Đề cương ôn tập triết học Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập triết học Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Định nghĩa: "Vấn đề cơ bản lớn của triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại." (Ăng ghen)
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
Mặt 1: Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Phân tích:
• Mặt 1: Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Có 3 cách trả lời:
CNDV: - Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
- Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong bộ não con người thông
qua hoạt động thực tiễn
- Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai
Các hình thức tồn tại của CNDV:
+ CNDV chất phát: có ở thời cổ đại, thế giới quan là duy vật nhưng phương pháp luận là chất phát:
mang tính cảm tính thông qua quan sát trực tiếp. Quan niệm vật chất là nước, lửa, không khí,...
+ CNDV siêu hình: tồn tại và phát triển ở tk 15-17, TG quan là duy vật nhưng phương pháp luận là
siêu hình: quy tất cả sự vận động thông qua vận động cơ học
+ CNDV biện chứng: đỉnh cao của sự phát triển CNDV, ra đời tk 19 do Mác Ăng ghen sáng lập, là
sự thống nhất giữa TG quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, nhìn nhận sự việc trong sự
liên hệ tác động qua lại.
CNDT: - ý thức có trước, vật chất có sau. Ý thức quyết định vật chất.
- Ý thức là tính thứ nhất, VC là tính thứ 2
Các hình thức tồn tại của CNDT:
+ CNDT khách quan: Ý thức, tinh thần là một lực lượng siêu nhiên nào đó có trước và độc lập với
con người.
+ CNDT chủ quan: Ý thức, cảm giác là của con người. Các sự vật, hiện tượng tồn tại là do cảm giác
quyết định.
- Thuyết nhị nguyên luận: vật chất, ý thức cùng tồn tại, quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế
giới, không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
• Mặt thứ 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Có 3 trường phái:
- Thuyết khả tri luận: đa số nhà triết học cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới .
- Thuyết bất khả tri luận: một số nhà triết học cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới
hoặc chỉ nhận thức được hình thức bên ngoài.
-Thuyết hoài nghi luận: Nâng sự hoài nghi lên nguyên tắc trong nhận thức.
Tóm lại mqh giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học:
- Trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật, hiện tượng, nhưng có 2 hiện tượng chính là hiện
tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh thần. Mối quan hệ này bao trùm lên toàn bộ hiện thực khách
quan. Mà triết học chỉ nghiên cứu những mqh chung nhất của thế giới, vì vậy nếu ko nghiên cứu
mqh này thì triết học không có đối tượng để nghiên cứu và như vậy triết học cũng ko tồn tại.
- Trong lịch sử triết học, tất cả các nhà triết học phải trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các quan hệ
này.
- Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức làm cơ sở để phân chia thành các
trường phái của triết học, lập trường, tư tưởng của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
- Giải quyết mối quan hệ này là nền tảng cơ sở xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại
của triết học.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học là tư duy và tồn tại hay quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vì sao?
-Định nghĩa VĐCB của triết học: "Vấn đề cơ bản lớn của triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại,
là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại." (Ăng ghen)
-ND VĐCB của triết học:
Mặt 1: Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mqh giữa VC và YT là VĐCB của triết học vì:
- Trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật, hiện tượng, nhưng có 2 hiện tượng chính là hiện
tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh thần. Mối quan hệ này bao trùm lên toàn bộ hiện thực khách
quan. Mà triết học chỉ nghiên cứu những mqh chung nhất của thế giới, vì vậy nếu ko nghiên cứu
mqh này thì triết học không có đối tượng để nghiên cứu và như vậy triết học cũng ko tồn tại.
- Trong lịch sử triết học, tất cả các nhà triết học phải trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các quan hệ
này.
- Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức làm cơ sở để phân chia thành các
trường phái của triết học, lập trường, tư tưởng của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
- Giải quyết mối quan hệ này là nền tảng cơ sở xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại
của triết học.
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phướng pháp siêu hình
và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.(4đ)
Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
Khái niệm
- Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái cô
lập, tách rời, coi các mặt đối lập với nhau 1
ranh giới tuyệt đối, chỉ thấy bộ phận không
thấy toàn thể.
-Nhận thức các sự vật hiên tượng trong mối
quan hệ quy định ràng buộc lẫn nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Vừa thấy được bộ
phận vừa thấy được toàn thể.
- Nhận thức các sự vật hiện tượng trạng thái
tĩnh lại, không vận động...
-Nếu có biến đổi thì chỉ có biến đổi về lượng của
sự vật.
-Nhận thức các sự vật hiện tượng trạng
thái vận động, biến đổi, và phát triển.
-Quá trình vận động này thay đổi cả về
lượng và nhảy vọt về chất.
Nguyên nhân sự biến đổi nằm ở ngoài đối tượng. Nguyên nhân của sự phát triển nằm trong sự
vật hiện tượng. Đó là quá trình đấu tranh
giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của chúng.
Nhìn bản thân sự vật chỉ là nó, tư duy cứng nhắc. Nhìn bản thân sự vật vừa là nó, vừa không
là nó, tư duy mềm dẻo, linh hoạt.
=> Ý nghĩa: PPSH chỉ có tác dụng trong 1 phạm
vi nhất định, có công lớn trong việc giải quyết
các vấn đề liên quan đến cơ học cổ điển. Chỉ thấy
cây mà không thấy rừng.
=>PHBC phản ánh đúng hiện thực vừa thấy
cây và thấy cả rừng. Vì vậy PPBC là công
cụ hữu hiệu giáp con người nhận thức và cải
tạo thế giới, là pp luận tối ưu cho mọi khoa
học.
Ví dụ
Câu 4: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?(6đ)
Có 3 đk tiền đề khách quan để triết học MLN ra đời:
1.Điều kiện về kinh tế- xh
2.Tiền đề về nguồn gốc lý luận.
3.Tiền đề về khoa học tự nhiên.
• Điều kiện kinh tế, xã hội:
- Chủ nghĩa Mác ra đời những năm 40 của thế kỉ XIX , là thời điểm PHƯƠNG THỨC SẢN
XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA phát triển nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật. CNTB ra đời chưa đầy
100 năm mà đã tạo ra khối lượng của cải hơn cả các thế hệ trước cộng lại.
- Trong lòng CNTB xuất hiện 2 giai cấp đối lập nhau, tư sản và vô sản. Giai cấp tư sản bóc lột sức
lao động của công nhân để tăng thêm của cải vật chất. Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng
gay gắt -> nổ ra các cuộc đấu tranh giai cấp -> giai cấp vô sản đã phát triển về cả số lượng lẫn chất
lượng. Từ đó, khẳng định rằng giai cấp vô sản là lực lượng đi đầu trong phong trào đấu tranh cho
nền dân chủ , công bằng xã hội.
- Các cuộc đấu tranh chỉ tự phát , dễ thất bại vì không có đường lối đúng đắn.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đặt ra yêu cầu khách quan là nó phải được soi sáng bằng
lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác nói chung và triết học nói riêng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
khách quan đó và nó trở thành vũ khí lý luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình.
• Tiền đề về nguồn gốc lý luận: Để xây dựng nên chủ nghĩa Mác nói chung và triết học mác nói
riêng, Mac kế thừa tinh hoa của nền triết học nhân loại, trong đó ông kế thừa trực tiếp hệ thống thực
tiễn lý luận mà tiền đề là:
- Kế thừa triết học cổ điển Đức ( Hêghen, Phơ bach)
Triết học cổ điển đức (Heeghen, Phơ-bách)
- Mác thừa kế phép biện chứng của Hêgen , đồng thời phê phán tính chất duy tâm , thần bí về
mặt thế giới quan của Heeghen để xây dựng phép biện chứng duy vật.
- Mác thừa kế những quan điểm duy vật trong lĩnh vực tự nhiên của Phơ-bách nhưng phê phán
yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội và phương pháp siêu hình của Phơ-bách
=> Xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Kinh tế-chính trị cổ điển Anh (Adam Smith và David Ricardo)
- Mac thừa kế có chọn lọc các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học thuyết về giá trị của
Adam Smith và David Ricardo để xây dựng kinh tế - chính trị Mác , là tiền đề cho sự hình thành
quan niệm duy vật về lịch sử , xã hội. (hình thành chủ nghĩa duy vật triệt để). Mác cũng đã sáng
tạo ra quy luật giá trị thặng dư.
- Mac đề cao vai trò của thực tiễn(xuất phát từ hiện thực cuộc sống), Mac là cha đẻ của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, nó đã đẩy chủ nghĩa duy tâm ra khỏi các lĩnh vực trong đời sống xã hội,
nhằm luận giải các vấn đề trong xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp (Xanh Ximông , Phurie)
Mác thừa kế có chọn lọc các tư tưởng tiến bộ về xã hội Pháp của 2 nhà triết học cho sự hình
thành chủ nghĩa xã hội khoa học, tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, phê phán chủ
nghĩa tư bản mà ở đó con người bị bóc lột và lừa bịp.
• Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng:
+ Chứng minh thế giới luôn chuyển động nằm trong quá trình vận động
+là cơ sở để khẳng định các dạng tồn tại của vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, có thể
chuyển hóa lẫn nhau.
+Cm tính thống nhất trong giới vô cơ.
- Học thuyết tế bào:
+là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật và thực vật có mối liên hệ với nhau, có chung
nguồn gốc(từ TB).
+Cm tính thống nhất trong TG hữu cơ.
+Chống quan điểm duy tâm tôn giáo.
- Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn:
+là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến mà có mối liên hệ và giàng buộc lẫn
nhau.
+ Chứng minh nguyên lí về sự phát triển nhờ quá trình chọn lọc tự nhiên.
Kết luận: Các tiền đề trên là cơ sở khoa học tự nhiên giúp cho Mác xây dựng học thuyết chủ
nghĩa duy vật biện chứng của mình.
KẾT LUẬN:
Sự ra đời của triết học nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu lịch sử, là sản phẩm của
nền kinh tế xã hội đương thời, tri thức nhân loại, thực tiễn của cuộc đấu tranh giai cấp vô sản, đồng
thời là sự sáng tạo của Mác-Angghen.
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin? Rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
• Các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất:
Người ta đã đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất như nước, lửa, không khí,
nguyên tử hoặc một thuộc tính nào đó như khối lượng. Nhưng đến cuối TK19-đầu TK 20, những
thành tựu khoa học tự nhiên đã làm đảo lộn những quan niệm đó, làm các nhà triết học rơi vào cuộc
khủng hoảng thế giới quan về vật chất. Lenin đã khái quát những thành tự đó và đưa ra một định
nghĩa về vật chất một cách khoa học và toàn diện như sau
• Định nghĩa vật chất của Lênin: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
• Định nghĩa vật chất của lenin gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vật chất là một phạm trù của triết học:
+Vật chất rất rộng, không có có phạm trù nào rộng hơn nó, chỉ có một phạm trù ngang bằng và đối
lập với nó là ý thức.
+Vật chất được nhận thức dưới góc độ triết học chứ không phải dưới góc độ của các ngành khoa học
cụ thể (quan niệm rằng vật chât có hình hài, có cấu trúc và nó hữu hạn). Còn ở góc độ triết học là
nhận thức dưới hình thức phạm trù nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, những thuộc tính căn bản phổ biến
của vật chất. Đó là tồn tại khách quan, không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vô hạn.
- Vật chất chỉ thực tại khách quan:
+Tồn tại khách quan là một đặc tính duy nhất của vật chất và không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập ý thức con người, dù con người nhận thức
được hoặc chưa nhận thức được.
+Tồn tại khách quan là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất.
-Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác
+Vật chất tồn tại một cách hiện thực thông qua các dạng cụ thể của vật chất và khi gián tiếp hay trực
tiếp tác động lên giác quan của con người đem lại cho con người sự nhận thức về vật chất.
+Vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan gây ra cảm giác
-Vật chất là cái được ý thức phản ánh
Tóm lại:
+Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người
+Vật chất gây ra cảm giác
+Ý thức chỉ là phản ánh của vật chất
• Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
- Tạo cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục những hạn
chế duy tâm trong quan niệm về xã hội. Tạo sự liên kết giữa CNDVBC và CNDVLS thành 1 hệ
thống lý luận thống nhất.
Câu 6: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
*Quan điểm CNDVBC về vận động:
-Định nghĩa : Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là mọi sự biến đổi nói
chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm mọi sự thay đổi và mọi qua trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từu sự thay đỏi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất .
+Vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động và biểu hiện sự tồn tại của mình.
VD:
+Vận động là thuộc tính cố hữa của vật chất nghĩa là sự tồn tại của vật chất gắn liền với vận động,
không có vật chất không vận động mà vật chất không ai sinh ra mà cũng không mất đi, vì thế vận
động cũng không do ai sinh ra mà cũng không tự mất đi…Do đó vận động là tuyệt đối, nó tồn tại
vĩnh viễn không bị tiêu diệt.( Điều này đã đc ĐLBT và chuyển hóa NL cm)
+ Nguyên nhân vận động nằm trong bản thân sự vật ĐÓ LÀ SỰ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC
MẶT ĐỐI LẬP vận động là tự thân và mang tính phổ biến.
-Những hình thức vận động cơ bản:
+Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+Vận động vật lý: là các quá trình quang, nhiệt, điện, sự vận động của các điện tử, nguyên tử,...
+Vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của cách chất vô cơ, hữu cơ.
+Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Vận động xã hội: là quá trình biến đổi các mặt của xã hội, sự thay thế các hình thái kinh tế xã
hội.
-Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong
nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn
+Trong sự tồn tại của mình, mối sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động
cơ bản
-Đứng im
+Khái niệm:Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn
định của sự vật/ vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
- Đứng im là tương đối.
+Chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng lúc
+Chỉ xảy ra đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình
thái vận động trong cùng một lúc
+Đứng im là tạm thời vì nó chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định và ngay trong
khoảng thời gian đó cũng đang nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự đứng im ban đầu.
+Theo triết học Mác-Lênin, vận động và đứng im không đối lập tuyệt đối.
Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
*Nguồn gốc tự nhiên:
-Ý thức: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ não người, là chức năng
của bộ não người.LÀ KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH PHẢN ÁNH LÂU DÀI CỦA BỘ ÓC NGƯỜI.
-Phản ánh:là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống vật chất này ở 1 hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại giữa chúng, có các hình thức phản ánh:
+Phản ánh lý hóa
+Phản ánh sinh học
+Phản ánh tâm lý
+ Phản ánh óc người: Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở người và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. ( Bộ não XỬ LÝ THÔNG TIN và PHẢN ÁNH THẾ GIỚI BÊN
NGOÀI để hình thành nên ý thức)
=>Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
*Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ
-Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi cho phù
hợp với nhu cầu của mình
+Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng khiến chúng bộc lộ những thuộc
tính, kết cấu…,thông qua giác quan, hệ thần kinh tác động bộ não để hình thành tri thức (tri thức là
phương thức tồn tại của ý thức)
+Lao động làm hoàn thiện con người đặc biệt là bộ não làm năng lực tư duy trừu tượng, năng lực
phản ánh của bộ não ngày càng phát triển.
+Lao động làm hình thành các quan hệ xã hội từ đó hình thành ý thức đạo đức, tôn giáo,…
-Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ vật chất của tư duy.
+Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của ý thức, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản
phẩm của xã hội-lịch sử.
+Ngôn ngữ giúp con người có thể lưu giữ, trao đổi kế thừa tri thức.
->Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu hình thành ý thức. Trong đó lao động và hoạt
động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
=>>Tóm lại:Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần.Nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức tồn tại
và phát triển.
*Bản chất của ý thức: ý thức là phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc con người về
thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: nghĩa là nội dung mà ý thức phản ánh là
khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan
+Đó là cái vật chất được di chuyển vào trong bộ não của con người và được cải biến đi ở trong
đó(Mác)
+Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử, phẩm chất năng
lực, kinh nghiệm
-Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
+Dựa trên những tri thức đã có, con người tạo ra tri thức mới, dự báo tương lai
-Ý thức là kết quả của 1 quá trình phản ánh có định hướng có mục đích.
-Ý thức là 1 hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội được hình thành và phát triển gắn với hoạt
động thực tiễn của xã hội.
-Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt:
+Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
=>Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của não người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội-lịch sử.
Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật và
hoạt động của người máy ( rô bốt).
Bản chất của ý thức:
1. Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
2. Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động, sáng tạo.
Con người là một thực thể xã hội năng động, sáng tạo.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú.
3. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau:
4. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Hoạt động
có ý thức
của con
người
-Hoạt động, lao động của con người nhằm cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu
của con người.
-Con người phải lao động sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống, mà
những cái đó thường không có sẵn trong tự nhiên.
-Lao động của con người là hoạt động có mục đích, ý thức, có khả năng dự đoán
kết quả, biện pháp, phương pháp tiến hành, kế hoạch thực hiện, biết chế tạo công cụ
lao động để tiến hành sản xuất.
-Là hoạt động sáng tạo.
Hoạt động
bản năng
của động
vật
-Hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
-Tồn tại nhờ vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dưới dạng trực tiếp.
-Hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi
phối
-Hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động, hoàn toàn không có sự sáng tạo, cải
tạo thế giới.
Hoạt động
của máy
móc
-YT CON NGƯỜI MANG BẢN CHẤT XH ….CÒN …......Hoạt động theo nguyên
tắc, chương trình do con người vạch ra, xây dựng, bố trí. ….....
-Quá trình hoạt động của người máy và kết quả nó đạt được là thực hiện những tín
hiệu thông tin do con người đặt ra theo nhu cầu và mục đích của con người, bản
thân máy móc không hiểu được kết quả của nó có ý nghĩa gì.
-CNgười máy tuy có thể thực hiện những công viêc phức tạp thay thế con người
nhưng ko thể biết suy nghĩ mà chỉ thể hiện thao tác tư duy của con người, người
máy chỉ là công cụ giúp con người có thể lao động hiệu quả hơn.
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Cơ sơ lý luâ
6
n của Nguyên tắc Toàn diện ch=nh là NỘI DUNG nguyên lý vê mDi liên hê
6
phô biến
.
6
i dung nguyên lý vê mDi liên hê
6
phô biến
Khi niê
m:
Mối liên hệ : là phạm trù triết học chỉ các sự rang buộc, tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
VD: Mối liên hệ ràng buộc và tương tác (theo lực hút - đẩy) giữa các vật thể; Mối liên hệ giữa trao đ
ổi chất giữa cơ thể sống và môi trường (đồng hoá - dị hoá); mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường;
đều chỉ sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng,….
Mối liên hệ phổ biến : dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới tron
g đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ ở mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế
giới. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định, cái chung và
cái riêng ….
VD: Mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là mối liên hệ chung, nhưng mối
liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng hoá
, tuỳ theo thời điểm thực hiện…
Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hoá, không thể không nghiên cứu những tính chất ri
êng (đặc thù) đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung củ
a mối quan hệ cung cầu.
T=nh chất của các mDi liên hệ
a. Tính khch quan :
Với mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của sự vật hiện tượng
, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
b. Tính phổ biến:
Mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
1. Bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ, giữ nhữn
g vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của sự vật hiện tượng.
2. Giữa các mặt, yếu tố mỗi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ lẫn nhau.
3. Các quá trình, giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau.
c. Tính đa dạng, phong phú:
1. Các sự vâ
£
t hiê
£
n tượng trong thế giới đa dạng phong phú cho nên các mối liên hê
£
cũng rấ
t đa dạng phong phú.
2. Sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ khác nhau.
Trong cùng một mối liên hệ nhất định,
ở những giai đoạn khác nhau thì mối liên hệ cũng khác nhau, việc phân loại chỉ là tính tươn
g đối.
Ý nghĩa phương pháp luận:
1. Xem xét đối tượng trong cả các mặt, các bộ phận, yếu tố, các thchỉnh thể thDng nhất của tất
uộc tính, mối liên hệ của chỉnh thể đó.
2. Phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu và nhân thức chung trong sự thống
nhất hữu cơ nội tại.
3. Cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng quan lại giữa các bộ phận, các yếu tố, giữa
các mặt của chính sự vật trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó và sự vật khác, kể cả
mối quan hệ trung gian.
4. Phải phân loại các mối quan hệ để có cách giải quyết đúng đắn và khắc phục quan điểm phiến
diện, siêu hình triết trung, ngụy biện.
Sự vận dụng của ĐCSVN
Trongxu thế toàn cầu hóa, quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế giới ở mức độ này hay
mức độ khác đều phụ thuộc lẫn nhau, có mối quan hệ qua lại với nhau. Đứng trước yêu cầu kh
ách quan đó,ĐCSVN đã đưa ra văn kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong thời kì đổi mới hiện nay, Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và ch
ủ động hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền kinh
tế nước ta ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời Đảng ta đã chủ động hội nhập kinh tế theo lộ trình phù hợp với những điều
kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm hội nhập mà không hòa tan.
+ Kinh tế: Quy mô nền kinh tế tăng nhanh
Quy mô kinh tế: 6,3 tỷ USD 1989 tăng lên 268,4 tỷ USD 2020
Thu nhập bình quân đầu người: 159 USD/năm 1985 tăng lên 2750 USD/năm 2020
Nông nghiệp:
Công nghiệp:
Dịch vụ
Xuất nhập khẩu:
+ Giáo dục: Đổi mới phương pháp dạy và học, hướng tới phát triển con người toàn diện kỹ
năng, kiến thức khoa học bắt kịp cuộc CM 4.0
+ Văn hóa:
+ Chính trị:
=> Đổi mới toàn diện.
Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN LÀ NỘI DUNG NUYÊN LÝ
CỦA SỰU PHÁT TRIỂN
NỘI DUNG của NGUYÊN LÝ phát triển
_Khái niệm: phát triển là quá trình của vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện dến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
-Tính chất của phát triển:
_TÍNH KHÁCH QUAN:
1.Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân của sự vật hiện tượng, là quá trình
ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP giải quyết mâu thuẫn của sự vật , hiện tượng đó
2.Cách thức của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng để thay đổi về chất ở trình độ cao
HƠN
+Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới : VD
_TÍNH PHỔ BIẾN: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
khoa học và tư duy, trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
của sự vật hiện tượng đó
_Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc và cải tạo các yếu tố tồn đọng
cái cũ
_Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng sẽ có quá trình phát triển không giống nhau
. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật sẽ có sự phát triển khác nhau.
_Tính phức tạp của sự phát triển:+ kinh tế ko đi lên theo đường thẳng quanh co theo hình
xoáy trôn ốc
+có thể đổi chiều hướng của sự phát triển
Ý nghĩa của phương pháp luận
_Muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tu
ân thủ nguyên tắc phát triển , tránh tư tưởng bảo thủ trì trệ
_Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vòa sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó. Dự
báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai
_Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, nên cần phải tìm được hình thức, phương phá
p tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó
_Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
_Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo của chúng trong điều
kiện mới
Vận dụng của Đảng
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với quan điểm
bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều. Đảng ta kiên trì đổi mới phát triển nền kinh tế ngày càng vững
mạnh.
- Trước 1986, nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng
- Sau 1986, Đảng đã đổi mới toàn diện, đưa đất nước phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục,... đặc biệt về kinh tế: chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường => đi đúng
với sự vận động phát triển nền kinh tế trên thế giới và đạt được các thành tựu:
Số liệu:
-Đặc biệt, trong xu thế phát triển CMCN 4.0 hiện nay, CM khoa học ở đất nước ta đã phát triển ....
đạt được các thành tựu:
+y học
+công nghệ
+giáo dục: công dân toàn cầu...
SÔ LIỆU …....
Câu 11: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Cc khi niệm:
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một quá trình nhất
định.
- Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng
lẻ khác.
- Cái đơn nhất là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ tồn tại
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
: mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến cho con người Ví dụ
khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với tư cách người, nhưng mặt
khác, ở mỗi con người lại có những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: dấu vân tay,
cấu tạo gen, nhân cách,… cụ thể khác nhau.
*Mối quan hệ biện chứng giữa ci chung và ci riêng: cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn
tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.Mối quan hệ đó thể hiện qua các điểm sau
- Thứ nhất , cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua các cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
.Ví dụ: Mqh cung cầu là cái chung nhưng chỉ được biểu hiện qua cái riêng là hoạt động của các
doanh nghiệp.
- Thứ 2: Cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập,
tách rời tuyệt đối cái chung.
Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân theo các
quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh nghiệp nào đó bất chấp các
nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
- Thứ ba , cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung, cái riêng
còn có cái đơn nhất.
- Thứ , cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính,những mối liên hệ ổn
định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản chất,
quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
Ví dụ:
Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi vấn đề riêng cần
phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái
độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng
-Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật:…....
C-> ĐN......
ĐN -> C …...
.. Ví dụ: Một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó áp
dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để
phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến – khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung…
*Ý nghĩa của phương php luận:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động tác động vào
để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
..
Câu 12: Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù Nguyên nhân Kết quả? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
* Khái niệm:
- Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả: là phạm trù triết học chỉ những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các yếu tố mang tính
nguyên nhân gây ra.
* Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật không phụ thuộc ý thức
con người.
- Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định
gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
- Tính tất yếu: với 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ gây ra kết quả tương
ứng với nó.
* Mqh biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên ko phải mọi
sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mlh nhân quả.
- Trong thực tế, mlh nhân quả diễn ra hết sức phức tạp
+ 1 nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
+ 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra
+Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng.
+ Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu hình thành kết quả.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động của
nguyên nhân.
- Trong quá trình vận động nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
* Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện
sự vật hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tân dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhầm múc đích đã đề ra.
| 1/17

Preview text:

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Định nghĩa: "Vấn đề cơ bản lớn của triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại." (Ăng ghen)
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
Mặt 1: Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Phân tích:
• Mặt 1: Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Có 3 cách trả lời:
CNDV: - Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
- Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong bộ não con người thông
qua hoạt động thực tiễn
- Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai
Các hình thức tồn tại của CNDV:
+ CNDV chất phát: có ở thời cổ đại, thế giới quan là duy vật nhưng phương pháp luận là chất phát:
mang tính cảm tính thông qua quan sát trực tiếp. Quan niệm vật chất là nước, lửa, không khí,...
+ CNDV siêu hình: tồn tại và phát triển ở tk 15-17, TG quan là duy vật nhưng phương pháp luận là
siêu hình: quy tất cả sự vận động thông qua vận động cơ học
+ CNDV biện chứng: đỉnh cao của sự phát triển CNDV, ra đời tk 19 do Mác Ăng ghen sáng lập, là
sự thống nhất giữa TG quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, nhìn nhận sự việc trong sự
liên hệ tác động qua lại.
CNDT: - ý thức có trước, vật chất có sau. Ý thức quyết định vật chất.
- Ý thức là tính thứ nhất, VC là tính thứ 2
Các hình thức tồn tại của CNDT:
+ CNDT khách quan: Ý thức, tinh thần là một lực lượng siêu nhiên nào đó có trước và độc lập với con người.
+ CNDT chủ quan: Ý thức, cảm giác là của con người. Các sự vật, hiện tượng tồn tại là do cảm giác quyết định.
- Thuyết nhị nguyên luận: vật chất, ý thức cùng tồn tại, quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế
giới, không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
• Mặt thứ 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Có 3 trường phái:
- Thuyết khả tri luận: đa số nhà triết học cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới .
- Thuyết bất khả tri luận: một số nhà triết học cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới
hoặc chỉ nhận thức được hình thức bên ngoài.
-Thuyết hoài nghi luận: Nâng sự hoài nghi lên nguyên tắc trong nhận thức.
Tóm lại mqh giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học:
- Trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật, hiện tượng, nhưng có 2 hiện tượng chính là hiện
tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh thần. Mối quan hệ này bao trùm lên toàn bộ hiện thực khách
quan. Mà triết học chỉ nghiên cứu những mqh chung nhất của thế giới, vì vậy nếu ko nghiên cứu
mqh này thì triết học không có đối tượng để nghiên cứu và như vậy triết học cũng ko tồn tại.
- Trong lịch sử triết học, tất cả các nhà triết học phải trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các quan hệ này.
- Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức làm cơ sở để phân chia thành các
trường phái của triết học, lập trường, tư tưởng của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
- Giải quyết mối quan hệ này là nền tảng cơ sở xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học là tư duy và tồn tại hay quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vì sao?
-Định nghĩa VĐCB của triết học: "Vấn đề cơ bản lớn của triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại,
là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại." (Ăng ghen) -ND VĐCB của triết học:
Mặt 1: Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mqh giữa VC và YT là VĐCB của triết học vì:
- Trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật, hiện tượng, nhưng có 2 hiện tượng chính là hiện
tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh thần. Mối quan hệ này bao trùm lên toàn bộ hiện thực khách
quan. Mà triết học chỉ nghiên cứu những mqh chung nhất của thế giới, vì vậy nếu ko nghiên cứu
mqh này thì triết học không có đối tượng để nghiên cứu và như vậy triết học cũng ko tồn tại.
- Trong lịch sử triết học, tất cả các nhà triết học phải trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các quan hệ này.
- Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức làm cơ sở để phân chia thành các
trường phái của triết học, lập trường, tư tưởng của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
- Giải quyết mối quan hệ này là nền tảng cơ sở xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phướng pháp siêu hình
và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.(4đ) Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng Khái niệm
- Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái cô -Nhận thức các sự vật hiên tượng trong mối
lập, tách rời, coi các mặt đối lập với nhau có 1 quan hệ quy định ràng buộc lẫn nhau, tác
ranh giới tuyệt đối, chỉ thấy bộ phận mà không động qua lại lẫn nhau. Vừa thấy được bộ thấy toàn thể.
phận vừa thấy được toàn thể.
- Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái -Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng
tĩnh lại, không vận động...
thái vận động, biến đổi, và phát triển.
-Nếu có biến đổi thì chỉ có biến đổi về lượng của -Quá trình vận động này thay đổi cả về sự vật.
lượng và nhảy vọt về chất.
Nguyên nhân sự biến đổi nằm ở ngoài đối tượng.
Nguyên nhân của sự phát triển nằm trong sự
vật hiện tượng. Đó là quá trình đấu tranh
giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của chúng.
Nhìn bản thân sự vật chỉ là nó, tư duy cứng nhắc. Nhìn bản thân sự vật vừa là nó, vừa không
là nó, tư duy mềm dẻo, linh hoạt.
=> Ý nghĩa: PPSH chỉ có tác dụng trong 1 phạm
=>PHBC phản ánh đúng hiện thực vừa thấy
vi nhất định, có công lớn trong việc giải quyết
cây và thấy cả rừng. Vì vậy PPBC là công
các vấn đề liên quan đến cơ học cổ điển. Chỉ thấy cụ hữu hiệu giáp con người nhận thức và cải cây mà không thấy rừng.
tạo thế giới, là pp luận tối ưu cho mọi khoa học. Ví dụ
Câu 4: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?(6đ)
Có 3 đk tiền đề khách quan để triết học MLN ra đời:
1.Điều kiện về kinh tế- xh
2.Tiền đề về nguồn gốc lý luận.
3.Tiền đề về khoa học tự nhiên.
• Điều kiện kinh tế, xã hội:
- Chủ nghĩa Mác ra đời những năm 40 của thế kỉ XIX , là thời điểm PHƯƠNG THỨC SẢN
XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA phát triển nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật. CNTB ra đời chưa đầy
100 năm mà đã tạo ra khối lượng của cải hơn cả các thế hệ trước cộng lại.
- Trong lòng CNTB xuất hiện 2 giai cấp đối lập nhau, tư sản và vô sản. Giai cấp tư sản bóc lột sức
lao động của công nhân để tăng thêm của cải vật chất. Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng
gay gắt -> nổ ra các cuộc đấu tranh giai cấp -> giai cấp vô sản đã phát triển về cả số lượng lẫn chất
lượng. Từ đó, khẳng định rằng giai cấp vô sản là lực lượng đi đầu trong phong trào đấu tranh cho
nền dân chủ , công bằng xã hội.
- Các cuộc đấu tranh chỉ tự phát , dễ thất bại vì không có đường lối đúng đắn.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đặt ra yêu cầu khách quan là nó phải được soi sáng bằng
lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác nói chung và triết học nói riêng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
khách quan đó và nó trở thành vũ khí lý luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình.
• Tiền đề về nguồn gốc lý luận: Để xây dựng nên chủ nghĩa Mác nói chung và triết học mác nói
riêng, Mac kế thừa tinh hoa của nền triết học nhân loại, trong đó ông kế thừa trực tiếp hệ thống thực
tiễn lý luận mà tiền đề là:
- Kế thừa triết học cổ điển Đức ( Hêghen, Phơ bach)
Triết học cổ điển đức (Heeghen, Phơ-bách)
- Mác thừa kế phép biện chứng của Hêgen , đồng thời phê phán tính chất duy tâm , thần bí về
mặt thế giới quan của Heeghen để xây dựng phép biện chứng duy vật.
- Mác thừa kế những quan điểm duy vật trong lĩnh vực tự nhiên của Phơ-bách nhưng phê phán
yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội và phương pháp siêu hình của Phơ-bách
=> Xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Kinh tế-chính trị cổ điển Anh (Adam Smith và David Ricardo)
- Mac thừa kế có chọn lọc các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học thuyết về giá trị của
Adam Smith và David Ricardo để xây dựng kinh tế - chính trị Mác , là tiền đề cho sự hình thành
quan niệm duy vật về lịch sử , xã hội. (hình thành chủ nghĩa duy vật triệt để). Mác cũng đã sáng
tạo ra quy luật giá trị thặng dư.
- Mac đề cao vai trò của thực tiễn(xuất phát từ hiện thực cuộc sống), Mac là cha đẻ của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, nó đã đẩy chủ nghĩa duy tâm ra khỏi các lĩnh vực trong đời sống xã hội,
nhằm luận giải các vấn đề trong xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp (Xanh Ximông , Phurie)
Mác thừa kế có chọn lọc các tư tưởng tiến bộ về xã hội Pháp của 2 nhà triết học cho sự hình
thành chủ nghĩa xã hội khoa học, tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, phê phán chủ
nghĩa tư bản mà ở đó con người bị bóc lột và lừa bịp.
• Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng:
+ Chứng minh thế giới luôn chuyển động nằm trong quá trình vận động
+là cơ sở để khẳng định các dạng tồn tại của vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+Cm tính thống nhất trong giới vô cơ. - Học thuyết tế bào:
+là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật và thực vật có mối liên hệ với nhau, có chung nguồn gốc(từ TB).
+Cm tính thống nhất trong TG hữu cơ.
+Chống quan điểm duy tâm tôn giáo.
- Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn:
+là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến mà có mối liên hệ và giàng buộc lẫn nhau.
+ Chứng minh nguyên lí về sự phát triển nhờ quá trình chọn lọc tự nhiên.
❖ Kết luận: Các tiền đề trên là cơ sở khoa học tự nhiên giúp cho Mác xây dựng học thuyết chủ
nghĩa duy vật biện chứng của mình. KẾT LUẬN:
Sự ra đời của triết học nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu lịch sử, là sản phẩm của
nền kinh tế xã hội đương thời, tri thức nhân loại, thực tiễn của cuộc đấu tranh giai cấp vô sản, đồng
thời là sự sáng tạo của Mác-Angghen.
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin? Rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
• Các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất:
Người ta đã đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất như nước, lửa, không khí,
nguyên tử hoặc một thuộc tính nào đó như khối lượng. Nhưng đến cuối TK19-đầu TK 20, những
thành tựu khoa học tự nhiên đã làm đảo lộn những quan niệm đó, làm các nhà triết học rơi vào cuộc
khủng hoảng thế giới quan về vật chất. Lenin đã khái quát những thành tự đó và đưa ra một định
nghĩa về vật chất một cách khoa học và toàn diện như sau
• Định nghĩa vật chất của Lênin: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
• Định nghĩa vật chất của lenin gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vật chất là một phạm trù của triết học:
+Vật chất rất rộng, không có có phạm trù nào rộng hơn nó, chỉ có một phạm trù ngang bằng và đối lập với nó là ý thức.
+Vật chất được nhận thức dưới góc độ triết học chứ không phải dưới góc độ của các ngành khoa học
cụ thể (quan niệm rằng vật chât có hình hài, có cấu trúc và nó hữu hạn). Còn ở góc độ triết học là
nhận thức dưới hình thức phạm trù nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, những thuộc tính căn bản phổ biến
của vật chất. Đó là tồn tại khách quan, không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vô hạn.
- Vật chất chỉ thực tại khách quan:
+Tồn tại khách quan là một đặc tính duy nhất của vật chất và không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập ý thức con người, dù con người nhận thức
được hoặc chưa nhận thức được.
+Tồn tại khách quan là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất.
-Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác
+Vật chất tồn tại một cách hiện thực thông qua các dạng cụ thể của vật chất và khi gián tiếp hay trực
tiếp tác động lên giác quan của con người đem lại cho con người sự nhận thức về vật chất.
+Vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan gây ra cảm giác
-Vật chất là cái được ý thức phản ánh Tóm lại:
+Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người
+Vật chất gây ra cảm giác
+Ý thức chỉ là phản ánh của vật chất
• Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
- Tạo cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục những hạn
chế duy tâm trong quan niệm về xã hội. Tạo sự liên kết giữa CNDVBC và CNDVLS thành 1 hệ
thống lý luận thống nhất.
Câu 6: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
*Quan điểm CNDVBC về vận động:
-Định nghĩa : Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là mọi sự biến đổi nói
chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm mọi sự thay đổi và mọi qua trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từu sự thay đỏi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất .
+Vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động và biểu hiện sự tồn tại của mình. VD:
+Vận động là thuộc tính cố hữa của vật chất nghĩa là sự tồn tại của vật chất gắn liền với vận động,
không có vật chất không vận động mà vật chất không ai sinh ra mà cũng không mất đi, vì thế vận
động cũng không do ai sinh ra mà cũng không tự mất đi…Do đó vận động là tuyệt đối, nó tồn tại
vĩnh viễn không bị tiêu diệt.( Điều này đã đc ĐLBT và chuyển hóa NL cm)
+ Nguyên nhân vận động nằm trong bản thân sự vật ĐÓ LÀ SỰ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC
MẶT ĐỐI LẬP vận động là tự thân và mang tính phổ biến.
-Những hình thức vận động cơ bản:
+Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+Vận động vật lý: là các quá trình quang, nhiệt, điện, sự vận động của các điện tử, nguyên tử,...
+Vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của cách chất vô cơ, hữu cơ.
+Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Vận động xã hội: là quá trình biến đổi các mặt của xã hội, sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội.
-Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong
nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn
+Trong sự tồn tại của mình, mối sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản -Đứng im
+Khái niệm:Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn
định của sự vật/ vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
- Đứng im là tương đối.
+Chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng lúc
+Chỉ xảy ra đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình
thái vận động trong cùng một lúc
+Đứng im là tạm thời vì nó chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định và ngay trong
khoảng thời gian đó cũng đang nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự đứng im ban đầu.
+Theo triết học Mác-Lênin, vận động và đứng im không đối lập tuyệt đối.
Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức? *Nguồn gốc tự nhiên:
-Ý thức: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ não người, là chức năng
của bộ não người.LÀ KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH PHẢN ÁNH LÂU DÀI CỦA BỘ ÓC NGƯỜI.
-Phản ánh:là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống vật chất này ở 1 hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại giữa chúng, có các hình thức phản ánh: +Phản ánh lý hóa +Phản ánh sinh học +Phản ánh tâm lý
+ Phản ánh óc người: Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở người và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. ( Bộ não XỬ LÝ THÔNG TIN và PHẢN ÁNH THẾ GIỚI BÊN
NGOÀI để hình thành nên ý thức)
=>Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
*Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ
-Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi cho phù
hợp với nhu cầu của mình
+Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng khiến chúng bộc lộ những thuộc
tính, kết cấu…,thông qua giác quan, hệ thần kinh tác động bộ não để hình thành tri thức (tri thức là
phương thức tồn tại của ý thức)
+Lao động làm hoàn thiện con người đặc biệt là bộ não làm năng lực tư duy trừu tượng, năng lực
phản ánh của bộ não ngày càng phát triển.
+Lao động làm hình thành các quan hệ xã hội từ đó hình thành ý thức đạo đức, tôn giáo,…
-Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ vật chất của tư duy.
+Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của ý thức, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản
phẩm của xã hội-lịch sử.
+Ngôn ngữ giúp con người có thể lưu giữ, trao đổi kế thừa tri thức.
->Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu hình thành ý thức. Trong đó lao động và hoạt
động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
=>>Tóm lại:Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần.Nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức tồn tại và phát triển.
*Bản chất của ý thức: ý thức là phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc con người về
thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: nghĩa là nội dung mà ý thức phản ánh là
khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan
+Đó là cái vật chất được di chuyển vào trong bộ não của con người và được cải biến đi ở trong đó(Mác)
+Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử, phẩm chất năng lực, kinh nghiệm
-Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
+Dựa trên những tri thức đã có, con người tạo ra tri thức mới, dự báo tương lai
-Ý thức là kết quả của 1 quá trình phản ánh có định hướng có mục đích.
-Ý thức là 1 hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội được hình thành và phát triển gắn với hoạt
động thực tiễn của xã hội.
-Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt:
+Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
=>Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của não người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội-lịch sử.
Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật và
hoạt động của người máy ( rô bốt). Bản chất của ý thức:
1. Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
2. Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động, sáng tạo.
Con người là một thực thể xã hội năng động, sáng tạo.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú.
3. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau:
4. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Hoạt động
-Hoạt động, lao động của con người nhằm cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu có ý thức của con người. của con người
-Con người phải lao động sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống, mà
những cái đó thường không có sẵn trong tự nhiên.
-Lao động của con người là hoạt động có mục đích, ý thức, có khả năng dự đoán
kết quả, biện pháp, phương pháp tiến hành, kế hoạch thực hiện, biết chế tạo công cụ
lao động để tiến hành sản xuất.
-Là hoạt động sáng tạo. Hoạt động
-Hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối. bản năng của động
-Tồn tại nhờ vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dưới dạng trực tiếp. vật
-Hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối
-Hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động, hoàn toàn không có sự sáng tạo, cải tạo thế giới. Hoạt động
-YT CON NGƯỜI MANG BẢN CHẤT XH ….CÒN …......Hoạt động theo nguyên của máy
tắc, chương trình do con người vạch ra, xây dựng, bố trí. …..... móc
-Quá trình hoạt động của người máy và kết quả nó đạt được là thực hiện những tín
hiệu thông tin do con người đặt ra theo nhu cầu và mục đích của con người, bản
thân máy móc không hiểu được kết quả của nó có ý nghĩa gì.
-CNgười máy tuy có thể thực hiện những công viêc phức tạp thay thế con người
nhưng ko thể biết suy nghĩ mà chỉ thể hiện thao tác tư duy của con người, người
máy chỉ là công cụ giúp con người có thể lao động hiệu quả hơn.
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Cơ sơ lý luâ 6n của Nguyên tắc Toàn diện ch=nh là NỘI DUNG nguyên lý vê mDi liên hê 6 phô biến . Nô 6
i dung nguyên lý vê mDi liên hê 6 phô biến Kh i niêm:
Mối liên hệ : là phạm trù triết học chỉ các sự rang buộc, tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
VD: Mối liên hệ ràng buộc và tương tác (theo lực hút - đẩy) giữa các vật thể; Mối liên hệ giữa trao đ
ổi chất giữa cơ thể sống và môi trường (đồng hoá - dị hoá); mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường; …
đều chỉ sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng,….
Mối liên hệ phổ biến : dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới tron
g đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ ở mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế
giới. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng ….
VD: Mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là mối liên hệ chung, nhưng mối
liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng hoá
, tuỳ theo thời điểm thực hiện…
Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hoá, không thể không nghiên cứu những tính chất ri
êng (đặc thù) đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung củ a mối quan hệ cung cầu.
T=nh chất của các mDi liên hệ a. Tính kh ch quan :
Với mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của sự vật hiện tượng
, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. b. Tính phổ biến:
Mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
1. Bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ, giữ nhữn
g vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của sự vật hiện tượng.
2. Giữa các mặt, yếu tố mỗi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ lẫn nhau.
3. Các quá trình, giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau. c. Tính đa dạng, phong phú:
1. Các sự vâ £t hiê £n tượng trong thế giới đa dạng phong phú cho nên các mối liên hê £ cũng rấ t đa dạng phong phú.
2. Sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ khác nhau.
Trong cùng một mối liên hệ nhất định,
ở những giai đoạn khác nhau thì mối liên hệ cũng khác nhau, việc phân loại chỉ là tính tươn g đối.
Ý nghĩa phương pháp luận: 1.
Xem xét đối tượng trong chỉnh thể thDng nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, yếu tố, các th
uộc tính, mối liên hệ của chỉnh thể đó. 2.
Phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu và nhân thức chung trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. 3.
Cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng quan lại giữa các bộ phận, các yếu tố, giữa
các mặt của chính sự vật trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó và sự vật khác, kể cả mối quan hệ trung gian. 4.
Phải phân loại các mối quan hệ để có cách giải quyết đúng đắn và khắc phục quan điểm phiến
diện, siêu hình triết trung, ngụy biện. Sự vận dụng của ĐCSVN
Trongxu thế toàn cầu hóa, quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế giới ở mức độ này hay
mức độ khác đều phụ thuộc lẫn nhau, có mối quan hệ qua lại với nhau. Đứng trước yêu cầu kh
ách quan đó,ĐCSVN đã đưa ra văn kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong thời kì đổi mới hiện nay, Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và ch
ủ động hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền kinh
tế nước ta ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời Đảng ta đã chủ động hội nhập kinh tế theo lộ trình phù hợp với những điều
kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm hội nhập mà không hòa tan.
+ Kinh tế: Quy mô nền kinh tế tăng nhanh
Quy mô kinh tế: 6,3 tỷ USD 1989 tăng lên 268,4 tỷ USD 2020
Thu nhập bình quân đầu người: 159 USD/năm 1985 tăng lên 2750 USD/năm 2020 Nông nghiệp: Công nghiệp: Dịch vụ Xuất nhập khẩu:
+ Giáo dục: Đổi mới phương pháp dạy và học, hướng tới phát triển con người toàn diện kỹ
năng, kiến thức khoa học bắt kịp cuộc CM 4.0 + Văn hóa: + Chính trị:
=> Đổi mới toàn diện.
Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN LÀ NỘI DUNG NUYÊN LÝ CỦA SỰU PHÁT TRIỂN
NỘI DUNG của NGUYÊN LÝ phát triển
_Khái niệm: phát triển là quá trình của vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện dến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
-Tính chất của phát triển: _TÍNH KHÁCH QUAN:
1.Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân của sự vật hiện tượng, là quá trình
ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP giải quyết mâu thuẫn của sự vật , hiện tượng đó
2.Cách thức của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng để thay đổi về chất ở trình độ cao HƠN
+Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới : VD
_TÍNH PHỔ BIẾN: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
khoa học và tư duy, trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
của sự vật hiện tượng đó
_Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc và cải tạo các yếu tố tồn đọng cái cũ
_Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng sẽ có quá trình phát triển không giống nhau
. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật sẽ có sự phát triển khác nhau.
_Tính phức tạp của sự phát triển:+ kinh tế ko đi lên theo đường thẳng mà quanh co theo hình xoáy trôn ốc
+có thể đổi chiều hướng của sự phát triển
Ý nghĩa của phương pháp luận
_Muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tu
ân thủ nguyên tắc phát triển , tránh tư tưởng bảo thủ trì trệ
_Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vòa sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó. Dự
báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai
_Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, nên cần phải tìm được hình thức, phương phá
p tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó
_Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
_Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo của chúng trong điều kiện mới Vận dụng của Đảng
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với quan điểm
bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều. Đảng ta kiên trì đổi mới phát triển nền kinh tế ngày càng vững mạnh.
- Trước 1986, nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng
- Sau 1986, Đảng đã đổi mới toàn diện, đưa đất nước phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục,... đặc biệt là về kinh tế: chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường => đi đúng
với sự vận động phát triển nền kinh tế trên thế giới và đạt được các thành tựu: Số liệu:
-Đặc biệt, trong xu thế phát triển CMCN 4.0 hiện nay, CM khoa học ở đất nước ta đã phát triển ....
đạt được các thành tựu: +y học +công nghệ
+giáo dục: công dân toàn cầu... SÔ LIỆU …....
Câu 11: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? C c kh i niệm: - Cái riêng
là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một quá trình nhất định. - Cái chung
là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác. - Cái đơn nhất
là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ tồn tại
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
: mỗi con người là một cái riêng, những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến cho con người Ví dụ
khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với tư cách người, nhưng mặt
khác, ở mỗi con người lại có những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: dấu vân tay,
cấu tạo gen, nhân cách,… cụ thể khác nhau.
*Mối quan hệ biện chứng giữa c i chung và c i riêng: cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn
tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.Mối quan hệ đó thể hiện qua các điểm sau - Thứ nhất
, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua các cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
.Ví dụ: Mqh cung cầu là cái chung nhưng chỉ được biểu hiện qua cái riêng là hoạt động của các doanh nghiệp. - Thứ 2:
Cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập,
tách rời tuyệt đối cái chung.
Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân theo các
quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh…). Nếu doanh nghiệp nào đó bất chấp các
nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường. - Thứ ba
, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. - Thứ tư
, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính,những mối liên hệ ổn
định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản chất,
quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng. Ví dụ:
Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi vấn đề riêng cần
phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái
độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng
-Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật:….... C-> ĐN...... ĐN -> C …...
.. Ví dụ: Một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó áp
dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để
phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến – khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung…
*Ý nghĩa của phương ph p luận:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động tác động vào
để nó nhanh chóng trở thành hiện thực. ..
Câu 12: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? * Khái niệm:
- Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả: là phạm trù triết học chỉ những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra.
* Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật không phụ thuộc ý thức con người.
- Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định
gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
- Tính tất yếu: với 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
* Mqh biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên ko phải mọi
sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mlh nhân quả.
- Trong thực tế, mlh nhân quả diễn ra hết sức phức tạp
+ 1 nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
+ 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra
+Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng.
+ Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu hình thành kết quả.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động của nguyên nhân.
- Trong quá trình vận động nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
* Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tân dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhầm múc đích đã đề ra.