết định đến nguồn nhân lực của doanh
nghiệp;bởi tiền lương chính là nguồn sống của hầu hết mọi người;mức lương thường được đặt lên
hàng đầu trong tâm lí và đó cũng chính là nguồn hứng khởi cho họ làm việc.Các nhà quản trị phải có
chính sách cụ thể quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc của mỗi người,có sự
thưởng,phạt công minh để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong môi trường làm việc.Có sự khuyến
khích những sáng kiến mới sáng tạo để tạo hứng khởi trong công việc;các nhà quản trị cũng cần có
chính sách đặc biệt với những công nhân,nhân viên có tuổi nghề lâu năm để trong tâm lí của họ có
sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.Các yếu tố chính trị và pháp luật.
-Môi trường này bao gồm các yếu tố như:chính phủ,hệ thống pháp luật…ngày càng ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp. 13
- Chính phủ: cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trò điều tiết
nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc những ràng buộc, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tuân theo.
 Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được
các quan điểm, những quy định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của Chính Phủ.
 Thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho doanh nghiệp ko thể hoạt động bình
thường => ảnh hởng đến lợi nhuận của DN
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
-Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:dân số,văn hóa,gia đình,tôn giáo.Nó ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải
phân tích các yếu tố văn hóa,xã hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.Mỗi một sự thay
đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng co thể xóa đi một ngành kinh doanh.
 Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. Vì vậy,doanh
nghiệp cần tìm hiểu rõ về nguồn dân số và xác định quy mô thị trường để từ đó có chiến lược
kinh doanh phù hợp với điều kiện ở từng nơi.
 Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như hiệu quả làm việc
của tất cả mọi người.
 Tôn giáo: ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc chấp hành và
thực thi các quyết định.
 Văn hóa:bao gồm toàn bộ những :phong tục,tập quán,lối sống…được dùng để định hướng
hành vi tiêu dùng của mọi người trong xã hội.Nó chi phối đến việc hình thành những nhu cầu
về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa.Khi bước vào một thị trường mới việc đầu
tiên các doanh nghiệp cần làm là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm doanh
nghiệp mình đưa đến có phù hợp với nhu cầu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hợp
thì sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ hoặc không có nhu cầu.Trong trường hợp đó,các nhà quản trị
phải có kế hoạch thay đổi hợp lí,có thể thiết kế lại hình dáng bao bì,mẫu mã … sao cho phù
hợp với từng nền văn hóa ;cố gắng định vị sản phẩm bằng Slogan để người tiêu dùng biết đến
và tiêu dùng sản phẩm. Ví dụ:
Đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger khi bán ở Ấn Độ thì sản phẩm này có
đặc điểm là chứa hai miếng thịt cừu thay cho hai miếng thịt bò vì hầu hết người Ấn Độ đều
theo tôn giáo xem bò là vật thiêng liêng,không bao giờ ăn bò .
Nếu lúc này,McDonald không nghiên cứu về văn hóa người Ấn Độ thì liệu họ có tồn tại được trong quốc gia này hay không? 14 
Hoặc như ví dụ điển hình tại Việt Nam:
-Trước đây,KFC được Việt Nam biết đến là một nhà hàng mini hiện đại ,quá đắt đỏ so với
những món ăn khác,thể hiện phong cách nhiều hơn đối với giới trẻ,còn chủ yếu thu hút toàn trẻ em
nhiều hơn.Còn bây giờ,KFC được biết đến là “Thịt gà rán”-đây là món ăn nhanh và đang trở nên
thông dụng với mọi người.Vậy họ đã làm những gì và thay đổi như thế nào?
-Khi mới bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam,KFC đã chịu lỗ trong 7 năm để tạo ra một
thói quen-một văn hóa tiêu dùng cho người Việt,đặc biệt là giới trẻ.Sự thành công của họ ngày hôm
nay cũng chính từ việc am hiểu tính chất văn hóa.Người dân Việt Nam thường mang tính chất nhà
hàng nhưng được phục vụ nhanh.KFC đã xây dựng một hệ thống cửa hàng khác biệt so với các cửa
hàng truyền thống,chọn màu đỏ làm màu chủ đạo,phục vụ chuyên nghiệp;Đồng thời bản thân sản
phẩm KFC cũng đã có sự khác biệt để phù hợp với văn hóa Việt Nam:bên cạnh những món ăn
truyền thống KFC còn chế biến một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị với người dân
Việt;kích thước của sản phẩm Hambeger cũng thay đổi,nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng của người
Việt Nam.Danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ lựa chọn món ăn ưa thích,
Một số món mới đã được tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự phong phú trong danh
mục thực đơn…KFC tạo sự thích thú và tò mò cho giới thanh niên,tạo ra một trào lưu mới trong
cách tiêu dùng của người Việt Nam.Với hướng đi đúng đắn năm 2006,KFC đãthu được lợi nhuận và
đã thực sự thu hút được người Việt đặc biệt là giới trẻ không chỉ vì sự thuận tiện,sang trọng,thưởng
thức món ăn,mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới làm thay đổi
một phần văn hóa ẩm thực của người Việt nhưng vẫn giữ gìn giá trị văn hóa cốt lõi của Việt Nam.
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.
-Vì vậy,các nhà quản trị phải tìm hiểu kĩ các yếu tố văn hóa để có kế hoạch phát triển đổi
mới,phù hợp với điều kiện thực tiễn đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
1.4.Các yếu tố công nghệ.
-Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến hoạt động quản
trị.Các thay đổi về công nghệ-kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tương lai của một tổ chức
về nhân lực.Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như:
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng nổ
về cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
-Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng và công dụng
hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất,
phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới không gian
sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn…
-Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
nghệ để tạo ra sản phẩm,dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,nâng cao năng 15
lực cạnh tranh,bên cạnh đó hệ thống quản trị cũng phải thay đổi về chiến lược kinh doanh trong khâu
sản xuất,giới thiệu sản phẩm,rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch để phù hợp với công nghệ hiện
đại;công nghệ được cải tiến thì bản chất công việc càng yêu cầu đến việc công nhân lành nghề,có kĩ
thuật cao…như vậy dễ dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động,nhà quản trị phải nghiên cứu và có định
hướng phù hợp về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới về công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu,giảm năng lực cạnh tranh.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh của các
sp cạnh tranh, đe dọa các sp lỗi thời khiến cho các Dn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và giải
quyết các sp lõi thời đó
1.5.Các yếu tố tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển và các nguồn tài nguyên.
-Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành như khai thác
khoáng sản, du lịch, vận tải….
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự
thay đổi trong nhu cầu hàng hóa.
-Tự nhiên có tác động rất lớn đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bất lợi đối với các doanh
nghiệp,đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như:sản xuất
nông phâm,thực phẩm theo mùa,kinh doanh khách sạn,du lịch…để chủ động đối phó với các tác
động của yếu tố tự nhiên các nhà quản trị cần phải phân tích,dự báo,đánh giá tình hình thông qua các
cơ quan chuyên môn.phải có biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
2.Các yếu tố môi trường vi mô.
2.1.Nhà cung ứng.
-Những nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động quản trị của doanh nghiệp.Những nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá cả của các mặt hàng
cung ứng,vì việc tăng giá của nguồn vật tư mua có thể phải nâng giá sản phẩm;phải nghiên cứu để
đưa ra chính sách phù hợp ;hoặc nếu có vấn đề làm rối loạn bên phía cung ứng thì kế hoạch sản xuất
sản phẩm sẽ không kịp tiến độ,làm lỡ đơn đặt hàng.Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả
năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Ví dụ: Wal – Mart là một trong những siêu thị bán lẻ giá rẻ lớn nhất thế giới có vai trò là nhà phân
phối, mang hàng hóa từ các DN sản xuất đến tay ng tiêu dùng. Nhiều DN đã quá dựa dẫm vào hệ
thống phân phối của gã khổng lồ này mà quên mất mình cũng phải xây dựng một hệ thống phân phối
cho riêng mình. Nhờ vậy, Wal – Mart có thể đưa ra những yêu sách buộc DN phải hạ giá, hoặc chiết
khấu hoặc sx sp thương hiệu riêng Wal – Mart và cạnh tranh vs csách sp của các DN vs lợi thế giá rẻ
2.2.Khách hàng. 16
-Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
-Khách hàng luôn bị thu hut bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong việc mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu,lòng trung thành của khách hàng luôn bị lung lay trước nhiều hàng hóa đa dạng.
-Các nhà quản trị phải nắm bắt được tâm lí và yêu cầu của khách hàng để kịp thời đổi mới hoặc đưa
ra những chiến lược,chương trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng;quảng bá hình ảnh đưa ra
những ưu điểm vượt trội,tạo sự khác biệt cho sản phẩm đánh vào tâm lí để khách hàng yên tâm và
muốn gắn bó với sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động của các nhà quản trị phải có sự điều tiết
lại,phải thường xuyên điều tra,tham khảo ý kiến khách hàng;có kế hoạch đổi mới trong công tác dịch vụ,chăm sóc khách hàng.
2.3.Đối thủ cạnh tranh.
-Là những cá nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu doanh
nghiệp bằng:Cùng loại sản phẩm hay Bằng sản phẩm có khả năng thay thế.
-Doanh nghiệp cần có chiến lược mới trong chất lượng sản phẩm,bên cạnh đó yếu tố quảng bá
thương hiệu cũng không kém phần quan trọng.
-Môi trường kinh doanh thuận lợi,ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiềm ẩn cũng là nguy cơ khá
quan trọng.Dự báo và lên kế hoạch cho những năm tiếp theo.
Ví dụ: Sự cạnh tranh của 2 hãng nc uống giải khát hàng đầu thế giới là Pepsi và CoCa Cola. Trong
lsử, Pepsi và CoCa sđã từng có những chiến lược cạnh tranh bắt chước về sp, thậm chí về giá để trả
đũa nhau. Khi Pepsi tung ra thị trường dòng sp nc uống đóng chai dành cho ng ăn kiêng Diet Pepsi
thì ngay lập tức Coca Cola cũng tung ra sp Diet Coke
3.Môi trường nội bộ.
3.1.Tài chính. -
Nguồn vốn và khả năng huy động vốn. -
Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn. - Kiểm soát các chi phí. -
Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
-Đây là nguồn lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và quyết định đến mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất đều cần
có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện hoạt động;đây cũng là cơ sở để các nhà
quản trị vạch ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu tư mới,mua nguyên vật liệu,trả lương cho công nhân… 3.2.Nhân sự. -
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. 17
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thể hiện ở năng lực,tay nghề và khả năng hoàn thành nhiệm
vụ của công nhân,nhân viên.Các nhà quản trị phải đánh giá đúng năng lực để giao phó công việc
chính xác,đề ra mức lương hợp lí tuy theo năng lực của mỗi người.
Các cán bộ quản lí phải là những người có năng lực lãnh đạo tốt, có khả năng đánh giá,nhìn nhận
vấn đề và định hướng xa.Phải là những tấm gương tốt trong mọi hoạt động,quy định của công
ty…luôn quan tâm đến mọi người dưới cấp quản lí,tạo được môi trường làm việc tốt nhất có thể.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hợp với ngành nghề…không
tuyển trái với định hướng để không phải hao tổn về thời gian đào tạo lại công việc.
-Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc .
Hoạt động quản trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với công-nhân viên.Bởi đó cũng là
một phần tạo nên tâm lí,tinh thần làm việc của họ:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng...có chính
sách ưu đãi riêng cho những công-nhân viên có tuổi nghề dài tạo ra tâm lí muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
3.3.Cơ cấu tồ chức. -
Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân. -
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học. -
Đảm bảo hoạt động hiệu quả.
3.4.Văn hóa tố chức.
-Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ
chức tôn trọng và tuân theo.
-Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức. Tổng kết
-Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp.Nó có
thể là cơ hội hoặc những thách thức đối với doanh nghiệp.Các nhà quản trị phải đánh giá chính xác
từng tác động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
-Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến,lấy thực tế làm cơ sở nghiên cứu đề ra
mục tiêu,định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát triển bền vững.
-Các hoạt động quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết định,để mọi hoạt động của
doanh nghiệp thống nhất,có hệ thống và nhiệm vụ riêng. 18
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi
ro nguồn nhân lực. Lấy ví dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế.

Nhận dạng đối tượng rủi ro tài sản
Với mỗi loại tài sản trong quá trình sd có những đặc điểm riêng, DN căn cứ theo những đặc điểm đó
để nhận dạng rủi ro liên quan đến từng loại TÀI SẢNản.
- Tài sản lưu động bao gồm tiền và hàng tồn kho
Tiền gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là tài sản có tính thanh khoản cao đối với doanh nghiệp.
Tiền có thể chuyển đổi nhanh chóng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển liên tục
Các rủi ro thường gặp đvs tiền bao gồm:
+Mất cắp hoặc bị gian lận: nguyên nhân này có thể đến từ chính nội bộ DN do đạo đức nhân viên;
đối tác bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp kém uy tín, kẻ trộm, kẻ cướp
+Lượng tiền ko đủ cho những giao dịch cần thiết hay khả năng thanh toán kém: nguyên nhân chủ
yếu do DN ko bán đc hàng hóa, dvụ để thu tiề về theo kế hoạch kinh doanh hoặc có những khoản thu khó đòi từ khách hàng
+Lạm phát: giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan đến các khoản phải chi tăng lên so vs dự kiến kế
hoạch kinh doanh làm cho lượng tiền của doanh nghiệp ko còn đảm bảo đc khả năng thanh toán,
mua sắm ở thời điểm hiện tại
+Lãi suất: lãi suất NH giảm làm cho DN mất những khoản thu từ lãi tiền gửi NH, chi phí cơ hội tăng
lên khi tiền gửi NH chưa kịp đưa vào đầu tư
+Tỷ giá:ảnh hưởng đến hđ xuất nhập khẩu của DN
Hàng tồn kho là một phần tài sảnản quan trọng trong tài sảnản lưu động của DN, là các tài sảnản hữu
hình đc mua về giữ để bán, bao gồm:hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho, và đang gửi bán,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang
RỦI RO thường gặp vs hàng tồn kho bao gồm: rủi ro lượng hàng tồn đọng lớn, ko xuất bán đc; rủi ro
hàng bị hư hỏng, giảm giá, lỗi mốt; hàng bị mất trộm; cháy nổ nhà máy, nhà kho
- Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình ngoài hàng hóa trong khu sx, trang thiêt bị trong cơ quan, nhà xưởng… còn
có các loại trái phiếu, cổ phiếu. Lạm phát, mất khả năng thanh toán, sụt giảm giá là những rủi ro dễ
xảy ra khi TTCK có những giai đoạn khủng hoảng
- Tài sản cố định vô hình là thương hiệu, uy tín, quyền sở hữu trí tuệ,…
RỦI RO phổ biến có thể xảy ra đối với loại tài sảnản này như mất uy tín, giá trị thương hiệu giảm,
quyền SHTT bị vi phạm, nạn hàng giả, hàng nhái, … do KH phàn nàn, khiếu nại về sp,dịch vụ; hay
đối thủ cạnh tranh tung tin tiêu cực về sp, dvụ của DN, đối tác hủy hợp đồng liên kết. Do vậy, DN 19
cần Đkí bảo hộ quyền SHTT cho các loại tài sản này để tránh bị đối thủ cạnh tranh ĐKí trc khiến
DN vừa mất TÀI SẢN vừa mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra để có đc tài sảnản đó. Đôi khi những rủi ro
từ tài sảnản lưu động hay tài sảnản cố định hữu hình cũng là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro thương hiệu cho DN
Ví dụ về rủi ro tài sản:
Galaxy Note 7 chính thức lên kệ vào ngày 19/8/2016 với giá 18,99 triệu đồng. Đây là chiếc di
động dòng Note đầu tiên của Samsung sở hữu màn hình cong 2 cạnh, tính năng chống nước chuẩn
IP-68 (ngâm nước ở độ sâu 1,5m trong 30 phút) và cổng USB-C. Tuy nhiên, sáng 11/10/2016, hãng
Samsung Electronics Co. đã có văn bản đề nghị các đối tác trên toàn cầu ngừng bán, đổi điện thoại
thông minh thế hệ mới Galaxy Note 7 và khuyến cáo khách hàng ngừng ngay việc sử dụng dòng
máy này do những lo ngại về độ an toàn. Thời điểm phát đi đề nghị này là chỉ hơn 1 tháng sau khi
nhà sản xuất điện thoại thông minh lớn nhất thế giới công bố quyết định thu hồi 2,5 triệu chiếc Note
7 tại 10 thị trường trọng điểm trên toàn cầu sau các sự cố cháy nổ pin lithium-ion của điện thoại
trong lúc sạc. Việc thu hồi sản phẩm với quy mô chưa từng có và cũng chưa từng có tiền lệ này được
đánh giá là một tổn thất nặng nề với Samsung - Tập đoàn điện tử vốn luôn tự hào về công nghệ và chất lượng sản phẩm.
Theo Bloomberg, quyết định thu hồi của Samsung thật sự rất đắt khi hãng sẽ phải bỏ ra tới hơn 1 tỉ
USD cho chi phí thu hồi 2,5 triệu chiếc Galaxy Note 7 đã được bán ra trong suốt 2 tuần qua. Không
một nhà kinh doanh nào trên thế giới có thể cảm thấy dễ chịu khi nhìn thấy con số đó cả. Koh Dong
Jin, người đứng đầu mảng di động của Samsung cho biết rằng đó là "một con số đau lòng".
Ngoài ra, sự việc của Galaxy Note 7 còn chặn đứng đà tăng trưởng cổ phiếu của Samsung. Được
biết, nhờ vào sự thành công của bộ đôi Galaxy S7 và Galaxy S7 Edge, Samsung đã bay cao trong thị
trường chứng khoán khi giá cổ phiếu của hãng trong tháng 7 đã đạt mức kỉ lục và trở thành tháng có
lợi nhuận cao nhất hai năm qua. Tuy nhiên, giờ đây Samsung đã phải trở lại mặt đất để giải quyết
hậu quả của những vụ phát nổ pin.
Galaxy Note 7 được cho là flagship cuối cùng trong năm 2016 của Samsung để đối đầu với iPhone 7
của Apple chuẩn bị được ra mắt. Với vị thế là sản phẩm dẫn đầu trong phân khúc smartphone
Android, Samsung hoàn toàn không muốn mạo hiểm với chất lượng của Galaxy Note 7 một chút
nào. Dù vậy, chi phí cho khắc phục hậu quả cũng chiếm gần 5% lợi nhuận sau thuế của cả tập đoàn
Samsung trong năm nay (khoảng 20,6 tỉ USD).
Samsung Electronics dự tính sẽ thu được khoảng 600 USD doanh thu và 108 USD lợi nhuận cho mỗi
chiếc Galaxy Note 7 được bán ra. Hãng cũng đã đặt mục tiêu bán được 4-5 triệu chiếc trong quý 3 và
8-9 triệu chiếc trong quý cuối cùng của năm 2016. Tuy nhiên, giờ đây, các dự đoán về doanh số bán
smartphone của Samsung trong 2016 đã thay đổi.
Nhận dạng đối tượng rủi ro nhân lực
Đây là nhóm đối tượng rủi ro có liên quan đến tài sảnản con ng của tổ chức hay nói cách khác rủi ro
xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực
Tình trạng nhân viên bỏ việc, thương tích, bệnh tật, hay có thể xảy ra tình trạnh nv ko có tinh thần và
động lực làm việc, thiếu tự giác và nỗ lực trong QT thực hiện NV… đều có thể gây ra những rủi ro nhân lực cho DN 20