



















Preview text:
Đề cương ôn thi Luật dân sự 1
1. Trình bày khái niệm luật dân sự
- Luật dân sự là một khái niệm được xây dựng trong luật học của các nước
theo trường phái pháp luật lục địa (Continential Law), dùng để chỉ các
quy tắc pháp lý chi phối các quan hệ giữa người và người mà không có sự
can thiệp mang tính chất mệnh lệnh, dẫn dắt của nhà nước.
- Luật dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài
sản và các quan hệ nhân thân phi tài sản.
2. Trình bày về đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:
- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
- Quyền và nghĩa vụ của chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
- Căn cứ xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Chế tài đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
3. So sánh phương pháp điều chỉnh luật dân sự với các ngành luật công
- Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự: phương pháp thỏa thuận, bình
đẳng, tự định đoạt, thương lượng.
- Phương pháp điều chỉnh của các ngành Luật công: phương pháp mệnh
lệnh – phục tùng, phương pháp quyền uy, có tính bắt buộc.
4. Vị trí của Luật dân sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Theo chức năng: Luật dân sự là luật gốc của luật tư: Được gọi là luật
chung, Luật dân sự thiết lập các nguyên tắc cơ bản chi phối toàn bộ hệ
thống luật tư. Các nguyên tắc ấy phải được tôn trọng trong quá trình xây
dựng các luật chuyên ngành, nhằm đảm bảo tính thống nhất về quan điểm
lập pháp của hệ thống pháp luật. Điều 4 BLDS 2015 quy định: “1. Bộ luật
này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự; 2. Luật khác liên quan
điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này; 3. Trường hợp khác có liên quan không quy định hoặc có quy định
nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.
- Theo tôn ti, trật tự quy phạm: Về nguyên tắc, Luật Dân sự được xếp
ngang hàng với các luật khác, kể cả các luật điều chỉnh các quan hệ trong
lĩnh vực chuyên biệt, có vị trí cao hơn các văn bản dưới luật. Điều đó có
nghĩa là trong trường hợp cần giải quyết các xung đột giữa quy phạm của
BLDS với các quy phạm pháp luật khác, thì phải áp dụng các quy tắc xử
lý mang tính nguyên tắc: Luật ra đời trước, ngoại lệ phủ định nguyên tắc,
luật riêng thay luật chung để chi phối lĩnh vực chuyên biệt thuộc phạm vi điều chỉnh.
5. Trình bày về cấu trúc, bố cục BLDS 2015
Cấu trúc, bố cục BLDS 2015: BLDS 2015 gồm sáu phần với 689 điều chia làm 27 chương:
- Phần thứ nhất: Quy định chung (10 chương).
- Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản (4 chương).
- Phần thứ ba: Nghĩa vụ và hợp đồng (6 chương).
- Phần thứ tư: Thừa kế (4 chương).
- Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với các quan hệ có yếu tố nước ngoài (3 chương).
- Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành.
6. Lịch sử hình thành và phát triển BLDS Việt Nam
- Trong giai đoạn nhà nước phong kiến, LDS Việt Nam không được tách ra
thành một bộ luật riêng mà được tìm thấy trong các điều khoản của các
bộ luật phong kiến như Lê triều hình luật (Luật Hồng Đức), Nguyễn triều
hình luật (Hoàng Việt luật lệ). Đến khi người Pháp chiếm đóng Việt Nam
thì các bộ Luật dân sự được áp dụng riêng rẽ ở ba kỳ lần lượt xuất hiện.
Ví dụ ở Nam Kỳ thì bộ Luật Dân sự Nam Kỳ giản yếu ra đời năm 1883,
bộ dân luật Bắc Kỳ ra đời năm 1931 và tại Trung kỳ là bộ dân luật Trung
Kỳ (Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật) ra đời năm 1936. Sau ngày 2 tháng 9
năm 1945, do hoàn cảnh chiến tranh với người Pháp nên chính phủ của
chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn áp dụng các bộ luật dân sự này. Ngày 22 tháng
05 năm 1950, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 97/SL để “sửa đổi
một số quy lệ và chế định trong dân luật” nhằm sửa đổi một số điều trong
các bộ dân luật cũ này. Tại miền bắc Việt Nam, ngày 10 tháng 7 năm
1959 tòa án tối cao ra chỉ thị số 772/TATC để “đình chỉ việc áp dụng
pháp luật cũ của phong kiến đế quốc”. Từ thời điểm đó trở đi, tại miền
bắc Việt Nam thiếu hẳn bộ Luật Dân sự thực thụ. Một số mảng của Luật
dân sự được tách ra thành các bộ luật khác như Luật hôn nhân và gia đình
hay các văn bản pháp quy dưới luật như thông tư, chỉ thị, nghị định, pháp
lệnh. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực dân sự như thừa kế, quyền sở hữu trí
tuệ,. . không được điều chỉnh trực tiếp. Các quy định về nghĩa vụ dân sự
được quy định chủ yếu là các vấn đề về nhà ở, vàng bạc, kim khí quý và
đá quý,. . và nói chung mang nặng tính chất hành chính. Có thể liệt kê
một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực dân sự như: Luật hôn nhân và gia
đình (1986), Luật quốc tịch (1988), Pháp lệnh chuyển giao công nghệ
nước ngoài vào Việt Nam (1988),. . .Tuy các pháp lệnh có nhiều nhưng
đôi khi chồng chéo và mâu thuẫn với nhau nên đã gây ra nhiều khó khăn
cho việc áp dụng pháp luật.
- Năm 1995, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua Bộ Luật Dân sự (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1996).
- Sau 10 năm thi hành, BLDS đã có nhiều hạn chế, bất cập như: một số quy
định không phù hợp với sự chuyển đổi nhanh của nền kinh tế thị trường,
không rõ ràng hay không đầy đủ hoặc còn mang tính hành chính. Nhiều
bộ luật mới ra đời có các nội dung liên quan đến BLDS Việt Nam 1995
nhưng bộ luật này lại không điều chỉnh, sửa đổi dẫn đến mâu thuẫn giữa
chúng cũng như chưa có sự tương thích với các Điều ước quốc tế và
thông lệ quốc tế. Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã
thông qua BLDS sửa đổi. BLDS 2005 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2006.
- Tháng 11 năm 2015, Quốc hội Việt Nam đã thông qua BLDS sửa đổi lần
2. BLDS 2015 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017.
7. Mối quan hệ giữa luật dân sự và các luật chuyên ngành như Luật
thương mại, Luật hôn nhân và gia đình, Luật lao động.
- Luật Lao động được tách ra từ luật dân sự khi sức lao động trở thành
hàng hoá trong xã hội tư bản. Đối tượng điều chỉnh của luật lao động là
bản thân quá trình lao động mà không phải là kết quả của quá trình đó
giữạ người lao động và người sử dụng lao động. Khi điềụ chỉnh các quan
hệ lao động nhưng không có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh thì
sẽ áp dụng các quy định của BLDS năm 2015 để điều chỉnh các quan hệ lao động đó.
- Luật hôn nhân & gia đình được tách ra từ luật dân sự 1 điều chỉnh các
quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ - chồng và các thành viên trong gia
đình, trong đó quan hệ nhân thân giữa vợ - chồng là trung tâm, quyết định
các quan hệ khác. Các quan hệ tài sản mà luật hôn nhân và gia đình điều
chỉnh giữa các chủ thể không độc lập về tài sản và không thể áp dụng
nguyên tắc đền bù tương đương. Tài sản của vợ, chồng tạo ra trong thời
kỳ hôn nhân là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Luật
dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản riêng của vợ, chồng và các thành
viên khác trong gia đình. Trong trường hợp không có quy định trong luật
hôn nhân và gia đình, các quan hệ đó sẽ sử dụng các quy định trong
BLDS năm 2015 để điều chỉnh.
8. Khái niệm nguồn của luật dân sự
Nguồn của LDS: là nơi mà các quy phạm pháp luật được tìm thấy. Gồm có 2 loại nguồn:
- Nguồn sơ cấp (trực tiếp): Là nơi xuất xứ của quy phạm, nơi mà các quy phạm
pháp luật được tạo ra ở dạng sơ cấp. + Hành vi pháp lý.
+ Văn bản quy phạm pháp luật. + Tập quán.
- Nguồn thứ cấp (diễn dịch và giải thích): là nơi mà các quy phạm pháp luật
được phát hiện từ các kết quả phân tích luật viết. + Án lệ. + Lẽ công bằng.
+ Nguyên tắc áp dụng tương tự pháp luật.
9. Các loại nguồn của luật dân sự dưới góc độ so sánh BLDS 2005 và BLDS 2015
- Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ luật:
● Thỏa thuận/Hành vi pháp lý.
● Văn bản quy phạm pháp luật. ● Tập quán.
● Áp dụng tương tự pháp luật.
- Loại nguồn chỉ sử dụng trong BLDS 2015: ● Án lệ. ● Lẽ công bằng.
● Nguyên tắc áp dụng tương tự pháp luật.
10. Khái niệm án lệ
Án lệ là quyết định, lập luận, nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do tòa án
đưa ra khi giải quyết một vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận làm mẫu hoặc
làm cơ sở để tòa án dựa vào đó đưa ra quyết định hoặc lập luận để giải quyết vụ
việc khác xảy ra về sau có nội dung hoặc tình tiết tương tự.
11. Khái niệm tập quán
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp
lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong
một vùng, một miền, một dân tộc, một cộng đồng dân cư hay một lĩnh vực dân sự.
12. Thứ tự áp dụng nguồn của luật dân sự
Thỏa thuận -> các quy định của pháp luật -> tập quán -> áp dụng pháp luật
tương tự -> áp dụng các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự -> án lệ -> lẽ công bằng.
- Thỏa thuận được áp dụng trước tiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì áp
dụng các quy định của pháp luật. Pháp luật không có quy định thì áp dụng tập
quán. Các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có
tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ
dân sự (áp dụng pháp luật tương tự).
- Nếu không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng (Khoản 2 Điều 6 BLDS 2015).
13. Trình bày về áp dụng tương tự pháp luật
Áp dụng tương tự pháp luật là trường hợp cần phải giải quyết một vụ việc thực
tế, cụ thể nào đó “mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định
và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều
chỉnh quan hệ dân sự đó”. (Khoản 1 Điều 6 BLDS 2015). Đồng thời, ở những
mức độ nhất định, cần dựa vào các chuẩn mực và quan niệm đạo đức xã hội, lẽ
phải, sự công bằng, tính hợp lý,. để giải quyết, đưa ra các áp dụng pháp luật cần thiết, hợp lý.
14. Nêu các nguyên tắc của luật dân sự
Các nguyên tắc cơ bản của Luật dân sự:
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào
để phân biệt đối xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân
thân và quyền tài sản (nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật).
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết,
thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có
hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể tôn trọng (nguyên tắc tự do, tự nguyện).
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực (nguyên tắc thiện chí, trung thực).
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được
xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác (nguyên tắc cấm lạm dụng quyền).
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự (nguyên tắc tự chịu trách nhiệm).
15. Trình bày ý nghĩa và chức năng của nguyên tắc thiện chí, trung thực
Ý nghĩa: đảm bảo các giao dịch dân sự được thực hiện một cách trung thực,
không vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.
16. Khái niệm quyền dân sự
Quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo một cách nhất định của chủ thể
trong quan hệ dân sự để thực hiện, bảo vệ lợi ích của mình.
17. Phân loại quyền dân sự
Quyền dân sự gồm 2 loại:
- Quyền tài sản: Gọi là quyền có tính chất tài sản những quyền định giá
được bằng tiền, là quan hệ giữa các chủ thể mà có đối tượng là một vật có giá trị tài sản.
- Quyền nhân thân: Là quyền gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao
cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan có quy định khác.
18. Phân tích giới hạn của quyền dân sự
Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại
cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
19. Trình bày mối quan hệ giữa nguyên tắc thiện chí trung thực và nguyên
tắc cấm lạm dụng quyền.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách
thiện chí, trung thực có thể giúp chúng ta không bị sa đà vào việc xác lập, thực
hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của bản thân một cách lạm dụng mà làm ảnh
hưởng hay phương hại đến quyền và nghĩa vụ dân sự của người khác.
20. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
- Tự bảo vệ quyền: Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính
chất, mức độ xâm phạm đến quyền đó và không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
- Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
+ Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
+ Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
+ Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
+ Buộc thực hiện nghĩa vụ.
+ Buộc bồi thường thiệt hại.
+ Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
+ Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
21. Khái niệm và đặc điểm của quyền tài sản
- Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền
tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. - Đặc điểm:
● Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh rất đa dạng và phức tạp.
● Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí,
phản ánh ý thức của các chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ,
mục đích của chủ thể tham gia.
● Là quyền có tính chất hàng hóa.
● Thể hiện rõ bản chất đền bù tương đương trong trao đổi.
22. Khái niệm và đặc điểm của quyền nhân thân
- Khái niệm: Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân,
không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. - Đặc điểm:
+ Gắn liền với mỗi cá nhân, không có nội dung kinh tế, không gắn với
quyền lợi tài sản của chủ thể.
+ Không thể chuyển giao cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào,
không thể là đối tượng của hợp đồng trao đổi, mua bán. .
23. Phân loại quyền tài sản
Quyền tài sản bao gồm: quyền sở hữu và các quyền tài sản khác.
- Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, và quyền định
đoạt tài sản và chủ sở hữu theo quy định của luật (Điều 158 BLDS 2015).
- Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối
tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản
bao gồm: quyền đối với bất động sản liền kề; quyền hưởng dụng; quyền bề mặt.
24. Phân loại quyền nhân thân
- Dựa vào căn cứ xác lập quyền nhân thân:
● Quyền nhân thân gắn với quyền tài sản.
● Quyền nhân thân không gắn với quyền tài sản.
- Dựa vào chủ thể của quyền nhân thân:
● Quyền nhân thân của cá nhân.
● Quyền nhân thân của chủ thể khác.
- Dựa vào đối tượng của quyền nhân thân:
● Quyền cá biệt hóa chủ thể.
● Quyền liên quan đến thân thể của cá nhân.
● Quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể.
● Quyền liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình.
● Quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
25. Khái niệm chủ thể pháp luật dân sự
Chủ thể pháp luật dân sự bao gồm các cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và
nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật dân sự.
26. Nêu các đặc tính nhận dạng cá nhân: 3
Các đặc tính nhận dạng cá nhân: - Họ tên. - Hộ tịch. - Nơi cư trú.
27. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực pháp luật dân sự cá nhân
- Khái niệm: Năng lực pháp luật cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự (Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015). - Đặc điểm pháp lý:
● Có từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi.
● Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định.
28. Ý nghĩa của chế định năng lực pháp luật dân sự
- Giúp cho mọi người đều có quyền và nghĩa vụ dân sự như nhau.
- Không để quyền và nghĩa vụ dân sự của mọi người bị tước đoạt một cách vô lý.
- Quyền và nghĩa vụ dân sự chỉ bị tước đi theo trường hợp luật định.
29. Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là thời điểm cá nhân
được sinh ra, vậy cụ thể đó là thời điểm nào?
Có 3 quan điểm về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự:
- Quan điểm thứ nhất: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là
thời điểm cá nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân đã có một phần cơ
thể nằm ngoài cơ thể của người mẹ.
- Quan điểm thứ hai: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá
nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể của người mẹ.
- Quan điểm thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá
nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân cất tiếng khóc đầu tiên.
=> Pháp luật dân sự Việt Nam lấy quan điểm thứ ba là căn cứ xác định thời
điểm cá nhân phát sinh năng lực dân sự.
30. Thai nhi có năng lực pháp luật dân sự không? Tại sao?
- Thai nhi không có năng lực pháp luật dân sự.
- Vì: năng lực pháp luật dân sự chính thức phát sinh khi cá nhân được sinh
ra, tức là thời điểm cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể người mẹ và cất
tiếng khóc đầu tiên. Ở đây thai nhi vẫn nằm trong cơ thể người mẹ, không
đáp ứng điều kiện cần để phát sinh năng lực pháp luật dân sự.
- Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp thai nhi được pháp luật trao cho một số
quyền có liên quan đến vấn đề thừa kế “đã hình thành thai trước khi
người thừa kế di sản chết” (Điều 613 BLDS 2015).
31. Khái niệm và đặc điểm pháp lý năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Khái niệm: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Đặc điểm pháp lý: Người từ đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, trừ trường hợp luật định.
32. Ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự
Ý nghĩa: nhằm bảo vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự; đặc biệt trong các
trường hợp chủ thể là người năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ; người khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
33. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực ý chí và năng lực hành vi dân sự
Năng lực ý chí là tiền đề của năng lực hành vi dân sự tức là ý chí là thứ quyết
định hành vi của chủ thể.
34. Trình bày về các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành
niên và đưa ra nhận xét quy định của BLDS 2015.
Các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi):
- Người chưa đủ 6 tuổi thì giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp
luật của người đó xác lập, thực hiện.
- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân
sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản
phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của pháp luật, phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Nhận xét quy định của BLDS 2015: Các quy định của BLDS 2015 đã góp
phần bảo vệ và bảo đảm quyền và nghĩa vụ dân sự của người chưa thành
niên, tránh để quyền và nghĩa vụ dân sự của người chưa thành niên bị
xâm phạm hay bị lạm dụng.
35. Nhận xét Điều 23 BLDS 2015 (Người khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi) trong mối tương quan với ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Theo quy định tại điều 23
BLDS 2015, chủ thể được nhắc đến ở đây là người có “khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi”, tức là người đó không thể tự mình xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự.
36. Bình luận Điều 24 BLDS 2015 (Hạn chế năng lực hành vi dân sự) trong
mối tương quan với nguyên tắc tôn trọng tính tự định đoạt của cá nhân.
- Ở 1 số nước trên thế giới, phạm vi chủ thể bị hạn chế về năng lực hành vi dân
sự đã loại bỏ những người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích được pháp luật
bảo vệ. Bởi họ cho rằng những hành vi của người nghiện rượu, nghiện ma túy
khiến phá tan tài sản không liên quan đến năng lực hành vi dân sự, trừ lúc họ sử
dụng chất kích thích. Và họ cũng đặt ra câu hỏi liệu hạn chế năng lực hành vi
của những người nghiện ma túy, người nghiện chất kích thích có vi phạm
nguyên tắc tự định đoạt hay không?
- Theo như cách lý giải trên thì tài sản của người nghiện ma túy, nghiện chất
kích thích là tài sản thuộc quyền sở hữu của họ thì họ có quyền định đoạt, không
nhất thiết cần phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ,
không nhất thiết phải là chủ thể được pháp luật bảo vệ.
37. Bình luận về chế định năng lực hành vi dân sự của BLDS 2015 dưới góc
độ cân bằng lợi ích của chủ thể và bảo đảm tính an toàn trong giao dịch.
- BLDS 2015 chưa có quy định cụ thể giao dịch như thế nào được gọi là
“giao dịch phù hợp nhu cầu sinh hoạt”. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp,
không xác định được đâu là giao dịch mà người chưa có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ; người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người
bị hạn chế hành vi dân sự được phép thực hiện không thông qua người
đại diện hoặc người giám hộ.
- Trong trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dùng thủ đoạn nhằm
làm cho giao dịch dân sự vô hiệu để hưởng lợi cho bản thân thì Tòa án có
thể ra quyết định tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu hay không? Và làm
thế nào để bảo vệ người thứ ba ngay tình trong các giao dịch dân sự này?
38. Khái niệm nơi cư trú của cá nhân
Nơi cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống (Khoản 1 Điều 40 BLDS
2015), hoặc là nơi người đó đang sinh sống (Khoản 2 Điều 40 BLDS 2015).
39. Chỉ ra những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên
quan đến việc xác định nơi cư trú của cá nhân
Những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc
xác định nơi cư trú của cá nhân:
- Theo Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đăng ký
thường trú hoặc tạm trú.
- Theo BLDS 2015 thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó thường
xuyên sinh sống (Khoản 1 Điều 40).
- Trong nhiều trường hợp nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú không
phải là nơi người đó đang sinh sống, từ đó dẫn đến việc khó khăn trong
việc xác định nơi cư trú của cá nhân.
40. Khái niệm và phân loại giám hộ
- Khái niệm giám hộ: Là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được
Ủy ban nhân dân xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc quy định tại Khoản 2
Điều 48 của Bộ luật này để thực hiện chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Phân loại:
+ Giám hộ cho người chưa thành niên.
+ Giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
41. Khái niệm người được giám hộ và người giám hộ
- Người được giám hộ:
+ Người chưa thành niên không còn cha mẹ hoặc không xác định được cha mẹ.
+ Người chưa thành niên có cha mẹ nhưng cha mẹ đều mất năng lực hành
vi dân sự; cha mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha,
mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha mẹ đều bị Tòa án tuyên
bố hạn chế quyền đối với con; cha mẹ đều không có điều kiện chăm sóc,
giáo dục con và có yêu cầu người người giám hộ.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Người giám hộ: Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định,
được UBND cấp xã cử, được Tòa án chỉ định được quy định tại khoản 2
Điều 48 BLDS 2015 để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
42. Điều kiện để chủ thể pháp luật dân sự làm người giám hộ
Điều kiện của chủ thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết
án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
43. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
- Quyền của người giám hộ:
+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho
những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.
+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ:
+ Trong trường hợp người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:
_ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
_ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người chưa đủ 15 tuổi có thể tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự.
_ Quản lý tài sản của người được giám hộ.
_ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
+ Trong trường hợp người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi:
_ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự
mình thực hiện, xác lập giao dịch dân sự.
_ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
_ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
+ Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau:
_ Chăm sóc, đảm bảo việc điều trị bệnh cho người được giám hộ.
_ Đại diện cho người được giám hộ tham gia các giao dịch dân sự.
_ Quản lý tài sản của người được giám hộ.
_ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
của mình có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều 57 BLDS 2015.
44. Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Quản lý tài sản đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quản lý như tài sản của chính mình, được thực hiện giao dịch dân sự
liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
+ Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, giao
dịch dân sự khác đối với tài sản lớn phải có sự đồng ý của người giám sát giám hộ.
+ Không được tặng cho người khác.
+ Giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ có liên
quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp luật định.
- Quản lý tài sản đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi theo quyết định của Tòa án.
45. Điều chỉnh vấn đề vì lợi ích của người được giám hộ và giải pháp tránh
xung đột lợi ích giữa người giám hộ và người được giám hộ.
46. Chấm dứt giám hộ và hậu quả pháp lý - Chấm dứt giám hộ:
+ Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Người được giám hộ chết.
+ Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ
điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
+ Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. - Hậu quả pháp lý:
+ Người được giám hộ đã có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ: trong
vòng 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh
toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
+ Người được giám hộ chết: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt
việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc
giao quản lý tài sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho
người thừa kế của người được giám hộ; nếu trong thời hạn đó mà chưa
xác định được người thừa kế của người được giám hộ thì người giám hộ
tiếp tục quản lý tài sản cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định
của pháp luật về thừa kế và thông báo cho UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
+ Người giám hộ có cha, mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền, nghĩa vụ với
con hoặc người được giám hộ được nhận nuôi làm con nuôi: trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh
toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự
vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
47. Nhận xét về hậu quả pháp lý của chấm dứt giám hộ theo quy định của
BLDS 2015 về hiệu lực giao dịch dân sự với người thứ ba
Theo quy định của BLDS 2015 thì người giám hộ có nghĩa vụ đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; những việc phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền đều thuộc về người đại diện. Vì vậy, khi chấm dứt việc
giám hộ thì các giao dịch dân sự trước đó do người giám hộ thực hiện để bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện đối với bên thứ ba vẫn có hiệu lực.
48. So sánh giám hộ và đại diện theo pháp luật
- Giám hộ là một trường hợp của chế định đại diện.
- Giống nhau: Đại diện cho cá nhân tham gia các giao dịch dân sự khi cá
nhân không thể hoặc không được phép tự mình xác lập các giao dịch dân sự. - Khác nhau: + Giám hộ:
_ Chỉ áp dụng cho cá nhân.
_ Có cơ chế giám sát chặt chẽ. + Đại diện:
_ Áp dụng cho cả cá nhân và pháp nhân. _ Không bị giám sát.
49. Điều kiện để một người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú
Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú: Khi một người biệt
tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự:
- Điều kiện cần: người được xác định là vắng mặt phải ngưng xuất hiện ở
nơi cư trú liên tục trong thời gian ít nhất 6 tháng.
- Điều kiện đủ: phải có người nộp đơn yêu cầu Toà án, sau đó Tòa án phải ra thông báo tìm kiếm.
50. Hậu quả pháp lý trong trường hợp một người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú
- Người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú không thể trực tiếp đảm nhận
tư cách chủ thể trong giao dịch dân sự.
- Các quan hệ nhân thân gắn liền với người bị tuyên bố vắng mặt không thể được thiết lập.
- Vẫn là chủ sở hữu những tài sản thuộc về mình và vẫn là người chịu trách
nhiệm thực hiện những nghĩa vụ do mình xác lập.
- Tài sản của người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú được quản lý tại Điều 65 BLDS 2015.
51. Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích
Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích: khi một người vắng mặt 02 năm
liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về
việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
có liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. - Điều kiện cần:
+ Đã có thông báo tìm kiếm trước đó.
+ Thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 02 năm.
- Điều kiện đủ: có người yêu cầu Tòa án ra quyết định mất tích.
52. Điều kiện để một người bị tuyên bố chết
Điều kiện: Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết
định một người đã chết trong các trường hợp sau:
- Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu
lực pháp luật mà vẫn không thấy có tin tức xác thực là còn sống.
- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc
thiên tai, thảm họa đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống,
thời hạn được quy định tại Điều 68 BLDS 2015.
53. So sánh hậu quả pháp lý trường hợp cá nhân bị tuyên bố mất tích và bị tuyên bố là chết
- Giống nhau: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất
tích hoặc bị tuyên bố chết xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo
pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Khác nhau:
+ Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích: trường hợp Tòa án giải
quyết cho vợ hoặc chồng người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của
người bị tuyên bố mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ
của người mất tích quản lý, nếu không có những người này thì giao cho
người thân thích của người mất tích, nếu không có người thân thích thì
Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
+ Quản lý tài sản của người bị tuyên bố đã chết: được giải quyết như đối
với người chết, tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của
pháp luật về quyền thừa kế.
54. Một người bị tuyên bố chết có mất năng lực pháp luật dân sự không? Tại sao?
Một người tuyên bố chết không mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự. Vì
người bị tuyên bố đã chết không hẳn là đã chết thật. Tuy nhiên với tuyên bố đã
chết, người này chính thức bị suy đoán đã chết. Nên người bị tuyên bố đã chết
sẽ mất năng lực hành vi dân sự tại nơi mà Tòa án ra quyết định người đó đã
chết. Nhưng trong trường hợp người bị tuyên bố đã chết vẫn còn sống thì người
đó vẫn có năng lực hành vi dân sự. Khi người bị tuyên bố là đã chết trở về, trên
nguyên tắc, tư cách chủ thể của người đó vẫn được duy trì liên tục.
55. Nêu những điểm bất hợp lý của quy định liên quan đến hậu quả pháp lý
trong trường hợp một người bị tuyên bố là đã chết quay về
Trong trường hợp người thứ ba không phải người được hưởng thừa kế biết
người bị tuyên bố đã chết còn sống nhưng cố tình giấu giếm nhằm hưởng lợi từ
tài sản thừa kế của người bị tuyên bố đã chết thông qua người thừa kế thì người
bị tuyên bố đã chết không thể yêu cầu người thừa kế hoàn trả toàn bộ tài sản đã
nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; phải bồi thường nếu gây thiệt hại.
56. Khái niệm và phân loại pháp nhân
- Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp; có
tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình tham gia các
quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (Điều 74 BLDS 2015). - Phân loại pháp nhân:
+ Pháp nhân theo luật công và pháp nhân theo luật tư:
_ Pháp nhân theo luật công (pháp nhân công). _ Pháp nhân theo luật tư.
_ Quỹ từ thiện, quỹ xã hội.
+ Pháp nhân thu lợi nhuận và pháp nhân không thu lợi nhuận:
_ Pháp nhân thương mại: là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận và lợi nhuận được chia đều cho các thành viên.
_ Pháp nhân phi thương mại: là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không phân chia cho các thành viên.
57. Ý nghĩa của pháp nhân
Nhằm bảo vệ lợi ích chung của nhóm trong trường hợp lợi ích riêng và lợi ích
chung có mâu thuẫn cũng như lợi ích của người thứ ba có quan hệ với nhóm,
cần công nhận sự tồn tại độc lập của nhóm so với cá nhân.
58. Phân tích điều kiện hình thành pháp nhân
Điều kiện hình thành pháp nhân:
- Được thành lập theo quy định của BLDS 2015, các luật khác có liên
quan: Điều này có nghĩa sự thành lập của pháp nhân được Nhà nước thừa
nhận, thành lập theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS 2015: Pháp nhân cần
phải có cơ quan điều hành. Đối với các pháp nhân được thành lập trong
việc đóng góp phần trăm vốn điều lệ thì phải có Hội đồng thành viên (cổ
đông), các pháp nhân còn lại cần có cơ quan điều hành gọi là Hội đồng quản trị.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
59. Trình bày về cơ cấu tổ chức pháp nhân
Cơ cấu tổ chức của pháp nhân:
- Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của
pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
- Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
60. Trình bày về nội dung điều lệ của pháp nhân
Nội dung điều lệ của pháp nhân:
- Tên gọi của pháp nhân.
- Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân.
- Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có. - Vốn điều lệ.
- Đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
- Cơ cấu tổ chức, thể chức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác.
- Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp
nhân, nếu là pháp nhân có thành viên.
- Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên.
- Thể chức thông qua quyết định của pháp nhân, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
- Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
- Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
61. Trình bày về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân (So sánh BLDS 2005 và BLDS 2015)
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự:
- Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định.
- Phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập, hoặc từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký (pháp
nhân phải đăng ký thành lập).