-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập Triết học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Định nghĩa vật chất của Lenin. Ý nghĩa PPL. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Triết học Mác-Lênin (philosophy) 113 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.2 K tài liệu
Đề cương ôn tập Triết học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Định nghĩa vật chất của Lenin. Ý nghĩa PPL. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác-Lênin (philosophy) 113 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:



















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lenin. Ý nghĩa PPL
Định nghĩa vật chất của Lenin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Với các nội dung trên, định nghĩa vật chất của V.I.Lenin đã giải quyết cả
2 mặt vấn đề cơ bản trên lập trường duy vật biện chứng, do đó, định
nghĩa có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Những ý nghĩa đó là:
Một là, bằng khẳng định vật chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc
cảm giác, định nghĩa đã bác bỏ mọi quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất.
Hai là, bằng quan niệm vật chất là một phạm trù triết học, định nghĩa
đã khắc phục tính chất trực quan, máy móc, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật cũ quy vật chất về một vật thể nào đó.
Ba là, với việc khẳng định về nguyên tắc con người hoàn toàn có khả
năng nhận thức thế giới, định nghĩa có vai trò to lớn trong chống
những quan niệm bất khả tri, nó cổ vũ, động viên các nhà khoa học
không ngừng đi sâu khám phá thế giới, phát hiện những thuộc tính,
bản chất của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Do đó, có thể xem
định nghĩa vật chất có tác dụng mở đường cho sự phát triển của khoa học.
Bốn là, trên cơ sở chỉ ra thuộc tính căn bản của vật chất là tồn tại
khách quan, không phụ thuộc vào cảm giác, định nghĩa là cơ sở khoa
học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực
xã hội, theo đó, vật chất trong xã hội là một dạng đặc biệt, nó là các
quan hệ xã hội, các quy luật xã hội tồn tại khách quan với con người.
Đồng thời cho phép chúng ta hiểu vật chất trong xã hội là tồn tại xã
hội, tồn tại xã hội là cái quyết định ý thức xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khẳng định vật chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào cảm giác,
định nghĩa đã bác bỏ mọi quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất.
- Vật chất là 1 phạm trù triết học – định nghĩa đã khắc phục tính chất trực
quan, máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ quy vật chất về 1 vật thể cụ thể nào đó.
- Khẳng định về nguyên tắc con người hoàn toàn có khả năng nhận thức
thế giới. Cổ vũ, động viên các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu, khám phá thế giới.
- Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng
trong lĩnh vực xã hội. Vật chất trong xã hội là tồn tại xã hội, tồn tại xã hội
là các quyết định ý thức xã hội.
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa vật chất và ý thức
- Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người một
cách năng động, sáng tạo
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Trong lịch sử triết học, những quan
điểm duy tâm cho rằng ý thức là cái có trước, quyết định vật chất; chủ nghĩa
duy vật cũ trong khi nhận thức được một cách đúng đắn rằng vật chất là cái
có trước quyết định ý thức, họ lại chưa nhận thức được sự tác động trở lại
của ý thức đói với vật chất, hoặc không thấy được vai trò của hoạt động thực tiễn trong mqh này.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mqh giữa vật chất và ý thức
có những nội dung chủ yếu sau:
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức:
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Ý thức là sản phẩm
của bộ óc, một dạng vật chất có tổ chức cao nhất. Không có bộ óc
người thì không thể có ý thức.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên chỉ khi
nào có thế giới khách quan (vật chất) thì mới có thể hình thành ý thức.
Ý thức được hình thành từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
(bộ óc con ng, hđ lao động, cơ chế phản ánh, ngôn ngữ…), tất cả
các nguồn gốc này đều là vật chất.
+ Vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh của vật chất, vì thế điều kiện vật chất, hoàn
cảnh sống, các mqh xã hội…) của con ng đều đc phản ánh, chụp
lại, chép lại trong ý thức. Nghĩa là điều kiện vật chất quy định nội
dung, bản chất của ý thức
Ví dụ: Khi sống trong 1 túp lều tranh, con người sẽ có suy nghĩ
khác khi sống trong lâu đài.
+ Vật chất quy định mọi sự biến đổi, phát triển của ý thức
Ý thức luôn là cái phản ảnh nên nó do cái bị phản ánh quy định khi
cái bị phản ánh thay đổi thì đương nhiên kéo theo sự thay đổi của cái phản ánh.
Trong lịch sử xã hội, ở mỗi giai đoạn lịch sử xã hội, ở mỗi giai đoạn
lịch sử, tương ứng với tính chất của phương thức sản xuất vật chấttính
chất của các quan hệ kinh tế trong xã hội là những sự phát triển với
những đặc trưng khác nhau của lĩnh vực ý thức, tinh thần
VD: Môi trường sống thay đổi, ta chuyền từ vùng nông thôn lên thành
phố để sống thì ý thức, suy nghĩ sẽ có ít nhiều sự thay đổi: suy nghĩ
thoáng và hiện đại hơn, ý thức văn minh hơn…
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
+ Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để
phục vụ nhu cầu của con người. Trong thực tế, con người không thoả
mãn với thiên nhiên vốn có, bằng ý thức của mình, thông qua thực tiễn,
con người đã cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên, tạo ra một thiên
nhiên thứ hai, thứ ba… để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mình
+ Thứ hai, khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất,
đó là vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay
đổi được hiện thực. Ý thức đó phải được trở thành những mục đích, kế
hoạch, chủ trương, biện pháp… cho hoạt động của con người, tiếp đó,
thông qua các lực lượng thực tiễn, ý thức mới cải biến được hiện thực + Thứ ba, sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất là vô cùng to lớn,
nhưng có thể diễn ra theo hai khả năng: ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản
ánh đứng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của hiện thực
vật chất và ngược lại, ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không
đúng quy luật khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ nguyên tắc khách quan:
+ Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu… đều phải xuất phát từ
những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có
+ Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
+ Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng phải xuất phát từ chính bản thân
sự vật, hiện tượng, phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng
- Thực hiện các nguyên tắc trên cần tránh 2 thái cực:
+ Một mặt: quá đề cao sự tác động trở lại của ý thức dẫn đến bệnh chủ
quan duy ý chí (ý chí áp dụng thực tế, ảo tưởng thay thế hiện thực, ý
muốn chủ quan quyết định chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát của chiến lươc)
+ Mặt khác: Hạ thấp sự tác động trở lại của ý thức dẫn đến bệnh kinh
nghiệm chủ nghĩa (thụ động, bảo thủ, trì trệ, xem thường tri thức khoa
học, xem thường lý luận trong hđ nhận thức và thực tiễn)
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
- Mối liên hệ là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, chuyển hóa qua lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới
- Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, kđ rằng mối
liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi svật, htượng trong thế giới. 2. Tính chất: (3)
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
- Tính phổ biến: mối liên hệ có ở mọi sự vật hiện tượng, từ tự nhiên, xã hội đến tư
duy. Trong thế giới, ko có sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, hoàn toàn tách rời với sự vật khác.
- Tính đa dạng, phong phú:
Các sự vật luôn tồn tại trong nhiều mối liên hệ khác nhau, mỗi mối liên hệ
giữ vai trò vị trí khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của nó.
Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện,
giai đoạn khác nhau thì cũng có những tính chất vai trò khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện: đòi hỏi phải xem xét sự vật trên tất cả các mặt, các mối
liên hệ, chú trọng và làm nổi bật mối liên hệ cơ bản, chủ yếu.
Quán triệt quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh và khắc phục cách xem xét
dàn trải, quan điểm phiến diện, chiết trung, ngụy biện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, sử
dụng nhiều biện pháp khác nhau nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm để có
thể cải tạo hiện thực 1 cách hiệu quả nhất.
*Ví dụ: Khi ta làm đề thi môn Toán, ta cũng phải sử dụng kiến thức môn Ngữ Văn
để đọc, đánh giá và phân tích đề thi; Hoặc giải đề Hoá ta cũng phải sử dụng kiến
thức Toán để tính toán…
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: đòi hỏi khi nhận thức và tác động vào sự vật phải
chú ý đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể mà sự vật, vấn đề đó nảy
sinh tồn tại và phát triển.
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận?
1. Khái niệm về sự phát triển
- Quan điểm siêu hình: phát triển là sự thay đổi về lượng, ko thay đổi về chất; quá
trình tiến lên liên tục.
- Quan điểm duy tâm: nguồn gốc của sự ptr là do các lực lượng siêu nhiên hay ở ý
thức, cảm giác chủ quan của con người.
- Quan điểm biện chứng: phát triển là qtr tiến lên từ thấp đến cao; sự ptr ko phải
lúc nào cũng theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp, thậm chí có những bước
thụt lùi tạm thời; khuynh hướng diễn ra theo chiều xoáy ốc.
=>Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng
để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
– Phân biệt khái niệm “vận động” và khái niệm “phát triển“:
Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diện lớn hơn khái niệm phát triển.
Phát triển chỉ nói đến những vận động theo chiều hướng tiến lên. Phát triển
là một trường hợp riêng của sự vận động.
2. Tính chất của sự phát triển (4) -Tính khách quan:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên thần bí nào.
VD: Khi trồng một cái chồi non xuống đất tuy con người ko chăm sóc,
nhưng cây vẫn phát triển, sinh trưởng tốt. Đó là do điều kiện đất đai, khí hậu… -Tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực từ xã hội, tự nhiên đến tư duy; ở
bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan.
VD: Sự hiểu biết của con người là ko giới hạn. Hay, trong tự nhiên, có một
loại cỏ cho dù cho con người có cuốc xới, phun thuốc nhưng nó vẫn tiếp
tục phát triển, sinh sôi.
-Tính đa dạng, phong phú:
Mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển ko giống nhau.
Tồn tại ở không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì sự vật cũng phát triển khác nhau.
VD: Ngày nay, tuổi thọ trung bình của con người cao hơn ngày xưa,
bởi do kinh tế phát triển, chất lượng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, chất lượng bữa ăn được cải thiện. -Tính kế thừa:
Sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ; loại
bỏ những yếu tố lỗi thời lạc hậu của sự vật cũ, để tạo điều kiện cho sự phát
triển tiếp theo của sự vật mới.
VD: Khi gieo hạt lúa xuống đất, hạt lúa nảy mầm và sinh trưởng thành cây
lúa. Lúa mới cho ra nhiều hạt lúa và lại tiếp tục gieo. Quá trình đó cứ liên tục tiếp diễn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động và phát triển, do đó khi xem
xét sự vận động và phát triển của SV, HT thì phải đứng trên quan điểm phát triển.
Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy rõ được
khuynh hướng biến đổi của chúng trong tương lai để có biện pháp giải quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con học ở
trường này, trường nọ vì điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con sau này.
Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan khác nhau để
đánh giá 1 cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để đưa ra biện pháp
thúc đẩy sự phát triển hợp quy luật và loại bỏ sự phát triển lệch lạc kìm hãm.
VD: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm, thời
gian nào thuận lợi cho sâu bệnh xuất hiện để từ đó có biện pháp phòng trị.
Không được tuyệt đối hóa, đánh giá quá mức một nhận thức nào đó như các
nhà quan điểm duy tâm và tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển chỉ đơn thuần
là tăng lên hay giảm đi về số lượng mà ko có sự thay đổi về chất.
Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm chỉ dựa vào một
nhận thức nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ
sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó.
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? 1. Khái niệm
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo hiện
thực khách quan vào trong bộ óc con người dựa trên cơ sở thực tiễn.
Thực tiễn là phạm trù của triết học, dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất
có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
2. Ví dụ về thực tiễn?
Ví dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét những đống rác
bên vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động lao động của người công nhân
trong nhà máy, xí nghiệp tác động vào máy móc trên những dây chuyền sản phẩm
để tạo ra những sản phẩm đưa ra thị trường phục vụ con người...
Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thanh
niên trường học, Hội nghị công đoàn.
3. Các hình thức của thực tiễn
Thực tiễn có BA hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: đó là hoạt động con người sd công cụ lđ tác động
vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển
của xã hội. Ví dụ như hđ sx nông nghiệp
- Hoạt động chính trị - xã hội: đó là hđ của con người nhằm cải biến những qhe
xh, các khía cạnh khác nhau của xh, ví dụ như hd cải cách hành chính nhà nước hay cách mạng xh
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: đó là hd nghiên cứu khoa học sd những
phương tiện vật chất như phòng thí nghiệm, máy móc, đo lường… nhằm chứng
minh những giải thuyết khoa học. Ví dụ như thí nghiệm chưng minh tính chất sóng của ánh sáng
4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
*Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Trong quá trình con người tác động
vào tgioi khách quan, tgioi “bộc lộ” thuộc tính, nhg thuộc tính này từ đó được phản
ánh vào não người hình thành nên tri thức của con ng về tgioi kquan. Nếu con ng
chỉ quan sát tgioi mà ko tác động vào tgioi thông qua hd thực tiễn, họ ko thể có
những tri thức phong phú về tgioi kqua như hiện nay. Đồng thời, chính nhg tri thức
ấy khi được tạo ra lại giúp con ng hd thực tiễn hiệu quả hơn. Điều này càng thúc đẩ
hd nhận thức của con ng phát triển. Cũng chính trong qtrinh hd thực tiễn, con ng
tạo ra nhg phg tiện, công cụ để nhận thức hiệu quả hơn.
*Thứ hai, thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức. Nhận thức, có thể nói,
không có mục đích tự thân. Mục đích của nhận thức xét đến cùng là để phục vụ hđ
thực tiễn, để con người hđ thực tiễn hiệu quả hơn. Lòng say mê có thể thúc đẩy
nhận thức con người, nhưng chính yêu cầu của thực tiễn mới là động lực thúc đẩy thực sự hđ của con ng
*Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Cac Mac cho rằng vấn đề nhận
thức của con người có phù hợp với thực tế hay không hoàn toàn không phải là một
vấn đề lý luận mà là 1 vde thực tiễn. Chính trong thực tiễn, con người mới có thể
kiểm nghiệm được chân lý. Để chứng minh ánh sáng có bản chất là lưỡng tính
sóng – hạt thì lập luận logic không đủ, còn cần phải ktra bằng thực nghiệm khoa
học. Chỉ khi thực nghiệm khoa học chứng minh ánh sáng có bản chất là lưỡng tính
sóng – hạt thì tri thức này mới thực sự được coi là chân lý
Câu 6: Hình thái kinh tế-xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay?
- Hình thái KTXH là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của LLSX với một Kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
- Kết cấu của mỗi hình thái kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Các yếu tố này tương ứng với nhau và có
vai trò, vị trí khác nhau trong hình thái kinh tế xh
Vai trò của từng yếu tố?
- LLSX là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất, thể hiện năng lực của thực tiễn
con người, được tạo thành từ sự kết
hợp giữa con người với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
- QHSX là khái niệm chỉ quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất,
gồm có 3 mặt cơ bản:
Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động Liên hệ
- Vận dụng chủ nghĩa Mác Lenin nói chung và học thuyết HTKT – XH nói
riêng, ĐCS VN và chủ tịch HCM đã tìm ra quy luật riêng cho cách mạng
VN: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ gián tiếp lên HT KT XH cộng
sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội
- Việt Nam xây dựng CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN nhưng vẫn kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được trong thời kỳ TBCN đặc biệt là KH-KT
- Việc thiết lập các yếu tố cơ bản của HTKTXH được đảng ta xác định:
+ Về lực lượng sản xuất
Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
Phát triển, nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Đẩy mạnh ứng dụng KH-KT vào sx + Về quan hệ sx
Đa dạng hoá các hình thức sở hữu
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, định hướng XHCN
Thực hiện phân phối sản phẩm lao động theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
+ Về kiến trúc thượng tầng
Lấy chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động
Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nhằm nâng cao vai trò
lãnh đạo, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 7: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Lực lượng sản xuất:
Chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất
vật chất, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trg qua trùnh
sxuất ra của cải vật chất.
Cấu trúc: gồm có người lao động và tư liệu sản xuất
. Người lao động: là nhân tố giữ vai trò quyết định trong lực lượng sx,
là chủ thể của quá trình lđg sx với sự vận dụng trí tuệ, năng lực và
kinh nghiệm của con người vào tư liệu sản xuất để tạo ra vật chất
. Tư liệu sx: là toàn bộ những yếu tố, phương tiện dùng để tiến hành
sx ra của cải vật chất, gồm có tư liệu lđg và đối tượng lđg
/ Đối tượng lđg: bao gồm những bộ phận của giới tự nhiên đc đưa
vào trong sx, trong đó có loại có sẵn trong tự nhiên (đất, khoáng
sản…), có loại do con người tạo ra gọi là nguyên liệu (điện, xi măng…).
/ Tư liệu lđg: là những yếu tố vật chất của sx mà con người dựa
vào đó để tác động lên đối tượng lđg, nhằm biến đổi đối tượng lđg
thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu sx của con người.
Tư liệu lđg gồm có công cụ lđg (cuốc, xẻng…) và phương tiện lđg
(đường xá, xe cộ…). Trong đó công cụ lđg là yếu tố động nhất, quan
trọng nhất trong tư liệu sx, tác động đến sự biến chuyển xã hội và
cũng là 1 trong những yếu tố đặc trưng của mỗi thời đại.
Hiện nay, trong sự phát triển của lực lượng sx, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Quan hệ sản xuất:
Chỉ quan hệ giữa người với người trong quá trình sx. Gồm 3 mặt cơ bản:
. Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sx
. Qhệ trong tổ chức và quản lý sx
. Qhệ trong phân phối sản phẩm lao động
Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sx:
. Là qhệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư
liệu sx. Đây là qhệ quy định địa vị ktế-xhội của các tập đoàn người
trong sx, từ đó quy định qhệ quản lý và phân phối.
. Là qhệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của qhệ sx, luôn có vai trò quyết
định các qhệ khác bởi vì lực lượng xhội nào nắm phương tiện vật chất
chủ yếu của qtr sx thì sẽ quyết định việc quản lý qtr sx và phân phối sản phẩm.
Qhệ trong tổ chức và quản lý sx:
. Là qhệ giữa các tập đoàn người trg việc tổ chức sx và phân công lđg
. Có vai trò tác động trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của mỗi
nền sx cụ thể. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm qtr sx.
Qhệ trong phân phối sản phẩm lđg:
. Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sp lđg xhội,
nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người đc hưởng.
. Qhệ có vai trò cực kì quan trọng, kích thích trực tiếp đến lợi ích của
người lđg nên nó tác động đến thái độ của con người trong lđg sx, do
đó nó cũng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sx phát triển.
Các mặt trong qhệ sx có mối qhệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau
*Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là mối quan hệ biện chứng giữa llsx và qhệ sx.
a/ Tính chất và trình độ của llsx Trình độ của llsx:
Chỉ khả năng của con ng thông qua việc sử dụng công cụ lđg thực
hiện qtr cải biến giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và ptr của mình.
Thể hiện ở: trình độ của công cụ lđg, trình độ tổ chức lđg xhội, trình
độ ứng dụng khoa học vào sx, kinh nghiệm và kĩ năng lđg của con ng,
trình độ phân công lđg. (thể hiện ở trình độ của những yếu tố cấu thành nên nó) Tính chất của llsx:
Là tính chất của tư liệu sx và của người lđg, gồm có tính chất cá nhân và xã hội hoá.
Trong lịch sử, llsx phát triển từ tc tư nhân lên tc xhội hoá và hiện nay
là quốc tế hoá, toàn cầu hoá VD:
. Nền sx tự cung tự cấp, trình độ thấp -> tc cá nhân
. Nền sx trình độ cao, phát triển -> tc xã hội mở rộng
Trên thực tế, tc và trình độ của llsx ko tách biệt nhau, trình độ nào thì tính chất ấy. VD: b/LLSX quyết định QHSX
Với 1 trình độ nhất định của llsx sẽ hình thành nên một qhsx tương ứng VD:
Thời kĩ xhội nguyên thủ: ng lao động là người nguyên thuỷ trình độ
thấp nhận thức kém, công cụ lao động thô sơ (đá, gậy…)-> hình
thành QHSX công xã nguyên thuỷ (là chế độ công hữu về tư liệu sx, bình đẳng với nhau)
Lực lượng sx thay đổi sớm muộn cũng kéo theo qhsx thay đổi VD:
Xã hội công xã nguyên thuỷ phát triển (llsx phát triển), xuất hiện của
cải dư thừa và chế độ tư hữu -> làm xh chuyển biến sang xã hội khác
là xã hội chiếm hữu nô lệ
Công cụ lđg, trình độ khoa học quy định cách thức tổ chức quản lý
c/ QHSX có tính độc lập tương đối, tác động trở lại LLSX
Qhsx quy định trực tiếp mục đích xã hội của nền sx, quy mô, tốc độ, hiệu
quả, xu hướng, nhịp điệu của sx; quy định khuynh hướng ptr của công nghệ
Nếu phân phối hợp lí theo đúng mức lđg mà ng lđg bỏ ra thì có thể kích
thích sự hăng say làm việc, kích thích sự sáng tạo cải tiến công cụ, cải tiến
kỹ thuật, khiến cho lực lượng sx phát triển
=>Nếu qhsx phù hợp với tính chất và trình độ của llsx sẽ thúc đẩy llsx phát triển và ngược lại
*Liên hệ với Việt Nam:
- Thời kỳ trước đổi mới , việc vận dụng quy luật này mắc nhiều sai lầm, Đảng chủ trương :
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng háo các hình thức sở hữu.
+ Thực hiện cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng,….
=> QHSX này không phù hợp với trình độ , LLSX ở nước ta vốn còn nhiều hạn
chế, do vậy LLSX bị kìm hãm.
- Trong thời kỳ đổi mới , việc vận dụng quy luật cơ bản là đúng đắn :
+ Về LLSX : Đảng chủ trương CNH-HĐH, pt nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng Kh vào SX,..
+ Về QHSX: Đảng chủ trương :
⚫Đa dạng hóa các hình thức sở hữu , pt nền KT nhiều thành phần.
⚫Vận hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.
⚫Phân phối theo kết quả lao động & hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác,..
= > QHSX này phù hợp với trình độ sx ở nước ta vốn còn nhiều hạn chế,pt không
đồng đều, do vậy nó đã thúc đẩy LLSX phát triển
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…, cùng với những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…, được
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định Mqh:u
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi theo
Quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế suy cho cùng quyết định quan hệ về chính
trị, pháp quyền, tư tưởng; mâu thuẫn trong đời sống kinh tế, xét đến cùng,
quy định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng
Trong XH có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế, giai cấp
đó chiếm địa vị thống trị trong kiến trúc thượng tầng
Các nhân tố của KTTT thường xuyên tác động trở lại CSHT bằng nhiều
phương thức, đặc biệt quan trọng là nhân tố nhà nước
Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại cơ sở hạ tầng
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có thể tác động đến cơ sở hạ tầng.
Trong xã hội có giai cấp, nhà nước tác động mạnh mẽ nhất
Sự tác động của các bộ phận kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng
theo một xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng
thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở thượng tầng đã sinh ra
=> Nếu KTTT phù hợp với quy luật kinh tế kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển
=> Nếu KTTT không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm kinh tế phát triển
Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay Về cơ sở hạ tầng:
Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn
diện. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
=> Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
Về kiến trúc thượng tầng:
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã
hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã
hình thành trên những nét cơbản”
=> Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề ở tầm
quan điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên chưa đạt được sự thống
nhất cao về nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu
kém về phẩm chất và năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương mẫu vừa
không đủ trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của NN
có lúc có nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
Ý thức chấp hành PL của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa đồng
bộ, hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất văn hóa dân
tộc bị sói mòn, tội phạm, tệ nạn XH có xu hướng gia tăng; sự tấn công của
các mặt trái cơ chế thị trường cũng như những âm mưu chống phá của các
thế lực thù địch với VN càng ngày càng lộ rõ và gia tăng.
Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay
*Tồn tại xã hội là toàn bộ những sinh hoạt chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của XH.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: Phương thức sản xuất; Điều kiện tự nhiên; Tổ chức dân cư
*Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống của xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội
Ý thức xã hội thông thường Ý thức luận Tâm lý xã hội Hệ tư tưởng xã hội
Tính giai cấp của ý thức xã hội: trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có những
điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, lợi ích khác nhau nên ý thức xã hội của các
giai cấp đó có nội dung và phương thức phản ánh khác nhau
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Ý thức xã hội phản ánh sự tồn tại xã hội, do xã hội quyết định
Tồn tại xã hội như thế nào thì sinh ra ý thức xã hội như thế ấy
Khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư
tưởng xã hội (chính trị, triết học, đạo đức,..) cùng với các hiện tượng tâm lý
xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo.
=> Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ, trái lại tồn tại của
họ quyết định ý thức của họ
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Khi tồn tại xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do
nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng hoặc khi tồn tại xã hội mới đã ra đời, phát
triển nhưng ý thức xã hội không biến đổi kịp để phản ánh về nó Nguyên nhân:
Sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực tiếp của hoạt động thực tiễn con
người làm cho tồn tại xã hội biến đổi nhanh mà ý thức xã hội có thể không
phản ánh kịp nên lạc hậu hơn. Xét về quy luật, tồn tại xã hội biến đổi nhanh
mà ý thức xã hội có thể không kịp phản ánh nên lạc hậu hơn. Xét về quy
luật, tồn tại xã hội có trước sẽ biến đổi trước, ý thứ cã hội có sau biến đổi sau.
Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán, cũng như do tính lạc
hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội
Trong XH có giai cấp, do lợi ích nên các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ
thường lưu giữ một số tư tưởng có lợi cho họ.
Ý thức xã hội có thể phản ánh vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư
tưởng khoa học tiên tiến có thể phản ánh vượt trước sự phát triển của tồn tại
xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
Tính kế thừa trong quá trình hình thành phát triển ý thức xã hội
Sự kế thừa của ý thức xã hội là kế thừa có chọn lọc
Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn liền với lợi ích
của các giai cấp nhất đinh
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
Các hình thái ý thức xã hội bao gồm: chính trị, khoa học, pháp quyền, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo,.. ở mỗi thời đại lịch sử, có thể có một hình thái ý
thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu, tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội nhìn chung theo
hai hướng tích cực và tiêu cực
Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển
Nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội
Mức độ tác động và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội
và khả năng mở rộng, thâm nhập vào ý thức xã hội vào trong quần chúng nhân dân
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
1. Sự hình thành và thay đổi cơ cấu xã hội: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và thay
đổi cơ cấu xã hội của Việt Nam. Quá trình đổi mới kinh tế đã tạo ra sự chuyển đổi
từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, từ một xã hội địa chủ sang một xã hội phát triển và đa dạng hóa. Ý thức xã
hội đã tác động lại vào tồn tại xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp mới và tạo ra sự xuất hiện của các tầng lớp mới trong xã hội.
2. Tăng trưởng kinh tế: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Ý thức xã hội, bao gồm
quan điểm và giá trị của người dân, có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển kinh
tế. Sự thay đổi trong ý thức xã hội đã tạo ra sự thích ứng với các xu hướng kinh tế
mới, khuyến khích khởi nghiệp và đầu tư, và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành
kinh tế mới phát triển. Đồng thời, việc nâng cao ý thức xã hội về quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự
phát triển bền vững và bảo vệ nguồn tài nguyên quan trọng cho kinh tế.
3. Phát triển xã hội và văn hóa: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội cũng ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội và văn hóa của Việt Nam. Ý
thức xã hội của người dân, gồm nhận thức, giá trị và quan điểm, tác động lớn đến
các lĩnh vực như giáo dục, y tế, nghệ thuật, văn hóa và quan hệ xã hội. Sự thay đổi
trong ý thức xã hội đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp sáng tạo,
đẩy mạnh giáo dục và nghiên cứu khoa học, và tạo ra sự đa dạng hóa và phong phú
hóa văn hóa của Việt Nam. Đồng thời, sự phát triển xã hội và văn hóa cũng có thể
tác động lại vào ý thức xã hội, thúc đẩy sự nhận thức về quyền con người, sự công
bằng xã hội và giá trị văn hóa.
4. Thay đổi chính trị và xã hội: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội đã góp phần quan trọng vào quá trình thay đổi chính trị và xã hội của
Việt Nam. Ý thức xã hội, bao gồm nhận thức về quyền con người, công bằng xã
hội và quyền tự do, đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi
chính trị và xã hội. Các cuộc cách mạng và các biến đổi chính trị đã thay đổi ý thức
xã hội và tạo ra sự thích ứng với các giá trị dân chủ và tự do. Ngược lại, sự phát
triển của xã hội và các chính sách chính trị cũng có thể tác động lại vào ý thức xã
hội, tạo ra sự thay đổi trong quan điểm và giá trị của người dân.
Câu 10: Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc
phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
2.Quan điểm của triết học Mác về bản chất con người
a/ Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội:
Mác khẳng định: con người là động vất cao nhất, là sản phẩm của sự tiến
hoá lâu dài của giới sinh vật
Mặt tự nhiên là thể xác, là cơ thể sinh học của con ng và mối liên hệ hữu cơ
của nó với giới tự nhiên ở bên ngoài cơ thể ấy.
Mặt xã hội chính là hoạt động lao động, là liên hệ của con ng với nhau và là
tất cả những gì hình thành lên sơ sở hoạt động và liên hệ ấy (như nhà nước,
nghệ thuật, khoa học, tôn giáo…)
=> 2 mặt này liên hệ hữu cơ với nhau trong 1 thực thể là con ng. Nếu như mặt sinh
học là đkiện cần thì mặt xhội là đkiện đủ để con người trở thành Người theo đúng nghĩa.
Với tư cách là sản phẩm của tự nhiên và xhội, quá trình phát triển của con
người luôn chịu tác động của 3 hệ thống quy luật:
Hệ thống quy luật tự nhiên: quy định mặt sinh học của con ng
Hệ thống quy luật xã hội: quy định những mối liên hệ giữa ng với ng trong xhội
Hệ thống quy luật tâm lý, ý thức: sự hình thành tình cảm, hoài bão,
ước mơ, sự hiểu biết và niềm khao khát vươn tới những tri thức ngày càng tiến bộ
=> 3 hệ thống quy luật này có mqhệ hữu cơ tác động lẫn nhau tạo nên bản chất con
ng hiện thực và có sự thống nhất giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội
Bên cạnh những đặc trưng sinh học của con ng, triết học Mác thừa nhận con
ng còn có nhiều điểm để phân biệt loài người với loài vật. Theo Mác, đặc
trưng cơ bản để phân biệt người với loài vật là ở mặt xã hội, trước hết là ở hđg lđg sản xuất.
b/ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội:
Bản chất con người ko phải là một cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt
Sự hình thành bản chất con ng bị quy định bởi đkiện, hoàn cảnh lịch sử, bởi
các mối quan hệ xhội, đkiện xhội.
Thông qua các mối quan hệ xhội (giai cấp, dân tộc, chính trị, ktế, gia
đình…), con ng mới bộc lộ toàn bộ bản chất xhội của mình.
c/ Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử
Ko có con ng trừu tượng, thoát ly mọi đkiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con
ng luôn cụ thể, xác định bị quy định bởi 1 đkiện lịch sử cụ thể nhất định, một
thời đại nhất định. Lịch sử tạo ra con ng trong chừng mực nào thì chính con
ng lại tạo ra lịch sử trong chừng mực ấy
Lao động sản xuất khiến con ng tách rá khỏi thế giới loài vật. Cùng với lđg
sản xuất, con ng đã cải biến tự nhiên, sáng tạo lịch sử, làm cho xhội vận
động và biến đổi ko ngừng. Mỗi con ng đều là sản phẩm của lịch sử, một
nền văn hoá và văn minh và chính họ lại tiếp tục tạo ra lịch sử hiện thực theo
cái mà nó có đc do lịch sử đã tạo nên họ.
3.Việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay
a. Cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với con người Việt Nam
-Tình hình thế giới với cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và quá trình
toàn cầu hoá. Hoà bình, hợp tác, phát triển đang trở thành xu thế lớn của giai đoạn hiện nay.
-Tình hình trong nước với quá trình đổi mới; cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh
tế được tăng cường; chính trị, xã hội ổn định cùng với các nguy cơ vẫn tồn tại và
diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau.
b. Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay
-Hình thành và phát triển ở con người Việt Nam những đức tính cơ bản sau
+Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đ a đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, ƣ
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành
mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, tôn trọng kỷ cương phép nước,
quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao
động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì
lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên học tập, nâng cao
hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
-Để đạt được những đức tính cơ bản trên, người Việt Nam tập trung đầu tư
phát triển vào những lĩnh vực chủ yếu sau: + Lĩnh vực kinh tế. + Lĩnh vực chính trị. + Lĩnh vực xã hội.
+ Lĩnh vực giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ. + Lĩnh vực văn hoá.