-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập triết học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin. Ý nghĩa phương pháp luận. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương án luận. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận. Nguyên lí về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Triết học Mác-Lênin (philosophy) 49 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Đề cương ôn tập triết học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin. Ý nghĩa phương pháp luận. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương án luận. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận. Nguyên lí về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác-Lênin (philosophy) 49 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa của V.I.Lenin về vật chất:
“ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa vật chất của Lenin bao gồm những nội dung chính sau:
- Vật chất là một phạm trù triết học
- Vật chất là cái tồn tại khách quan (bên ngoài ý
thức và không phụ thuộc vào ý thức)
- Vật chất là cái gây nên cảm giác một khí tác
động trực tiếp hay gián tiếp lên các giác quan con người
- Vật chất là cái được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh tức là con người
có thể nhận thức được thế giới Ý nghĩa:
- Giải quyết cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Bác bỏ thuyết không thể biết đồng thời, khắc
phục những khuyết điểm trong các quan điểm
máy móc, siêu hình về thế giới.
- Định hướng đối vưới khoa học cụ thể trong
việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới
của vật thể trong thế giới
- Trong lĩnh vực xã hội, cho phép xác định cái gì
là vật chất. Cái gì đang tồn tại khách quan
trong xã hội thì đó chính là vật chất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương án luận
Vật chất quyết định ý thức:
Vật chất là nguồn gốc của ý thức: vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau; ý thức chỉ là sản phẩm do vật chất sinh ra
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: ý thức là cái phản
ánh thế giới vật chất, là hình ảnh về thế giới vật chất nên
nội dung của ý thức do vật chất quy định
Vật chất quyết định hình thức biểu hiện của ý thức:
- Hình thức của ý thức phản ánh hình thức của vật chất
- Ý thức phản ánh mọi trạng thái của vật chất
- Bởi vậy, hình thức của vật chất thế nào thì quy
định hình thức của ý thức thế đấy
Vật chất quyết định mọi sự biến đổi của ý thức:
- Ý thức phản ánh vật chất
- Vật chất biến đổi thì ý thức phải biến đổi theo
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Một là, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn
ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực
- Nếu con người nhận thức đúng, thì hoạt động
của con người phù hợp với các quy luật khách
quan, thế giới được cải tạo – đó là sự tác động tích cực của ý thức.
- Nếu ý thức phản ánh không đúng, thì hành
động con người đi ngược lại các quy luật
khách quan, dẫn đến cản trở hiện thực khách
quan, nghĩa là tác động tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn
Hai là, ý thức giúp chủ thể nhận thức năng động, sáng tạo hơn:
- Ý thức trang bị tri thức về thực tại khách quan
- Trên cơ sở ấy con người xác định: + Mục tiêu + Đề ra phương hướng + Xây dựng kế hoạch
+ Lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương
tiện…để thực hiện mục tiêu của mình
- Giúp con người năng động, sáng tạo hơn
Ý nghĩa phương pháp luận:
Xuất phát từ mối quan hệ giữa vật chất-ý thức nên phải hình
thành được quan điểm khách quan
Quan điểm khách quan có 3 yêu cầu:
Thứ nhất, do vật chất quyết định ý thức cho nên:
+ Phải xuất phát từ thực tế khách quan + Tôn trọng khách quan + Tôn trọng quy luật
+ Nhận thức và hành động theo quy luật
Thứ hai, vì ý thức tác động trở lại đối với vật chất nên
phải phát huy tính năng động chủ quan, nghĩa là:
+ Phát huy sự tác động tích cực của ý thức đối với vật chất
+ Để giúp con người chủ động, sáng tạo trong cải tạo hiện thực.
Thứ ba, thực hiện các nguyên tắc trên cần tránh hai thái cực:
+ Một mặt, quá đề cao sự tác động trở lại của ý thức,
dẫn đến bệnh chủ quan duy ý chí. Đó là những hành động:
Lấy ý chí áp đặt cho thực tế
Lấy ảo tưởng thay cho hiện thực
Lấy ý muốn chủ quan làm chính sách
Lất tính chất làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược…
+ Mặt khác, lại xem nhẹ, hạ thấp sự tác động trở lại của
ý thức dẫn đến bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa (chủ nghĩa kinh nghiệm):
Bệnh tụ động, bảo thủ, trì trệ
Xem thường tri thức khoa học
Xem thường lí luận…
Trong hành động nhận thức và thực tiễn.
3. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định,
sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu
tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ
các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
b) Tính chất của các mối liên hệ
Tính khách quan của các mối liên hệ:
- Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và
làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện
tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn
có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện:
- Sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ với các
sự vật, hiện tượng khác
- Sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ (tác
động qua lại) với môi trường
- Sự vật, hiện tượng có các yếu tố cấu thành và
các yếu tố này luôn liên hệ (tác động qua lại) lẫn nhau
Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ thể hiện:
- Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác
nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau
- Trong mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều
mối quan hệ khác nhau và các mối quan hệ
này giữ vị trí, vai trò khác nhau
- Có mối liên hệ bên trong và bên ngoài, (bên
trong giữ vai trò quyết định)
- Có mối liên hệ bản chất và hiện tượng (bản
chất giữ vai trò quyết định)
- Có mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu,…(chủ yếu
giữ vai trò quyết định)
- Có mỗi liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên (tất yếu
giữ vai trò quyết định)
- Có mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp…(trực tiếp
giữ vai trò quyết định)
Ý nghĩa phương pháp luận
Phải hình thành quan điểm toàn diện: đòi hỏi chúng ta phải
xem xét tất cả các mối liên hệ đối với sự vật. Ngoài ra, cần
xem xét sự vật trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người
Phải hình thành quan điểm lịch sử - cụ thể: đòi hỏi chúng ta
phải chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử đã làm phát sinh
sự vật, tức là đặt sự vật trong bối cảnh hiện thực của nó
Trong nhận thức, khi vận dụng nguyên lí này, phải tuyệt đối
tránh quan điểm ngụy biện
Ngụy biện nghĩa là đánh tráo khái niệm, là làm lẫn lộn các
mối quan hệ, tức là trong hoạt động nhận thức luôn đánh tráo
- Quan hệ bản chất thành không bản chất
- Quan hệ chủ yếu thành thứ yếu
- Quan hệ trực tiếp thành gián tiếp - Hoặc ngược lại
4. Nguyên lí về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Khái niệm nguyên lí về sự phát triển:
- Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn về chất, làm cho cơ cấu tổ
chức, phương thức tồn tại và vận động ngày một hoàn thiện hơn.
b) Tính chất của sự phát triển Tính khách quan:
- Nghĩa là nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật
- Đó là do sự đấu tranh của các mặt đối lập
trong bản thân sự vật chứ không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người hay một
lực lượng siêu nhiên, thần bí nào Tính phổ biến:
- Nghĩa là mọi sự vật hiện tượng trong các lĩnh
vực tụ nhiên, xã hội và tư duy con người đều
nằm trong khuynh hướng phát triển, không có
sự vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.
- Trong giới hữu sinh, phát triển biểu hiện ở :
Việc tăng khả năng thích nghi của cơ thể trước sự
biến đổi của môi trường
Khả năng tự hoàn thiện quá trình trao đổi chất
- Trong xã hội, sự phát triển biểu hiện ở:
Năng lực chinh phục tự nhiên
Năng lực cải tạo xã hội
Tiến tới trình độ ngày càng cao hơn trong sự
nghiệp giải phóng con người
- Trong tư duy, phát triển biểu hiện ở khả năng nhận thức: Ngày càng sâu sắc Ngày càng đầy đủ
Ngày càng đúng đắn hơn
Đối với hiện thực tự nhiên và xã hội Tính đa dạng
- Mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực , qua
từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra 1 cách khác nhau.
- Các sự vật hiện tượng có cấu trúc không giống
nhau, tồn tại và chịu sự tác động của những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau nên sự phát
triển của chúng cũng không giống nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Cần có quan điểm phát triển để phản ánh đúng hiện thực khách
quan, nghĩa là khi xem xét sự vật phải đặt nó trong sự vận động,
phát triển, biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau.
Phải nhìn thấy tương lai của sự vật: đòi hỏi không chỉ thấy sự vật
như là cái đang có, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát
triển trong tương lai của nó
Vận dụng vào quá trình nhận thức đòi hỏi chúng ta phải thấy tính
quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như là một hiện tượng phổ biến.
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a) Phạm trù thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
Định nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội Có 3 đặc trưng:
- Đó là hoạt động vật chất, không phải hoạt động tinh thần
- Đó là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
- Có mục đích cải biến hiện thực để phục vụ cho nhu cầu của con người
Các hình thức thực tiễn:
Thực tiễn đa dạng; song, có hai loại hình chủ yếu: hoạt động
thực tiễn cơ bản và hoạt động thực tiễn không cơ bản.
- Hoạt động thực tiễn cơ bản có 3 hình thức:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị xã hội + Thực nghiệm khoa học
- Hoạt động thực tiễn không cơ bản có các hình
thức: hoạt động giáo dục, haojt động đạo đức
(từ thiện), hoạt động nghệ thuật, hoạt động tôn giáo,…
Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất
b) Nhận thức, các mức độ nhận thức
Định nghĩa: Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự
giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên
cơ sở thực tiễn, nhằm thu nhận và sáng tạo ra những tri thức
về thế giới khách quan đó.
Phân loại nhận thức: theo tiêu chí khác nhau có phân loại khác nhau:
Theo cấp độ khái quát: có nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận
Nhận thức kinh nghiệm: là loại nhận thức hình
thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong phòng thí nghiệm.
- Có hai loại tri thức kinh nghiệm:
+ Trí thức kinh nghiệm thông thường: hình
thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật hiện
tượng hàng ngày trong cuộc sống và sản xuất.
+ Tri thức kinh nghiệm khoa học: Kết quả sự
thực hiện các thí nghiệm khoa học
Nhận thức lí luận: Là loại nhận thức gián tiếp,
trừu tượng khái quát về bản chất, quy luật của sự
vật, thể hiện chân lý sâu sắc.
Theo trình độ phát triển: có nhận thức thông thường và nhận thức khoa học
Nhận thức thông thường: hình thành một cách tự
phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của
con người. Nó phản ánh tất cả các sắc thái khác nhau của sự vật.
Nhận thức khoa học: là loại nhận thức tự giác,
gián tiếp, nó phản ánh được đặc điểm, bản chất
đối tượng. Sự phản ánh này diễn ra dưới dạng
trừu tượng logic, xây dựng các lý thuyết có tính hệ thống.
Quan hệ giữa nhận thức thông thường và nhận thức khoa học:
+ Là hai bậc thang khác nhau về chất của quá
trình nhận thức nhằm đạt tới những tri thức
chân thực, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
+ Nhận thức thông thường có trước nhận thức
khoa học, là nguồn chất liệu để xây dựng nội dung của các khoa học.
+ Nhận thức khoa học giúp cho nhận thức
thông thường trở nên trừu tượng, khái quát
hóa hơn, có giá trị hơn.
c) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Một là, thực tiễn là cơ sở của nhận thức, thể hiện ở chỗ:
- Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu cảm tính cho nhận thức
- Từ đó, con người đi sâu vào bản chất của sự
vật, xây dựng nên các khái niệm khoa học
Hai là, thực tiễn là động lực của nhận thức
- Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức,
khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức
- Thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát
triển và hoàn thiện nhận thức
- Thực tiễn góp phần hoàn thiện, nối dài các giác quan của con người
- Thực tiễn giúp cho năng lực tư duy logic không
ngừng được củng cố, phát triển
- Thực tiễn tạo ra phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi
Ba là, thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức không phải chỉ để nhận thức mà có
mục đích phải trở về với thực tiễn:
+ Để phục vụ thực tiễn
+ Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn.
+ Có như vậy, nhận thức mới thực sự cần thiết
và có ích cho con người và xã hội
Bốn là, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, bởi vì thực tiễn là:
- Những hoạt động vật chất có tính tất yếu, khách quan, phổ biến
- Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng
không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn
- Thoát ly thực tiễn, không dựa vào thực tiễn thì
con người không thể có được những tri thức
đúng đắn, chân thực về thế giới.
- Chính thực tiễn là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của nhận thức
Ý nghĩa phương pháp luận:
Một là, vai trò của thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải luôn
quán triệt quan điểm thực tiễn, tức là:
- Yêu cầu mọi nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn
- Phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn
- Việc nghiên cứu lý luận phải gắn liền vưới thực
tiễn, học phải đi đôi với hành.
Hai là, tránh hai thái cực trong đánh giá vai trò của thực tiễn:
- Một mặt, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai
lầm, chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc
- Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi
vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ
nghĩa lạc hậu với thời cuộc.
6. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa
lý luận và thực tiễn
Từ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, chúng ta cần quán
triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động. Đó là
phải xuất phát từ thực tiễn để nhận thức và hành động
Không được lấy ý muốn chủ quan của mình để áp đặt cho hiện
thực, để chỉ đạo hoạt động thực tiễn
Trong quá trình hoạt động, phải có ý thức tự giác và thường
xuyên tổng kết thực tiễn để bổ sung và phát triển lí luận
Phải luôn lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm chứng lý luận
Bên cạnh việc quán triệt quan điểm thực tiễn, chúng ta cũng
cần coi trọng lý luận, nghiên cứu lý luận, thường xuyên phát triển lý luận, bởi vì:
- Lý luận khoa học có thể định hướng, chỉ đạo thực tiễn
- Tạo sức mạnh to lớn khi kết hợp với thực tiễn
Ngoài ra, cần phải chống lại một số căn bệnh trong nhận thức
do chưa nhận thức và vận dụng tốt mối quan hệ giữa lý luận và
thực tiễn: bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, sách vở
Tóm lại, cần tạo ra được sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
nhận thức và hoạt động nhằm cải tạo thế giới ngày càng hiệu quả hơn.
7. Hình thái kinh tế-xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
những quan hệ sản xuất của nó, trong đó có một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một số trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng
tượng ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc
phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh
tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế -xã hội bao gồm: - Lực lượng sản xuất
: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi
hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác
nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội. - Quan hệ sản xuất
: tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và
quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội. Mỗi hình tahsi kinh tế
- xã hội có một kiểu quan hệ xã hội đặc trưng cho nó. Quan
hệ xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội
- Kiến trúc thượng tầng:
được hình thành và phát triển phù
hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ,
duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Các yếu tố khác:
- Ngoài các mặt cơ bản trên, trong các hình thái kinh tế - xã hội còn có: + Các quan hệ gia đình + Các quan hệ dân tộc
+ Và các quan hệ xã hội khác…
+ Các quan hệ đó gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất,
biến đổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
- Trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, việc thiết
lập các yếu tố cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội mới được xác định:
+ Về lực lượng sản xuất: do trình độ của lực lượng sản xuất
ở nước ta còn nhiều hạn chế, cho nên, để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học và sản xuất,…
+ Về quan hệ sản xuất: trên cơ sở xác định rõ lực lượng sản
xuất còn nhiều hạn chế, phát triển không đồng đều, đan xen
nhiều trình độ, cần thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Ở nước ta, kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Quan điểm vừa nêu đã thể hiện rõ tính đúng đắn của
Đảng ta trong việc vận dụng quy luật về sự phù hợp
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Đây thực chất là cốt lõi của vấn đề
về đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
+Về kiến trúc thượng tầng: Quá trình đổi mới hệ thống
chính trị ở nước ta hiện nay về thực chất là nhằm làm cho
kiến trúc thượng tầng thực sự phù hợp với cơ sở hạ tầng ở
nước ta hiện nay. Đây thực chất là cốt lõi của vấn đề về đổi
mới chính trị ở Việt Nam hiện nay.
Như vậy, nhờ vào những quá trình đổi mới thì
đây chính là những tiền đề căn bản để chúng ta
tiếp tục giành được những thành tựu ngày
càng to lớn hơn nữa để đưa Việt Nam sớm trở
thành nước công nghiệp phát triển theo hướng
hiện đại, nền tảng cho việc thực hiện được
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “Dân
giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
8. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là nội dung,
còn quan hệ sản xuất là hình thức
Lực lượng sản xuất (nội dung) quyết định quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất (hình thức) tác động trở lại lực lượng sản xuất
Thứ nhất, quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- Tương ứng với một lực lượng sản xuất nhất định thì có
quan hệ sản xuất nhất định phù hợp với nó
- Lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất như thế ấy
- Lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo
Thứ hai, sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
- Theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực:
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp: thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển (tích cực)
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp: kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất (tiêu cực)
Thứ ba, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất là mối quan hệ có bao hàm khả năng chuyển hóa thành
các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
- Lực lượng sản xuất có tính năng động, luôn vận động và
phát triển; còn quan hệ sản xuất lại có tính “ỳ”, luôn muốn ổn định
- Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất luôn luôn tạo ra
khả năng phá vỡ sự thống nhất của nó với quan hệ sản xuất hiện có
Biểu hiện ra xã hội là :
- Sự phát triển lực lượng xã hội (mà đại diện là giai cấp tiến
bộ đang lên) sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có (mà
đại diện là giai cấp đang cầm quyền)
- Tức xuất hiện mâu thuẫn giữa giai cấp tiến bộ đang lên với
giai cấp thống trị cầm quyền
- Như vậy, khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất, thì sẽ được thay thế bằng quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển Tuy nhiên,:
- Phải thấy rằng, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất
- Trong xã hội nói chung: phải thông qua nhận thức và hoạt
động cải tạo xã hội của con người
- Trong xã hội có giai cấp: phải thông qua đấu tranh giai cấp,
thông qua cách mạng xã hội
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
- Trong thời kì đổi mới, việc vận dụng quy luật này nhìn chung là đúng đắn.
- Để phát triển lực lượng sản xuất Đảng ta chủ trương công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng
dụng khoa học vào sản xuất.
- Đảng ta chủ trương đổi mới cả ba mặt cơ bản của quan hệ sản xuất:
Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
Tổ chức quản lý sản xuất, điều tiết nền kinh tế theo cơ chế
thị trường, có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn
cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội…
Quan hệ sản xuất này phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất ở nước ta hiện nay, do vậy nó đã thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển của lực lượng sản xuất
9. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng Thể hiện ở chỗ: -
Thứ nhất, mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc
thượng tầng tương ứng; tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất
của cơ sở hạ tầng quyết định. -
Thứ hai, tất cả những yếu tố của kiến trúc thượng tầng:
Đều trực tiếp hay gián tiếp phục thuộc vào cơ sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế
thì cũng thống trị về chính trị và đời sống tinh thần của xã hội
- Thứ ba, cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc
thượng tầng cũng biến đổi theo, quá trình đó diễn ra:
Không chỉ có trong giai đoạn thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội
Mà còn diễn ra ngay trong một hình thái kinh tế - xã hội
- Thứ tư, sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến thay đổi kiến
trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp:
Có những yếu tố thay đổi nhanh chóng, như: nhà
nước, pháp luật, chính trị…
Có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật,…
b) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Một là, toàn bộ kiến trúc thượng tầng và các yếu tố cấu thành nó:
- Đều có tính độc lập tương đối
- Đồng thời, tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng
Hai là, mỗi yếu tố kiến trúc thượng tầng có vai trò khác nhau,
có cách tác động khác nhau đến cơ sở hạ tầng:
- Nhà nước là tác động mạnh mẽ nhất đối với cơ sở
hạ tầng, vì nhà nước là bộ máy bạo lực tập trung
của giai cấp thống trị về kinh tế
- Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng tác
động đến cơ sở hạ tầng thường phải thông qua
nhà nước, pháp luật hoặc qua nhiều khâu trung gian
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng không phải
bao giờ cũng theo một xu hướng
Ba là, kiến trúc thượng tầng có chức năng:
- Xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó
- Chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó
Bốn là, tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng, nhưng:
- Không tự tạo ra cơ sở hạ tầng
- Vì vậy, nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự
phát triển cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng
kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
Cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần
(thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo), vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay là hệ thống chính trị
được xây dựng dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Để thiết lập một kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, Đảng ta chủ trương:
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị nhằm
nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
- Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân
10. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
a) Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại
xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Do
đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất
là khi phương thức sản xuất đã thay đổi thì sớm
hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo
b) Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội
Thể hiện dưới các hình thức:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Bởi vì:
+ Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau
+ Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính
bảo thủ cao (tâm lý xã hội, tôn giáo…)
+ Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên
- Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa
học, bộ phận này trong ý thức xã hội có khả năng
nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó
đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát
triển của xã hội, nên có thể đi tồn tại xã hội nên
có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
có thể làm cho nó có một trình độ phát triển cao
hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc
với trình độ kinh tế, chính trị kém phát triển
nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển.
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý thức xã
hội có thẻ tạo ra những quy luật đặc thù, chi phối
sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không
hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Do tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể
tác động trở lại lên tồn tại xã hội theo 2 xu hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy
luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể
thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác
các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó
sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
11. Quan điểm Triết học Mác-Lenin về bản chất con người. Liên
hệ với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay
Quan điểm của triết học mác lenin về bản chất con người
Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
- Con người là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội
- Thể hiện là thực thể sinh học:
Con người là một cơ thể tự nhiên – sinh
học. Yếu tố sinh học là điều kiện đầu tiên
quy định sự tồn tại của con người
Các giai đoạn mà con người trải qua từ sinh
thành, phát triển đến mất đi đều bị quy
định bởi bản tính sinh học của con người
Con người là một bộ phận của giới tự nhiên,
nó chỉ tồn tại được trong quan hệ với tự nhiên
Tóm lại, những đặc tính, những đặc điểm sinh
học, các giai đoạn phát triển khác nhau
- Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy
nhất quy định bản chất của con người
- Đặc trưng cơ bản quy định sự khác biệt con người
với thế thới loài vật là mặt xã hội
- Con người là một thực thể xã hội:
Tính xã hội của con người biểu hiện trong
sản xuất vật chất, nhờ đó:
+ Con người xác lập bản chất con người + Hình thành ngôn ngữ
+ Phát triển các năng lực tư duy
+ Thiết lập các quan hệ xã hội
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
- Con người vượt trên thế giới loài vật ở cả ba phương diện + Quan hệ với tự nhiên + Quan hệ với xã hội
+ Quan hệ với chính bản thân
- Cả ba mối quan hệ đó đều mang tính xã hội, trong
đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ
bản chất, bao trùm lên tất cả các mối quan hệ khác
Con người là sản phẩm và là chủ thể của lịch sử
Con người là sản phẩm của lịch sử
- Thứ nhất, không có lịch sử xã hội thì không hình
thành tính thực thể xã hội của con người. Bởi vậy
con người là sản phẩm của lịch sử
- Thứ hai, khi điều kiệc lịch sử - xã hội vận động,
biến đổi, thì con người cũng phải thay đổi cho phù hợp
- Thứ ba, bản chất con người là một hệ thống mở, do đó:
+ Khi có sự tương tác với lịch sử đều chịu sụ chi phối của lịch sử
+ Mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử sẽ quy sự
vận động và biến đổi của bản chất con người
Con người là chủ thể lịch sử:
- Một là, trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người:
+ Làm ra lịch sử của mình
+ Là sản phẩm của lịch sử; đồng thời, là chủ thể sáng tạo ra lịch sử
- Hai là, với tư cách là thực xã hội, con người:
+ Hoạt động, tác động vào đời sống xã hội
+ Cải biến đời sống xã hội và toàn bộ xã hội
+ Từ đó, thúc đẩy sự vận động sự phát triển
- Ba là, trên cơ sở nắm bắt các quy luật của tự
nhiên và xã hội, con người: + Hoạt động thực tiễn
+ Cải biến tự nhiên phù hợp với mục tiêu và nhu
cầu do con người đề ra
+ Qua đó, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao
Liên hệ với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay:
- Nhằm mục tiêu xây dựng con người Việt Nam
mới, việc phát huy nhân tố con người với tư cách
là phát triển nguồn lực con người, hay còn gọi là
nguồn nhân lực, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các vấn đề:
+ Một là, phát huy nhân tố con người đồng thời
với tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Hai là, phát huy nhân tố con người đồng thời với
giữ vững ổn định chính trị và mở rộng phát huy dân chủ.
+ Ba là, phát huy nhân tố con người đồng thời với
việc nâng cao hiệu quả giáo dục, phát triển nguồn
lực con người, cũng chính là nguồn nhân lực.
+ Bốn làm phát huy nhân tố con người đồng thời
với phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Năm là, phát huy nhân tố con người đồng thời
với tăng cường mở rộng giao lưu, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế.