



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 23136115
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TỔ CHỨC HỌC
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC HỌC
1.1 Khái niệm, đặc điểm của tổ chức chính thức
1.1.1 Khái niệm tổ chức
- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. - Tổ chức:
+ Có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ “ Organon” tức là công cụ, phương tiện
+ Theo Kecgientxep cho rằng: “ Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người để thực hiện
một công tác nhất định. Chúng ta cũng có thể gọi bản thân hình thức liên hiệp đó là một tổ chức”
+ Theo Barnard thì : “ Tổ chức là một hệ thống những hoạt động của hai hay nhiều
người kết hợp với nhau một cách có ý thức nhằm hoàn thành mục tiêu chung”
+ Theo Mitokazu: “ Nói đến tổ chức là nói tới một hệ thống hợp lý tập hợp từ hai
người trở lên để phát huy đến mức cao nhất năng lực tương hỗ nhằm đạt được mục tiêu và mục tiêu chung.
- Tổ chức được hiểu dưới hai góc độ: + Tổ chức là một thực thể
+ Tổ chức là một hoạt động
* Tổ chức là một thực thể:
+ Từ hai người trở lên + Tương tác với nhau
+ Nhằm đạt được mục tiêu chung *
Tổ chức là một hoạt động:
+ Thiết kế, xây dựng và hoàn thiện bộ máy của tổ chức
+ Cơ chế vận hành, phối hợp giữa các bộ phận, các cá nhân trong tổ chức + Phân
công, bố trí và sử dụng hợp lý giữa các nguồn lực; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý -
Tổ chức học ( Khoa học tổ chức) là một ngành khoa học nghiên cứu về hệ
thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của tổ chức với tư cách là
những thực thể xã hội và các hoạt động của thực thể xã hội đó. -
Tổ chức chính thức là những thực thể xã hội có từ hai người trở lên, có cơ
cấu bộ máy, thiết chế rõ ràng, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được thừa nhận.
1.1.2 Đặc điểm của tổ chức chính thức
- Có mục tiêu chung: Tổ chức thành lập cho việc xác lập mục tiêu và vì mục tiêu
chung mà tổ chức tồn tại và phát triển
Ví dụ: Doanh nghiệp sinh ra mục tiêu là có lợi nhuận
- Thường có tư cách pháp nhân, được công nhận, được thành lập theo quy trình lOMoAR cPSD| 23136115
Ví dụ: Nghị định 158/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính.
- Có bộ máy,thiết chế rõ ràng: Có sự phân cấp chặt chẽ theo cả chiều dọc và chiều ngang
- Tổ chức được cấu trúc bậc thang quyền lực phục vụ cho quản lý
- Tập hợp đa dạng của các cá nhân, bộ phận riêng lẻ; quá trình tổ chức phối hợp các
sức mạnh, nguồn lực riêng lẻ thành một hợp lực.
- Tổ chức tồn tại đòi hỏi luôn phải tự điều chỉnh để thích nghi với những biến đổi của môi trường
- Tổ chức không chỉ bao gồm các cá nhân liên kết với nhau thông qua vai trò của
họ trong tổ chức mà còn bao gồm liên minh của các nhóm lợi ích
- Các giá trị của tổ chức luôn được xác định thông qua các chính sách, các triết lý,
tổ chức thường có bản sắc văn hóa.
1.2 Mối quan hệ giữa tổ chức học với các ngành khoa học khác
- Tổ chức học( khoa học tổ chức) là một ngành khoa học tổng hợp đa ngành, liên
ngành và mang tính hệ thống
- Việc phân định mối quan hệ khoa học tổ chức với các ngành khoa học khác chỉ
mang tính chất tương đối và cần góc nhìn đa chiều.
1.2.1 Tổ chức học với khoa học quản lý
1.2.2 Tổ chức học với khoa học hành vi
1.2.3 Tổ chức học với xã hội học tổ chức
1.2.4 Tổ chức học với khoa học quản lý chuyên ngành
1.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tổ chức thông qua các quan hệ tổ chức
- Khoa học nghiên cứu mô hình, cấu trúc tổ chức và các loại hình tổ chức
- Khoa học tổ chức nghiên cứu các quy luật của tổ chức
- Nghiên cứu cơ chế, nguyên tắc, giải pháp và điều kiện để tổ chức hoạt động hiệu quả
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
1. 4 Một số loại hình tổ chức cơ bản
1.4.1 Tổ chức phi chính thức
1.4.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tổ chức phi chính thức a. Khái niệm:
Tổ chức phi chính thức là tổ chức được hình thành và hoạt động một cách tự
phát, không được thừa nhận
Ví dụ: Câu lạc bộ Sách do 4 – 5 người cùng sở thích họp lại với nhau thành tổ chức lOMoAR cPSD| 23136115
Phân tích : + Tính tự phát
+ Không được thừa nhận
b. Đặc điểm của tổ chức phi chính thức -
Về mục tiêu: Đơn giản, tính cam kết với mục tiêu thấp, thiếu ổn định -
Được hình thành trên nền tảng tình cảm nên thường cố chấp, tính
tự vệ cao và có xu hướng bài ngoại -
Cơ cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt và thường không bền vững -
Các nguồn lực thường do các thành viên đóng góp, kêu gọi tài trợ -
Hệ thống thông tin mở, không chặt chẽ -
Thường có thủ lĩnh tinh thần
c. Tác động của tổ chức phi chức thức với tổ chức chính thức + Tác động tích cực:
- Hỗ trợ cho tổ chức chính thức hoàn thành mục tiêu
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động tổ chức chính thức - Là lực lượng
vô hình hỗ trợ cho nhà quản lý + Tác động tiêu cực:
-Trở ngại cho việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức chính thức
- Thường đưa những thông tin không chính xác, gây nhiễu thông tin
- Trở ngại cho tự điều chỉnh hoặc đổi mới tổ chức
- Có thể xung đột với tổ chức chính thức dưới dạng xung đột lợi ích, xung đột quyền lực
1.4.1.2 Quản lý tổ chức phi chính thức:
- Thừa nhận sự tồn tại và không đánh giá thấp tổ chức này
- Xem xét, đánh giá tổ chức chính thức để hiểu rõ hơn tổ chức phi chính thức
- Nghiên cứu kĩ đặc trưng của tổ chức phi chính thức, tiếp cận
theo cách nó hình thành và nó hoạt động, tiếp cận thông qua thủ lĩnh.
- Làm tốt công tác phân hóa
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp quản lý, kết hợp động viên
khuyến khích, giáo dục và răn đe
- Hạn chế tối đa đàn áp
1.4.2. Tổ chức phi Chính phủ
1.4.2.1. Khái niệm tổ chức phi Chính phủ
- Trên thế giới còn tồn tại nhiều tiếp cận khác nhau về tổ chức phi chính phủ -
Là một tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào lOMoAR cPSD| 23136115
- Thường giới hạn để chỉ ra các tổ chức xã hội và văn hóa mà mục tiêu chính
không phải là thương mại
Theo Liên hợp quốc: “Tổ chức phi chính phủ” là thuật ngữ dùng để chỉ một
tổ chức, hiệp hội, quỹ văn hóa xã hội, ủy hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc
các pháp nhân khác mà theo pháp luật không thuộc khu vực nhà nước và không hoạt
động vì lợi nhuận - nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân phối theo kiểu
chia lợi nhuận. Loại tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính
trị, hợp tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ”.
Thuật ngữ “Tổ chức phi chính phủ “ xuất hiện ở Việt Nam, đầu tiên dùng
trong Luật Tổ chức Chính phủ năm 1992. Sau đó là Luật Hợp tác xã năm 1996 và
một số văn bản pháp qui gần đây:
Là tổ chức tự nguyện của nhân dân, có tư cách pháp nhân: Tập hợp những cá
nhân có cùng đặc trưng, cùng ngành nghề, giới, sở thích, nhu cầu v.v... Hoạt động
một cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung là không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật.
Khoản 1, Điều 2, Nghị định 12/2012/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam là các tổ chức “Tổ chức phi
chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức
tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có
hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc
các mục đích khác tại Việt Nam” * Phân loại:
- Theo phạm vi hoạt động :
+ Tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc gia là tổ chức mà các thành
viên mang 1 quốc tịch, hoạt động trong phạm vi mỗi nước: hội chữ thập đỏ, hội nhà báo độc lập…
+ Tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc tế là tổ chức mà các thanh viên
mang nhiều quốc tịch, đặt trụ sở tại 1 nước và hoạt động ở nhiều nước - Theo tính
chất hoạt động :
+ Tổ chức phi chính phủ mang tính chất trợ giúp cho các nhóm yếu thế:
người già, trẻ em, người khuyết tật…
+ Tổ chức phi chính phủ mang tính tôn giáo nhằm thực hiện các tâm nguyện
của giáo hội truyền bá giáo lý, phát triển tín đồ, tư tưởng tôn giáo
+ Tổ chức phi chính phủ mang tính chất hiệp hội nghề nghiệp
1.4.2.2. Đặc điểm của tổ chức phi Chính phủ
- Là một tổ chức được hình thành mang tính độc lập với chính phủ, không
mang tính đại diện cho quốc gia, không thuộc hệ thống cơ quan nhà nước
- Được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, có sự quản lý của nhà nước lOMoAR cPSD| 23136115
- Đa dạng về mặt hình thức tổ chức: hội, hiệp hội, liên đoàn, quỹ
- Đa dạng về lĩnh vực hoạt động: giáo dục, sức khỏe, y tế, môi trường, cứu trợ
- Tính xã hội: Xuất hiện khi con người có ý thức về sức mạnh tập thể, hợp tác
giữa các cá nhân/ nhóm/người/các cộng đồng người
- Tính tự nguyện: Được lập ra do sự tự nguyện; được lựa chọn mục tiêu, quy mô hoạt động
- Tính tương đồng: nghề nghiệp, sở thích, nhu cầu
- Tính thời đại : Mối quan hệ NGO không phân biệt chế độ chính trị, hướng tới
hội nhập và phối hợp các vấn đề vượt ra khỏi phạm vi quốc gia
- Tính phi lợi nhuận: Cứu trợ nhân đạo đối với nạn nhân của chiến tranh, thiên tai, nghèo đói…
- Là môi trường xã hội giáo dục và rèn luyện ý thức dân chủ, năng lực thực
hành dân chủ cho các công dân Ôn tập chương 1:
1. Phân tích khái niệm tổ chức, tổ chức chính thức, TC phi chính thức, TC phi
chính phủ ? lấy VD ?
2. Phân tích đặc điểm tổ chức chính thức, lấy VD liên hệ thực tiễn và lấy VD minh
họa ? ( ví dụ từng đặc điểm )
3. Đánh giá vai trò của tổ chức đến sự phát triển xã hội. Lấy VD minh họa ? -
Lĩnh vực nghiên cứu về TC có tính tứng dụng cao, KHTC có tính ứng dụng lớn -
Tổ chức là TB của xã hội mọi cá nhân tham gia vào các tổ chức
khác nhau , chính vì vậy, cách thức, hiệu quả và sự vận hành của tổ chức, tác
động ảnh hướng tới xã hội
Khi chúng ta quản lý, thúc đẩy tổ chức theo hướng tích cực – tức là chúng ta
thúc đẩy sụ phát triển của xã hội
Ví dụ: Các doanh nghiệp đều vận hành tốt thì thúc đẩy đầu tư, thương maik,
tạo ra công ăn việc làm bảo đảm thu nhập của người lao động từ đó giải quyết được
các vấn đề an sinh xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế -
Góc độ công cụ quản lý thì tổ chức là công cụ quản lý quan trọng
của những người quản lý để ql xã hội , chính vì vậy khi học tập nghiên cứu
sẽ có ứng dụng rất lớn cung cấp cách thức vận hành đóg góp vào sự phát triển
của xã hội 4. Phân tích đặc điểm của tổ chức phi chính thức. Lấy VD minh họa ? 5.
Phân tích tác động của tổ chức phi chính thức đến tổ chức chính thức. Liên
hệ thực tiễn, lấy VD minh họa ? 6.
Phân tích cách thức và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức phi
chính thức. Liên hệ thực tiễn, lấy VD minh họa ? lOMoAR cPSD| 23136115 - Bám đặc điểm
- Bám cách thức quản lý tổ chức phi chính thức
+ Công cụ, phương tiện quản lý
+ Am hiểu đối tượng quản lý ( tại sao nó hình thành, thủ lĩnh của nó, quy mô,môi
rường, bối cảnh, nghệ thuật, phươNG pháp quản lý…)
7. Hãy bình luận và cho ý kiến về câu nói sau của Lê Nin : “Hãy cho chúng tôi 1
tổ chức những người cách mạng, chúng tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga lên” - Nêu ra khái niệm tổ chức:
- Giải thích cách hiểu về câu nói: Là phương thức chúng ta đặt được mục
tiêu, không thể có thành công nếu k có tổ chức của những con người cách
mạng. Khi có tổ chức có sự liên kết của những người cùng ý chí => mới làm được cách mạng
- Đưa ra quan điểm: Đồng ý hay không , hay đồng ý một phần
- Liên hệ với cuộc cách mạng ở Nga
Chương 2 MỘT SỐ KHUYNH HƯỚNG LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC
2.1. Khuynh hướng lý thuyết tổ chức cơ học
2.1.1. Khái niệm tổ chức cơ học
Tổ chức cơ học là tổ chức được thiết kế và vận hành như trên nguyên lý của
những cỗ máy cơ học; thể hiện chi tiết các mỗi quan hệ quyền lực với những đẳng
cấp, thủ tục làm việc chặt chẽ nghiêm ngặt, phương pháp làm việc cứng nhắc, không thay đổi
2.1.2. Nguồn gốc ra đời của khuynh hướng lý thuyết tổ chức cơ học -
Chính trị, quân sự: Năm 1786 Fredric Đại đế đã tổ chức lại quân đội nước
Phổ từ những đám quân cực kỳ ô hợp thành đội quân hùng mạnh được tổ chức chặt
chẽ, người lĩnh sợ sỹ quan của mình hơn sợ quân thù -
Kinh tế, khoa học kĩ thuật: Cuộc cách mạng công nghiệp đã cơ khí hóa sản
xuất, con người gắn bó với máy móc, tổ chức thích nghi với nhu cầu của máy móc
và quản lý theo lý thuyết cơ học -
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp ta thấy sự hình thành
và phát triển của lý thuyết tổ chức cơ học , nhu cầu cần có sự thay đổi trong quản
lý và giám sát lao động để bảo đảm hiệu quả hoạt động. Nhu cầu phân công lao
động triệt để hơn, sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn, người lao động chấp nhận
các thao tác lối mòn và chịu sự quản lý khắt khe trong nhà máy. -
Max Weber (1864 – 1920) đã nghiên cứu và đề ra mô hình quản lý trong lý
tưởng; đó là bộ máy thư lại với các đặc trưng cơ bản sau: Thiết lập sự phân công rõ
ràng theo chức năng ( Phân công lao động ); Chế độ cấp bậc rõ ràng ( Tính thức
bậc); Thiết lập những quy định pháp luật và quy chế về thẩm quyền và chức trách( lOMoAR cPSD| 23136115
tính quy phạm); xử lý và truyền đạt đều phải dùng hình thức văn bản (tính văn bản
hóa); Tất cả các chức năng trong tổ chức đều phải do người đã được đào tạo về
chuyên môn đảm nhiệm ( tính chuyên nghiệp) và mỗi thành viên trong tổ chức đều
phải làm tròn chức trách của mình, thực hiện nhiệm vụ một cách khách quan ( tính khách quan)
2.1.3. Đặc điểm tổ chức cơ học
- Sự phân công lao động tỷ mỷ, chặt chẽ cho vị trí công tác của từng cá nhân
- Cấu trúc bậc thang quyền lực chặt chẽ rõ ràng
- Thăng tiến trong nghề nghiệp thường được gắn liền với việc lên bậc cao hơn trong
cấu trúc bậc thang quyền lực
+ Theo con đường chức vụ, chức danh: Phổ biến trong các tổ chức cơ học
+ Theo con đường phi chức vụ, chức danh: Thường xuất hiện ở các khu vực nghiên
cứu, mặc dù chức vụ, chức danh vẫn như vậy nhưng họ được hưởng các chế độ cao
hơn, mức lương cao hơn…
- Mọi hoạt động và quan hệ trong bộ máy được xác định rõ ràng bằng văn bản
- Chủ thể và đối tượng quản lý đều xác định rõ được mục tiêu, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và hành động của mình.
- Các phương tiện và tài sản phục vụ cho công việc của tổ chức chứ không phải của cá nhân cụ thể nào
2.1.4. Những ưu điểm và hạn chế của khuynh hướng lý thuyết tổ chức cơ học a. Ưu điểm
- Mục tiêu của tổ chức được xác định rõ ràng, có tính ổn định cao => Hạn chế xung
đột mục tiêu, thuận lợi quản trị mục tiêu
- Tổ chức được thiết kế hợp lý, chặt chẽ
- Từng thành viên trong tổ chức được bố trí một cách hợp lý vào vị trí nhất định
- Quy trình vận hành ổn định và chặt chẽ ; ý thức tuân thủ và phục tùng cao
=> Vận hành chính xác với độ tin cậy cao vì cả
- Quản lý những tổ chức này tương đối dễ và thuận lợi b. Nhược điểm
- Khó thích nghi với môi trường : Môi trường đầy biến động - Thăng tiến hạn chế
- Quan liêu, thiển cận và cứng nhắc: Thông tin có thể bị bóp méo vì những cấp trung gian
- Không thích sáng tạo, thiếu tính nhân văn
c. Tổ chức cơ học thực sự mạnh khi hội tụ đủ các điều kiện sau:
- Khi nhiệm vụ cần thực hiện đơn giản
- Khi môi trường ổn định lOMoAR cPSD| 23136115 - Sản xuất ổn định
- Khi sản xuất sản phẩm và điều hành chính xác
- Khi yếu tố con người được tuân thủ và hoạt động như dự kiến
2.2 Khuynh hướng lý thuyết tổ chức hữu cơ
2.2.1. Khái niệm tổ chức hữu cơ
Tổ chức hữu cơ ( Organic organization): Một thuật ngữ do hai nhà xã hội học và lý
luận về quản lý người Anh, Tom Burn và George Staker chủ xướng. Nó biểu thị một
loại hình tổ chức tương đối thông thoáng, linh hoạt, thích ứng cao với môi trường.
Tổ chức hữu cơ được xem xét là một hệ thống mở, luôn luôn thích nghi với biến
động của môi trường, thích nghi với sự cạnh tranh hoặc hợp tác với các tổ chức khác
nhằm thích nghi hoặc cải thiện môi trường
2.2.2. Đặc điểm của tổ chức hữu cơ
- Thiết kế tổ chức theo dạng mở chú trọng thích nghi và cân bằng với môi trường
- Cơ cấu thiết chế không quá cứng nhắc
- Tổ chức có xu hướng phát triển theo chiều ngang bao gồm những phân
hệ gắn liền với nhau trong một hệ thống - Quyền lực có xu hướng phi tập trung
và quản lý tổ chức phải tính đến yếu tố môi trường, tính đến sự tương tác
giữa tổ chức và môi trường
- Hợp tác, phối hợp giữa chiều ngang và chiều dọc
- Phân công lao động theo hướng thích nghi, kết hợp chuyên môn hóa và đa năng hóa.
- Hệ thống thông tin mở
2.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của khuynh hướng lý thuyết tổ chức hữu cơ
2.2.3.1 Ưu điểm
- Mối liên hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa tổ chức và môi trường
- Nhu cầu của tổ chức vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của tổ chức: Nhu cầu
của tổ chức – con người – xã hội tồn tại sự cân bằng và đáp ứng lợi ích của các
bên điều đó tạo ra sự phát triển bền vững
- Tổ chức hữu cơ tồn tại rất linh hoạt nên có một dải rộng cho sự lựa chọn các mô
hình khác nhau như cấu trúc dự án, cấu trúc ma trận…
- Tổ chức hữu cơ, đáp ứng nhu cầu đổi mới
- Mối quan hệ giữa các tổ chức được hình thành hết sức mềm dẻo và hiệu quả vì
xuất phát từ nhu cầu tồn tại và đấu tranh với môi trường mà hình thành
2.2.3.2 Hạn chế
- Lý thuyết tổ chức hữu cơ quá nhấn mạnh vào yếu tố môi trường lOMoAR cPSD| 23136115
- Mối quan hệ giữa các tổ chức vừa là cạnh tranh vừa là hợp tác nhưng sự cạnh tranh
hay hợp tác nhiều khi rất khó xác định
- Quyền lực trong tổ chức hữu cơ không được xác định rõ ràng
- Việc quản lý tổ chức hữu cơ không đơn giản
So sánh sự khác nhau giữa khuynh hướng tổ chức hữu cơ và tổ chức cơ học: TỔ CHỨC CƠ HỌC TỔ CHỨC HỮU CƠ
Hệ thống có xu hướng khép kín
Hệ thống có xu hướng mở Chú trọng bên trong Chú trọng môi trường
Mối quan hệ cấp bậc cứng nhắc
Mối quan hệ cộng tác, cởi mở
Nhiệm vụ ổn định và chuyên môn hóa
Nhiệm vụ thích nghi, kết hợp chuyên môn hóa và đa năng hóa Thiết chế chặt chẽ
Thiết kế không quá chặt chẽ
Quyền lực có xu hướng tập trung
Quyền lực có xu hướng phi tập trung
Thông tin chủ yếu theo chiều dọc, quản lý Thông tin theo cả chiều dọc và ngang, hệ chặt chẽ thống thông tin mở
Cơ cấu tổ chức phát triển theo chiều dọc Cơ cấu tổ chức phẳng hơn, phát triển theo nhiều hơn chiều ngang nhiều hơn
Đối với các tổ chức vận hành theo cơ chế thị trường, cạnh tranh, cung cầu, , đôi mới,
sáng tạo, quá nhiều biến động
Nếu bạn được mời để tư vấn thiết kế về tổ chức cho 01 doanh nghiệp ( Hữu cơ )
hoặc 01 cơ quan hành chính ( Kết hợp ) hoặc 01 đơn vị sự nghiệp chia ra làm 2 loại
– Tự chủ : Cơ học ( Cơ học ) bạn sẽ lựa chọn loại hình tổ chức nào làm cơ sở nền tảng để thiết kế ÔN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1. Phân tích khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của khuynh hướng tổ chức cơ
học ? Lấy ví dụ minh họa ?
Câu 2. . Phân tích khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của khuynh hướng tổ chức
hữu cơ ? Lấy ví dụ minh họa ?
Câu 3. So sánh sự khác nhau giữa 2 khuynh hướng tổ chức trên ?
Câu 4. Nếu được chọn tư vấn, thiết kế hoặc là cơ quan hành chính, doanh nghiệp
hoặc đơn vị sự nghiệp, bạn sẽ lựa chọn khuynh hướng nào ? Tại sao ?
Câu 5. Theo bạn khi nào nên ứng dụng lý thuyetess tổ chức cơ học lOMoAR cPSD| 23136115
Chương 3 CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC
3.1. Quy luật mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ
chức 3.1.1. Mục tiêu rõ ràng Mục tiêu là gì ?
Mục tiêu của tổ chức là lý do mà tổ chức được thành lập và vận động để đạt được mục đích đó
Mục tiêu của tổ chức là kết quả mà tổ chức hướng đến và muốn đạt được
Theo Peter Drucker trong tác phẩm những vấn đề cốt yếu của quản lý thì: Mục tiêu
của tổ chức là các chuẩn đích mà mọi hoạt động của bất kỳ một bộ phận nào cũng đều hướng tới
=> Mục tiêu của tổ chức là đích phải đạt tới của tổ chức, nó định hướng và chi phối
sự vận động của toàn bộ tổ chức Vai trò của mục tiêu:
- Là điều kiện cơ bản để thiết kế và vận hành tổ chức
- Là cơ sở để đánh giá tổ chức, tạo ra sự cạnh tranh giữa các bộ phận hợp thành tổ
chức và chủ động trong hoạt động của mình
- Là cơ sở để các cá nhân/tổ/đội/nhóm/đơn vị nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của mình
- Là cơ sở để xác định và điều chỉnh mục tiêu của những nhóm lợi ích trong tổ chức
sao cho phù hợp với lợi ích của tổ chức
- Đảm bảo sự hợp tác lâu dài của các thành viên tổ chức và sự thừa nhận của tổ chức
qua môi trường xã hội Thế nào là mục tiêu rõ ràng ?
Đó là mục tiêu cụ thể ( Specific)
Đo được ( Measurable): Cần phải có tiêu chuẩn, thực tế, công cụ Khả thi ( Attainable): Phù hợp ( Relevant)
Có thời hạn ( Time – bound)
Phân loại mục tiêu
- Theo thời gian: Ngắn hạn/trung hạn/dài hạn hoặc gắn với mốc thời gian cụ thể
- Theo mức độ lượng hóa: Định tính/định lượng
- Theo cấp độ: Mục tiêu chung/riêng hoặc tổ chức/đơn vị/cá nhân
- Theo tầm quan trọng: Rất quan trọng/quan trọng - Kết hợp các phân loại
Mục tiêu hình thành do đâu: - Người sáng lập
- Người lãnh đạo tổ chức và cấp trên - Nhà đầu tư - Nhà tài trợ chính
- Người tham gia tổ chức hoặc đại biểu của họ Làm thế nào để xác lập mục tiêu
phù hợp - Thực trạng các nguồn lực như thế nào ? lOMoAR cPSD| 23136115
- Thời cơ, thách thức trong tương lai ? lOMoAR cPSD| 23136115
Thời điểm xác định mục tiêu đã hợp lý chưa ?
- Những yêu cầu cạnh tranh có gây sự trì hoãn không ?
- Mục tiêu ngắn hạn có phù hợp với mục tiêu dài hạn ?
- Phản ứng của cấp trên, cấp dưới và quần chúng ?
- Mục tiêu có phù hợp với hệ thống, với xã hội ?
3.1.2. Tính hiệu quả của tổ chức
Từ điểm tiếng Pháp Lepetit Lasousse: Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực
hiện một nhiệm vụ nhất định
Theo từ điển Bách khoa Tiếng Việt: Hiệu quả là kết quả đạt được giống nhau
nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất Làm
thế nào để tổ chức hoạt động có hiệu quả ?
- Yếu tố đầu vào: Đúng, đủ, kịp thời, tiết kiệm, không chỉ có nguyên vật liệu mà cần
có con người, công nghệ, thông tin…giữa các yếu tố phải có sự tương thích với nhau.
+ Lập được danh mục các đầu vào của tổ chức về số lượng, chất lượng, cơ cấu…
+ Tìm và lựa chọn các nhà cung ứng đầu vào bảo đảm tin cậy
+ Tính đến yếu tố nguồn lực: xoay vong vốn để đầu tư cho tổ chức ( phải được giải
ngân, bố trí, sắp xếp cho phù hợp - Yếu tố đầu ra:
+ Phương thức đầu tư đầu ra khác nhau
+ * Yếu tố đầu ra (C) (đầu ra kì vọng (C1)/đầu ra thực tế (C2))
- A tốt, B tốt khả năng cao là B tốt
- Môi trường, thi trường, nhu cầu người dùng thay đổi nhưng sản phẩm không thay
đổi bị đào thải do yếu kém, lỗi thời
- (đối tượng thụ hưởng góp ý) Không ngừng đánh giá yếu tố đầu ra (thị trường, chất
lượng sản phẩm, giá cả), so sánh với sản phẩm cùng loại trên thị trường (theo từng
tiêu chuẩn cơ sở/quốc gia/quốc tế/khu vực) không ngừng cải tiến yếu tố đầu vào,
thay đổi yếu tố trong qua trình quản lý thường xuyên nâng cao chất lượng đầu ra - Yếu tố quản lý:
+ Chủ thể quản lý: Cần quan tâm đến tư duy của họ, họ có nhận thức được vấn đề
không? Họ có đổi mới không ? Đánh giá qua trí lực, thể lực, tâm lực.
+ Công cụ, phương pháp: Công cụ kinh tế, công cụ tổ chức hành chính: Bộ máy,
cấu trúc, quy trình, quy chế; công cụ phi kinh tế, phi vật chất: yếu tô xã hội, chính trị…
+ Đối tượng quản lý: Yếu, kém ..thì cũng rất khó. Chính vì vậy cần phải
dồng + Quy trình quản lý: Phối hợp, điều khiển cần phải khoa học, hợp lý +
Môi trường: Cơ hội, thách thức: lOMoAR cPSD| 23136115 -
- Hiệu quả giữa các kênh đầu tư, các cách thức, phương pháp khác nhau ?
3.2. Quy luật hệ thống của tổ chức
3.2.1. Một số khái niệm về hệ thống
- Hệ thống là một tập hợp các phần tử có mối liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo
thành một thể thống nhất, xác định một cơ chế vận hành để có được chức năng hay
mục tiêu của hệ thống mà không một phần tử riêng lẻ nào có thể thực hiện được
- Hệ thống tĩnh, hệ thống đóng
- Hệ thống động, hệ thống mở, hệ thống thích nghi. - Hệ thống con, hệ thống mẹ (
tính thứ bậc, trật tự) - Một số khái niệm liên quan:
+ Trạng thái của hệ thống là những đặc trưng phản ánh hiện trạng của tổ chức trong
một bối cảnh nhất định
+ Môi trường là tất cả các yếu tố tác động đến tổ chức
+ Hệ thống tĩnh: Là hệ thống mà các phần tử tạo nên nó hầu như không thay đổi
theo không gian và thời gian
+ Hệ thống động: Là hệ thống có sự thay đổi đáng kể trong không gian và thời
gian về các mặt hình dạng, cấu trúc, đặc tính…của nó và các phần tử trong nó.
Một số tính chất cơ bản - Tính nhất thể
- Tính tổ chức có thứ bậc
- Tính cấu trúc, tính liên kết, tính tươNG tác
“ Cốt lõi” là phát hiện và phân tích các mối quan hệ giữa các yếu tố hay chức năng
của đối tượng tổ chức
3.2.2 Quy luật hệ thống chi phối các mối quan hệ trong tổ chức
a. Quan hệ vào – ra
- Là quan hệ cơ bản nhất, xác định hoạt động của hệ thống tổ chức
- Đầu vào: Môi trường -> hệ thống
- Đầu ra: hệ thống -> môi trường
Tổ chức được thiết kế cấu trúc cơ học là hệ thống tĩnh nên quan hệ vào - ra là ổn định
- Trong môi trường biến động hệ thống tổ chức được thiết kế theo hệ thống động,
quan hệ vào – ra được quy định bởi trạng thái của hệ thống b. Quan hệ mạng lưới
- Là quan hệ giữa các tổ chức đồng cấp
- Quan hệ chức năng luôn là xung đột tiềm ẩn nên cần chú trọng đến kiểm soát ranh giới
- Cần quy định mối quan hệ giữa các bộ phận tùy theo yêu cầu cấu trúc hệ thống c.
Quan hệ đẳng cấp lOMoAR cPSD| 23136115
- Trong hệ thống tổ chức cần quy định rõ quyền hạn trách nhiệm và mối quan hệ
của các tổ chức cùng cấp và các cấp trong hệ thống - Tính thứ bậc xác định mối
quan hệ đẳng cấp trong tổ chức
Đẳng cấp trong hệ thống, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp phải được phân định rõ ràng
- Trong hệ thống quản lý, phân công trong hệ thống đồng cấp rõ ràng thì hiệu quả quản lý càng cao
d. Tính điều khiển được của hệ thống
- Là sự tác động liên tục để hướng hành vi của hệ thống theo một quỹ đạo đã định
hoặc duy trì trạng thái mong muốn nhằm mục đạte mục tiêu đã định
- Quá trình điều khiển: Thu nhận – Xử lý – Truyền thông tin
- Thông tin gồm thông tin điều khiển và thông tin báo cáo về kết quả hoạt động của
các bộ phận dưới ảnh hưởng của tác động
* Những tác động của quản lý hệ thống lên tổ chức Tích cực
- Trạng thái vào ra của hệ thống => Luôn thích nghi với môi trường
- Phân chia đẳng cấp, quyền hạn và trách nhiệm => Vận hành thuận lợi
- Quan hệ đẳng cấp => Động cơ thúc đẩy con người nỗ lực thăng tiến
- Các cấp độc lập trong việc giải quyết thông tin => Thông tin được xử lý hiệu quả
- Việc phân cấp trong quản lý => Thúc đẩy tổ chức phát triển
* Tác động tiêu cực
- Chạy theo đáp ứng nhu cầu của thị trường => Tổ chức sẽ bị xáo trộn, kém ổn định, mất cân bằng
- Quan hệ đẳng cấp => Xung đột quyền lực, đấu đá lẫn nhau trong tổ chức
- Chức năng của các bộ phận hay cá nhân bị chồng chéo => Ỉ lại cho nhau, công việc bị trì trệ
3.3. Quy luật vận động không ngừng và vận động theo quy trình của tổ chức
3.3.1. Tổ chức vận động không ngừng
- Là quá trình thực hiện mục tiêu, tiếp nhận các yếu tố đầu vào, chế biến ra thành
phẩm để đưa ra môi trường, xã hội.
- Tổ chức như một cơ thể sống, sự vận động cần liên tục, vận động là lẽ sống của tổ
chức. Vận động là điều kiện tồn tại của tổ chức
- Tổ chức, các phần tử và môi trường không phải bất biến => Tư duy chủ động
3.3.2. Tổ chức vận động theo quy trình
- Vận động theo quy trình: hình thành - ổn định – phát triển – diệt vong – tái sinh.
- Vận động cần điều kiện đã được sắp xếp, lên kế hoạch trước - Nội dung: lOMoAR cPSD| 23136115 -
+ Hệ thống như một thể thống nhất thì vận động cũng phải thống nhất
+ Một bộ phận trục trặc vận động trở nên chậm chạp, sẽ làm ảnh hưởng đến bộ phận
khác, dẫn đến sự trì trệ
+ Nếu như bộ phận nào đó vận động nhanh hơn bình thường có thể kích thích cả hệ
thống nhanh hơn nhưng cũng có thể phá vỡ cấu trúc cũ
3.4. Quy luật tính đồng nhất và tính đặc thù của tổ chức
3.4.1. Tính đồng nhất của tổ chức
- Tính đồng nhất tạo khả năng giữ cho tổ chức ổn định, để đưa tổ chức vào trạng
thái phát triển - Nội dung
+ Một hệ thống đa chức năng có thể có tổ chức, chức năng khác nhau nhưng cần mang tính đồng nhất
+ Để duy trì trạng thái phát triển của tổ chức cần có tính tương đồng giữa các phần
tử trong quan hệ mạng lưới
+ Việc thiết kế tổ chức phải tuân theo quy luật khác quan
+ Tính đồng nhất giữ cho tổ chức ổn định, để tổ chức phát triển cần tạo ra đột phá,
cấu trúc đặc thù sẽ góp phần tạo ra sự đột phá
3.4.2. Tính đặc thù của tổ chức
- Tính đặc thù của tổ chức xác lập bản sắc của tổ chức đó tạo ra sự khác biệt với các
tổ chức khác trong hệ thống và ngoài hệ thống
- Quy luật đặc thù của tổ chức
+ Tính đặc thù của tổ chức là xác định tính bản sắc của tổ chức, tạo sự khác biệt với
các tổ chức khác trong và cả ngoài hệ thống
+ Mỗi tổ chức có bản sắc sẽ tạo ra đa dạng tổ chức của hệ thống
+ Làm cho hệ thống ổn định , tạo ra được những phát triển mới và phát huy tính Trội của cá thể
+ Tạo ra lợi thế cạnh tranh nó mang khi xây dựng nó mang tính truyền thống nữa sẽ
tạo nên “thương hiệu”
Tác động của quy luật đồng nhất và tính đặc thù với tổ chức
- Đây là một cặp phạm trù đối lập nhưng thường cộng sinh với nhau
+ Khi môi trường ổn định thì tính đồng nhất trội hơn, nhưng khi môi trường biến
động xuất hiện nhưng nét mới mang tính đặc thù thích nghi để phát triển
+ Sau đó lại chuyển cấu trúc đồng nhất sang trạng thái mới phát triển hơn để rồi lại
xuất hiện những đặc thù mới
3.5. Quy luật tự điều chỉnh của tổ chức
3.5.1. Điều kiện để tổ chức tự điều chỉnh
- Nhận thức, tầm nhìn và năng lực của người đứng đầu tổ chức lOMoAR cPSD| 23136115
- Trình độ của cán bộ trong bộ máy giúp việc cho thủ trưởng cơ quan phải cao, đủ
năng lực đề xuất và thực hiện chỉ đạo đổi mới của người đứng đầu.
- Việc thu thập, xử lý thông tin kịp thời để đi đến một quyết định điều chỉnh hoặc
điều chỉnh quyết định
- Tổ chức phải vững mạnh, mối quan hệ giữa các phần tử trong tổ chức phải được
tạo ra thành một thể thống nhất, linh hoạt, mềm dẻo đủ sức thích nghi với sự biến động của môi trường
Xây dựng “ tổ chức biết học” ( organization learning ) + Đội ngũ học tập + Tầm nhìn, sứ mệnh + Khả năng công nghệ + Khả năng hợp tác
+ Hệ thống thông tin thông suốt hiệu quả
+ Thiết chế văn hóa phù hợp
3.5.2. Những trở ngại trong quá trình tự điều chỉnh của tổ chức
- Cấu trúc, cơ chế cũ, tư duy cũ - Năng lực đội ngũ
- Nguồn lực không đủ, không phù hợp
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
Câu 1. Phân tích quy luật mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức, liên hệ thực tiễn và lấy ví dụ ?
Câu 2. Phân tích những sai lầm thường gặp khi xác lập mục tiêu và trình bày biện
pháp khắc phục, lấy ví dụ minh họa ?
Câu 3. Phân tích quy luật đồng nhất và tính đặc thù của tổ chức, liên hệ thực tiễn, lấy ví dụ minh họa.
Câu 4. Phân tích quy luật hệ thống của tổ chức, liên hệ thực tiễn và lấy ví dụ minh họa ?
Câu 5. Phân tích quy luật vận động không ngừng và vận động theo quy trình của tổ
chức, liên hệ thực tiễn và lấy ví dụ minh họa ?
Câu 6. Phân tích quy luật tự điều chỉnh của tổ chức, liên hệ thực tiễn và lấy ví dụ minh họa ?
Câu 7. Vận dụng nội dung quy luật đồng nhất và đặc thù anh(chị) hãy đánh giá quá
trình xu hướng chia tách của các tổ chức ở Việt Nam hiện nay ? Lấy ví dụ minh họa ?
Câu 8. Phân tích những cản trở trong quá trình tự điều chỉnh của tổ chức, theo anh
( chị) đâu là cản trở lớn nhất, tại sao ? lOMoAR cPSD| 23136115 -
Chương 4 XUNG ĐỘT, QUYỀN LỰC VÀ VĂN HÓA TRONG TỔ CHỨC
4.1. Xung đột trong tổ chức
4.1.1. Khái niệm xung đột trong tổ chức -
Xung đột là một quá trình, trong đó các hành động, kỳ vọng hoặc hành vi ứng
xử của mọi người mâu thuẫn/xung đột/va chạm nhau” -
Xung đột là quá trình trong đó một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc
đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi một bên khác -
“ Xung đột là cuộc đấu tranh giữa các phe phái độc lập nhằm giành lấy các nguồn lực khan hiếm”
4.1.2. Các cấp độ xung đột trong tổ chức
* Cấp độ cá nhân - Cá nhân – cá nhân - Cá nhân – Nhóm - Cá nhân – tổ chức * Cấp độ nhóm
- Nhóm chính thức – nhóm chính thức
- Nhóm phi chính thức – nhóm chính thức
- Nhóm phi chính thức – chính thức
- Xung đột liên minh lợi ích nhóm
* Cấp độ tổ chức: Xung đột quy mô toàn tổ chức hoặc giữa tổ chức với bên ngoài
4.1.3. Lợi ích của xung đột -
Quan điểm truyền thống (30-40): Mâu thuẫn là tiêu cực, là xấu => Nên tránh
- Quan điểm về quan hệ con người (40-70): Mâu thuẫn là tự nhiên và không tránh
được trong tổ chức => Chấp nhận mâu thuẫn -
Quan điểm về tác động qua lại ( hiện thời): Mâu thuẫn cũng có mặt tích cực
và cần thiết đối với công việc của tập thể
*Lợi ích của xung đột
- Xung đột khuyến khích các hình thức tự đánh giá
- Xung đột làm giảm sự quan liêu độc đoán, chuyên quyền của nhà quản lý
- Xung đột giúp tổ chức thích ứng nhanh với sự biến động của môi trường
- Giải quyết xung đột nhỏ sẽ tránh được những xung đột lớn
* Tác động tiêu cực của xung đột
- Xung đột làm mất thời gian để giải quyết
- Xung đột làm mất đoàn kết
- Xung đột gây tốn kém về tài chính lOMoAR cPSD| 23136115
- Xung đột có nguy cơ làm rối loạn có thể sụp đổ tổ chức
* Quản lý xung đột trong tổ chức
- Hiểu về bản chất, lợi ích, vai trò của xung đột
- Tìm hiểu nguyên nhân xung đột
- Có các biện pháp phòng ngừa xung đột: Chính sách, văn hóa, cân bằng lợi ích…
- Tiếp cận đa chiều và mềm dẻo trong giải quyết xung đột
* Chia sẻ kỹ năng giải quyết xung đột
Bước 1. Lắng nghe
- Cần phải giữ thái độ tích cực, nhận ra những cuộc xung đột có lợi ích DN - Cần
phải kìm chế cảm xúc khi kiểm tra. Không nên để cho cảm xúc dẫn dắt tiến trình
Nhà quản lý cần quyết đoán để có thể giải quyết xung đột thành công
Bước 2. Ra quyết định đình chiến
- Thông thường các xung đột khó có thể giải quyết được ngay
- Thời gian tìm ra bản chất của vấn đề là rất lâu
- Có những biện pháp giải quyết không nên công khai
- Bạn nên lấy ưu quyền chấm dứt ngay xung đột và đưa ra các yêu cầu đối các bên,
thông báo thời hạn giải quyết
Bước 3. Gặp các bên liên quan tìm hiểu thông tin
- Hãy lắng nghe họ trình bày quan điểm
- Hãy xem xét kỹ lợi ích của họ trong “ vụ xung đột”
- Hãy xem xét ý kiến của họ: Tại sao họ lại quan điểm như vậy ?
- Hãy hỏi họ đánh giá về đối phương, tại sao họ cho rằng như vậy ?
Bước 4. Phán đoán nguyên nhân mâu thuẫn - Nguồn lực khan hiểm ? - Khác nhau của cá nhân - KHông đủ thông tin
- Khiếm khuyết của tổ chức
- Tính ích kỉ, chủ ý ác tính
- Xung khắc lợi ích hoặc giá trị
Bước 5: Các chiến lược giải quyết xung đột
- Lose/Win: 1 bên thắng, 1 bên thua - Lose/Lose: Hai cùng thua
- Win/win: Tất cả cùng thắng
Bước 6: Phong cách giải quyết xung đột - Lẩn tránh: Né tránh
- Nhượng bộ: Mình chịu phần thiệt hơn lOMoAR cPSD| 23136115 -
- Thỏa hiệp: Ngồi trên bàn đàm phán , thỏa hiệp với nhau - Cạnh tranh: Ai tài giỏi, khỏe giành chiến thắng
- Hợp tác: Đây là cách giải quyết hay nhất.
* Một số nguyên tắc cần nhớ khi giải quyết xung đột
- Tách rời vấn đề và con người (ai) khi giải quyết vấn đề
- Tập trung vào lợi ích chứ không phải vị trí
- Tìm kiếm các giải pháp cùng có lợi
- Kiên định với các tiêu chuẩn khách quan
- Tập trung vào điều mà mọi người muốn , chứ không phải vào điều mà người ta nói.
4.2. Quyền lực trong tổ chức
4.2.1. Khái niệm quyền lực trong tổ chức
- Là sự độc lập của mỗi đơn chức vị trong cơ cấu quyền lực của tổ chức liên quan
tới việc được phép ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý
4.2.2. Các loại quyền lực trong tổ chức
a. Quyền lực cứng(địa vị)
- Là quyền lực có được khi được giữ một chức vụ, chức danh trong cơ cấu quyền lực của tổ chức
- Được ghi nhận chính thức trong tổ chức
- Nguồn gốc: Gắn với cấu trúc bậc thang quyền lực của tổ chức, nấc thang quyền
lực cao hơn thường quyết định quyền lực của nấc thang thấp hơn
- PhươNG lan truyền: từ trên xuống các bậc thấp hơn Quyền này khá mong manh
và có thể thay đổi từ nguồn của nó b. – Quyền lực mềm (cá nhân)
- Là mức độ mà cấp dưới tôn trọng, quý mến và phục tùng người lãnh đạo - Quyền
lực cá nhân xuất phát từ nhiều phía, chủ yếu lan truyền theo phươNG từ dưới lên
, xuất phát từ việc yêu mến, tôn trọng lãnh đạo
* Quyền lực cá nhân đòi hỏi người quản lý phải có tài và đức
=> Nhà quản lý phải không ngừng nâng cao trình độ, kinh nghiệm công tác, bãn
lĩnh của mình tu dưỡng đạo đức
- Quyền lực địa vị bao gồm: quyền lực pháp lý, quyền lực khuyến khích, quyền lực
liên kết và quyền lực cưỡng bức.
c. Quyền lực chính trị - Quyền lực kinh tế - Quyền lực thông tin…
d. Quyền lực cá nhân – tập thể lOMoAR cPSD| 23136115
4.2.3. Củng cố quyền lực
- Quản lý cá nhân tạo ra uy tín của nguồn nhân lực với cấp dưới và với đồng nghiệp,
chính điều này làm cho cấp trên chú ý và là cơ sở để tạo lập quản lý địa vị
- Xây dựng quản lý cá nhân – Xây dựng quản lý địa vị => Có quan hệ tương hỗ
Quản lý địa vị là cơ sở để gia tăng quản lý cá nhân
* Củng cố quyền lực cá nhân
- Quyền lực cá nhân dễ bị xói mòn vừa hữu hình vừa vô hình;
- Nhà quản lý phải không ngừng tự hoàn thiện
Quyền lực địa vị thay đổi rất nhiều tùy thuộc sự ủy quyền và tin cậy của cấp trên
+ Cấp trên có thể ủy quyền, phân quyền nhiều hơn, lớn hơn nếu nhà quản lý làm
việc tốt, tạo sự tin cậy của cấp trên
+ Ngược lại có thể rút bớt quyền lực, giảm sự ủy quyền Kết
luận: Để tạo lập quyền lực cần:
+ Tự nâng cao năng lực và đạo đức của mình
+ Hiểu được tổ chức và môi trường xung quanh tổ chức
+ Có quyết tâm dấn thân vào con đường quyền lực