Đề cương ôn tập Triết học Mac-Lenin đầy đủ | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập Triết học Mac-Lenin đầy đủ | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

CÂU 6 ĐIỂM
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản
của triết học.
a. Khái niệm: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc biệt trong triết học hiện đại
là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay mối quan hệ giữa vật chất và ý thức).
b. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt.
- Mặt thứ nhất giải quyết quan hệ giữa vật chất và ý thức rằng cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào là cái quyết định. Để trả lời câu hỏi này có 3 ý kiến:
+ Theo chủ nghĩa duy vật: Vật chất có trước và quyết định, sản sinh ý thức; ý thức
có sau và phản ánh vật chất. Có 3 CNDV đó là: CNDV chất phác, CNDV siêu hình
và CNDV biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
thời kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật
chất với một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản
nguyên của vũ trụ.( Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit)
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và
điển hình là ở thế kỷ XVII, XVIII, nó gắn với thời kỳ cơ học cổ điển phát triển
mạnh, do đó chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy
móc.( Cơ khí. Nó là để hiểu hoặc quy chuyển động của mọi thứ trên thế giới là
chuyển động cơ học)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó
được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy
vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Các quy luật
cơ bản của phép duy vật biện chứng:3 quy luật cơ bản
+ Theo CNDT (gồm CNDT khách quan và CNDT chủ quan): CNDT khách quan
cho rằng ý thức là của một lực lượng siêu nhiên nào đó, nó có trước và độc lập với
con người. CNDT chủ quan lại cho rằng tồn tại sự vật hiện tượng là sự phức hợp
của cảm giác.
1
+ Những nhà triết học theo trường phái Thuyết nhị nguyên luận lại cho rằng vật
chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh và nó tồn tại độc lập với nhau.
- Mặt thứ hai giải quyết vấn đề con người có nhận thức được thế giới khách quan
hay không: Có 3 trường phái.
+ Trường phái khả tri luận: Đa số các nhà triết học thừa nhận khả năng nhận thức
của con người.
+ Trường phái bất khả tri luận: Một số nhà triết học phủ nhận khả năng nhận thức
của con người.
+ Theo thuyết hoài nghi: Nâng sự hoài nghi thành nguyên tắc trong ý thức.
Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( hay vật chất và ý thức) và vấn đề cơ bản của
triết học: Trong thế giới có vô vàn sự vật hiện tượng khác nhau nhưng tựu chung
lại chỉ có 2 hiện tượng chính đó là hiện tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh
thần. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ bao trùm lên toàn bộ thế
giới. Việc giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của
triết học cũng như các ngành khoa học khác. Đồng thời cũng là cơ sở để phân định
lập trường tư tưởng của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ. Tất cả
các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
VD:vật chất quyết định ý thức
Có thực mới vực được đạo
Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
- Nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử vì ta nói đến điều kiện kinh tế - xã
hội, thực tiễn lý luận và các tiền đề khoa học của chủ nghĩa Mác:
+ Điều kiện kinh tế - hội: Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ
19, đây thời phương thức sản xuất bản chủ nghĩa các nước Tây Âu
phát triển, dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội, hàng loạt
cuộc đấu tranh nổ ra châu Âu. Đâyminh chứng lịch sử cho thấy rằng giai cấp
sản lực lượng tiên phong trong công cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công
bằng xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đặt ra yêu cầu khách quan
đó phải được soi sáng bằng luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu khách quan đó.
2
+ Thực tiễn luận: Triết học Mác nói riêng cũng như chủ nghĩa Mác nói chung
được xây dựng dựa trên hệ thống thực tiễn lý luận mà cơ sở của nó là:
1. Triết học cố điển Đức ( Hegel và fewer bach): Mác và Ăng Ghen thừa
phép biện chứng của Hegel, trên cơ sở lọc bởi các yếu tố duy tâm thần
để xây dựng nên phép biện chứng duy vật, Mác thừa kế các quan
điểm duy vật tiến bộ của fewer bach.
2. Kinh tế - chính trị cổ điển Anh: Mác Ăng ghen thừa kế các quan
điểm tiến bộ về kinh tế, đặc biệt học thuyết về giá trị của Adam
Smidt David Ricardo để xây dựng nên các quan điểm duy vật về
lịch sử, xã hội.
3. Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp: Mác thừa kế các quan điểm tiến
bộ về hội của saint sirnon chales fourier để biến chủ nghĩa
hội không tưởng Pháp thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
Các tiền đề khoa học tự nhiên của chủ Nghĩa Mác: đây là các tiền đề để xây
dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật :
1. Định luật bảo toàn và chuyển hoá vật chất: là cơ sở để khẳng định các
dạng tồn tại của vật chất trong thế giới mối liên hệ với nhau, trong
điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau.
2. Học thuyết tế bào: sở để khẳng định thế giới động vật thực
vật có mối liên hệ với nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
3. Học thuyết tiến hoá của Đác uyn: là cơ sở để khẳng định giữa các loài
không bất biến mà có mối liên hệ với nhau , giàng buộc lẫn nhau.
Kết luận: vai trò của nhân tố chủ quan : Chính phẩm chất trí tuệ thiên tài, tình cảm
cách mạng đối với giai cấp công nhân , tình bạn vĩ đạibước chuyển cách mạng
từ dân chủ cách mạng sang cộng sản chủ nghĩa của M và Ăng ghen đã tạo nên triết
học Mác – bước tiến vĩ đại trong tiến trình của lịch sử tư tưởng nhân loại.
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin rút ra ý nghĩa khoa học
của định nghĩa?
Trả lời: Ta nói đến các quan điểm trước Mác về vật chất:
Thời cổ đại: đây là thời kì mà khoa học kĩ thuật chưa phát triển, nhận thức
của con người còn hạn chế, các nhà triết học nhận thức thế giới quan một
cách trực quan cảm tính và họ đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của nó như
nước, lửa, không khí, nguyên tử….
3
Thế kỉ 17,18: đây là thời kì mà cơ học cổ điển của Newton thịnh hành và
phát triển, các nhà triết học đề cao vai trò của khối lượng nên họ đã đồng
nhất khái niệm vật chất với khối lượng
Hoàn cảnh ra đời: cuối thế kỉ thứ 19 đầu thế kỉ thứ 20, cuộc cách mạng khoa
học tự nhiên nổ ra với hàng loạt các phát minh đã làm đảo lộn những nguyên
tắc cũ, xuất hiện một loạt các phát minh khoa học góp phần bác bỏ những khái
niệm về vật chất trước Mác, cụ thể là :
1895: Rơn ghen phát hiện ra tia X, chứng tỏ trong tự nhiên vật chất
không chỉ là chất ( tức là những cái có khối lượng ) mà nó còn là trường (
dạng vật chất mang tính liên tục, không có khối lượng , không có cấu trúc
nguyên tử)
1896: Béc cơ zen phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, chứng tỏ là nguyên
tử cũng tiêu tan.
1897: tìm ra electron , chứng tỏ nguyên tử không phải là kết cấu vật chất
cuối cùng
=>khủng hoảng trong quá trình vật chất là nguyên tử
CNDT tấn công CNDV
Trước bối cảnh đó, Lê nin đã đưa ra quan niệm về vật chất nhằm khắc phục những
hạn chế trong quan niệm về vật chất trước đó như sau: Vật chất là một phạm trù
triết học chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác con người chép lại, ghi lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác
Định nghĩa vật chất của Lê nin có những nội dung cơ bản sau:
Vật chất là một phạm trù triết học: có nghĩa là vật chất được xem xét dưới
góc độ triết học chứ không phải các nhà khoa học cụ thể. Và vật chất được
xem xét dưới hình thức phạm trù, nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, các thuộc
tính cơ bản phổ biến của vật chất
Vật chất chỉ thực tại khách quan: vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài
ý thức, dù con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
Vật chất là tồn tại khách quan, cái gây nên cảm giác của con người khi trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con người. Ý thức của con
người là sự phản ánh vật chất còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Ý nghĩa của định nghĩa: ( 5 ý)
4
– Phát hiện vật chất có trước và ý thức có sau. Vật chất là nguồn gốc khách quan
của cảm giác, ý thức con người. Ý thức con người là sự phản ánh của thực tại
khách quan đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.
– Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất
với sự phát hiện cật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức
là nguồn gốc khách quan của cảm giác.
– Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác
– Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật
chất, coi ý thức là một dạng vật chất.
– Định nghĩa vật chất của Lênin đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử
thành một thể thống nhất (vật chất trong TN, vật chất trong xã hội đều là những
dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là thực tại khách quan).
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
*) Quan điểm của CNDVSH về vận động:
*) Quan điểm của CNDVBC về vận động:
- Định nghĩa: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đến tư duy.
-Bản chất của vận động:
Vận chất tồn tại được phải bằng cách vân động, thông qua vận động để thể
hiện sự tồn tại của mình.
Vận động gắn liền với vật chất, chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới
mất đi, nhưng vật chất không mất đi , tồn tại vĩnh viễn vô tận cho nên vận
động cũng tồn tại vĩnh viễn, vô tận. Vì vậy khẳng định vận động là tuyệt đối.
Vận động nằm bên trong sự vật và đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
=> Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
-Các hình thức của vận động: Bao gồm 5 hình thức cơ học, vật lý, hoá học, sinh
học, xã hội. Các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ nhất định của tổ
chức vật chất, các hình thức vân động có liên hệ phát sinh, nghĩa là các hình thức
5
vận động cao nảy sinh trên cơ sở những hình thức vận động thấp, hình thức vận
động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể quy về hình
thức vận động thấp.
-Đứng im là một trạng thái vận động nhưng vận động trong sự cân bằng, ổn định
về chất của sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ và điều kiện cụ thể(là tương đối)
+ Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức chú không phải với cả 5 hình thức vận
động cùng lúc.
+Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định nào đó chứ không phải với tất cả
quan hệ trong cùng một lúc.
+Ngay trong trạng thái đứng im của sự vật đã có những yếu tố phá vỡ sự đứng im
đó và đứng im chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định.
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc
và bản chất của ý thức
- Ý thức là một trong 2 phạm trù cơ bản được các trường phát triết học quan tâm
nghiên cứu, nhưng tuỳ theo cách lý giải khác nhau mà có những niệm rất khác
nhau, là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ
bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khai quát những
thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên và bám sát thực tiễn xã hội, triết học
Mác-Lênin đã gớp phần làm sáng tỏ vấn đề ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức.
- Nguồn gốc của ý thức:
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
Bộ não người và ý thức: ý thức là thuộc tính chung của dạng vật chất có
tổ chức cao là bộ não người, là chức năng của bộ óc và là kết quả hoạt
động sinh lý thần kinh của bộ óc.
6
Phản ánh: là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất, là sự tái tạo các đặc
điểm của dạng vật chất này lên dạng vật chất khác.Có 3 hình thức phản
ánh :
1. Phản ánh lý hoá: là hình thức đặc trưng riêng cho các dạng vật chất
vô sinh ( Ví dụ : để thanh sắt vào axit thì thanh sắt sẽ bị ăn mòn )
2. Phản ánh sinh học: là hình thức đặc trưng riêng cho các dạng vật
chất hữu sinh, có 3 trình độ cơ bản đó là tính kích thích ( ở thực
vật), tính phản xạ ( động vật có hệ thần kinh) và tính tâm lý(động
vật cấp cao có bộ óc). (VD: tắc kè có thể đổi màu sắc trùng với
màu sắc của môi trường)
Phản ánh ý thức: hình thức đặc trưng riêng chỉ có ở con người, ý thức
phản ánh các dạng vật chất có tổ chức cao vào bộ não con người.Ý
thức phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người một cách
năng động và sáng tạo.
Do đó bộ não người cùng với tác động của thế giới khách quan vào
bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
*Nguồn gốc xã hội: thông qua các quá trình lao động, sản xuất, bộ não người dần
hoàn thiện, khả năng phản ánh ngày càng phát triển. Thông qua quá trình lao động
sản xuất thì ngôn ngữ được hình thành.
+ Lao động(làm việc) là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các
loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Nhờ có lao động con người biết
phát triển công cụ, cải thiện đời sống. Con người ý thức được nguồn nuôi sống bản
thân đến từ thiên nhiên để khai thác thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công
cụ lao động. Việc sử dụng đồ đá để làm công cụ dần tìm tới việc tạo ra lửa trở
thành bước ngoặt to lớn trong qua trình tiến hóa mấy triệu năm và giúp con người
tồn tại. Hoặc có lao động con người bắt đầu hòa đồng với nhau, sống với nhau
thành từng nhóm, biết được vai trò của mình trong nhóm và thông qua quá
trình lao động đã dẫn tới quá trình phân cấp và phân hóa xã hội. Tất cả đều thuộc
vào ý thức của con người.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ xuất
hiện trở thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương
thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử. Cùng với lao động,
ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ
(tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy. Nhờ
ngôn ngữ, con người có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi
sự vật cảm tính; có ngôn ngữ để có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa
7
những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã tích lũy được qua các thế hệ,
thời kỳ lịch sử. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương
tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển
được.
Ngôn ngữ là phương thức truyền tải thông tin , lưu giữ thông tin.Đặc biệt
ngôn ngữ có khả năng khái quát hoá tri thức của con người, nếu không có ngôn
ngữ thì sẽ không có ý thức. Do đó nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành
của ý thức đó là quá trình lao động sản xuất và hoạt động thực tiễn. Đó là nguồn
gốc xã hội của ý thức.
*) Bản chất của ý thức: ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự
phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc người về thế giới khách
quan, , ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: Ý thức là cái
phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là
“hình ảnh” của sự vật trong bộ não con người. Ý thức tồn tại phi cảm
tính, khác với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm
tính. Theo Mác, ý thức chẳng qua là vật chất được đem chuyển vào
trong bộ óc người và được cải biến đi ở trong nó
Tính năng động và sáng tạo của ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt
động sinh lý của con người trong việc tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, phân
tích, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có khả năng
tạo ra tri thức mới, có thể tưởng tượng ra những cái không có thực
trong thực tế, dự báo và tiên đoán tương lai.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và
tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối
của các quy luật tự nhiên và xã hội. Với tính năng động, ý thức sáng
tạo lại thực hiện theo yêu cầu của thực tiễn.
- điểm trên của Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn toàn Quan triết học
đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật chất và
chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức là một dạng vật chất hoặc coi ý thức là sự
phản ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện? Đảng cộng sản việt
nam đã vận dụng nguyên tác này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
8
-Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một
trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng
duy vật.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện
tượng chúng ta phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và
trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác;
tránh cách xem xét phiến diện, một chiều.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét: đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và
phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng; tránh chủ nghĩa chiết trung, kết hợp vô nguyên tắc các
mối liên hệ; tránh sai lầm của thuật nguy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ
bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự nhận thức sai lệch,
xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên cũng có
những tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến.
Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện:
Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thế thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên
hệ của chỉnh thể đó.
Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Bởi chỉ có như vậy nhận
thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ và tác động qua lại của đối tượng.
Cần xem xét đối tượng này với mối liên hệ với đối tượng khác và môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp
trong không gian thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên
hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy
mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem
xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
Cơ sở lý luân của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biển.
9
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quyết định sự tác động , chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tối của mỗi sinh vật,
hiện tượng trong thế giới.
Cơ sở lý luân của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ: dùng để chỉ sự tác động, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới
Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
của các sự vật hiện tượng trong thế giới, đôgnf thời cũng dùng để chỉ
mối liên hệ tồn tại trong mỗi sự vật hiện tượng của thế giới. Đó là các
mối liên hệ giữa các mặt đối lập: chất và lượng, khẳng định và phủ
định.
Tính chất của mối liên hệ:
Tính khách quan: mọi mối liên hệ của sự vật hiện tượng là khách
quan, nghĩa là cái vốn có của sự vật hiện tượng, con người chỉ nhân
biết và áp dụng nó vào hoạt động thực tiễn. (VD: mối quan hệ ràng
buộc và tương tác ( hút và đẩy) giữa các vật thể)
Tính phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện ở:
1. Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật khác
2. Bất cứ sự vật nào cũng bao gồm các yếu tố cấu thành những mối
liên hệ bên trong nó.
Tính đa dạng, phong phú: với các sự vật, hiện tượng khác nhau, không
gian thời gian khác nhau thì các mối liên hệ cũng khác nhau, chúng
giữ vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện
tượng. Mặt khác mỗi liên hệ lại có những biểu hiện phong phú khác
nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau. (VD: mỗi cơ thể sống là
một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất với môi
trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng thời bản thân môi
trường sống cũng là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp,
phân hệ trực tiếp và gián tiếp…)
Sự vận dụng của Đảng CSVN : + Đổi mới toàn diện
+ Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề …
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển? ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
10
Yêu cầu của nguyên tắc phát triển:
Khi nghiên cứu sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động và phải tìm
ra được xu hướng biển đổi của nó, khuynh hướng phát triển của nó.
Vì phát triển là một quá trình nên cần phải tìm phương pháp tác động phù
hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Sớm phát hiện ra cái mới để tạo điều kiện cho nó phát triển
Chống quan điểm bảo thủ trì trệ
Phải biết kế thừa những tích cực của cái cũ và phát triển phù hợp với cái
mới.
Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển về nguyên lý về sự phát triển:
*) Khái niệm: phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
*)Tính chất cơ bản của phát triển:
Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và sự phát
triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó.
Tính phổ biển: Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra với mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội, tư duy , trong đó tất cả với mọi sự vật hiện tượng đó
Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển khác
nhau tồn tại ở không gian thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác
nhau.
Tính thừa kế: với mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở nền tảng của các
quá trình phát triển trước đó.
*Trong thời kì đổi mới, Đảng ta đã vận dụng quan điểm đó như sau:
- Để phát triển đất nước, Đảng ta đã chủ trương, khuyến khích phát triển tất
cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và phát
triển với các ưu đãi về thuế, thuê mặt bằng, hạ tầng...
- Khuyến khích phát triển tất cả các mặt của đời sống xã hội.
11
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trụ này?
Trả lời:
Các khái niệm:
Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một
quá trình riêng lẻ nhất định
Cái chung: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chung không những có ở 1 kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp
lại trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
Cái đơn nhất: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính … chỉ tồn tại ở một sự vật hiện tượng nào đó mà không lặp
lại ở các sự vật hiện tượng khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: chủ nghĩa duy vật biện
chứng cho rằng cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại một cách khách
quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện ở:
1. Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung nào thuần túy tồn tại
bên ngoài cái riêng.
VD: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại
dưới nhiều hình thức riêng biệt như vận động vật lý, vận động hoá học,
vận động xã hội…
2. Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối hệ với cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
VD: Các chế độ kinh tế - chính trị riêng biệt đều bị chi phối bởi các quy
luật xã hội chung như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng
sản xuất
3. Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài
những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
4. Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì nó phản ánh những mặt,
những mối liên hệ bên trong, tất yếu, ổn định của sự vật hiện tượng. Do
đó cái chung gắn liền với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng.
5. Thứ năm,, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong
quá trình phát triển của sự vật hiện tượng.
Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình
cái mời ra đời thay thế cái cũ
12
Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ,
cãi lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra
cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo
cái riêng. Mặt khác, phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ
thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lời thì ta cần
chủ động tác động vào nó để nhanh chóng trở thành hiện thực.
- Vận dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá sự
vật hiện tượng một cách khách quan khoa học.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết
quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trụ này?
Các khái niệm:
Nguyên nhân : là một phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt của sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau , gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả: là phạm trù triết học chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn
nhau của các mặt của sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện
tượng với nhau gây ra.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện, kết quả với hậu quả.
Nguyên cớ là các sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên
nhân, song nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra
kết quả.
Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân , tác
động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng. Điều
kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
Kết quả và hậu quả đều do nguyên nhân sinh ra, nhưng những gì có
lợi cho con người, mang tính tích cực thì người ta gọi là kết quả , cái
gì mang tính tiêu cực, gây hại cho con người được gọi là hậu quả.
Tính chất của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả:
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của còn người.
13
Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có một
nguyên nhân nhất định gây ra. Dù nó đã được nhận thức hay chưa được nhận
thức.
Tính tất yếu: Với một nguyên nhân nhất định, một điều kiện nhất định thì sẽ
sinh ra kết quả tương ứng với nguyên nhân đó.
Mối quan hệ biện chứng của giữa nguyên nhân và kết quả: nguyên nhân và kết quả
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau thể hiện ở:
Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả,
nên nguyên nhân là cái xuất hiện trước, kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên
nhân xuất hiện và tác động. Tuy nhiên không phải sự nối tiếp thời gian nào
cũng đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả , ví dụ như ngày không phải
nguyên nhân sinh ra đêm.
+) Cùng một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc
vào mỗi hoàn cảnh , điều kiện cụ thể. Ngược lại, một kết quả cũng có thể
được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng
một lúc.
+) Nếu nguyên nhân khác nhau tác động vào sự vật theo cùng một hướng thì
sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả và ngược
lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác động vào sự vật theo các hướng khác
nhau thì sẽ làm suy yếu thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
+) Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết
quả, ta có thể chia nguyên nhân thành :
Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân thứ yếu và nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Nguyên nhân sản sinh
ra kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động mà
sẽ có sự tác động trở lại nguyên nhân: Ví dụ: Thanh sắt nóng đỏ ngâm trong
nước lạnh sẽ làm nhiệt độ của nước tăng lên. Sau khi nhiệt độ của nước tăng
lên sẽ tác động ngược lại thanh sắt đó là làm giảm tốc độ toả nhiệt của thanh
sắt .
Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả: Điều này xảy ra khi ta xem
xét sự vật hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào
đó trong mối quan hệ này có thể là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ
khác nó có thể là kết quả và ngược lại. Một hiện tượng nào đó là kết quả của
một nguyên nhân , đến lượt mình nó lại là nguyên nhân sinh ra một kết quả
14
khác, quá trình này cứ tiếp tục mãi và không bao giờ kết thúc, tạo nên một
chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu bắt đầu cũng
không có khâu kết thúc.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
Trong hoạt động thực tiễn, ta phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên
nhân xuất hiện của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
Có rất nhiều nguyên nhân để tạo nên kết quả vì vậy cần phải phân loại
nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
Phải tận dụng các kết quả có được từ đó tạo điều kiện cho nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm mục đích đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu quy luật này.
Khái niệm:
Chất: là một phạm trụ triết học chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự
vật hiện tượng, là thống nhất hữu cơ giữa các yếu tố , thuộc tính cấu thành
nó, phân biệt nó với cái khác.
Lượng: là một phạm trù triết học chỉ tính quyết định khách quan vốn có của
sự vật hiện tượng trên các phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy
mô của sự tồn tại, nhịp điệu, tốc độ của sự vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng.
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật
Độ: là một phạm trù triết học chỉ một khoảng giới hạn mà trong đó sự thay
đổi về lượng nhưng không làm thay đổi căn bản, bản chất cúa sự vật hiện
tượng đó.
Điểm nút: là những điểm giới hạn mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất.
Bước nhảy: chỉ sự chuyển hoá trong quá trình của sự vật hiện tượng chất cũ
mất đi, chất mới ra đời.
Nội dung của quy luật:
Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự biến đổi về chất: Lượng biến đổi dần
dần, vượt qua giới hạn độ, tại điểm nút diễn ra quá trình chất cũ mất đi, chất
mới sinh ra, chất mới sinh ra sẽ quyết định một lượng mới, lượng mới này
lại tích luỹ dần dần vượt qua giới hạn độ , tại điểm nút …. Quá trình trên cứ
15
lặp đi lặp lại tạo thành phương thức cơ bản của sự vận động và phát triển của
sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật: chất mới ra
đời sẽ quyết định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu sự vận động và phát triển của sự vật,
đồng thời làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút và tạo ra các biến đổi mới về
lượng của sự vật.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn thì phải coi trọng cả 2 mặt lượng và
chất.
Trong hoạt động thực tiễn thì phải chống hai khuynh hướng tả khuynh và tư
tưởng hữu khuynh
Trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đầu tranh các mặt đối lập?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Vị trí vai trò của quy luật: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
được coi là hạt nhân của phép duy vật biện chứng, bởi nó nghiên cứu nguồn gốc
chung của quá trình vân động và phát triển , đó là mâu thuẫn.
Các khái niệm:
Mặt đối lập: dùng để chỉ các mặt, các thuộc tính, khuynh hướng trái ngược
nhau tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ mối liên hệ, sự ràng buộc,
không tách rời, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập. Mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề để tồn tại.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.
Mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các
mặt đối lập trong mỗi sự vật hiện tượng.
+) Tính chất của mâu thuẫn:
Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của mỗi sự vật hiện tượng, không
tồn tại ý thức
16
Tính phổ biến: trong mỗi sự vật hiện tượng thì đều có những mâu thuẫn nhất
định, dù nó đã được nhận thức hay chưa.
Tính phong phú, đa dạng: thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình
bao hàm nhiều mâu thuẫn khác nhau
Các mâu thuẫn giữ vai trò khác nhau trong sự vận động và phát triển của sự
vật hiện tượng, trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
+) Quá trình vân động của mâu thuẫn:
Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
với nhau.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập mang tính tương đối, tạm thời, là địa bàn
cho đấu tranh diễn ra.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, trong thống nhất đã có đấu
tranh.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hoá giữa các mặt đối lập là 1 quá trình.
Khi các mặt đối lập mâu thuẫn gay gắt, và khi đã đạt điều kiện chín muồi thì
các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn cũ mất đi mẫu thuẫn mới
sinh ra. Quá trình tác động, chuyển hoá của các mặt đối lập lại tiếp diễn làm
cho sự vật luôn luôn vận động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ , tác động và
chuyển hoá của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát triển. Lê nin nói “
sự phát triển là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập ”
+) Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn,
phân tích đầy đủ các mặt đối lập và nắm được bản chất , khuynh hướng
của sự vận động và phát triển
- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương
hướng giải quyết phù hợp.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận
thức?
+) Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử, xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội
+) Các tính chất của thực tiễn:
Thực tiễn là hoạt động có tính cộng đồng
Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
17
Thực tiễn là hoạt động có tính linh hoạt, nhằm mục đích cải tạo tự nhiên,
hoàn thiện con người.
+) 3 hình thức cơ bản của thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội (VD)
Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các
tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải thiện quan hệ chính trị - xã hội,
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển ( Hđong của ĐTN, hội sinh viên)
Hoạt động thực nghiệm( khoa học) : khoa học là một hình thức đặc biệt
của thực tiễn, được tiến hành trong điều kiện do con người tạo ra, giống ,
gần giống hoặc lặp lại các trạng thái tự nhiên xã hội nhằm mục đích xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hình
thức này đóng vai trò trong sự phát triển xã hội, đặc biệt trong cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
+) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của quá trình nhận thức: Đối tượng của
nhận thức là thế giới khách quan, tuy nhiên nó không tự bộc lộ các thuộc
tính, nó chỉ hoạt động khi con người tác động vào nó bằng hoạt động
thực tiễn, tức là thực tiễn là điểm xuất phát, là cơ sở trực tiếp hình thành
nên quá trình nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức mà con người có
được thông qua nhận thức phải được áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện
thực, điều đó được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn. Đó là sự vật
chất hoá các quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Do đó thực tiễn là
mục đích chung của các ngành khoa học cũng như của nhận thức.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra những chân lý, tức là kiểm tra tính đúng
sai của tri thức mới: Những tri thức mới mà con người có được thông
qua nhận thức , muốn kiểm tra phải thông qua hoạt động thực tiễn. Thực
tiễn là thước đo những giá trị chân lý, đồng thời thực tiễn sửa chữa, bổ
sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Ý nghĩa: +)Chúng ta phải coi trọng thực tiễn
+) Chống những giáo điều, chủ quan, duy ý trí, những điều phi thực tiễn.
Câu 13: Lênin viết: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
18
chân lý, nhận thức thực tại khách quan” . Anh chị phân tích luận điểm trên và
rút ra ý nghĩa của nó?
Luận điểm trên cho thấy Lênin đã khái quát quá trình nhận thức thông qua 2
giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
*) Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với
thực tiễn. Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp đối tượng
thông qua các giác quan, được diễn ra dưới 3 hình thức: Cảm giác, tri giác, và biểu
tượng.
Cảm giác: là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của quá trình nhận thức ở giai
đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các
giác quan của con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp,
giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Cảm giác chính là hỉnh
ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Tri giác : cũng là một hình thức nhận thức của giai đoạn nhận thức cảm tính,
là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan
của con người. Có thể nói tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác, vì vậy tri
giác cho ta hình ảnh của sự vật trọn vẹn hơn cảm giác.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức
cảm tính, khác với cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh của sự vật
được tái hiện trong óc nhưng nó vẫn giống tri giác ở chỗ nó vẫn là hình ảnh
cảm tính về sự vật, mặc dù tương đối hoàn chỉnh. Biểu tượng như là một
khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính.
*) Nhận thức lý tính: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái
quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một
nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
Phán đoán: là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các
sự vật hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là một hình
thức của nhận thức lý tính. Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán
đoán được được phân chia làm 3 loại là phán đoán đơn nhất( VD: đồng dẫn
điện), phán đoán đặc thù ( VD: đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến
( VD: mọi kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán đoán phổ biến là hình thức thể
hiện sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán loại với nhau
để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ, nếu
liên kết phán đoán đồng dẫn điện với phán đoán đồng là kim loại ta rút ra
19
được tri thức mới “mọi kim loại đều dẫn điện”. Tuỳ theo sự kết hợp phán
đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà
người ta có được hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch.
Do đó Lênin viết: ( trích đề bài)
*) Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 nấc thang của chu trình nhận
thức. Trong đó, nhận thức cảm tính là tiền đề là cơ sở cho nhận thức lý tính,
nếu không có nhận thức cảm tính thì sẽ không có nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính định hướng đúng và sâu sắc
hơn.
*) Ý nghĩa:+) phê phán, chống các quan điểm duy cảm, duy lý, phi thực tiễn.
+) Các tri thức mà con người có được trong quá trình hoạt động thực tiễn
đều phải được quay lại kiểm nghiệm thông qua hoạt động thực tiễn, xuất phát từ
thực tiễn.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới ?
*Các khái niệm:
Phương thức sản xuất: dùng để chỉ cách thức mà con người sử dụng trong
quá trình sản xuất vật chất qua từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên
sức mạnh thực tiễn cải biến tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của
con người
Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm:
- Các yếu tố thuộc về người lao động ( năng lực, kỹ năng, tri thức …)
- Các tư liệu sản xuất ( công cụ lao động, đối tượng lao động, các tư
liệu phụ trợ …)
Quan hệ sản xuất: dùng để chỉ mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất.
Kết cấu quan hệ sản xuất: bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối, kết quả
của quá trình sản xuất đó.
20
* Nội dung quy luật:
Mối quan hệ giữa LLSX QHSX mối quan hệ thống nhất biện chứng,
trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với sự hình thành và biến đổi của QHSX:
+ Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất là hai mặtbản tất yếu của quá
trình sản xuất, tồn tại trong tính thống nhất với nhau, quy định lẫn nhau,
trong đó lực lượng sản xuất nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn
quan hệ xã hội là “ hình thức xã hội” của quá trình đó.
+ Tương ứng với trình độ nhất định của LLSX tất yếu đòi hỏi phải có QHSX
phù hợp với trình độ đó trên cả 3 phương diện: sở hữu tự liệu sản xuất, tổ
chức- quản lý quá trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
+ Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổiphát triển. Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi phát triển của LLSX
mà trước hết là công cụ lao động.
Từ sự biến đổi của LLSX này mà QHSX phải biến đổi cho phù hợp.
+ LLSX thường biến đổi nhanh hơn ( yếu tố người lao động luôn thúc đẩy
sự phát triển của nó), còn QHSX thường biến đổi chậm hơn (vì QHSX bị
quy định bởi quan hệ về sở hữu TLSX bị níu giữ bởi yêu cầu phải bảo đảm
lợi ích của giai cấp thống trị hiện đang nắm giữ quyền sở hữu TLSX.
→ Do đó, sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu
thuẫn gay gắt với QHSX hiện có, đòi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi thời
và thay thế bằng QHSX mới phù hợp.
- Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX:
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định QHSX phải phụ thuộc vào trình độ
phát triển của LLSX, đồng thời QHSX với cách Hình thái kinh tế -
hội sẽ tác động sự vận động, phát triển của LLSX. Sự tác này thể tích
cực hoặc tiêu cực.
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
Một là, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX
phát triển.
Hai là, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX.
Quy luật này quy luật bản , quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình
lịch sử nhân loại, đó LLSX không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về
21
mặt trình độ của QHSX đối với dẫn tới việc phá bỏ QHSX đã lỗi thời
thay thế bằng QHSX tiến bộ hơn. Quá trình đó lặp đi lặp lại làm cho xã hội
loài người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp đến cao của các hình
thái kinh tế - xã hội
* Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này như sau:
Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo ,
đặc biệt là đào tạo nghề nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số
lượng lẫn chất lượng.
Hoàn thiện chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa để hoàn
thiện quan hệ sản xuất.
Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học- công nghệ,
tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, hóa dầu, …
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Đảng CSVN đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào?
Khái niệm tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là
một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản
ánh.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện dân số
Phương thức sản xuất( giữ vai trò quyết định)
Khái niệm ý thức hội: Là phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm
quan điểm, tư tưởng , tình cảm,…) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong giai đoạn phát triển nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội:
Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh chia thành : ý thức chính trị, ý thức pháp luật,
ý thức triết học, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức
khoa học.
Căn cứ vào trình độ phản ánh chia thành ý thức xã hội thông thường và ý
thức lý luận
22
*) Nội dung mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội với ý thức xã hội: Theo quan điểm của
thế giới quan duy vật, vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. Trong
lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là : tồn tại xã hội có trước, nó
sinh ra và quyết định ý thức xã hội, đều đó được biểu hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không
thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó
trong chính tồn tại xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức
sản xuất đã thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay
đổi theo.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ( 5 biểu hiện )
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội, bởi vì:
o Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn
của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn
khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
o Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả
tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa những điều
kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho những thói
quen, tập quán, truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
o Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu
trên (nhằm cai trị nhân dân, nô dịch nhân dân).
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: tri thức khoa học trong
ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan,
từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của xã hội,
nên có thể đi trước tồn tại xã hội một bước. ( Ví dụ: dự báo của Mác
về sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản)
- Ý thức xã hội có tính kế thừa: tính kế thừa trong sự phát triển của ý
thức xã hội có thể làm cho nó có một trình độ phát triển cao hơn so
với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị
kém phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển(VD: dân tộc
Đức ở thế kỉ 19, kinh tế lạc hậu so với châu Âu, nhưng văn hoá tinh
thần cực kỳ phát triển)
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: có thể tạo ra
những quy luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm
cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở những
23
giai đoạn xã hội nhất định thường nổi lên những hình thái ý thức xã
hội chủ đạo(VD thời trung cổ thì tôn giáo chi phối xã hội, ngày nay
khoa học chi phối xã hội)
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 xu hướng:
+ Nếu ý thức hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của
tồn tại hội thì thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại hội.
Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và cách mạng.
+ Nếu ý thức hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách
quan của tồn tại hội thì sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại
hội. Tác động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu,
phản động. Sự tác động của ý thức xã hội lên tồn tạihội phụ thuộc
vào mức độ thâm nhập của vào trong phong trào của quần chúng
nhân dân. Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri thức
khoa học luận cách mạng cho quần chúng nhân dân, đồng thời
để đấu tranh để loại bỏ những tàn của văn hóa, tưởng cũ, phản
động ra khỏi quần chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân
dân).
- Sự vận dụng của ĐCSVN (0,5 đ)
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội
+ Phát triển đời sống tinh thần hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp
quyền…)
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra
lịch sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
- Khái niệm quần chúng nhân dân: bộ phận chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới
lãnh đạo của cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị xã hội của thời đại nhất định.
- Nội hàm QCND: Quần chúng nhân dân bao gồm các bộ phận dân cư
+ Người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần.
+ Những bộ phận dân chống lại giai cấp áp bức, thống trị, đối kháng với quần
chúng nhân dân.
24
+ Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử: Quần chúng nhân dân người
sáng tạo chân chính ra lịch sử.
+Quần chúng nhân dân lực lượng sản xuất bản của với mọi hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và
xã hội.
+Quần chúng nhân dân lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra các giá trị
tinh thần cho xã hội và kiếm chứng các giá trị đó.
+Quần chúng nhân dân lực lượng động lực bản của với mọi cuộc cách
mạng cải cách hội. Không cuộc cách mạng hay cải cách nào thành công
nếu không xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích của quần chúng nhân dân.
- Ý nghĩa: Trong tất cả với mọi hoạt động điều tiết hội, với mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của nhà nước đều phải xuất phát từ nguyện vọng lợi ích
của quần chúng nhân dân.
- Phê phán những quan điểm sai lầm:
+ Quan điểm tôn giáo, thần học cho rằng mọi sự thay đổi trong lịch sử xã hội là do
ý chí của đấng tối cao, do mệnh trời quy định trao quyền cho các nhân-
nhân thực hiện.
+ Chủ nghĩa duy tâm tiếp tục đề cao vai trò của các nhân, coi thường quần
chúng nhân dân, coi quần chúng nhân dân chỉ công cụ, phương tiện để các
nhân lập nên các chiến tích lịch sử.
+ Chủ nghĩa duy vật trước Mác vẫn chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm về hội
khi cho rằng nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là các vĩ nhân và chỉ có họ
mới sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
CÂU HỎI 4 ĐIỂM
Câu 1: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức
là vấn đề cơ bản của triết học?
*Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học:
25
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc biệt trong triết học hiện đại là mối quan
hệ giữa tư duy và tồn tại (hay mối quan hệ giữa vật chất và ý thức).
- Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
*Tại sao:
- Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất đống vai trò là nền tảng, định hướng để giải
quyết vấn đề khác.
- Các trường phái triết học đều trực tiếp/gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào các quyết định
của mình.
- Việc quyết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các
quyết định triết học nảy sinh.
- Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để
phán địch lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Câu 2. thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được
không? Tại sao?
- Định nghĩa về chất và thuộc tính:
+ Chất khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan của sự vật, hiện tượng;
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng; làm
cho sự vật hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác
+ Thuộc tính là toàn bộ các tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Đó là những
cái vốn có của sự vât từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận
động và phát triển.
- Lý giải tại sao không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của nó:
+ Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó những không phải
bất kì thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật.
+ Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản, có thuộc tính không cơ bản. Những
thuộc tính cơ bản được tổng hợp tạo thành chất của sự vật. Chính chúng quy định
26
sự tồn tại, sự vận động và phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất
đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi .
+ Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ với các sự vật khác. Do vậy,
sự phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và không cơ bản cùng mang tính
tương đối. Trong mối liên hệ cụ thể này , thuộc tính là thuộc tính cơ bản thể hiện
chất của sự vật, trong mối liên hệ cụ thể khác sẽ có thêm thuộc tính khác hay thuộc
tính khác là thuộc tính cơ bản nên sự vật có nhiều chất tùy từng mối liên hệ cụ thể.
+Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành,
nghĩa là bởi kết cấu của sự vật.
+ Sự thay đổi chất của sự vật phụ thuộc vào cả sự thay đổi của các yếu tố cấu thành
sự vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố này.
Câu 3: Phân biệt giữa hoạt động ý thức của con người hoạt động bản
năng của động vật và hoạt động của người máy ( rô bốt)
- Bản chất ý thức:
+ Ý thức sự phản ánh tính năng động, sáng tạo của bộ óc người về thế giới
khác quan
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
- Phân biệt giữa hoạt động ý thức của con người hoạt động bản năng của
động vật.
+ Hoạt động ý thức của con người P/A thế giới khách qua thông qua lao
động nhằm cải tạo thế giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của
động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
+ Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật
liệu sẵntrong tự nhiên mà còn sản xuất ra của cải không chỉ có trong tự nhiên .
Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
+ Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo,
kế hoạch .... hoạt động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động không sự
sáng tạo.
27
-Phân biệt giữa hoạt động ý thức của con người hoạt động của người máy
( rô bốt)
+ Ý thức mang bản chất xã hội đây là sự khác biệt cơ bản
+ Người máy hoạt động theo nguyên tắc chương trình do con người xây
dựng. Bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì.
+ Máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như
hoạt động ý thức của con người. Người máy chỉ công cụ giúp con người hoạt
động ngày càng có hiệu quả hơn trong hoạt động thực tiễn.
Câu 4 : Tính vượt trước của ý thức hội so với Tồn tại hội? Ý nghĩa của
nó trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm ý thức xã hội: phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội( bao gồm
quan điểm, tưởng, tình cảm…) nảy sinh trong xã hội phản ánh tồn tại xã hội
trong giai đoạn phát triển nhất định
- Tính vượt trước:
+ Trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, tư tưởng con người _ đặc biệt
là tư tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển tồn tại xã hội, dự báo
tương lai,có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn.......ví dụ
+ Sự vượt trước của YTXH chỉ tác dụng khi phản ánh đúng những
mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan của TTXH.
+ YTXH khả năng vượt trước TTXH do YTXH tính độc lập tương
đối, có khả năng phát huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH.
-Ý nghĩa:
+ YTXH mới đòi hỏi phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH;
phát huy nhân tố con người.
+Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện Đảng ta chủ trương : lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Khơi dậy trong
nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, tài trí ......
+Tính vượt trước của YTXH đòi hỏi khắc phục triệt để bệnh bảo thủ, trì trệ,
thái độ tiêu cực thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.
28
Câu 5: Tại sao nói, trong các hình thức bản của hoạt động thực tiễn, hoạt
động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
* Hoạt động thực tiễn:
- Định nghĩa: thực tiễn toàn bộ các hoạt động vật chất mục đích, mang tính
lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Tính chất:
+ Thực tiễn là hoạt động có tính cộng đồng.
+ Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
+ Thực tiễn hoạt động có tính sáng tạo nhằm mục đích cải tạo tự nhiênhoàn
thiện con người
- Các hình thức: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị hội hoạt
động thực nghiệm(khoa học).
* Lý giải tại sao hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã loài người
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội
+ Sản xuất vật chất là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ SXVC là sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các
hoạt động sống khác của con người.
Câu 6: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại
sao?
- Định nghĩa lực lượng sản xuất: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Kết cấu của LLSX: Gồm liệu lao động(gồm công cụ lao động các
liệu phụ trợ) và người lao động.
- Trong kết cấu của LLSX người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất
vì:
+ Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp
sử dụng công cụ lao động đê tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiê u
29
quả thực tế của công cụ lao đô ng phụ thuô c vào trình đô thực tế sử dụng và sáng
tạo của người lao đô ng.
+ Người lao động chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích,
nhiệm vụ, phương hướng ,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình
sản xuất.
+ Người lao động sử dụng phát triển các yếu tố của LLSX như khoa học
công nghệ, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
+ Cùng với quá trình lao đô ng sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao đô ng của con
người ngày càng tăng lên, đă c biê t là hàm lượng trí tuê và làm cho họ trở thành yếu
tố quyết định của lực lượng sản xuất xã hội.
- Ý nghĩa: Chiến lược phát triển con người.
Câu 7: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại
sao?
- Định nghĩa lực lượng sản xuất: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Kết cấu của LLSX: Gồm liệu lao động(gồm công cụ lao động các
liệu phụ trợ) và người lao động.
- giải tại sao công cụ lao động yếu tố cách mạng nhất trong kết cấu của
LLSX:
+ Công cụ lao động là yếu tố mà con người luôn tìm cách cả tiến và phát minh
mới không ngừng nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản xuất:
tăng năng suất lao động nhưng giảm thời gian lao động, giảm công sức lao đông…
+ Phân tích nguyên nhân sự biến đổi của CCLĐ: Do nhu cầu của con người
trong sản xuất đời sống hội: tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao
động, giảm công sức lao động, tăng chất lượng sản phẩm…
+ Vai trò của sự phát triển công cụ lao động: Sự phát triển của công cụ lao động
khiến lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, kéo theo sự thay đổi quan hệ sản
xuất từ đó làm thay đổi phương thức sản xuất làm tiến bộ xã hội.
- Ý nghĩa: Cải tiến phát triển công cụ lao động.
Câu 8: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ ?
30
- Định nghĩa lực lượng sản xuất: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Kết cấu của LLSX: Gồm liệu lao động(gồm công cụ lao động các
liệu phụ trợ) và người lao động.
- Lý giải tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay:
+ Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt, như phát minh; sáng
chế; quy trình công nghệtrở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày ng tăng.
+ Khoa học ngày càng thâm nhâ p sâu vào mọi thành tố của LLSX, trở thành
mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất, nguyên nhân của mọi biến đổi trong
sản xuất:
+ Khoa học đi vào hợp lý hoá quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao năng
suất lao động.
+Phát minh khoa học làm xuất hiê n những ngành sản xuất mới, những máy
móc thiết bị mới, công nghê mới, nguyên vâ t liê u mới, năng lượng mới.
+Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao đô ng hiê n đại, tạo ra
những năng lực lao đô ng, kỹ xảo lao đô ng và tri thức quản lý cho người lao đô ng.
Câu 9: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng phương pháp
siêu hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.
Siêu hình Biện chứng
- LSHT: đỉnh cao của hình thức này
được thể hiện trong triết học cổ điển
Đức, người khởi đầu là Canto và
người hoàn thiện là Hê-ghen.
- Các sự vật hiện tượng cô độc, tách
rời, không có mối liên hệ.
- Nhìn nhấn sự vật hiện tượng ở trạng
thái tĩnh, không vận động, không phát
triển.
- Nguyên nhân của sự vận động và
phát triển nằm ở bên ngoài sự vật
hiện tượng và phát triển chỉ là sự tăng
giảm đơn thuần về lượng.
- Được thể hiện trong triết học do
Mac và Anghen xây dựng, sau đó
được Leenin và các nhà triết học hậu
thế phát triển.
- Các sự vật hiện tượng có mối liên
hệ, ràng buộc, quyết định, tác động và
chuyển hóa lẫn nhau.
- Nhìn nhận sự vật hiện tượng ở trạng
thái vận động, biến đổi.
- Nguyên nhân của sự phát triển nằm
bên trong sự vật hiện tượng, là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập và sự nhảy
vọt về chất của sự vật hiện tượng.
31
- VD: Một cái cây: chi tiết của sự vật. - VD: Cây, rừng: tổng thể của sự vật.
* Ý nghĩa của hai phương pháp tư duy trên:
- Phương pháp siêu hình là một phương pháp tư duy cứng nhắc nhưng vẫn có giá
trị trong phạm vi nhất định là giúp xem xét chi các sự vât hiện tượng.
- Phương pháp biện chứng là phương pháp phản ánh đúng hiện thực như nó tồn tại,
nó trở thành công cụ hữu hiệu để giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới và
nó trở thành phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
Câu 10: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví
dụ chứng minh?
- Định nghĩa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại hội: phương diện sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội.
+ Ý thứchội: là phương diện hội tinh thần của hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội tring những giai đoạn phát triển nhất định.
- Biểu hiện cảu sự lạc hậu:
+ Ý thức xã hôi xuất hiện muộn hơn so với tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội tồn tại lâu hơn những sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật
chất sinh ra nó.
- Nguyên nhân dẫn đến sự lạc hậu của YTXH:
+ Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên
tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn phản ánh của ý thức xã hội.
+ Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của
một số hình thái ý thức hội. Mặt khác tồn tại hội tính biến đổi nhanh, ý
thức xã hội không thể phán ánh kịp.
+ Ý thức hội luôn gắn với lợi ích của những giai cấp nhất định. vậy,
những tưởng lạc hậu thường được các lực lượng hội phản động lưu giữ
truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
32
- Tác dụng: kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Ý nghĩa: Chống bảo thủ, phát triển khoa học giáo dục.
- Ví dụ: Ý thức tư tưởng phong kiến phản ánh xã hội phong kiến nhưng khihội
phong kiến đã thay đổi nhưng ý thức hội vẫn chưa thay đổi kịp. Thời nay khoa
học phát triển mạnh nhưng vẫn còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu như trọng
nam khinh nữ, ma chay, tảo hôn,…
33
| 1/33

Preview text:

CÂU 6 ĐIỂM
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học.
a. Khái niệm: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc biệt trong triết học hiện đại
là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay mối quan hệ giữa vật chất và ý thức).
b. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt.
- Mặt thứ nhất giải quyết quan hệ giữa vật chất và ý thức rằng cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào là cái quyết định. Để trả lời câu hỏi này có 3 ý kiến:
+ Theo chủ nghĩa duy vật: Vật chất có trước và quyết định, sản sinh ý thức; ý thức
có sau và phản ánh vật chất. Có 3 CNDV đó là: CNDV chất phác, CNDV siêu hình và CNDV biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
thời kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật
chất với một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản
nguyên của vũ trụ.( Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit)
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và
điển hình là ở thế kỷ XVII, XVIII, nó gắn với thời kỳ cơ học cổ điển phát triển
mạnh, do đó chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy
móc.( Cơ khí. Nó là để hiểu hoặc quy chuyển động của mọi thứ trên thế giới là chuyển động cơ học)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật,
do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó
được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy
vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Các quy luật
cơ bản của phép duy vật biện chứng:3 quy luật cơ bản
+ Theo CNDT (gồm CNDT khách quan và CNDT chủ quan): CNDT khách quan
cho rằng ý thức là của một lực lượng siêu nhiên nào đó, nó có trước và độc lập với
con người. CNDT chủ quan lại cho rằng tồn tại sự vật hiện tượng là sự phức hợp của cảm giác. 1
+ Những nhà triết học theo trường phái Thuyết nhị nguyên luận lại cho rằng vật
chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh và nó tồn tại độc lập với nhau.
- Mặt thứ hai giải quyết vấn đề con người có nhận thức được thế giới khách quan
hay không: Có 3 trường phái.
+ Trường phái khả tri luận: Đa số các nhà triết học thừa nhận khả năng nhận thức của con người.
+ Trường phái bất khả tri luận: Một số nhà triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
+ Theo thuyết hoài nghi: Nâng sự hoài nghi thành nguyên tắc trong ý thức.
Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( hay vật chất và ý thức) và vấn đề cơ bản của
triết học: Trong thế giới có vô vàn sự vật hiện tượng khác nhau nhưng tựu chung
lại chỉ có 2 hiện tượng chính đó là hiện tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh
thần. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ bao trùm lên toàn bộ thế
giới. Việc giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của
triết học cũng như các ngành khoa học khác. Đồng thời cũng là cơ sở để phân định
lập trường tư tưởng của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ. Tất cả
các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
VD:vật chất quyết định ý thức
Có thực mới vực được đạo
Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
- Nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử vì ta nói đến điều kiện kinh tế - xã
hội, thực tiễn lý luận và các tiền đề khoa học của chủ nghĩa Mác:
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ
19, đây là thời kì mà phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu
phát triển, dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội, hàng loạt
cuộc đấu tranh nổ ra ở châu Âu. Đây là minh chứng lịch sử cho thấy rằng giai cấp
vô sản là lực lượng tiên phong trong công cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công
bằng xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đặt ra yêu cầu khách quan
đó là nó phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu khách quan đó. 2
+ Thực tiễn lý luận: Triết học Mác nói riêng cũng như chủ nghĩa Mác nói chung
được xây dựng dựa trên hệ thống thực tiễn lý luận mà cơ sở của nó là:
1. Triết học cố điển Đức ( Hegel và fewer bach): Mác và Ăng Ghen thừa
phép biện chứng của Hegel, trên cơ sở lọc bởi các yếu tố duy tâm thần
bí để xây dựng nên phép biện chứng duy vật, Mác thừa kế các quan
điểm duy vật tiến bộ của fewer bach.
2. Kinh tế - chính trị cổ điển Anh: Mác và Ăng ghen thừa kế các quan
điểm tiến bộ về kinh tế, đặc biệt là học thuyết về giá trị của Adam
Smidt và David Ricardo để xây dựng nên các quan điểm duy vật về lịch sử, xã hội.
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: Mác thừa kế các quan điểm tiến
bộ về xã hội của saint sirnon và chales fourier để biến chủ nghĩa xã
hội không tưởng Pháp thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
 Các tiền đề khoa học tự nhiên của chủ Nghĩa Mác: đây là các tiền đề để xây
dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật :
1. Định luật bảo toàn và chuyển hoá vật chất: là cơ sở để khẳng định các
dạng tồn tại của vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, và trong
điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau.
2. Học thuyết tế bào: là cơ sở để khẳng định thế giới động vật và thực
vật có mối liên hệ với nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
3. Học thuyết tiến hoá của Đác uyn: là cơ sở để khẳng định giữa các loài
không bất biến mà có mối liên hệ với nhau , giàng buộc lẫn nhau.
Kết luận: vai trò của nhân tố chủ quan : Chính phẩm chất trí tuệ thiên tài, tình cảm
cách mạng đối với giai cấp công nhân , tình bạn vĩ đại và bước chuyển cách mạng
từ dân chủ cách mạng sang cộng sản chủ nghĩa của M và Ăng ghen đã tạo nên triết
học Mác – bước tiến vĩ đại trong tiến trình của lịch sử tư tưởng nhân loại.
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
Trả lời: Ta nói đến các quan điểm trước Mác về vật chất:
 Thời cổ đại: đây là thời kì mà khoa học kĩ thuật chưa phát triển, nhận thức
của con người còn hạn chế, các nhà triết học nhận thức thế giới quan một
cách trực quan cảm tính và họ đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của nó như
nước, lửa, không khí, nguyên tử…. 3
 Thế kỉ 17,18: đây là thời kì mà cơ học cổ điển của Newton thịnh hành và
phát triển, các nhà triết học đề cao vai trò của khối lượng nên họ đã đồng
nhất khái niệm vật chất với khối lượng
Hoàn cảnh ra đời: cuối thế kỉ thứ 19 đầu thế kỉ thứ 20, cuộc cách mạng khoa
học tự nhiên nổ ra với hàng loạt các phát minh đã làm đảo lộn những nguyên
tắc cũ, xuất hiện một loạt các phát minh khoa học góp phần bác bỏ những khái
niệm về vật chất trước Mác, cụ thể là :
 1895: Rơn ghen phát hiện ra tia X, chứng tỏ trong tự nhiên vật chất
không chỉ là chất ( tức là những cái có khối lượng ) mà nó còn là trường (
dạng vật chất mang tính liên tục, không có khối lượng , không có cấu trúc nguyên tử)
 1896: Béc cơ zen phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, chứng tỏ là nguyên tử cũng tiêu tan.
 1897: tìm ra electron , chứng tỏ nguyên tử không phải là kết cấu vật chất cuối cùng
=>khủng hoảng trong quá trình vật chất là nguyên tử CNDT tấn công CNDV
Trước bối cảnh đó, Lê nin đã đưa ra quan niệm về vật chất nhằm khắc phục những
hạn chế trong quan niệm về vật chất trước đó như sau: Vật chất là một phạm trù
triết học chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác con người chép lại, ghi lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác
Định nghĩa vật chất của Lê nin có những nội dung cơ bản sau:
 Vật chất là một phạm trù triết học: có nghĩa là vật chất được xem xét dưới
góc độ triết học chứ không phải các nhà khoa học cụ thể. Và vật chất được
xem xét dưới hình thức phạm trù, nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, các thuộc
tính cơ bản phổ biến của vật chất
 Vật chất chỉ thực tại khách quan: vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài
ý thức, dù con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
 Vật chất là tồn tại khách quan, cái gây nên cảm giác của con người khi trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con người. Ý thức của con
người là sự phản ánh vật chất còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Ý nghĩa của định nghĩa: ( 5 ý) 4
– Phát hiện vật chất có trước và ý thức có sau. Vật chất là nguồn gốc khách quan
của cảm giác, ý thức con người. Ý thức con người là sự phản ánh của thực tại
khách quan đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.
– Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất
với sự phát hiện cật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức
là nguồn gốc khách quan của cảm giác.
– Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác
– Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật
chất, coi ý thức là một dạng vật chất.
– Định nghĩa vật chất của Lênin đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử
thành một thể thống nhất (vật chất trong TN, vật chất trong xã hội đều là những
dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là thực tại khách quan).
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
*) Quan điểm của CNDVSH về vận động:
*) Quan điểm của CNDVBC về vận động:
- Định nghĩa: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
-Bản chất của vận động:
 Vận chất tồn tại được phải bằng cách vân động, thông qua vận động để thể
hiện sự tồn tại của mình.
 Vận động gắn liền với vật chất, chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới
mất đi, nhưng vật chất không mất đi , tồn tại vĩnh viễn vô tận cho nên vận
động cũng tồn tại vĩnh viễn, vô tận. Vì vậy khẳng định vận động là tuyệt đối.
 Vận động nằm bên trong sự vật và đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
=> Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
-Các hình thức của vận động: Bao gồm 5 hình thức cơ học, vật lý, hoá học, sinh
học, xã hội. Các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ nhất định của tổ
chức vật chất, các hình thức vân động có liên hệ phát sinh, nghĩa là các hình thức 5
vận động cao nảy sinh trên cơ sở những hình thức vận động thấp, hình thức vận
động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp.
-Đứng im là một trạng thái vận động nhưng vận động trong sự cân bằng, ổn định
về chất của sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ và điều kiện cụ thể(là tương đối)
+ Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức chú không phải với cả 5 hình thức vận động cùng lúc.
+Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định nào đó chứ không phải với tất cả
quan hệ trong cùng một lúc.
+Ngay trong trạng thái đứng im của sự vật đã có những yếu tố phá vỡ sự đứng im
đó và đứng im chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định.
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc
và bản chất của ý thức

- Ý thức là một trong 2 phạm trù cơ bản được các trường phát triết học quan tâm
nghiên cứu, nhưng tuỳ theo cách lý giải khác nhau mà có những niệm rất khác
nhau, là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ
bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khai quát những
thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên và bám sát thực tiễn xã hội, triết học
Mác-Lênin đã gớp phần làm sáng tỏ vấn đề ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Nguồn gốc của ý thức:
 Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
*Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
 Bộ não người và ý thức: ý thức là thuộc tính chung của dạng vật chất có
tổ chức cao là bộ não người, là chức năng của bộ óc và là kết quả hoạt
động sinh lý thần kinh của bộ óc. 6
 Phản ánh: là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất, là sự tái tạo các đặc
điểm của dạng vật chất này lên dạng vật chất khác.Có 3 hình thức phản ánh :
1. Phản ánh lý hoá: là hình thức đặc trưng riêng cho các dạng vật chất
vô sinh ( Ví dụ : để thanh sắt vào axit thì thanh sắt sẽ bị ăn mòn )
2. Phản ánh sinh học: là hình thức đặc trưng riêng cho các dạng vật
chất hữu sinh, có 3 trình độ cơ bản đó là tính kích thích ( ở thực
vật), tính phản xạ ( động vật có hệ thần kinh) và tính tâm lý(động
vật cấp cao có bộ óc). (VD: tắc kè có thể đổi màu sắc trùng với
màu sắc của môi trường) 
Phản ánh ý thức: hình thức đặc trưng riêng chỉ có ở con người, ý thức
phản ánh các dạng vật chất có tổ chức cao vào bộ não con người.Ý
thức phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người một cách năng động và sáng tạo.
 Do đó bộ não người cùng với tác động của thế giới khách quan vào
bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
*Nguồn gốc xã hội: thông qua các quá trình lao động, sản xuất, bộ não người dần
hoàn thiện, khả năng phản ánh ngày càng phát triển. Thông qua quá trình lao động
sản xuất thì ngôn ngữ được hình thành.
+ Lao động(làm việc) là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các
loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Nhờ có lao động con người biết
phát triển công cụ, cải thiện đời sống. Con người ý thức được nguồn nuôi sống bản
thân đến từ thiên nhiên để khai thác thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công
cụ lao động. Việc sử dụng đồ đá để làm công cụ dần tìm tới việc tạo ra lửa trở
thành bước ngoặt to lớn trong qua trình tiến hóa mấy triệu năm và giúp con người
tồn tại. Hoặc có lao động con người bắt đầu hòa đồng với nhau, sống với nhau
thành từng nhóm, biết được vai trò của mình trong nhóm và thông qua quá
trình lao động đã dẫn tới quá trình phân cấp và phân hóa xã hội. Tất cả đều thuộc
vào ý thức của con người.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ xuất
hiện trở thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương
thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử. Cùng với lao động,
ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ
(tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy. Nhờ
ngôn ngữ, con người có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi
sự vật cảm tính; có ngôn ngữ để có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa 7
những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã tích lũy được qua các thế hệ,
thời kỳ lịch sử. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương
tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Ngôn ngữ là phương thức truyền tải thông tin , lưu giữ thông tin.Đặc biệt
ngôn ngữ có khả năng khái quát hoá tri thức của con người, nếu không có ngôn
ngữ thì sẽ không có ý thức. Do đó nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành
của ý thức đó là quá trình lao động sản xuất và hoạt động thực tiễn. Đó là nguồn
gốc xã hội của ý thức.
*) Bản chất của ý thức: ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự
phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc người về thế giới khách
quan, , ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: Ý thức là cái
phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là
“hình ảnh” của sự vật trong bộ não con người. Ý thức tồn tại phi cảm
tính, khác với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm
tính. Theo Mác, ý thức chẳng qua là vật chất được đem chuyển vào
trong bộ óc người và được cải biến đi ở trong nó
 Tính năng động và sáng tạo của ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt
động sinh lý của con người trong việc tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, phân
tích, lưu giữ thông tin. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có khả năng
tạo ra tri thức mới, có thể tưởng tượng ra những cái không có thực
trong thực tế, dự báo và tiên đoán tương lai.
 Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và
tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối
của các quy luật tự nhiên và xã hội. Với tính năng động, ý thức sáng
tạo lại thực hiện theo yêu cầu của thực tiễn. - Quan điểm trên của
triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn toàn
đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật chất và
chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức là một dạng vật chất hoặc coi ý thức là sự
phản ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện? Đảng cộng sản việt
nam đã vận dụng nguyên tác này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
8
-Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một
trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện
tượng chúng ta phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và
trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác;
tránh cách xem xét phiến diện, một chiều.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét: đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và
phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng; tránh chủ nghĩa chiết trung, kết hợp vô nguyên tắc các
mối liên hệ; tránh sai lầm của thuật nguy biện, coi cái cơ bản thành cái không cơ
bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại, dẫn đến sự nhận thức sai lệch,
xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng.
Nguyên tắc toàn diện là một phần của nguyên lý mối quan hệ phổ biến nên cũng có
những tính chất của nguyên lý này là khách quan và phổ biến.
Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện:
 Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thế thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
 Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Bởi chỉ có như vậy nhận
thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ và tác động qua lại của đối tượng.
 Cần xem xét đối tượng này với mối liên hệ với đối tượng khác và môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp
trong không gian thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên
hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
 Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy
mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem
xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
Cơ sở lý luân của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biển. 9
 Mối liên hệ dùng để chỉ sự quyết định sự tác động , chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tối của mỗi sinh vật,
hiện tượng trong thế giới.
Cơ sở lý luân của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
 Mối liên hệ: dùng để chỉ sự tác động, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới
 Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
của các sự vật hiện tượng trong thế giới, đôgnf thời cũng dùng để chỉ
mối liên hệ tồn tại trong mỗi sự vật hiện tượng của thế giới. Đó là các
mối liên hệ giữa các mặt đối lập: chất và lượng, khẳng định và phủ định.
Tính chất của mối liên hệ:
 Tính khách quan: mọi mối liên hệ của sự vật hiện tượng là khách
quan, nghĩa là cái vốn có của sự vật hiện tượng, con người chỉ nhân
biết và áp dụng nó vào hoạt động thực tiễn. (VD: mối quan hệ ràng
buộc và tương tác ( hút và đẩy) giữa các vật thể)
 Tính phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện ở:
1. Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật khác
2. Bất cứ sự vật nào cũng bao gồm các yếu tố cấu thành những mối liên hệ bên trong nó.
 Tính đa dạng, phong phú: với các sự vật, hiện tượng khác nhau, không
gian thời gian khác nhau thì các mối liên hệ cũng khác nhau, chúng
giữ vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện
tượng. Mặt khác mỗi liên hệ lại có những biểu hiện phong phú khác
nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau. (VD: mỗi cơ thể sống là
một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất với môi
trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng thời bản thân môi
trường sống cũng là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp,
phân hệ trực tiếp và gián tiếp…)
Sự vận dụng của Đảng CSVN : + Đổi mới toàn diện
+ Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề …
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển? ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
10
Yêu cầu của nguyên tắc phát triển:
 Khi nghiên cứu sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động và phải tìm
ra được xu hướng biển đổi của nó, khuynh hướng phát triển của nó.
 Vì phát triển là một quá trình nên cần phải tìm phương pháp tác động phù
hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
 Sớm phát hiện ra cái mới để tạo điều kiện cho nó phát triển
 Chống quan điểm bảo thủ trì trệ
 Phải biết kế thừa những tích cực của cái cũ và phát triển phù hợp với cái mới.
Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển về nguyên lý về sự phát triển:
*) Khái niệm: phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
*)Tính chất cơ bản của phát triển:
 Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và sự phát
triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó.
 Tính phổ biển: Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra với mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội, tư duy , trong đó tất cả với mọi sự vật hiện tượng đó
 Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển khác
nhau tồn tại ở không gian thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau.
 Tính thừa kế: với mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở nền tảng của các
quá trình phát triển trước đó.
*Trong thời kì đổi mới, Đảng ta đã vận dụng quan điểm đó như sau:
- Để phát triển đất nước, Đảng ta đã chủ trương, khuyến khích phát triển tất
cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và phát
triển với các ưu đãi về thuế, thuê mặt bằng, hạ tầng...
- Khuyến khích phát triển tất cả các mặt của đời sống xã hội. 11
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trụ này?
Trả lời: Các khái niệm:
 Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng hay một
quá trình riêng lẻ nhất định
 Cái chung: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chung không những có ở 1 kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp
lại trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
 Cái đơn nhất: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính … chỉ tồn tại ở một sự vật hiện tượng nào đó mà không lặp
lại ở các sự vật hiện tượng khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng: chủ nghĩa duy vật biện
chứng cho rằng cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại một cách khách
quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện ở:
1. Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung nào thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
VD: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại
dưới nhiều hình thức riêng biệt như vận động vật lý, vận động hoá học, vận động xã hội…
2. Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối hệ với cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
VD: Các chế độ kinh tế - chính trị riêng biệt đều bị chi phối bởi các quy
luật xã hội chung như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất
3. Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài
những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
4. Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì nó phản ánh những mặt,
những mối liên hệ bên trong, tất yếu, ổn định của sự vật hiện tượng. Do
đó cái chung gắn liền với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng.
5. Thứ năm,, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong
quá trình phát triển của sự vật hiện tượng.
Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình
cái mời ra đời thay thế cái cũ 12
Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ,
cãi lỗi thời bị phủ định.
 Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra
cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo
cái riêng. Mặt khác, phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lời thì ta cần
chủ động tác động vào nó để nhanh chóng trở thành hiện thực.
- Vận dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá sự
vật hiện tượng một cách khách quan khoa học.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết
quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trụ này?
Các khái niệm:
 Nguyên nhân : là một phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt của sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau , gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
 Kết quả: là phạm trù triết học chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn
nhau của các mặt của sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây ra.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện, kết quả với hậu quả.
 Nguyên cớ là các sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên
nhân, song nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.
 Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân , tác
động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng. Điều
kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
 Kết quả và hậu quả đều do nguyên nhân sinh ra, nhưng những gì có
lợi cho con người, mang tính tích cực thì người ta gọi là kết quả , cái
gì mang tính tiêu cực, gây hại cho con người được gọi là hậu quả.
Tính chất của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả:
 Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của còn người. 13
 Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có một
nguyên nhân nhất định gây ra. Dù nó đã được nhận thức hay chưa được nhận thức.
 Tính tất yếu: Với một nguyên nhân nhất định, một điều kiện nhất định thì sẽ
sinh ra kết quả tương ứng với nguyên nhân đó.
Mối quan hệ biện chứng của giữa nguyên nhân và kết quả: nguyên nhân và kết quả
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau thể hiện ở:
 Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả,
nên nguyên nhân là cái xuất hiện trước, kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên
nhân xuất hiện và tác động. Tuy nhiên không phải sự nối tiếp thời gian nào
cũng đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả , ví dụ như ngày không phải nguyên nhân sinh ra đêm.
+) Cùng một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc
vào mỗi hoàn cảnh , điều kiện cụ thể. Ngược lại, một kết quả cũng có thể
được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.
+) Nếu nguyên nhân khác nhau tác động vào sự vật theo cùng một hướng thì
sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả và ngược
lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác động vào sự vật theo các hướng khác
nhau thì sẽ làm suy yếu thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
+) Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết
quả, ta có thể chia nguyên nhân thành :
Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân thứ yếu và nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Nguyên nhân sản sinh
ra kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động mà
sẽ có sự tác động trở lại nguyên nhân: Ví dụ: Thanh sắt nóng đỏ ngâm trong
nước lạnh sẽ làm nhiệt độ của nước tăng lên. Sau khi nhiệt độ của nước tăng
lên sẽ tác động ngược lại thanh sắt đó là làm giảm tốc độ toả nhiệt của thanh sắt .
 Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả: Điều này xảy ra khi ta xem
xét sự vật hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào
đó trong mối quan hệ này có thể là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ
khác nó có thể là kết quả và ngược lại. Một hiện tượng nào đó là kết quả của
một nguyên nhân , đến lượt mình nó lại là nguyên nhân sinh ra một kết quả 14
khác, quá trình này cứ tiếp tục mãi và không bao giờ kết thúc, tạo nên một
chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu bắt đầu cũng không có khâu kết thúc.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
 Trong hoạt động thực tiễn, ta phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên
nhân xuất hiện của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
 Có rất nhiều nguyên nhân để tạo nên kết quả vì vậy cần phải phân loại
nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
 Phải tận dụng các kết quả có được từ đó tạo điều kiện cho nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm mục đích đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu quy luật này.
Khái niệm:
 Chất: là một phạm trụ triết học chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự
vật hiện tượng, là thống nhất hữu cơ giữa các yếu tố , thuộc tính cấu thành
nó, phân biệt nó với cái khác.
 Lượng: là một phạm trù triết học chỉ tính quyết định khách quan vốn có của
sự vật hiện tượng trên các phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy
mô của sự tồn tại, nhịp điệu, tốc độ của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
 Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật
 Độ: là một phạm trù triết học chỉ một khoảng giới hạn mà trong đó sự thay
đổi về lượng nhưng không làm thay đổi căn bản, bản chất cúa sự vật hiện tượng đó.
 Điểm nút: là những điểm giới hạn mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất.
 Bước nhảy: chỉ sự chuyển hoá trong quá trình của sự vật hiện tượng chất cũ
mất đi, chất mới ra đời. Nội dung của quy luật:
 Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự biến đổi về chất: Lượng biến đổi dần
dần, vượt qua giới hạn độ, tại điểm nút diễn ra quá trình chất cũ mất đi, chất
mới sinh ra, chất mới sinh ra sẽ quyết định một lượng mới, lượng mới này
lại tích luỹ dần dần vượt qua giới hạn độ , tại điểm nút …. Quá trình trên cứ 15
lặp đi lặp lại tạo thành phương thức cơ bản của sự vận động và phát triển của
sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật: chất mới ra
đời sẽ quyết định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu sự vận động và phát triển của sự vật,
đồng thời làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút và tạo ra các biến đổi mới về lượng của sự vật.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
 Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn thì phải coi trọng cả 2 mặt lượng và chất.
 Trong hoạt động thực tiễn thì phải chống hai khuynh hướng tả khuynh và tư tưởng hữu khuynh
 Trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đầu tranh các mặt đối lập?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?

Vị trí vai trò của quy luật: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
được coi là hạt nhân của phép duy vật biện chứng, bởi nó nghiên cứu nguồn gốc
chung của quá trình vân động và phát triển , đó là mâu thuẫn. Các khái niệm:
 Mặt đối lập: dùng để chỉ các mặt, các thuộc tính, khuynh hướng trái ngược
nhau tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ mối liên hệ, sự ràng buộc,
không tách rời, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập. Mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề để tồn tại.
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.
 Mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các
mặt đối lập trong mỗi sự vật hiện tượng.
+) Tính chất của mâu thuẫn:
 Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của mỗi sự vật hiện tượng, không tồn tại ý thức 16
 Tính phổ biến: trong mỗi sự vật hiện tượng thì đều có những mâu thuẫn nhất
định, dù nó đã được nhận thức hay chưa.
 Tính phong phú, đa dạng: thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình
bao hàm nhiều mâu thuẫn khác nhau
 Các mâu thuẫn giữ vai trò khác nhau trong sự vận động và phát triển của sự
vật hiện tượng, trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
+) Quá trình vân động của mâu thuẫn:
 Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập mang tính tương đối, tạm thời, là địa bàn cho đấu tranh diễn ra.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, trong thống nhất đã có đấu tranh.
 Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hoá giữa các mặt đối lập là 1 quá trình.
Khi các mặt đối lập mâu thuẫn gay gắt, và khi đã đạt điều kiện chín muồi thì
các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn cũ mất đi mẫu thuẫn mới
sinh ra. Quá trình tác động, chuyển hoá của các mặt đối lập lại tiếp diễn làm
cho sự vật luôn luôn vận động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ , tác động và
chuyển hoá của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát triển. Lê nin nói “
sự phát triển là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập ”
+) Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn,
phân tích đầy đủ các mặt đối lập và nắm được bản chất , khuynh hướng
của sự vận động và phát triển
- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương
hướng giải quyết phù hợp.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
+) Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử, xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội
+) Các tính chất của thực tiễn:
 Thực tiễn là hoạt động có tính cộng đồng
 Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử cụ thể 17
 Thực tiễn là hoạt động có tính linh hoạt, nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
+) 3 hình thức cơ bản của thực tiễn:
 Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội (VD)
 Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các
tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải thiện quan hệ chính trị - xã hội,
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển ( Hđong của ĐTN, hội sinh viên)
 Hoạt động thực nghiệm( khoa học) : khoa học là một hình thức đặc biệt
của thực tiễn, được tiến hành trong điều kiện do con người tạo ra, giống ,
gần giống hoặc lặp lại các trạng thái tự nhiên xã hội nhằm mục đích xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hình
thức này đóng vai trò trong sự phát triển xã hội, đặc biệt trong cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
+) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
 Thực tiễn là cơ sở, động lực của quá trình nhận thức: Đối tượng của
nhận thức là thế giới khách quan, tuy nhiên nó không tự bộc lộ các thuộc
tính, nó chỉ hoạt động khi con người tác động vào nó bằng hoạt động
thực tiễn, tức là thực tiễn là điểm xuất phát, là cơ sở trực tiếp hình thành
nên quá trình nhận thức.
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức mà con người có
được thông qua nhận thức phải được áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện
thực, điều đó được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn. Đó là sự vật
chất hoá các quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Do đó thực tiễn là
mục đích chung của các ngành khoa học cũng như của nhận thức.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra những chân lý, tức là kiểm tra tính đúng
sai của tri thức mới: Những tri thức mới mà con người có được thông
qua nhận thức , muốn kiểm tra phải thông qua hoạt động thực tiễn. Thực
tiễn là thước đo những giá trị chân lý, đồng thời thực tiễn sửa chữa, bổ
sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Ý nghĩa: +)Chúng ta phải coi trọng thực tiễn
+) Chống những giáo điều, chủ quan, duy ý trí, những điều phi thực tiễn.
Câu 13: Lênin viết: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
18
chân lý, nhận thức thực tại khách quan” . Anh chị phân tích luận điểm trên và
rút ra ý nghĩa của nó?

Luận điểm trên cho thấy Lênin đã khái quát quá trình nhận thức thông qua 2
giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
*) Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với
thực tiễn. Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp đối tượng
thông qua các giác quan, được diễn ra dưới 3 hình thức: Cảm giác, tri giác, và biểu tượng.
 Cảm giác: là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của quá trình nhận thức ở giai
đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các
giác quan của con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp,
giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Cảm giác chính là hỉnh
ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
 Tri giác : cũng là một hình thức nhận thức của giai đoạn nhận thức cảm tính,
là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan
của con người. Có thể nói tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác, vì vậy tri
giác cho ta hình ảnh của sự vật trọn vẹn hơn cảm giác.
 Biểu tượng: là hình thức nhận thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức
cảm tính, khác với cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh của sự vật
được tái hiện trong óc nhưng nó vẫn giống tri giác ở chỗ nó vẫn là hình ảnh
cảm tính về sự vật, mặc dù tương đối hoàn chỉnh. Biểu tượng như là một
khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính.
*) Nhận thức lý tính: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái
quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một
nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
 Phán đoán: là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các
sự vật hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là một hình
thức của nhận thức lý tính. Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán
đoán được được phân chia làm 3 loại là phán đoán đơn nhất( VD: đồng dẫn
điện), phán đoán đặc thù ( VD: đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến
( VD: mọi kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán đoán phổ biến là hình thức thể
hiện sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối tượng.
 Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán loại với nhau
để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ, nếu
liên kết phán đoán đồng dẫn điện với phán đoán đồng là kim loại ta rút ra 19
được tri thức mới “mọi kim loại đều dẫn điện”. Tuỳ theo sự kết hợp phán
đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà
người ta có được hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch.
 Do đó Lênin viết: ( trích đề bài)
*) Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
 Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 nấc thang của chu trình nhận
thức. Trong đó, nhận thức cảm tính là tiền đề là cơ sở cho nhận thức lý tính,
nếu không có nhận thức cảm tính thì sẽ không có nhận thức lý tính.
 Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính định hướng đúng và sâu sắc hơn.
*) Ý nghĩa:+) phê phán, chống các quan điểm duy cảm, duy lý, phi thực tiễn.
+) Các tri thức mà con người có được trong quá trình hoạt động thực tiễn
đều phải được quay lại kiểm nghiệm thông qua hoạt động thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới ?
*Các khái niệm:
 Phương thức sản xuất: dùng để chỉ cách thức mà con người sử dụng trong
quá trình sản xuất vật chất qua từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
 Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên
sức mạnh thực tiễn cải biến tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người
 Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm:
- Các yếu tố thuộc về người lao động ( năng lực, kỹ năng, tri thức …)
- Các tư liệu sản xuất ( công cụ lao động, đối tượng lao động, các tư liệu phụ trợ …)
 Quan hệ sản xuất: dùng để chỉ mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất.
 Kết cấu quan hệ sản xuất: bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối, kết quả
của quá trình sản xuất đó. 20 * Nội dung quy luật:
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng,
trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với sự hình thành và biến đổi của QHSX:
+ Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản tất yếu của quá
trình sản xuất, tồn tại trong tính thống nhất với nhau, quy định lẫn nhau,
trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn
quan hệ xã hội là “ hình thức xã hội” của quá trình đó.
+ Tương ứng với trình độ nhất định của LLSX tất yếu đòi hỏi phải có QHSX
phù hợp với trình độ đó trên cả 3 phương diện: sở hữu tự liệu sản xuất, tổ
chức- quản lý quá trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
+ Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển. Sự
biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX
mà trước hết là công cụ lao động.
Từ sự biến đổi của LLSX này mà QHSX phải biến đổi cho phù hợp.
+ LLSX thường biến đổi nhanh hơn ( yếu tố người lao động luôn thúc đẩy
sự phát triển của nó), còn QHSX thường biến đổi chậm hơn (vì QHSX bị
quy định bởi quan hệ về sở hữu TLSX bị níu giữ bởi yêu cầu phải bảo đảm
lợi ích của giai cấp thống trị hiện đang nắm giữ quyền sở hữu TLSX.
→ Do đó, sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu
thuẫn gay gắt với QHSX hiện có, đòi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi thời
và thay thế bằng QHSX mới phù hợp.
- Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX:
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định QHSX phải phụ thuộc vào trình độ
phát triển của LLSX, đồng thời QHSX với tư cách là Hình thái kinh tế - xã
hội sẽ tác động sự vận động, phát triển của LLSX. Sự tác này có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
Một là, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
Hai là, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật này là quy luật cơ bản , quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình
lịch sử nhân loại, ở đó LLSX không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về 21
mặt trình độ của QHSX đối với nó dẫn tới việc phá bỏ QHSX đã lỗi thời
thay thế bằng QHSX tiến bộ hơn. Quá trình đó lặp đi lặp lại làm cho xã hội
loài người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế - xã hội
* Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này như sau:
 Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo ,
đặc biệt là đào tạo nghề nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số
lượng lẫn chất lượng.
 Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn
thiện quan hệ sản xuất.
 Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học- công nghệ,
tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, hóa dầu, …
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Đảng CSVN đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào?

Khái niệm tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là
một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:  Điều kiện tự nhiên  Điều kiện dân số
 Phương thức sản xuất( giữ vai trò quyết định)
Khái niệm ý thức xã hội: Là phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm
quan điểm, tư tưởng , tình cảm,…) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong giai đoạn phát triển nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội:
 Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh chia thành : ý thức chính trị, ý thức pháp luật,
ý thức triết học, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức khoa học.
 Căn cứ vào trình độ phản ánh chia thành ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận 22
*) Nội dung mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
 Vai trò quyết định của tồn tại xã hội với ý thức xã hội: Theo quan điểm của
thế giới quan duy vật, vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. Trong
lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là : tồn tại xã hội có trước, nó
sinh ra và quyết định ý thức xã hội, đều đó được biểu hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không
thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó
trong chính tồn tại xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức
sản xuất đã thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
 Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ( 5 biểu hiện )
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội, bởi vì:
o Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn
của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn
khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
o Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả
tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa những điều
kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho những thói
quen, tập quán, truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
o Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu
trên (nhằm cai trị nhân dân, nô dịch nhân dân).
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: tri thức khoa học trong
ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan,
từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của xã hội,
nên có thể đi trước tồn tại xã hội một bước. ( Ví dụ: dự báo của Mác
về sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản)
- Ý thức xã hội có tính kế thừa: tính kế thừa trong sự phát triển của ý
thức xã hội có thể làm cho nó có một trình độ phát triển cao hơn so
với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị
kém phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển(VD: dân tộc
Đức ở thế kỉ 19, kinh tế lạc hậu so với châu Âu, nhưng văn hoá tinh
thần cực kỳ phát triển)
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: có thể tạo ra
những quy luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm
cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở những 23
giai đoạn xã hội nhất định thường nổi lên những hình thái ý thức xã
hội chủ đạo(VD thời trung cổ thì tôn giáo chi phối xã hội, ngày nay
khoa học chi phối xã hội)
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 xu hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của
tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội.
Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và cách mạng.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách
quan của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội. Tác động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu,
phản động. Sự tác động của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc
vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng
nhân dân. Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri thức
khoa học và lý luận cách mạng cho quần chúng nhân dân, đồng thời
để đấu tranh để loại bỏ những tàn dư của văn hóa, tư tưởng cũ, phản
động ra khỏi quần chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân).
- Sự vận dụng của ĐCSVN (0,5 đ)
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội
+ Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền…)
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra
lịch sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?

- Khái niệm quần chúng nhân dân: là bộ phận có chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới
lãnh đạo của cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị xã hội của thời đại nhất định.
- Nội hàm QCND: Quần chúng nhân dân bao gồm các bộ phận dân cư
+ Người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần.
+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp áp bức, thống trị, đối kháng với quần chúng nhân dân. 24
+ Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử: Quần chúng nhân dân là người
sáng tạo chân chính ra lịch sử.
+Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của với mọi xã hội, trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội.
+Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra các giá trị
tinh thần cho xã hội và kiếm chứng các giá trị đó.
+Quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của với mọi cuộc cách
mạng và cải cách xã hội. Không có cuộc cách mạng hay cải cách nào thành công
nếu không xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích của quần chúng nhân dân.
- Ý nghĩa: Trong tất cả với mọi hoạt động và điều tiết xã hội, với mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của nhà nước đều phải xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích
của quần chúng nhân dân.
- Phê phán những quan điểm sai lầm:
+ Quan điểm tôn giáo, thần học cho rằng mọi sự thay đổi trong lịch sử xã hội là do
ý chí của đấng tối cao, do mệnh trời quy định và trao quyền cho các cá nhân- vĩ nhân thực hiện.
+ Chủ nghĩa duy tâm tiếp tục đề cao vai trò của các vĩ nhân, coi thường quần
chúng nhân dân, coi quần chúng nhân dân chỉ là công cụ, là phương tiện để các vĩ
nhân lập nên các chiến tích lịch sử.
+ Chủ nghĩa duy vật trước Mác vẫn chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm về xã hội
khi cho rằng nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là các vĩ nhân và chỉ có họ
mới sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. CÂU HỎI 4 ĐIỂM
Câu 1: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức
là vấn đề cơ bản của triết học?

*Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học: 25
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc biệt trong triết học hiện đại là mối quan
hệ giữa tư duy và tồn tại (hay mối quan hệ giữa vật chất và ý thức).
- Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không *Tại sao:
- Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất đống vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết vấn đề khác.
- Các trường phái triết học đều trực tiếp/gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào các quyết định của mình.
- Việc quyết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các
quyết định triết học nảy sinh.
- Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để
phán địch lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Câu 2. Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
- Định nghĩa về chất và thuộc tính:
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng; làm
cho sự vật hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác
+ Thuộc tính là toàn bộ các tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Đó là những
cái vốn có của sự vât từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển.
- Lý giải tại sao không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của nó:
+ Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó những không phải
bất kì thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật.
+ Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản, có thuộc tính không cơ bản. Những
thuộc tính cơ bản được tổng hợp tạo thành chất của sự vật. Chính chúng quy định 26
sự tồn tại, sự vận động và phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất
đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi .
+ Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ với các sự vật khác. Do vậy,
sự phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và không cơ bản cùng mang tính
tương đối. Trong mối liên hệ cụ thể này , thuộc tính là thuộc tính cơ bản thể hiện
chất của sự vật, trong mối liên hệ cụ thể khác sẽ có thêm thuộc tính khác hay thuộc
tính khác là thuộc tính cơ bản nên sự vật có nhiều chất tùy từng mối liên hệ cụ thể.
+Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành,
nghĩa là bởi kết cấu của sự vật.
+ Sự thay đổi chất của sự vật phụ thuộc vào cả sự thay đổi của các yếu tố cấu thành
sự vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố này.
Câu 3: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản
năng của động vật và hoạt động của người máy ( rô bốt)
- Bản chất ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh có tính năng động, sáng tạo của bộ óc người về thế giới khác quan
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
- Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật.
+ Hoạt động có ý thức của con người P/A thế giới khách qua thông qua lao
động nhằm cải tạo thế giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của
động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
+ Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật
liệu sẵn có trong tự nhiên mà còn sản xuất ra của cải không chỉ có trong tự nhiên .
Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
+ Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo, có
kế hoạch .... hoạt động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động không có sự sáng tạo. 27
-Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người máy ( rô bốt)
+ Ý thức mang bản chất xã hội đây là sự khác biệt cơ bản
+ Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây
dựng. Bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì.
+ Máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như
hoạt động ý thức của con người. Người máy chỉ là công cụ giúp con người hoạt
động ngày càng có hiệu quả hơn trong hoạt động thực tiễn.
Câu 4 : Tính vượt trước của ý thức xã hội so với Tồn tại xã hội? Ý nghĩa của
nó trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?

- Khái niệm ý thức xã hội: là phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội( bao gồm
quan điểm, tư tưởng, tình cảm…) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong giai đoạn phát triển nhất định - Tính vượt trước:
+ Trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, tư tưởng con người _ đặc biệt
là tư tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển tồn tại xã hội, dự báo
tương lai,có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn.......ví dụ
+ Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những
mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan của TTXH.
+ YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương
đối, có khả năng phát huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH. -Ý nghĩa:
+ YTXH mới đòi hỏi phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH;
phát huy nhân tố con người.
+Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện Đảng ta chủ trương : lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Khơi dậy trong
nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, tài trí ......
+Tính vượt trước của YTXH đòi hỏi khắc phục triệt để bệnh bảo thủ, trì trệ,
thái độ tiêu cực thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống. 28
Câu 5: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt
động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?

* Hoạt động thực tiễn:
- Định nghĩa: thực tiễn là toàn bộ các hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. - Tính chất:
+ Thực tiễn là hoạt động có tính cộng đồng.
+ Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
+ Thực tiễn là hoạt động có tính sáng tạo nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và hoàn thiện con người
- Các hình thức: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt
động thực nghiệm(khoa học).
* Lý giải tại sao hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã loài người
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội
+ Sản xuất vật chất là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ SXVC là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các
hoạt động sống khác của con người.
Câu 6: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
- Định nghĩa lực lượng sản xuất: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với
tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Kết cấu của LLSX: Gồm tư liệu lao động(gồm công cụ lao động và các tư
liệu phụ trợ) và người lao động.
- Trong kết cấu của LLSX người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất vì:
+ Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp
sử dụng công cụ lao động đê tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiê ’u 29
quả thực tế của công cụ lao đô ’ng phụ thuô ’c vào trình đô ’ thực tế sử dụng và sáng
tạo của người lao đô ’ng.
+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích,
nhiệm vụ, phương hướng ,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.
+ Người lao động sử dụng và phát triển các yếu tố của LLSX như khoa học
công nghệ, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
+ Cùng với quá trình lao đô ’ng sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao đô ’ng của con
người ngày càng tăng lên, đă ’c biê ’t là hàm lượng trí tuê ’ và làm cho họ trở thành yếu
tố quyết định của lực lượng sản xuất xã hội.
- Ý nghĩa: Chiến lược phát triển con người.
Câu 7: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
- Định nghĩa lực lượng sản xuất: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với
tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Kết cấu của LLSX: Gồm tư liệu lao động(gồm công cụ lao động và các tư
liệu phụ trợ) và người lao động.
- Lý giải tại sao công cụ lao động là yếu tố cách mạng nhất trong kết cấu của LLSX:
+ Công cụ lao động là yếu tố mà con người luôn tìm cách cả tiến và phát minh
mới không ngừng nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản xuất:
tăng năng suất lao động nhưng giảm thời gian lao động, giảm công sức lao đông…
+ Phân tích nguyên nhân sự biến đổi của CCLĐ: Do nhu cầu của con người
trong sản xuất và đời sống xã hội: tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao
động, giảm công sức lao động, tăng chất lượng sản phẩm…
+ Vai trò của sự phát triển công cụ lao động: Sự phát triển của công cụ lao động
khiến lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, kéo theo sự thay đổi quan hệ sản
xuất từ đó làm thay đổi phương thức sản xuất làm tiến bộ xã hội.
- Ý nghĩa: Cải tiến phát triển công cụ lao động.
Câu 8: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ ? 30
- Định nghĩa lực lượng sản xuất: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với
tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Kết cấu của LLSX: Gồm tư liệu lao động(gồm công cụ lao động và các tư
liệu phụ trợ) và người lao động.
- Lý giải tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay:
+ Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt, như phát minh; sáng
chế; quy trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng.
+ Khoa học ngày càng thâm nhâ ’p sâu vào mọi thành tố của LLSX, trở thành
mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất:
+ Khoa học đi vào hợp lý hoá quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
+Phát minh khoa học làm xuất hiê ’n những ngành sản xuất mới, những máy
móc thiết bị mới, công nghê ’ mới, nguyên vâ ’t liê ’u mới, năng lượng mới.
+Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao đô ’ng hiê ’n đại, tạo ra
những năng lực lao đô ’ng, kỹ xảo lao đô ’ng và tri thức quản lý cho người lao đô ’ng.
Câu 9: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp
siêu hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.
Siêu hình Biện chứng
- LSHT: đỉnh cao của hình thức này
- Được thể hiện trong triết học do
được thể hiện trong triết học cổ điển
Mac và Anghen xây dựng, sau đó
Đức, người khởi đầu là Canto và
được Leenin và các nhà triết học hậu
người hoàn thiện là Hê-ghen. thế phát triển.
- Các sự vật hiện tượng cô độc, tách
- Các sự vật hiện tượng có mối liên
rời, không có mối liên hệ.
hệ, ràng buộc, quyết định, tác động và
- Nhìn nhấn sự vật hiện tượng ở trạng chuyển hóa lẫn nhau.
thái tĩnh, không vận động, không phát - Nhìn nhận sự vật hiện tượng ở trạng triển.
thái vận động, biến đổi.
- Nguyên nhân của sự vận động và
- Nguyên nhân của sự phát triển nằm
phát triển nằm ở bên ngoài sự vật
bên trong sự vật hiện tượng, là sự đấu
hiện tượng và phát triển chỉ là sự tăng tranh giữa các mặt đối lập và sự nhảy
giảm đơn thuần về lượng.
vọt về chất của sự vật hiện tượng. 31
- VD: Một cái cây: chi tiết của sự vật. - VD: Cây, rừng: tổng thể của sự vật.
* Ý nghĩa của hai phương pháp tư duy trên:
- Phương pháp siêu hình là một phương pháp tư duy cứng nhắc nhưng vẫn có giá
trị trong phạm vi nhất định là giúp xem xét chi các sự vât hiện tượng.
- Phương pháp biện chứng là phương pháp phản ánh đúng hiện thực như nó tồn tại,
nó trở thành công cụ hữu hiệu để giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới và
nó trở thành phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
Câu 10: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ chứng minh?
- Định nghĩa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
+ Ý thức xã hội: là phương diện xã hội tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội tring những giai đoạn phát triển nhất định.
- Biểu hiện cảu sự lạc hậu:
+ Ý thức xã hôi xuất hiện muộn hơn so với tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội tồn tại lâu hơn những sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất sinh ra nó.
- Nguyên nhân dẫn đến sự lạc hậu của YTXH:
+ Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên
tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn phản ánh của ý thức xã hội.
+ Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội. Mặt khác tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý
thức xã hội không thể phán ánh kịp.
+ Ý thức xã hội luôn gắn bó với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy,
những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản động lưu giữ và
truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. 32
- Tác dụng: kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Ý nghĩa: Chống bảo thủ, phát triển khoa học giáo dục.
- Ví dụ: Ý thức tư tưởng phong kiến phản ánh xã hội phong kiến nhưng khi xã hội
phong kiến đã thay đổi nhưng ý thức xã hội vẫn chưa thay đổi kịp. Thời nay khoa
học phát triển mạnh nhưng vẫn còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu như trọng
nam khinh nữ, ma chay, tảo hôn,… 33