lOMoARcPSD| 40551442
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
Mục lục
1. Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Tại sao ngành
Luật Đất đai lại sử dụng những phương pháp điều chỉnh đó? ................................. 3
3. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: Bền vững, tiết kiệm, hiệu quả đối với đất đai
tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đấttheo quy định của pháp luật đấtđai hiện hành
......................................................................................................................................... 5
4. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này quy định khác của pháp
luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền
kề và xung quanh” theo quy định của pháp luật đất đaihiện hành .......................... 6
5. sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới nhân hóa đất đai
Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ shữu toàn dân về đất đai Nhà nước
đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận thực tiễn để y dựng chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay? .................................................................. 7
6. Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ thống
các quan nhà nước nào? Quyền của Nhà nước với cách đại diện chủ sở hữu
đất đai được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp luật đất đaihiện hành?8
7. Hãy chỉ rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối với người sử
dụng đất? Cho biết ý kiến nhân về việc thực thi quy định này của người sử dụng
đất trong thực tế thời gian qua .................................................................................... 9
8. Phân tích các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất?
Đánh giá việc thực hiện các quy định này trên thực tế? ......................................... 10
9. Tại sao phải có các quy định đặc thù trong chế độ sử dụng đất đối với đồng bào n
tộc thiểu số? ................................................................................................................. 11
10. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước trong thực
tế thời gian qua? .......................................................................................................... 12
11. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất
đai? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước trong
thực tế thời gian qua? Minh bạch ng khai thông tin về đất đai ý nghĩa đối
với quyền lợi của người sử dụng đất? ....................................................................... 14
12. Việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất có vai trò gì đối với công tác quản
lý nhà nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh? ..................................... 16
lOMoARcPSD| 40551442
13. Hãy chỉ mục đích ý nghĩa của việc Nhà nước quyết định giá đất trong quản
lý nhà nước về đất đai? Đánh giá việc thực thi giá đất do Nhà nước quy định trên thực
tế? .................................................................................................................................. 17
14. Phân biệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất? Bằng kiến thức đã học
tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai? ................................................................... 19
15. Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò như thế nào
trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai? Bằng quy
định của pháp luật đất đai hiện hành hãy chứng minh những yêu cầu cụ thể của minh
bạch công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Anh chị nhận định, đánh giá
gì về việc tổ chức thực hiện vấn đề này trên thực tế thời gian qua? ...................... 20
16. Phân tích các quy định của Luật Đất đai 2024 nhằm đảm bảo tính khả thi của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất giải quyết tình trạng quy hoạch treo, dự án treo hiện
nay? .............................................................................................................................. 22
17. Tại sao Luật Đất đai 2024 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi
được phê duyệt phải được công bố công khai. Hãy nêu ý kiến đánh giá gì về việc thực
hiện quy định này trong thời gian qua? .................................................................... 24
18. Tại sao Luật Đất đai 2024 quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
phê duyệt phải được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Phân tích ý
nghĩa của quy định này đối với việc nâng cao hiệu quả của quản nhà nước đối với
đất đai? Anh (Chị) nhận định, đánh giá thế nào về việc thực hiện quy định này trong
thời gian qua? .............................................................................................................. 25
19. Hãy phân tích các phương thức trao quyền sử dụng đất của Nhà nước cho người
sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành? Đánh giá việc thực thi các quy
định này trên thực tế? ................................................................................................. 26
20. Phân tích các căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành? Quy định này khác so với quy định của LuậtĐất đai 2013?
....................................................................................................................................... 27
22. Hãy phân tích những lợi thế những bất lợi đối với nhà đầu khi thuê đất trả
tiền hàng năm và thđất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê. Hãy đưa ra 02
(hai) ví dụ thực tế để chứng minh về sự lựa chọn hình thức thuê đất phù hợp nêu trên
trong hoạt động đầu tư? ............................................................................................. 30
23. Hãy phân tích căn cứ, điều kiện để Nhà nước thu hồi đất sử dụng đất cho mục đích
quốc phòng, an ninh phát triển kinh tế, hội lợi ích quốc gia, ng cộng theo
lOMoARcPSD| 40551442
quy định của Luật Đất đai 2024? Giải thíchsao phải tuân thủ các căn cứ đó khi
thu hồi đất? .................................................................................................................. 31
24. Thế nào là đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển KT-XH vì
lợi ích quốc gia, công cộng? Phân tích những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển KT-XH lợi ích quốc gia, công
cộng. Đánh giá những điểm mới của Luật Đất đai 2024 về vấnđề này? ................ 32
1. Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Tại sao ngành
Luật Đất đai lại sử dụng những phương pháp điều chỉnh đó?
a) Các ph2 điều chỉnh:
- Hành chính – mệnh lệnh:
- Bình đẳng, thỏa thuận: khi NSDĐ tgia các GDDS về đất đai
b) Lý do sử dụng:
Việc sử dụng đồng thời hai phương pháp điều chỉnh này là cần thiết để phản ánh đầy đủ
bản chấtcủa quan hệ pháp luật đất đai tại Việt Nam:
- Phương pháp hành chính mệnh lệnh đảm bảo vai trò quản lý thống nhất của Nhànước
đối vớiđất đai, phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân yêu cầu quản chặt chẽ tài nguyên
đất đai.
lOMoARcPSD| 40551442
- Phương pháp bình đẳng thỏa thuận tạo điều kiện cho các chủ thể sử dụng đất thựchiện
quyềnvà nghĩa vụ của mình một cách linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế thúc đẩy
giao dịch dânsự liên quan đến đất đai.
=>Việc kết hợp hai phương pháp này giúp hệ thống pháp luật đất đai vừa đảm bảo tính
nghiêmminh trong quản lý nhà nước, vừa đáp ứng nhu cầu thực tiễn của người sử dụng đất
2. Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy định
của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh những biểu hiện cụ thể của
nguyên tắc này?
Nguyên tắc "đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp" một nguyên tắc bản xuyên
suốt trong chính sách, pháp luật đất đai của Việt Nam. Nguyên tắc này xuất phát từ những
lý do sau:
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia: Đất nông nghiệp sở sản xuất lương
thực, thực phẩm, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của dân tộc.
- Duy trì sinh kế cho phần lớn dân : Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông
nghiệp lâu đời, với một tỷ lệ lớn dân số sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Việc ưu
tiên đất nông nghiệp giúp duy tsinh kế, ổn định cuộc sống cho hàng triệu hộ gia đình nông
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn.
- Nền kinh tế nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kte quốc gia: VN nằm
trong top 3 xk gạo thế giới, Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam đạt con
số rất cao…
=> Nguyen tắc y đòi hỏi NN phải luôn bve mở rộng quỹ đất nông nghiệp b)
Chứng minh các biểu hiện cụ thể của ngtac này:
+ Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
(Điều 176) => đảm bảo rằng người nông n vẫn có một diện tích đất nhất định để canh tác,
làm kế sinh nhai cơ bản
+ Mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp (Khoản 1 Điều 177): tăng từ 10
=> 15 lần => khuyến khích việc tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
lOMoARcPSD| 40551442
+ Giao đất ko thu tiền sử dụng đất: khoản 1 vs khoản 5 Điều 118 +
Chuyển mục đích và trả tiền: Điểm b khoản 1 điều 121
+ Quy định về đất chuyên trồng lúa: Điều 182, Nghị định 112/2024
+ Dkien nhận chuyển nhượng đất trồng lúa: k7 điều 45
+ chuyển đất trồng lúa phải đc cho phép: điều 121
+ Khoản 3 Điều 8
+ Khoản 1 Điều 5: Việc "lập ờn" (thường là trồng cây lâu năm, cây ăn quả) trên đất trồng
lúa (là đất trồng cây hàng năm) nếu không được quy hoạch hoặc không được phép chuyển
mục đích sử dụng đất sẽ vi phạm nguyên tắc này.\
+ Khoản 2 Điều 182
3. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: Bền vững, tiết kiệm, hiệu quả đối với đất đai
tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đấttheo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành.
=> Khoản 2 Điều 5 *Cơ sở hình thành:
- Pháp luật về đất đai ghi nhận nguyên tắc này do đất đai nguồn tài nguyênthiên
nhiên vô cùng quý giá, đây là tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất là vô
hạn nên việc sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả là vấn đề rất cần thiết.
-Cơ cấu sử dụng đất hiện nay ta vẫn chưa khai thác hết tiềm năng đất => với quá trình
phát triển của đất nước => công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần tạo nên sở
khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm.
lOMoARcPSD| 40551442
-Trong PL đất đai, Việt Nam vẫn đang chưa tận dụng được tiềm năng đất đai một cách
hiệu quả, và vì thế, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải đi đầu, tạo nền tảng khoa
học để sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững
*Phân tích
- Sử dụng đất bền vững: quá trình use đất vừa thúc đẩy phát triển kte, nâng cao đờisống
vật chất tinh thần của NSDĐ, tài nguyên, mtrg đất ko bị ô nhiễm, suy thoái, mang lại lợi
ích ổn định, lâu dài cho cả thế hệ hiện tại và tg lai => Yêu cầu này đc bổ sung là rất cần
thiết vì bối cảnh đất đai VN hiện nay ngày ng bị ô nhiễm, suy thoái, hiệu quả use đất
chưa cao
- Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả: use đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch, mụcđích
sử dụng đất. Nhu cầu use đất đến đâu thì use tới đó, ko để đất đai bhoang hóa, lãng phí,
ko use, ko use thg xuyên, Đất đai cần đc quay vòng use đất theo mùa, theo loại cây trồng
để mang lại hiệu quả use đất cao nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo use đất bền vững tức
phải cs sự qtam, bồi bổ, cải tạo đất đai để đất ko bị bạc màu, mất chất => VN nc
nông nghiệp, hơn 60% dso ở nông thôn và làm nông nghiệp, xu thế phát triển của VN
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững => ngtac phù hợp vs xu thế phát triển của
VN
4. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
liền kề và xung quanh” theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
=> Khoản 4 Điều 5
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, NNđại diện CSH nên NN cs quyền thay mặt toàn dân để
chuyển QSH cho NSDĐ dưới hình thức giao đất, cho thuê đất hoặc ng nhận quyền use đất
lâu dài hoặc cs thời hạn, vd: đất NN giao lâu dài, đất trồng cây lâu năm NN giao vs thời
hạn 50 nam, cho thuê ko quá 50 năm,… Trong thời hạn giao đất, cho thuê đất, NSDĐ đc
thực hiện các quyền và nvu của mình theo quy định của PL, như QSDĐ theo đúng mục đích
NN quy định, quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… Đặc biệt quá trình use
đất ko đc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người use đất liền kề xung quanh,
như: ko đc lấn chiếm đất của các hộ liền kề, xung quanh. những năm qua cs nhiều TH
NSDĐ lấn, chiếm đất của các hộ liền kề biến thành đất cs tranh chấp xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của các hộ liền kề, xung quanh
=> yêu cầu mới này giúp đảm bảo quyền, nvu của NSDĐ và các chủ use đất liền kề và xung
quanh
lOMoARcPSD| 40551442
5. sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới nhân hóa đất đai mà
Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ shữu toàn dân về đất đai Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết sở luận và thực tiễn để xây dựng chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay?
a) Nguyên nhân Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu:
Bởi trong điều kiện nước ta hiện nay, shữu nhân về đất đai nguy dẫn đến
một số hệ lụy mà chúng ta không mong muốn. Một là, trong điều kiện nước ta, việc thiết lập
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là một yếu tố cản trở đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.
Bởi vì, sở hữu nhân về đất đai sẽ đặt nhà đầu đầu một dự án nào đó, vào chỗ phải
thỏa thuận với quá nhiều người dân, chỉ một người không đồng ý với phương án chung là sẽ
dẫn đến kết quả không mong muốn là tập trung đất đai trong tay một số người có nhiều tiền,
hệ quả người sở hữu quá nhiều đất, người lại không tấc đất cắm dùi. Ba là, trong
chế độ sở hữu nhân về đất đai, không ai quyền ngăn cản người chủ đất sử dụng đất
theo ý họ, đất tài sản riêng của họ. do này còn khiến đất đai xu hướng được sử
dụng không hiệu quả, không vì mục đích sinh tồn của phần lớn dân cư
b) Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt
Nam hiện nay
b.1. Cơ sở lý luận: Học thuyết M-L cho rằng cần phải thay thế hình thức sở hữu tư nhân về
đ2 bằng cách “xã hội hóa” đ2 thông qua vc thực hiện quốc hữu hóa đ2. Quốc hữu hóa đ2 là
vc làm mang tính tất u khách quan, phù hợp vs tiến trình phát triển của XH loài người, vì:
- Thứ nhất, trên phương diện kinh tế, việc tích tụ, tập trung đất đai sẽ đem lại năng
suấtlao động hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
duy trì hình thức sở hữu tư nhân về đất đai
- Thứ hai, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin nhận thấy: đất đai không do bất cứai
tạo ra, có trước con người và là vật tặng của thiên nhiên ban tặng cho con người, mọi người
đều có quyền sử dụng. Không ai có quyền biến đất đai - tài sản chung của con người thành
của riêng mình
- Thứ ba, nghiên cứu phương thức sản xuất bản chủ nghĩa trong nông nghiệp, C.Mác
đưa ra kết luận rằng nền sản xuất bản chủ nghĩa càng phát triển thì đất đai càng bị kiệt
quệ hóa.
- Thứ , quốc hữu hóa đất đai do giai cấp sản thực hiện phải gắn với vấn đềchính
quyền và thiết lập chuyên chính vô sản.
- Thứ năm, việc xóa bỏ chế độ hữu về ruộng đất của giai cấp sản phải một
quátrình tiến hành lâu dài, gian khổ. b.2. Cơ sở thực tiễn
lOMoARcPSD| 40551442
- Thứ nhất, về mặt chính trị, ở nước ta, vốn đất đai quý báu do công sức, mồ hôi,xương
máu của các thế hệ người Việt Nam tạo lập nên, vì vậy nó phải thuộc về toàn thể nhân dân
- Thứ hai, về phương diện lịch sử, nước ta hình thức sở hữu nhà ớc về đất đai
đãxuất hiện từ rất sớm và tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc
- Thứ ba, về mặt thực tế, nước ta còn khoảng hơn 4 triệu ha diện tích đất tự nhiên
chưasử dụng. Việc xác lập đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước trongviệc xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai theo
kế hoạch phát triển chung nhằm quản chặt chẽ từng bước đưa diện tích đất này vào
khai thác, sử dụng. Đồng thời trong giai đoạn đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nc thì quốc
hữu hóa đất đai cũng sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước trongviệc sử dụng đất cho các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích chung của toàn xã hội
- Thứ tư, các quan hệ về quản đất đai nước ta mang tính n định trong thời giankhá
dài, nếu thay đổi hình thức sở hữu sẽ dẫn đến sự xáo trộn trong lĩnh vực đất đai, tăng tính
phức tạp của quan hệ đất đai
6. Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ thống
các cơ quan nhà nước nào? Quyền của Nhà nước vớicách là đại diện chủ sở hữu
đất đai được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
a) Hệ thống các cơ quan qly NN về đất đai: Điều 14
- Hệ thống CQ qluc NN + Hệ thống CQ hành chính NN: khoản 1, 2 + khoản 3 - Hệ
thống CQ chuyên ngành qly đ2:
+ Cq chuyên ngành qly đ2:
Bộ TN&MT: CQ của CP (k3 điều 21 + k2 điều 22)
Sở TN&MT: CQ chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện việc tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh quản lý các tài nguyên + các dịnh vụ công về TN&MT
Phòng TN&MT: CQ chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện
Cán bộ địa chính cấp xã: người giúp UBND xã, phường, thị trấn trong ctac qly đ2 - Các
tổ chức dvu công trong qly và use đất:
+ Văn phòng dky đ2: tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ TN&MT
+ Trung tâm phát triển quỹ đất: đvi sự nghiệp công lập do UBND cấp tỉnh thành lập trực
thuộc UBND cấp tỉnh
+ Tổ chức hdong tư vấn trong qly và use đ2
b) Quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai: Điều 13
- Khoản 1 + 2: Chương V
- Khoản 3: Điều 176, 195, 196, 141
lOMoARcPSD| 40551442
- Khoản 4: mục 1 chương XIII
- Khoản 5: 78, 79, 81, 82
- Khoản 6: 90
- K7: 118, 119
- K8: 120
- K9: Mục 3 chương X
- K10: Mục 2 Chương XI
- K11: Mục 1 Chương XI
- K12: quy định ở các điều luật của các chương
=> Như vậy, Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu trực tiếp thông qua các quan
quyền lực, cơ quan quản lí nhà nước hoặc gián tiếp thông qua các doanh nghiệp kinh doanh,
doanh nghiệp hoạt động công ích do Nhà nước thành lập được Nhà nước giao cho quyền
quản lí, sử dụng, định đoạt tài sản
7. Hãy chỉ rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối với người sử
dụng đất? Cho biết ý kiến cá nhân về việc thực thi quy định này của người sử dụng
đất trong thực tế thời gian qua.
a) Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sdụng đất đối với người sử dụng đất:
Điều 11 – Khoản 1, 2, 7, 8, 9, 10, 11.
b) Ý kiến cá nhân về việc thực thi quy định này của người sử dụng đất trong thực tếthời
gian qua:
- Tình trạng lấn, chiếm, hủy hoại đất vẫn n phổ biến: Mặc pháp luật đã quy
định ràng, nhưng c hành vi lấn chiếm đất công, đất của người khác hoặc hủy hoại đất
do xây dựng trái phép, khai thác tài nguyên không đúng quy định vẫn diễn ra, đặc biệt ở các
khu vực đô thị hóa nhanh hoặc vùng giáp ranh. Điều này y ra nhiều tranh chấp, khiếu nại,
ảnh hưởng đến trật tự xã hội và hiệu quả quản lý đất đai.
- Việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính: Tình trạng "hai giá" trong giao
dịch chuyển nhượng đất đai (giá thực tế cao hơn giá ghi trong hợp đồng để trốn thuế) vẫn
diễn ra, làm thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước và gây khó khăn cho việc xây dựng cơ
sở dữ liệu về giá đất chính xác. Ngoài ra, một số trường hợp không nộp hoặc chậm nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất cũng là vấn đề cần được chấn chỉnh.
lOMoARcPSD| 40551442
- Sử dụng đất không đúng mục đích, không đăng ký: Nhiều trường hợp người sử
dụng đất tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất (ví dụ từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp) không được phép của quan nhà nước thẩm quyền hoặc không đăng
biến động đất đai. Điều này gây khó khăn cho công tác quy hoạch, quản lý và dẫn đến việc
sử dụng đất kém hiệu quả, không bền vững
- Thách thức trong việc kiểm tra, giám sát xử vi phạm: Mặc các quy
định xử phạt, nhưng việc phát hiện, xử lý triệt để các hành vi vi phạm còn gặp khó khăn do
thiếu nhân lực, chế phối hợp giữa các quan chưa đồng bộ, hoặc do tình trạng "nhờn
luật" của một số đối tượng.
8. Phân tích các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất?
Đánh giá việc thực hiện các quy định này trên thực tế?
a) Các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất: Điều 15 - K1:
- K2: Giấy chứng nhận QSDĐ là văn bản pháp lý quan trọng nhất xác lập quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất của người dân. Quy định này khẳng định trách nhiệm của Nhà
nước trong việc công nhận và bảo hộ quyền tài sản hợp pháp, tạo cơ sở cho người dân thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình (chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp...).
- K3: thể hiện điều 87, mục 1 mục 2 chương VII, cx đc hướng dẫn bởi NĐ88/2024/NĐ-
CP => quy định này nhấn mạnh nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của người dân khi Nhà nước
thực hiện quyền thu hồi đất lợi ích chung. Việc bồi thường, hỗ trợ tái định phải
tuân thủ pháp luật, đảm bảo công bằng, minh bạch, mục tiêu cuối cùng đảm bảo người
dân có điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất.
- K4: Quy định này thể hiện trách nhiệm của Nnước trong việc nâng cao nhận thứcpháp
luật và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin, thủ tục hành chính về đất
đai. Điều này giúp người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, tránh vi phạm pháp luật,
thực hiện các giao dịch, thủ tục liên quan đến đất đai một cách dễ dàng hơn, góp phần
vào sự minh bạch và công khai trong quản lý đất đai.
- K5: khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấphiệu
quả, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên b) Đánh giá việc thực hiện:
- Tích cực:
lOMoARcPSD| 40551442
+ Số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đã tăng lên đáng kể, góp phần ổn
định tình hình sử dụng đất, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các quyền của mình. H
thống đăng ký đất đai ngày càng được hoàn thiện.
+ Việc áp dụng chế "một cửa", "một cửa liên thông" trong lĩnh vực đất đai đã giúp rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục, giảm bớt phiền cho người dân. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đất đai cũng đang được triển khai.
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất đã dần được công khai hơn thông
qua các cổng thông tin điện tử, bảng niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính.
- Tiêu cực:
+ Mặc Luật Đất đai 2024 đã có nhiều cải cách, nhưng trên thực tế, việc cấp Giấy chứng
nhận vẫn thể đối mặt với tình trạng chậm trễ, tồn đọng một số địa phương do thủ tục
phức tạp, thiếu nhân lực, năng lực cán bộ hạn chế, hoặc vướng mắc về giấy tờ gốc.
+ Khó khăn trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Giá bồi thường đất đôi khi chưa
sát với giá thị trường, khiến người dân gặp khó khăn khi tái tạo cuộc sống. Việc bố trí tái
định một số dự án chưa đảm bảo điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, dẫn đến
tình trạng khiếu kiện kéo dài.
+ Mặc dù có quy định về công khai thông tin, trên thực tế, việc tiếp cận thông tin quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, hoặc khai thác dữ liệu đất đai thể vẫn gặp rào cản một số địa
phương do thiếu hệ thống thông tin đồng bộ, cán bộ không sẵn sàng cung cấp hoặc người
dân không có đủ phương tiện, kỹ năng để khai thác.
+ Tình trạng tranh chấp đất đai vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt các tranh chấp liên quan
đến lịch sử đất đai, ranh giới, hoặc do việc quản lý chưa chặt chẽ. Việc giải quyết các tranh
chấp này đôi khi còn kéo dài, chưa dứt điểm, gây mất ổn định xã hội.
9. Tại sao phải có các quy định đặc thù trong chế độ sử dụng đất đối với đồng bào dân
tộc thiểu số?
- Cơ sở lý luận
lOMoARcPSD| 40551442
- Cơ sở thực tiễn:
=> Họ đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, đồng thời bảo vệ biên cương và giữ
gìn bản sắc văn hóa truyền thống, vai trò quan trọng trong xây dựng tiềm lực kinh tế,
chính trị, an ninh quốc gia
=
> chính sách ưu tiên phát triển kte cho ĐBDTTT, đặc biệt là chính sách về đất đai
10. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Hãy u quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước trong
thực tế thời gian qua?
a) Phân tích: Điều 16
lOMoARcPSD| 40551442
=> đc hướng dẫn cụ thể tại Điều 8 NĐ 102/2024
b) Quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm:
- Ưu điểm:
+ Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất: Nhiều chương trình, dự án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất (như các
chính sách định canh định cư, hỗ trợ đất cho hộ nghèo, cận nghèo) đã được triển khai. Qua
đó, một lượng lớn hộ DTTS đã có đất để ổn định cuộc sống, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo
và phát triển kinh tế hộ gia đình ở nhiều địa phương.
+ Đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng: Một sđịa phương đã quan tâm hơn đến việc quy
hoạch và bố trí đất cho các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng, góp phần bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Hạn chế trong vc thực thi TN:
+ Tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất vẫn còn phổ biến: Dù đã nhiều chính sách hỗ
trợ, nhưng tình trạng thiếu đất sản xuất, đất vẫn vấn đề nan giải nhiều vùng DTTS,
lOMoARcPSD| 40551442
đặc biệt là các hộ nghèo, đông con. Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ còn hạn chế,
gây khó khăn cho việc đảm bảo đủ đất theo nhu cầu của đồng bào.
+ Hiệu quả sử dụng đất chưa cao: Một số diện tích đất được Nhà nước giao, hỗ trợ chưa
phát huy được hiệu quả tối đa do đồng bào thiếu vốn đầu tư, thiếu kỹ thuật canh tác, hoặc
do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
+ Tình trạng mua bán, chuyển nhượng đất trái phép: Do thiếu hiểu biết pháp luật, trình
độ dân trí còn hạn chế, đồng bào DTTS dễ bị các đối tượng xấu lợi dụng, lừa gạt trong việc
mua bán, chuyển nhượng đất đai trái pháp luật, dẫn đến mất đất làm trầm trọng thêm
tình trạng nghèo đói. Đây một trong những nguyên nhân gây ra xung đột đất đai vùng
DTTS.
+ Xung đột lợi ích và vấn đề bồi thường, hỗ trợ: Trong quá trình thực hiện các dự án phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, việc thu hồi đất đôi khi vẫn còn gây xung đột lợi
ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp người dân. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
trong một số trường hợp chưa thực sự thỏa đáng hoặc chưa phù hợp với phong tục, tập quán
của đồng bào, dẫn đến bức xúc, khiếu kiện kéo dài.
+ Năng lực cán bộ và cơ sở dữ liệu đất đai: Năng lực của một số cán bộ làm công tác quản
đất đai sở còn hạn chế. sở dữ liệu hệ thống thông tin đất đai một số vùng
DTTS còn chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho công tác quản và giải quyết các vấn đề phát
sinh.
11. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất
đai? Hãy nêu quan điểm nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước
trong thực tế thời gian qua? Minh bạch và công khai thông tin về đất đai có ý nghĩa
gì đối với quyền lợi của người sử dụng đất?
a) Phân tích trách nhiệm: Điều 18
lOMoARcPSD| 40551442
b) Quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó trên thực tế
Trong thực tế, việc thực thi trách nhiệm xây dựng cung cấp thông tin đất đai của Nhà
nước thời gian qua đã có những nỗ lực đáng ghi nhận, nhưng vẫn còn một số hạn chế: - Ưu
điểm:
Nỗ lực số hóa và xây dựng sở dữ liệu: Nhiều địa phương đã triển khai việc xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin địa lý (GIS). Một số cổng thông tin điện tử đã
được thiết lập để công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Cải thiện thủ tục nh chính: Các thủ tục hành chính về đất đai dần được công khai
hóa, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc thực hiện các quyền của mình.
- Hạn chế:
Tính đồng bộ liên thông: Hệ thống thông tin đất đai nhiều nơi vẫn còn rời rạc,
thiếu sự đồng bộ và liên thông giữa các cấp, các ngành. Điều này gây khó khăn cho việc
tra cứu, tổng hợp thông tin.
Chất lượng dữ liệu: Dữ liệu đất đai một số nơi chưa thực sự đầy đủ, chính xác và
được cập nhật kịp thời, dẫn đến sai sót và tranh chấp.
Khả ng tiếp cận thông tin: Mặc nhiều hình thức công khai, nhưng việc tiếp
cận thông tin đất đai đối với một bộ phận người dân, đặc biệt vùng nông thôn, vẫn
còn khó khăn do hạn chế về công nghệ hoặc thiếu hướng dẫn rõ ràng.
Minh bạch trong các dự án cụ thể: Một số thông tin liên quan đến các dự án phát triển
kinh tế – xã hội, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa thực sự được công khai,
minh bạch đầy đủ và kịp thời, gây bức xúc trong cộng đồng.
Nhìn chung, Nhà nước đã những bước tiến trong việc thực hiện trách nhiệm này, nhưng
vẫn cần nỗ lực n nữa để hệ thống thông tin đất đai thực sự trthành công cụ đắc lực hỗ
trợ quản phục vụ người dân, doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. c) Ý nghĩa của
minh bạch, công khai thông tin về đ2 đ/v quyền lợi của NSDĐ
- Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Khi thông tin đất đai được công khai, người sử
dụng đất thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu các thông tin liên quan đến thửa đất của mình
(quy hoạch, mục đích sử dụng, giá đất, v.v.), từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, tránh
những rủi ro pháp lý hoặc bị thiệt thòi trong các giao dịch về đất đai.
- Nâng cao khả năng tiếp cận ng lý: Thông tin minh bạch giúp người dân căn
cứ để khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình khi có tranh chấp hoặc bị xâm phạm quyền.
- Thúc đẩy thị trường đất đai lành mạnh: Khi thông tin được minh bạch, thị trường
đất đai sẽ hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu tình trạng đầu cơ, trục lợi, tạo môi trường cạnh
lOMoARcPSD| 40551442
tranh công bằng. Người mua và người bán có đầy đủ thông tin để định giá, giao dịch, từ đó
giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự tin tưởng.
- Tăng cường sự tham gia của người dân: Việc công khai thông tin cho phép người
dân tham gia giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai của các cơ quan nhà nước, góp phần
xây dựng chính sách đất đai phù hợp hơn với thực tiễn.
- Ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực: Khi thông tin đất đai được công khai, mọi hoạt
động liên quan đến đất đai sẽ trở nên minh bạch hơn, khó thể xảy ra các hành vi tham
nhũng, tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
- Giảm thiểu tranh chấp, khiếu kiện: Việc cung cấp thông tin ràng, đầy đủ ngay
từ đầu giúp hạn chế các hiểu lầm, mâu thuẫn, từ đó giảm thiểu các tranh chấp, khiếu kiện
liên quan đến đất đai, ổn định trật tự xã hội.
12.Việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất có vai trò gì đối với công tác quản
lý nhà nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh?
- Định hướng quy hoạch phát triển: Quyết định mục đích sử dụng đất giúp Nhà
nước phân bổ tài nguyên đất đai một cách hợp lý, khoa học theo quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện. Điều này đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, phục
vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát quản chặt chẽ: Thông qua việc quy định mục đích sử dụng, N
nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất
sai mục đích, lãng phí, chồng lấn, hoặc gây ô nhiễm môi trường. Điều này giúp duy trì trật
tự, kỷ cương trong quản sử dụng đất. VD: Một khu vực được quy hoạch đất nông
nghiệp, nếu không sự quản chặt chẽ người dân tự ý chuyển sang xây dựng nhà
hoặc khu công nghiệp, sẽ phá vỡ quy hoạch tổng thể, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và
môi trường sinh thái. (Ví dụ cho cả 2)
- sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Mục đích
sử dụng đất được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất căn cứ pháp để người sử dụng đất thực hiện các quyền
(chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, góp vốn...) và nghĩa vụ (nộp thuế, tiền sử dụng đất, bảo
vệ đất...). Ví dụ: Nếu một hộ dân chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở, họ sẽ phải nộp tiền
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng QScx
sẽ bị giới hạn
lOMoARcPSD| 40551442
13.Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc Nhà nước quyết định giá đất trong quản lý
nhà nước về đất đai? Đánh giá việc thực thi giá đất do Nhà nước quy định trên thực
tế?
a) Mục đích và ý/n:
- Mục đích:
+ Làm căn cứ để tính toán nghĩa vụ tài chính về đất đai: Giá đất do Nhà nước quy định
là cơ sở để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, các loại phí, lệ phí liên
quan đến đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Xác định giá trị tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
giá đất do Nhà ớc quy định sở để tính toán bồi thường, hỗ trợ cho người đất bị
thu hồi
+ Quản lý, điều tiết thị trường bất động sản: Thông qua việc ban hành bảng giá đất
quyết định giá đất cụ thể, Nhà ớc thể định ớng, điều tiết thị trường bất động sản,
tránh tình trạng "sốt đất" ảo hoặc đóng băng thị trường, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền
vững.
+ Thực hiện các quyền của người sử dụng đất: Trong một số trường hợp, giá đất do Nhà
nước quy định thể là căn cứ để tính toán các quyền và nghĩa vụ khác của người sử dụng
đất (ví dụ: thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất).
- Ý/n:
Đảm bảo công bằng hội: Việc Nhà nước quy định giá đất giúp kiểm soát sự chênh
lệch quá lớn giữa giá đất trên thị trường giá trị thực của đất, hạn chế tình trạng trục
lợi từ đất đai, góp phần phân phối lại lợi ích từ đất đai một cách công bằng hơn giữa các
chủ thể.
Ổn định kinh tế mô: Giá đất hợp lý, được kiểm soát bởi Nhà nước giúp ổn định thị
trường bất động sản, tránh những sốc về giá gây ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung.
Nguồn lực cho phát triển: Thu ngân sách từ đất đai thông qua việc quy định giá đất
nguồn lực quan trọng để Nhà nước đầu phát triển hạ tầng kinh tế - hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân.
Kiểm soát việc sử dụng đất hiệu quả: Việc định giá đất phù hợp sẽ khuyến khích người
sử dụng đất sử dụng đất một cách hiệu quả, đúng mục đích, tránh lãng phí tài nguyên đất
đai.
lOMoARcPSD| 40551442
Thể hiện vai trò quản của Nhà nước: Việc Nhà ớc quy định gđất khẳng định
vai trò chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai quyền quản thống nhất của Nhà nước
đối với tài nguyên đất đai.
b) Đánh giá việc thực thi giá đất do Nhà nước quy định trên thực tế:
- ưu điểm:
+ Tạo cơ sở pháp lý cho các giao dịch và nghĩa vụ tài chính: Việc ban hành bảng giá đất và
quyết định giá đất cụ thể đã cung cấp một sở pháp để xác định các khoản thu về đất
đai, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Góp phần tăng nguồn thu ngân sách: Nguồn thu từ đất đai thông qua việc tính toán dựa
trên giá đất do Nhà nước quy định đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, phục vụ
các mục tiêu phát triển.
+ Kiểm soát phần nào sự biến động của thị trường: Bảng giá đất của Nhà nước ít nhiều
vai trò tham chiếu, giúp các cơ quan quản lý có cơ sở để đánh giá và điều tiết thị trường bất
động sản.
- Nhược điểm:
+ Khoảng cách lớn giữa giá đất Nhà nước và giá thị trường: Đây là hạn chế lớn nhất và gây
ra nhiều hệ lụy. Giá đất do Nnước quy định (trong bảng giá đất) thường thấp hơn nhiều
so với giá thị trường, đặc biệt là ở các đô thị lớn, khu vực có tiềm năng phát triển.
=> Gây khiếu kiện, bức xúc trong bồi thường, giải phóng mặt bằng => Kích
thích hành vi trục lợi, "đi đêm," tham nhũng:
=> Làm méo thị trường bất động sản: Giá đất Nhà nước không phản ánh đúng giá trị
thực của đất trên thị trường, làm cho thị trường hoạt động không minh bạch, thiếu hiệu quả.
=> Khó khăn trong việc định giá tài sản
+ Tính thiếu kịp thời linh hoạt: Bảng giá đất thường được ban nh định kỳ 5 năm một
lần, hoặc có điều chỉnh nhưng không theo kịp sự biến động nhanh chóng của thị trường đất
đai. Điều này dẫn đến việc bảng giá đất nhanh chóng trở nên lạc hậu so với thực tế.
+ Phương pháp xác định giá đất còn phức tạp, thiếu minh bạch: Mặc dù đã có các quy định
về phương pháp xác định giá đất, nhưng trên thực tế, việc áp dụng còn nhiều ớng mắc,
đôi khi thiếu minh bạch, dẫn đến việc người dân khó hiểu, khó giám sát.
+ Chưa phản ánh đầy đủ yếu tố vị trí, hạ tầng: Mặc đã phân loại theo vị trí, tuyến
đường, nhưng việc định giá chưa thực sự phản ánh đầy đủ chi tiết giá trị do yếu tố h
tầng, quy hoạch, khả năng sinh lời mang lại.
lOMoARcPSD| 40551442
14.Phân biệt quy hoạch sử dụng đất kế hoạch sử dụng đất? Bằng kiến thức đã học
tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối
với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai?
a) Phân biệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch use đất
Kế hoạch use đất
K/n
(điều 3)
Là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
khoanh vùng đất đai cho các mục
đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vmôi trường
thích ứng với biến đổi khí hậu
trên sở tiềm năng đất đai nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực đối với từng đơn vị hành chính
cho thời kỳ xác định.
việc phân kquy hoạch sử dụng
đất theo thời gian để thực hiện.
Tính
chất
tính chiến lược, định hướng lâu
dài, tổng thể, mang tầm nhìn xa.
tính cụ thể, chi tiết, triển khai
các mục tiêu của quy hoạch theo
từng giai đoạn.
Phân
loại (k1
điều 61)
- Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất
cấphuyện;
- Quy hoạch sử dụng đất
quốcphòng;
- Kế hoạch sử dụng đất quốc
gia;
- Kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
- Kế hoạch sử dụng đất hằng
nămcấp huyện;
(ko cs qp, an vì bí mật qg ko cần chi
tiết)
- Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Thời
hạn
(điều
62)
- Thời kỳ quy hoạch sử dụng
đấtcấp huyện là 10 năm, tầm nhìn là
20 năm
- Thời kỳ quy hoạch sử dụng
đấtquốc gia, đất qp, đất an 10
năm; tầm nhìn 30-50 năm (Luật
Quy hoạch)
- Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
là: 05 năm; Kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện được lập hàng năm.
lOMoARcPSD| 40551442
Mối
quan hệ
sở, định hướng để lập kế
hoạch sử dụng đất.
Là sự cụ thể hóa, triển khai của quy
hoạch sử dụng đất. Kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất.
b) Vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với hoạt động quản nhà nước vềđất
đai
15.Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vai trò như thế nào
trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai? Bằng quy
định của pháp luật đất đai hiện hành hãy chứng minh những yêu cầu cụ thể của
minh bạch công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Anh chị nhận định,
đánh giá gì về việc tổ chức thực hiện vấn đề này trên thực tế thời gian qua?
a) Vai trò đ/v hdong qly NN:
Thứ nhất, minh bạch, công khai hóa giúp nâng cao hiệu quả quản nhà nước. Các
quan chức năng nắm rõ được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tránh tình trạng
một số nhân lợi dụng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ lợi ích nhóm, mục đích
cá nhân: thao túng giá cả, mua bán thông tin hay đầu cơ đối với đất.
Thứ hai, minh bạch, ng khai hóa một giải pháp rất quan trọng để khắc phục tệ nạn
quan liêu, tham nhũng, làm sạch bộ máy quản Nhà nước. Đòi hỏi tính trung thực, ý thức
và trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các cán bộ, công chức trong việc thực thi pháp luật

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI Mục lục 1.
Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Tại sao ngành
Luật Đất đai lại sử dụng những phương pháp điều chỉnh đó? ................................. 3
3. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai
và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất” theo quy định của pháp luật đấtđai hiện hành
......................................................................................................................................... 5

4. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền
kề và xung quanh
” theo quy định của pháp luật đất đaihiện hành .......................... 6
5. Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa đất đai mà
Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay? .................................................................. 7

6. Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ thống
các cơ quan nhà nước nào? Quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu
đất đai được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp luật đất đaihiện hành?8

7. Hãy chỉ rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối với người sử
dụng đất? Cho biết ý kiến cá nhân về việc thực thi quy định này của người sử dụng
đất trong thực tế thời gian qua .................................................................................... 9

8. Phân tích các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất?
Đánh giá việc thực hiện các quy định này trên thực tế? ......................................... 10
9. Tại sao phải có các quy định đặc thù trong chế độ sử dụng đất đối với đồng bào dân
tộc thiểu số? ................................................................................................................. 11
10. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước trong thực
tế thời gian qua? .......................................................................................................... 12

11. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất
đai? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước trong
thực tế thời gian qua? Minh bạch và công khai thông tin về đất đai có ý nghĩa gì đối
với quyền lợi của người sử dụng đất? ....................................................................... 14

12. Việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất có vai trò gì đối với công tác quản
lý nhà nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh? ..................................... 16 lOMoAR cPSD| 40551442
13. Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc Nhà nước quyết định giá đất trong quản
lý nhà nước về đất đai? Đánh giá việc thực thi giá đất do Nhà nước quy định trên thực
tế? .................................................................................................................................. 17

14. Phân biệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất? Bằng kiến thức đã học
và tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ rõ vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai? ................................................................... 19

15. Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò như thế nào
trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai? Bằng quy
định của pháp luật đất đai hiện hành hãy chứng minh những yêu cầu cụ thể của minh
bạch và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Anh chị có nhận định, đánh giá
gì về việc tổ chức thực hiện vấn đề này trên thực tế thời gian qua? ...................... 20

16. Phân tích các quy định của Luật Đất đai 2024 nhằm đảm bảo tính khả thi của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình trạng quy hoạch treo, dự án treo hiện
nay? .............................................................................................................................. 22

17. Tại sao Luật Đất đai 2024 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi
được phê duyệt phải được công bố công khai. Hãy nêu ý kiến đánh giá gì về việc thực
hiện quy định này trong thời gian qua? .................................................................... 24

18. Tại sao Luật Đất đai 2024 quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
phê duyệt phải được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Phân tích ý
nghĩa của quy định này đối với việc nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước đối với
đất đai? Anh (Chị) có nhận định, đánh giá thế nào về việc thực hiện quy định này trong
thời gian qua? .............................................................................................................. 25

19. Hãy phân tích các phương thức trao quyền sử dụng đất của Nhà nước cho người
sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành? Đánh giá việc thực thi các quy
định này trên thực tế? ................................................................................................. 26

20. Phân tích các căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành? Quy định này có gì khác so với quy định của LuậtĐất đai 2013?
....................................................................................................................................... 27

22. Hãy phân tích những lợi thế và những bất lợi đối với nhà đầu tư khi thuê đất trả
tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê. Hãy đưa ra 02
(hai) ví dụ thực tế để chứng minh về sự lựa chọn hình thức thuê đất phù hợp nêu trên
trong hoạt động đầu tư? ............................................................................................. 30

23. Hãy phân tích căn cứ, điều kiện để Nhà nước thu hồi đất sử dụng đất cho mục đích
quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo lOMoAR cPSD| 40551442
quy định của Luật Đất đai 2024? Giải thích rõ vì sao phải tuân thủ các căn cứ đó khi
thu hồi đất? .................................................................................................................. 31

24. Thế nào là đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển KT-XH vì
lợi ích quốc gia, công cộng? Phân tích những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công
cộng. Đánh giá những điểm mới của Luật Đất đai 2024 về vấnđề này? ................ 32

1. Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Tại sao ngành
Luật Đất đai lại sử dụng những phương pháp điều chỉnh đó?
a) Các ph2 điều chỉnh:
- Hành chính – mệnh lệnh:
- Bình đẳng, thỏa thuận: khi NSDĐ tgia các GDDS về đất đai b) Lý do sử dụng:
Việc sử dụng đồng thời hai phương pháp điều chỉnh này là cần thiết để phản ánh đầy đủ
bản chấtcủa quan hệ pháp luật đất đai tại Việt Nam: -
Phương pháp hành chính mệnh lệnh đảm bảo vai trò quản lý thống nhất của Nhànước
đối vớiđất đai, phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân và yêu cầu quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai. lOMoAR cPSD| 40551442 -
Phương pháp bình đẳng thỏa thuận tạo điều kiện cho các chủ thể sử dụng đất thựchiện
quyềnvà nghĩa vụ của mình một cách linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và thúc đẩy
giao dịch dânsự liên quan đến đất đai.
=>Việc kết hợp hai phương pháp này giúp hệ thống pháp luật đất đai vừa đảm bảo tính
nghiêmminh trong quản lý nhà nước, vừa đáp ứng nhu cầu thực tiễn của người sử dụng đất
2. Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy định
của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
Nguyên tắc "đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp" là một nguyên tắc cơ bản và xuyên
suốt trong chính sách, pháp luật đất đai của Việt Nam. Nguyên tắc này xuất phát từ những lý do sau: -
Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia: Đất nông nghiệp là cơ sở sản xuất lương
thực, thực phẩm, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của dân tộc. -
Duy trì sinh kế cho phần lớn dân cư: Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông
nghiệp lâu đời, với một tỷ lệ lớn dân số sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Việc ưu
tiên đất nông nghiệp giúp duy trì sinh kế, ổn định cuộc sống cho hàng triệu hộ gia đình nông
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn. -
Nền kinh tế nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kte quốc gia: VN nằm
trong top 3 xk gạo thế giới, Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam đạt con số rất cao…
=> Nguyen tắc này đòi hỏi NN phải luôn bve mà mở rộng quỹ đất nông nghiệp b)
Chứng minh các biểu hiện cụ thể của ngtac này:
+ Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
(Điều 176) => đảm bảo rằng người nông dân vẫn có một diện tích đất nhất định để canh tác, làm kế sinh nhai cơ bản
+ Mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp (Khoản 1 Điều 177): tăng từ 10
=> 15 lần => khuyến khích việc tích tụ, tập trung đất nông nghiệp lOMoAR cPSD| 40551442
+ Giao đất ko thu tiền sử dụng đất: khoản 1 vs khoản 5 Điều 118 +
Chuyển mục đích và trả tiền: Điểm b khoản 1 điều 121
+ Quy định về đất chuyên trồng lúa: Điều 182, Nghị định 112/2024
+ Dkien nhận chuyển nhượng đất trồng lúa: k7 điều 45
+ chuyển đất trồng lúa phải đc cho phép: điều 121 + Khoản 3 Điều 8
+ Khoản 1 Điều 5: Việc "lập vườn" (thường là trồng cây lâu năm, cây ăn quả) trên đất trồng
lúa (là đất trồng cây hàng năm) nếu không được quy hoạch hoặc không được phép chuyển
mục đích sử dụng đất sẽ vi phạm nguyên tắc này.\ + Khoản 2 Điều 182
3. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai
và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất” theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
=> Khoản 2 Điều 5 *Cơ sở hình thành:
- Pháp luật về đất đai ghi nhận nguyên tắc này là do đất đai là nguồn tài nguyênthiên
nhiên vô cùng quý giá, đây là tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu sử dụng đất là vô
hạn nên việc sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả là vấn đề rất cần thiết.
-Cơ cấu sử dụng đất hiện nay ta vẫn chưa khai thác hết tiềm năng đất => với quá trình
phát triển của đất nước => công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần tạo nên cơ sở
khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm. lOMoAR cPSD| 40551442
-Trong PL đất đai, Việt Nam vẫn đang chưa tận dụng được tiềm năng đất đai một cách
hiệu quả, và vì thế, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải đi đầu, tạo nền tảng khoa
học để sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững *Phân tích
- Sử dụng đất bền vững: quá trình use đất vừa thúc đẩy phát triển kte, nâng cao đờisống
vật chất tinh thần của NSDĐ, tài nguyên, mtrg đất ko bị ô nhiễm, suy thoái, mang lại lợi
ích ổn định, lâu dài cho cả thế hệ hiện tại và tg lai => Yêu cầu này đc bổ sung là rất cần
thiết vì bối cảnh đất đai VN hiện nay ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái, hiệu quả use đất chưa cao
- Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả: use đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch, mụcđích
sử dụng đất. Nhu cầu use đất đến đâu thì use tới đó, ko để đất đai bị hoang hóa, lãng phí,
ko use, ko use thg xuyên, Đất đai cần đc quay vòng use đất theo mùa, theo loại cây trồng
để mang lại hiệu quả use đất cao nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo use đất bền vững tức là
phải cs sự qtam, bồi bổ, cải tạo đất đai để đất ko bị bạc màu, mất chất => Vì VN là nc
nông nghiệp, hơn 60% dso ở nông thôn và làm nông nghiệp, xu thế phát triển của VN là
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững => ngtac phù hợp vs xu thế phát triển của VN
4. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
liền kề và xung quanh
” theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. => Khoản 4 Điều 5
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, NN là đại diện CSH nên NN cs quyền thay mặt toàn dân để
chuyển QSH cho NSDĐ dưới hình thức giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền use đất
lâu dài hoặc cs thời hạn, vd: đất ở NN giao lâu dài, đất trồng cây lâu năm NN giao vs thời
hạn 50 nam, cho thuê ko quá 50 năm,… Trong thời hạn giao đất, cho thuê đất, NSDĐ đc
thực hiện các quyền và nvu của mình theo quy định của PL, như QSDĐ theo đúng mục đích
NN quy định, quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… Đặc biệt quá trình use
đất ko đc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người use đất liền kề và xung quanh,
như: ko đc lấn chiếm đất của các hộ liền kề, xung quanh. Vì những năm qua cs nhiều TH
NSDĐ lấn, chiếm đất của các hộ liền kề biến thành đất cs tranh chấp xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của các hộ liền kề, xung quanh
=> yêu cầu mới này giúp đảm bảo quyền, nvu của NSDĐ và các chủ use đất liền kề và xung quanh lOMoAR cPSD| 40551442
5. Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa đất đai mà
Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay?

a) Nguyên nhân Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu:
Bởi vì trong điều kiện nước ta hiện nay, sở hữu tư nhân về đất đai có nguy cơ dẫn đến
một số hệ lụy mà chúng ta không mong muốn. Một là, trong điều kiện nước ta, việc thiết lập
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là một yếu tố cản trở đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.
Bởi vì, sở hữu tư nhân về đất đai sẽ đặt nhà đầu tư đầu tư một dự án nào đó, vào chỗ phải
thỏa thuận với quá nhiều người dân, chỉ một người không đồng ý với phương án chung là sẽ
dẫn đến kết quả không mong muốn là tập trung đất đai trong tay một số người có nhiều tiền,
hệ quả là có người sở hữu quá nhiều đất, người lại không có tấc đất cắm dùi. Ba là, trong
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, không ai có quyền ngăn cản người chủ đất sử dụng đất
theo ý họ, vì đất là tài sản riêng của họ. Lý do này còn khiến đất đai có xu hướng được sử
dụng không hiệu quả, không vì mục đích sinh tồn của phần lớn dân cư
b) Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay
b.1. Cơ sở lý luận: Học thuyết M-L cho rằng cần phải thay thế hình thức sở hữu tư nhân về
đ2 bằng cách “xã hội hóa” đ2 thông qua vc thực hiện quốc hữu hóa đ2. Quốc hữu hóa đ2 là
vc làm mang tính tất yêu khách quan, phù hợp vs tiến trình phát triển của XH loài người, vì: -
Thứ nhất, trên phương diện kinh tế, việc tích tụ, tập trung đất đai sẽ đem lại năng
suấtlao động và hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
duy trì hình thức sở hữu tư nhân về đất đai -
Thứ hai, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin nhận thấy: đất đai không do bất cứai
tạo ra, có trước con người và là vật tặng của thiên nhiên ban tặng cho con người, mọi người
đều có quyền sử dụng. Không ai có quyền biến đất đai - tài sản chung của con người thành của riêng mình -
Thứ ba, nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp, C.Mác
đưa ra kết luận rằng nền sản xuất tư bản chủ nghĩa càng phát triển thì đất đai càng bị kiệt quệ hóa. -
Thứ tư, quốc hữu hóa đất đai do giai cấp vô sản thực hiện phải gắn bó với vấn đềchính
quyền và thiết lập chuyên chính vô sản. -
Thứ năm, việc xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng đất của giai cấp tư sản phải là một
quátrình tiến hành lâu dài, gian khổ. b.2. Cơ sở thực tiễn lOMoAR cPSD| 40551442 -
Thứ nhất, về mặt chính trị, ở nước ta, vốn đất đai quý báu do công sức, mồ hôi,xương
máu của các thế hệ người Việt Nam tạo lập nên, vì vậy nó phải thuộc về toàn thể nhân dân -
Thứ hai, về phương diện lịch sử, ở nước ta hình thức sở hữu nhà nước về đất đai
đãxuất hiện từ rất sớm và tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc -
Thứ ba, về mặt thực tế, nước ta còn khoảng hơn 4 triệu ha diện tích đất tự nhiên
chưasử dụng. Việc xác lập đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước trongviệc xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai theo
kế hoạch phát triển chung nhằm quản lý chặt chẽ và từng bước đưa diện tích đất này vào
khai thác, sử dụng. Đồng thời trong giai đoạn đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nc thì quốc
hữu hóa đất đai cũng sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước trongviệc sử dụng đất cho các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích chung của toàn xã hội -
Thứ tư, các quan hệ về quản lý đất đai ở nước ta mang tính ổn định trong thời giankhá
dài, nếu thay đổi hình thức sở hữu sẽ dẫn đến sự xáo trộn trong lĩnh vực đất đai, tăng tính
phức tạp của quan hệ đất đai
6. Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ thống
các cơ quan nhà nước nào? Quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu
đất đai được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?

a) Hệ thống các cơ quan qly NN về đất đai: Điều 14
- Hệ thống CQ qluc NN + Hệ thống CQ hành chính NN: khoản 1, 2 + khoản 3 - Hệ
thống CQ chuyên ngành qly đ2: + Cq chuyên ngành qly đ2:
• Bộ TN&MT: CQ của CP (k3 điều 21 + k2 điều 22)
• Sở TN&MT: CQ chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện việc tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh quản lý các tài nguyên + các dịnh vụ công về TN&MT
• Phòng TN&MT: CQ chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện
• Cán bộ địa chính cấp xã: người giúp UBND xã, phường, thị trấn trong ctac qly đ2 - Các
tổ chức dvu công trong qly và use đất:
+ Văn phòng dky đ2: tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ TN&MT
+ Trung tâm phát triển quỹ đất: đvi sự nghiệp công lập do UBND cấp tỉnh thành lập trực thuộc UBND cấp tỉnh
+ Tổ chức hdong tư vấn trong qly và use đ2
b) Quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai: Điều 13 - Khoản 1 + 2: Chương V
- Khoản 3: Điều 176, 195, 196, 141 lOMoAR cPSD| 40551442
- Khoản 4: mục 1 chương XIII - Khoản 5: 78, 79, 81, 82 - Khoản 6: 90 - K7: 118, 119 - K8: 120 - K9: Mục 3 chương X - K10: Mục 2 Chương XI - K11: Mục 1 Chương XI
- K12: quy định ở các điều luật của các chương
=> Như vậy, Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu trực tiếp thông qua các cơ quan
quyền lực, cơ quan quản lí nhà nước hoặc gián tiếp thông qua các doanh nghiệp kinh doanh,
doanh nghiệp hoạt động công ích do Nhà nước thành lập và được Nhà nước giao cho quyền
quản lí, sử dụng, định đoạt tài sản
7. Hãy chỉ rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối với người sử
dụng đất? Cho biết ý kiến cá nhân về việc thực thi quy định này của người sử dụng
đất trong thực tế thời gian qua.
a)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối với người sử dụng đất:
Điều 11 – Khoản 1, 2, 7, 8, 9, 10, 11. b)
Ý kiến cá nhân về việc thực thi quy định này của người sử dụng đất trong thực tếthời gian qua: -
Tình trạng lấn, chiếm, hủy hoại đất vẫn còn phổ biến: Mặc dù pháp luật đã quy
định rõ ràng, nhưng các hành vi lấn chiếm đất công, đất của người khác hoặc hủy hoại đất
do xây dựng trái phép, khai thác tài nguyên không đúng quy định vẫn diễn ra, đặc biệt ở các
khu vực đô thị hóa nhanh hoặc vùng giáp ranh. Điều này gây ra nhiều tranh chấp, khiếu nại,
ảnh hưởng đến trật tự xã hội và hiệu quả quản lý đất đai. -
Việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính: Tình trạng "hai giá" trong giao
dịch chuyển nhượng đất đai (giá thực tế cao hơn giá ghi trong hợp đồng để trốn thuế) vẫn
diễn ra, làm thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước và gây khó khăn cho việc xây dựng cơ
sở dữ liệu về giá đất chính xác. Ngoài ra, một số trường hợp không nộp hoặc chậm nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất cũng là vấn đề cần được chấn chỉnh. lOMoAR cPSD| 40551442 -
Sử dụng đất không đúng mục đích, không đăng ký: Nhiều trường hợp người sử
dụng đất tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất (ví dụ từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không đăng ký
biến động đất đai. Điều này gây khó khăn cho công tác quy hoạch, quản lý và dẫn đến việc
sử dụng đất kém hiệu quả, không bền vững -
Thách thức trong việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Mặc dù có các quy
định xử phạt, nhưng việc phát hiện, xử lý triệt để các hành vi vi phạm còn gặp khó khăn do
thiếu nhân lực, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chưa đồng bộ, hoặc do tình trạng "nhờn
luật" của một số đối tượng.
8. Phân tích các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất?
Đánh giá việc thực hiện các quy định này trên thực tế?
a) Các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất: Điều 15 - K1:
- K2: Giấy chứng nhận QSDĐ là văn bản pháp lý quan trọng nhất xác lập quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất của người dân. Quy định này khẳng định trách nhiệm của Nhà
nước trong việc công nhận và bảo hộ quyền tài sản hợp pháp, tạo cơ sở cho người dân thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình (chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp...).
- K3: thể hiện ở điều 87, mục 1 mục 2 chương VII, cx đc hướng dẫn bởi NĐ88/2024/NĐ-
CP => quy định này nhấn mạnh nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của người dân khi Nhà nước
thực hiện quyền thu hồi đất vì lợi ích chung. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải
tuân thủ pháp luật, đảm bảo công bằng, minh bạch, và mục tiêu cuối cùng là đảm bảo người
dân có điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất.
- K4: Quy định này thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc nâng cao nhận thứcpháp
luật và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin, thủ tục hành chính về đất
đai. Điều này giúp người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, tránh vi phạm pháp luật,
và thực hiện các giao dịch, thủ tục liên quan đến đất đai một cách dễ dàng hơn, góp phần
vào sự minh bạch và công khai trong quản lý đất đai.
- K5: khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấphiệu
quả, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên b) Đánh giá việc thực hiện: - Tích cực: lOMoAR cPSD| 40551442
+ Số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đã tăng lên đáng kể, góp phần ổn
định tình hình sử dụng đất, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các quyền của mình. Hệ
thống đăng ký đất đai ngày càng được hoàn thiện.
+ Việc áp dụng cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" trong lĩnh vực đất đai đã giúp rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục, giảm bớt phiền hà cho người dân. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đất đai cũng đang được triển khai.
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất đã dần được công khai hơn thông
qua các cổng thông tin điện tử, bảng niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính. - Tiêu cực:
+ Mặc dù Luật Đất đai 2024 đã có nhiều cải cách, nhưng trên thực tế, việc cấp Giấy chứng
nhận vẫn có thể đối mặt với tình trạng chậm trễ, tồn đọng ở một số địa phương do thủ tục
phức tạp, thiếu nhân lực, năng lực cán bộ hạn chế, hoặc vướng mắc về giấy tờ gốc
.
+ Khó khăn trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Giá bồi thường đất đôi khi chưa
sát với giá thị trường, khiến người dân gặp khó khăn khi tái tạo cuộc sống. Việc bố trí tái
định cư ở một số dự án chưa đảm bảo điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, dẫn đến
tình trạng khiếu kiện kéo dài.
+ Mặc dù có quy định về công khai thông tin, trên thực tế, việc tiếp cận thông tin quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, hoặc khai thác dữ liệu đất đai có thể vẫn gặp rào cản ở một số địa
phương
do thiếu hệ thống thông tin đồng bộ, cán bộ không sẵn sàng cung cấp hoặc người
dân không có đủ phương tiện, kỹ năng để khai thác.
+ Tình trạng tranh chấp đất đai vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt là các tranh chấp liên quan
đến lịch sử đất đai, ranh giới, hoặc do việc quản lý chưa chặt chẽ. Việc giải quyết các tranh
chấp này đôi khi còn kéo dài, chưa dứt điểm, gây mất ổn định xã hội.
9. Tại sao phải có các quy định đặc thù trong chế độ sử dụng đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số? - Cơ sở lý luận lOMoAR cPSD| 40551442 - Cơ sở thực tiễn:
=> Họ đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, đồng thời bảo vệ biên cương và giữ
gìn bản sắc văn hóa truyền thống, có vai trò quan trọng trong xây dựng tiềm lực kinh tế,
chính trị, an ninh quốc gia vì =
> chính sách ưu tiên phát triển kte cho ĐBDTTT, đặc biệt là chính sách về đất đai
10. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước trong
thực tế thời gian qua?
a) Phân tích: Điều 16 lOMoAR cPSD| 40551442
=> đc hướng dẫn cụ thể tại Điều 8 NĐ 102/2024
b) Quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm: - Ưu điểm:
+ Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất: Nhiều chương trình, dự án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất (như các
chính sách định canh định cư, hỗ trợ đất cho hộ nghèo, cận nghèo) đã được triển khai. Qua
đó, một lượng lớn hộ DTTS đã có đất để ổn định cuộc sống, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo
và phát triển kinh tế hộ gia đình ở nhiều địa phương.
+ Đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng: Một số địa phương đã quan tâm hơn đến việc quy
hoạch và bố trí đất cho các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng, góp phần bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
- Hạn chế trong vc thực thi TN:
+ Tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất vẫn còn phổ biến: Dù đã có nhiều chính sách hỗ
trợ, nhưng tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở vẫn là vấn đề nan giải ở nhiều vùng DTTS, lOMoAR cPSD| 40551442
đặc biệt là các hộ nghèo, đông con. Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ còn hạn chế,
gây khó khăn cho việc đảm bảo đủ đất theo nhu cầu của đồng bào.
+ Hiệu quả sử dụng đất chưa cao: Một số diện tích đất được Nhà nước giao, hỗ trợ chưa
phát huy được hiệu quả tối đa do đồng bào thiếu vốn đầu tư, thiếu kỹ thuật canh tác, hoặc
do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
+ Tình trạng mua bán, chuyển nhượng đất trái phép: Do thiếu hiểu biết pháp luật, trình
độ dân trí còn hạn chế, đồng bào DTTS dễ bị các đối tượng xấu lợi dụng, lừa gạt trong việc
mua bán, chuyển nhượng đất đai
trái pháp luật, dẫn đến mất đất và làm trầm trọng thêm
tình trạng nghèo đói. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra xung đột đất đai ở vùng DTTS.
+ Xung đột lợi ích và vấn đề bồi thường, hỗ trợ: Trong quá trình thực hiện các dự án phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, việc thu hồi đất đôi khi vẫn còn gây xung đột lợi
ích
giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong một số trường hợp chưa thực sự thỏa đáng hoặc chưa phù hợp với phong tục, tập quán
của đồng bào, dẫn đến bức xúc, khiếu kiện kéo dài.
+ Năng lực cán bộ và cơ sở dữ liệu đất đai: Năng lực của một số cán bộ làm công tác quản
lý đất đai ở cơ sở còn hạn chế. Cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai ở một số vùng
DTTS còn chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho công tác quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh.
11. Phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất
đai? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước
trong thực tế thời gian qua? Minh bạch và công khai thông tin về đất đai có ý nghĩa
gì đối với quyền lợi của người sử dụng đất?

a) Phân tích trách nhiệm: Điều 18 lOMoAR cPSD| 40551442
b) Quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó trên thực tế
Trong thực tế, việc thực thi trách nhiệm xây dựng và cung cấp thông tin đất đai của Nhà
nước thời gian qua đã có những nỗ lực đáng ghi nhận, nhưng vẫn còn một số hạn chế: - Ưu điểm:
Nỗ lực số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu: Nhiều địa phương đã triển khai việc xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin địa lý (GIS). Một số cổng thông tin điện tử đã
được thiết lập để công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. •
Cải thiện thủ tục hành chính: Các thủ tục hành chính về đất đai dần được công khai
hóa, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc thực hiện các quyền của mình. - Hạn chế:
Tính đồng bộ và liên thông: Hệ thống thông tin đất đai ở nhiều nơi vẫn còn rời rạc,
thiếu sự đồng bộ và liên thông giữa các cấp, các ngành. Điều này gây khó khăn cho việc
tra cứu, tổng hợp thông tin. •
Chất lượng dữ liệu: Dữ liệu đất đai ở một số nơi chưa thực sự đầy đủ, chính xác và
được cập nhật kịp thời, dẫn đến sai sót và tranh chấp. •
Khả năng tiếp cận thông tin: Mặc dù có nhiều hình thức công khai, nhưng việc tiếp
cận thông tin đất đai đối với một bộ phận người dân, đặc biệt là ở vùng nông thôn, vẫn
còn khó khăn do hạn chế về công nghệ hoặc thiếu hướng dẫn rõ ràng. •
Minh bạch trong các dự án cụ thể: Một số thông tin liên quan đến các dự án phát triển
kinh tế – xã hội, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa thực sự được công khai,
minh bạch đầy đủ và kịp thời, gây bức xúc trong cộng đồng.
Nhìn chung, Nhà nước đã có những bước tiến trong việc thực hiện trách nhiệm này, nhưng
vẫn cần nỗ lực hơn nữa để hệ thống thông tin đất đai thực sự trở thành công cụ đắc lực hỗ
trợ quản lý và phục vụ người dân, doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. c) Ý nghĩa của
minh bạch, công khai thông tin về đ2 đ/v quyền lợi của NSDĐ -
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Khi thông tin đất đai được công khai, người sử
dụng đất có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu các thông tin liên quan đến thửa đất của mình
(quy hoạch, mục đích sử dụng, giá đất, v.v.), từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, tránh
những rủi ro pháp lý hoặc bị thiệt thòi trong các giao dịch về đất đai. -
Nâng cao khả năng tiếp cận công lý: Thông tin minh bạch giúp người dân có căn
cứ để khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình khi có tranh chấp hoặc bị xâm phạm quyền. -
Thúc đẩy thị trường đất đai lành mạnh: Khi thông tin được minh bạch, thị trường
đất đai sẽ hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu tình trạng đầu cơ, trục lợi, tạo môi trường cạnh lOMoAR cPSD| 40551442
tranh công bằng. Người mua và người bán có đầy đủ thông tin để định giá, giao dịch, từ đó
giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự tin tưởng. -
Tăng cường sự tham gia của người dân: Việc công khai thông tin cho phép người
dân tham gia giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai của các cơ quan nhà nước, góp phần
xây dựng chính sách đất đai phù hợp hơn với thực tiễn. -
Ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực: Khi thông tin đất đai được công khai, mọi hoạt
động liên quan đến đất đai sẽ trở nên minh bạch hơn, khó có thể xảy ra các hành vi tham
nhũng, tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. -
Giảm thiểu tranh chấp, khiếu kiện: Việc cung cấp thông tin rõ ràng, đầy đủ ngay
từ đầu giúp hạn chế các hiểu lầm, mâu thuẫn, từ đó giảm thiểu các tranh chấp, khiếu kiện
liên quan đến đất đai, ổn định trật tự xã hội.
12.Việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất có vai trò gì đối với công tác quản
lý nhà nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh? -
Định hướng và quy hoạch phát triển: Quyết định mục đích sử dụng đất giúp Nhà
nước phân bổ tài nguyên đất đai một cách hợp lý, khoa học theo quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện. Điều này đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, phục
vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. -
Kiểm soát và quản lý chặt chẽ: Thông qua việc quy định mục đích sử dụng, Nhà
nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất
sai mục đích, lãng phí, chồng lấn, hoặc gây ô nhiễm môi trường. Điều này giúp duy trì trật
tự, kỷ cương trong quản lý và sử dụng đất. VD: Một khu vực được quy hoạch là đất nông
nghiệp, nếu không có sự quản lý chặt chẽ mà người dân tự ý chuyển sang xây dựng nhà ở
hoặc khu công nghiệp, sẽ phá vỡ quy hoạch tổng thể, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và
môi trường sinh thái. (Ví dụ cho cả 2) -
Cơ sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Mục đích
sử dụng đất được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ pháp lý để người sử dụng đất thực hiện các quyền
(chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, góp vốn...) và nghĩa vụ (nộp thuế, tiền sử dụng đất, bảo
vệ đất...). Ví dụ: Nếu một hộ dân chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở, họ sẽ phải nộp tiền
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng QSDĐ cx sẽ bị giới hạn lOMoAR cPSD| 40551442
13.Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc Nhà nước quyết định giá đất trong quản lý
nhà nước về đất đai? Đánh giá việc thực thi giá đất do Nhà nước quy định trên thực tế? a) Mục đích và ý/n: - Mục đích:
+ Làm căn cứ để tính toán nghĩa vụ tài chính về đất đai: Giá đất do Nhà nước quy định
là cơ sở để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, các loại phí, lệ phí liên
quan đến đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Xác định giá trị tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
giá đất do Nhà nước quy định là cơ sở để tính toán bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi
+ Quản lý, điều tiết thị trường bất động sản: Thông qua việc ban hành bảng giá đất và
quyết định giá đất cụ thể, Nhà nước có thể định hướng, điều tiết thị trường bất động sản,
tránh tình trạng "sốt đất" ảo hoặc đóng băng thị trường, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững.
+ Thực hiện các quyền của người sử dụng đất: Trong một số trường hợp, giá đất do Nhà
nước quy định có thể là căn cứ để tính toán các quyền và nghĩa vụ khác của người sử dụng
đất (ví dụ: thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất). - Ý/n: •
Đảm bảo công bằng xã hội: Việc Nhà nước quy định giá đất giúp kiểm soát sự chênh
lệch quá lớn giữa giá đất trên thị trường và giá trị thực của đất, hạn chế tình trạng trục
lợi từ đất đai, góp phần phân phối lại lợi ích từ đất đai một cách công bằng hơn giữa các chủ thể. •
Ổn định kinh tế vĩ mô: Giá đất hợp lý, được kiểm soát bởi Nhà nước giúp ổn định thị
trường bất động sản, tránh những cú sốc về giá gây ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. •
Nguồn lực cho phát triển: Thu ngân sách từ đất đai thông qua việc quy định giá đất là
nguồn lực quan trọng để Nhà nước đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân. •
Kiểm soát việc sử dụng đất hiệu quả: Việc định giá đất phù hợp sẽ khuyến khích người
sử dụng đất sử dụng đất một cách hiệu quả, đúng mục đích, tránh lãng phí tài nguyên đất đai. lOMoAR cPSD| 40551442 •
Thể hiện vai trò quản lý của Nhà nước: Việc Nhà nước quy định giá đất khẳng định
vai trò chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai và quyền quản lý thống nhất của Nhà nước
đối với tài nguyên đất đai.
b) Đánh giá việc thực thi giá đất do Nhà nước quy định trên thực tế: - ưu điểm:
+ Tạo cơ sở pháp lý cho các giao dịch và nghĩa vụ tài chính: Việc ban hành bảng giá đất và
quyết định giá đất cụ thể đã cung cấp một cơ sở pháp lý để xác định các khoản thu về đất
đai, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Góp phần tăng nguồn thu ngân sách: Nguồn thu từ đất đai thông qua việc tính toán dựa
trên giá đất do Nhà nước quy định đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, phục vụ
các mục tiêu phát triển.
+ Kiểm soát phần nào sự biến động của thị trường: Bảng giá đất của Nhà nước ít nhiều có
vai trò tham chiếu, giúp các cơ quan quản lý có cơ sở để đánh giá và điều tiết thị trường bất động sản. - Nhược điểm:
+ Khoảng cách lớn giữa giá đất Nhà nước và giá thị trường: Đây là hạn chế lớn nhất và gây
ra nhiều hệ lụy. Giá đất do Nhà nước quy định (trong bảng giá đất) thường thấp hơn nhiều
so với giá thị trường, đặc biệt là ở các đô thị lớn, khu vực có tiềm năng phát triển.
=> Gây khiếu kiện, bức xúc trong bồi thường, giải phóng mặt bằng => Kích
thích hành vi trục lợi, "đi đêm," tham nhũng:
=> Làm méo mó thị trường bất động sản: Giá đất Nhà nước không phản ánh đúng giá trị
thực của đất trên thị trường, làm cho thị trường hoạt động không minh bạch, thiếu hiệu quả.
=> Khó khăn trong việc định giá tài sản
+ Tính thiếu kịp thời và linh hoạt: Bảng giá đất thường được ban hành định kỳ 5 năm một
lần, hoặc có điều chỉnh nhưng không theo kịp sự biến động nhanh chóng của thị trường đất
đai. Điều này dẫn đến việc bảng giá đất nhanh chóng trở nên lạc hậu so với thực tế.
+ Phương pháp xác định giá đất còn phức tạp, thiếu minh bạch: Mặc dù đã có các quy định
về phương pháp xác định giá đất, nhưng trên thực tế, việc áp dụng còn nhiều vướng mắc,
đôi khi thiếu minh bạch, dẫn đến việc người dân khó hiểu, khó giám sát.
+ Chưa phản ánh đầy đủ yếu tố vị trí, hạ tầng: Mặc dù đã có phân loại theo vị trí, tuyến
đường, nhưng việc định giá chưa thực sự phản ánh đầy đủ và chi tiết giá trị do yếu tố hạ
tầng, quy hoạch, khả năng sinh lời mang lại. lOMoAR cPSD| 40551442
14.Phân biệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất? Bằng kiến thức đã học
và tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ rõ vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối
với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai?

a) Phân biệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch use đất Kế hoạch use đất K/n
Là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất là việc phân kỳ quy hoạch sử dụng
(điều 3) và khoanh vùng đất đai cho các mục đất theo thời gian để thực hiện.
đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và thích ứng với biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định. Tính
Có tính chiến lược, định hướng lâu Có tính cụ thể, chi tiết, triển khai chất
dài, tổng thể, mang tầm nhìn xa.
các mục tiêu của quy hoạch theo từng giai đoạn. Phân -
Quy hoạch sử dụng đất quốc -
Kế hoạch sử dụng đất quốc loại (k1 gia; gia; điều 61) -
Quy hoạch sử dụng đất cấp -
Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; tỉnh; -
Quy hoạch sử dụng đất -
Kế hoạch sử dụng đất hằng cấphuyện; nămcấp huyện; -
Quy hoạch sử dụng đất
(ko cs qp, an vì bí mật qg ko cần chi quốcphòng; tiết)
- Quy hoạch sử dụng đất an ninh. Thời -
Thời kỳ quy hoạch sử dụng - Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc hạn
đấtcấp huyện là 10 năm, tầm nhìn là gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (điều 20 năm
là: 05 năm; Kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện được lập hàng năm. 62) -
Thời kỳ quy hoạch sử dụng
đấtquốc gia, đất qp, đất an là 10
năm; tầm nhìn là 30-50 năm (Luật Quy hoạch) lOMoAR cPSD| 40551442 Mối
Là cơ sở, định hướng để lập kế Là sự cụ thể hóa, triển khai của quy
quan hệ hoạch sử dụng đất.
hoạch sử dụng đất. Kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
b) Vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với hoạt động quản lý nhà nước vềđất đai
15.Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò như thế nào
trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai? Bằng quy
định của pháp luật đất đai hiện hành hãy chứng minh những yêu cầu cụ thể của
minh bạch và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Anh chị có nhận định,
đánh giá gì về việc tổ chức thực hiện vấn đề này trên thực tế thời gian qua?

a) Vai trò đ/v hdong qly NN:
Thứ nhất, minh bạch, công khai hóa giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các cơ
quan chức năng nắm rõ được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tránh tình trạng
một số cá nhân lợi dụng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ lợi ích nhóm, mục đích
cá nhân: thao túng giá cả, mua bán thông tin hay đầu cơ đối với đất.
Thứ hai, minh bạch, công khai hóa là một giải pháp rất quan trọng để khắc phục tệ nạn
quan liêu, tham nhũng, làm sạch bộ máy quản lý Nhà nước. Đòi hỏi tính trung thực, ý thức
và trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các cán bộ, công chức trong việc thực thi pháp luật