lOMoARcPSD| 61457685
1.Khi niêm quan h quc t, trt t th gii.
a. Khi nim quan h quc t
Quan hệ quốc tế một hình thức đặc thù (đặc biệt) của mối quan hệ hội, kết
quả hoạt động chính trị, đối ngoại của các giai cấp, các quốc gia các tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội…ở các nước, các khu vực trên thế giới. Nhằm kiến tạo, giải quyết các vấn
đề liên quan đến lợi ích dân tộc, hoặc thúc đẩy những vấn đề liên quan đến lợi ích hội
mà các bên quan tâm.
Quan hệ quốc tế với tính chất quan hệ giữa các quốc gia đã từ thời cổ đại
nhưng còn nhiều hạn hẹp về nội dung phương thức thực hiện, phải đến thời cận đại
với những điều kiện về nhiều mặt do chủ nghĩa tư bản tạo ra thì quan hệ quốc tế mới thực
sự hình thành và mở rộng phạm vi trên toàn thế giới.
b. Khi nim trt t th gii
Trật tự thế giới là một kết cấu tương đối bền vững về so sánh tương quan lực lượng
của các chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Trật tự thế giới cũng là một
phạm trù cơ bản của quan hệ quốc tế.
Trật tự thế giới chịu sự chi phối của các nước lớn, mối quan hệ của các cường quốc
liên quan đến trật tự.
Thời gian nh thành trật tự đó tùy thuộc vào tác động của các yếu tố chủ quan
và khách quan.
Quá trình hợp tác đấu tranh của các chủ thể quốc tế nhằm xác định vị thế của mình
trong trật tự thế giới.
Là khái niệm phản ánh tập trung định hình về quan hquốc tế được sử dụng
một cách phổ biến từ những năm 90 của thế kXX với nhiều định nghĩa quan hệ quốc
tế khác. Trật tự thế giới chính là sự tổ chức sắp xếp lại thế giới sao cho cân bằng về quyền
lOMoARcPSD| 61457685
lực và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn trên thế giới nhằm duy trì và phát triển quan
hệ quốc tế.
2. Cc cuộc pht kin địa lí tiêu biểu cui th kỉ XV đầu th kỉ XVI.
Cuối thế kỉ XV đầu thế kỉ XVI từ sự phát triển kinh tế đặc biệt là thương mại và sự
phát triển của thuật hàng hải, thúc đẩy qtrình phát triển tìm ra những vùng đất mới.
Trong đó 2 nước tiên phòng cho việc tìm những vùng đất mới BĐN TBN với các cuộc
phát kiến địa lí:
Cuộc hành trình của Vaccô ĐờGama, xuất phát từ BĐN men theo bờ biển của Châu
Phi đến điểm cực Nam của châu lục này rồi cập đến bờ biển phía Tây của Ấn Độ (phương
Đông).
Vượt Đại Tây Dương của Côlômbô sau đó Amêrigô, xuất phát từ TBN đã phát
hiện ra 1 châu lục mới đặt tên là Châu Mĩ.
Cuộc thám hiểm của Magienlăng đi qua Đại Tây Dương để đến Châu Mĩ, rồi men
xuống mỏm cực Nam của châu lục, vượt qua Thái Bình Dương tới một quần đảo
Philippin. Từ đây đoàn thuyền tiếp tục đi tới Ấn Độ rồi theo con đường của người BĐN
vòng qua Châu Phi về Châu Âu.
3. Khi niêm cch mng công nghi p những tin đ ca cch mng ng nghi
p
Anh.
· Khi nim cch mng công nghip:
Từ cuối thế kỉ XVIII đến cuối thế kỉ XIX, các nước châu Âu đã có bước phát triển
nhảy vọt trong lĩnh vực sản xuất. Đó cuộc cách mạng nhằm thực hiện cơ khí hóa nền sản
xuất thay thế cho lao động thủ công. Về thực chất, đây là cuộc cách mạng kĩ thuật của chủ
nghĩa bản, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao hơn, củng cố nền tảng của chế độ
mới.
lOMoARcPSD| 61457685
· Tin đ cch mng công nghip:
Việc không ngừng cải tiến công cụ sản xuất là một đòi hỏi bức thiết của con người.
Bởi sức lực con người hạn, do đó con người cần phải tìm tòi phát minh ra những
công cụ lao động mới.
Do những đòi hỏi của cuộc sống con người ngày càng cao, nhất trong bối cảnh
dân số đang tăng, tài nguyên cạn kiệt thì việc sáng chế ra những ng cụ sản xuất mới
điều bức thiết.
Những thành tựu về khoa học cuối thế kỉ XIX, đầu thế kXX ng thúc đẩy sự ng nổ
của cuộc cách mạng công nghiệp.
Để phục vụ cho cuộc chiến tranh các nước tham chiến buộc phải ngtới việc giải
quyết tính cơ động của bộ đội, các phương tiện thông tin liên lạc, những vũ khí có sức tàn
phá lớn.
Các cuộc cách mạng nổ ra sớm, có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Anh là nước
đi đầu tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp.
Tin đ CMCN Anh:
Thắng lợi của cuộc cách mạng sản Anh Thế kỉ XVII đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản
phát triển trong mọi ngành kinh tế chủ nghĩa hình thức bản chnghĩa thắng lợi về
mọi mặt. chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
Việc bóc lột thợ thủ công, công nhân ng trường thcông, cuộc cách mạng trong
công nghiệp cũng đem lại 1 nguồn vốn thừa lớn. Buôn bán lda đen từ Châu Phi
sang châu Mĩ cũng đem lại cho thương nhân Anh những khoản lợi nhuận khổng lồ.
lực lượng lao động đông đảo, nhân công phục vụ cho công nghiệp, trình đ
phục vụ cho cách mạng công nghiệp Anh. Họ đều xuất thân từ nông dân do btước đoạt
lOMoARcPSD| 61457685
ruộng đất nên họ đã di cư sang các thuộc địa khác hoặc phiêu bạt ra các thành thị để kiếm
sống.
Trong các công trường thủ công đã có những cải tiến lớn về kỹ thuật để tiến hành phân
công lao động sản xuất hàng loạt: VD: 1776 có 18 loại công việc khác nhau, với mười
công nhân mỗi ngày họ làm ra được 48.000 chiếc kim, song nếu làm riêng thì mỗi ngày họ
không làm ra nổi 20 chiếc kim.
4. Vn đ phương Đông và nguyên nhân ny sinh vn đ phương Đông.
a. Vn đ phương Đông
Sự tranh giành ảnh hưởng giữa các cường quốc châu Âu tập trung xung quanh vấn
đề phương Đông mà tâm điểm là vùng Ban Căng. Trong sự tranh chấp này, Nga luôn luôn
là một trong những đầu mối chủ chốt.
Việc bảo hộ dân theo đạo Chính Thống Ban Căng cớ để Nga can thiệp vào
công việc ở Cận Đông, chống lại ý đồ bành trướng của Anh và Áo. Điều mà Nga quan tâm
chủ yếu là lợi dụng PT GPDT để mở rộng ảnh hưởng chính trị của Nga ở Ban Căng. Dưới
sự giúp đỡ của Nga, nhân dân Ban Căng thoát khỏi ách thống trị của Thổ, giành được độc
lập.
Thổ thi hành những chính sách xâm lược, trả thù, khôi phục sự thống trị tại Crum
và Capcado.
Cuộc khủng hoảng phương Đông được chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Những năm 20 của thế kỉ XX: Được đánh dầu bằng 3 cuộc đấu
tranh:
Khởi nghĩa Hy Lạp 1821: lúc đầu bị thất bại, nghĩa quân bị đàn áp tàn khốc, các lực
lượng tiến bộ châu Âu Nga lên án hành động của Thổ. Hy Lạp không nhận được sự
giúp đỡ của Nga và các nước đồng minh.
lOMoARcPSD| 61457685
Chiến tranh Iran - Nga 1826 - 1828: Iran chống Nga lấy lại vùng Capcado nhưng thất
bại, Iran kí hòa ước với Nga.
Chiến tranh Thổ Nhĩ Kỳ Nga 1828 -1829: Nga rảnh tay trước cuộc xung đột với
Thổ, chính phủ Thổ bắt giữ tàu buôn Nga để phát động chiến tranh. Tháng 4 - 1929, Nga
tuyên chiến với Thổ đến tháng 9 - 1929 Nga và Thổ kí hòa ước.
Trong vấn đề phương Đông lần 1 nước Nga giành được nhiều quyền lợi tăng cường
ảnh hưởng khu vực Ban căng vthế chính trị của nước Nga được tăng cường điều đó
khiến cho Anh, Pháp lo sợ làm suy giảm ảnh hưởng của Nga.
Giai đoạn 2: diễn ra cuộc chiến đấu Ai Cập và Thổ Nhĩ Kỳ. Giai đoạn đầu nước Nga
được thỏa thuận riêng với Thổ Nhĩ Kỳ giành được nhiều ưu thế vùng biển Đông
Capagio. Tuy nhiên giai đoạn sau nước Nga buộc phải kết hiệp ước 5 nước do vậy
quyền lợi của Nga bị suy giảm.
Giai đoạn 3: Chiến tranh Crưm
Nguyên nhân sâu xa: Tranh giành ảnh hưởng ở khu vực bán đảo ban căng, giữa Nga với
Anh và Pháp. Nước Nga muốn tăng cường ảnh hưởng trực tiếp ở khu vực này. Anh – Pháp
muốn loại bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của Nga.
Nguyên nhân trực tiếp: Vấn đề bảo trợ dân theo đạo đốc giáo đạo chính
thống. Tuy nhiên nước Nga thực hiện cuộc chiến tranh bắt đầu từ 1853 trong bối cảnh chiến
tranh chênh lệch vlực lượng lên kinh tế bị suy thoái. Trong đó đối diện với họ Anh
Pháp những cường quốc đang lên, do đó ớc Nga bị thất bại phải hòa ước tại Pari
phải trả lại những vùng đất cho Thổ. Tuyên bố trung lập hóa hàng hải. Nga mất quyền bảo
trợ ngư dân theo đạo chính thống, không có quyền có hạm đội…Và tàu bè hàng hóa được
tự do buôn bán khu vực này. Vị thế của Nga bị suy giảm trên trường quốc tế khu
vực Bancăng cũng như toàn bộ khu vực Cận Đông.
lOMoARcPSD| 61457685
Thực chất vấn đề phương Đông: nói đến vấn đề phương Đông chínhmọi vấn đề
tranh chấp giữa các cường quốc châu Âu quanh việc tranh giành ảnh hưởng toàn bộ vùng
Cận Đông.
b. Nguyên nhân ny sinh:
Sự suy vong của Thổ Nhĩ Kỳ (đế quốc Ôttoman) vốn một thời nổi tiếng hùng
mạnh
Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân các nước chống ách
thống trị của Thổ Nhĩ Kỳ.
Mâu thuẫn giữa các ờng quốc châu Âu trong việc tranh giành ảnh hưởng, bành
trướng thế lực trong khu vực.
Sự suy vong của đế quốc Thổ, phong kiến quân sự và phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc đã tạo hội cho c nước lớn châu Âu can thiệp vào công việc nội bộ
của Thổ. Lãnh thổ của đế quốc Thổ có những vùng hết sức quan trọng về kinh tế và chiến
lược ở Trung Cận Đông gồm eo biển Hắc Hải, Ai Cập, Siri, toàn bộ bán đảo Ban Căng.
Đối với Nga, việc giải quyết vấn đề phương Đông gắn liền với việc giải quyết vấn
đề eo biển Hắc Hải, đảm bảo an ninh biên giới phía Nam.
5. Nguyên nhân ch ngha tư bn phương Tây xâm lưc cc nưc , Phi, M Latinh.
Các nước đi xâm lược
- Trong quá trình phát triển của CNTB, nền kinh tế TBCN phát triển mạnh, nhu cầu
về nguyên liệu thị trường ngày càng cao
- Trong thời kì chủ nghĩa tư bản cạnh tranh chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền
đòi hỏi thị trường lớn, các nước đế quốc đều nhu cầu lớn về thuộc địa. Đối với
chủ nghĩa đế quốc, thuộc địa thị trường tiêu thụ hàng hóa, nguồn nguyên liệu
lOMoARcPSD| 61457685
phục vụ nền công nghiệp chính quốc. Do đó thúc đẩy quá trình đi xâm lược của các
nước tư bản phương Tây
Các nước bị xâm lược
- Châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh không những là khu vực đông dân, nhân lực rẻ mạt,
giàu về tài nguyên thiên nhiên còn vị trí địa hết sức quan trọng trong
chính sách bành trướng của CNĐQ.
- Đây nơi nguồn nguyên liệu phong phú, dồi dào, nơi tiêu thụ hàng hóa, nguồn
nguyên liệu phục vụ nền công nghiệp chính quốc, nguồn nhân lực rẻ mạt trong các
sở đầu tại chỗ nguồn của cải vét qua thuế khóa, cướp bóc. n nữa
thuộc địa còn là nơi cung cấp binh lính cho chính quốc khi xảy ra chiến tranh, là cơ
sở nâng cao vị thế đế quốc trên trường quốc tế.
- Chế độ CT khủng hoảng suy yếu: Nhà nước PK không đảm nhiệm được vai trò của
một nhà nước.
6. Bi cnh đi và nội dung hc thuyt Mơnrô.
Sau cuộc chiến tranh giành độc lập, nước Mỹ tìm mọi cách mở rộng lãnh thổ và tìm
kiếm thị trường. Từ 13 bang ban đầu đến giữa thế kỉ XIX, nước Mỹ đã phát triển về phía
tây lên thành 30 bang với diện tích khoảng 5 triệu km.
So với các nước châu Âu thì Mỹ lợi thế về vị trí địa khi toàn bộ lục địa châu
Mỹ được bao bọc bởi 2 đại dương Thái Bình Dương Đại Tây Dương. Chính ưu thế
đó đã cho phép giới cầm quyền Mỹ vạch định chính sách đối ngoại thích ứng với từng thời
kỳ lịch sử nhất định.
Hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại của trong giai đoạn này nhằm tới
khu vực latinh bởi nơi đây gắn liền với nền an ninh quốc phòng sự ổn định kinh
tế của Mỹ. Chính quyền Mỹ thực hiện cái gọi “chính sách đối ngoại cách ly” nhằm sử
dụng lợi thế cách ly với châu Âu để gạt dần hoặc đẩy xuống hàng thứ yếu ảnh hưởng của
các ớc bản châu Âu khu vực này. Ngày 2/12/1823, Tổng thống Mỹ Monroe chính
thức tuyên bchính sách của đối với vùng Mỹ latinh như sau: Lục địa châu đã
lOMoARcPSD| 61457685
chọn và duy trì được độc lập, tương lai của nó không thể bị một cường quốc châu Âu nào
đó hộ nữa”. Nội dung của Học thuyết Mơnrô được thể hiện trên 3 phương diện sau:
1. Mĩ phải quan tâm đến các cuộc tranh chấp ở khu vực Mĩ latinh.
2. Vì lí do an ninh của nước Mỹ, Mỹ sẽ có hành động can thiệp vào các
cuộc xungđột hoặc chiến tranh giữa các nước với nhau cũng như chiến tranh giữa
họ với các ớc bên ngoài. Mỹ cũng sẽ tham gia vào các cuộc tranh chấp kinh tế,
chính trị ở châu Mỹ.
3. Mỹ tự cho rằng phải có “trách nhiệm bảo vệ” an ninh của cả châu lục
khỏi sựnhòm ngó từ bên ngoài.
Tuyên bố trên nêu khẩu hiệu nổi tiếng “Châu của người châu Mĩ” thực chất
nội dung của nó muốn biến thành “Châu Mĩ của người Mỹ”. Học thuyết Mơnrô bùa
hộ mệnh để cho Mỹ giữ nguyên trạng tình hình ở khu vực này, chống lại mọi sự can thiệp
của bất kỳ quốc gia nào ngoài châu Mỹ. Đó chính là công cụ để Mỹ mở rộng ảnh hưởng ở
Mỹ Latinh và sau này sẽ vươn ra các khu vực khác trên thế giới. Nước Mỹ sẽ đóng vai trò
“cảnh sát ở Tây bán cầu”.
7. Qu trnh đ ch Đc vươn lên địa vị cưng quc mâu thun Php Đc saunăm
1871.
a. Qu trnh đ ch Đc vươn lên địa vị cưng quc
Chiến tranh Pháp - Phkết thúc, hiệp ước định chiến được ký kết 10/5/1871 đánh
dấu một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ quốc tế.
Đức từ một nước phân tán về chính trị đã trở thành một quốc gia thống nhất đặt dưới
sự thống trị của chủ nghĩa quân phiệt Phổ.
Nền KT Đức có những bước phát triển vượt bậc. Sản lượng công nghiệp Đức chiếm
vị trí đáng kể trên thế giới, đến năm 1900, vươn lên hàng đầu châu Âu thứ 2 TG (sau
Mĩ).
lOMoARcPSD| 61457685
Về chính trị, vị thế của Đức chưa lớn, quân sự chưa mạnh như Anh, Pháp các
nước khác ở châu Âu, chính vì vậy đã chi phối chính sách đối ngoại của Đức trong suốt 30
năm của thế kỷ XIX.
b. Mâu thun Php – Đc sau năm 1871.
Thắng lợi của Đức và thất bại của Pháp trong chiến tranh Pháp – Phổ làm cho quan
hệ giữa 2 nước này trong những năm 70 của thế kỷ XIX căng thẳng, nguy bùng nổ 1
cuộc chiến tranh, đe dọa tới tình hình châu Âu.
Giới cầm quyền Đức hiểu rằng sự tồn tại hùng mạnh của đế chế Đức là điều nguy
hiểm đối với các nước xung quanh nên các nước sẽ liên mnh chống Đức. Trong đó, Pháp
là nước sẵn sàng bất cứ khối liên mình nào đề chống Đức. Một liên minh Pháp Nga nếu
hình thành sẽ là mối đe dọa đối với Đức.
Giới quân phiệt Đức đã giao trọng trách cho Bixmac hoạch định chính sách đối
ngoại thích ứng nhằm xác lập vị thế của nước Đức trên TG. Bixmac đã lựa chọn giải pháp
“ngoại giao” để tập hợp lực lượng, làm suy yếu Pháp. Từ sau 1871 những năm 90 của
thế kỷ XIX được gợi là thời kỳ “ngoại giao Bixmac”, mâu thuẫn Pháp – Đức là mâu thuẫn
chủ yếu, chi phối quan hệ quốc tế trong cuối thế kỷ XIX.
8. S hnh thành Liên minh Đc – o Hung –  năm 1882.
Chiến tranh Nga – Thổ Hội nghị Beclin cho thấy sự thiếu n định bền vững
của Liên minh “Ba hoàng đế”.
Áo tìm mọi cách gạt Nga ra khỏi vùng Ban Căng; Anh muốn ngăn cản sự mặt
của Nga tại eo biển Thổ Nhĩ Kỳ và Địa Trung Hải vì lo sợ ảnh hưởng tới con đường huyết
mạch từ Anh sang Ấn Độ.
Cùng với sự áp đặt của Đức, kết quả của Hội nghị Beclin đã hạn chế quyền lợi của
Nga ở Ban Căng nên mâu thuẫn Nga – Đức sâu sắc. Vị thế của Đức bị giảm dần, vị thế của
Pháp thì tăng cường. đđối phó sự xích lại gần nhau Nga Pháp, Đức tăng cường mối
quan hệ với Áo Hung. 1879, đồng minh Đức Áo Hung thành lập, cam kết nếu 1 bên bị
lOMoARcPSD| 61457685
Nga tấn công thì 1 bên còn lại dốc sức viện trợ. Đức thành lập liên minh Tay Ba (Đức, Áo
Hung và Ý) nhằm cô lập Anh.
Đối với Y, sau khi thống nhất nước Đức (1871), Ý có điều kiện mở rộng ảnh hưởng
vùng Đại Trung Hải châu Phi nhưng vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Pháp,
vậy, Ý muốn liên minh với Đức để chống Pháp. Nhưng Đức không chấp nhận liên minh
tay đôi với Y mà phải liên minh cả Áo Hung. 1881, Pháp xâm lược Tuynidi, nơi thèm khát
của Ý thì mới đứng hẳn về phía Liên minh. 1882, Liên minh Đức Áo Hung Ý thành
lập, khối liên minh quân sự ĐQCN đầu tiên trên TG nhằm phục vụ bành trướng của CNĐQ.
9. Nôi dung cơ bn ca H thng ha ưc Vcxai (1919 - 1920).
Hai tháng sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ nhất, ngày 18/1/1919 các ớc
thắng trận đã họp hội nghị hoà bình tại Vecxai. Tham dự hội nghị sự tham dự của 27
nước thắng trận. Năm cường quốc tham gia điều khiển hội nghMỹ, Anh, Pháp, Ý
Nhật Bản, nhưng thực sự nắm quyền quyết định là tổng thống Mỹ Uynxơn, thủ tướng Anh
Lôi Goóc thủ tướng Pháp Clemangxo. Đại biểu của các nước bại trận có mặt để kết
vào các hòa ước do các nước thắng trận quyết định.
Hội nghị Vecxai kéo dài gần 2 năm, diễn ra hết sức gay go vì các cường quốc thắng
trận đều có tham vọng của riêng mình:
- Pháp mong muốn làm suy kiệt nước Đức cả về quân sự lẫn kinh tế, nhằm bảo đảm
an ninh và địa chính trị Pháp ở châu Âu.
- Anh lại chủ trương duy trì một nước Đức ơng đối mạnh để đối phó với
phong trào cách mạng đang đi lên các nước châu Âu ngăn chặn âm mưu làm
chủ châu Âu của Pháp. Chính vậy ngay từ đầu năm 1918 tổng thống Mỹ
Uynxơn đã đưa ra chương trình 14 điểm nhằm lập lại hòa bình tổ chức lại thế
giới sau chiến tranh. Với chương trình 14 điểm thể hiện mưu đồ xác lập vị trí chủ
thế giới của Mỹ, làm suy yếu các đối thủ cạnh tranh Anh, Pháp và Nhật. Tạo
sở cho thoát khỏi tình trạng biệt lập vươn ra bên ngoài châu Mỹ. chương trình
14 điểm của Uynxơn được coi là nguyên tắc để thảo luận hội nghị Vecxai. Ý Nhật cũng
lOMoARcPSD| 61457685
đưa ra những yêu sách riêng của họ. Nhật Bản đòi thay thế Đức chiếm đóng ng Sơn
Đông của Trung Quốc, dự tính chiếm vùng Viễn Đông của Nga xô viết. Nước Ý muốn mở
rộng ra vùng Địa Trung Hải vùng Ban ng. => Hội nghị Vecxai được kết với 15
phần, gồm 432 điều. Phần I gồm 26 điều nói về Hội Quốc liên, các phần còn lại gồm 406
điều nói về hòa ước với Đức và các nước khác.
*Hội Quốc liên:
Ngày 10 - 1 - 1920, Hội Quốc liên chính thức thành lập với 44 nước vào công
ước sáng lập, Hội quốc liên có 3 tổ chức chính: Đại hội đồng (gồm tất cả các nước thành
viên, họp mỗi năm một lần vào tháng 9), Hội đồng thường trực (gồm 5 uỷ viên các cường
quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Italia - sau đó còn lại 4 vì Mĩ không tham gia, một số uỷ viên
hạn, họp mỗi m ba lần), Ban thư thường trực như một nội các làm việc hành
chính thường xuyên. Các quan chuyên n của Hội Quốc liên gồm Tán quốc tế
(có trụ sở thường trực ở La Hay) các tổ chức khác như: Tổ chức lao động quốc tế (ILO),
Tổ chức sức khoẻ (HO), uỷ ban người tị nạn (HCR) …
Nội dung hoạt động do Hội Quốc liên đề ra giám sát việc giải trquân bị, tôn
trọng và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị, giải quyết các tranh chấp quốc tế,
thực hiện “chế độ uỷ trị” đối với một số lãnh thổ “chưa đủ điều kiện tự quản”... Nước nào
vi phạm công ước, gây chiến tranh sẽ bị xem gây chiến với toàn thể hội viên sẽ bị
trừng phạt dưới hai hình thức: bằng biện pháp kinh tế tài chính (do tất cả các nước hội
viên bắt buộc phải thi hành) bằng những biện pháp quân sự. Sự ra đời của Hội Quốc
Liên, một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên, đã đánh dấu bước phát triển mới
của quan hệ quốc tế thế kỷ XX.
*Hoà ước Vecxai với Đức.
Hoà ước Vécxai với Đức ngày 28 - 6 - 1919, văn kiện quan trọng nhất của hệ
thống hoà ước Vécxai, đã quyết định số phận của nước Đức. Hoà ước khẳng định nước
Đức bại trận phải chịu trách nhiệm về “tội ác gây chiến tranh”, do đó phải trả lại cho
lOMoARcPSD| 61457685
Pháp hai tỉnh Andat Loren (Alsace-Lorraine); nhường cho Bỉ khu Ơpen Manmơđi
(Eupen Malmedy) và Môrêxnet (Moresnet); cắt cho Ba Lan vùng Pômêrani ( Pomerania)
và một “hành lang chạy ra biển”; cắt cho Đan Mạch vùng Bắc Sơlexvít (Slesvig) ... Thành
phố cảng Đăngdích (Dantzig nay đanxcơ, Ba Lan) đảo Hengôlan sẽ do Hội quốc
liên quản trị. Hạt Xarơ (Sarre) của Đức cũng giao cho Hội .
Với hoà ước này, nước Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ
than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép gần 1/7 diện tích trồng trọt. Toàn bộ
gánh nặng của hoà ước Vécxai đè lên vai nhân dân Đức. Tuy thế, hoà ước Vécxai không
thủ tiêu được tiềm lực kinh tế chiến tranh của Đức. Sau này, với sự trợ giúp của Mĩ, Anh,
chỉ trong vòng một thời gian ngắn, nước Đức đã khôi phục trở thành một lửa chiến
tranh nguy hiểm nhất ở châu Âu trong thập niên 30.
*Các hoà ước khác:
+Với hoà ước Xanh Giéc manh (Saint - Germain) kí với áo ngày 10 - 9 -1919
+ Hoà ước Trianông (Trianon) với Hunggari ngày 4-6-1920, đế quốc Áo Hung
trước kia không còn nữa mà bị tách thành hai nước nhỏ: Áo chỉ còn 6,5 triệu dân với diện
tích 84.000 km2, Hunggari cũng mất 1/3 lãnh thổ trước kia, chỉ còn lại 92.000km2 với 8
triệu dân. Mỗi nước chỉ được quyền có khoảng 30.000 quân và phải bồi thường chiến phí.
trên lãnh thổ của đế quốc áo - Hung cũ đã thành lập hai quốc gia mới là Tiệp Khắc và Nam
Tư.
+Với hoà ước Nơiy (Neuilly) với Bungari ngày 27-11-1919, lãnh thổ Bungari bị
thu hẹp lại so với trước kia do phải cắt một số đất đai biên giới phía Tây cho Nam Tư,
cắt vùng Thơraxơ (Thrace) cho Hi Lạp (do vậy bị mất cảng Đêđêaghát (Dédéagatch) và lối
ra biển Êgiê (Egée) và cắt tỉnh Đôbrútgia (Dobroudja) cho Rumani.
+Hoà ước Xevrơ (Sevres) với thổ Nhĩ Kì kí ngày 11 - 8 - 1920 đã chính thức xoá bỏ
sự tồn tại của đế quốc Ốttôman.
lOMoARcPSD| 61457685
Toàn bộ những hoà ước nói trên hợp thành Hệ thống hoà ước Vécxai. Đây văn
bản chính thức đầu tiên xác định việc phân chia thế giới của chủ nghĩa đế quốc. Trật tự mới
này đem lại lợi ích cho các cường quốc thắng trận, nhất là Anh. Anh chẳng những mở rộng
hệ thống thuộc địa đồng thời quyền chủ mặt biển vẫn được giữ vững. Pháp Nhật ng
giành được khá nhiều quyền lợi.
10. Nôi dung cơ bn ca H thng hi p ưc Oasinhtơn (1921 - 1922)
Ngày 12/11/1921, Hội nghị Oasinhtơn khai mạc với sự tham gia của 9 nước: Anh,
Pháp, Mĩ, Ý, Nhật, Bỉ, Lan, Bồ Đào Nha Trung Quốc. Nước Nga viết - một nước
lớn khu vực Viễn Đông không được mời tham dự hội nghị. Quyền lãnh đạo hội nghị nằm
trong tay 4 nước: Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, nhưng quyền quyết định thuộc về Mĩ. Những nghị
quyết quan trọng nhất của Hội nghị Oasinhtơn được thể hiện trong ba bản hiệp ước sau
đây:
- Hiệp ước 4 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật) được gọi là "Hiệp ước không xâm lược
Thái Bình Dương" ngày 13/12/1921, giá trị trong 10 năm. Các bên thoả thuận "tôn
trọng quyền của nhau về các đảo Thái Bình Dương", thực ra cùng nhau bảo vệ các
thuộc địa ở khu vực rộng lớn này. Cũng nhân dịp này Mĩ gây áp lực để liên minh Anh Nhật
(được kí kết từ năm 1902) không n hiệu lực nữa (điều 4). Như vậy, với Hiệp ước này, Mĩ
không chỉ thủ tiêu được liên minh Anh - Nhật mà còn trở thành nước đóng vai trò chủ đạo
trong bốn cường quốc ở khu vực Thái Bình Dương.
-Hiệp ước 9 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Ý, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Trung Quốc)
ngày 6/2/1922 công nhận nguyên tắc "hoàn chỉnh về lãnh thổ tôn trọng chủ quyền
của Trung Quốc" đồng thời nêu nguyên tắc "mở cửa" "cơ hội đồng đều" cho các nước
trong hoạt động thương mại công nghiệp trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Với hiệp ước
này, Trung Quốc đã trở thành một thị trường chung của các cường quốc phương Tây
Nhật Bản. Đặc biệt là Mĩ đã hợp pháp hoá sự bành trướng của mình vào Trung Quốc, điều
mà Mĩ không thực hiện được ở Hội nghị Vécxai.
lOMoARcPSD| 61457685
-Hiệp ước 5 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Ý) kí kết cùng ngày 6/2/1922, được gọi là
"Hiệp ước hạn chế vũ trang và hải quân" nhằm quy định trọng tải tàu chiến của các nước ở
khu vực Thái Bình Dương theo tỉ lệ: Mĩ và Anh bằng nhau 525.000 tấn, Nhật 315.000 tấn,
Pháp và Ý bằng nhau 175.000 tấn. Đồng thời, các nước này cũng quy định tỉ lệ về hai loại
tàu chở máy bay và tuần dương hạm.
Như vậy, Hội nghị Oasinhtơn hoàn toàn lợi cho Mĩ, trong khi nước Anh phải
chấp nhận nhượng bộ: từ bỏ nguyên tắc "sức mạnh quân sự gấp đôi" có từ năm 1914, theo
đó hải quân Anh có hạm đội bằng hai hạm đội mạnh nhất thế giới cộng lại, đồng thời phải
huỷ bỏ liên minh Anh - Nhật. Từ đây, hải quânngang hàng với Anh và vượt qua Nhật.
Mĩ còn thực hiện được việc xâm nhập vào thị trường Viễn Đông và Trung Quốc thông qua
chính sách "mở cửa". Nhật Bản cũng bị suy giảm sức mạnh trên biển đồng thời phải chấp
nhận nhượng bộ trong vấn đề Trung Quốc.
11. Nguyên nhân dn đn Chin tranh th gii th hai.
Nguyên nhân sâu xa
Sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), những mâu thuẫn mới về
quyền lợi, thị trường thuộc địa giữa các nước đế quốc lại nảy sinh. Nguyên nhân do
tác động của quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế chính trị giữa các nước
bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, so sánh lực lượng trong thế giới tư bản thay đổi căn
bản.
Đặc biệt, việc tổ chức phân chia thế giới theo trật tự Vecsxai Oasinhtơn đã
không còn phù hợp với tình hình thế giới khi đó nữa. c bấy giờ bắt buộc phải một
cuộc chiến tranh mới giữa các nước đế quốc để tổ chức, phân chia lại thế giới.
lOMoARcPSD| 61457685
Nguyên nhân trực tiếp
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm cho những mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc ngày càng sâu sắc. Điều này dẫn tới việc cầm quyền của chủ nghĩa phát xít
ở Đức, Italia, Nhật Bản với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.
Thủ phạm gây chiến phát xít Đức, Italia Nhật Bản. Thế nhưng, các cường quốc
phương Tây lại dung túng, nhượng bộ, tạo điều kiện cho phát xít y ra cuộc Chiến tranh
thế giới thứ hai.
Lúc này giữa các nước đế quốc dần hình thành nên hai khối đối địch nhau: khối Anh
Pháp Mỹ khối Đức Italia Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu thuẫn với nhau
gay gắt về vấn đề thị trường, thuộc địa. Nhưng cả hai đều coi Liên là kẻ thù chung
muốn tiêu diệt.
Theo đó, khối Anh Pháp Mỹ đã thực hiện đường lối thỏa hiệp, nhượng bộ để
khối phát xít Đức Italia – Nhật Bản chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Với chính
sách này, sau khi thực hiện sát nhập nước Áo vào Đức, Hitler đã chiếm luôn Tiệp Khắc vào
tháng 3/1939.
Tuy nhiên, từng đó là chưa đủ sức mạnh để Đức có thể tấn công Liên Xô. Cho nên,
Hitler đã quyết định tấn công các nước Châu Âu trước.
Ngày 1/9/1939, Đức nổ súng tấn công Ba Lan. Sau đó, Pháp Anh tuyên chiến với
phát xít Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai chính thức bùng nổ.
12. V tương quan lc lưng tham chin ở mỗi giai đon trong tin trnh
Chintranh th gii th hai.
13. Trnh bày s hnh thành trât t hai cc Ianta.
lOMoARcPSD| 61457685
CTTG II ớc vào giai đoạn kết thúc, từ ngày 2 – 14/2/1945, tại Ianta đã diễn ra Hội
nghị thượng đỉnh tam cường với hiện diện của người đứng đầu 3 nước Liên Xô,
Anh. Hội nghị diễn ra quyết liệt. Thực chất tranh giành thành quả, quyền lợi giữa các
lực lượng có tác động quyết định đến trật tự thế giới sau chiến tranh.
Hội nghĩ đã đi đến quyết định kết thúc chiến tranh, tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát
xít quân Nhật, thành lập tổ chức LHQ quan trọng việc phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu, châu Á sau khi chiến tranh.
Ở châu Âu, Đông Âu, Đông Đức thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô. Tây Đức,
Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. Áo và Phần Lan trung lập.
Ở châu Á, bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập ở Mông Cổ. Trả lại Liên
Xô quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trước chiến tranh Nga – Nhật (1904). Liên Xô
chiếm đảo Curin. chiếm đóng Nhật Bản. Liên chiếm đóng Bắc Triều Tiên, chiếm
đóng Nam Triều Tiên. Các khu vực còn lại (Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á,…) thuộc phạm
vi ảnh hưởng truyền thống của các nước phương Tây. Trung Quốc cần trở thành một quốc
gia thống nhất và dân chủ…
Những quyết định của Hội nghị Ianta về những vấn đề quan trọng nhất của thế giới
sau chiến tranh nền tảng thiết lập 1 trật tự thế giới mới, được gọi “trật tự hai cực Ianta”
đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, 2 nước này dần đối đầu và gây cho Tg tình hình căng thẳng.
14. Chin tranh lnh g? Nêu mc tiêu biên php ca Mỹ trong Chin tran
lnh.
a. Chin tranh lnh
CTL là 1 thuật ngữ do Barut lần đầu tiên viết trên báo Mĩ.
Chiến tranh lạnh là cuộc chiến tranh khổng nổ súng, khổng đổ máu, nhưng luôn đặt
thế giới trong tình trạng căng thẳng với việc chạy đua vũ trang. Là sự đối đầu giữa 2 ý thực
hệ, Liên Xô đứng đầu phe XHCN, Mĩ đứng đầu phe TBCN.
lOMoARcPSD| 61457685
b. Mc tiêu ca M trong chin tranh lnh
Thực hiện một chiến lược toàn cầu nhằm âm mưu làm bá chủ thế giới
Ngăn chặn sự lớn mạnh của làn sóng cộng sản, sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội
Đàn áp các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
c. Bin php ca Mỹ trong chin tranh lnh
Thông điệp của Tổng thống Truman năm 1947 đã khẳng định: sự tồn tại của Liên
nguy lớn với Mĩ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhí Kỳ nhằm biến 2 nước
này thành căn cứ tiền phương chống LX và các nước DCND Đông Âu.
Thông qua kế hoạch Macsan (6/1947) viện trợ KT cho các nước Tây Âu nhằm
tập hợp các nước Tây Âu hình thành liên minh chống LX các ớc Đông Âu. Tạo nên
sự đối lập về KT CT giữa Tây Âu các nước TBCN với Đông Âu XHCN.
Thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây ơng (NATO), liên minh quân sự lớn
nhất của các nước TB phương Tây do Mĩ cầm đầu chống lại LX và các nước XHCN Đông
Âu.
15.Ngun gc ca cuôc cch mng khoa hc – k thu t hin đi.
Không ngừng cải tiến công cụ SX đòi hỏi cấp thiết của con người, sức lực của
con người hạn, con người buộc phải m tòi, phát minh ra những công cụ lạo động
mới khắc phục những hạn chế.
Nhu cầu của cuộc sống con người ngày càng cao, nhất sự gia tăng dân số
nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng vơi cạn, thì việc tìm tòi, sáng chế ra công cụ SX
mới, nguồn năng lượng mới trong SX và đời sống để thay thế được đặt ra bức thiết.
Những thành tựu của cuộc CMKH – KT cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tạo tiền đề
thúc đẩy sự bùng nổ cuộc CMKH KT hiện đại. VD: hầu hết các phát minh lớn về vật
học của thế kỷ XX đều liên quan đến Anhxtanh.
lOMoARcPSD| 61457685
Lợi dụng những thuận lợi và khắc phục hoặc hạn chế những tác hại của tjieen nhiên
đối với SX đời sống con người thì buộc phải nghiên cứu tìm hiểu về trái đất, những
hiện tượng tự nhiên.
Đề phục vụ mục đích quân sự, như cuộc CTTGII, cải tiến các loại vũ khí có sức sát
thương cao, phương tiện liên lạc,…
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, đã đặt ra vấn đề bức thiết, trước tiên việc
đi sâu vào CM KH-KT, ưu tiên Kỹ thuật công nghệ. Có như thế các QG mới nhanh chóng
thoát khỏi khủng hoảng và phát triển.
16. Khi niêm và những biểu hi n toàn cầu ha.
a. Khi nim
TCH thuật ngữ dùng để phản ánh quá trình thiết lập các mối quan hệ KT XH,
CT, KH – KT, VH và mối quan hệ giữa các QG dân tộc tạo ra cơ chế ràng buộc, phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nước, các KV, các châu lục trong cộng đồng quốc tế. b. Biểu hin:
- Hình thành kinh tế tri thức với đặc trưng cơ bản của tri thức trở thành nội dung
bảncủa sản xuất phân phối, tiêu dùng
- Vận động của tư bản chủ yếu thể hiện được tiền vốn lưu chuyển xuyên QG với quy
môngày càng lớn, tốc độ nhanh, phạm vi rộng.
- Sự biến đổi và tăng trưởng không ngừng của thương mại quốc tế
- Sự phát triển và tác động to lớn của công ty xuyên QG
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết KV KT, thương mại, tài chính quốc tế ở KV quốc
tếvà KV
- Vai trò ngày càng lớn của kỹ thuật quan hchặt chẽ của nó với thông tin trong
quátrình vận động của TB xuyên QG
- Giao thoa tương tác về VH, KH-KT, GD được tăng cường và mở rộng- Gia tăng di
cư xuyên biên giới.
17. Hê qu ca cc cu c pht kin địa lí.
lOMoARcPSD| 61457685
Ba cuộc phát kiến địa điển hình này, cùng với hàng loạt các cuộc thám hiểm tiếp
theo của người Châu Âu đã đem lại những hệ quả to lớn vượt xa dự toán bán đầu, đặc biệt
đó là sự ảnh hưởng đối với việc hình thành quan hệ quốc tế trên quy mô thế giới.
Tích cc:
Khẳng định Trái đất hình cầu, thay đổi cách nhìn nhận vTrái Đất, về châu lục
và hải đảo. Cơ sở cho các nhà khoa học tìm hiểu về Trái Đất, đóng góp to lớn đối với các
ngành Thiên văn học, Địa lí học,…
Tạo nên luồng di giữa các châu lục. Hình thành nhiều con đường nối liền các
châu lục, tạo nên sự giao u giữa các miền, các châu lục, tạo nên sắc thái của các cộng
đồng dân mới, tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong đời sống vật chất tinh thần
của loài người.
Tạo điều kiện cho các nhà truyền giáo đến truyền giáo những nơi xa xôi:
Thiên Chúa giáo, Phật giáo,…Giúp kết nối những nền văn hóa xa lạ, mang đến những tôn
giáo mới.
Thúc đẩy giao lưu thương mại giữa cacsc vùng miền trên Trái Đất, hoạt động buôn
bán được mở mang, kết nối thị trường khu vực các châu lục. Một số các trung tâm
thương mại lớn thời cđại: Nam Âu, Bắc Phi và Trung Đông. Hình thành 2 tuyến đường
tuyến đường buôn bán lớn trên thế giới: Con đường nối liền châu Âu với phương Đông;
con đường đi snag châu Mĩ
Tiêu cc:
Sau cuộc phát kiến địa lí, đã diễn ra nạn buôn bán lệ da đen cùng với đó quá
trình tranh giành, xâm lược, cướp bóc thuộc địa của các nước Anh, Pháp, BĐN, TBN…
(chế độ thực n). Sau các cuộc phát kiến địa lí, nhiều cuộc chiến tranh xâm lược nhằm
tranh giành thị trường, thuộc địa, nguồn nguyên liệu.
lOMoARcPSD| 61457685
Cùng với sự di dân là việc lây truyền dịch bệnh mới, gây thiệt hại về người. Thổ dân
châu Mỹ và nền văn hoá của họ bị huỷ diệt.
Các cuộc phát kiến địa đã m nảy sinh nền kinh tế bản góp phần thúc đẩy
nhanh sự ra đời của CNTB.
18. Tin trnh hnh thành quan hê quc t t bưc đầu ti quy mô th gii.
Từ khi các quốc gia nh thành, đã sớm xuất hiện mối giao lưu giữa các nước, hầu
hết các quốc gia nhu cầu qua lại, kết thân, buôn n tiến hành các cuộc chiến tranh
giành giật đất đai, mở rộng lãnh thổ. Trong điều kiện của nền kinh tế tự nhiên, việc buôn
bán giữa các vùng trong nước chưa phát triển tthương mại trở thành vấn đề chủ yếu trong
mối quan hệ giữa các nhà nước. Nổi lên các cuộc chiến tranh bành trướng diễn ra liên
miên, khi được tiến hành dưới danh nghĩa tôn giáo qua các cuộc thập t chinh. Trong
khoảng 200 năm từ thế kỉ XI XIII đã xảy ra 8 cuộc viễn chinh của đạo quân thiên chúa
giáo tiến sang phương Đông.
Khi nhà nước lớn mạnh, thì những mối quan hệ giữa các quốc gia với quốc gia càng
phát triển, đa dạng và phức tạp. Những cuộc bành trướng Châu Âu, Châu Á cũng đã xuất
hiện những đế quốc chiếm lĩnh cả 1 vùng đất đai rộng lớn, thu phục nhiều vương triều nhỏ
bé thành chư hầu, xác lập quyền lực và uy thế của đế chế.
Sự tác động mạnh mẽ của các cuộc phát kiến địa lí đã dấn đến những biến đổi mạnh
mẽ Châu Âu, Châu thế kỉ XVI XVII. Hai quốc gia Tây Ban Nha Bồ Đào Nha
trở thành 2 nước giàu có nhờ vào việc thiết lập hệ thống thuộc địa và cướp bóc, vơ vét của
cải ở những vùng đất mới. Người Bồ Đào Nha đặt ách thống trị thực dân ở 1 số nơi thuộc
ven biển Châu Phi và lập thương điếm ở Ấn Độ, Malacca. Macao. Một phần lãnh thổ Nam
Mĩ là Braxin cũng thuộc Bồ Đào Nha sau cuộc thám hiếm của nhà hàng hai Cabran 1500.
Người Tây Ban Nha từ các hòn đảo đặt chân đầu tiên thuộc vùng biển Ăngti đã lần
lượt xâm nhập Mêhico rồi lan xuống khắp vùng Trung Nam Mĩ. Quần đảo Philippin
Đông Nam Á cũng thuộc về Tây Ban Nha, đến 1898 thì chuyển sang tay Mĩ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
1.Khái niêm quan hệ quốc tế, trật tự thế giới.̣
a. Khái niệm quan hệ quốc tế
Quan hệ quốc tế là một hình thức đặc thù (đặc biệt) của mối quan hệ xã hội, là kết
quả hoạt động chính trị, đối ngoại của các giai cấp, các quốc gia và các tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội…ở các nước, các khu vực trên thế giới. Nhằm kiến tạo, giải quyết các vấn
đề liên quan đến lợi ích dân tộc, hoặc thúc đẩy những vấn đề liên quan đến lợi ích xã hội mà các bên quan tâm.
Quan hệ quốc tế với tính chất là quan hệ giữa các quốc gia đã có từ thời kì cổ đại
nhưng còn nhiều hạn hẹp về nội dung và phương thức thực hiện, phải đến thời kì cận đại
với những điều kiện về nhiều mặt do chủ nghĩa tư bản tạo ra thì quan hệ quốc tế mới thực
sự hình thành và mở rộng phạm vi trên toàn thế giới.
b. Khái niệm trật tự thế giới
Trật tự thế giới là một kết cấu tương đối bền vững về so sánh tương quan lực lượng
của các chủ thể quốc tế trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Trật tự thế giới cũng là một
phạm trù cơ bản của quan hệ quốc tế.
Trật tự thế giới chịu sự chi phối của các nước lớn, mối quan hệ của các cường quốc
liên quan đến trật tự.
Thời gian hình thành trật tự đó nó tùy thuộc vào tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan.
Quá trình hợp tác đấu tranh của các chủ thể quốc tế nhằm xác định vị thế của mình
trong trật tự thế giới.
Là khái niệm phản ánh tập trung và định hình về quan hệ quốc tế và được sử dụng
một cách phổ biến từ những năm 90 của thế kỉ XX với nhiều định nghĩa và quan hệ quốc
tế khác. Trật tự thế giới chính là sự tổ chức sắp xếp lại thế giới sao cho cân bằng về quyền lOMoAR cPSD| 61457685
lực và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn trên thế giới nhằm duy trì và phát triển quan hệ quốc tế.
2. Các cuộc phát kiến địa lí tiêu biểu cuối thế kỉ XV đầu thế kỉ XVI.
Cuối thế kỉ XV đầu thế kỉ XVI từ sự phát triển kinh tế đặc biệt là thương mại và sự
phát triển của kĩ thuật hàng hải, thúc đẩy quá trình phát triển tìm ra những vùng đất mới.
Trong đó 2 nước tiên phòng cho việc tìm những vùng đất mới là BĐN và TBN với các cuộc phát kiến địa lí:
Cuộc hành trình của Vaccô ĐờGama, xuất phát từ BĐN men theo bờ biển của Châu
Phi đến điểm cực Nam của châu lục này rồi cập đến bờ biển phía Tây của Ấn Độ (phương Đông).
Vượt Đại Tây Dương của Côlômbô và sau đó là Amêrigô, xuất phát từ TBN đã phát
hiện ra 1 châu lục mới đặt tên là Châu Mĩ.
Cuộc thám hiểm của Magienlăng đi qua Đại Tây Dương để đến Châu Mĩ, rồi men
xuống mỏm cực Nam của châu lục, vượt qua Thái Bình Dương tới một quần đảo là
Philippin. Từ đây đoàn thuyền tiếp tục đi tới Ấn Độ rồi theo con đường của người BĐN
vòng qua Châu Phi về Châu Âu.
3. Khái niêm cách mạng công nghiệ p và những tiền đề của cách mạng công nghiệ p ̣ Anh.
· Khái niệm cách mạng công nghiệp:
Từ cuối thế kỉ XVIII đến cuối thế kỉ XIX, ở các nước châu Âu đã có bước phát triển
nhảy vọt trong lĩnh vực sản xuất. Đó là cuộc cách mạng nhằm thực hiện cơ khí hóa nền sản
xuất thay thế cho lao động thủ công. Về thực chất, đây là cuộc cách mạng kĩ thuật của chủ
nghĩa tư bản, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao hơn, củng cố nền tảng của chế độ mới. lOMoAR cPSD| 61457685
· Tiền đề cách mạng công nghiệp:
Việc không ngừng cải tiến công cụ sản xuất là một đòi hỏi bức thiết của con người.
Bởi vì sức lực con người là có hạn, do đó con người cần phải tìm tòi phát minh ra những công cụ lao động mới.
Do những đòi hỏi của cuộc sống con người ngày càng cao, nhất là trong bối cảnh
dân số đang tăng, tài nguyên cạn kiệt thì việc sáng chế ra những công cụ sản xuất mới là điều bức thiết.
Những thành tựu về khoa học cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX cũng thúc đẩy sự bùng nổ
của cuộc cách mạng công nghiệp.
Để phục vụ cho cuộc chiến tranh các nước tham chiến buộc phải nghĩ tới việc giải
quyết tính cơ động của bộ đội, các phương tiện thông tin liên lạc, những vũ khí có sức tàn phá lớn.
Các cuộc cách mạng nổ ra sớm, có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Anh là nước
đi đầu tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp.
Tiền đề CMCN Anh:
Thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản Anh Thế kỉ XVII đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản
phát triển trong mọi ngành kinh tế chủ nghĩa và hình thức tư bản chủ nghĩa thắng lợi về
mọi mặt. chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
Việc bóc lột thợ thủ công, công nhân công trường thủ công, cuộc cách mạng trong
công nghiệp cũng đem lại 1 nguồn vốn dư thừa lớn. Buôn bán nô lệ da đen từ Châu Phi
sang châu Mĩ cũng đem lại cho thương nhân Anh những khoản lợi nhuận khổng lồ.
Có lực lượng lao động đông đảo, nhân công phục vụ cho công nghiệp, có trình độ
phục vụ cho cách mạng công nghiệp Anh. Họ đều xuất thân từ nông dân do bị tước đoạt lOMoAR cPSD| 61457685
ruộng đất nên họ đã di cư sang các thuộc địa khác hoặc phiêu bạt ra các thành thị để kiếm sống.
Trong các công trường thủ công đã có những cải tiến lớn về kỹ thuật để tiến hành phân
công lao động và sản xuất hàng loạt: VD: 1776 có 18 loại công việc khác nhau, với mười
công nhân mỗi ngày họ làm ra được 48.000 chiếc kim, song nếu làm riêng thì mỗi ngày họ
không làm ra nổi 20 chiếc kim.
4. Vấn đề phương Đông và nguyên nhân nảy sinh vấn đề phương Đông.
a. Vấn đề phương Đông
Sự tranh giành ảnh hưởng giữa các cường quốc châu Âu tập trung xung quanh vấn
đề phương Đông mà tâm điểm là vùng Ban Căng. Trong sự tranh chấp này, Nga luôn luôn
là một trong những đầu mối chủ chốt.
Việc bảo hộ cư dân theo đạo Chính Thống ở Ban Căng là cớ để Nga can thiệp vào
công việc ở Cận Đông, chống lại ý đồ bành trướng của Anh và Áo. Điều mà Nga quan tâm
chủ yếu là lợi dụng PT GPDT để mở rộng ảnh hưởng chính trị của Nga ở Ban Căng. Dưới
sự giúp đỡ của Nga, nhân dân Ban Căng thoát khỏi ách thống trị của Thổ, giành được độc lập.
Thổ thi hành những chính sách xâm lược, trả thù, khôi phục sự thống trị tại Crum và Capcado.
Cuộc khủng hoảng phương Đông được chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Những năm 20 của thế kỉ XX: Được đánh dầu bằng 3 cuộc đấu tranh:
Khởi nghĩa Hy Lạp 1821: lúc đầu bị thất bại, nghĩa quân bị đàn áp tàn khốc, các lực
lượng tiến bộ ở châu Âu và Nga lên án hành động của Thổ. Hy Lạp không nhận được sự
giúp đỡ của Nga và các nước đồng minh. lOMoAR cPSD| 61457685
Chiến tranh Iran - Nga 1826 - 1828: Iran chống Nga lấy lại vùng Capcado nhưng thất
bại, Iran kí hòa ước với Nga.
Chiến tranh Thổ Nhĩ Kỳ và Nga 1828 -1829: Nga rảnh tay trước cuộc xung đột với
Thổ, chính phủ Thổ bắt giữ tàu buôn Nga để phát động chiến tranh. Tháng 4 - 1929, Nga
tuyên chiến với Thổ đến tháng 9 - 1929 Nga và Thổ kí hòa ước.
Trong vấn đề phương Đông lần 1 nước Nga giành được nhiều quyền lợi tăng cường
ảnh hưởng ở khu vực Ban căng vị thế chính trị của nước Nga được tăng cường điều đó
khiến cho Anh, Pháp lo sợ làm suy giảm ảnh hưởng của Nga.
Giai đoạn 2: diễn ra cuộc chiến đấu Ai Cập và Thổ Nhĩ Kỳ. Giai đoạn đầu nước Nga
ký được thỏa thuận riêng với Thổ Nhĩ Kỳ và giành được nhiều ưu thế ở vùng biển Đông
Capagio. Tuy nhiên ở giai đoạn sau nước Nga buộc phải kí kết hiệp ước 5 nước do vậy
quyền lợi của Nga bị suy giảm.
Giai đoạn 3: Chiến tranh Crưm
Nguyên nhân sâu xa: Tranh giành ảnh hưởng ở khu vực bán đảo ban căng, giữa Nga với
Anh và Pháp. Nước Nga muốn tăng cường ảnh hưởng trực tiếp ở khu vực này. Anh – Pháp
muốn loại bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của Nga.
Nguyên nhân trực tiếp: Vấn đề bảo trợ dân theo đạo Cơ đốc giáo và đạo chính
thống. Tuy nhiên nước Nga thực hiện cuộc chiến tranh bắt đầu từ 1853 trong bối cảnh chiến
tranh chênh lệch về lực lượng lên kinh tế bị suy thoái. Trong đó đối diện với họ là Anh –
Pháp những cường quốc đang lên, do đó nước Nga bị thất bại và phải kí hòa ước tại Pari
phải trả lại những vùng đất cho Thổ. Tuyên bố trung lập hóa hàng hải. Nga mất quyền bảo
trợ ngư dân theo đạo chính thống, không có quyền có hạm đội…Và tàu bè hàng hóa được
tự do buôn bán ở khu vực này. Vị thế của Nga bị suy giảm trên trường quốc tế và ở khu
vực Bancăng cũng như toàn bộ khu vực Cận Đông. lOMoAR cPSD| 61457685
Thực chất vấn đề phương Đông: nói đến vấn đề phương Đông chính là mọi vấn đề
tranh chấp giữa các cường quốc châu Âu quanh việc tranh giành ảnh hưởng ở toàn bộ vùng Cận Đông.
b. Nguyên nhân nảy sinh:
Sự suy vong của Thổ Nhĩ Kỳ (đế quốc Ôttoman) vốn một thời nổi tiếng là hùng mạnh
Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân các nước chống ách
thống trị của Thổ Nhĩ Kỳ.
Mâu thuẫn giữa các cường quốc châu Âu trong việc tranh giành ảnh hưởng, bành
trướng thế lực trong khu vực.
Sự suy vong của đế quốc Thổ, phong kiến quân sự và phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc đã tạo cơ hội cho các nước lớn ở châu Âu can thiệp vào công việc nội bộ
của Thổ. Lãnh thổ của đế quốc Thổ có những vùng hết sức quan trọng về kinh tế và chiến
lược ở Trung Cận Đông gồm eo biển Hắc Hải, Ai Cập, Siri, toàn bộ bán đảo Ban Căng.
Đối với Nga, việc giải quyết vấn đề phương Đông gắn liền với việc giải quyết vấn
đề eo biển Hắc Hải, đảm bảo an ninh biên giới phía Nam.
5. Nguyên nhân chủ nghĩa tư bản phương Tây xâm lược các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
Các nước đi xâm lược
- Trong quá trình phát triển của CNTB, nền kinh tế TBCN phát triển mạnh, nhu cầu
về nguyên liệu thị trường ngày càng cao
- Trong thời kì chủ nghĩa tư bản cạnh tranh chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền
đòi hỏi thị trường lớn, các nước đế quốc đều có nhu cầu lớn về thuộc địa. Đối với
chủ nghĩa đế quốc, thuộc địa là thị trường tiêu thụ hàng hóa, nguồn nguyên liệu lOMoAR cPSD| 61457685
phục vụ nền công nghiệp chính quốc. Do đó thúc đẩy quá trình đi xâm lược của các
nước tư bản phương Tây
Các nước bị xâm lược
- Châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh không những là khu vực đông dân, nhân lực rẻ mạt,
giàu có về tài nguyên thiên nhiên mà còn có vị trí địa lý hết sức quan trọng trong
chính sách bành trướng của CNĐQ.
- Đây là nơi có nguồn nguyên liệu phong phú, dồi dào, là nơi tiêu thụ hàng hóa, nguồn
nguyên liệu phục vụ nền công nghiệp chính quốc, nguồn nhân lực rẻ mạt trong các
cơ sở đầu tư tại chỗ và nguồn của cải vơ vét qua thuế khóa, cướp bóc. Hơn nữa
thuộc địa còn là nơi cung cấp binh lính cho chính quốc khi xảy ra chiến tranh, là cơ
sở nâng cao vị thế đế quốc trên trường quốc tế.
- Chế độ CT khủng hoảng suy yếu: Nhà nước PK không đảm nhiệm được vai trò của một nhà nước.
6. Bối cảnh đời và nội dung học thuyết Mơnrô.
Sau cuộc chiến tranh giành độc lập, nước Mỹ tìm mọi cách mở rộng lãnh thổ và tìm
kiếm thị trường. Từ 13 bang ban đầu đến giữa thế kỉ XIX, nước Mỹ đã phát triển về phía
tây lên thành 30 bang với diện tích khoảng 5 triệu km.
So với các nước châu Âu thì Mỹ có lợi thế về vị trí địa lí khi toàn bộ lục địa châu
Mỹ được bao bọc bởi 2 đại dương là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Chính ưu thế
đó đã cho phép giới cầm quyền Mỹ vạch định chính sách đối ngoại thích ứng với từng thời
kỳ lịch sử nhất định.
Hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Mĩ trong giai đoạn này là nhằm tới
khu vực Mĩ latinh bởi vì nơi đây gắn liền với nền an ninh quốc phòng và sự ổn định kinh
tế của Mỹ. Chính quyền Mỹ thực hiện cái gọi là “chính sách đối ngoại cách ly” nhằm sử
dụng lợi thế cách ly với châu Âu để gạt dần hoặc đẩy xuống hàng thứ yếu ảnh hưởng của
các nước tư bản châu Âu ở khu vực này. Ngày 2/12/1823, Tổng thống Mỹ Monroe chính
thức tuyên bố chính sách của Mĩ đối với vùng Mỹ latinh như sau: “Lục địa châu Mĩ đã lOMoAR cPSD| 61457685
chọn và duy trì được độc lập, tương lai của nó không thể bị một cường quốc châu Âu nào
đó hộ nữa”. Nội dung của Học thuyết Mơnrô được thể hiện trên 3 phương diện sau: 1.
Mĩ phải quan tâm đến các cuộc tranh chấp ở khu vực Mĩ latinh. 2.
Vì lí do an ninh của nước Mỹ, Mỹ sẽ có hành động can thiệp vào các
cuộc xungđột hoặc chiến tranh giữa các nước với nhau cũng như chiến tranh giữa
họ với các nước bên ngoài. Mỹ cũng sẽ tham gia vào các cuộc tranh chấp kinh tế, chính trị ở châu Mỹ. 3.
Mỹ tự cho rằng phải có “trách nhiệm bảo vệ” an ninh của cả châu lục
khỏi sựnhòm ngó từ bên ngoài.
Tuyên bố trên nêu khẩu hiệu nổi tiếng “Châu Mĩ của người châu Mĩ” mà thực chất
nội dung của nó là muốn biến thành “Châu Mĩ của người Mỹ”. Học thuyết Mơnrô là lá bùa
hộ mệnh để cho Mỹ giữ nguyên trạng tình hình ở khu vực này, chống lại mọi sự can thiệp
của bất kỳ quốc gia nào ngoài châu Mỹ. Đó chính là công cụ để Mỹ mở rộng ảnh hưởng ở
Mỹ Latinh và sau này sẽ vươn ra các khu vực khác trên thế giới. Nước Mỹ sẽ đóng vai trò
“cảnh sát ở Tây bán cầu”.
7. Quá trình đế chế Đức vươn lên địa vị cường quốc và mâu thuẫn Pháp – Đức saunăm 1871.
a. Quá trình đế chế Đức vươn lên địa vị cường quốc
Chiến tranh Pháp - Phổ kết thúc, hiệp ước định chiến được ký kết 10/5/1871 đánh
dấu một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ quốc tế.
Đức từ một nước phân tán về chính trị đã trở thành một quốc gia thống nhất đặt dưới
sự thống trị của chủ nghĩa quân phiệt Phổ.
Nền KT Đức có những bước phát triển vượt bậc. Sản lượng công nghiệp Đức chiếm
vị trí đáng kể trên thế giới, đến năm 1900, vươn lên hàng đầu châu Âu và thứ 2 TG (sau Mĩ). lOMoAR cPSD| 61457685
Về chính trị, vị thế của Đức chưa lớn, quân sự chưa mạnh như Anh, Pháp và các
nước khác ở châu Âu, chính vì vậy đã chi phối chính sách đối ngoại của Đức trong suốt 30 năm của thế kỷ XIX.
b. Mâu thuẫn Pháp – Đức sau năm 1871.
Thắng lợi của Đức và thất bại của Pháp trong chiến tranh Pháp – Phổ làm cho quan
hệ giữa 2 nước này trong những năm 70 của thế kỷ XIX căng thẳng, nguy cơ bùng nổ 1
cuộc chiến tranh, đe dọa tới tình hình châu Âu.
Giới cầm quyền Đức hiểu rằng sự tồn tại hùng mạnh của đế chế Đức là điều nguy
hiểm đối với các nước xung quanh nên các nước sẽ liên mnh chống Đức. Trong đó, Pháp
là nước sẵn sàng bất cứ khối liên mình nào đề chống Đức. Một liên minh Pháp – Nga nếu
hình thành sẽ là mối đe dọa đối với Đức.
Giới quân phiệt Đức đã giao trọng trách cho Bixmac hoạch định chính sách đối
ngoại thích ứng nhằm xác lập vị thế của nước Đức trên TG. Bixmac đã lựa chọn giải pháp
“ngoại giao” để tập hợp lực lượng, làm suy yếu Pháp. Từ sau 1871 – những năm 90 của
thế kỷ XIX được gợi là thời kỳ “ngoại giao Bixmac”, mâu thuẫn Pháp – Đức là mâu thuẫn
chủ yếu, chi phối quan hệ quốc tế trong cuối thế kỷ XIX.
8. Sự hình thành Liên minh Đức – Áo Hung – Ý năm 1882.
Chiến tranh Nga – Thổ và Hội nghị Beclin cho thấy sự thiếu ổn định và bền vững
của Liên minh “Ba hoàng đế”.
Áo tìm mọi cách gạt Nga ra khỏi vùng Ban Căng; Anh muốn ngăn cản sự có mặt
của Nga tại eo biển Thổ Nhĩ Kỳ và Địa Trung Hải vì lo sợ ảnh hưởng tới con đường huyết
mạch từ Anh sang Ấn Độ.
Cùng với sự áp đặt của Đức, kết quả của Hội nghị Beclin đã hạn chế quyền lợi của
Nga ở Ban Căng nên mâu thuẫn Nga – Đức sâu sắc. Vị thế của Đức bị giảm dần, vị thế của
Pháp thì tăng cường. để đối phó sự xích lại gần nhau Nga và Pháp, Đức tăng cường mối
quan hệ với Áo Hung. 1879, đồng minh Đức và Áo Hung thành lập, cam kết nếu 1 bên bị lOMoAR cPSD| 61457685
Nga tấn công thì 1 bên còn lại dốc sức viện trợ. Đức thành lập liên minh Tay Ba (Đức, Áo
Hung và Ý) nhằm cô lập Anh.
Đối với Y, sau khi thống nhất nước Đức (1871), Ý có điều kiện mở rộng ảnh hưởng
ở vùng Đại Trung Hải và châu Phi nhưng vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Pháp, vì
vậy, Ý muốn liên minh với Đức để chống Pháp. Nhưng Đức không chấp nhận liên minh
tay đôi với Y mà phải liên minh cả Áo Hung. 1881, Pháp xâm lược Tuynidi, nơi thèm khát
của Ý thì mới đứng hẳn về phía Liên minh. 1882, Liên minh Đức – Áo Hung – Ý thành
lập, khối liên minh quân sự ĐQCN đầu tiên trên TG nhằm phục vụ bành trướng của CNĐQ.
9. Nôi dung cơ bản của Hệ thống hòa ước Vécxai (1919 - 1920).̣
Hai tháng sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ nhất, ngày 18/1/1919 các nước
thắng trận đã họp hội nghị hoà bình tại Vecxai. Tham dự hội nghị có sự tham dự của 27
nước thắng trận. Năm cường quốc tham gia điều khiển hội nghị là Mỹ, Anh, Pháp, Ý và
Nhật Bản, nhưng thực sự nắm quyền quyết định là tổng thống Mỹ Uynxơn, thủ tướng Anh
Lôi Goóc và thủ tướng Pháp Clemangxo. Đại biểu của các nước bại trận có mặt để ký kết
vào các hòa ước do các nước thắng trận quyết định.
Hội nghị Vecxai kéo dài gần 2 năm, diễn ra hết sức gay go vì các cường quốc thắng
trận đều có tham vọng của riêng mình:
- Pháp mong muốn làm suy kiệt nước Đức cả về quân sự lẫn kinh tế, nhằm bảo đảm
an ninh và địa chính trị Pháp ở châu Âu.
- Anh và Mĩ lại chủ trương duy trì một nước Đức tương đối mạnh để đối phó với
phong trào cách mạng đang đi lên ở các nước châu Âu và ngăn chặn âm mưu làm
bá chủ châu Âu của Pháp. Chính vì vậy ngay từ đầu năm 1918 tổng thống Mỹ
Uynxơn đã đưa ra chương trình 14 điểm nhằm lập lại hòa bình và tổ chức lại thế
giới sau chiến tranh. Với chương trình 14 điểm thể hiện mưu đồ xác lập vị trí bá chủ
thế giới của Mỹ, làm suy yếu các đối thủ cạnh tranh Anh, Pháp và Nhật. Tạo
cơ sở cho Mĩ thoát khỏi tình trạng biệt lập vươn ra bên ngoài châu Mỹ. chương trình
14 điểm của Uynxơn được coi là nguyên tắc để thảo luận hội nghị Vecxai. Ý và Nhật cũng lOMoAR cPSD| 61457685
đưa ra những yêu sách riêng của họ. Nhật Bản đòi thay thế Đức chiếm đóng ở cùng Sơn
Đông của Trung Quốc, dự tính chiếm vùng Viễn Đông của Nga xô viết. Nước Ý muốn mở
rộng ra vùng Địa Trung Hải và vùng Ban Căng. => Hội nghị Vecxai được ký kết với 15
phần, gồm 432 điều. Phần I gồm 26 điều nói về Hội Quốc liên, các phần còn lại gồm 406
điều nói về hòa ước với Đức và các nước khác. *Hội Quốc liên:
Ngày 10 - 1 - 1920, Hội Quốc liên chính thức thành lập với 44 nước kí vào công
ước sáng lập, Hội quốc liên có 3 tổ chức chính: Đại hội đồng (gồm tất cả các nước thành
viên, họp mỗi năm một lần vào tháng 9), Hội đồng thường trực (gồm 5 uỷ viên các cường
quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Italia - sau đó còn lại 4 vì Mĩ không tham gia, và một số uỷ viên
có kì hạn, họp mỗi năm ba lần), Ban thư ký thường trực như một nội các làm việc hành
chính thường xuyên. Các cơ quan chuyên môn của Hội Quốc liên gồm có Toà án quốc tế
(có trụ sở thường trực ở La Hay) và các tổ chức khác như: Tổ chức lao động quốc tế (ILO),
Tổ chức sức khoẻ (HO), uỷ ban người tị nạn (HCR) …
Nội dung hoạt động do Hội Quốc liên đề ra là giám sát việc giải trừ quân bị, tôn
trọng và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị, giải quyết các tranh chấp quốc tế,
thực hiện “chế độ uỷ trị” đối với một số lãnh thổ “chưa đủ điều kiện tự quản”... Nước nào
vi phạm công ước, gây chiến tranh sẽ bị xem là gây chiến với toàn thể hội viên và sẽ bị
trừng phạt dưới hai hình thức: bằng biện pháp kinh tế và tài chính (do tất cả các nước hội
viên bắt buộc phải thi hành) và bằng những biện pháp quân sự. Sự ra đời của Hội Quốc
Liên, một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên, đã đánh dấu bước phát triển mới
của quan hệ quốc tế thế kỷ XX.
*Hoà ước Vecxai với Đức.
Hoà ước Vécxai với Đức kí ngày 28 - 6 - 1919, văn kiện quan trọng nhất của hệ
thống hoà ước Vécxai, đã quyết định số phận của nước Đức. Hoà ước khẳng định nước
Đức bại trận phải chịu trách nhiệm về “tội ác gây chiến tranh”, do đó phải trả lại cho lOMoAR cPSD| 61457685
Pháp hai tỉnh Andat và Loren (Alsace-Lorraine); nhường cho Bỉ khu Ơpen Manmơđi
(Eupen Malmedy) và Môrêxnet (Moresnet); cắt cho Ba Lan vùng Pômêrani ( Pomerania)
và một “hành lang chạy ra biển”; cắt cho Đan Mạch vùng Bắc Sơlexvít (Slesvig) ... Thành
phố cảng Đăngdích (Dantzig nay là Gơđanxcơ, Ba Lan) và đảo Hengôlan sẽ do Hội quốc
liên quản trị. Hạt Xarơ (Sarre) của Đức cũng giao cho Hội .
Với hoà ước này, nước Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ
than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Toàn bộ
gánh nặng của hoà ước Vécxai đè lên vai nhân dân Đức. Tuy thế, hoà ước Vécxai không
thủ tiêu được tiềm lực kinh tế chiến tranh của Đức. Sau này, với sự trợ giúp của Mĩ, Anh,
chỉ trong vòng một thời gian ngắn, nước Đức đã khôi phục và trở thành một lò lửa chiến
tranh nguy hiểm nhất ở châu Âu trong thập niên 30. *Các hoà ước khác:
+Với hoà ước Xanh Giéc manh (Saint - Germain) kí với áo ngày 10 - 9 -1919
+ Hoà ước Trianông (Trianon) kí với Hunggari ngày 4-6-1920, đế quốc Áo Hung
trước kia không còn nữa mà bị tách thành hai nước nhỏ: Áo chỉ còn 6,5 triệu dân với diện
tích 84.000 km2, Hunggari cũng mất 1/3 lãnh thổ trước kia, chỉ còn lại 92.000km2 với 8
triệu dân. Mỗi nước chỉ được quyền có khoảng 30.000 quân và phải bồi thường chiến phí.
trên lãnh thổ của đế quốc áo - Hung cũ đã thành lập hai quốc gia mới là Tiệp Khắc và Nam Tư.
+Với hoà ước Nơiy (Neuilly) kí với Bungari ngày 27-11-1919, lãnh thổ Bungari bị
thu hẹp lại so với trước kia do phải cắt một số đất đai ở biên giới phía Tây cho Nam Tư,
cắt vùng Thơraxơ (Thrace) cho Hi Lạp (do vậy bị mất cảng Đêđêaghát (Dédéagatch) và lối
ra biển Êgiê (Egée) và cắt tỉnh Đôbrútgia (Dobroudja) cho Rumani.
+Hoà ước Xevrơ (Sevres) với thổ Nhĩ Kì kí ngày 11 - 8 - 1920 đã chính thức xoá bỏ
sự tồn tại của đế quốc Ốttôman. lOMoAR cPSD| 61457685
Toàn bộ những hoà ước nói trên hợp thành Hệ thống hoà ước Vécxai. Đây là văn
bản chính thức đầu tiên xác định việc phân chia thế giới của chủ nghĩa đế quốc. Trật tự mới
này đem lại lợi ích cho các cường quốc thắng trận, nhất là Anh. Anh chẳng những mở rộng
hệ thống thuộc địa đồng thời quyền bá chủ mặt biển vẫn được giữ vững. Pháp và Nhật cũng
giành được khá nhiều quyền lợi.
10. Nôi dung cơ bản của Hệ
thống hiệ p ước Oasinhtơn (1921 - 1922)̣
Ngày 12/11/1921, Hội nghị Oasinhtơn khai mạc với sự tham gia của 9 nước: Anh,
Pháp, Mĩ, Ý, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào Nha và Trung Quốc. Nước Nga Xô viết - một nước
lớn ở khu vực Viễn Đông không được mời tham dự hội nghị. Quyền lãnh đạo hội nghị nằm
trong tay 4 nước: Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, nhưng quyền quyết định thuộc về Mĩ. Những nghị
quyết quan trọng nhất của Hội nghị Oasinhtơn được thể hiện trong ba bản hiệp ước sau đây:
- Hiệp ước 4 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật) được gọi là "Hiệp ước không xâm lược ở
Thái Bình Dương" kí ngày 13/12/1921, có giá trị trong 10 năm. Các bên thoả thuận "tôn
trọng quyền của nhau về các đảo ở Thái Bình Dương", thực ra là cùng nhau bảo vệ các
thuộc địa ở khu vực rộng lớn này. Cũng nhân dịp này Mĩ gây áp lực để liên minh Anh Nhật
(được kí kết từ năm 1902) không còn hiệu lực nữa (điều 4). Như vậy, với Hiệp ước này, Mĩ
không chỉ thủ tiêu được liên minh Anh - Nhật mà còn trở thành nước đóng vai trò chủ đạo
trong bốn cường quốc ở khu vực Thái Bình Dương.
-Hiệp ước 9 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Ý, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Trung Quốc)
kí ngày 6/2/1922 công nhận nguyên tắc "hoàn chỉnh về lãnh thổ và tôn trọng chủ quyền
của Trung Quốc" đồng thời nêu nguyên tắc "mở cửa" và "cơ hội đồng đều" cho các nước
trong hoạt động thương mại và công nghiệp trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Với hiệp ước
này, Trung Quốc đã trở thành một thị trường chung của các cường quốc phương Tây và
Nhật Bản. Đặc biệt là Mĩ đã hợp pháp hoá sự bành trướng của mình vào Trung Quốc, điều
mà Mĩ không thực hiện được ở Hội nghị Vécxai. lOMoAR cPSD| 61457685
-Hiệp ước 5 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Ý) kí kết cùng ngày 6/2/1922, được gọi là
"Hiệp ước hạn chế vũ trang và hải quân" nhằm quy định trọng tải tàu chiến của các nước ở
khu vực Thái Bình Dương theo tỉ lệ: Mĩ và Anh bằng nhau 525.000 tấn, Nhật 315.000 tấn,
Pháp và Ý bằng nhau 175.000 tấn. Đồng thời, các nước này cũng quy định tỉ lệ về hai loại
tàu chở máy bay và tuần dương hạm.
Như vậy, Hội nghị Oasinhtơn hoàn toàn có lợi cho Mĩ, trong khi nước Anh phải
chấp nhận nhượng bộ: từ bỏ nguyên tắc "sức mạnh quân sự gấp đôi" có từ năm 1914, theo
đó hải quân Anh có hạm đội bằng hai hạm đội mạnh nhất thế giới cộng lại, đồng thời phải
huỷ bỏ liên minh Anh - Nhật. Từ đây, hải quân Mĩ ngang hàng với Anh và vượt qua Nhật.
Mĩ còn thực hiện được việc xâm nhập vào thị trường Viễn Đông và Trung Quốc thông qua
chính sách "mở cửa". Nhật Bản cũng bị suy giảm sức mạnh trên biển đồng thời phải chấp
nhận nhượng bộ trong vấn đề Trung Quốc.
11. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai.
Nguyên nhân sâu xa
Sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918), những mâu thuẫn mới về
quyền lợi, thị trường và thuộc địa giữa các nước đế quốc lại nảy sinh. Nguyên nhân là do
tác động của quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư
bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, so sánh lực lượng trong thế giới tư bản thay đổi căn bản.
Đặc biệt, việc tổ chức và phân chia thế giới theo trật tự Vecsxai – Oasinhtơn đã
không còn phù hợp với tình hình thế giới khi đó nữa. Lúc bấy giờ bắt buộc phải có một
cuộc chiến tranh mới giữa các nước đế quốc để tổ chức, phân chia lại thế giới. lOMoAR cPSD| 61457685
Nguyên nhân trực tiếp
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm cho những mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc ngày càng sâu sắc. Điều này dẫn tới việc cầm quyền của chủ nghĩa phát xít
ở Đức, Italia, Nhật Bản với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.
Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, Italia và Nhật Bản. Thế nhưng, các cường quốc
phương Tây lại dung túng, nhượng bộ, tạo điều kiện cho phát xít gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
Lúc này giữa các nước đế quốc dần hình thành nên hai khối đối địch nhau: khối Anh
– Pháp – Mỹ và khối Đức – Italia – Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu thuẫn với nhau
gay gắt về vấn đề thị trường, thuộc địa. Nhưng cả hai đều coi Liên Xô là kẻ thù chung và muốn tiêu diệt.
Theo đó, khối Anh – Pháp – Mỹ đã thực hiện đường lối thỏa hiệp, nhượng bộ để
khối phát xít Đức – Italia – Nhật Bản chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Với chính
sách này, sau khi thực hiện sát nhập nước Áo vào Đức, Hitler đã chiếm luôn Tiệp Khắc vào tháng 3/1939.
Tuy nhiên, từng đó là chưa đủ sức mạnh để Đức có thể tấn công Liên Xô. Cho nên,
Hitler đã quyết định tấn công các nước Châu Âu trước.
Ngày 1/9/1939, Đức nổ súng tấn công Ba Lan. Sau đó, Pháp và Anh tuyên chiến với
phát xít Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai chính thức bùng nổ.
12. Về tương quan lực lượng tham chiến ở mỗi giai đoạn trong tiến trình
Chiếntranh thế giới thứ hai.
13. Trình bày sự hình thành trât tự hai cực Ianta.̣ lOMoAR cPSD| 61457685
CTTG II bước vào giai đoạn kết thúc, từ ngày 2 – 14/2/1945, tại Ianta đã diễn ra Hội
nghị thượng đỉnh tam cường với ự hiện diện của người đứng đầu 3 nước Liên Xô, Mĩ và
Anh. Hội nghị diễn ra quyết liệt. Thực chất là tranh giành thành quả, quyền lợi giữa các
lực lượng có tác động quyết định đến trật tự thế giới sau chiến tranh.
Hội nghĩ đã đi đến quyết định kết thúc chiến tranh, tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát
xít và quân Nhật, thành lập tổ chức LHQ và quan trọng là việc phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu, châu Á sau khi chiến tranh.
Ở châu Âu, Đông Âu, Đông Đức thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô. Tây Đức,
Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. Áo và Phần Lan trung lập.
Ở châu Á, bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập ở Mông Cổ. Trả lại Liên
Xô quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trước chiến tranh Nga – Nhật (1904). Liên Xô
chiếm đảo Curin. Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, Mĩ chiếm
đóng Nam Triều Tiên. Các khu vực còn lại (Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á,…) thuộc phạm
vi ảnh hưởng truyền thống của các nước phương Tây. Trung Quốc cần trở thành một quốc
gia thống nhất và dân chủ…
Những quyết định của Hội nghị Ianta về những vấn đề quan trọng nhất của thế giới
sau chiến tranh là nền tảng thiết lập 1 trật tự thế giới mới, được gọi là “trật tự hai cực Ianta”
đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, 2 nước này dần đối đầu và gây cho Tg tình hình căng thẳng.
14. Chiến tranh lạnh là gì? Nêu mục tiêu và biên pháp của Mỹ trong Chiến tranḥ lạnh.
a. Chiến tranh lạnh
CTL là 1 thuật ngữ do Barut lần đầu tiên viết trên báo Mĩ.
Chiến tranh lạnh là cuộc chiến tranh khổng nổ súng, khổng đổ máu, nhưng luôn đặt
thế giới trong tình trạng căng thẳng với việc chạy đua vũ trang. Là sự đối đầu giữa 2 ý thực
hệ, Liên Xô đứng đầu phe XHCN, Mĩ đứng đầu phe TBCN. lOMoAR cPSD| 61457685
b. Mục tiêu của Mĩ trong chiến tranh lạnh
Thực hiện một chiến lược toàn cầu nhằm âm mưu làm bá chủ thế giới
Ngăn chặn sự lớn mạnh của làn sóng cộng sản, sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội
Đàn áp các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
c. Biện pháp của Mỹ trong chiến tranh lạnh
Thông điệp của Tổng thống Truman năm 1947 đã khẳng định: sự tồn tại của Liên
Xô là nguy cơ lớn với Mĩ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhí Kỳ nhằm biến 2 nước
này thành căn cứ tiền phương chống LX và các nước DCND Đông Âu.
Thông qua kế hoạch Macsan (6/1947) Mĩ viện trợ KT cho các nước Tây Âu nhằm
tập hợp các nước Tây Âu hình thành liên minh chống LX và các nước Đông Âu. Tạo nên
sự đối lập về KT CT giữa Tây Âu các nước TBCN với Đông Âu XHCN.
Thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), liên minh quân sự lớn
nhất của các nước TB phương Tây do Mĩ cầm đầu chống lại LX và các nước XHCN Đông Âu.
15.Nguồn gốc của cuôc cách mạng khoa học – kĩ thuậ t hiện đại.̣
Không ngừng cải tiến công cụ SX là đòi hỏi cấp thiết của con người, sức lực của
con người là có hạn, con người buộc phải tìm tòi, phát minh ra những công cụ lạo động
mới khắc phục những hạn chế.
Nhu cầu của cuộc sống con người ngày càng cao, nhất là sự gia tăng dân số mà
nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng vơi cạn, thì việc tìm tòi, sáng chế ra công cụ SX
mới, nguồn năng lượng mới trong SX và đời sống để thay thế được đặt ra bức thiết.
Những thành tựu của cuộc CMKH – KT cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tạo tiền đề
thúc đẩy sự bùng nổ cuộc CMKH – KT hiện đại. VD: hầu hết các phát minh lớn về vật lý
học của thế kỷ XX đều liên quan đến Anhxtanh. lOMoAR cPSD| 61457685
Lợi dụng những thuận lợi và khắc phục hoặc hạn chế những tác hại của tjieen nhiên
đối với SX và đời sống con người thì buộc phải nghiên cứu tìm hiểu về trái đất, những hiện tượng tự nhiên.
Đề phục vụ mục đích quân sự, như cuộc CTTGII, cải tiến các loại vũ khí có sức sát
thương cao, phương tiện liên lạc,…
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, đã đặt ra vấn đề bức thiết, trước tiên là việc
đi sâu vào CM KH-KT, ưu tiên Kỹ thuật công nghệ. Có như thế các QG mới nhanh chóng
thoát khỏi khủng hoảng và phát triển.
16. Khái niêm và những biểu hiệ n toàn cầu hóa.̣ a. Khái niệm
TCH là thuật ngữ dùng để phản ánh quá trình thiết lập các mối quan hệ KT – XH,
CT, KH – KT, VH và mối quan hệ giữa các QG dân tộc tạo ra cơ chế ràng buộc, phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nước, các KV, các châu lục trong cộng đồng quốc tế. b. Biểu hiện: -
Hình thành kinh tế tri thức với đặc trưng cơ bản của tri thức trở thành nội dung cơ
bảncủa sản xuất phân phối, tiêu dùng -
Vận động của tư bản chủ yếu thể hiện được tiền vốn lưu chuyển xuyên QG với quy
môngày càng lớn, tốc độ nhanh, phạm vi rộng. -
Sự biến đổi và tăng trưởng không ngừng của thương mại quốc tế -
Sự phát triển và tác động to lớn của công ty xuyên QG -
Sự ra đời của các tổ chức liên kết KV KT, thương mại, tài chính quốc tế ở KV quốc tếvà KV -
Vai trò ngày càng lớn của kỹ thuật và quan hệ chặt chẽ của nó với thông tin trong
quátrình vận động của TB xuyên QG -
Giao thoa tương tác về VH, KH-KT, GD được tăng cường và mở rộng- Gia tăng di cư xuyên biên giới.
17. Hê quả của các cuộ c phát kiến địa lí.̣ lOMoAR cPSD| 61457685
Ba cuộc phát kiến địa lí điển hình này, cùng với hàng loạt các cuộc thám hiểm tiếp
theo của người Châu Âu đã đem lại những hệ quả to lớn vượt xa dự toán bán đầu, đặc biệt
đó là sự ảnh hưởng đối với việc hình thành quan hệ quốc tế trên quy mô thế giới.  Tích cực:
Khẳng định Trái đất là hình cầu, thay đổi cách nhìn nhận về Trái Đất, về châu lục
và hải đảo. Cơ sở cho các nhà khoa học tìm hiểu về Trái Đất, đóng góp to lớn đối với các
ngành Thiên văn học, Địa lí học,…
Tạo nên luồng di cư giữa các châu lục. Hình thành nhiều con đường nối liền các
châu lục, tạo nên sự giao lưu giữa các miền, các châu lục, tạo nên sắc thái của các cộng
đồng dân cư mới, tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của loài người.
Tạo điều kiện cho các nhà truyền giáo đến truyền bá giáo lý ở những nơi xa xôi:
Thiên Chúa giáo, Phật giáo,…Giúp kết nối những nền văn hóa xa lạ, mang đến những tôn giáo mới.
Thúc đẩy giao lưu thương mại giữa cacsc vùng miền trên Trái Đất, hoạt động buôn
bán được mở mang, kết nối thị trường khu vực và các châu lục. Một số các trung tâm
thương mại lớn thời cổ đại: Nam Âu, Bắc Phi và Trung Đông. Hình thành 2 tuyến đường
tuyến đường buôn bán lớn trên thế giới: Con đường nối liền châu Âu với phương Đông;
con đường đi snag châu Mĩ  Tiêu cực:
Sau cuộc phát kiến địa lí, đã diễn ra nạn buôn bán nô lệ da đen cùng với đó là quá
trình tranh giành, xâm lược, cướp bóc thuộc địa của các nước Anh, Pháp, BĐN, TBN…
(chế độ thực dân). Sau các cuộc phát kiến địa lí, nhiều cuộc chiến tranh xâm lược nhằm
tranh giành thị trường, thuộc địa, nguồn nguyên liệu. lOMoAR cPSD| 61457685
Cùng với sự di dân là việc lây truyền dịch bệnh mới, gây thiệt hại về người. Thổ dân
châu Mỹ và nền văn hoá của họ bị huỷ diệt.
Các cuộc phát kiến địa lí đã làm nảy sinh nền kinh tế tư bản và góp phần thúc đẩy
nhanh sự ra đời của CNTB.
18. Tiến trình hình thành quan hê quốc tế từ bước đầu tới quy mô thế giới.̣
Từ khi các quốc gia hình thành, đã sớm xuất hiện mối giao lưu giữa các nước, hầu
hết các quốc gia có nhu cầu qua lại, kết thân, buôn bán và tiến hành các cuộc chiến tranh
giành giật đất đai, mở rộng lãnh thổ. Trong điều kiện của nền kinh tế tự nhiên, việc buôn
bán giữa các vùng trong nước chưa phát triển thì thương mại trở thành vấn đề chủ yếu trong
mối quan hệ giữa các nhà nước. Nổi lên là các cuộc chiến tranh bành trướng diễn ra liên
miên, có khi được tiến hành dưới danh nghĩa tôn giáo qua các cuộc thập tự chinh. Trong
khoảng 200 năm từ thế kỉ XI – XIII đã xảy ra 8 cuộc viễn chinh của đạo quân thiên chúa
giáo tiến sang phương Đông.
Khi nhà nước lớn mạnh, thì những mối quan hệ giữa các quốc gia với quốc gia càng
phát triển, đa dạng và phức tạp. Những cuộc bành trướng ở Châu Âu, Châu Á cũng đã xuất
hiện những đế quốc chiếm lĩnh cả 1 vùng đất đai rộng lớn, thu phục nhiều vương triều nhỏ
bé thành chư hầu, xác lập quyền lực và uy thế của đế chế.
Sự tác động mạnh mẽ của các cuộc phát kiến địa lí đã dấn đến những biến đổi mạnh
mẽ ở Châu Âu, Châu Mĩ thế kỉ XVI – XVII. Hai quốc gia Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
trở thành 2 nước giàu có nhờ vào việc thiết lập hệ thống thuộc địa và cướp bóc, vơ vét của
cải ở những vùng đất mới. Người Bồ Đào Nha đặt ách thống trị thực dân ở 1 số nơi thuộc
ven biển Châu Phi và lập thương điếm ở Ấn Độ, Malacca. Macao. Một phần lãnh thổ Nam
Mĩ là Braxin cũng thuộc Bồ Đào Nha sau cuộc thám hiếm của nhà hàng hai Cabran 1500.
Người Tây Ban Nha từ các hòn đảo đặt chân đầu tiên thuộc vùng biển Ăngti đã lần
lượt xâm nhập Mêhico rồi lan xuống khắp vùng Trung – Nam Mĩ. Quần đảo Philippin ở
Đông Nam Á cũng thuộc về Tây Ban Nha, đến 1898 thì chuyển sang tay Mĩ.