Đề cương ôn tập vấn đáp môn Lịch sử Đảng

Bộ 15 câu hỏi ôn tập học phần Lịch sử Đảng bao gồm câu hỏi vấn đáp (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

CÂU 1: Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ?
Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt Nam
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ
giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa).
- Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) - Phong trào giải phóng dân
tộc phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ở các
nước tư bản chủ nghĩa
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á đầu thế kỷ XX phát
triển rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi
sâu sắctình hình thế giới.
- Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin đứng đầu, được thành
lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách
mạng vô sản thế giới.
- Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã thông qua luận cương về dân
tộc và thuộc địa do V.I.Lênin khởi xướng.
- Cách mạng Tháng Mười và những hoạt động cách mạng của Quốc tế
Cộng sản đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam và Đông Dương
CÂU 2: Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX.
- Giai cấp địa chủ bị phân hóa thành ba bộ phận khá rõ rệt: tiểu địa chủ,
trung địa chủ và đại địa chủ
- Giai cấp nông dân là thành phần đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam
(chiếm gần 90% dân số). Dưới chế độ thuộc địa, nửa phong kiến, nông
dân bị đế quốc, phong kiến và tư sản bóc lột nặng nề.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong quá trình thực dân Pháp thực
hiện cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914). Ngoài những đặc
điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân VN có những
đặc điểm riêng.
- Giai cấp tư sản VN xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân VN, trong
điều kiện bị tư bản Pháp chèn ép, cạnh tranh gay gắt nên giai cấp tư sản
VN bị phân hóa thành hai bộ phận (TS mại bản, TS dân tộc)
Tư sản mại bản là thuật ngữ gắn với chủ nghĩa Marx để chỉ những cá nhân
hoặc nhóm thương gia làm trung gian với các thế lực nước ngoài buôn bán tài
nguyên, quyền lợi của nhân dân quốc gia để thu lợi riêng. Tự họ không thể kinh
doanh làm giàu theo phương cách tư bản. Họ cần dựa vào thế lực của đế quốc
bên ngoài để làm giàu.
Là giai cấp tư sản không dính líu với đế quốc, hoặc dính líu rất ít. Mang đến
các độc lập trong định hướng khai thác, tận dụng thị trường và điều kiện từ
hàng hóa sức lao động. Họ có khuynh hướng kinh doanh độc lập, bán hàng nội
hóa, ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến.
- Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, trí thức, sinh viên..) bị đế
quốc, tư bản chèn ép, khinh miết, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và
rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, tư tưởng dao động
CÂU 3: Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu
nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Nguyên nhân thất bại:
- Chưa có đường lối ,phương pháp cứu nước đúng đắn
- Chưa có giai cấp đủ khả năng và điều kiện lãnh đạo phong trào dân tộc
- Chưa có tổ chức chặt trữ, vũ khí, trang bị thiếu thốn lạc hậu
- Ý nghĩa lịch sử
- Thể hiện tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc
- Tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc
- Phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản góp phần cải cách văn
hóa, giáo dục, nâng cao dân trí ở VN những năm đầu thế kỉ XX
- Để lại những bài học lịch sử quý giá
CÂU 4: Quá trình chuẩn bị của NAQ về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự
ra đời của ĐCS VN
Về tư tưởng
-
- Tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân / Tuyên truyền tư tưởng Mác
Lênin / Xây dựng mối quan hệ giữa những người cộng sản với nhân dân
Pháp với các nước thuộc địa
- 1921: Thành lập “Hội liên hiệp thuộc địa “, ra báo Người cùng khổ
- 1922: Ban Nghiên cứu thuộc địa đảng cộng sản Pháp
- 1925: “Bản án chế độ thực dân Pháp “
Về chính trị:
- Đưa ra những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc
- Khẳng định rằng: Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp lực là con
đường giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
> Đây là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản
- Giữa cách mạng giải phóng DT ở nước thuộc địa ở cách mạng vô sản ở
chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ
Tổ chức:
- 11/1924: Nguyễn Ái Quốc sang Quảng Châu > Chọn những người tích
cực và giác ngộ họ từ Tâm Tâm xã
- Thành lập Cộng sản đoàn ( 2/1925): Lê Hồng Phong, Lê Hồng Sơn, H
Tùng Mậu, Lưu Quốc Long, Trần Văn Lĩnh, Lê Quảng Đạt, Lê Đức Thụ
- 6/1925: Hội Việt Nam CM Thanh niên - Báo Thanh niên
- 1925 - 1927: Hội VN CM thanh niên mở các lớp chính trị cho cán bộ -
Tổ chức các thông báo TN công nông, Cách mệnh,...
> Truyền bá CN Mác Lênin vào Việt Nam
Quan điểm của NAQ > Thức tỉnh, giác ngộ quần chúng, thúc đẩy DT đấu tranh
yêu nước > CM vô sản
CÂU 5: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Từ ngày 6 - 1 đến ngày 7 - 2 - 1930 (dịp Tết Canh Ngọ), tại xóm nhỏ của người
lao động ở bán đảo Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc), đồng chí Nguyễn Ái
Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Dự Hội nghị có 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng là Trịnh
Đình
Cửu, Nguyễn Đức Cảnh; 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng là Châu Văn
Liêm và Nguyễn Thiệu. Hai đại biểu đang hoạt động ở Hồng Kông, Trung Quốc
dự không chính thức là Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn.
- Đông Dương Cộng sản Liên đoàn vừa thành lập, không kịp nhận thông
báo cửngười đến dự.
* Nội dung Hội nghị Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thảo luận và nhất
trí 5 nội dung do Nguyễn Ái Quốc đề nghị:
- Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản Đông Dương.
- Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ vắn tắt của Đảng.
- Quyết định phương châm, kế hoạch thực hiện việc thống nhất các tổ chức
Đảng trong nước; quyết định ra báo, tạp chí của Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Cử một Ban Trung ương lâm thời…Hội nghị còn dự kiến tổ chức Đoàn
Thanh niên cộng sản, Hội Tương tế, Hội phản đế…
- Ngày 24-2-1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, Trung
ương lâm thời của Đảng họp quyết định chấp nhận Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam
. => Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (2-1930) có ý nghĩa
như Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng (10- 9- 1960) quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm
làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
*CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
- Các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt
được Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thông qua hợp thành Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Các văn kiện đó tuy vắn tắt nhưng đã xác
định các vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách mạng Việt
Nam:
- Một là, phương hướng chiến lược của cách mạng: Làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Hai là, nhiệm vụ cơ bản của cách mạng bao gồm:
+ Về chính trị : Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; lập ra Chính phủ công nông binh; tổ chức ra
quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hầu hết sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v) của tư bản đế quốc Pháp để giao
cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu hết ruộng đất của đế quốc
làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. + Về văn
hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, v.v; phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
- Ba là, về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại đa số nông
dân và phải dựa vào nông dân nghèo làm cách mạng ruộng đất. Đảng phải
hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh Niên, Tân Việt,
… để kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản.
- Đối với phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa lộrõ mặt
phản cách mạng thì lợi dụng, sau đó làm cho họ trung lập. Kẻ nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Bốn là, về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản… - Năm là, về
phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền…
- Sáu là, về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế
giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng của thế giới, phải
đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời ngay khi thành lập
Đảng, đã giải đáp đúng những vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam, đặt
nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn
dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam từ đây phát triển.
- Với Cương lĩnh chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam sớm khẳng định vai trò
lãnh đạo duy nhất của mình. Với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh chính trị đầu tiên là sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam, là cơ sở quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam
CÂU 6: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương (10/1930).
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 101930
- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa
phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền
ở Đông Dương như sau:
- Trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam, mâu thuẫn giai cấp diễn ra
gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một
bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu cách mạng
Đông Dương là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất
thổ địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội
cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ
nghĩa”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành
cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ
khăng khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp
địa chủ, để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ
phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong hai nhiệm vụ
này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản
dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng
tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng
đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp
thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chng lại cách mạng, còn tư sản công
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao
thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp
thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng;
tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái
tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô
thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp
mới đi theo cách mạng mà thôi.
- Phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng
là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì
phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo
khuôn phép nhà binh”.
- Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp
vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước
hết là giai cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách
mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường
lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện
cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính tr
đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư
tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu
tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
*Ý NGHĨA LỊCH SỬ
Tuy nhiên, Luận cương chính trị còn có những hạn chế: + Không nêu
được mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không
đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ
nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa,
lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân
tộc…
- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó là:
+ Luận cương chưa tìm ra và nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa
phong kiến Việt Nam.
+ Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách
mạng ở thuộc địa và lại chịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đ
ó.
=> Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 đã không chấp nhận
những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự ch
ủ của Nguyễn Áí Quốc được
nêu trong tác phẩm Đường cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược
vắn tắt
CÂU 7: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong
những năm 1939 – 1941.
*HỘI NGHỊ BCH TW LẦN THỨ 6 911/1939): LẦN THỨ 7 ( 11/1940)
HỘI NGHỊ BCH TW LẦN T8 (5/1941)
*Nội dung chính của Hội nghị BCH TW lần thứ 8 (5/1941)
- Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày “ thay
bằng khẩu hiệu “ Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho
dân cày nghèo “, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô,
giảm tức “
- Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
cách mạng 19 tháng 5 năm 1941
- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
- Phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị, lực lượng
vũ trang.
- Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng (căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, ,
căn cứ Cao Bằng )
- Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) đã xác định phương châm và hình thái
khởi nghĩa ở nước ta: khởi nghĩa, từng phần đến tổng khởi nghĩa -
Hội nghị xác định quyền tự quyết của ba dân tộc Đông Dương,..
- Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và
lãnh đạo của Đảng,..
> Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược được đề ra từ Hội nghị BCH TW lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7
(11/1940), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị
tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
CÂU 8: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách
mạng tháng Tám năm 1945.
Tính chất:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc điển hình:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng
dân tộc,
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”.
Cách mạng Tháng Tám còn có tính chất dân chủ:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân
chủ chống phát xít.
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng
đông đảo nhất trong dân tộc.
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng
lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
*Ý nghĩa lịch sử ca cách mạng tháng Tám:
Đối với Việt Nam:
- Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và ách thống trị của phát xít
Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất
nước.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành
một đảng cầm quyền.
- Đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tựdo
và chủ nghĩa xã hội.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Đối với thế giới:
- Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần
đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu
quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời
kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở
một nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên
nắm chính quyền.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
* Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Tháng Tám
- Nổ ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi.
- Là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: (1930-
1931),
(1936-1939), (1939-1945).
- Do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn
kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông. -
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
* Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng
dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập
dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông,
cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp
mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực
cách mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt
Nam.
- Ngoài ra, tận dụng thời cơ, chớp thời cơ thuận lợi.
- Đoàn kết toàn dân tộc, trên cơ sở liên minh công nông.
- Đảng hoạch định đường lối, chỉ đạo thực hiện đường lối đúng đắn…
CÂU 9: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị
“kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945) của Đảng.
*Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới: -
Hệ thống XHCN
hình thành, Liên Xô trở
thành thành trì của chủ
nghĩa xã hội
- Phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng DT trên thế
giới phát triển mạnh mẽ
Tình hình trong nước:
- Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
ra đời
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất
nước
- Đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng trong
cả nước
- Chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ trung ương tới cơ s
- Mặt trận Việt Minh được củng cố, mở rộng
*Khó khăn:
- Tình hình thế giới:
- CNTB, đứng đầu là Mỹ tiến hành “chiến tranh lạnh “ nhằm chống
Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc,
- Các nước đế quốc âm mưu “ chia lại hệ thống thuộc địa thế giới “ -
Tình hình trong nước
- Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn non trẻ.
- Chưa có nước lớn nào công nhận địa vị pháp lý của nhà nước VN dân
chủ cộng hòa
- Đất nước đứng trước tình thế khó khăn: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm, Vận mệnh dân tộc VN như “ngàn cân treo sợi tóc”
Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình của
ta và địch, Chỉ thị chỉ rõ: Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, chưa hoàn thành
vì nước chưa được hoàn toàn độc lập.
Nhiệm vụ cứu nước của giai cấp sản chưa xong. Giai cấp sản vẫn phải hăng
hái, kiên quyết hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng ấy. Khẩu hiệu vẫn “Dân tộc
trên hết. Tổ quốc trên hết”.
Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
Chiến thuật của ta c này lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống thực dân
Pháp xâm lược. Mở rộng Việt Minh bao gồm mọi tầng lớp nhân dân (chú trọng
vận động địa chủ, phong kiến và đồng bào công giáo...).
Thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược. Kiên quyết giành
độc lập - tự do - hạnh phúc dân tộc. Độc lập về chính trị, thực hiện chế độ dân
chủ cộng hoà; cải thiện đời sống cho nhân dân.
Chỉ thị cũng đề ra nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Đông Dương đối với cách mạng
thế giới phải tranh đấu để thực hiện triệt để hiến chương các nước liên hiệp,
ủng hộ Liên Xô, xây dựng hoà bình thế giới, mở rộng chế độ dân chủ ra các nước,
giải phóng cho các dân tộc thuộc địa.
Đối với cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ riêng, cần kíp phải củng cố chính quyền
chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Trong những nhiệm vụ đó, nhiệm vụ bao trùm củng cố chính quyền. Để củng
cố chính quyền ch mạng, thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ “kháng chiến”
“kiến quốc”, Chỉ thị vạch ra những biện pháp toàn diện và cơ bản để thực hiện.
Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định Hiến
pháp, bầu Chính phủ chính thức.
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh
đạo cuộc kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích với phương pháp bất
hợp tác đến triệt để.
Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực;
kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng và tương
trợ”. Đối với Tưởng Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện, coi Hoa
kiều như dân tối huệ quốc. Đối với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế.
Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất nguyên tắc với thế lực phản quốc;
chống mọi mưu phá hoại, chia rẽ của phái Tờ-rốt-xki, Đại Việt, Việt Nam
Quốc dân đảng nâng cao sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng,
khêu gợi chí căm hờn chống thực dân Pháp nhưng tránh khuynh hướng “vị
chủng”. Chống thực dân Pháp xâm lược. Không công kích nhân dân Pháp, chỉ
công kích bọn thực dân Pháp xâm lược.
Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho
nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nmáy mỏ ấy; khuyến khích các
giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước
nhà. Thực hiện khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng, phát hành
giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước thương nòi của các giới đồng bào, lập quỹ cứu
tế, lập kho thóc cứu tế, tchức “bữa cháo cầm hơi”… Động viên thanh niên nam,
nữ tổ chức thành các đoàn “cứu đói”, và các “đội quân trừ giặc đói” để trồng trọt
khai khẩn, lấy lương cho dân nghèo, hay quyên cho các quỹ cứu tế, tổ chức việc
tiếp tế, mua gạo nhà giàu bán cho nhà nghèo theo giá hạ, chở gạo chỗ thừa sang
chỗ thiếu…
Về văn hoá: Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn chữ, mở các trường
đại học trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học
nhồi nhét, cổ động văn hoá cứu quốc, kiến thiết nền văn hoá mới theo ba nguyên
tắc: Khoa học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng
và Mặt trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển.
Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức mật nửa công khai của Đảng,
phát triển thêm đảng viên, đặc biệt chú trọng gây sở nghiệp của Đảng cho
thật rộng, làm sao cho sự phát triển của Đảng ăn nhịp với sự phát triển của công
nhân cứu quốc; giữ vững sinh hoạt của Đảng; thành lập đảng đoàn trong các
quan hành chính và các đoàn thể quần chúng; xây dựng hệ thống tổ chức đảng
trong quân đội…
Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các
tổ chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc; sửa chữa lại điều lệ cho các đoàn thể cứu quốc
cho thích hợp với hoàn cảnh mới; mở rộng Mặt trận Việt Minh, lập các đoàn thể
cứu quốc mới, giải quyết những mâu thuẫn giữa Uban nhân dân và Uỷ ban Việt
Minh; củng cquyền lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận, thống nhất Mặt trận Việt
Nam - Lào - Campuchia chống Pháp xâm lược.
Chỉ thị còn đề ra các biện pháp thực hiện những nhiệm vụ c thể về chính quyền,
kháng chiến ở Nam Bộ, về chống và đề phòng nạn đói, về tổng tuyển cử…
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày
25/11/1945 Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng nhân dân ta. Bản Chỉ
thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng vchuyển hướng chỉ đạo chiến
lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất
nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
*Ý NGHĨA LỊCH SỬ:
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH.
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam
đã vượt qua những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình
quý báu để xây dựng thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
CÂU 10: Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng trong giai đoạn 1945 – 1946
- Chống giặc đói:
- Thực hiện phong trào tiết kiệm: “Ngày đồng tâm”, “Nhường cơm xẻ áo “
- Phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, ra sắc
lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Cuối năm 1945, đầu
1946, nạn đói được đẩy lùi
- Vận động nhân dân quyên góp tiền, vàng cho cách mạng ( thu được 370
kg vàng)
- 23/11/1946: Quốc hội cho lưu hành tiền VN
- Chống giặc dốt
- Khai giảng năm học mới
- Xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu
- 8/9/1945: CT HCM ban hành Sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, cơ
quan chuyên trách chống giặc dốt
- Thực hiện phong trào bình dân học vụ.
- Cuối 1946, cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết
- Củng cố chính quyền:
- Xây dựng được nền móng một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua bầu cử
(ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội bầu được 333 đại biểu ),
ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I tiến hành kỳ họp thứ nhất
- Ngày 9/11/1946, Hiến pháp dân chủ nhân dân đầu tiên được QH thông
qua và ban hành.
- Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương và các cơ quan tư pháp, tòa
án được thiết lập và tăng cường, xây dựng Quân đội quốc gia
- Thành lập Hội liên hiệp quốc dân VN (Liên Việt) do Huỳnh Thúc Kháng
làm Hội trưởng.
- Thành lập Hội đồng cố vấn chính phủ do Vĩnh Thụy (cựu Hoàng Bảo Đại
) đứng đầu
Chống giặc ngoại xâm:
- 23/9/1945: Thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, Chợ Lớn
- Kháng chiến chống thực dân Pháp
- Thực hiện phong trào Nam tiến, chi viện cho Nam Bộ
- Nhân nhượng với quân Tưởng ở miền Bắc và tập trung đánh Pháp ở miền
Nam
- Pháp-Tưởng ký Hiệp ước Hoa-Pháp ở Trùng Khánh (28-2-1946)
- Việt Nam ký với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày
14/9/1946
*Ý NGHĨA
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền CM
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài
NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI
- Đánh giá đúng tình hình nước ta sau CM T8
- Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn
- Xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, vừa xây dựng và bảo vệ
chính quyền CM
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ
thù chính, nhân nhượng có nguyên tắc
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng và củng cố chính
quyền nhân dân
CÂU 11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đng
(1945 – 1954)
CÂU 12: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đi hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ II (2/1951) của Đảng.
* Hoàn cảnh lịch sử:
Tình hình thế giới:
- Hệ thống các nước XHCN ngày càng lớn mạnh.
- Mỹ phát động chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước XHCN, phong
trào giải phóng dân tộc.
- Các nước tư bản khôi phục và phát triển
.
Tình hình trong nước
- Thắng lợi của chiến dịch Biên giới năm 1950, quân ta đã giành được quyền
chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. - Việt Nam được các
nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương giành được những
thắng lợi quan trọng.
- Đế quốc Mỹ can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
Đại hội II của Đảng:
- Đại hội lần thứ hai của Đảng họp từ ngày 11 đến 19-2-1951 tại xã Vinh
Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ chính của Đại hội
là đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
- Đại hội nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết chia tách Đảng Cộng
sản Đông Dương thành ba Đảng cách mạng lãnh đạo cuộc kháng chiến của
ba dân tộc tới thắng lợi. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên
là Đảng Lao động Việt Nam.
- Báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến
tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội
của Đảng Lao động Việt Nam (Chính cương của Đảng Lao động Việt
Nam).
Nhiệm vụ cách mạng:
+ Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ.
+ Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày
có ruộng.
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối, chính sách của Đại hội được bổ sung, phát triển qua các
Hội nghị Trung ương tiếp theo.
* Ý nghĩa của Đại hội
- Báo cáo chính trị tại Đại hội là văn kiện có giá trị lý luận và thực tiễn
to lớn trong việc tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo phong phú của Đảng ta trong
hơn 20 năm, vạch ra phương hướng, nhiệm vụ của cách mạng và xây dựng
Đảng ta trưởng thành vững mạnh
- Đại hội II đánh dấu sự trưởng thành tư duy lý luận của Đảng. Đảng đã
hoàn chỉnh nhận thức về cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân; trở lại đúng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến; lần đầu tiên Đảng khẳng định “nền
tảng của nhân dân là công - nông và lao động trí thức”.
- Đường lối Đại hội II là sự tiếp tục và hoàn thiện đường lối kháng
chiến chống Pháp của Đảng từ những ngày đầu kháng chiến. Đường lối đó
đã đưa cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta đến thắng lợi.
CÂU 13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954)
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
* Đối với Việt Nam:
- Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực dân Pháp được Mỹ
góp sức.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, miền Bắc đi lên CNXH.
- Tăng thêm niềm tin cho nhân dân.
- Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
* Đối với thế giới:
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.- Mở ra sự
sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế giới. b. Kinh nghiệm
của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
- Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộc kháng chiến.
- Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơ bản vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, chống đế quốc và phong kiến. -
Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
- Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủlực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời
yêu cầu của nhiệm vụ chính trị quân sự của cuộc kháng chiến. - Coi trọng
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực, mặt trận.
c. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn.- Kết
hợp nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân.
- Sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân được xây dựng trên nền tảng khối liên
minh công – nông - trí thức vững chắc.
- Thực hiện nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại
giao.
- Kết hợp các loại hình chiến tranh: chiến tranh chính quy và chiến tranh du
kích…
- Phát triển lực lượng quân sự ba thứ quân: Bộ đội chủ lực; bộ đội địa
phương; dân quân du kích.
- Thực hiện sự đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.- Tranh thủ sự
ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, của lực
lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
CÂU 14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954.
Miền Bắc:
*Hoàn cảnh lịch sử:
Thuận lợi:
- Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên CNXH.
Khó khăn:
- Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới với chiến lược toàn cầu phản cách
mạng.
- Chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống XHCN và
TBCN.
- Xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung
Quốc.
- Đất nước ta bị chia cắt làm hai miền.
=> Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng ở hai miền với chế độ chính trị
khác nhau
CÂU 15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Ngh
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
1.Hoàn cảnh lịch sử
-ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá đàn áp phong
trào cách mạng . Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân có nhiều chuyển
biến mới, Đảng ta không thể chờ đợi thêm nữa, mà phải có quyết định mới, dứt
khoát, mặc dù xu hướng hoà hoãn do đánh giá quá cao lực lượng của đế quốc
Mỹ trong các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế lúc đó đang
là một trở lực lớn đối với cuộc vận động cách mạng ở miền Nam nước ta.
-Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
II) đã thông qua Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam. Tư tưởng chỉ
đạo cực kỳ quan trọng để chuyển cách mạng miền Nam sang bước chuyển biến
mới có tính nhảy vọt được đề ra trong Nghị quyết có tính lịch sử này là nhân
dân miền Nam phải dùng con đường cách mạng bạo lực để tự giải phóng mình,
ngoài ra không còn có con đường nào khác.
2.Nội dung
-Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình hình cách mạng ở
miền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế
quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm và mâu thuẫn giữa nhân
dân ,trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến .
-Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác định gồm giai cấp công
nhân , nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh công-nông làm cơ
sở.
-Về đối tượng của cách mạng : Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản, địa chủ phong
kiến và tay sai của đế quốc Mỹ.
-Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền Nam thoát khỏi
ách thống trị của đế quốc và phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và người cày
có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thốg nhất, độc lập, dân chủ và
giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, cách mạng
miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
-Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là đoàn kết toàn dân đánh đổ
tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân
tộc , dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân ch
, cải thiện đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích cực góp phần
bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới.
-Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam
ở miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân
dân . Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó
là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế
quốc và phong kiến , dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân.
-Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần
chúng : Hội nghị sự kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên
những điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả
năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ. Trong tình hình đó, cuộc
đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ giữa ta và địch,
và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
3.Ý nghĩa lịch sử
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện sâu sắc tinh thần
độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng , trong
vận dụng lý luận Mác-Lênin vào cách mạng miền Nam. Nghị quyết đã xoay
chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng dẫn đến cao trào
Đồng khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho cách mạng miền
Nam vượt qua thử thách để tiến lên.
| 1/21

Preview text:

CÂU 1: Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ?
Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt Nam
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ
giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
- Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) - Phong trào giải phóng dân
tộc phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ở các
nước tư bản chủ nghĩa
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á đầu thế kỷ XX phát
triển rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi
sâu sắctình hình thế giới.
- Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin đứng đầu, được thành
lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách
mạng vô sản thế giới.
- Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã thông qua luận cương về dân
tộc và thuộc địa do V.I.Lênin khởi xướng.
- Cách mạng Tháng Mười và những hoạt động cách mạng của Quốc tế
Cộng sản đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam và Đông Dương
CÂU 2: Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX.
- Giai cấp địa chủ bị phân hóa thành ba bộ phận khá rõ rệt: tiểu địa chủ,
trung địa chủ và đại địa chủ
- Giai cấp nông dân là thành phần đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam
(chiếm gần 90% dân số). Dưới chế độ thuộc địa, nửa phong kiến, nông
dân bị đế quốc, phong kiến và tư sản bóc lột nặng nề.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong quá trình thực dân Pháp thực
hiện cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914). Ngoài những đặc
điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân VN có những đặc điểm riêng.
- Giai cấp tư sản VN xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân VN, trong
điều kiện bị tư bản Pháp chèn ép, cạnh tranh gay gắt nên giai cấp tư sản
VN bị phân hóa thành hai bộ phận (TS mại bản, TS dân tộc)
Tư sản mại bản là thuật ngữ gắn với chủ nghĩa Marx để chỉ những cá nhân
hoặc nhóm thương gia làm trung gian với các thế lực nước ngoài buôn bán tài
nguyên, quyền lợi của nhân dân quốc gia để thu lợi riêng. Tự họ không thể kinh
doanh làm giàu theo phương cách tư bản. Họ cần dựa vào thế lực của đế quốc
bên ngoài để làm giàu.

Là giai cấp tư sản không dính líu với đế quốc, hoặc dính líu rất ít. Mang đến
các độc lập trong định hướng khai thác, tận dụng thị trường và điều kiện từ
hàng hóa sức lao động. Họ có khuynh hướng kinh doanh độc lập, bán hàng nội
hóa, ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến
.
- Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, trí thức, sinh viên..) bị đế
quốc, tư bản chèn ép, khinh miết, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và
rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, tư tưởng dao động
CÂU 3: Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu
nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX - Nguyên nhân thất bại:
- Chưa có đường lối ,phương pháp cứu nước đúng đắn
- Chưa có giai cấp đủ khả năng và điều kiện lãnh đạo phong trào dân tộc
- Chưa có tổ chức chặt trữ, vũ khí, trang bị thiếu thốn lạc hậu - Ý nghĩa lịch sử
- Thể hiện tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc
- Tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc
- Phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản góp phần cải cách văn
hóa, giáo dục, nâng cao dân trí ở VN những năm đầu thế kỉ XX
- Để lại những bài học lịch sử quý giá
CÂU 4: Quá trình chuẩn bị của NAQ về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự
ra đời của ĐCS VN Về tư tưởng -
- Tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân / Tuyên truyền tư tưởng Mác
Lênin / Xây dựng mối quan hệ giữa những người cộng sản với nhân dân
Pháp với các nước thuộc địa
- 1921: Thành lập “Hội liên hiệp thuộc địa “, ra báo Người cùng khổ
- 1922: Ban Nghiên cứu thuộc địa đảng cộng sản Pháp
- 1925: “Bản án chế độ thực dân Pháp “ Về chính trị:
- Đưa ra những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc
- Khẳng định rằng: Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp lực là con
đường giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
> Đây là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản
- Giữa cách mạng giải phóng DT ở nước thuộc địa ở cách mạng vô sản ở
chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ Tổ chức:
- 11/1924: Nguyễn Ái Quốc sang Quảng Châu > Chọn những người tích
cực và giác ngộ họ từ Tâm Tâm xã
- Thành lập Cộng sản đoàn ( 2/1925): Lê Hồng Phong, Lê Hồng Sơn, Hồ
Tùng Mậu, Lưu Quốc Long, Trần Văn Lĩnh, Lê Quảng Đạt, Lê Đức Thụ
- 6/1925: Hội Việt Nam CM Thanh niên - Báo Thanh niên
- 1925 - 1927: Hội VN CM thanh niên mở các lớp chính trị cho cán bộ -
Tổ chức các thông báo TN công nông, Cách mệnh,...
> Truyền bá CN Mác Lênin vào Việt Nam
Quan điểm của NAQ > Thức tỉnh, giác ngộ quần chúng, thúc đẩy DT đấu tranh
yêu nước > CM vô sản
CÂU 5: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Từ ngày 6 - 1 đến ngày 7 - 2 - 1930 (dịp Tết Canh Ngọ), tại xóm nhỏ của người
lao động ở bán đảo Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc), đồng chí Nguyễn Ái
Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Dự Hội nghị có 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng là Trịnh Đình
Cửu, Nguyễn Đức Cảnh; 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng là Châu Văn
Liêm và Nguyễn Thiệu. Hai đại biểu đang hoạt động ở Hồng Kông, Trung Quốc
dự không chính thức là Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn.
- Đông Dương Cộng sản Liên đoàn vừa thành lập, không kịp nhận thông
báo cửngười đến dự.
* Nội dung Hội nghị Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thảo luận và nhất
trí 5 nội dung do Nguyễn Ái Quốc đề nghị:
- Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương.
- Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ vắn tắt của Đảng.
- Quyết định phương châm, kế hoạch thực hiện việc thống nhất các tổ chức
Đảng trong nước; quyết định ra báo, tạp chí của Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Cử một Ban Trung ương lâm thời…Hội nghị còn dự kiến tổ chức Đoàn
Thanh niên cộng sản, Hội Tương tế, Hội phản đế…
- Ngày 24-2-1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, Trung
ương lâm thời của Đảng họp quyết định chấp nhận Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam
. => Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (2-1930) có ý nghĩa
như Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng (10- 9- 1960) quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm
làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
*CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
- Các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt
được Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thông qua hợp thành Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Các văn kiện đó tuy vắn tắt nhưng đã xác
định các vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam:
- Một là, phương hướng chiến lược của cách mạng: Làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Hai là, nhiệm vụ cơ bản của cách mạng bao gồm:
+ Về chính trị : Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; lập ra Chính phủ công nông binh; tổ chức ra quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hầu hết sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v) của tư bản đế quốc Pháp để giao
cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu hết ruộng đất của đế quốc
làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. + Về văn
hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, v.v; phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
- Ba là, về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại đa số nông
dân và phải dựa vào nông dân nghèo làm cách mạng ruộng đất. Đảng phải
hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh Niên, Tân Việt,
… để kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản.
- Đối với phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa lộrõ mặt
phản cách mạng thì lợi dụng, sau đó làm cho họ trung lập. Kẻ nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Bốn là, về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản… - Năm là, về
phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính quyền…
- Sáu là, về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế
giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng của thế giới, phải
đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời ngay khi thành lập
Đảng, đã giải đáp đúng những vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam, đặt
nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn
dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam từ đây phát triển.
- Với Cương lĩnh chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam sớm khẳng định vai trò
lãnh đạo duy nhất của mình. Với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh chính trị đầu tiên là sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam, là cơ sở quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam
CÂU 6: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương (10/1930).
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 101930
- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa
phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương như sau:
- Trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam, mâu thuẫn giai cấp diễn ra
gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một
bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu cách mạng
Đông Dương là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất
thổ địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội
cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành
cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ
khăng khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp
địa chủ, để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ
phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong hai nhiệm vụ
này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản
dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng
tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng
đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp
thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao
thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp
thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng;
tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái
tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô
thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp
mới đi theo cách mạng mà thôi.
- Phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng
là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì
phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ
trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp
vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước
hết là giai cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách
mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường
lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện
cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị
đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư
tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu
tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. *Ý NGHĨA LỊCH SỬ
Tuy nhiên, Luận cương chính trị còn có những hạn chế: + Không nêu
được mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không
đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ
nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa,
lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc…
- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó là:
+ Luận cương chưa tìm ra và nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.
+ Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách
mạng ở thuộc địa và lại chịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đ́ó.
=> Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 đã không chấp nhận
những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự ch̉ủ của Nguyễn Áí Quốc được
nêu trong tác phẩm Đường cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt
CÂU 7: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong
những năm 1939 – 1941.
*HỘI NGHỊ BCH TW LẦN THỨ 6 911/1939): LẦN THỨ 7 ( 11/1940) VÀ
HỘI NGHỊ BCH TW LẦN T8 (5/1941)
*Nội dung chính của Hội nghị BCH TW lần thứ 8 (5/1941)
- Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày “ thay
bằng khẩu hiệu “ Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho
dân cày nghèo “, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức “
- Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
cách mạng 19 tháng 5 năm 1941
- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
- Phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang.
- Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng (căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, , căn cứ Cao Bằng )
- Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) đã xác định phương châm và hình thái
khởi nghĩa ở nước ta: khởi nghĩa, từng phần đến tổng khởi nghĩa -
Hội nghị xác định quyền tự quyết của ba dân tộc Đông Dương,..
- Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng,..
> Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược được đề ra từ Hội nghị BCH TW lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7
(11/1940), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị
tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
CÂU 8: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách
mạng tháng Tám năm 1945. Tính chất:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc,
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”.
Cách mạng Tháng Tám còn có tính chất dân chủ:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng
đông đảo nhất trong dân tộc.
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng
lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
*Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám: Đối với Việt Nam:
- Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và ách thống trị của phát xít
Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền.
- Đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tựdo và chủ nghĩa xã hội.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Đối với thế giới:
- Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần
đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu
quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời
kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở
một nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
* Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Tháng Tám
- Nổ ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi.
- Là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: (1930- 1931), (1936-1939), (1939-1945).
- Do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn
kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông. -
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945. * Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng
dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập
dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông,
cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp
mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực
cách mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
- Ngoài ra, tận dụng thời cơ, chớp thời cơ thuận lợi.
- Đoàn kết toàn dân tộc, trên cơ sở liên minh công nông.
- Đảng hoạch định đường lối, chỉ đạo thực hiện đường lối đúng đắn…
CÂU 9: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị
“kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945) của Đảng. *Hoàn cảnh lịch sử Tình hình thế giới: - Hệ thống XHCN hình thành, Liên Xô trở
thành thành trì của chủ nghĩa xã hội
- Phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng DT trên thế
giới phát triển mạnh mẽ Tình hình trong nước:
- Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước
- Đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng trong cả nước
- Chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ trung ương tới cơ sở
- Mặt trận Việt Minh được củng cố, mở rộng *Khó khăn: - Tình hình thế giới:
- CNTB, đứng đầu là Mỹ tiến hành “chiến tranh lạnh “ nhằm chống
Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc,
- Các nước đế quốc âm mưu “ chia lại hệ thống thuộc địa thế giới “ - Tình hình trong nước
- Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn non trẻ.
- Chưa có nước lớn nào công nhận địa vị pháp lý của nhà nước VN dân chủ cộng hòa
- Đất nước đứng trước tình thế khó khăn: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm, Vận mệnh dân tộc VN như “ngàn cân treo sợi tóc”
Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình của
ta và địch, Chỉ thị chỉ rõ: Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa hoàn thành
vì nước chưa được hoàn toàn độc lập.
Nhiệm vụ cứu nước của giai cấp vô sản chưa xong. Giai cấp vô sản vẫn phải hăng
hái, kiên quyết hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng ấy. Khẩu hiệu vẫn là “Dân tộc
trên hết. Tổ quốc trên hết”.
Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
Chiến thuật của ta lúc này là lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống thực dân
Pháp xâm lược. Mở rộng Việt Minh bao gồm mọi tầng lớp nhân dân (chú trọng
vận động địa chủ, phong kiến và đồng bào công giáo...).
Thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược. Kiên quyết giành
độc lập - tự do - hạnh phúc dân tộc. Độc lập về chính trị, thực hiện chế độ dân
chủ cộng hoà; cải thiện đời sống cho nhân dân.
Chỉ thị cũng đề ra nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Đông Dương đối với cách mạng
thế giới là phải tranh đấu để thực hiện triệt để hiến chương các nước liên hiệp,
ủng hộ Liên Xô, xây dựng hoà bình thế giới, mở rộng chế độ dân chủ ra các nước,
giải phóng cho các dân tộc thuộc địa.
Đối với cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ riêng, cần kíp là phải củng cố chính quyền
chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Trong những nhiệm vụ đó, nhiệm vụ bao trùm là củng cố chính quyền. Để củng
cố chính quyền cách mạng, thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ “kháng chiến” và
“kiến quốc”, Chỉ thị vạch ra những biện pháp toàn diện và cơ bản để thực hiện.
Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định Hiến
pháp, bầu Chính phủ chính thức.
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh
đạo cuộc kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích với phương pháp bất
hợp tác đến triệt để.
Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực;
kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng và tương
trợ”. Đối với Tưởng Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện, coi Hoa
kiều như dân tối huệ quốc. Đối với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô nguyên tắc với thế lực phản quốc;
chống mọi mưu mô phá hoại, chia rẽ của phái Tờ-rốt-xki, Đại Việt, Việt Nam
Quốc dân đảng và nâng cao sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng,
khêu gợi chí căm hờn chống thực dân Pháp nhưng tránh khuynh hướng “vị
chủng”. Chống thực dân Pháp xâm lược. Không công kích nhân dân Pháp, chỉ
công kích bọn thực dân Pháp xâm lược.
Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho tư
nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy; khuyến khích các
giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước
nhà. Thực hiện khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng, phát hành
giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước thương nòi của các giới đồng bào, lập quỹ cứu
tế, lập kho thóc cứu tế, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”… Động viên thanh niên nam,
nữ tổ chức thành các đoàn “cứu đói”, và các “đội quân trừ giặc đói” để trồng trọt
khai khẩn, lấy lương cho dân nghèo, hay quyên cho các quỹ cứu tế, tổ chức việc
tiếp tế, mua gạo nhà giàu bán cho nhà nghèo theo giá hạ, chở gạo chỗ thừa sang chỗ thiếu…
Về văn hoá: Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các trường
đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học
nhồi nhét, cổ động văn hoá cứu quốc, kiến thiết nền văn hoá mới theo ba nguyên
tắc: Khoa học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng
và Mặt trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển.
Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật và nửa công khai của Đảng,
phát triển thêm đảng viên, đặc biệt chú trọng gây cơ sở xí nghiệp của Đảng cho
thật rộng, làm sao cho sự phát triển của Đảng ăn nhịp với sự phát triển của công
nhân cứu quốc; giữ vững sinh hoạt của Đảng; thành lập đảng đoàn trong các cơ
quan hành chính và các đoàn thể quần chúng; xây dựng hệ thống tổ chức đảng trong quân đội…
Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các
tổ chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc; sửa chữa lại điều lệ cho các đoàn thể cứu quốc
cho thích hợp với hoàn cảnh mới; mở rộng Mặt trận Việt Minh, lập các đoàn thể
cứu quốc mới, giải quyết những mâu thuẫn giữa Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Việt
Minh; củng cố quyền lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận, thống nhất Mặt trận Việt
Nam - Lào - Campuchia chống Pháp xâm lược.
Chỉ thị còn đề ra các biện pháp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về chính quyền,
kháng chiến ở Nam Bộ, về chống và đề phòng nạn đói, về tổng tuyển cử…
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày
25/11/1945 là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta. Bản Chỉ
thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất
nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. *Ý NGHĨA LỊCH SỬ:
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH.
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam
đã vượt qua những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình
quý báu để xây dựng thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
CÂU 10: Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng trong giai đoạn 1945 – 1946 - Chống giặc đói:
- Thực hiện phong trào tiết kiệm: “Ngày đồng tâm”, “Nhường cơm xẻ áo “
- Phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, ra sắc
lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Cuối năm 1945, đầu
1946, nạn đói được đẩy lùi
- Vận động nhân dân quyên góp tiền, vàng cho cách mạng ( thu được 370 kg vàng)
- 23/11/1946: Quốc hội cho lưu hành tiền VN - Chống giặc dốt
- Khai giảng năm học mới
- Xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu
- 8/9/1945: CT HCM ban hành Sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, cơ
quan chuyên trách chống giặc dốt
- Thực hiện phong trào bình dân học vụ.
- Cuối 1946, cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết - Củng cố chính quyền:
- Xây dựng được nền móng một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua bầu cử
(ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội bầu được 333 đại biểu ),
ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I tiến hành kỳ họp thứ nhất
- Ngày 9/11/1946, Hiến pháp dân chủ nhân dân đầu tiên được QH thông qua và ban hành.
- Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương và các cơ quan tư pháp, tòa
án được thiết lập và tăng cường, xây dựng Quân đội quốc gia
- Thành lập Hội liên hiệp quốc dân VN (Liên Việt) do Huỳnh Thúc Kháng làm Hội trưởng.
- Thành lập Hội đồng cố vấn chính phủ do Vĩnh Thụy (cựu Hoàng Bảo Đại ) đứng đầu Chống giặc ngoại xâm:
- 23/9/1945: Thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, Chợ Lớn
- Kháng chiến chống thực dân Pháp
- Thực hiện phong trào Nam tiến, chi viện cho Nam Bộ
- Nhân nhượng với quân Tưởng ở miền Bắc và tập trung đánh Pháp ở miền Nam
- Pháp-Tưởng ký Hiệp ước Hoa-Pháp ở Trùng Khánh (28-2-1946)
- Việt Nam ký với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946 *Ý NGHĨA
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền CM
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI
- Đánh giá đúng tình hình nước ta sau CM T8
- Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn
- Xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, vừa xây dựng và bảo vệ chính quyền CM
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ
thù chính, nhân nhượng có nguyên tắc
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng và củng cố chính quyền nhân dân
CÂU 11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954)
CÂU 12: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ II (2/1951) của Đảng. * Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình thế giới:
- Hệ thống các nước XHCN ngày càng lớn mạnh.
- Mỹ phát động chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước XHCN, phong
trào giải phóng dân tộc.
- Các nước tư bản khôi phục và phát triển . Tình hình trong nước
- Thắng lợi của chiến dịch Biên giới năm 1950, quân ta đã giành được quyền
chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. - Việt Nam được các
nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương giành được những thắng lợi quan trọng.
- Đế quốc Mỹ can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
Đại hội II của Đảng:
- Đại hội lần thứ hai của Đảng họp từ ngày 11 đến 19-2-1951 tại xã Vinh
Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ chính của Đại hội
là đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
- Đại hội nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết chia tách Đảng Cộng
sản Đông Dương thành ba Đảng cách mạng lãnh đạo cuộc kháng chiến của
ba dân tộc tới thắng lợi. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên
là Đảng Lao động Việt Nam.
- Báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến
tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội
của Đảng Lao động Việt Nam (Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam). Nhiệm vụ cách mạng:
+ Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ.
+ Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối, chính sách của Đại hội được bổ sung, phát triển qua các
Hội nghị Trung ương tiếp theo.
* Ý nghĩa của Đại hội -
Báo cáo chính trị tại Đại hội là văn kiện có giá trị lý luận và thực tiễn
to lớn trong việc tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo phong phú của Đảng ta trong
hơn 20 năm, vạch ra phương hướng, nhiệm vụ của cách mạng và xây dựng
Đảng ta trưởng thành vững mạnh -
Đại hội II đánh dấu sự trưởng thành tư duy lý luận của Đảng. Đảng đã
hoàn chỉnh nhận thức về cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân; trở lại đúng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến; lần đầu tiên Đảng khẳng định “nền
tảng của nhân dân là công - nông và lao động trí thức”. -
Đường lối Đại hội II là sự tiếp tục và hoàn thiện đường lối kháng
chiến chống Pháp của Đảng từ những ngày đầu kháng chiến. Đường lối đó
đã đưa cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta đến thắng lợi.
CÂU 13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954)
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
* Đối với Việt Nam:
- Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực dân Pháp được Mỹ góp sức.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, miền Bắc đi lên CNXH.
- Tăng thêm niềm tin cho nhân dân.
- Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
* Đối với thế giới:
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.- Mở ra sự
sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế giới. b. Kinh nghiệm
của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
- Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến.
- Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơ bản vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, chống đế quốc và phong kiến. -
Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc
kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
- Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủlực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời
yêu cầu của nhiệm vụ chính trị quân sự của cuộc kháng chiến. - Coi trọng
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực, mặt trận.
c. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn.- Kết
hợp nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
- Sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân được xây dựng trên nền tảng khối liên
minh công – nông - trí thức vững chắc.
- Thực hiện nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao.
- Kết hợp các loại hình chiến tranh: chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích…
- Phát triển lực lượng quân sự ba thứ quân: Bộ đội chủ lực; bộ đội địa
phương; dân quân du kích.
- Thực hiện sự đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.- Tranh thủ sự
ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, của lực
lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
CÂU 14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954. Miền Bắc: *Hoàn cảnh lịch sử: Thuận lợi:
- Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên CNXH. Khó khăn:
- Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới với chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
- Chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống XHCN và TBCN.
- Xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
- Đất nước ta bị chia cắt làm hai miền.
=> Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng ở hai miền với chế độ chính trị khác nhau
CÂU 15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
1.Hoàn cảnh lịch sử
-ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá đàn áp phong
trào cách mạng . Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân có nhiều chuyển
biến mới, Đảng ta không thể chờ đợi thêm nữa, mà phải có quyết định mới, dứt
khoát, mặc dù xu hướng hoà hoãn do đánh giá quá cao lực lượng của đế quốc
Mỹ trong các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế lúc đó đang
là một trở lực lớn đối với cuộc vận động cách mạng ở miền Nam nước ta.
-Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
II) đã thông qua Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam. Tư tưởng chỉ
đạo cực kỳ quan trọng để chuyển cách mạng miền Nam sang bước chuyển biến
mới có tính nhảy vọt được đề ra trong Nghị quyết có tính lịch sử này là nhân
dân miền Nam phải dùng con đường cách mạng bạo lực để tự giải phóng mình,
ngoài ra không còn có con đường nào khác. 2.Nội dung
-Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình hình cách mạng ở
miền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế
quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm và mâu thuẫn giữa nhân
dân ,trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến .
-Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác định gồm giai cấp công
nhân , nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh công-nông làm cơ sở.
-Về đối tượng của cách mạng : Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản, địa chủ phong
kiến và tay sai của đế quốc Mỹ.
-Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền Nam thoát khỏi
ách thống trị của đế quốc và phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và người cày
có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thốg nhất, độc lập, dân chủ và
giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, cách mạng
miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
-Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là đoàn kết toàn dân đánh đổ
tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân
tộc , dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
, cải thiện đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích cực góp phần
bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới.
-Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam
ở miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân
dân . Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó
là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế
quốc và phong kiến , dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân.
-Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần
chúng : Hội nghị sự kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên
những điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả
năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ. Trong tình hình đó, cuộc
đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ giữa ta và địch,
và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
3.Ý nghĩa lịch sử
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện sâu sắc tinh thần
độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng , trong
vận dụng lý luận Mác-Lênin vào cách mạng miền Nam. Nghị quyết đã xoay
chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng dẫn đến cao trào
Đồng khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho cách mạng miền
Nam vượt qua thử thách để tiến lên.