Đề cương ôn thi Mác - lê nin | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn thi Mác - lê nin | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu gồm 29 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
NỘI DUNG ÔN THI TÔT NGHIỆP
PHẦN
THẾ GIỚI QUAN PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN
DÙNG CHO HỆ ĐẠI HỌC (KHỐI KỸ THUẬT)
KHÓA 2008 - 2013
GỒM 3 NHÓM VẤN ĐỀ
Vấn đề 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề bản của triết học sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy
tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
a. Ph.Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học
Trong c phẩm L.Phoi-ơ-bc sự o chung của Triết học c đim Đc
Ph.Ăngghenđã ch: “Vn đbn lớn nhất của mọi triết hc, đc bit triết học
hin đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn ti
1
.
Trong thế giới vàn hiện tượng nhưng chung qui lại chúng ta chỉ phân làm hai
loại, một , những hiện tượng vật chất (tồn tại, tự nhiên), hai là, những hiện tượng tinh
thần (tư duy, ý thức). Do vậy, vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất ý thức được goi
“vấn đề bản lớn nhất” hay “vấn đề tối cao” của triết học. Việc giải quyết vấn đề này
cơ sở, là điểm xuất phát để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
b. Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học
* Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt (hai phương diện):
Theo Mác - Ăngghen:“Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
2
.
Vấn đề này gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy
tồn tại, giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào sau, cái nào sinh ra cái nào,
cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con nời có khả năng nhận
thức thế giới chung quanh hay không?
Thực chất vấn đề bản của triết học đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức. Bởi vì:
1
C.Mác & Phnggen, Toàn tập, t.21, tr.403.
2
Sđd, tr.403.
2
- Vật chất và ý thức là hai hiện tượng rộng lớn nhất của đời sống con người
- Đây là vấn đề xuyên suốt trong mọi hệ thống triết học.
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nó là sơ để phân định lập trường
triết học của các trường phái, các khuynh hướng, các hình thức của triết học.
c. Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật duy m trong việc giải quyết vấn đề
bản của triết học
* Giải quyết mặt thứ nhất:
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước , ý thức (tư duy, tinh
thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) trước, vật chất sau
thức quyết định vật chất.
Giải quyết mặt thứ hai:
Vấn đề bản của triết học hai khuynh hướng đối lập nhau thuyết khả tri và
thuyết bất khả tri.
Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người khả năng nhận thức được thế
giới khách quan (khả tri).
Một số ít các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của
con người (bất khả tri).
2. Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Có 3 hình thức tồn tại và phát triển của CNDV là:
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết qu nhận thức của các nhà triết học duy vật thời
c đại. Đặc điểm của CNDV này đồng nhất vật chất với một hay một s chất c th của
nó (đất, nước, lửa, không khí,... ) và coi đó là điểm xuất phát của thế giới.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Ch nghĩa duy vật siêu hình, xuất hiện vào thế kỷ XV, phát triển rầm rộ vào thế kỷ
XVII, XVIII đạt đỉnh cao vào thế k XIX. Đây thời kỳ phát triển mạnh mẽ của
học, ảnh hưởng lớn đến quan đim của các nhà triết học thời k này.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Ch nghĩa duy vật bin chứng (đầu thế kXIX) do C.c - F.Ăngghen ng lập, sau
đó được V.I.V.I.Lênin và những người mácxít kế tục, bảo vệ và phát triển.
II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất
3
* Quan niệm trước C.Mác về vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: phủ nhận vật chất với tính cách thực tại khách quan. Cho
rằng thế giới vt chất tạo vật của thượng đế, hoặc “sự phức hợp” những cảm giác của
con người.
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
dụ: Talet = nước; Anaximen = không khí; Heraclit = lửa; Démocrite = nguyên tử;
Triết học Ấn Độ = đất, nước, lửa, gió; Thuyết Âm dương - Ngũ hành ở Trung Quốc = kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ.
Quan niệm về vật chất thời kỳ cổ đại mang tính trực quan, cảm tính. Tuy nhiên,
chỉ có tác dụng chống lại chủ nghĩa duy tâm và tồn giáo
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối
lượng. Niu tơn cho rằng, khối lượng là vật chất.
Quan niệm về vật chất thời kỳ cận đại mang tính cơ học, máy móc, siêu hình.
* Quan niệm của triết học C.Mác về vật chất
Cả C.Mác Ph.Ăngghen đều cho rằng, vật chất cái tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức con người. Thế giới vật chất luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng, đâu
có vật chất là có vận động và vận động không ngừng.
* Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
không lệ thuộc vào cảm giác”
3
.
Khi định nghĩa về phạm trù vật chất, V.I.Lênin đã sử dụng một phương pháp đặc
biệt là: Đem đối lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức.
* Nội dung của định nghĩa:
- Vật chất cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
- Vật chất cái gây nên cảm giác con ngưi khi trức tiếp hoặc giáin tiếp tác động
lên giác quan con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề bản của triết học theo quan điểm của
CNDVBC.
- Khăc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác vphạm trù vật
chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
- Tạo sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời
sống xã hội.
3
V.I..Lênin Toàn tập, Tp 18, tr.151.
4
b. Phương thức vận động, hình thức tồn tại của vật chất
*
*
V
V
n
n
đ
đ
n
n
g
g
l
l
à
à
g
g
ì
ì
?
?
- Theo Ph.Ăgghen vận động là mọi biến đổi nói chung”.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Theo Ph.Ăngghen viết: “Vận động phương thức tồn tại của vật chất. Bất cứ đâu
và bất cứ lúc nào cũng không có và không thể có vật chất mà không có vận động”
4
.
Ph.Ăngghen viết: Các hình thức các dạng khác nhau của vt chất chỉ thể nhận
thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động; về một vật
thể không vận động thì khônggì mà nói cả”
5
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Vận động cái vốn của vật chất, gắn liền với vật chất, không do ai sinh ra
không bao giờ bị tiêu diệt.
+ Vận động được bảo toàn cả về lượng và về chất.
Ph.Ăngghen khẳng định: Cần phải hiểu tính bất diệt của vận động không chỉ đơn
thuần về mặt số lượng mà cần phải hiểu cả về mặt chất lượng nữa
6
.
* Các hình thức vận động của vật chất
Theo Ph.Ăngghen, có 5 hình thức vận động cơ bản:
- Vận động cơ giới sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật (thay đổi trạng thái vật lý) là vận động của phân tử, của các hạt
bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh.
- Vận động hóa học (thay đổi trạng thái hóa học) sự vận động của các nguyên tử;
sự hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: vận động của các thể sống như sự trao đổi chất, đồng hóa, dị
hóa, sự tăng trưỏng, sinh sản, tiến hóa.
- Vận động hội: mọi hoạt động hội của con người; sự thay thế các hình thái
kinh tế -xã hội từ thấp đến cao.
* Vận động và đứng im:
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối vì:
- Đứng im chỉ xảy trong một quan hệ nhất định, chứ không phải trong tất cả mọi
quan hệ.
- Đứng im chỉ xảy trong một hình thức vận động nhất định (vận động cơ giới).
- Đứng im là một trạng thái vận động (vận động trong thăng bằng).
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu sự vận động.
- Xác định quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái
vận động, biến đổi không ngừng. Đứng im chỉ là tạm thời, tương đối.
4
Sđd, tr.519.
5
Sđd, tr.743.
6
Sđd, tr.743.
5
- Hiểu vận động cái vốn của vật chất, không do ai tạo ra không bao giờ bị
tiêu diệt. Chống lại các quan điểm duy tâm siêu hình.
- Nắm vững các hình thức vận động của vật chất để hiểu tính đa dạng, phong phú của
vận động.
- Sự vật nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một
hình thức vận động nhất định. Không thể quy hình thức vận động cao về hình thức vận
động thấp hoặc nợc lại.
c. Không gian và thời gian với tư cách là hình thức tồn tại của vật chất
-
-
Q
Q
u
u
a
a
n
n
đ
đ
i
i
m
m
s
s
i
i
ê
ê
u
u
h
h
ì
ì
n
n
h
h
c
c
o
o
i
i
k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g
g
g
i
i
a
a
n
n
l
l
à
à
m
m
t
t
c
c
á
á
i
i
h
h
ò
ò
m
m
r
r
n
n
g
g
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
đ
đ
ó
ó
c
c
h
h
a
a
vật chất.
không gian thời gian không vật chất. sự vật, hiện tượng không tồn tại trong
không gian và thời gian.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
+ Không gian thời gian những hình thức tồn tại của vật chất, gắn liền với sự
vận động của vật chất.
+ Không không gian thời gian không vật chất cũng như không thể sự
vật, hiện tượng tồn tại ngoài không gian và thời gian.
“Vì các hình thức bản của mọi tồn tại không gian và thời gian; tồn tại ngoài
thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ở ngoài không gian”
7
.
+ Không gian vô tận. Thời gian không có khởi đầu và kết thúc.
+ Không gian có 3 chiều. Thời gian có một chiều.
2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là kết quả của quá tình tiến hoá của thuộc tính phản ánh mọi dạng vật
chất. Vậy, phản ánh là gì?
+ Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất mọi dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Phản ánh có các đặc điểm sau:
+ Là thuộc tính vốn có mọi dạng vật chất
+ Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật: vật tác động vật nhận tác động.
Vật tác động là cái được phản ánh, vật nhận tác động là cái phản ánh.
+ Quá trình phản ánh bao hàm cả quá trình thông tin, cái phản ánh mang thông tin của
cái được phản ánh.
- Các hình thức của phản ánh:
7
Sđd, tr.78.
6
+ Phản ánh hoá: hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên
vô sinh. Hình thức phản ánh này có tính chất thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
+ Phản ánh sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Hình thức phản ánh này đã
sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sự vật thích nghi với môi trường sống để duy trì
sự tồn tại của mình. Hình thức phản ánh này có nhiều cấp độ:
+1. Tính kích thích: thể hiện thực vật động vật bậc thấp, phản ứng trả lời tác
động của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất giữa chúng.
+1. Tính cảm ứng: hình thức phản ánh của động vật chưa hệ thần kinh trung
ương, là tính nhạy cảm đối với môi trường xung quanh.
+1.Tâm : Là hình thức phản ánh các động vật bậc cao, hệ thần kinh trung
ương. Tâm động vật sphản ánh tính bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý
thể và quy luật sinh học chi phối.
- Ý thức: hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức hình
thức phản ánh chỉ có ở con người.
Ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
* Bộ não người và ý thức:
Bộ não người một tổ chức sống đặc biệt, cấu trúc tinh vi phức tạp. Bỗ não
người là cơ quan vật chất của ý thức.
Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên sở các quá trình sinh
thần kinh của bộ não.
Như vậy, bộ óc người cũng với thế giới bên ngoài tác động lên đó chính
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội:
Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc ngưi nhờ lao động
ngôn ngữ:
Lao động ? Theo C.Mác: Lao đọng qtình diễn biến giữa con nời tự
nhiên, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều tiết giám sát trong sự trao đổi
vật chất giữa người và tự nhiên.
Đặc điểm của lao động: La hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang
tính tập thể.
Vai trò của lao động:
+ Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ lao động con người tách
khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm cho thể con nời ngày ng hoàn thiện, đặc biệt bộ óc các
giác quan.
+ Thế giới khác quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận
đọng của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động, đồng thời với lao động ngôn ngữ (ngôn ngữ xuất hiện từ lao
7
động).
Ngôn ngữ gì? Theo C.Mác: Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung
ý thức. Ngôn ngữ là cái võ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Vai trò của ngôn ngữ:
+ Là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm,...
+ phương tiện để tkết thực tiễn, đồng thời công cụ của duy nhằm khái quát
hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
Tóm lại, khôngngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển.
Ý thức là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
* Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khác quan vào bộ óc con người một cách năng động
và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức cũng “hiện thực”, nhưng đó hiện thực trong tưởng. Đó sự thống
nhất giữa vật chất ý thức. Trong đó, vật chất cái được phản ánh, còn ý thức cái
phản ánh.
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khác quan, bởi vì ý thức con người mang
tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa ch th đối tượng phản ánh. S trao đổi này mang tính
chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyn hình t tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hoá
tư tưởng thông qua hoạt động thc tiễn.
+ Ý thức không phải một hiện tượng t nhiên thuần tuý một hiện tượng
hội. Ý thức ch được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động ci tạo thế giới của con
người.
* Kết cấu của ý thức
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: “là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm i
hiện trong tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy diễn đạt chúng
dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác”
8
.
Phân loại tri thức:
+ nhiều loại tri thức khác nhau: tri thức về tự nhiên, tri thức về hội, tri thức về con
người.
8
Hữu Ngọc – Dương Phú Hiệp – Lê Hu Tầng: Từ điển triết học giản yếu, Nxb THCN, HN, 1987, tr.471.
8
+ Dựa vào trình độ phản ánh,tri thức thông thường, tri thức khoa học. Tri thức khoa học
lại được chia thành thành tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận.
+ Tình cảm: sự cảm động của con người trong mối quan hệ vi thực tại xung quanh và
với chính mình.
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: Là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: Là những tri thức mà con ngưi đã được từ trước nhưng gần như trờ thành
bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức.
+ thức: trạng thái m chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng x
của con người chưa sự tranh luận nội tâm, chưa sự truyền thông tin bên trong,
chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí,..
* Ý nghĩa phương pháp luận:
CNDVBC khẳng định, vật chất trước, sinh ra ý thức, quyết định ý thức, song ý thức
cũng tính độc lập tương đối và tác động ngược lại đối với vật chất. Stác động này
diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan sẽ tác dụng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn.
+ Nếu ý thức phẩnnhs không đúng hiện thực khách quan thì sẽ kìm m sự phát triển của
thực tiễn.
9
Vấn đề 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
a. Phép biện chứng
* Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng siêu hình trong việc nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới
Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp nghiên cứu thế giới khác nhau:
Quan điểm siêu hình
Quan điểm biện chứng
- Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng lẻ mà
không nhìn thấy mối quan hệ qua lại giữa
những sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng
- Thấy bộ phận mà không thấy toàn thể
- Chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà không
thấy sự phát sinh và tiêu vong của sự vật
- Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh không
thấy sự vận động biến đổi liên tục của
nó.
- Không chỉ nhìn thấy sự vật riêng lẻ còn
nhìn thấy mối quan hệ qua lại giữa chúng
- Không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng
- Vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.
- Không chỉ nhìn thấy s tồn tại của sự
còn thấy cả sự sinh thành tiêu vong của sự
vật ấy.
- Không chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh còn
thấy trạng thái động của sự vật.
- Phép biện chứng khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của mọi sự vận
động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
c nhà triết học thời kỳ này đã đề cập đến phép biện chứng trong nội dung triết học của
nh, song đó mới chỉ là những trực kiến sinh động từ đời sống chứ chưa phải kết quả của
nghiên cứu khoa học, đặc biệt khoa học thực nghiệm. Vd: -ra-clít nói:“Không thể tắm
hai lần trong cùng một dòng sông”.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
Phép biện chứng duy tâm có quá trình phát triển lâu dài, đỉnh cao của nó là ở triết học
cổ điển Đức. Hê-ghen được xem triết gia rường cột của nền triết học này., ông đã xây
dựng phép biện chứng trương đối hoàn chỉnh với hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật. Tuy nhiên, phép biện chứng ông nêu lên phép biện chứng duy m ngược đầu
xuống đất”, ông cho rằng thế giới hiện thực là biểu hiện của thế giới “ý niệm”.
- Phép biện chứng duy vật
10
C.c và Ph.Ăngghen tn cơ sở kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của -
ghen đã xây dựng thành công phép biện chứng duy vật, xuất phát từ tự nhiên, hội và duy.
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng là sự thống nhất giữa luậnphương pháp
- luận hệ thống những khái niệm, phản ảnh bản chất, những mối liên hệ tất
yếu, những quy luật hoạt động và phát triển của đối tượng nghiên cứu (thế giới sự vật).
- Phương pháp là các thức, là con đường hoặc là phương tiện để con người đạt được
mục đích mà mình đặt ra.
- Phương pháp luận lý luận về phương pháp.
- Phép biện chứng duy vật, theo Ph.Ăngghen: “chẳng qua chỉ môn khoa học v
những quy luật phổ biến của sự vận động sự phát triển của tự nhiên, của hội loài
người và của tư duy”
9
.
b. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
- Th nhất, phép biện chứng duy vật của phép biện chứng được xác lập trên nền
tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Thứ hai, trong phép biện chứng duy vật s thống nhất giữa nội dung thế giới quan
(duy vật biện chứng) và phương pp luận (biện chng duy vật), do đó nó không dừng lại ở s
giải thích thế giới mà còn ng cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm “phát triển”
* Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chsự tăng, giảm đơn thuần về mặt số
lượng hay khối lượng không sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình
chuyển lên liên tục,không bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển
do bên ngoài quy định.
* Quan điểm duy vật biện chứng phát triển quá trình vận động tiến lên từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn.
- Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới.
b. Tính chất của sự phát triển
- Phát triển mang tính khách quan,nó là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng.
9
Sđd, tr.201.
11
- Phát triển không chỉ sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng còn sự
thay đổi về chất.
- Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sởsự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát
triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái sang cái mi một cách máy móc,
hình thức.
- Tùy vào từng sự vật, hiện tượng,quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt
lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, tiến bộ. Theo quan điểm duy vật biện
chứng thì khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sựu phát triển trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiên tượng quy định.
3.Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có quan điểm phát triển.
Yêu cầu của quan điểm phát triển:
+ Xem xét sự vật hiện phải đặt chúng trong sự vật động phát triển kng ngừng,
vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Trên
sở đó tìm ra phương pháp nhận thức cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát
triển nhanh hơn hoặc kìmm sự phát triển của nó.
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Cái chung và cái riêng
a. Phạm trù cái chung và cái riêng; cái đơn nhất
* Định nghĩa cái riêng
- Cái riêng phạm trù triết học dùng để ch một s vật, một hiệng tượng, một quá
trình riêng l nhất định.
* Định nghĩa cái chung
- Cái chung phạm trù triết học dùng để ch những mặt, những thuộc tính chung
không những ch một kết cấu vật chất nhất định còn được lp lại trong nhiều s
vật, hiện tượng hay quá trình riêng l khác.
* Định nghĩa cái đơn nhất
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để ch những nét, những mặt, những thuộc
tính ch một kết cấu vật chất nhất định nào đó không được lp lại bất k một kết
cấu vật chất nào khác.
* Phân tích mối quan hệ giữa cái chúng cái riêng cái đơn nhất
12
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào
tồn tại tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào là tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng cái toàn b, phong phú hơn cái chung, còn cái chung cái b phận
nhưng cái sâu sắc hơn cái riêng (ta nói cái chung b phận của cái riêng nhưng đây
b phận tính chất bản chất ch không phải b phận hp thành của cái riêng, được
xác định trong mối quan h c th).
+ Cái chung cái sâu sắc n i riêng vì cái chung phản ánh thuộc nh, những mối
liên hệ tất nhiên lặp lại nhiều i riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản
chất , quy định phươngớng tồn tại và phát triên của cái riêng.
+ Cái đơn nhất cái chung thể chuyển hoá cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vật.
+1. Sự chuyển hoá của i đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của của quá trình cái mới
ra đời thay thế cái cũ
+ 2. Sự chuyển hoá của cái chung thành cái đơn nhất biểu hiện của cái cũ, cái lỗi thời bị
phủ định.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hoá nào có lợi chúng ta cần chủ đọng tác
động để nó sơm trở thành hiện thực.
2. Nguyên nhân và kết qu
a. Phạm trù nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù để ch s tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một s vật
hiện tượng hoặc giữa các s vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
- Kết qu phạm trù dùng để ch những biến đổi do s tác động lẫn nhau giữa các
s vật, hiện tượng hoc các mặt trong cùng một s vật, hiện tượng gây ra. Kết qu ch s
biến đổi do nguyên nhân gây ra.
b. Tính chất và mối quan h biện chứng giữa nguyên nhân kết qu
* Tính chất:
- Tính khách quan
- Tính tất yếu
- Tính phổ biến, lặp đi lặp lại
13
- Ngun nhân khác nguyên cớ.
Nguyên c mang tính ch quan ng để che đậy những nguyên nhân. Ngun c là
điu kiệni rất cn thiết để chuyn hoá nguyên nhân thành kết qu.
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái
này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia.
Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả ngược lại, một kết quả do nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều
nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
+ Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng:
+ Thúc đẩy nguyên nhân.
+ Kìm hãm nguyên nhân.
Ngun nn và kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điu kiện nhất định.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện tượng khác
trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết
quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn, sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra
tinh thần, nhưng tinh thần lại trở thành nguyên nhân làm biến đổi vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng duy vật sở luận
để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân - quả; chống lại các quan điểm duy tâm,
tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
- nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn một kết quả nhất định thì phải
nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu
diệt nguyên nhân sinh ra nó.
- Phân loại nguyên nhân, m ra nguyên nhân bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai
trò quyết định đối với kết quả.
- Biết sử dụng sc mạnh tổng hp ca nhiều ngun nn đ tạo ra kết qu nhất định.
- Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực,
hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
3. Nội dung và hình thức
14
a. Phạm trù nội dung và hình thức
* Định nghĩa
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những q trình tạon sự vật.
- Hình thức cách tổ chức, kết cấu của nội dung, mối liên hệ ổn định giữa các
mặt, các yếu tố, bộ phận tạo thành nội dung.
Hình thức hình thức bên trong và hình thức bên ngoài. Hình thức bên trong quan
trọng hơn hình thức bên ngoài.
Cần phân biệt cặp phạm trù nội dung-hình thức với cặp phạm trù bản chất-hiện
tượng.
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức gắn với nhau trong mỗi sự vật. Không nội dung nào
lại không một hình thức nhất định. Cũng không một hình thức nào lại không chứa
đựng một nội dung nhất định.
+ Nội dung quyết định hình thức. Bởi vì, mối liên hệ giữa những mặt, những yếu tố,
những bộ phận thì do chính những mặt, những yếu tố, bộ phận đó quyết định.
Hình thức phải phù hợp với nội dung. Tuy nhiên, sự phù hợp giữa hình thức với nội
dung không cứng nhắc. Cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau
có thể có nhiều hình thức khác nhau.
+ Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ tạo
điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ
cản trở sự phát triển của nội dung.
dụ: sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đến sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
+ Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới. Cuộc đấu tranh giữa nội
dung hình thức sẽ dẫn đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức mới cho phù hợp
với nội dung mới. Đồng thời nội dung cũng được cải tạo lại. Lênnin: “Đấu tranh giữa nội
dung với hình thức, vứt bỏ hình thức, cải tạo nội dung”.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
- Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết
cần căn cứ vào nội dung của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sdụng nhiều hình thức để phục vụ cho
một nội dung nhất định.
- Cần thường xuyên đổi mới nội dung hình thức hoạt động cho phù hợp với tình
hình mới.
15
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại
a. Khái niệm chất, lượng
* Khái niệmchất”
Chất tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó cái gì, phân
biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
* Khái niệmlượng”
Lượng tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc
độ, v.v..
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật
Chất lượng hai mặt thống nhất hữu với nhau. Chất nào lượng đó; lượng
nào chất đó. Chất và lượng sự phù hợp với nhau. Sự phù hợp này diễn ra trong một
phạm vi, giới hạn nhất định gọi “độ”. Độ phạm vi, giới hạn trong đó lượng đổi chưa
làm chất thay đổi.
* Quá trình chuyển hóa tnhững sthay đổi về lượng thành những s thay đổi
về chất
- Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “độ”
chưa làm chất thay đổi.
- Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất mất đi, chất
mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút.
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về
lượng
Chất mi ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy tốc độ cao hơn.
Bởi vì, trong phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định thì bị chất kìm
hãm. Do đó, thay chất bằng chất mi phá bỏ sự kìm m đó. Mặt khác, chất mới cần
được kết hợp với lượng mới.
* Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy
Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới.
Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tùy theo bản chất của svật và điều kiện
tồn tại của sự vật.
+ Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
+ Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy bộ phận
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Giúp ta hiểu đưc cách thức ca s phát triển. Chống li c quan điểm duy tâm, siêu hình.
16
- Trong hoạt động thực tiễn muốn chất mới, cần phải quá trình tích y về
lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thtrì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc
đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời phải chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí,
thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi vlượng và bất chấp những điều kiện tồn tại
cụ thể của sự vật, hiện tượng.
2. Quy luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định và ph định biện chứng
- Phủ định nói chung sự bài trừ, bác bỏ svật nhất định nào đó. Nói cách khác,
phủ định một quá trình vận động trong đó sự vật, hiện tượng này được thay thế bởi sự
vật, hiện tượng khác (đây là sự biến đổi nói chung).
- Phủ định biện chứng quá trình tự phủ định, tự phát triển, mắt khâu trên con
đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, cái tiến bộ hơn so với cái tự phủ định.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng
Ph định biện chứng gồm hai đặc trưng sau đây:
- Tính khách quan: Ph định biện chứng s t thân ph định, kết quà giải quyết
mâu thuẫn bên trong của s vật tồn tại khách quan
- Tính kế thừa: Đây đặc trưng cơ bản nhất của ph định biện chứng. Ph định biện
chứng quá trình cái mới ra đời ph định cái cũ, nhưng cái mới ch ph định mặt lạc hậu,
lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thừa những giá tr của cái cũ. Do đó, ph định biện chứng
là s ph định nhưng đồng thời cũngs khng định.
b. Phủ định của phủ định hình thức “xoáy ốc” của s phát trin
- S phát trin biện chứng thông qua những lần ph định biện chứng s thống nhất
giữa loại b, gi lại (kế thừa) phát trin. Mỗi lần ph định biện chứng được thực hiện s
mang lại những nhân t mới. Do đó, s phát trin thông qua những lần ph định biện
chứng s to ra xu hướng tiến lên không ngừng.
Ví dụ: Tằm Kén Ngài (Bướm Trứng Tằm)
CSNT CHNL PK TBCN CSCN
CNDV c đại CNDV siêu hình CNDVBC
- Ph định biện chứng s t ph định, biu hiện s phát trin do mâu thuẫn n
trong của s vật.
- Ph định biện chứng được hoàn thành trong một chu k phát trin. S vật đim
xuất phát ban đầu qua lần ph định thứ nhất tr thành cái đối lập với - bước trung gian
của s phát trin; lần phủ định thứ hai, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ s cao hơn. Ln
ph định thứ hai được gọi là ph định của ph định.
Ví dụ: Hạt thóc Cây lúa Bông lúa
- Ph định của ph định làm xuất hiện cái mới.
- S ph định của ph định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát trin.
17
- Ph định của ph định được hoàn thành trong chu k phát trin, thông thường mỗi
chu k trải qua hai lần ph định.
- Quy luật ph định của ph định khái quát tính chất tiến lên của s phát trin. S phát trin
không phải diễn ra theo đường thẳngtheo đường “xoáy ốc”.
- Diễn t quy luật ph định của ph định bằng đường xoáy ốc chính là hình thức biểu đạt
ràng nhất các đặc trưng của quá trình phát trin biện chứng: tính kế thừa, tính lặp lại nhưng
không quay tr lạitiến lên của s phát trin.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Giúp ta hiểu được khuynh hướng của sự phát triển: tiến lên theo đường trôn ốc, cái
mới, thay thế cái cũ.
- Khắc phục cách nhìn đơn giản về sự phát triển: phát triển theo đường thẳng, đường
tròn khép kín.
- Tin tưởng vào sự tất thắng của cái mới, vào chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
ủng hộ và tạo điều kiện cho cái mới, cái tiến bộ chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu.
Vấn đề 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT
PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
a. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
* Khái niệm sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất quá trình con người sử dụng công cụ lao động (tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, tạo ra của
cải hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại phát triển, nhu cầu phong phú tận của
con người.
* Khái niệm phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất, cách thức con người tiến hành sản xuất chính sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất trình độ nhất định quan hệ sản xuất tương ứng trong
một giai đoạn lịch sử nhất định..
b. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại phát triển
của xã hội
* Vai trò của sản xuất vật chất:
- Tạo ra các tư liệu sinh hoạt thoả mãn các nhu cầu của con người.
- Tạo ra các mặt của đời sống hội, tạo ra các quan hệ hội về Nhà nước, pháp
18
quyền, đạo đức, nghệ thuật.
- Làm biến đổi tự nhiên,hội và chính bản thân con người.
- Sự phát triển của sản xuất quyết định sự phát triển các mặt của đời sống hội,
quyết định xã hội từ thấp đến cao.
* Vai trò của phương thức sản xuất đối với trình độ và phát triển xã hội
- Sản xuất vật chất được thực hiện trong những điều kiện cụ thể về hoàn cảnh địa lý,
điều kiện tự nhiên; về điều kiện dân số phương thức sản xuất. Trong đó phương thức
sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Phương thức sản xuất quyết định tính chất, kết cấu của xã hội. Bởi lẽ, trong mỗi xã
hội cụ thể, phương thức sản xuất thống trị như thế nào thì tính chất của chế độ hội sẽ
như thế ấy. Kết cấu của giai cấp, tính chất của mối quan hệ giữa các giai cấp cũng như c
quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức v.v... suy cho cùng đều do phương thức sản
xuất quyết định.
- Khi phương thức sản xuất mới ra đời thay thế phương thức sản xuất lỗi thời thì
sớm hay muộn sẽ sự thay đổi bản từ kết cấu kinh tế đến kết cấu giai cấp; từ các quan
điểm chính trị - hội đến các tổ chức xã hội v.v... Vì vậy, lịch sử hội loài người, trước hết
lch s sản xuất vật chất, các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong quá tnh phát triển.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
LLSX bao gồm:
+ Người lao động với những kỹ năng, kxảo, thói quen, tri thức, kinh nghịêm nhất
định khả năng sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhn để tạo ra của cải vật chất.
+ Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động tư liệu lao động.
+. Đối tượng lao động những vật người lao động tác động vào để tạo ra của
cải vật chất.
+.. liệu lao động gồm công cụ lao động những phương tiện lao động khác,
những vật hay phức hợp những vật người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng
lao động.
- Các yếu tố của lực lượng sản xuất mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó
người lao động đóng vai trò quyết định, “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại
công nhân, là người lao động”.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sn xut là quan hệ gia con người với con ngưi trong quá trình sn
xuất.
19
- Quan hệ sản xuất bao gm:
Quan hệ về chiếm
hữu tư liệu sản xuất
Quan hệ về phân
phối sản phẩm
b. Mối quan hệ biện chứng gia lực ợng sản xuất quan hệ sản xut
* Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn
tại khồn tách rời nhau tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy
luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất.
* Trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất
- Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện trình độ phát triển của công cụ lao động,
trình độ, kinh nghiệm, knăng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao
động hội, trình độ ứng dụng của khoa hhọc vào quá trình sản xuất. Như vậy, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất như thế nào sẽ phản ánh tính chất của lực lượng sảm
xuất như thế ấy.
- Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao động. Khi sản
xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất
tính chất nhân. Khi sản xuất đạt đến trình độ khí hiện đại, phân công lao động
hội phát triển thì lực lượng sản xuất ngày càng có tính chất xã hội hoá.
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất nội dung, còn quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của nó.
- Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
- Cùng với sự biến đổi phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất mới hình
thành, biến đổi và phát triển theo:
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi theo kịp, phù hp với trình đ phát trin
tính cht ca lc lưng sản xut t nó sẽ thúc đẩy lực ng sn xuất tiếp tc phát
triển.
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp với
trình độ phát triển tính chất của lực lượng sản xuất thì sẽ trở thành “xiềng xích” của
lực lượng sản xuất, kìm hảm lực lượng sản xuất phát triển.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển tính chất của
lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất theo hai hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
20
lực lượng sản xuất.
+ Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ lực lượng sản xuất.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng lực lượng sản xuất
tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn của lực
lượng sản xuất ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa. Phát huy vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế nhà nước. Nâng cao squản của Nhà nước đối với các thành phần
kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
III. TỒN TẠI HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC HỘI NH ĐỘC LẬP
TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
1. Tồn tại hội quyết định ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Khái niệm tồn tại xã hội và các nhân tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội
- Tồn tại hội toàn bộ nhng điu kin vt cht ng với nhng quan hvật cht
đưc đặt trong phm vi hot động thực tin của con người trong mt giai đon lịch s
nht định.
- Tồn tại xã hội bao gồm nhiều yếu tố:
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân cư;...
Trong đó, phương thức sản xuất vật chất yếu tố quyết định, hai yếu tố còn lại vai trò
quan trọng. Ngoài các yếu tố bản trên, khi nói tới tồn tại hội cần phải lưu ý tới các
quan hệ vật chất khác như quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc tế.
* Ý thức xã hội và cấu trúc của ý thức xã hội
- Khái niệm ý thức xã hội
Ý thức hội khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của hội,
phản ánh tông tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Về mặt nội dung, ý thức hội gồm: tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm,
tập quán, truyền thống...
- Ý thức nhân thế giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý thức
của các cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau.
- Kết cấu của ý thức xã hội
| 1/29

Preview text:

NỘI DUNG ÔN THI TÔT NGHIỆP PHẦN
“THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN”
DÙNG CHO HỆ ĐẠI HỌC (KHỐI KỸ THUẬT) KHÓA 2008 - 2013
GỒM 3 NHÓM VẤN ĐỀ
Vấn đề 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy
tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học

a. Ph.Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học
Trong tác phẩm L.Phoi-ơ-bắc và sự cáo chung của Triết học cổ điểm Đức”
Ph.Ăngghenđã chỉ rõ: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”1.
Trong thế giới có vô vàn hiện tượng nhưng chung qui lại chúng ta chỉ phân làm hai
loại, một là, những hiện tượng vật chất (tồn tại, tự nhiên), hai là, những hiện tượng tinh
thần (tư duy, ý thức). Do vậy, vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được goi là
“vấn đề cơ bản lớn nhất” hay “vấn đề tối cao” của triết học. Việc giải quyết vấn đề này là
cơ sở, là điểm xuất phát để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
b. Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học
* Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt (hai phương diện):
Theo Mác - Ăngghen:“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”2.
Vấn đề này gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào,
cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận
thức thế giới chung quanh hay không?
Thực chất vấn đề cơ bản của triết học đó là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức. Bởi vì:
1 C.Mác & Ph.Ănggen, Toàn tập, t.21, tr.403. 2 Sđd, tr.403. 1
- Vật chất và ý thức là hai hiện tượng rộng lớn nhất của đời sống con người
- Đây là vấn đề xuyên suốt trong mọi hệ thống triết học.
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nó là cơ sơ để phân định lập trường
triết học của các trường phái, các khuynh hướng, các hình thức của triết học.
c. Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật và duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
* Giải quyết mặt thứ nhất:
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước , ý thức (tư duy, tinh
thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau,ý
thức quyết định vật chất.
Giải quyết mặt thứ hai:
Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.
Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế
giới khách quan (khả tri).
Một số ít các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của
con người (bất khả tri).
2. Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Có 3 hình thức tồn tại và phát triển của CNDV là:
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời
cổ đại. Đặc điểm của CNDV này là đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của
nó (đất, nước, lửa, không khí,... ) và coi đó là điểm xuất phát của thế giới.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, xuất hiện vào thế kỷ XV, phát triển rầm rộ vào thế kỷ
XVII, XVIII và đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của cơ
học,
có ảnh hưởng lớn đến quan điểm của các nhà triết học thời kỳ này.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (đầu thế kỷ XIX) do C.Mác - F.Ăngghen sáng lập, sau
đó được V.I.V.I.Lênin và những người mácxít kế tục, bảo vệ và phát triển.
II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất 2
* Quan niệm trước C.Mác về vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: phủ nhận vật chất với tính cách là thực tại khách quan. Cho
rằng thế giới vật chất là tạo vật của thượng đế, hoặc là “sự phức hợp” những cảm giác của con người.
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
Ví dụ: Talet = nước; Anaximen = không khí; Heraclit = lửa; Démocrite = nguyên tử;
Triết học Ấn Độ = đất, nước, lửa, gió; Thuyết Âm dương - Ngũ hành ở Trung Quốc = kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
Quan niệm về vật chất thời kỳ cổ đại mang tính trực quan, cảm tính. Tuy nhiên, nó
chỉ có tác dụng chống lại chủ nghĩa duy tâm và tồn giáo
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối
lượng. Niu – tơn cho rằng, khối lượng là vật chất.
Quan niệm về vật chất thời kỳ cận đại mang tính cơ học, máy móc, siêu hình.
* Quan niệm của triết học C.Mác về vật chất
Cả C.Mác và Ph.Ăngghen đều cho rằng, vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức con người. Thế giới vật chất luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng, ở đâu
có vật chất là có vận động và vận động không ngừng.

* Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
không lệ thuộc vào cảm giác”3.

Khi định nghĩa về phạm trù vật chất, V.I.Lênin đã sử dụng một phương pháp đặc
biệt là: Đem đối lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức.
* Nội dung của định nghĩa:
- Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trức tiếp hoặc giáin tiếp tác động lên giác quan con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của CNDVBC.
- Khăc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm trù vật
chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
- Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời sống xã hội.
3 V.I..Lênin Toàn tập, Tập 18, tr.151. 3
b. Phương thức vận động, hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động là gì?
- Theo Ph.Ăgghen “vận động là mọi biến đổi nói chung”.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Theo Ph.Ăngghen viết: “Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Bất cứ ở đâu
và bất cứ lúc nào cũng không có và không thể có vật chất mà không có vận động”4.
Ph.Ăngghen viết: “Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận
thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động; về một vật
thể không vận động thì không có gì mà nói cả”5
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Vận động là cái vốn có của vật chất, gắn liền với vật chất, không do ai sinh ra và
không bao giờ bị tiêu diệt.
+ Vận động được bảo toàn cả về lượng và về chất.
Ph.Ăngghen khẳng định: “Cần phải hiểu tính bất diệt của vận động không chỉ đơn
thuần về mặt số lượng mà cần phải hiểu cả về mặt chất lượng nữa”6.
* Các hình thức vận động của vật chất
Theo Ph.Ăngghen, có 5 hình thức vận động cơ bản:
- Vận động cơ giới là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý (thay đổi trạng thái vật lý) là vận động của phân tử, của các hạt cơ
bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh.
- Vận động hóa học (thay đổi trạng thái hóa học) là sự vận động của các nguyên tử;
sự hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi chất, đồng hóa, dị
hóa, sự tăng trưỏng, sinh sản, tiến hóa.
- Vận động xã hội: mọi hoạt động xã hội của con người; sự thay thế các hình thái
kinh tế -xã hội từ thấp đến cao.
* Vận động và đứng im:
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối vì:
- Đứng im chỉ xảy trong một quan hệ nhất định, chứ không phải trong tất cả mọi quan hệ.
- Đứng im chỉ xảy trong một hình thức vận động nhất định (vận động cơ giới).
- Đứng im là một trạng thái vận động (vận động trong thăng bằng).
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu sự vận động.
- Xác định quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái
vận động, biến đổi không ngừng. Đứng im chỉ là tạm thời, tương đối. 4 Sđd, tr.519. 5 Sđd, tr.743. 6 Sđd, tr.743. 4
- Hiểu vận động là cái vốn có của vật chất, không do ai tạo ra và không bao giờ bị
tiêu diệt. Chống lại các quan điểm duy tâm siêu hình.
- Nắm vững các hình thức vận động của vật chất để hiểu tính đa dạng, phong phú của vận động.
- Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một
hình thức vận động nhất định. Không thể quy hình thức vận động cao về hình thức vận
động thấp hoặc ngược lại.
c. Không gian và thời gian với tư cách là hình thức tồn tại của vật chất
- Quan điểm siêu hình coi không gian là một cái hòm rỗng trong đó chứa vật chất.
Có không gian và thời gian không có vật chất. Có sự vật, hiện tượng không tồn tại trong không gian và thời gian.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
+ Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, gắn liền với sự
vận động của vật chất.
+ Không có không gian và thời gian không có vật chất cũng như không thể có sự
vật, hiện tượng tồn tại ngoài không gian và thời gian.
“Vì các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài
thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ở ngoài không gian”7.
+ Không gian vô tận. Thời gian không có khởi đầu và kết thúc.
+ Không gian có 3 chiều. Thời gian có một chiều. 2. Ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là là kết quả của quá tình tiến hoá của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật
chất. Vậy, phản ánh là gì?
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất có ở mọi dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Phản ánh có các đặc điểm sau:
+ Là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất
+ Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật: vật tác động và vật nhận tác động.
Vật tác động là cái được phản ánh, vật nhận tác động là cái phản ánh.
+ Quá trình phản ánh bao hàm cả quá trình thông tin, cái phản ánh mang thông tin của cái được phản ánh.
- Các hình thức của phản ánh: 7 Sđd, tr.78. 5
+ Phản ánh lý hoá: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên
vô sinh. Hình thức phản ánh này có tính chất thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
+ Phản ánh sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Hình thức phản ánh này đã
có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sự vật thích nghi với môi trường sống để duy trì
sự tồn tại của mình. Hình thức phản ánh này có nhiều cấp độ:
+1. Tính kích thích: thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp, là phản ứng trả lời tác
động của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất giữa chúng.
+1. Tính cảm ứng: là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần kinh trung
ương, là tính nhạy cảm đối với môi trường xung quanh.
+1.Tâm lý: Là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao, có hệ thần kinh trung
ương. Tâm lý động vật là sự phản ánh có tính bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ
thể và quy luật sinh học chi phối.
- Ý thức: Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người.
Ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
* Bộ não người và ý thức
:
Bộ não người là một tổ chức sống đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bỗ não
người là cơ quan vật chất của ý thức.
Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý – thần kinh của bộ não.
Như vậy, bộ óc người cũng với thế giới bên ngoài tác động lên nó – đó chính là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức. * Nguồn gốc xã hội:
Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và ngôn ngữ:
Lao động là gì? Theo C.Mác: Lao đọng là quá tình diễn biến giữa con người và tự
nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi
vật chất giữa người và tự nhiên.
Đặc điểm của lao động: La hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể. Vai trò của lao động:
+ Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao động mà con người tách
khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm cho cơ thể con người ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
+ Thế giới khác quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận
đọng của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ (ngôn ngữ xuất hiện từ lao 6 động).
Ngôn ngữ là gì? Theo C.Mác: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung
ý thức. Ngôn ngữ là cái võ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Vai trò của ngôn ngữ:
+ Là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm,...
+ Là phương tiện để tổ kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát
hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
Tóm lại, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển.
Ý thức là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
* Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khác quan vào bộ óc con người một cách năng động
và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống
nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khác quan, bởi vì ý thức con người mang
tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính
chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hoá
tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con người.
* Kết cấu của ý thức
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: “là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái
hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng
dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác”8. Phân loại tri thức:
+ Có nhiều loại tri thức khác nhau: tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức về con người.
8 Hữu Ngọc – Dương Phú Hiệp – Lê Hữu Tầng: Từ điển triết học giản yếu, Nxb THCN, HN, 1987, tr.471. 7
+ Dựa vào trình độ phản ánh, có tri thức thông thường, tri thức khoa học. Tri thức khoa học
lại được chia thành thành tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận.
+ Tình cảm: Là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính mình.
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: Là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: Là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trờ thành
bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử
của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong,
chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí,..
* Ý nghĩa phương pháp luận:
CNDVBC khẳng định, vật chất có trước, sinh ra ý thức, quyết định ý thức, song ý thức
cũng có tính độc lập tương đối và có tác động ngược lại đối với vật chất. Sự tác động này diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan nó sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn.
+ Nếu ý thức phẩnnhs không đúng hiện thực khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của thực tiễn. 8
Vấn đề 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
a. Phép biện chứng
* Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong việc nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới
Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp nghiên cứu thế giới khác nhau:
Quan điểm siêu hình
Quan điểm biện chứng
- Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng lẻ mà - Không chỉ nhìn thấy sự vật riêng lẻ mà còn
không nhìn thấy mối quan hệ qua lại giữa nhìn thấy mối quan hệ qua lại giữa chúng những sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng
- Không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng
- Thấy bộ phận mà không thấy toàn thể
- Vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.
- Chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà không - Không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự mà
thấy sự phát sinh và tiêu vong của sự vật
còn thấy cả sự sinh thành và tiêu vong của sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh mà không - Không chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh mà còn
thấy sự vận động và biến đổi liên tục của thấy trạng thái động của sự vật. nó.
- Phép biện chứng là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của mọi sự vận
động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
Các nhà triết học thời kỳ này đã đề cập đến phép biện chứng trong nội dung triết học của
mình, song đó mới chỉ là những trực kiến sinh động từ đời sống chứ chưa phải là kết quả của
nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học thực nghiệm. Vd: Hê-ra-clít nói:“Không thể tắm
hai lần trong cùng một dòng sông”
.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
Phép biện chứng duy tâm có quá trình phát triển lâu dài, đỉnh cao của nó là ở triết học
cổ điển Đức. Hê-ghen được xem là triết gia rường cột của nền triết học này., ông đã xây
dựng phép biện chứng trương đối hoàn chỉnh với hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật
. Tuy nhiên, phép biện chứng mà ông nêu lên là phép biện chứng duy tâm “ngược đầu
xuống đất”, ông cho rằng thế giới hiện thực là biểu hiện của thế giới “ý niệm”.
- Phép biện chứng duy vật 9
C.Mác và Ph.Ăngghen trên cơ sở kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hê-
ghen đã xây dựng thành công phép biện chứng duy vật, xuất phát từ tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng là sự thống nhất giữa lý luậnphương pháp
- Lý luận là hệ thống những khái niệm, phản ảnh bản chất, những mối liên hệ tất
yếu, những quy luật hoạt động và phát triển của đối tượng nghiên cứu (thế giới sự vật).
- Phương pháp là các thức, là con đường hoặc là phương tiện để con người đạt được
mục đích mà mình đặt ra.
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp.
- Phép biện chứng duy vật, theo Ph.Ăngghen: “chẳng qua chỉ là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy”9.
b. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, phép biện chứng duy vật của là phép biện chứng được xác lập trên nền
tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Thứ hai, trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan
(duy vật biện chứng) và phương pháp luận (biện chứng duy vật), do đó nó không dừng lại ở sự
giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm “phát triển”
* Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt số
lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình
chuyển lên liên tục,không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định.
* Quan điểm duy vật biện chứng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn.
- Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới.
b. Tính chất của sự phát triển
- Phát triển mang tính khách quan,nó là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng. 9 Sđd, tr.201. 10
- Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.
- Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát
triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
- Tùy vào từng sự vật, hiện tượng,quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt
lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm duy vật biện
chứng thì khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sựu phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiên tượng quy định.
3.Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có quan điểm phát triển.
Yêu cầu của quan điểm phát triển:
+ Xem xét sự vật hiện phải đặt chúng trong sự vật động phát triển không ngừng,
vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Trên cơ
sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát
triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Cái chung và cái riêng
a. Phạm trù cái chung và cái riêng; cái đơn nhất
* Định nghĩa cái riêng
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiệng tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định.
* Định nghĩa cái chung
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
* Định nghĩa cái đơn nhất
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kỳ một kết
cấu vật chất nào khác.
* Phân tích mối quan hệ giữa cái chúng – cái riêng – cái đơn nhất 11
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào
tồn tại tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào là tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận
nhưng là cái sâu sắc hơn cái riêng (ta nói cái chung là bộ phận của cái riêng nhưng đây là
bộ phận có tính chất bản chất chứ không phải là bộ phận hợp thành của cái riêng, nó được
xác định trong mối quan hệ cụ thể).
+ Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản
chất , quy định phương hướng tồn tại và phát triên của cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
+1. Sự chuyển hoá của cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ
+ 2. Sự chuyển hoá của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hoá nào có lợi chúng ta cần chủ đọng tác
động để nó sơm trở thành hiện thực.
2. Nguyên nhân và kết quả
a. Phạm trù nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả chỉ sự
biến đổi do nguyên nhân gây ra.
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả * Tính chất: - Tính khách quan - Tính tất yếu
- Tính phổ biến, lặp đi lặp lại 12
- Nguyên nhân khác nguyên cớ.
Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đậy những nguyên nhân. Nguyên cớ là
điều kiện là cái rất cần thiết để chuyển hoá nguyên nhân thành kết quả.
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái
này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia.
Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều
nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
+ Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: + Thúc đẩy nguyên nhân. + Kìm hãm nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện tượng khác và
trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết
quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn, sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra
tinh thần, nhưng tinh thần lại trở thành nguyên nhân làm biến đổi vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận
để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân - quả; chống lại các quan điểm duy tâm,
tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
- Vì nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có
nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu
diệt nguyên nhân sinh ra nó.
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai
trò quyết định đối với kết quả.
- Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
- Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực,
hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
3. Nội dung và hình thức 13
a. Phạm trù nội dung và hình thức
* Định nghĩa
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là cách tổ chức, kết cấu của nội dung, là mối liên hệ ổn định giữa các
mặt, các yếu tố, bộ phận tạo thành nội dung.
Hình thức có hình thức bên trong và hình thức bên ngoài. Hình thức bên trong quan
trọng hơn hình thức bên ngoài.
Cần phân biệt cặp phạm trù nội dung-hình thức với cặp phạm trù bản chất-hiện tượng.
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào
lại không có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa
đựng một nội dung nhất định.
+ Nội dung quyết định hình thức. Bởi vì, mối liên hệ giữa những mặt, những yếu tố,
những bộ phận thì do chính những mặt, những yếu tố, bộ phận đó quyết định.
Hình thức phải phù hợp với nội dung. Tuy nhiên, sự phù hợp giữa hình thức với nội
dung không cứng nhắc. Cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau
có thể có nhiều hình thức khác nhau.
+ Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ tạo
điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ
cản trở sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới. Cuộc đấu tranh giữa nội
dung và hình thức sẽ dẫn đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức mới cho phù hợp
với nội dung mới. Đồng thời nội dung cũng được cải tạo lại. Lênnin: “Đấu tranh giữa nội
dung với hình thức, vứt bỏ hình thức, cải tạo nội dung”.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
- Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết
cần căn cứ vào nội dung của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho
một nội dung nhất định.
- Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới. 14
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
a. Khái niệm chất, lượng
* Khái niệm “chất”
Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái gì, phân
biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
* Khái niệm “lượng”
Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, v.v..
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật
Chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng
nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau. Sự phù hợp này diễn ra trong một
phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “độ”. Độ là phạm vi, giới hạn trong đó lượng đổi chưa làm chất thay đổi.
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
- Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “độ”
chưa làm chất thay đổi.
- Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất cũ mất đi, chất
mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút.
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng
Chất mới ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc độ cao hơn.
Bởi vì, trong phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định thì bị chất cũ kìm
hãm. Do đó, thay chất cũ bằng chất mới là phá bỏ sự kìm hãm đó. Mặt khác, chất mới cần
được kết hợp với lượng mới.
* Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy
Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới.
Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tùy theo bản chất của sự vật và điều kiện tồn tại của sự vật.
+ Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
+ Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy bộ phận
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình. 15
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về
lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc
đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời phải chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí,
thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn tại
cụ thể của sự vật, hiện tượng.
2. Quy luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- Phủ định nói chung là sự bài trừ, bác bỏ sự vật nhất định nào đó. Nói cách khác,
phủ định là một quá trình vận động trong đó sự vật, hiện tượng này được thay thế bởi sự
vật, hiện tượng khác (đây là sự biến đổi nói chung).

- Phủ định biện chứng là quá trình tự phủ định, tự phát triển, là mắt khâu trên con
đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, cái tiến bộ hơn so với cái tự phủ định.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng
Phủ định biện chứng gồm hai đặc trưng sau đây:
- Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết quà giải quyết
mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn tại khách quan
- Tính kế thừa: Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện chứng. Phủ định biện
chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng cái mới chỉ phủ định mặt lạc hậu,
lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thừa những giá trị của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng
là sự phủ định nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định.
b. Phủ định của phủ định – hình thức “xoáy ốc” của sự phát triển
- Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng là sự thống nhất
giữa loại bỏ, giữ lại (kế thừa) và phát triển. Mỗi lần phủ định biện chứng được thực hiện sẽ
mang lại những nhân tố mới. Do đó, sự phát triển thông qua những lần phủ định biện
chứng sẽ tạo ra xu hướng tiến lên không ngừng.
Ví dụ: Tằm  Kén  Ngài (Bướm  Trứng  Tằm)
CSNT  CHNL  PK TBCN  CSCN
CNDV cổ đại  CNDV siêu hình  CNDVBC
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, biểu hiện sự phát triển do mâu thuẫn bên trong của sự vật.
- Phủ định biện chứng được hoàn thành trong một chu kỳ phát triển. Sự vật ở điểm
xuất phát ban đầu qua lần phủ định thứ nhất trở thành cái đối lập với nó - bước trung gian
của sự phát triển; lần phủ định thứ hai, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Lần
phủ định thứ hai được gọi là phủ định của phủ định.
Ví dụ: Hạt thóc  Cây lúa  Bông lúa
- Phủ định của phủ định làm xuất hiện cái mới.
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển. 16
- Phủ định của phủ định được hoàn thành trong chu kỳ phát triển, thông thường mỗi
chu kỳ trải qua hai lần phủ định.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển. Sự phát triển
không phải diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.
- Diễn tả quy luật phủ định của phủ định bằng đường xoáy ốc chính là hình thức biểu đạt rõ
ràng nhất các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng: tính kế thừa, tính lặp lại nhưng
không quay trở lại mà tiến lên của sự phát triển.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Giúp ta hiểu được khuynh hướng của sự phát triển: tiến lên theo đường trôn ốc, cái mới, thay thế cái cũ.
- Khắc phục cách nhìn đơn giản về sự phát triển: phát triển theo đường thẳng, đường tròn khép kín.
- Tin tưởng vào sự tất thắng của cái mới, vào chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
ủng hộ và tạo điều kiện cho cái mới, cái tiến bộ chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu.
Vấn đề 3:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT
PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

1. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
a. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
* Khái niệm sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
(tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, tạo ra của
cải xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển, nhu cầu phong phú và vô tận của con người.

* Khái niệm phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất, cách thức con người tiến hành sản xuất chính là sự thống

nhất giữa lực lượng sản xuất ở trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng trong
một giai đoạn lịch sử nhất định..

b. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
* Vai trò của sản xuất vật chất:
- Tạo ra các tư liệu sinh hoạt thoả mãn các nhu cầu của con người.
- Tạo ra các mặt của đời sống xã hội, tạo ra các quan hệ xã hội về Nhà nước, pháp 17
quyền, đạo đức, nghệ thuật.
- Làm biến đổi tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người.
- Sự phát triển của sản xuất quyết định sự phát triển các mặt của đời sống xã hội,
quyết định xã hội từ thấp đến cao.
* Vai trò của phương thức sản xuất đối với trình độ và phát triển xã hội
- Sản xuất vật chất được thực hiện trong những điều kiện cụ thể về hoàn cảnh địa lý,
điều kiện tự nhiên; về điều kiện dân số và phương thức sản xuất. Trong đó phương thức
sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Phương thức sản xuất quyết định tính chất, kết cấu của xã hội. Bởi lẽ, trong mỗi xã
hội cụ thể, phương thức sản xuất thống trị như thế nào thì tính chất của chế độ xã hội sẽ
như thế ấy. Kết cấu của giai cấp, tính chất của mối quan hệ giữa các giai cấp cũng như các
quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức v.v... suy cho cùng đều do phương thức sản xuất quyết định.
- Khi phương thức sản xuất mới ra đời thay thế phương thức sản xuất cũ lỗi thời thì
sớm hay muộn sẽ có sự thay đổi cơ bản từ kết cấu kinh tế đến kết cấu giai cấp; từ các quan
điểm chính trị - xã hội đến các tổ chức xã hội v.v... Vì vậy, lịch sử xã hội loài người, trước hết
là lịch sử sản xuất vật chất, các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong quá trình phát triển.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự

nhiên trong quá trình sản xuất. LLSX bao gồm:
+ Người lao động với những kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, tri thức, kinh nghịêm nhất
định có khả năng sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
+ Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao độngtư liệu lao động.
+. Đối tượng lao động là những vật mà người lao động tác động vào để tạo ra của cải vật chất.
+.. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và những phương tiện lao động khác, là
những vật hay phức hợp những vật mà người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động.
- Các yếu tố của lực lượng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó
người lao động đóng vai trò quyết định, “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là
công nhân, là người lao động”.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. 18
- Quan hệ sản xuất bao gồm: Quan hệ sản xuất Quan hệ về chiếm Quan hệ về quản lý và Quan hệ về phân hữu tư liệu sản xuất phân công lao động phối sản phẩm
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn
tại khồn tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy
luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất.
* Trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất
- Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của công cụ lao động,
trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao
động xã hội, trình độ ứng dụng của khoa hhọc vào quá trình sản xuất. Như vậy, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất như thế nào nó sẽ phản ánh tính chất của lực lượng sảm xuất như thế ấy.
- Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao động. Khi sản
xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất
có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến trình độ cơ khí hiện đại, phân công lao động xã
hội phát triển thì lực lượng sản xuất ngày càng có tính chất xã hội hoá.
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là hình
thức
xã hội của nó.
- Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
- Cùng với sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất mới hình
thành, biến đổi và phát triển theo:
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển
và tính chất của lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi nhưng nó không theo kịp, không phù hợp với
trình độ phát triển và tính chất của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành “xiềng xích” của
lực lượng sản xuất, kìm hảm lực lượng sản xuất phát triển.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển và tính chất của
lực lượng sản xuất

- Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất theo hai hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ 19 lực lượng sản xuất.
+ Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ lực lượng sản xuất.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng lực lượng sản xuất
tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của lực
lượng sản xuất ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Phát huy vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế nhà nước. Nâng cao sự quản lý của Nhà nước đối với các thành phần
kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP
TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI

1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Khái niệm tồn tại xã hội và các nhân tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất
được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

- Tồn tại xã hội bao gồm nhiều yếu tố:
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân cư;...
Trong đó, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quyết định, hai yếu tố còn lại có vai trò
quan trọng. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, khi nói tới tồn tại xã hội cần phải lưu ý tới các
quan hệ vật chất khác như quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc tế.
* Ý thức xã hội và cấu trúc của ý thức xã hội
- Khái niệm ý thức xã hội
Ý thức xã hội là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội,
phản ánh tông tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Về mặt nội dung, ý thức xã hội gồm: tư tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm,
tập quán, truyền thống...
- Ý thức cá nhân là thế giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý thức
của các cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau.
- Kết cấu của ý thức xã hội 20