Đề cương ôn thi nhận định môn Luật Hình sự phần Tội phạm có đáp án

Đề cương ôn thi nhận định môn Luật Hình sự phần Tội phạm có đáp án của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36443508
NHẬN ĐỊNH
1. Bắt giữ hoặc giam giữ người trái PL không chỉ là dấu hiệu định tội được quy định
trong cấu thành Tội bắt giữ hoặc giam giữ người trái PL (Điều 157 BLHS) Nhận định
sai. Điều 157 có loại trừ trường hợp tại Điều 377.
2. Buôn bán trái phép mọi loại hàng cấm mà hàng phạm pháp có trị giá từ 100 triệu đồng
trở lên qua biên giới đều cấu thành Tội buôn bán hàng cấm (Điều 190)
Nhận định sai. Trường hợp hàng cấm là ma túy thì cấu thành Tội buôn bán trái phép chất ma
túy (Điều 251) hoặc hàng cấm có thể là vũ khí quân dụng, vật liệu nổ thì cấu thành Tội danh
tương ứng với đối tượng tác động.
3. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu
thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS) Nhận định sai.
Tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 là hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh
thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu độc hoặc chỉ dẫn cách
thức tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai trò là điều kiện để nạn nhân sử dụng các
điều kiện đó tự sát chứ chủ thể thực hiện tội phạm không trực tiếp tước đi tính mạng của nạn
nhân.
Vì vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không phải là
hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 mà có thể cấu thành Tội giết
người theo Điều 123 BLHS.
CSPL: Điều 131 và Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
4. Chủ thể của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái PL (Điều 157 BLHS) chỉ là người
không có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc giam người.
Nhận định sai.
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu TNHS,
không phụ thuộc là người có thẩm quyền hay không có thẩm quyền.
VD hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã tạm giữ người không tuân thủ quy định của
tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định của Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan năm 2014) thì vẫn được
coi là hành vi bắt, giữ, giam người trái PL.
5. Chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259) là bất kỳ người nào có năng lực TNHS và
đạt độ tuổi luật định.
Nhận định sai. Chủ thể của Điều 259 là người có năng lực TNHS, đạt độ tuổi luật định và có
trách nhiệm quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
6. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu
thành hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội giết người (Điều 123)
Nhận định sai. Đối với trường hợp dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản nhưng chưa chiếm đoạt tài
sản và có hành vi chống trả lại nhằm tẩu thoát gây ra hậu quả chết người thì chỉ bị truy cứu
TNHS với một tội là Tội cướp tài sản (Điều 168) với tình tiết làm chết người.
lOMoARcPSD|36443508
7. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi
hành công vụ.
Nhận định đúng. Trường hợp dùng vũ lực chống người thi hành công vụ gây ra thương tích
cho người có công vụ thì người có hành vi dùng vũ lực sẽ bị truy cứu TNHS về Tội cố ý gây
thương tích.
8. Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của Tội môi giới hối lộ (Điều 365) Nhận định sai.
Điều 365 chỉ cần thỏa mãn hành vi phạm tội và giá trị hối lộ là được. Mục đích và động cơ
phạm tội không phải dấu hiệu định tội.
9. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải NLĐ trái
PL (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc NLĐ của các cơ quan Nhà
nước.
Nhận định sai.
Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải NLĐ trái PL
theo Điều 162 BLHS không chỉ là công chức, viên chức, NLĐ của các cơ quan Nhà nước mà
còn có thể là NLĐ làm việc tron các tổ chức xã hội, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau.
10. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định
trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
Nhận định sai.
Mặc dù có sự giao cấu thuận tình nhưng nếu giao cấu với trẻ em chưa đủ 16 tuổi cùng dòng
máu trực hệ hoặc giữa anh chị em cùng cha mẹ, giữa anh chị em cùng cha khá mẹ hoặc cùng
mẹ khác cha, thì bị truy cứu TNHS theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS về Tội giao cấu đối
với người dưới 16 tuổi (đối với trẻ em từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi) hoặc khoản 4 Điều 142
BLHS về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (nếu trẻ em chưa đủ 13 tuổi).
11. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì
không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS)
Nhận định sai. Theo quy định của BLHS, hành vi cố ýy thương tích ccho người khác mà tỉ
lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k
khoản 1 Điều 134 BLHS thì cũng cấu thành Tội cố ý gây thương tích.
12. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người
có chức vụ quyền hạn làm việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trực lợi (Điều 366) Nhận định sai.
Trong trường hợp chủ thể tác động đến người có chức vụ quyền hạn làm việc không được
phép làm là người có chức vụ quyền hạn thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây
ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358).
13. Hành vi khách quan của các tội quy định trong các chương xâm phạm sở hữu chỉ có
hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định sai. Điều 178 BLHS là hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
lOMoARcPSD|36443508
14. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây hậu quả
chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123) Nhận định sai.
Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là tội phạm có cấu thành vật
chất. Tội cố ý tước bỏ tính mạng người khác trái PL với hành vi cố ý gián tiếp thì mới cần xác
định hậu quả nạn nhân chết, còn hành vi cố ý trực tiếp sẽ cấu thành Tội giết người dù hậu quả
có xảy ra hay không, hậu quả nạn nhân chết chỉ có ý nghĩa xác định giai đoạn phạm tội. Vì
vậy, khi người phạm tội có hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng của người khác trái PL
mà không gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người nhưng ở giai đoạn phạm
tội chưa đạt.
15. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giết con mới
đẻ (Điều 124 BLHS) Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 124 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Tội giết con mới đẻ phải đủ các yếu tố sau:
- Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải là người mẹ mới sinh con trong vòng 07 ngày
- Đối tượng tác động: Đứa trẻ phải do người mẹ đó sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi
- Hoàn cảnh phạm tội: Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
cảnh khách quan đặc biệt (được hướng dẫn tại Nghị quyết 04/1986)
Như vậy, nếu không thỏa mãn một trong các yếu tố trên thì cấu thành Tội giết người theo
Điều 123 Bộ luật này.
16. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124
BLHS)
Nhận định đúng. Đối với tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả đứa trẻ chết là dấu hiệu xác định
tội phạm đã cấu thành. Nếu nạn nhân không chết thì không cấu thành tội phạm.
1. Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền tài sản có
giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354).
Nhận định sai. Có thể cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi (Điều 358)
2. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là tình tiết định
khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
Nhận định sai.
Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác mà không phải bộ phận quyết định sự sống
của nạn nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán người theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 150 BLHS. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe,
gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc
làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thẻ người phạm
tội còn bị truy cứu TNHS theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150
BLHS.
CSPL: điểm b, c, d khoản 3 Điều 150 BLHS.
lOMoARcPSD|36443508
3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về ANQG là hành
vi chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình phương tiện quan trọng về ANQG (Điều 303).
Nhận định đúng. Ngoài Điều 303 thì nếu có mục đích chống chính quyền nhân dân thì cấu
thành Điều 114.
4. Hành vi vô ý gây hậu quả chết người không chỉ cấu thành tội theo Điều 128, 129.
Nhận định đúng. Ngoài 2 Điều trên còn cấu thành Điều 360 với hậu quả gián tiếp.
5. Không phải mọi loại hàng cấm đều là đối tượng tác động của các tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán hàng cấm (Điều 190, 191)
Nhận định đúng. Căn cứ các Điều 248, 249, 250 và 251, ma túy là hàng cấm nhưng không
thuộc đối tượng tác động của Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
6. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại Điều 192, 193,
194, 195 BLHS
Nhận định sai. Nếu đối tượng tác động là hàng giả mạo về nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý thì
cấu thành Điều 226.
7. Hành vi dùng vũ lực đối với người quản lý tài sản thực hiện sau khi người phạm tội đã
chiếm đoạt được tài sản luôn được xác định là tình tiết hành hung để tẩu thoát trong
các tội phạm quy định.
Nhận định sai. Trường hợp về tội trộm cắp là người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản,
nhưng người quản lý tài sản giành lại được, người phạm tội có hành vi dùng vũ lực nhằm
chiếm đoạt lại tài sản thì đây sẽ được chuyển tội danh từ trộm cắp sang cướp tài sản.
8. Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đều cấu
thành Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129) Nhận định
đúng.
Theo Điều 360 thì vi phạm nguyên tắc trong nhiệm vụ của người có chức vụ quyền hạn gây
hậu quả chết người thì cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (hậu quả
gián tiếp).
9. Không cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm
trọng về sức khỏe, tài sản của người khác (Điều 260)
Nhận định sai. Trường hợp vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thì vẫn cấu thành Điều 260.
10. Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội truy cứu TNHS
người không có tội (Điều 368)
Nhận định sai. Thẩm phán, hội thẩm ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật thì cấu thành
Tội ra bản án trái PL (Điều 370).
11. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội trốn
thuế (Điều 200).
lOMoARcPSD|36443508
Nhận định sai. Theo điểm g khoản 1 Điều 200 thì hành vi buôn lậu cũng có hành vi trốn thuế,
tuy nhiên nó cấu thành Tội buôn lậu chứ không cấu thành Tội trốn thuế theo Điều 200.
12. Không phải mọi hành vi che giấu tội phạm đều cấu thành Tội che giấu tội phạm (Điều
389)
Nhận định đúng. Trường hợp hành vi che giấu rơi vào khoản 2 Điều 18 thì không vi phạm Tội
che giấu tội phạm.
13. Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội tàng trữ trái
phép chất ma túy (Điều 249)
Nhận định đúng. Trường hợp mà hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy nhằm mục đích mua
bán thì cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma túy.
14. Làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức là hành vi không chỉ được quy định trong cấu
thành Tội làm giả tài liệu cơ quan tổ chức (Điều 341)
Nhận định đúng. Ngoài Điều 341 thì người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi
dụng chức vụ quyền hạn làm giả tài liệu thì cấu thành Tội giả mạo trong công tác tại điểm b
khoản 1 Điều 359.
15. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách
nhiệmquản lý có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội tham ô
(Điều 353)
Nhận định sai. Căn cứ Điều 353 thì đối tượng tác động là tài sản có tính năng thông thường,
đối với tài sản đặc biệt như ma túy thì phạm Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252) hoặc vũ
khí quân dụng thì phạm Tội Điều 304.
16. Mọi trường hợp giết người trogn trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi
tráiPL nghiêm trọng của nạn nhân đối với người thực hiện hành vi giết người đó đều
cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
Nhận định sai. Theo khoản 2 Điều 12 BLHS người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không chịu
TNHS Điều 125.
17. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội
viphạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi của người đang có vợ, đang có chồng mà vẫn kết hôn với người khác sẽ không cấu
thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 khi không dẫn tới hệ quả là làm
cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc chưa bị xử phạt hành chính
về hành vi này mà vẫn vi phạm.
CSPL: điểm a, b khoản 1 Điều 182 BLHS.
17. Mọi trường hợp biết mình bị nhiễm HIV mà cố ýy truyền bệnh cho người khác đều
cấu thành Tội lây nhiễm HIV cho người khác (Điều 148) Nhạn định sai.
Điều 148 trừ trường hợp nạn nhân biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự
nguyện quan hệ tình dục.
lOMoARcPSD|36443508
18. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu
thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356).
Nhận định sai. Người vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ quyền hạn
thực hiện một trong các hành vi tại khoản 1 Điều 359 – cũng là những hành vi trái với công
vụ có thể gây ra thiệt hại cho Nhà nước, lợi ích hợp pháp của công dân, khi mà đủ yếu tố cấu
thành Điều 359 thì phạm tội Điều 359.
19. Mọi hành vi cố ý chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có đều
cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều
323)
Nhận định sai. Người nào không hứa hẹn trước mà thực hiện hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ
tài sản do phạm tội mà có thì mới cấu thành Điều 323, trường hợp có hứa hẹn trước thì trở
thành đồng phạm trong Tội danh tương ứng với hành vi của người thực hành.
20. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ
người khác được quy định tại Điều 140 BLHS.
Nhận định sai.
Trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình theo quan hệ lệ thuộc hôn nhân gia đình thì
có thể cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người
có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 BLHS chứ không cấu thành Tội hành hạ người khác
theo Điều 140.
21. Mọi hành vi mua bán trái phép hàng hóa có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên
giới đều cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188)
Nhận định sai. Đối tượng tác động của Điều 188 phải là hàng hóa được phép lưu thông.
22. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài
sản (Điều 168)
Nhận định sai. Người nào có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản thì cấu
thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170). Trường hợp này chủ sở hữu, người quản lý tài sản
đang trong tình trạng không thể kháng cự để bảo vệ tài sản của mình.
23. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
(Điều 145 BLHS) Nhận định sai.
Thứ nhất: Hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13
tuổi dù được sự thuận tình của nạn nhân thì vẫn cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
(điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS).
Thứ hai: Chủ thể của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 phải thỏa mãn điều kiện đủ 18 tuổi trở lên. Vì vậy,
nếu chủ thể dưới 18 tuổi thì cũng không cấu thành Tội này.
CSPL: Điều 145, điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.
lOMoARcPSD|36443508
24. Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi lệ thuộc mình phải miễn cưỡng
giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy
định tại Điều 144 BLHS.
Nhận định sai.
Trong trường hợp nếu người giao cấu mà dưới 13 tuổi thì dù trong trường hợp nào cũng sẽ
cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.
25. Mọi trường hợp cố ý làm hư hỏng tài sản có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên đều cấu
thành Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178).
Nhận định sai. Căn cứ Điều 413, hành vi cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, tranh bị k
thuật quân sự sẽ cấu thành Tội cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, tranh bị kỹ thuật quân sự.
26. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân.
Nhận định sai.
Trường hợp giao cấu hoặc thực hiện các hành vi tình dục khác đối với người dưới 13 tuổi thì
cho dù có trái với ý muốn của nạn nhân hay không vẫn là trường hợp giao cấu trái pháp luật.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.
27. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới
18 tuổi (Điều 329).
Nhận định sai. Người mua dâm phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trường hợp người mua dâm không
đủ 18 tuổi thì không cấu thành Tội này.
28. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS)
Nhận định sai. Đối tượng tác động của Tội mua bán người là người từ đủ 16 tuổi trở lên
không phụ thuộc vào giới tính. Vì vậy, nếu hành vi mua bán người mà nạn nhân dưới 16 tuổi
thì không cấu thành Tội mua bán người theo Điều 150 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Hoặc trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân (ví
dụ: tim, buồng gan…) làm nạn nhân chết thì cũng không phạm Tội mua bán người theo Điều
150 mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo điểm h khoản 1 Điều 123
BLHS.
29. Mọi hành vi bịa đặt, loan trường những điều biết rõ là bịa đặt đều cấu thành Tội vu
khống (Điều 156)
Nhận định sai. Hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhưng không nhằm
mục đích xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác thì không đủ yếu tố
truy cứu TNHS về tội vu khống.
30. Mọi hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến trật tự ATXH chỉ cấu
thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
Nhận định sai. Hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến trật tự ATXH mà có
mục đích chống chính quyền nhân dân thì cấu thành Tội phá rối an ninh (Điều 118)
lOMoARcPSD|36443508
31. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125) Nhận định sai.
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 125 ngoài yếu tố người
phạm tội ở trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì còn phải thỏa mãn các dấu hiệu
pháp lý sau:
- Nguyên nhân của tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là do hành vi trái PL nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội
(hướng dẫn tại Nghị quyết 04/1986). Nếu giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh nhưng nạn nhân không có hành vi trái PL đối với người phạm tội thì có thể
cấu thành Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015.
- Hậu quả: Nạn nhân chết. Nếu nạn nhân chưa chết thì có thể cấu thành Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh theo Điều 135 BLHS 2015.
Vì vậy, nếu thiếu một trong các dấu hiệu nêu trên thì không cấu thành Tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 125 BLHS 2015.
32. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành
công vụ (Điều 127 BLHS).
Nhận định sai. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 04/1986, trong trường hợp đang thi hành công
vụ mà coi thường tính mạng của người khác, sử dụng súng vô nguyên tắc bắn chết người hoặc
do tư thù cá nhân mà phạm tội giết người thì không phạm Tội làm chết người trong khi thi
hành công vụ mà phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015.
33. Mọi hành vi gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng chỉ cấu thành Tội
gâyrối trật tự công cộng (Điều 318)
Nhận định sai. Hành vi gây rối trật tự công cộng mà chống chính quyền nhân dân thì phạm
Tội phá rối an ninh (Điều 118)
34. Mỗi trường hợp vận chuyển trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy (Điều 250)
Nhận định sai. Mỗi lần vận chuyển trái phép ma túy sẽ bị truy cứu về 1 tội vận chuyển trái
phép chất ma túy với tình tiết phạm tội 2 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 250.
35. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130) Nhận định sai.
Theo em, Tội bức tử có cấu thành tội phạm vật chất. Mặt khách quan của tội phạm phải thỏa
mãn ba điều kiện sau:
- Hành vi: Hành vi bức tử: Đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, thường xuyên ngược
đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình.
- Hậu quả: Nạn nhân tự sát bởi hành vi khách quan nêu trên.
- Mối quan hệ nhân quả: Do bị đối xử tàn ác, ức hiếp, ngược đãi, làm nhục mà nạn nhân
có hành vi tự tước đoạt tính mạng của chính mình.
Điều luật chỉ đòi hỏi hành vi khách quan dẫn đến xử sự tự sát chứ không đòi hỏi hậu quả nạn
nhân chết.
lOMoARcPSD|36443508
Vì vậy, hậu quả nạn nhân tự sát từ hành vi khách quan của người phạm tội mới là dấu hiệu
định tội của Tội bức tử chứ không phải hậu quả nạn nhân chết.
36. Rừng có thể là đối tượng tác động của các tội xâm phạm quyền sở hữu.
Nhận định đúng. Đối với trường hợp rừng được giao cho chủ rừng, người chủ đó đầu tư vốn
trồng rừng, chăm socsmm bảo vệ thì người phá rừng không phải chủ rừng bị truy cứu TNHS
tại Chương sở hữu BLHS về Tội huyr hoại tài sản (Điều 178).
37. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Nhận định sai. Trường hợp rừng được giao cho chủ rừng, người chủ đó đầu tư vốn trồng rừng,
chăm socsmm bảo vệ thì người phá rừng không phải chủ rừng bị truy cứu TNHS tại Chương
sở hữu BLHS về Tội huyr hoại tài sản (Điều 178).
38. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên.
Nhận định sai. Tội giết 02 người trở lên có hai trường hợp sau đây:
TH1: Nếu giết 02 người trở lên với lỗi cố ý trực tiếp thì không cần hậu quả chết người. Hậu
quả chỉ có ý nghĩa xác định giai đoạn tội phạm. Nếu nạn nhân chết, tội phạm hoàn thành. Nếu
nạn nhân chưa chết, tội phạm chưa đạt.
TH2: Nếu giết 02 người trở lên với lỗi cố ý gián tiếp thì mới cần có hậu quả chết người.
Vì vậy, nhận định trên khẳng định “luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên”
nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 123.
39. Từ chối giao trả tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu nhiên có được là
hành vi Chiếm đoạt tài sản.
Nhận định sai. Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái PL tài sản đang
thuộc quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Hành vi này không phải hành vi
chiếm đoạt, nó là hành vi chiếm giữ.
40. Tội phạm Tội tham ô tài sản (Điều 353) có thể được thực hiện dưới mọi hình thức
chiếm đoạt.
Nhận định sai. Tội tham ô tài sản thực hiện dưới 3 hình thức chiếm đoạt bao gồm: lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, lợi dụng nhín nhiệm chiếm đoạt tài sản và trộm cắp tài sản.
I. BÀI TẬP
Bài tập 1.
Khoảng 19 giờ, T ra sân kho HTX xem biểu diễn ca nhạc. Khi đi, T dắt một lưỡi lê tự tạo
(lưỡi lê dài 15c, rộng 2cm). Chưa tới giờ biểu diễn nên một số thanh niên túm lại nói chuyện
ở phía cổng vào khu vực biểu diễn, khiến một số cháu nhỏ không thể đi qua được. Thấy vậy,
T liền nói: “Sao các anh đứng ngang thế?”. Hai bên va chạm, chửi nhau. A và B trong tốp
thanh niên đó đã chạy gọi thêm bạn bè để gây sự. Cả bọn quay trở lại gặp T thì ngay lập tức C
túm áo T và thúc gối vào bụng của T, còn A và B đấm vào mặt T làm môi T bị sưng. Các trật
tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự va chạm. Một lát sau, T lại gần chỗ đứng của A,
B và C để đôi co dẫn đến tiếp tục xô xát. Trong lúc xô xát, T rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một
lOMoARcPSD|36443508
nhát vào ngực C rồi bỏ chạy. Kết quả giám định pháp y xác định: “C chết do vết thương sắc
gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính”.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.
T phạm Tội giết người theo khoản 2 Điều 123.
- Khách thể:
+ T xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe của C
+ Đối tượng tác động là C (Con người đang sống và là người khác).
- Mặt khách quan:
Tội giết người có cấu thành vật chất.
+ Hành vi khách quan: T có hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của C
T đã sử dụng hung khí nguy hiểm: lưỡi lê dài 15cm rộng 2cm
Vị trí tấn công trọng yếu: Ngực của C
Mức độ tấn công: một nhát đủ để tước bỏ tính mạng của C
+ Hậu quả: C tử vong do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động
mạch, mất máu cấp tính.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi “rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C” của T là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả “C chết do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách
phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính”.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Cố ý trực tiếp
Khi xô xát lần đầu xảy ra, các trật tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự va chạm giữa
A và nhóm A, B, C; nhưng một lát sau T lại cố tình đến gẫn chỗ đứng của A, B, C để đôi co
dẫn đến tiếp tục xô xát.
T nhận thức rõ hành vi “rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C” của mình là nguy
hiểm cho xã hội, T thấy trước được hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong
muốn cho hậu quả chết người xảy ra.
+ Hậu quả C chết không có ý nghĩa định tội. Chỉ có ý nghĩa xác định T phạm tội ở giai đoạn
hoàn thành.
+ Động cơ giết người cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội giết người.
- Chủ thể:
+ T thỏa mãn điều kiện chủ thể là chủ thể thường: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu
TNHS.
Theo Điều 9 BLHS, tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015 là tội phạm rất
nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu TNHS của
tội phạm này là từ đủ 14 tuổi trở lên.
Bài tập 3.
lOMoARcPSD|36443508
A và B là vợ chồng. Trước khi cưới, B đã có người yêu, nhưng do gia đình ép gả nên phải lấy
A. Vì thế, dù đã có chồng nhưng B vẫn gặp C – người yêu cũ của B. Biết vậy, nên gia đình b
khuyên A đưa vợ lên làm ăn ở Thành phố Hồ Chí Minh. A nghe lời đem vợ ên sống ở thành
phố. Dù vậy, B vẫn lén lút quan hệ với C bằng cách viện lý do đi khám bệnh và lưu lại bệnh
viện để điều trị ít ngày, nhưng thực chất là 2 người hẹn hò nhau tại một khách sạn và sống với
nhau. Gia đình B biết được nên đã báo cho A biết mối quan hệ giữa B và C, đồng thời cho A
biết số xe Honda của C. Một hôm, vì mất điện nên A về nhà sớm hơn thường lệ thì thấy B
chuẩn bị quần áo nói là đi chữa bệnh tại bệnh viện. A không tin nên chạy nhanh ra đường cái,
cách nhà khoảng 200m thì thấy một thanh niên đang ngồi trên một chiếc xe Honda có biển số
như gia đình B đã báo trước. Quá tức giận, A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng cổ tay,
dài 60cm, phang thẳng vào đầu anh thanh niên đang ngồi trên xe gắn máy nhiều nhát cực
mạnh khiến anh thanh niên nọ bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viên.
Khi kiểm tra căn cước của người bị hại thì mới xác định được nạn nhân không phải là C mà
chính là bạn của C. Do không biết mặt C nên A đã đánh nhầm người. Lúc đó, C đang mua
thuốc lá gần đó.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A.
A phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
- Khách thể:
+ A xâm phạm đến quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng của thanh niên bạn C
+ Đối tượng tác động: Thanh niên được xác định là bạn của C (là người đang sống và là người
khác)
- Mặt khách quan: Tội giết người có cấu thành vật chất
+ Hành vi khách quan: A có hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của anh thanh niên
Hung khí nguy hiểm: Khúc gỗ to bằng cổ tay, dài 60cm
Vị trí trọng yếu: Đầu
Mức độ tấn công: nhiều nhát cực mạnh
+ Hậu quả: Anh thanh niên bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi dùng khúc gỗ to bằng cổ tay, dài 60cm phang thẳng vào đầu
anh thanh niên của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả anh thanh niên bị chấn thương
sọ não, chết trên đường cấp cứu tại bệnh viện.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Mặc dù hành vi giết người của A là giết nhầm người, nhưng A nhận thức
rõ hành vi phang thẳng khúc gỗ vào đầu người khác nhiều lần là nguy hiểm cho xã hội, A
nhận thấy rõ hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết
người xảy ra.
+ Hậu quả anh thanh niên chết có ý nghĩa xác định giai đoạn phạm tội hoàn thành.
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc của Tội giết người.
- Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS
lOMoARcPSD|36443508
+ Theo Điều 9 BLHS 2015, Tội giết người theo Điều 123 BLHS là Tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng. Vì vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu trách nhiệm của tội phạm này là từ
đủ 14 tuổi trở lên.
Bài tập 4:
Hai gia đình là hàng xóm của nhau. Trong một gia đình có bà mẹ là K và cậu con trai tên là H.
Gia đình bên kia có ông cụ là A cùng hai con trai tên là B và C. Ban ngày các con đều đi làm
nên ông A thường hay qua nhà bà K chơi. Sau một thời gian, ông A mang gạo góp với bà K
nấu cơm chung. B và C không đồng ý vì cho là cha mình bị bà K dụ đỗ, đem tài sản cho bà K
nên yêu cầu cha mình chấm dứt quan hệ với và K nhưng ông A không nghe và vẫn tiếp tục
làm theo ý mình. B và C cho là sự bất đồng trong gia đình mình là do bà K gây ra nên quyết
định gây án.
Vào 3 giờ sáng, B cầm đuốc và C cầm một con dao lớn đến trước sân nhà bà K. B và C châm
lửa đốt nhà, đồng thời chặn cửa đón đầu hai mẹ con bà K. Bà K và H chạy ra đến cửa thì thấy
B đang quơ đuốc xông tới, C cầm dao lao vào tấn công H. H xông tới C, giành được con dao
từ tay C và chém đứt bàn tay C. Ngay lúc đó, B dùng đuốc xông tới gần H. H nhanh chóng
chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ, đồng thời H quay sang đối phó với B thì bà con và
kịp đến.
Hãy xác định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Hành vi của H có phạm tội.
H phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
- Khách thể:
+ H xâm phạm quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng của C +
Đối tượng tác động là C (Con người đang sống và là người khác) -
Mặt khách quan:
+ Hành vi: H có hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của C “H nhanh chóng chém tiếp vào
đầu C khiến C chết tại chỗ”
Hung khí nguy hiểm: Con dao
Vị trí trọng yếu: Đầu
Mức độ tấn công: Một nhát đủ để C chết tại chỗ
Trước đó, H đã giật được con dao từ tay C thì sự nguy hiểm lúc này đã không còn hiện hữu,
do vậy, việc H chém đứt bàn tay C đã là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Lúc sau, H
lại nhanh chóng chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ. Từ lúc B dùng đuốc xông tới gần
H, quyền phòng vệ của H chỉ phát sinh đối với B, chứ H không còn quyền phòng vệ đối với
C, bởi vì trước đó H đã giật con dao và còn chém đứt bàn tay C thì sự nguy hiểm từ C đã
không còn nữa. Do vậy, H không phạm Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng theo Điều 126 mà phạm Tội giết người theo Điều 123.
+ Hậu quả: C chết tại chỗ
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi chém vào đầu C của H là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
hậu quả C chết tại chỗ.
lOMoARcPSD|36443508
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: H nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, H cũng biết rõ
hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra và H mong muốn cho hậu quả C chết xảy ra.
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc của Tội giết người.
- Chủ thể:
+ H thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS
+ Theo Điều 9 BLHS, Tội giết người theo Điều 123 là Tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng. Theo Điều 12 BLHS, độ tuổi chịu trách nhiệm cho tội phạm này là từ đủ 14
tuổi trở lên.
THẢO LUẬN LẦN 2
Bài tập 5.
A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau và bị cha mẹ
rầy la.
Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của A) với
những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao đã lớn, thằng
o há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm về nghe A chửi
cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có ngày tao đánh
chết”.
Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, không coi lời nói của mình ra
gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25cm x 7cm) đâm liên
tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ.
Theo anh (chị), B phạm tội “Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều
125) hay tội “Giết người” (Điều 123). Tại sao?
Dấu hiệu pháp lý để cấu thành Tội giết người trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh
theo Điều 125 bao gồm các điều kiện sau:
- Người phạm tội phải trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Ở đây B có thể ở
trongtrạng thái tinh thần bị kích động nhưng không có căn cứ để xác định tình trạng kích
động đó có mạnh hay không. Đây chỉ là mâu thuẫn gia đình, B có thể tự chủ, tự kiềm chế
được hành vi phạm tội của mình. B không thỏa mãn điều kiện này.
- Nguyên nhân của tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là do hành vi trái PL nghiêm
trọngcủa chính nạn nhân đối với người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội. Ở
đây, A chỉ coi thường lời nói của người anh, hỗn láo với ông Th là cha ruột, A chỉ vi phạm
đạo đức chứ chưa có hành vi vi phạm PL nghiêm trọng, vì vậy không được xem là nguyên
nhân của tình trạng tinh thần bị kích động mạnh. Hành vi của B cũng không thỏa mãn điều
kiện này.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL nghiêm trọng với trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh. Ở đây không có căn cứ hành vi chửi ông Th của A dẫn đến trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh của B, có thể B tức giận dẫn đến hành vi giết người vì lý do A là em
mà không nghe lời mình và “không coi lời nói của mình ra gì”. Vì vậy, hành vi của B cũng
không thỏa điều kiện này.
lOMoARcPSD|36443508
- Hậu quả: Điều 125 có cấu thành vật chất mô hình 2, phải có hậu quả là nạn nhân chết
(có ýnghĩa xác định tội phạm). Nếu nạn nhân chưa chết xử lý theo Điều 135.
B không thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu pháp lý nêu trên, vì vậy B không phạm Tội giết người
trong tình trạng bị kích động mạnh theo Điều 125, B phạm Tội giết người theo Điều 123.
Bài tập 11.
A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà mình để diệt
chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,80m-1m, nhưng bị chuột cắn phá rất nhiều ở phần ngọn.
Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m40 đến 1m50 và không có lối đi tắt.
Thường thường, A cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và ngắt điện vào 5 giờ sáng. Việc cắm điện
đã được A thông báo cho bà con trong xóm biết. Những con chuột bị chết do điện giật, A
thường đem cho những người trong xóm nấu cho heo ăn. Khoảng 24 giờ, có một thanh niên
khác xã trèo qua tường để vào vườn mía và bị điện giật chết.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi gây chết người của A.
A phạm Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 BLHS.
A sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoạt mùa màng, A mắc điện nơi mà
A tin rằng không có người qua lại, A cũng áp dụng các biện pháp cảnh báo cần thiết nhưng
hậu quả vẫn có người chết, căn cứ vào Công văn 81/2002 thì đây là lỗi vô ý vì quá tự tin
theo Điều 128 BLHS.
- Khách thể: A xâm phạm đến tính mạng của thanh niên khác xã (là người sống và là
người khác)
- Mặt khách quan:
Tội phạm có cấu thành vật chất
+ Hành vi khách quan: A vi phạm quy tắc chung về bảo đảm tính mạng, sức khỏe của con
người thông qua việc sử dụng điện trái phép để diệt chuột giăng xung quanh luống mía. A tin
rằng đây là nơi không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có biển báo nguy hiểm và tin
rằng hậu quả chết người không thể xảy ra.
+ Hậu quả: Thanh niên khác xóm trèo qua tường để vào vườn mía chết.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoại
mùa màng của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả thanh niên khác xóm chết do trèo
tường để vào vườn mía.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý vì quá tự tin.
- Chủ thể:
+ A thỏa điều kiện về chủ thể: A là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Bài tập 14. A và B là đồng nghiệp và có mâu thuẫn với nhau. Do tính cách khác biệt nên hai
người không mấy ưa nhau. Trong một cuộc nhậu, A và B cãi nhau, A cầm cổ chai bia đập bể
một phần, dùng phần còn lại đâm vào người của B. B bị thương nặng đưa vào bệnh viện cấp
cứu và phải điều trị ở bệnh viện mất 15 ngày. Khi ra viện, B mua một con dao có chiều dài
15cm và rộng 1,5cm. Sau 3 ngày tìm kiếm, B phát hiện ra A đang ngồi uống café cùng với hai
lOMoARcPSD|36443508
người bạn, lưng ngồi quay ra đường. B lao đến bất ngờ đâm một nhát vào bả vai A rồi bỏ
chạy. A được cấp cứu vào bệnh viện nhưng sau 5 ngày thì chết. Kết luận giám định pháp y
xác định A chết do bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B. Giải thích?
B phạm Tội cố ý gây thương tích làm chết người theo điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS.
- Khách thể:
B xâm phạm sức khỏe của A (A là người khác)
- Mặt khách quan:
Tội cố ý gây thương tích có cấu thành vật chất.
+ Hành vi khách quan: B có hành vi tác động trái phép đến thân thể của A “B lao đến bất ngờ
đâm một nhát vào bả vai A”.
Hung khí nguy hiểm: Cao dao có chiều dài 15c, và rộng 1,5cm
Vị trí tấn công: Bả vai (Không được xem là vị trí trọng yếu)
Mức độ tấn công: một nhát
+ Hậu quả: A bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi bất ngờ lao đến đâm một nhát vào bả vai A của B là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả A chết do bị tràn khí phổi.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi: B có hỗn hợp lỗi (B cố ý trong việc gây thương tích nhưng vô ý đối với hậu quả chết
người).
- Chủ thể:
B thỏa mãn điều kiện về chủ thể: B có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS.
THẢO LUẬN LẦN 3
I. NHẬN ĐỊNH
41. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124
BLHS)
Nhận định đúng. Đối với tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả đứa trẻ chết là dấu hiệu xác định
tội phạm đã cấu thành. Nếu nạn nhân không chết thì không cấu thành tội phạm.
42. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là tình tiết định
khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
Nhận định sai.
Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác mà không phải bộ phận quyết định sự sống
của nạn nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán người theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 150 BLHS. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe,
gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc
làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thẻ người phạm
tội còn bị truy cứu TNHS theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150
lOMoARcPSD|36443508
BLHS.
CSPL: điểm b, c, d khoản 3 Điều 150 BLHS.
43. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội
viphạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi của người đang có vợ, đang có chồng mà vẫn kết hôn với người khác sẽ không cấu
thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 khi không dẫn tới hệ quả là làm
cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc chưa bị xử phạt hành chính
về hành vi này mà vẫn vi phạm.
CSPL: điểm a, b khoản 1 Điều 182 BLHS.
44. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định
trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
Nhận định sai.
Mặc dù có sự giao cấu thuận tình nhưng nếu giao cấu với trẻ em chưa đủ 16 tuổi cùng dòng
máu trực hệ hoặc giữa anh chị em cùng cha mẹ, giữa anh chị em cùng cha khá mẹ hoặc cùng
mẹ khác cha, thì bị truy cứu TNHS theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS về Tội giao cấu đối
với người dưới 16 tuổi (đối với trẻ em từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi) hoặc khoản 4 Điều 142
BLHS về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (nếu trẻ em chưa đủ 13 tuổi).
II. BÀI TẬP
Bài tập 15.
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên ngắm bắn. B thấy gần đó
có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thôi đừng bắn nữa, nhỡ trúng
người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại: “Mày chưa biết tài bắn của
tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói xong, A bóp cò. Không ngờ đạn trúng vào người
bẻ măng.
Hãy xác định A phạm tội gì nếu:
a) Nạn nhân chết
b) Nạn nhân bị thương nặng
c) Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%
a. Vô ý làm chết người (Điều 128)
- Hậu quả: Chết người
- Lỗi: Vô ý vì quá tự tin, A thấy trước hậu quả có thể xảy ra (B có khuyên A thôi đừng
bắn nữa, nhỡ trúng người ta thì chết) nhưng A tin chắc rằng nó sẽ không xảy ra.
b. Vô ý gây thương tích (Điều 138) nếu tỷ lệ thương tích trên 31%, nếu tỷ lệ thương tích
dưới 31% thì không phạm tội.
c. A không phạm tội. Có thể xử A bồi thường thiệt hại theo luật dân sự hoặc xử lý hành
chính.
Bài tập 16.
lOMoARcPSD|36443508
Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có con chung. Ông M
thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về nhà. Quan hệ của M và H cứ như thế
đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi bà biết ông M lừa dối
bà: Ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ đơn xin ly
hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ông thật tàn ác, hôm nay là sinh nhật tôi cơ
mà! Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần đơn chi hết. Tôi sẽ chết cho
ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản tôi, tôi đã quyết vậy rồi”.
Ông M buông lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô tờ đơn gửi
tòa thôi”.
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon mà
không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m. Bà H nhảy
xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết (Nhà ông M và bà H ở tầng 5 chung cư
T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái chết của bà H.
Hãy xác định ông M có tội không? Nếu có là tội gì?
Ông M không phạm tội.
Hành vi của ông M là thường xuyên vắng nhà không được coi là hành vi đối xử tàn ác, ức
hiếp, ngược đãi, làm nhục bà H nên không đủ điều kiện cấu thành tội bức tử theo Điều 130
BLHS 2015.
Tội vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng (Điều 182): Ông M chưa bị xử phạt hành chính và
hai vợ chồng cũng chưa ly hôn vì vậy cũng không đủ điều kiện cấu thành tội này.
Vì vậy, ông M không phạm tội.
Bài tập 18.
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình khó khăn.
Vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B.
Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ
con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên
quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát.
Lúc này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được
chị B, cháu C chết do ngạt nước.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
A phạm tội bức tử theo Điều 130 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
- Khách thể:
+ A xâm phạm đến tính mạng của mẹ con chị B.
+ Đối tượng tác động: Mẹ con chị B là người có mối quan hệ lệ thuộc vào A.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau
khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi
lOMoARcPSD|36443508
nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Như vậy, A có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi người lệ thuộc mình là mẹ con chị B.
+ Hậu quả: Chị B tuyệt vọng nên đã bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát và
khiến cháu C tử vong.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đập, đuổi mẹ con chị B ra
khỏi nhà của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả chị B bế con ra sông tự sát và khiến
cháu C tử vong.
Hành vi bức tử của A cấu thành tội phạm khi có sự tự sát của chị B, bất kể sự tự sát có
gây hậu quả chết người hay không. Chị B có chết hay không không phải là dấu hiệu
định tội của tội phạm này.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi vô ý: Không có căn cứ cho rằng A nhận thức rõ hành vi của mình có thể làm nạn nhân
tự sát và cũng không có căn cứ chứng minh A có ý thức để mặc việc tự sát xảy ra.
- Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện chủ thể đặc biệt: Giữa A và chị B có mối quan hệ lệ thuộc do quan hệ
gia đình.
B phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS.
- Khách thể:
+ B xâm phạm tính mạng, quyền được sống của cháu C
+ Đối tượng tác động: Cháu C (là con người đang sống và là người khác)
- Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: Chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống tự sát
+ Hậu quả: Cháu C tử vong
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi bế cháu C ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát của
chị B là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả cháu C chết.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Chị B nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho cháu C, có thể
hoặc tất yếu dẫn đến hậu quả cháu C chết, nhưng chị B vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.
- Chủ thể:
+ Chị B thỏa mãn điều kiện về chủ thể.
+ Theo Điều 9 BLHS, Tội giết người là tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Vì vậy
theo Điều 12 BLHS, chủ thể phạm tội này từ đủ 14 tuổi trở lên.
Bài tập 19.
A và B yêu nhau nhưng bị cha mẹ B phản đối vì cho rằng không môn đăng hộ đối. Sau nhiều
lần thuyết phục nhưng cha mẹ vẫn không thay đổi ý kiến, thất vọng, A và B bàn nhau cùng tự
lOMoARcPSD|36443508
sát. Họ chuẩn bị sẵn hai sợi dây thừng rồi cùng nhau đến khúc sông vắng người. A giúp B trói
người lại, sau đó tự trói mình để cùng nhau nhảy xuống sông. Hãy xác định A có phải chịu
TNHS hay không trong các tình huống sau và nếu có thì phạm tội gì?
1. A và B cùng nhảy xuống suông sau khi bị trói. Do A tự trói nên dây thừng trói A lỏng
ra nên A không chết.
A phạm Tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 BLHS.
- Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến tính mạng của B.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A tạo ra điều kiện vật chất và tinh thần để B tự sát.
+ Hậu quả: B tự sát thành
+ Mối quan hệ nhân quả: Việc A bàn với B cùng nhau tự sát và A trói tay B là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả B tự sát thành.
Tội phạm của A cấu thành khi B đã tự sát, bất kể việc tự sát có thành hay không. Hậu
quả nạn nhân chết không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
- Mặt chủ quan:
+ A phạm lỗi cố ý. A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho B và thấy được hậu
quả B chết có thể hoặc tất yếu xảy ra nhưng A vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.
- Chủ thể:
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể thường: A là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu
TNHS.
2. Do bị trói quá chặt, B không thể tự nhảy được nên đã nhờ A đẩy mình xuống nước. Kế
đến A cũng nhảy xuống sông. B chết, A được cứu sống.
A phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS.
Bài tập 20.
Ông K mắc bệnh hiểm nghèo nằm liệt giường gần 1 năm. Ông mong cho cái chết sớm đến
nhưng không biết làm cách nào. Ông đem tâm sự của mình than thở với B là một y tá thường
chăm sóc sức khỏe cho ông. Sau đó ông đề nghị B giúp ông sớm kết thúc sự sống của mình. B
đồng ý và thống nhất cùng với ông K về việc chích cho ông một liều thuốc độc. Sau khi nhất
trí, B mang xi-lanh và hai ống thuốc đến tiêm cho ông K. Sáng hôm sau, ông K chết do bị
chích thuốc độc. Hãy xác định hành vi của B có phải là tội phạm không? Nếu có là tội gì?
B phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Bài tập 21.
A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao bèo. Một
hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đăng sắp chết đuối dưới ao.
Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên mâu
thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể nước ăn nhà A nên
lOMoARcPSD|36443508
khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B. Hãy xác định tội danh cho hành vi
của A trong các tình huống sau:
a) A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả giám định
pháp y B chết do bị ngạt nước.
A phạm Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Điều
132 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là tính mạng của B
+ Đối tượng tác động là B đang trong tình trạng sắp chết đuối nguy hiểm đến tính mạng
- Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A thấy B đang trong tình trạng sắp chết đuối nguy hiểm đến tính
mạng, tuy có gậy dài mà không thò xuống để cứu giúp B. Như vậy, A đã có hành vi (không
hành động) không cứu giúp người bị nạn trong trường hợp nhìn thấy người đó đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
+ Hậu quả: B bị tử vong do ngạt nước
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi không cứu giúp B của A là nguyên nhân dẫn đến hậu quả B
chết đuối.
- Mặt chủ quan:
A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A nhận thức B đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, nếu không được cứu giúp kịp thời có thể sẽ bị tử vong nhưng vẫn không thực hiện việc
cứu giúp.
- Chủ thể:
A thỏa mãn điều kiện chủ thể: Người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS
b) Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy xuống bớt B
lên và B đã được cứu sống.
A không phạm tội. Vì Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng theo Điều 132 có cấu thành vật chất nên hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc.
Bài tập 23.
M (39 tuổi) là tổ trưởng quản lý điện ở địa phương với nhiệm vụ trông giữ, đóng cắt điện và
thu tiền điện của người sử dụng. Gần đây, ông C là người sử đụng điện thường xuyên cố tình
không nộp tiền điện. Sau nhiều lần nhắc nhở mà vẫn không thu được tiền điện của ông C, M
đã thông báo cắt điện. Thấy bị mất điện, ông C cầm một thanh sắt cùng với em trai là Đ trên
tay có một thanh gỗ chạy ra xông vào đánh vào người M. Lúc đó, M sẵn có trong tay một cây
kiếm (M mang theo người dùng để phát cành cây bảo vệ đường dây diện) chống cự lại. C và
Đ bỏ chạy. M đuổi theo chém nhiều nhát từ phía sau lưng của C. Hãy xác định tội danh trong
vụ án này với các tình huống như sau:
lOMoARcPSD|36443508
1. Thương tích gây ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27% Tội danh mà M đã
phạm là Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm hại là Sức khỏe của C
+ Đối tượng tác động C (là người khác)
- Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: M chém nhiều nhát từ phía sau lưng của C, đây là hành vi tác động trái
phép đến thân thể của người khác.
+ Hậu quả: C bị thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của ông M chém C nhiều nhát từ phía sau là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả C bị thương tích với tỷ lệ tổn thương có thể là 27%.
- Mặt chủ quan:
+ M phạm tội với lỗi cố ý. M nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, nhưng M vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra.
- Chủ thể:
Ông M thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS.
2. Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8%, thương tích gây ra
cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 51%.
Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8% và cũng không thuộc một trong
các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 BLHS nên không đủ điều
kiện để cấu thành Tội cố ýy thương tích theo Điều 134 BLHS.
Tội danh mà M đã phạm là Tội cố ý gây thương tích theo điểm a khoản 2 Điều 134 BLHS
2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Bài tập 24.
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo và đưa cháu
vào TP. HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến
khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định cháu bị chấn
thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế cháu ra khỏi bệnh
viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa vào
bệnh viên Nhi Đồng I bó bột rồi tiếp tục đẫn cháu đi ăn xin. Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu,
đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi Đồng II bó bột,
sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man
trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay phải và
trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng dối trái, mặt bị
lOMoARcPSD|36443508
dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải dánh chịu là 55%”. Hãy xác định T phạm tội
gì? Tại sao?
T phạm hai Tội: (1) Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Điều 153 BLHS 2015 sửa đổi, bổ
sung 2017 và (2) Tội cố ýy thương tích (Điều 134 BLHS)
(1) Tội chiếm đoạt người dưới 16
tuổi - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là nhân phẩm và sự phát triển bình thường của con người
+ Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi (là người dưới 16 tuổi)
- Mặt khách quan:
+ Hành vi phạm tội của T là chuyển dịch trái phép cháu bé 3 tuổi ra khỏi nơi quản lý của gia
đình hoặc người quản lý hợp pháp của cháu bé.
+ Thủ đoạn phạm tội: T đã dùng thủ đoạn cho kẹo để dụ dỗ cháu bé 3 tuổi đi theo mình.
- Mặt chủ quan:
+ T thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
- Chủ thể:
+ T thỏa mãn điều kiện về chủ thể: là người có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
CSPL: điểm e khoản 2 Điều 153 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
(2) Tội cố ý gây thương tích -
Khách thể:
+ Khách thể của tội phạm là sức khỏe của cháu bé 3 tuổi (là người khác)
+ Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: T đã tác động trái phép đến thân thể của cháu bé 3 tuổi
T đã dùng tay đánh vào đấu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp
cứu
Ngày 19/7, T lại bẻ gãy chân trái của cháu
Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu
Ngày 15/8, người dân thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên phố.
+ Hậu quả: Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay phải và trái, bị I
chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên cương chày trái, di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng.
Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%.
+ Mối quan hệ nhân quả: Việc T dùng vũ lực tác động trái phép vào thân thể của cháu bé là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cháu bé bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 55%.
- Mặt chủ quan:
lOMoARcPSD|36443508
+ T thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. T nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của cháu bé nhưng T vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra.
- Chủ thể:
+ T thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS.
Bài tập 25.
Do bị ông X – Phó Công an xã lập biên bản về các hành vi đánh nhau, gây rối trật tự công
cộng nên A nuôi lòng thù hận, đến nhà ông X để hành hung. Khi đến nơi, A xông vào đánh và
đạp làm ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não. Hãy xác định hành vi
của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm Tội cố ý gây thương tích dẫn đến làm chết người theo điểm a khoản 4 Điều 134
BLHS.
- Khách thể:
+ Khách thể của tội phạm là sức khỏe của ông X (là người khác)
+ Đối tượng tác động: Ông X
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A xông vào đánh và đạp ông X
+ Hậu quả: Ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi A xông vào đánh và đạp ông X là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến hậu quả ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não.
- Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với hỗn hợp lỗi. A cố ý đối với hành vi gây thươn tích nhưng vô ý đối
với hậu quả chết người.
- Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Là người có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS.
Bài tập 27.
A chở vợ là B (đang mang thai 2 tháng) đi công việc về. Đến một hẻm nhỏ thì A bị T và H
chặn lại gây sự do hai bên có mâu thuẫn trước đó. T và H cầm nón bảo hiểm đập vào đầu A
làm A ngã gực ngay bờ tường cạnh lối vào của một dãy nhà trọ. Thấy chồng bị đánh nhiều, B
lao đến đỡ đòn cho chồng. T và H dùng nón bảo hiểm đánh luôn B. Thấy vậy, A hét lên:
“Chạy!” và chạy vào trong một phòng trọ. A nhìn lại thấy vợ mình không chạy kịp mà đang
bị T và H đấm đá. Xót vợ, A lấy con dao lao từ phòng trọ ra đâm vào lưng H. Kết quả, H chết
trên đường đi cấp cứu do vết dao đâm trúng phổi trái. T chạy thoát. Chị B được đưa đi cấp
cứu nhưng đã bị sẩy thai do bị T và H đánh (tỷ lệ tổn thương cơ thể 27%). Trong tình huống
trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trong trường hợp trên, A, T và H phạm tội.
lOMoARcPSD|36443508
A phạm Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 125 BLHS.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là sức khỏe, tính mạng, quyền được sống của H
+ Đối tượng tác động: H – Con người đang sống và là người khác
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A lấy con dao từ phòng trọ ra đâm vào lưng H. A đáp ứng đủ các điều kiện Giết
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
A không hoàn toàn tự chủ, tự kiêm chế được hành vi của mình do thấy vợ mình là B
đang mang thai bị T và H đấm đá dẫn đến sẩy thai và thương tích 27%
Sự kích động mạnh đó là tức thời do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của H gây
nên sự phản ứng dẫn tới hành vi giết người.
+ Hậu quả: H chết
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi A lấy con dao từ phòng trọ ra đâm vào lưng H là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả H chết - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS
T và H phạm Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS.
Bài tập 28.
A (20 tuổi) là sinh viên đại học quen với B (15 tuổi) là học sinh lớp 9. Trong quá trình yêu
nhau, A đã quan hệ tình dục với B và làm cho B có thai khi B mới 15 tuổi 6 tháng. Sự việc
trên bị ông C là cha của B phát hiện và C yêu cầu A phải cưới b, nếu A không đồng ý thì sẽ tố
cáo. A đã nói lại yêu cầu của C với cha mẹ mình là ông D và bè E và hai người đã đồng ý.
Sau đó, C, D, E đã tổ chức đám cưới cho A và B. Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có
thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 BLHS.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý của người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Đối tượng tác động: B (15 tuổi)
- Mặt khách quan:
Tội phạm có cấu thành hình thức
+ Hành vi khách quan: A thực hiện hành vi giao cấu trái phép với B là người dưới 16 tuổi trên
cơ sở thuận tình của nạn nhân.
lOMoARcPSD|36443508
- Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A ý thức được mình có hành vi giao cấu với B là người
dưới 16 tuổi.
- Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: A (20 tuổi) là người đủ 18 tuổi và có năng lực TNHS.
Bài tập 29.
A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B khiếu nại
A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là tội gì
trong các tình huống sau:
a) B 12 tuổi
A phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 142
Hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi dù
được sự thuận tình của nạn nhân thì vẫn cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý của người
dưới 13 tuổi
+ Đối tượng tác động: B (12 tuổi) là người dưới 13 tuổi
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã quan hệ tình dục với B và làm cho B có thai. Như vậy, A đã có hành vi giao
cấu với người dưới 13 tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.
- Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. A ý thức được mình có hành vi giao cấu với B là
người dưới 16 tuổi.
+ Chủ thể: A (17 tuổi) thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Là người có NLTNHS và đủ tuổi chịu
TNHS
b) 15 tuổi
A không có tội, vì A không thỏa mãn điều kiện về chủ thể là người đủ 18 tuổi theo khoản 1
Điều 145
c) B 17 tuổi
A không có tội vì A và B giao cấu thuận tình.
Bài tập 30.
A (công dân Việt Nam) có quen biết với B (công dân TQ) do A thường sang TQ mua vải của
B. Sau đó, B sang VN nhờ A tìm người giúp việc tại tiệm cắt tóc của mình ở cửa khẩu và nếu
khách có nhu cầu thì bán dâm. A nhận lời giúp. B thỏa thuận nếu A tìm được phụ nữ VN trẻ
đpẹ khoảng 16 đến 17 tuổi thì A sẽ được trả công 10 triệu đồng/người.
lOMoARcPSD|36443508
Tối ngày 01/8, A đã rủ hai cháu X (15 tuổi) và Y (16 tuổi 3 tháng) nói là đi làm thuê ở thị xã,
tiền công mỗi ngày được 150.000 đồng nên cả hai đều đồng ý. Sáng hôm sau, A cho xe ôm
chở X và Y đi lên cửa khẩu, rồi sang TQ qua đường rừng đến nhà của B. A được trả công 20
triệu đồng. Sau đó, B đã tổ chức cho X và Y hành nghề mại dâm. Đến ngày 01/9, X và Y đã
trốn về VN và tố cáo hành vi phạm tội của A và B. Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B
có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
(1) Đối với cháu X (15 tuổi):
A và B phạm Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 BLHS
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm hại là nhân phẩm, danh dự của con người +
Đối tượng tác động của tội phạm này là cháu X - người dưới 16 tuổi.
- Mặt khách quan:
+ A có hành vi rủ cháu X (15 tuổi) nói là đi làm thuê ở thị xã, tiền công mỗi ngày được
150.000 đồng nên cả hai đều đồng ý. Sáng hôm sau, A cho xe ôm chở X và Y đi lên cửa khẩu
rồi sang TQ qua đường rừng đến nhà của B. Sau đó, B đã tổ chức cho X và Y hành nghề mại
dâm. Như vậy, A đã có hành vi chuyển giao người dưới 16 tuổi, nhận tiền (10 triệu
đồng/người)
- Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A nhận thức được hành vi của mình sẽ gây ảnh hưởng về
danh dự, nhân phẩm của X và Y nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.
- Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể thường: Là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu
TNHS.
(2) Đối với cháu Y (16 tuổi 3 tháng)
A và B phạm Tội mua bán người theo Điều 150 BLHS 2015.
Giống ở trên.
Bài tập 31.
A muốn nhận một đứa trẻ để nuôi. A được B giới thiệu chị C đang gặp khó khăn nên muốn
cho một đứa con 3 tháng tuổi. A và B đến nhà gặp chị C để xin cháu bé làm con nuôi nhưng
chị C đổi ý không cho con. Một tuần sau A quay lại nhà chị C nhằm thỏa thuận nhận cháu bé
làm con nuôi với chi phí bồi dưỡng là 10 triệu đồng nhưng chị C không có nhà mà chỉ có con
gái lớn của chị C – Cháu X (10 tuổi) đang ở nhà trông em. A đã cho X tiền đi mua kẹo. Khi X
ra khỏi nhà, A đã bế cháu bé đi. Vụ việc sau đó bị phát hiện. Anh (chị) hãy xác định hành vi
của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Điều 153 BLHS.
Làm giống Bài tập 24.
Bài tập 32.
lOMoARcPSD|36443508
Ngày 03/7, Công an TP.HCM nhận được tin trình báo về việc một nhóm người đã bắt giữ anh
X (làm nghề lái xe taxi) để siết nợ. Tại cơ quan công an, A và B khai nhận, sau khi tìm thấy
anh X tại đường, các đối tượng đã ép anh X lên xe, đưa về nhà A. Sau đó, A gọi điện cho gia
đình anh X đe dọa, yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng. Nguyên nhân sự việc xuất phát từ việc
anh X vay của A 20 triệu đồng đã đến hạn mà không chịu thanh toán còn có hành vi trốn
tránh chủ nợ. A và B bắt anh X là để ép anh X phải trả nợ. Hãy xác định hành vi của A và B
có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A và B phạm Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS.
- Khách thể:
+ Tội phạm này xâm phạm hai khách thể trực tiếp là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
+ Đối tượng tác động: anh X và tài sản của gia đình anh X.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A và B có hành vi bắt cóc anh X làm con tin nhằm uy hiếp tinh thần người quản lý
tài sản là gia đình anh X, làm cho họ sợ mà phải giao tài sản. Hành vi bắt giữ anh X làm con
tin là hanh vi bắt, giữ, giam người trái PL. Hành vi bắt cóc anh X của A và B được thực hiện
bằng thủ đoạn ép anh X lên xe và đưa về nhà A. Để đạt được mục đích đòi lại 20 triệu đồng
anh X đã nợ, sau khi bắt cóc anh X, A và B đưa ra yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng đến gia
đình anh X để làm họ sợ tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể của anh X sẽ bị gây thiệt hại mà
phải giao tài sản.
Cách thức thực hiện hành vi đe dọa không có ý nghĩa trong việc định tội.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có cấu thành cắt xén nên tội phạm hoàn thành khi A và B
thực hiện được hành vi bắt cóc anh X làm con tin nhằm yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng anh X
đã nợ. Chiếm đoạt tài sản không phải là hành vi khách quan của CTTP này.
- Mặt chủ quan:
A và B phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp và mục đích nhằm đòi lại số tiền 20 triệu đồng anh X đã
nợ.
- Chủ thể:
A và B thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Bài tập 33.
H (nam, 25 tuổi) chạy xe trên đường ĐTH, quận X thì gặp M (nam, 14 tuổi) đi xe đạp cùng
chiều, H bắt chuyện làm quen và xin số điện thoại. Sau đó 1 tuần H gọi điện và hẹn M đi chơi,
ăn uống. Buổi tối M đến chỗ ở của H chơi. Tại đây H đã dụ đỗ M cho quan hệ tình dục và
được M đồng ý. Hành vi của H sau đó bị phát hiện. Trong trường hợp này H có phạm tội
không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
H phạm Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 BLHS.
Giống Bài tập 28.
Bài tập 34.
lOMoARcPSD|36443508
X thực hiện vụ gây rối và hủy hoại tài sản tại khu phố K. Sau đó, A và B là tổ viên bảo vệ dân
phố được cử đến để giải quyết trật tự. Thay vì xử lý vụ việc đúng quyền hạn thì A và B đã đưa
X về văn phòng khu phố K mà không báo cơ quan có thẩm quyền biết. Tiếp đó, A và B đã
đánh X chấn thương, 1 tiếng đồng hồ sau thấy X bất tỉnh, A gọi người nhà của X lên đưa đi
bệnh viện. Gia đình X làm đơn tố cáo hành vi của A và B. Hãy xác định tội danh của A và B
nếu:
1. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 15%.
A và B phạm Tội bắt, giữ người trái pháp luật theo Điều 157 BLHS và Tội cố ý gây tổn hại
sức khỏe của người khác theo khoản 1 Điều 134 BLHS.
(1) Đối với Tội bắt, giữ người trái PL
- Khách thể:
+ Hành vi A và B giắt, giữ người trái PL xâm phạm đến một trong các quyền tự do cá nhân,
quan trọng nhất đó là quyền tự do thân thể được PL bảo vệ.
+ Đối tượng tác động: X.
- Mặt khách quan:
Tội bắt, giữ người trái PL có cấu thành tội phạm hình thức.
+ Hành vi khách quan: A và B bắt và giữ X trái pháp luật tại VP khu phố K
Thủ đoạn bắt, giữ X của A và B không ảnh hưởng đến việc định tội.
- Mặt chủ quan:
+ A và B thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
+ Động cơ phạm tội không có ý nghĩa định tội.
- Chủ thể:
A và B thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
(2) Đối với Tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 BLHS
Làm giống Bài tập 23.
2. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 35%
A và B phạm Tội bắt, giữ người trái pháp luật theo Điều 157 BLHS và Tội cố ýy thương
tích theo điểm a khoản 2 Điều 134 BLHS.
Làm giống câu 1.
Bài tập 35.
A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ tục ly
hôn với A. X đến địa phương hác mua nhà, sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau khi X mất,
A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống và bắt Y phải giao nhà. Y xin được chia một
phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong thời gian chờ tòa xét xử thì A và
hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường. Anh (chị) hãy xác
định tội danh trong vụ án trên.
lOMoARcPSD|36443508
A, B, C và hàng chục người khác phạm Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo điểm b
khoản 1 Điều 158 BLHS.
- Khách thể:
+ Tội phạm này xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của Y.
Chỗ ở của Y được hiểu là nơi Y đang quản lý, sử dụng làm chỗ nghỉ ngơi, sinh hoạt thường
xuyên, không kể là nhà thuộc sở hữu của Y hay thuê, mượn hoặc ở nhờ.
- Mặt khách quan:
Tội phạm này có cấu thành hình thức.
Hành vi khách quan A, B, C và hàng chục người khác kéo tới và đuổi Y ra đường, buộc Y rời
bỏ nơi ở một cách miễn cưỡng, trái với ý muốn của Y.
- Mặt chủ quan:
A, B, C và hàng chục người khác thực hiện do lỗi cố ý. A, B, C và hàng chục người khác nhận
thức rõ hành vi đuổi Y ra khỏi nhà là trái pháp luật và thấy trước hậu quả của hành vi đó
nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
- Chủ thể:
A, B, C và hàng chục người khác thỏa mãn điều kiện chủ thể: Là người có năng lực TNHS và
đủ tuổi chịu TNHS.
Bài tập 36.
B bị bố mẹ ép lên xe để anh A chở đến UBND phường X đăng ký kết hôn. Sau khi A và
B đã đăng ký kết hôn, bố mẹ B đồng ý cho A về ở luôn trong nhà mình cho tiện sinh hoạt. Vì
không đồng ý với cuộc hôn nhân nên A và B thường xuyên mâu thuẫn. A đã nhiều lầ đánh
đập B. Trong một lần cãi vã, A dùng dao lam rạch lên người B rồi bổ cồn lên đốt làm cho B
bị nhiều vết bỏng ở vùng lưng và vùng hông đã nhiễm trùng với tỷ lệ tổn thương cơ thể là
20%. Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại
sao?
A phạm tội hành hạ vợ theo Điều 185 BLHS.
A thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau:
- Khách thể:
+ Tội phạm này xâm phạm nghiêm trọng nghĩa vụ có tính chất đạo lý giữa những người thân
trong gia đình và nghĩa vụ pháp lý quy định trong Luật HNGĐ. Đồng thời tội phạm này còn
xâm hại đến sức khỏe, danh dự và phẩm giá của đối tượng bị xâm hại.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể vợ, thể hiện ở việc A nhiều
lần đánh đập B, trong một lần cãi vã, A dùng dao lam rạch lên người B rồi đổ cồn lên đốt.
lOMoARcPSD|36443508
+ Hậu quả: Làm cho B đau đớn về thể xác, tinh thần.
- Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.
+ Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc.
- Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể:
Có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS
A là chồng của B (chủ thể là người thân thích trong gia đình với nạn nhân) Bài
tập 37.
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B thấy những
biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đến bệnh viện khám thì phát hiện B có thai được
gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm với A nên cả hai đã có quan
hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận
hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi. Anh (chị) hãy
xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Giai đoạn từ lần quan hệ đầu tiên là ngày B đủ 15 tuổi đến khi B dưới 16 tuổi:
A phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi với tình tiết định khung
tăng nặng có tính chất loạn luân theo điểm c khoản 2 Điều 145 - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị tội này xâm phạm là sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý
của B (là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi)
+ Đối tượng tác động: B (lần đầu quan hệ tình dục với A là lúc 15 tuổi)
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi giao cấu trái phép với B (B có sự thuận tình)
- Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A ý thức được mình có hành vi giao cấu với B khi B chưa
đủ 16 tuổi.
- Chủ thể:
+ Khi A thực hiện giao cấu với B lần đầu thì A 19 tuổi và có năng lực TNHS, vì vậy A thỏa
mãn điều kiện về chủ thể.
Ngoài ra, A còn có tình tiết định khung tăng nặng với tính chất loạn luân theo điểm c khoản 2
Điều 145 (B là em gái cùng cha khác mẹ với A)
Giai đoạn sau khi B đủ 16 tuổi
A và B phạm Tội loạn luân theo Điều 184 BLHS.
- Khách thể:
lOMoARcPSD|36443508
+ A và B xâm phạm đến quan hệ xã hội nhằm đảo bảo cho sự phát triển bình thường của
nhau, đồng thời tội này còn xâm phạm đến thuần phong mỹ tục, hạnh phúc gia đình.
- Mặt khách quan:
+ A và B có hành vi thuận tình giao cấu giữa anh chị em cùng cha khác mẹ.
+ Tội loạn luân là tội phạm có cấu thành hình thức nên tội phạm hoàn thành khi có sự giao
cấu thuận tình giữa A và B.
- Mặt chủ quan:
+ A và B thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A và B biết rõ mình là anh em cùng cha khác mẹ mà
vẫn thực hiện sự giao cấu, biết rõ hành vi giao cấu của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực
hiện.
- Chủ thể:
+ A và B là người có năng lực TNHS
+ A và B đủ tuổi chịu TNHS khi thực hiện việc quan hệ tình dục với A từ đủ 16 tuổi
+ A và B là người có quan hệ anh em cùng cha khác mẹ với A
Vì vậy, A và B thỏa mãn điều kiện về chủ thể.
lOMoARcPSD|36443508
CỤM 4. CÁC TỘI PHẠM VỀ QUẢN LÝ
I. NHẬN ĐỊNH
1. Hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong công trường thi công gây
tai nạn chết người thì cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
(Điều 260 BLHS) Nhận định sai.
Theo khoản 1 Điều 3 TTLT 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định
hành vi khách quan cua Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260
BLHS) phải là hành vi tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định; trường hợp điều
khiển phương tiện trong công trường thi công thì không được xem là đang tham gia giao
thông đường bộ trên tuyến đường giao thông đường bộ nên hậu quả gây chết người khi điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ trong công trường thi công sẽ không cấu thành Tội
này, nhưng ở đây sẽ bị truy cứu TNHS về tội tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu cấu
thành tội phạm đó.
VD: Tội vô ý làm chết người (Điều 128), Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129) hoặc Tội vi phạm quy định về an toàn lao động,
an toàn ở những nơi đông người (Điều 295).
2. Không cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260
BLHS) khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
Nhận định sai.
Vẫn có thể cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260
BLHS khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
Theo khoản 4 Điều 260 BLHS, hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng hoặc ca gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác nếu không ngăn chặn kịp thời thì vẫn cấu
thành tội phạm này.
VD: Xe ô tô đổ đèo mà bị đứt thắng, tài xế đã lựa chọn phương án đâm vào vách núi để tránh
xe bị lao xuống vực gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
3. Mọi hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng
người khác thì chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều
260) Nhận định sai.
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) có mặt chủ quan là
tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý, tức người phạm tội có hành vi điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ mà có thể vì quá tự tin hoặc do cẩu thả nên đã vi phạm các quy định về
an toàn giao thông đường bộ (phóng nhanh, vượt ẩu, cẩu thả khi thực hiện các quy định khác
về an toàn trong điều khiển phương tiện)… gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe hoặc tài
sản cho người khác. Do vậy, trong trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý
gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản cho người khác thì không cấu thành Tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) mà có thể cấu thành Tội
giết người (Điều 123 BLHS).
lOMoARcPSD|36443508
4. Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác
thì chỉ bị truy cứu TNHS về Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) Nhận định sai.
Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì không
chỉ bị truy cứu TNHS về Tội đua xe trái phép theo Điều 266 BLHS vì theo mặt chủ quan của
tội phạm này thì Tội đua xe trái phép gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác được
thực hiện với lỗi vô ý.
Do đó, trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý sẽ cấu thành các tội tương ứng: Nếu
gây thiệt hại về tính mạng thì sẽ cấu thành thêm Tội giết người (Điều 123), nếu gây thương
tích từ 61% trở lên thì cấu thành thêm Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác (Điều 134), còn nếu gây thiệt hại về tài sản cho chủ tài sản thì cấu thành thêm
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS).
Vậy người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì
không chỉ bị truy cứu TNHS về Tội đua xe trái phép (Điều 266) mà còn bị truy cứu TNHS về
Tội cố ý gây thương tích, Tội giết người… tùy theo lỗi của người vi phạm.
5. Mọi hành vi đua xe trái phép các phương tiện giao thông đường bộ đều cấu thành Tội
đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) Nhận định sai.
Theo khoản 1 Điều 266 BLHS, hành vi đua xe trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác
có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp điểm a, điểm b
khoản 1 thì mới cấu thành Tội đua xe trái phép. Do đó, trong trường hợp có hành vi đua xe
trái phép các phương tiện giao thông đường bộ nhưng phương tiện đua là các phương tiện thô
sơ (như xe đạp, xích lô…) hoặc không gây hậu quả theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 266 thì
sẽ không cấu thành Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS).
6. Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người thì cấu thành Tội đua xe trái phép
(Điều 266 BLHS) và Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260
BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người không đồng thời cấu thành Tội đua xe trái
phép (Điều 266 BLHS) và Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260
BLHS). Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người có thể xảy ra hai trường hợp sau:
- Nếu hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người có mặt chủ quan của người phạm
tội thực hiện hành vi với lỗi vô ý với hậu quả thì chỉ cấu thành Tội đua xe trái phép
(Điều 266 BLHS).
- Nếu hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người có mặt chủ quan của người phạm
tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý với hậu quả thì cấu thành Tội đua xe trái phép (Điều
266 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
7. Đối tượng tác động của Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an
ninh quốc gia (Điều 303 BLHS) có thể là công trình tuy chưa được quy định trong
danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia nhưng đã có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền về tính chất quan trọng của công trình liên quan đến an
ninh quốc gia.
lOMoARcPSD|36443508
Nhận định đúng.
Theo Công văn 144/TANDTC-KHXX ngày 20/8/2009 thì TANDTC có ý kiến tại điểm b Mục
2 Công văn số 99/TANDTC-KHXX ngày 01/7/2009 của TANDTC như sau:
Để được coi là “công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia” thì công trình đó phải
thuộc danh Mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp chưa được quy định trong danh Mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia thì chỉ được coi là “công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia” khi
có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số
126/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ”.
Vì vậy, nhận định trên là đúng.
8. Vũ khí thể thao là đối tượng tác động của các Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân
sự (Điều 304 BLHS).
Nhận định sai.
Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.
Theo Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/06/2017 về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu vổ và công
cụ hỗ trợ thì:
- Vũ khí quân dụng gồm: súng cầm tay hạng nhỏ; vũ khí hạng nặng; các loại bom, mìn,
lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ quân dụng, hỏa cụ và vũ khí khác dùng cho mục
đích quốc phòng – an ninh; vũ khí không thuộc danh mục cho Chính phủ ban hành
nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng.
- Phương tiện kỹ thuật quân sự là các loại xe, khí tài phương tiện khác được thiết kế,
chế tạo và tranh bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu và phục vụ chiến
đấu.
Vì vậy, vũ khí thể thao không nằm trong danh mục nêu trên nên không là đối tượng của Tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự theo Điều 304 BLHS.
9. Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: Tội tàng
trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS) và Tội mua bán trái phép vũ khí
quân dụng (Điều 304 BLHS).
Nhận định sai.
Không phải mọi trường hợp tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì đều cấu
thành hai tội: Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS) và Tội mua bán trái
phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS).
Nếu người phạm tội này mà thực hiện hai hành vi riêng lẽ, độc lập (thực hiện hành vi phạm
Tội tàng trữ vũ khí quân dụng kết thúc rồi mới thực hiện hành vi phạm Tội bán vũ khí) thì sẽ
cấu thành hai tội: Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và Tội mua bán trái phép vũ khí
quân dụng.
lOMoARcPSD|36443508
Còn nếu trong trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi
phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là
hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng, thì
chỉ bị truy cứu TNHS về một tội với tên Tội danh đầy đủ các hành vi đã thực hiện đó là Tội
tàng trữ, mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS).
10. Hành vi hủy hoại vũ khí quân dụng là hành vi cấu thành Tội hủy hoại tài sản (Điều
178 BLHS).
Nhận định sai.
Vì đối tượng tác động của Tội hủy hoại tài sản (Điều 178 BLHS) là tài sản hữu hình, không ó
tầm quan trọng về an ninh quốc gia, có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc tài sản trị giá dưới 2
triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp luật hình.
Còn vũ khí quân dụng được xem là có vai trò quan trọng trong công cuộc bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Vì vậy, vũ khí quân dụng không phải là đối tượng tác động của Tội hủy hoại tài sản (Điều 178
BLHS) nên hành vi hủy hoại vũ khí quân dụng không phải là hành vi cấu thành Tội hủy hoại
tài sản (Điều 178 BLHS).
11. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia là hành vi chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về
an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
(Điều 303 BLHS) khi hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng không nhằm mục đích chống
chính quyền nhân dân.
Nếu thực hiện hành vi nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì sẽ cấu thành Tội phá
hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước CHXHCNVN tại Điều 114 BLHS.
12. Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây hậu quả nghiêm tọng chỉ cấu thành
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS).
Nhận định sai.
Trong trường hợp tuy có hành vi gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng nhưng
hành vi này đã cấu thành một tội khác thì người phạm tội bị truy cứu TNHS với tội đó.
Ví dụ như trong trường hợp A và đồng bọn tụ tập thành nhóm đông người và đuổi bắt B tại
công viên gây náo động, mất trật tự công cộng khi bắt được B thì A dùng dao đâm vào
bụng B làm B bị thương với tỷ lệ 61%. Hành vi này của A và đồng bọn tuy cũng là hành vi
gây rối trật tự nơi công cộng và làm cho người khác bị thương (gây hậu quả nghiêm trọng),
nhưng trong trường hợp này A sẽ chịu TNHS với Tội cố ý gây thương tích (Điều 134) chứ
không phải Tội gây rối trật tự công cộng.
13. Tiền thu giữ được trên người con bạc là tiền dùng để đánh bạc.
Nhận dịnh sai.
lOMoARcPSD|36443508
Theo điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định về tiền hoặc hiện vật
dùng để đánh bạc thì tiền thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã
được hoặc sẽ được dùng đánh bạc thì mới là tiền dùng để đánh bạc. Do đó, nếu tiền thu giữ
được trong người các con bạc mà chưa có hoặc không có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ
được dùng để đánh bạc thì không được xem là tiền dùng để đánh bạc.
14. Hành vi tổ chức đánh bạc có thể cấu thành Tội đánh bạc.
Nhận định đúng.
Trong trường hợp người nào có hành vi tổ chức đánh bạc nhưng không đủ điều kiện tại khoản
1 Điều 322 BLHS về Tội tổ chức đánh bạc mà các con bạc đã đủ điều kiện cấu thành Tội
đánh bạc theo Điều 321 BLHS thì người tổ chức đánh bạc đó sẽ là đồng phạm với những
người đánh bạc trong Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS). Do đó, hành vi tổ chức đánh bạc cũng
có thể cấu thành Tội đánh bạc.
CSPL: khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP.
VD: A tổ chức cho B, C, D, E (4 người) đánh bạc với 1 chiếu bạc, tổng số tiền dùng để đánh
bạc là 14 triệu đồng. Như vậy, A chưa đủ điều kiện để cấu thành Tội tổ chức đánh bạc theo
khoản 1 Điều 322 BLHS (10 người hoặc 2 chiếu bạc trở lên) nhưng số tiền dùng để đánh bạc
là 14 triệu đồng đã đủ yếu tổ cấu thành Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS – trên 5 triệu đồng) đối
với B, C, D, E nên A sẽ là đồng phạm trong Tội đánh bạc.
15. Tiền dùng để đánh bạc chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc.
Nhận định sai.
Tiền dùng để đánh bạc không chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc mà theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP thì tiền dùng để đánh bạc còn có thể là tiền
thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để
đánh bạc, hay tiền được thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ
được dùng để đánh bạc.
16. Đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323
BLHS) chỉ là tài sản do người khác phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành
vi phạm tội.
Nhận định sai.
Đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS)
không chỉ là tài sản do người khác phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm
tội mà còn là tài sản do người phạm tội mua bán, trao đổi từ những tài sản có được trực tiếp từ
hành vi phạm tội.
VD: A trộm cắp được 10 triệu đồng và dùng số tiền đó để mua 01 chiếc điện thoại di động thì
chiếc ĐTDĐ đó mặc dù không có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội cũng là
đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS).
17. Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội
mà có đều cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323
BLHS).
Nhận định sai.
lOMoARcPSD|36443508
Theo điểm b khoản 10 Điều 2 TTLT 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-
TANDTC thì đối với tài sản do phạm tội mà có là ma túy, tiền chất ma túy, pháo nổ, thuốc
pháo, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất
cháy, chất độc, hàng cấm, hàng giả, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm tương ứng thì người
thực hiện hành vi chứa chấp sẽ bị xử lý về tội phạm tương ứng chứ không xử lý về Tội chứa
chấp tài sản do người khác phạm tội mà có theo Điều 323 BLHS.
Như vậy, nếu một người thực hiện hành vi chứa chấp mà các tài sản không thuộc trường hợp
nêu tại điểm b khoản 10 Điều 2 TTLT 09/2011 thì mới cấu thành Tội chứa chấp tài sản do
người khác phạm tội mà có theo Điều 323 BLHS.
18. Mục đích phổ biến các văn hóa phẩm đồi trụy là dấu hiệu định tội của Tội truyền bá
văn hóa phẩm đồi trụy (Điều 326 BLHS).
Nhận định đúng.
19. Hành vi của người quản lý khách sản gọi gái mại dâm cho khách để họ mua bán dâm
tại nơi mình đang quản lý sẽ cấu thành Tội chứa mại dâm và Tội môi giới mại dâm
(Điều 327 và Điều 328 BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi của người quán lý khách sạn gọi gái mại dâm cho khách để họ mua bán dâm tại nơi
mình đang quản lý không đồng thời cấu thành Tội chứa mại dâm và Tội môi giới mại dâm
(Điều 327 và Điều 328 BLHS). Theo điểm a, Mục 1, Phần II, Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP,
trong trường hợp người quản lý khách sạn gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm
ngay tại khách sạn thuộc quyền quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự về Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS).
20. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới
18 tuổi (Điều 329 BLHS).
Nhận định sai.
Không phải trong mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm
người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
Chủ thể của Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS) là chủ thể đặc biệt – người đủ
18 tuổi trở lên. Do đó, trong trường hợp người mua dâm là người chưa đủ 18 tuổi thì sẽ không
phạm vào Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
21. Hành vi khách quan của Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS) chỉ là
nh vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ.
Nhận định sai.
Hành vi khách quan của Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS) không chỉ là
hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công của họ. Theo quy định tại Điều 330
BLHS, bên cạnh hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ, hành vi
khách quan của Tội chống người thi hành công vụ còn là hành vi cưỡng ép người thi hành
công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
22. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi
hành công vụ (Điều 330 BLHS).
lOMoARcPSD|36443508
Nhận định đúng.
Nếu cùng vũ lực chống người thi hành công vụ gây thương tích hoặc làm chết người mà đáp
ứng đủ các dấu hiệu cấu thành Tội phạm của từng tội tương ứng thì người phạm tội bị truy
cứu TNHS về Tội cố ý gây thương tích theo điểm k khoản 1 Điều 134 hoặc Tội giết người
theo điểm d khoản 1 Điều 123 BLHS. Do đó, dùng vũ lực chống người thi hành công vụ
không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330).
23. Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội sửa chữa, sử
dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi “sửa chữa” hoặc “làm sai lệch” nội dung hộ chiếu chỉ cấu thành tội phạm khi người
phạm tội sau khi “sửa chữa” hoặc “làm sai lệch” đã sử dụng giấy tờ đó để thực hiện hành vi
trái pháp luật và gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm.
Hành vi sửa chữa, làm sai lệch hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy tờ chứng
nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và hành vi dùng giấy tờ đã bị sửa chữa, làm sai lệch
để thực hiện hành vi trái PL là điều kiện cần và đủ của hành vi thuộc mặt khách quan của tội
phạm, nếu thiếu một trong hai hành vi trên đều không cấu thành tội phạm tại Điều 340 BLHS.
24. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của
cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS) Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 341 BLHS thì Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức là hành vi tạo ra các
giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức giống như thật bằng những phương pháp, thủ đoạn khác
nhau. Tuy nhiên, khi xác định giấy tờ của cơ quan tổ chức có bị làm giả hay không phải căn
cứ vào giấy tờ có thật của cơ quan, tổ chức đó theo bản chất không có thật thì không có giả.
Nếu giấy tờ của cơ quan tổ chức bị làm giả là của một cơ quan, tổ chức không có thật hay cơ
quan, tổ chức không có giấy tờ đó và người phạm tội làm giả giấy tờ nhằm mục đích lừa đảo
và nạn nhân đã trao tài sản cho người phạm tội thì sẽ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015.
Ngoài ra, nếu người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện sửa chữa, làm
sai lệch nội dung hộ chiếu vì động cơ vụ lợi thì sẽ cấu thành Tội giả mạo trong công tác (Điều
359 BLHS).
II. BÀI TẬP
Bài tập 1. Sau khi đội tuyển bóng đá Việt Nam thắng trận trong một trận bóng
quốc tế, A đã tụ tập một số thanh niên có xe gắn máy và tuyên bố treo giải đua
xe với giải thưởng một xe Dream “đập thùng” cho người thắng trong cuộc đua.
Điều kiện của cuộc đua là các tay đua phải dùng xe không thắng. Nhiều thanh
niên đã hưởng ứng và tham gia vào cuộc đua ngay trên đường phố.
Hãy xác định tội danh đối với các hành vi được nêu trong các tình huống sau:
a. Đám đua xe bị bắt giữ trong đó có cả A và họ không gây tai nạn gì A
phạm Tội tổ chức đua xe trái phép theo Điều 265.
lOMoARcPSD|36443508
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm hại: An toàn giao thông đường bộ và trật tự công cộng
+ Đối tượng tác động: Con người, cụ thể là người đua xe.
- Mặt khách quan:
+ Cấu thành tội phạm: Hình thức. Tội phạm của A hoàn thành khi thực hiện
xong hành vi tổ chức đua xe trái phép. Hậu quả không phải là dấu hiệu định tội.
+ Hành vi tổ chức đua xe trái phép: A tụ tập một số thanh niên có xe gắn máy
tham gia vào cuộc đua xe ngay trên đường phố. Đồng thời A là người đứng ra
điều hành cuộc đua xe: Tuyên bố treo thưởng một chiếc xe Dream “đập thùng”
cho người thắng cuộc, thông qua điều kiện là phải dùng xe không thắng.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Cố ý. A nhận thức được tính trái phép trong việc tổ chức đua xe nhưng
vẫn thực hiện.
- Chủ thể: A thỏa mãn điều kiện về chủ thể, A là người có năng lực trách
nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
Những người tham gia đua xe trái phép không gây tai nạn gì nên họ không phạm
vào Tội đua xe trái phép theo Điều 266 BLHS và cũng không phạm Tội gây rối
trật tự công cộng theo Điều 318 BLHS vì không thỏa mãn hậu quả trong mặt
khách quan của Tội phạm này, như thế nào là “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội” thì chưa có văn bản hướng dẫn mà cần phải có kết luận
của cơ quan chức năng, vì vậy chưa có cơ sở kết luận những người tham gia đua
xe trái phép gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
b. Trong quá trình đụa xe do không làm chủ được tốc độ B và C đã tông phải
một chị phụ nữ đang đi xe đạp cùng chiều làm chị này chết vì chấn
thương sọ não.
B và C phạm Tội đua xe trái phép theo Điều 266 BLHS.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: An toàn giao thông đường bộ, trật tự công cộng,
qua đó xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác.
+ Đối tượng tác động: Phương tiện có gắn động cơ mà cụ thể là xe gắn máy.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: B và C tham gia cuộc đua xe trái phép do A tổ chức. Trong quá trình
đua xe do không làm chủ tốc độ nên B và c đã tông phải một phụ nữ đang đi xe
đạp cùng chiều.
lOMoARcPSD|36443508
+ Hậu quả: Chị phụ nữ tử vong do bị chấn thương sọ não.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi đua xe trái phép cua B và C là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả chị phụ nữ đi xe đạp cùng chiều tử vong.
- Mặt chủ quan:
B và C thực hiện với lỗi vô ý. B và C không mong muốn gây tai nạn thiệt hại về
tính mạng cho người khác.
- Chủ thể:
+ B và C thỏa mãn điều kiện chủ thể thường: Có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu
TNHS.
c. Đám đua xe bị các chiến sĩ công an dùng biện pháp bắt giữ đã chạy thoát
một số theo nhiều ngã ngách khác nhau. Trong quá trình bỏ chạy do xe
không thắng nên đã gây tai nạn ở một đường phố khác làm một người bị
thương với tỷ lệ thương tật 35%.
Tội dan mà những người này đã phạm là Tội vô ý gây thương tích (Điều 138
BLHS). Lúc này, những người tham gia đua xe trái phép đã bỏ chạy theo nhiều
ngã ngách khác nhau nên không còn đang trong cuộc đua xe nữa, do đó họ
không phạm vào Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS). Họ cũng không phạm
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) vì tỷ
lệ thương tật là 35% không đủ yếu tố cấu thành tội này (yêu cầu tỷ lệ thương tật
phải trên 61%).
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Sức khỏe của người khác
+ Đối tượng tác động: Một người đi đường
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Trong quá trình bỏ chạy do xe không thắng nên đã gây tai nạn ở một
đường phố khác.
+ Hậu quả: Làm cho một người bị thương với tỷ lệ thương tật là 35% (đáp ứng
tỷ lệ thương tật của tội này là 31% - 60%).
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của những người bỏ chạy là nguyên nhân gây
thiệt hại về thể chất cho người đi đường.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi vô ý
- Chủ thể:
lOMoARcPSD|36443508
+ Những người này thỏa mãn điều kiện về chủ thể thường: Đủ tuổi chịu TNHS
và có năng lực TNHS.
Bài tập 128-123-304. Nguyễn Văn A từng tham gia quân đội và khi được xuất ngũ, A đã
không trả lại khẩu súng K54 cho đơn vị mà đưa về nhà làm kỷ niệm. Ngày 20/3, nhân
làm đám giỗ cho bố ruột của mình nên anh gọi một số người thân quen đến nhà ăn cỗ.
Trong lúc ăn cỗ thì A và C là hàng xóm bên cạnh nhà phát sinh tranh cãi và gây lộn với
nhau vì A nghi ngờ C có quan hệ bất chính với vợ mình trong những lần A đi buôn bán
xa. Do bị C đánh cháy máu nên A đã đi vào trong buồng lấy khẩu K54 ra hướng vào đầu
C bóp cò, tuy nhiên khoảng cách giữa A và C chỉ là 15m nhưng viên đạn không trúng C
mà trúng vào đầu của chị gái A đang rửa chén ở ngoài bể nước làm chị H tử vong. Hãy
xác định hành vi của A.
A phạm Tội vô ý làm chết người Điều 128
A phạm Tội tàng trữ, chiếm đoạt trái phép vũ khí quân dụng Điều 304
A phạm Tội giết người Điều 123
(1) Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
- Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng của người khác
- Mặt khách quan: Cấu thành tội pham vật chất
+ Hành vi: hành vi vi phạm quy tắc chung về bảo đảm tính mạng, sức khỏe.
+ Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc
+ Mối quan hệ nhân quả:
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả
- Chủ thể: Chủ thể thường
(2) Tội tàng trữ, chiếm đoạt trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304) - Khách
thể:
+ Xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự, xâm phạm tới an toàn, trật tự xã hội.
+ Đối tượng tác động: Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Công nhân quốc
phòng được trang bị vũ khí quân dụng trong thời gian công tác, khi xuất ngũ mà không được
phép sử dụng vũ khí trên mà không nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền. Sử dụng không có
giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Tội phạm có cấu thành hình thức. Tội phạm cấu thành khi thực hiện một trong các hành vi
ttreen.
- Mặt chủ quan:
lOMoARcPSD|36443508
+ Lỗi: Lỗi cố ý. NPT nhận thức rõ tính trái PL và tính nguy hiểm trong hành vi tàng trữ, sử
dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của mình
nhưng vẫn cố tình thực hiện.
+ Động ơ không phải là dấu hiệu của CTTP này.
- Chủ thể: Chủ thể thường.
Bài tập 123-168. Khoảng 22h45, sau khi mọi người đã ra về hết chỉ còn ông Huy và ông
V ở lại trông coi quán ăn. Do Q lên cơn nghiện heroin nhưng không có tiền mua heroin,
Q nhìn thấy ông V đang ngồi xem tivi trên tay đeo hai chiếc nhẫn vàng nên Q nảy sinh ý
định chiếm đoạt đem bán lấy tiền mua heroin. Q liền đi vào phía trong quán lấy một c
lê được dùng để sửa chữa ô tô, chiều dài khoảng 70cm nặng 0,7kg đánh một cái vào đầu
ông V làm cho ông V nằm sập xuống nền nhà. Sau khi thấy ông V ngồi dậy, Q liền cầm
cây cờ lê đánh tiếp bốn cái vào đầu ông V, làm ông ngã xuống nền bất tỉnh. Q tháo 2
chiếc nhẫn và lục túi V được 500k và bỏ trốn. Vụ việc sau đó phát hiện ông v may mắn
được cứu sống nhưng bị thương nặng, ông V bị thương tật 35%. Hãy xác định hành vi
của Q.
Q phạm Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168)
(1) Tội giết người (Điều 123)
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là tính mạng của người khác.
+ Đối tượng tác động: là con người đang sống và là người khác.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Tước bỏ trái phép tính mạng của người khác
Hung khí nguy hiểm
Vị trí tấn công trọng yếu
Mức độ tấn công + Hậu quả:
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của người khác là nguyên nhân
dẫn đến hậu quả nạn nhân bị tử vong.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
được hậu quả chết nười có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy
ra.
+ Cố ý gián tiếp
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể:
+ Chủ thể thường
Theo Điều 9, Tội giết người được quy định tại Điều 123 là Tội phạm rất nghiêm trọng và Tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu TNHS của tội phạm này
là từ đủ 14 tuổi trở lên.
lOMoARcPSD|36443508
(2) Tội cướp tài sản (Điều 168)
- Khách thể:
+ Xâm phạm quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu
+ Đối tượng tác động: Tài sản và Thân thể của con người
- Mặt khách quan: Cấu thành cắt xén
+ Hành vi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (tê liệt ý chí)
+ Tội phạm hoàn thành khi NPT thực hiện một trong các loại hành vi trên, bất kể đã thực hiện
được hành vi chiếm đoạt tài sản hay chưa.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản
- Chủ thể: Chủ thể thường. Theo quy định tại Điều 168 và Điều 12, người từ đủ 14 tuổi
trở lên có thể trở thành chủ thể của Tội cướp tài sản.
Bài tập 123-168. Ngày 14 tháng 2, khi đang đi xe máy trên đường, An phát hiện chị X có
đeo sợi dây chuyền trên cổ nên A nảy sinh ý định chiếm đoạt. A chạy xe đến gần xe chị X
và nhanh tay giật sợi dây chuyền trên cổ rồi bỏ chạy. Chị X đuổi theo và giành được sợi
dây chuyền, ngay lập tức A rút dao đâm 3 nhát liên tiếp vào ngực chị X làm chết tại chỗ
rồi lấy sợi dây chuyền và bỏ đi. Xác định hành vi của A.
A phạm Tội cướp tài sản Điều 168 và Tội giết người Điều 123.
Làm giống BT trên.
Bài tập 168. A 21 tuổi, có ý định lấy xe gắn máy ở một quán café. Nhân lúc B để xe trước
cửa và đang đi vào quán, A lén dùng chìa khóa vạn năng mở khóa xe rồi ngồi lên nổ
máy. B quay lại thấy A đang ngồi trên xe của mình liên ra ôm chặt lấy A. A liền dùng
dao đâm một nhát vò bụng và phóng xe bỏ chạy. Nhưng bị bắt ngay sau đó. B bị thương
tật với tỷ lệ 25%. Xác định tội danh của A.
A phạm Tội cướp tài sản Điều 168.
Làm giống BT trên.
Bài tập 168. A và B đang uống café thì thấy ba thanh niên vào quán hủ tiếu đối diện
đang quan sát A thấy một thanh niên trong nhóm đeo dây chuyền vàng khá lớn. A và B
bàn cách lấy dây chuyền đó. Sau khi bàn tính, A và B thống nhất hành động như sau, A
vào quán hủ tiếu lợi dụng lúc mọi người không để ý giật sợi dây chuyện chạy tới hẻm
gần đó nơi đã có B cầm dao đợi sẵn. Nếu có người đuổi theo B sẽ đâm, sự việc xảy ra
đúng như dự kiến, nhân lúc mọi người không để ý, A nhanh chóng đi lại phía nhóm
thanh niên trên giật mạnh chiếc dây chuyền vàng trên cổ anh thanh niên tên Mạnh và
chạy ra con hẻm có B đang cầm dao chờ sẵn. Anh Mạnh đuổi theo túm được áo A khiến
A té, B liền ra đâm anh Mạnh vào bungjg, đỡ A dậy cầm dây chuyền chạy mất. A và B
bị bắt ngay sau đó, kết quả giám định anh Mạnh bị thương tật với tỷ lệ 26%.
A và B phạm Tội cướp tài sản Điều 168.
lOMoARcPSD|36443508
Bài tập 123-178. Do có mâu thuẫn từ lâu với B nên A mua xăng để chờ cơ hội trả thù.
Vào lúc 1h sáng A cầm cây xăng đi về phía nhà B tưới xăng vào khe cửa sau đó dùng
dây điện buộc chặt bên ngoài tất cả các cửa ra vào và châm lửa. Khi lửa đã bốc cao, A
bỏ đi nơi khác, lúc này trong nhà vợ chồng B và một đứa con đang ngủ say phát hiện b
cháy liên tục tri hô và tìm cách lao ra ngoài nhưng cánh cửa bị buộc chặt. Nhưng may
mắn được chữa cháy kịp thời nên vợ chồng B chỉ bị bỏng nhẹ, đứa con B bị bỏng với tỷ
lệ thương tật 12% ngoài ra tài sản bên trong nhà bị tổng thiệt hại 10 triệu. Xác định
hành vi của A.
A phạm Tội giết người (Điều 123) và Tội hủy hoại tài sản (Điều 178)
(3) Tội giết người (Điều 123)
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là tính mạng của người khác.
+ Đối tượng tác động: là con người đang sống và là người khác.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Tước bỏ trái phép tính mạng của người khác
Hung khí nguy hiểm
Vị trí tấn công trọng yếu
Mức độ tấn công + Hậu quả:
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của người khác là nguyên nhân
dẫn đến hậu quả nạn nhân bị tử vong.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
được hậu quả chết nười có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy
ra.
+ Cố ý gián tiếp
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể:
+ Chủ thể thường
Theo Điều 9, Tội giết người được quy định tại Điều 123 là Tội phạm rất nghiêm trọng và Tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu TNHS của tội phạm này
là từ đủ 14 tuổi trở lên.
(4) Tội hủy hoại tài sản (Điều 178)
- Khách thể:
+ Xâm phạm đến quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Trong tội cố
ý làm hư hỏng tài sản, chủ sở hữu chỉ bị mất một phần (giảm) giá trị sử dụng của tài sản.
+ Đối tượng tác động: Tài sản hữu hình, không có tầm quan trọng về ANQG, có trị giá từ 2
triệu đồng trở lên hoặc tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường
hợp luật định.
lOMoARcPSD|36443508
- Mặt khách quan:
+ Hành vi của tội hủy hoại tài sản: Làm cho tài sản của người khác bị mất giá trị sd ở mức độ
không còn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được.
+ Hành vi của tội cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm cho tài sản của người khác bị giảm
giá trị sử dụng ở mức độ còn khả năng khôi phục lại được.
+ Hậu quả:
+ Mối quan hệ nhân quả:
Tội hủy hoại tài sản và tội cố ý làm hư hỏng tài sản có cấu thành vật chất. Tội phạm
hoàn thành khi có thiệt hại về tài sản xảy ra.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý.
+ Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 171. Do có ý định chiếm đoạt xe máy tại các cửa hàng mua bán xe máy cũ, A đến
hàng của anh B hỏi mua một chiếc xe máy. Sau khi thỏa thuận giá chiếc xe là 23 triệu, A
đề nghị được chạy thử xe. Anh B đồng ý và nhờ c đi cùng. A chạy xe chở anh C ngồi
phía sau, đi được khoảng 300m thì anh A dừng xe bên đường lấy 50k đưa cho anh C nhờ
mua hộ gói thuốc lá. Khi anh C cầm tiền xuống xe đi vào vỉa hè mua thuốc lá thì A mở
khóa xe phóng đi thẳng.
A phạm Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
- Khách thể:
+ Xâm phạm quyền sở hữu của chủ tài sản.
+ Đối tượng tác động: tài sản
- Mặt khách quan:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản:
Chiếm đoạt tài sản một cách công khai: NPT thực hiện hành vi không lén lút, không
giữ bí mật hành vi phạm tội của mình mà để cho nạn nhân có thể phát hiện ra hành vi chiếm
đoạt tài sản ngay khi hành vi này đang được thực hiện. NPT nhận thức được người đang quản
lý tài sản có khả năng biết được hành vi phạm tội khi nó đang xảy ra nhưng họ không có ý
định che giấy hành vi phạm tội đó.
Chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng: NPT lợi dụng sự sơ hở của người quản lý
tài sản để nhanh chóng tiếp cận tài sản, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản, nhanh chóng lẫn
trốn. + Tội cướp giật tài sản có CTTP vật chất, tội phạm hoàn thành hi người phạm tội giật
được tài sản ra khỏi sự quản lý của chủ tài sản. + Trị giá của tài sản không có ý nghĩa định tội
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp, họ mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác.
lOMoARcPSD|36443508
+ Mục đích phạm tội và động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể: Chủ thể thường.
Bài tập 173. Khoảng 17h ngày 20 tháng 2, anh H một chủ tiệm vàng ở huyện S cho số
vàng chưa bán hết trong ngày vào 2 hộp giấy bọc vải rồi để tất cả vào cốp xe. Trên
đường về nhà anh H gặp bạn rủ đến nhà một người bạn gái chơi tại đây, vì bạn gái vắng
nhà nên nhờ anh trai của người này là A đi tìm dùm sau đó H tin tưởng đưa xe máy của
mình cho A để A tìm em gái, trên đường A vô tình mở cốp xe máy để cất mũ bảo hiểm
thì thấy hai hộp đựng vàng nên không nén nổi lòng tham, A lấy ba sợi dây chuyền và hai
nhẫn vàng tổng trị giá 10,5 triệu đồng cho vào túi quần rồi sau khi tìm được em gái trở
về A thản nhiên đem trả lạlaixe như không hề có chuyện gì xảy ra. Sáng hôm sau H lấy
vàng ra mới phát hiện bị mất. Xác định hành vi của A.
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173).
- Khách thể:
+ Xâm phạm quan hệ sở hữu, cụ thể là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ sở hữu
đối với tài sản bị trộm cắp.
+ Tài sản bị trộm cắp phải có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng
- Mặt khách quan:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài
sản. Trong ý thức chủ quan của NPT, họ mong muốn che giấu hành vi phạm tội của mình, họ
sợ người quản lý tài sản phát hiện ra hành vi chiếm đoạt tài sản của mình.
+ Tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự quản lý của người khác.
+ Hành vi trôm cắp được coi là hoàn thành kể từ thời điểm NPT đã chiếm hữu được tài sản
trên thực tế. Vật bị coi là chiếm đoạt được khi NPT đã lấy được tài sản khỏi sự bảo quản.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp, khi thực hiện hành vi phạm tội, họ mong muốn chiếm đoạt được tài sản
của nạn nhân.
+ Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu định tội của tội trộm cắp tài sản.
- Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 174. Ngày 6 tháng 2, A đến một tiệm vàng mua một dây chuyền vàng 5 chỉ 9999,
A đưa sợi dây chuyền về nhà cất và chỉ giữ lại phần dấu của tiệm vàng tồi thì chếm nối
phần này với đoạn dây chuyền giả đã được mạ vàng ở ngoài. Sau khi gia cố xong dây
chuyền vàng giống với dây chuyền mà A mua ở tiệm, A trở lại và đưa sợi dây chuyền
này bán, thấy đúng số hiệu và biên nhận, tiệm vàng mua lại dây chuyền với giá 5 triệu
đồng. Khi A ra về thì chủ tiệm vàng biết đây là vàng giả. Xác định hành vi của A.
A phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
- Khách thể:
+ Xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản của họ
+ Đối tượng tác động: Tài sản có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2tr đồng
lOMoARcPSD|36443508
- Mặt khách quan: Cấu thành vật chất
+ Hành vi: Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin mà NPT biết rõ là không đúng sự
thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật mà tự nguyện giao tài sản.
+ Tội phạm hoàn thành khi NPT nhận được tài sản từ người quản lý tài sản.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp
+ Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu định tội
- Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 175. A là trưởng công an xã X, đã có những hành vi sau:
- Lợi dụng một số thương binh của xã nhờ lĩnh hộ số tiền trợ cấp nhân dịp A có
công tác ở bên Phòng thương binh xã hội. A nhận được 15 triệu đồng rồi chiếm
đoạt luôn.
- Lợi dụng danh nghĩa công an xã, A đã khám xét nhà một người dân nghi là chứa
hàng buôn lậu và đe dọa sẽ bắt giữ nếu không nộp tiền cho hắn. Công dân này
phải trao cho A 4 triệu đồng.
- A thả những người buôn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số người bị
bắt có người là bà con của A.
Hãy xác định tội danh trong các trường hợp trên.
A là người có chức vụ. Tuy nhiên, rõ ràng chức vụ của A không liên quan gì đến hành vi trên
cả, A cũng không đang thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao.
Do đó, đây là hành vi Chiếm đoạt tài sản thông thường, không liên quan gì tới chức vụ.
Vì vậy, đối với hành vi này, A phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175).
- Khách thể:
+ Khách thể của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu.
+ Đối tượng tác động của Tội phạm này là tài sản đã được giao một cách ngay thẳng, hợp
pháp cho người phạm tội trên cơ sở Hợp đồng. Tài sản bị chiếm đoạt phải có trị giá từ 4 triệu
đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng trong trường hợp luật định.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Người phạm tội đã nhận tài sản của người khác một cách hợp pháp, ngay thẳng,
sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại
tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc dùng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến tình trạng không có khả năng trả lại tài sản.
+ Hậu quả: Thiệt hại về tài sản từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng trong TH luật
định
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp là dấu hiệu định tội
lOMoARcPSD|36443508
+ Động cơ phạm tội và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể: Chủ thể thường.
Bài tập 190. Khoảng 23h ngày 14/12/2012, A và B điều khiển hai xe máy đi từ nhà đến
một đoạn đường vắng trên Quốc lộ 1A để giao 40 triệu đồng và nhận 3079 cây thuốc
Jet ngoại ngập từ một lái buôn. Khi chở 5 thùng thuốc lá nêu trên đi bán thì A và B bị
công an bắt giữ. Xác định hành vi của A và B.
A và B phạm Tội mua bán hàng cấm (Điều 190).
- Khách thể:
+ Xâm phạm chế độ độc quyền quản lý một số loại hàn hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh.
+ Đối tượng tác động: các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: khoản 1 Điều 190
- Chủ thể: Chủ thể thường hoặc pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu TNHS. - Mặt
chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp. NPT nhận thức rõ hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là nguy hiểm cho
xã hội và mong muốn thực hiện hành vi đó.
Bài tập 303. Tối ngày 09/01, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng sân bay
Tân Sơn Nhất tháo trộm các bộ đèn tìm đường băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại
công an, A và B đã khai nhận 3 lần lén vào đường băng tháo trộm các bộ đèn tìm đường
để lấy nhôm đem bán. Tổng thiệt hại ba lần lấy các bộ đèn của A và B là 506 triệu đồng.
Xác định hành vi phạm tội của A và B.
A và B phạm tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về ANQG (Điều 303)
- Khách thể:
+ Xâm phạm sự an toàn của các công trình, phương tiện quan trọng về ANQG, qua đó xâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Đối tượng tác động: Các công trihf, cơ sở, phương tiện có tính chất, giá trị, tầm quan trọng
về ANQG
- Mặt khách quan:
+ Hành vi phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về ANQG. Biểu hiện của hành
vi phá hủy có thể là hành vi hủy hoại hoặc hành vi làm hư hỏng công trình phương tiện quan
trọng về ANQG.
+ Phương thức, thủ đoạn phạm tội: đốt, phá, gây nổ, cắt đứt, đập vỡ…
+ Thời điểm tội phạm hoàn thành khi có thiệt hại xảy ra bất kể mức độ thiệt hại nào.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý. Khi thực hiện hành vi phá hủy, NPT nhận thức rõ tính trái PL và tính gnuy hiểm
trong hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện. Tội phạm không có mục đích chống chính
quyền nhân dân.
lOMoARcPSD|36443508
- Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 322. Từ tháng 4 năm 2012, A thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5%
số tiền phải ghi được mỗi ngày, A thu lợi bất chính 5 triệu đồng. Tháng 7 năm 2012 A bị
bắt với số tiền ghi đề là hơn 400 triệu. Xác định hành vi của A, B.
A và B phạm Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322)
- Khách thể:
+ Xâm phạm trật tự công công, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia
đình của những người tham gia đánh bạc.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi:
Tội tổ chức đánh bạc Gá bạc
Hành vi rủ rê, lôi kéo người khác tham gia Hành vi dùng nhà ở của mình hoặc một địa
vào hoạt động đánh bạc trái phép điểm khác mà người gá bạc có quyền quản - Tổ chức
cho 10 người trở lên đánh bạc lý để thực hiện hành vi đánh bạc trái phép trong cùng
một lúc mà tổng số tiền, hiện vật - Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc dùng
đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc hoặc tổ
chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, một lúc
mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng bạc trị giá
5 triệu đồng trở lên trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổn số
tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý.
+ Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Tuy nhiên trên thực
tế, người phạm tội thường có động cơ vụ lợi. - Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 174-353. A là Phó chủ tịch Hội phụ nữ xã X. Trong vòng hai năm, A đã có hành
vi lợi dụng danh nghĩa của mình là Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã tự nhận mình được
Ngân hàng chính sách xã hội ủy nhiệm thu tín dụng vay vốn của các hộ nghèo trên địa
bàn (thực chất A không được ủy nhiệm thu tín dụng). Bằng cách này, A đã thu được 250
triệu đồng để tiêu xài cá nhân.
A là người có chức vụ, nhưng chức vụ Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã không liên quan gì đến
hành vi phạm tội, A cũng không phải thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao, không được ủy
nhiệm thu tín dụng. Do đó, A sẽ phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
Cũng trong Bài tập này, nhưng bà A được ủy nhiệm thu tín dụng thì sao?
Bà A có chức vụ và bà có quyền hạn thu tín dụng, bà thực hiện hành vi trong khi thực hiện
nhiệm vụ được giao. Đồng thời, sau khi thu được từ các hộ nghèo thì đáng lẽ bà phải nộp tiền
lên Ngân hàng, nhưng bà không thực hiện, bà chiếm đoạt tài sản mà bà đang quản lý. Do đó,
bà A phạm Tội tham ô theo Điều 353.
Bài tập 168-355. Ngày 13/2, A đang công tác tại đội cảnh sát – trật tự cơ động Công an
quận X, TPHCM và tám đồng bọn đi trên bốn xe gắn máy đến khu vực chợ thuộc quận
Y chiếm đoạt tài sản của những người đang chơi tài xỉu. Khi thực hiện hành vi chiếm
lOMoARcPSD|36443508
đoạt, A mặc thường phục nhưng mang theo còng số 8, cùng đồng bọn trang bị gây ma
trắc ập đến, A hô lớn: “Cảnh sát đây, yêu cầu mọi người ngồi yên, giơ hai tay lên đầu”.
Tiếp đó, A móc súng bắn đạn cao su chỉa vào đầu người làm cái yêu cầu toàn bộ con bạc
phải móc hết tài sản mang theo (tiền bạc, điện thoại, đồng hồ, vòng vàng…) bỏ ra ngoài
để kiểm tra. A và đồng bọn, gom tất cả các tài sản của con bạc trị giá hơn 10 triệu, bỏ
vào túi rồi sau đó chia cho nhau.
Hành vi móc súng bắn đạn cao su chỉa vào đầu người làm cái yêu cầu toàn bộ con bạc phải
móc hết tài sản mang theo bỏ ra bên ngoài để kiểm tra là hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm
đoạt tài sản, đây là hành vi Cướp tài sản.
Trong vụ án này, có thể tranh chấp hởi hai tội danh, đó là Tội cướp tài sản ở Điều 168 và Tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản ở Điều 355.
Tuy nhiên, hành vi chiếm đoạt tài sản ở Điều 355 chỉ được thực hiện dưới 3 thủ đoạn là lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và cưỡng đoạt tài sản. mà thủ
đoạn của A sử dụng là thủ đoạn cướp tài sản.
Vậy A không thể phạm tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Điều 355
mà phạm vào Tội cướp tài sản theo Điều 168.\
Bài tập 364. Qua tìm hiểu, biết T là Thẩm phán đang thụ lý một vụ án liên quan đến C
nên A là anh trai của C đã chủ động tìm gặp T đề nghị T xem xét giúp đỡ xét xử c mức
án tương đương với thời gian tạm giam khoảng 2 năm. T đồng ý giúp đỡ với điều kiện là
gia đình phải lo chi phí 100 triệu đồng, A đồng ý yêu cầu để làm nhẹ tội C, T đã tiêu hủy
một số tài liệu chứng cứ bất lợi cho C như bút lục số 30, 36, 42 cho nên khi đưa ra xét xử
C được HĐXX tuyên mức án đúng với thời gian mà C đã bị tạm giam. Hành vi của A và
T sau đó bị phát hiện. Xác định hành vi của A và T.
A phạm Tội đưa hối lộ (Điều 364)
T phạm Tội nhận hối lộ (Điều 354), Tội ra bản án trái PL (Điều 370) và Tội làm sai lệch hồ sơ
vụ án (Điều 375)
| 1/50

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508 NHẬN ĐỊNH
1. Bắt giữ hoặc giam giữ người trái PL không chỉ là dấu hiệu định tội được quy định
trong cấu thành Tội bắt giữ hoặc giam giữ người trái PL (Điều 157 BLHS) Nhận định
sai. Điều 157 có loại trừ trường hợp tại Điều 377.
2. Buôn bán trái phép mọi loại hàng cấm mà hàng phạm pháp có trị giá từ 100 triệu đồng
trở lên qua biên giới đều cấu thành Tội buôn bán hàng cấm (Điều 190)
Nhận định sai. Trường hợp hàng cấm là ma túy thì cấu thành Tội buôn bán trái phép chất ma
túy (Điều 251) hoặc hàng cấm có thể là vũ khí quân dụng, vật liệu nổ thì cấu thành Tội danh
tương ứng với đối tượng tác động.
3. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu
thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS) Nhận định sai.
Tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 là hành vi tạo ra những điều kiện vật chất hoặc tinh
thần để người khác tự sát như cung cấp thuốc độc để nạn nhân tự đầu độc hoặc chỉ dẫn cách
thức tự sát. Hành vi khách quan này chỉ đóng vai trò là điều kiện để nạn nhân sử dụng các
điều kiện đó tự sát chứ chủ thể thực hiện tội phạm không trực tiếp tước đi tính mạng của nạn nhân.
Vì vậy, cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại không phải là
hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 mà có thể cấu thành Tội giết
người theo Điều 123 BLHS.
CSPL: Điều 131 và Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
4. Chủ thể của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái PL (Điều 157 BLHS) chỉ là người
không có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc giam người. Nhận định sai.
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu TNHS,
không phụ thuộc là người có thẩm quyền hay không có thẩm quyền.
VD hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã tạm giữ người không tuân thủ quy định của
tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định của Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan năm 2014) thì vẫn được
coi là hành vi bắt, giữ, giam người trái PL.
5. Chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259) là bất kỳ người nào có năng lực TNHS và
đạt độ tuổi luật định.
Nhận định sai. Chủ thể của Điều 259 là người có năng lực TNHS, đạt độ tuổi luật định và có
trách nhiệm quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
6. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu
thành hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội giết người (Điều 123)
Nhận định sai. Đối với trường hợp dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản nhưng chưa chiếm đoạt tài
sản và có hành vi chống trả lại nhằm tẩu thoát gây ra hậu quả chết người thì chỉ bị truy cứu
TNHS với một tội là Tội cướp tài sản (Điều 168) với tình tiết làm chết người. lOMoARcPSD| 36443508
7. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành công vụ.
Nhận định đúng. Trường hợp dùng vũ lực chống người thi hành công vụ gây ra thương tích
cho người có công vụ thì người có hành vi dùng vũ lực sẽ bị truy cứu TNHS về Tội cố ý gây thương tích.
8. Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của Tội môi giới hối lộ (Điều 365) Nhận định sai.
Điều 365 chỉ cần thỏa mãn hành vi phạm tội và giá trị hối lộ là được. Mục đích và động cơ
phạm tội không phải dấu hiệu định tội.
9. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải NLĐ trái
PL (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc NLĐ của các cơ quan Nhà nước. Nhận định sai.
Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải NLĐ trái PL
theo Điều 162 BLHS không chỉ là công chức, viên chức, NLĐ của các cơ quan Nhà nước mà
còn có thể là NLĐ làm việc tron các tổ chức xã hội, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
10. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định
trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS. Nhận định sai.
Mặc dù có sự giao cấu thuận tình nhưng nếu giao cấu với trẻ em chưa đủ 16 tuổi cùng dòng
máu trực hệ hoặc giữa anh chị em cùng cha mẹ, giữa anh chị em cùng cha khá mẹ hoặc cùng
mẹ khác cha, thì bị truy cứu TNHS theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS về Tội giao cấu đối
với người dưới 16 tuổi (đối với trẻ em từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi) hoặc khoản 4 Điều 142
BLHS về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (nếu trẻ em chưa đủ 13 tuổi).
11. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì
không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS)
Nhận định sai. Theo quy định của BLHS, hành vi cố ý gây thương tích ccho người khác mà tỉ
lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k
khoản 1 Điều 134 BLHS thì cũng cấu thành Tội cố ý gây thương tích.
12. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người
có chức vụ quyền hạn làm việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trực lợi (Điều 366) Nhận định sai.
Trong trường hợp chủ thể tác động đến người có chức vụ quyền hạn làm việc không được
phép làm là người có chức vụ quyền hạn thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây
ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358).
13. Hành vi khách quan của các tội quy định trong các chương xâm phạm sở hữu chỉ có
hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định sai. Điều 178 BLHS là hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. lOMoARcPSD| 36443508
14. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây hậu quả
chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123) Nhận định sai.
Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là tội phạm có cấu thành vật
chất. Tội cố ý tước bỏ tính mạng người khác trái PL với hành vi cố ý gián tiếp thì mới cần xác
định hậu quả nạn nhân chết, còn hành vi cố ý trực tiếp sẽ cấu thành Tội giết người dù hậu quả
có xảy ra hay không, hậu quả nạn nhân chết chỉ có ý nghĩa xác định giai đoạn phạm tội. Vì
vậy, khi người phạm tội có hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng của người khác trái PL
mà không gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người nhưng ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
15. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giết con mới
đẻ (Điều 124 BLHS) Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 124 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Tội giết con mới đẻ phải đủ các yếu tố sau:
- Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải là người mẹ mới sinh con trong vòng 07 ngày
- Đối tượng tác động: Đứa trẻ phải do người mẹ đó sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi
- Hoàn cảnh phạm tội: Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
cảnh khách quan đặc biệt (được hướng dẫn tại Nghị quyết 04/1986)
Như vậy, nếu không thỏa mãn một trong các yếu tố trên thì cấu thành Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật này.
16. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS)
Nhận định đúng. Đối với tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả đứa trẻ chết là dấu hiệu xác định
tội phạm đã cấu thành. Nếu nạn nhân không chết thì không cấu thành tội phạm.
1. Hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền tài sản có
giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354).
Nhận định sai. Có thể cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi (Điều 358)
2. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là tình tiết định
khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS. Nhận định sai.
Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác mà không phải bộ phận quyết định sự sống
của nạn nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán người theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 150 BLHS. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe,
gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc
làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thẻ người phạm
tội còn bị truy cứu TNHS theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150 BLHS.
CSPL: điểm b, c, d khoản 3 Điều 150 BLHS. lOMoARcPSD| 36443508
3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về ANQG là hành
vi chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình phương tiện quan trọng về ANQG (Điều 303).
Nhận định đúng. Ngoài Điều 303 thì nếu có mục đích chống chính quyền nhân dân thì cấu thành Điều 114.
4. Hành vi vô ý gây hậu quả chết người không chỉ cấu thành tội theo Điều 128, 129.
Nhận định đúng. Ngoài 2 Điều trên còn cấu thành Điều 360 với hậu quả gián tiếp.
5. Không phải mọi loại hàng cấm đều là đối tượng tác động của các tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán hàng cấm (Điều 190, 191)
Nhận định đúng. Căn cứ các Điều 248, 249, 250 và 251, ma túy là hàng cấm nhưng không
thuộc đối tượng tác động của Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
6. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại Điều 192, 193, 194, 195 BLHS
Nhận định sai. Nếu đối tượng tác động là hàng giả mạo về nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý thì cấu thành Điều 226.
7. Hành vi dùng vũ lực đối với người quản lý tài sản thực hiện sau khi người phạm tội đã
chiếm đoạt được tài sản luôn được xác định là tình tiết hành hung để tẩu thoát trong
các tội phạm quy định.
Nhận định sai. Trường hợp về tội trộm cắp là người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản,
nhưng người quản lý tài sản giành lại được, người phạm tội có hành vi dùng vũ lực nhằm
chiếm đoạt lại tài sản thì đây sẽ được chuyển tội danh từ trộm cắp sang cướp tài sản.
8. Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đều cấu
thành Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129) Nhận định đúng.
Theo Điều 360 thì vi phạm nguyên tắc trong nhiệm vụ của người có chức vụ quyền hạn gây
hậu quả chết người thì cấu thành Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (hậu quả gián tiếp).
9. Không cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm
trọng về sức khỏe, tài sản của người khác (Điều 260)
Nhận định sai. Trường hợp vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thì vẫn cấu thành Điều 260.
10. Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội truy cứu TNHS
người không có tội (Điều 368)
Nhận định sai. Thẩm phán, hội thẩm ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật thì cấu thành
Tội ra bản án trái PL (Điều 370).
11. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội trốn thuế (Điều 200). lOMoARcPSD| 36443508
Nhận định sai. Theo điểm g khoản 1 Điều 200 thì hành vi buôn lậu cũng có hành vi trốn thuế,
tuy nhiên nó cấu thành Tội buôn lậu chứ không cấu thành Tội trốn thuế theo Điều 200.
12. Không phải mọi hành vi che giấu tội phạm đều cấu thành Tội che giấu tội phạm (Điều 389)
Nhận định đúng. Trường hợp hành vi che giấu rơi vào khoản 2 Điều 18 thì không vi phạm Tội che giấu tội phạm.
13. Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội tàng trữ trái
phép chất ma túy (Điều 249)
Nhận định đúng. Trường hợp mà hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy nhằm mục đích mua
bán thì cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma túy.
14. Làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức là hành vi không chỉ được quy định trong cấu
thành Tội làm giả tài liệu cơ quan tổ chức (Điều 341)
Nhận định đúng. Ngoài Điều 341 thì người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi
dụng chức vụ quyền hạn làm giả tài liệu thì cấu thành Tội giả mạo trong công tác tại điểm b khoản 1 Điều 359.
15. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách
nhiệmquản lý có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội tham ô (Điều 353)
Nhận định sai. Căn cứ Điều 353 thì đối tượng tác động là tài sản có tính năng thông thường,
đối với tài sản đặc biệt như ma túy thì phạm Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252) hoặc vũ
khí quân dụng thì phạm Tội Điều 304.
16. Mọi trường hợp giết người trogn trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi
tráiPL nghiêm trọng của nạn nhân đối với người thực hiện hành vi giết người đó đều
cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
Nhận định sai. Theo khoản 2 Điều 12 BLHS người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không chịu TNHS Điều 125.
17. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội
viphạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS). Nhận định sai.
Hành vi của người đang có vợ, đang có chồng mà vẫn kết hôn với người khác sẽ không cấu
thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 khi không dẫn tới hệ quả là làm
cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc chưa bị xử phạt hành chính
về hành vi này mà vẫn vi phạm.
CSPL: điểm a, b khoản 1 Điều 182 BLHS.
17. Mọi trường hợp biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác đều
cấu thành Tội lây nhiễm HIV cho người khác (Điều 148) Nhạn định sai.
Điều 148 trừ trường hợp nạn nhân biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự
nguyện quan hệ tình dục. lOMoARcPSD| 36443508
18. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu
thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356).
Nhận định sai. Người vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ quyền hạn
thực hiện một trong các hành vi tại khoản 1 Điều 359 – cũng là những hành vi trái với công
vụ có thể gây ra thiệt hại cho Nhà nước, lợi ích hợp pháp của công dân, khi mà đủ yếu tố cấu
thành Điều 359 thì phạm tội Điều 359.
19. Mọi hành vi cố ý chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có đều
cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323)
Nhận định sai. Người nào không hứa hẹn trước mà thực hiện hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ
tài sản do phạm tội mà có thì mới cấu thành Điều 323, trường hợp có hứa hẹn trước thì trở
thành đồng phạm trong Tội danh tương ứng với hành vi của người thực hành.
20. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ
người khác được quy định tại Điều 140 BLHS. Nhận định sai.
Trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình theo quan hệ lệ thuộc hôn nhân gia đình thì
có thể cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người
có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 BLHS chứ không cấu thành Tội hành hạ người khác theo Điều 140.
21. Mọi hành vi mua bán trái phép hàng hóa có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên
giới đều cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188)
Nhận định sai. Đối tượng tác động của Điều 188 phải là hàng hóa được phép lưu thông.
22. Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 168)
Nhận định sai. Người nào có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản thì cấu
thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170). Trường hợp này chủ sở hữu, người quản lý tài sản
đang trong tình trạng không thể kháng cự để bảo vệ tài sản của mình.
23. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
(Điều 145 BLHS) Nhận định sai.
Thứ nhất: Hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13
tuổi dù được sự thuận tình của nạn nhân thì vẫn cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
(điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS).
Thứ hai: Chủ thể của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 phải thỏa mãn điều kiện đủ 18 tuổi trở lên. Vì vậy,
nếu chủ thể dưới 18 tuổi thì cũng không cấu thành Tội này.
CSPL: Điều 145, điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS. lOMoARcPSD| 36443508
24. Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi lệ thuộc mình phải miễn cưỡng
giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy
định tại Điều 144 BLHS. Nhận định sai.
Trong trường hợp nếu người giao cấu mà dưới 13 tuổi thì dù trong trường hợp nào cũng sẽ
cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.
25. Mọi trường hợp cố ý làm hư hỏng tài sản có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên đều cấu
thành Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178).
Nhận định sai. Căn cứ Điều 413, hành vi cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, tranh bị kỹ
thuật quân sự sẽ cấu thành Tội cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, tranh bị kỹ thuật quân sự.
26. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân. Nhận định sai.
Trường hợp giao cấu hoặc thực hiện các hành vi tình dục khác đối với người dưới 13 tuổi thì
cho dù có trái với ý muốn của nạn nhân hay không vẫn là trường hợp giao cấu trái pháp luật.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS.
27. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329).
Nhận định sai. Người mua dâm phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trường hợp người mua dâm không
đủ 18 tuổi thì không cấu thành Tội này.
28. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS)
Nhận định sai. Đối tượng tác động của Tội mua bán người là người từ đủ 16 tuổi trở lên
không phụ thuộc vào giới tính. Vì vậy, nếu hành vi mua bán người mà nạn nhân dưới 16 tuổi
thì không cấu thành Tội mua bán người theo Điều 150 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Hoặc trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân (ví
dụ: tim, buồng gan…) làm nạn nhân chết thì cũng không phạm Tội mua bán người theo Điều
150 mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
29. Mọi hành vi bịa đặt, loan trường những điều biết rõ là bịa đặt đều cấu thành Tội vu khống (Điều 156)
Nhận định sai. Hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhưng không nhằm
mục đích xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác thì không đủ yếu tố
truy cứu TNHS về tội vu khống.
30. Mọi hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến trật tự ATXH chỉ cấu
thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318)
Nhận định sai. Hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến trật tự ATXH mà có
mục đích chống chính quyền nhân dân thì cấu thành Tội phá rối an ninh (Điều 118) lOMoARcPSD| 36443508
31. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125) Nhận định sai.
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 125 ngoài yếu tố người
phạm tội ở trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì còn phải thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau:
- Nguyên nhân của tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là do hành vi trái PL nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội
(hướng dẫn tại Nghị quyết 04/1986). Nếu giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh nhưng nạn nhân không có hành vi trái PL đối với người phạm tội thì có thể
cấu thành Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015.
- Hậu quả: Nạn nhân chết. Nếu nạn nhân chưa chết thì có thể cấu thành Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh theo Điều 135 BLHS 2015.
Vì vậy, nếu thiếu một trong các dấu hiệu nêu trên thì không cấu thành Tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 125 BLHS 2015.
32. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành
công vụ (Điều 127 BLHS).
Nhận định sai. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 04/1986, trong trường hợp đang thi hành công
vụ mà coi thường tính mạng của người khác, sử dụng súng vô nguyên tắc bắn chết người hoặc
do tư thù cá nhân mà phạm tội giết người thì không phạm Tội làm chết người trong khi thi
hành công vụ mà phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015.
33. Mọi hành vi gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng chỉ cấu thành Tội
gâyrối trật tự công cộng (Điều 318)
Nhận định sai. Hành vi gây rối trật tự công cộng mà chống chính quyền nhân dân thì phạm
Tội phá rối an ninh (Điều 118)
34. Mỗi trường hợp vận chuyển trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy (Điều 250)
Nhận định sai. Mỗi lần vận chuyển trái phép ma túy sẽ bị truy cứu về 1 tội vận chuyển trái
phép chất ma túy với tình tiết phạm tội 2 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 250.
35. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130) Nhận định sai.
Theo em, Tội bức tử có cấu thành tội phạm vật chất. Mặt khách quan của tội phạm phải thỏa mãn ba điều kiện sau:
- Hành vi: Hành vi bức tử: Đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, thường xuyên ngược
đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình.
- Hậu quả: Nạn nhân tự sát bởi hành vi khách quan nêu trên.
- Mối quan hệ nhân quả: Do bị đối xử tàn ác, ức hiếp, ngược đãi, làm nhục mà nạn nhân
có hành vi tự tước đoạt tính mạng của chính mình.
Điều luật chỉ đòi hỏi hành vi khách quan dẫn đến xử sự tự sát chứ không đòi hỏi hậu quả nạn nhân chết. lOMoARcPSD| 36443508
Vì vậy, hậu quả nạn nhân tự sát từ hành vi khách quan của người phạm tội mới là dấu hiệu
định tội của Tội bức tử chứ không phải hậu quả nạn nhân chết.
36. Rừng có thể là đối tượng tác động của các tội xâm phạm quyền sở hữu.
Nhận định đúng. Đối với trường hợp rừng được giao cho chủ rừng, người chủ đó đầu tư vốn
trồng rừng, chăm socsmm bảo vệ thì người phá rừng không phải chủ rừng bị truy cứu TNHS
tại Chương sở hữu BLHS về Tội huyr hoại tài sản (Điều 178).
37. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Nhận định sai. Trường hợp rừng được giao cho chủ rừng, người chủ đó đầu tư vốn trồng rừng,
chăm socsmm bảo vệ thì người phá rừng không phải chủ rừng bị truy cứu TNHS tại Chương
sở hữu BLHS về Tội huyr hoại tài sản (Điều 178).
38. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên.
Nhận định sai. Tội giết 02 người trở lên có hai trường hợp sau đây:
TH1: Nếu giết 02 người trở lên với lỗi cố ý trực tiếp thì không cần hậu quả chết người. Hậu
quả chỉ có ý nghĩa xác định giai đoạn tội phạm. Nếu nạn nhân chết, tội phạm hoàn thành. Nếu
nạn nhân chưa chết, tội phạm chưa đạt.
TH2: Nếu giết 02 người trở lên với lỗi cố ý gián tiếp thì mới cần có hậu quả chết người.
Vì vậy, nhận định trên khẳng định “luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên” là nhận định sai. CSPL: khoản 1 Điều 123.
39. Từ chối giao trả tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu nhiên có được là
hành vi Chiếm đoạt tài sản.
Nhận định sai. Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái PL tài sản đang
thuộc quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Hành vi này không phải hành vi
chiếm đoạt, nó là hành vi chiếm giữ.
40. Tội phạm Tội tham ô tài sản (Điều 353) có thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt.
Nhận định sai. Tội tham ô tài sản thực hiện dưới 3 hình thức chiếm đoạt bao gồm: lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, lợi dụng nhín nhiệm chiếm đoạt tài sản và trộm cắp tài sản. I. BÀI TẬP Bài tập 1.
Khoảng 19 giờ, T ra sân kho HTX xem biểu diễn ca nhạc. Khi đi, T dắt một lưỡi lê tự tạo
(lưỡi lê dài 15c, rộng 2cm). Chưa tới giờ biểu diễn nên một số thanh niên túm lại nói chuyện
ở phía cổng vào khu vực biểu diễn, khiến một số cháu nhỏ không thể đi qua được. Thấy vậy,
T liền nói: “Sao các anh đứng ngang thế?”. Hai bên va chạm, chửi nhau. A và B trong tốp
thanh niên đó đã chạy gọi thêm bạn bè để gây sự. Cả bọn quay trở lại gặp T thì ngay lập tức C
túm áo T và thúc gối vào bụng của T, còn A và B đấm vào mặt T làm môi T bị sưng. Các trật
tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự va chạm. Một lát sau, T lại gần chỗ đứng của A,
B và C để đôi co dẫn đến tiếp tục xô xát. Trong lúc xô xát, T rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một lOMoARcPSD| 36443508
nhát vào ngực C rồi bỏ chạy. Kết quả giám định pháp y xác định: “C chết do vết thương sắc
gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính”.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.
T phạm Tội giết người theo khoản 2 Điều 123. - Khách thể:
+ T xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe của C
+ Đối tượng tác động là C (Con người đang sống và là người khác). - Mặt khách quan:
Tội giết người có cấu thành vật chất.
+ Hành vi khách quan: T có hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của C
• T đã sử dụng hung khí nguy hiểm: lưỡi lê dài 15cm rộng 2cm
• Vị trí tấn công trọng yếu: Ngực của C
• Mức độ tấn công: một nhát đủ để tước bỏ tính mạng của C
+ Hậu quả: C tử vong do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động
mạch, mất máu cấp tính.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi “rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C” của T là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả “C chết do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách
phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính”. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Cố ý trực tiếp
Khi xô xát lần đầu xảy ra, các trật tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự va chạm giữa
A và nhóm A, B, C; nhưng một lát sau T lại cố tình đến gẫn chỗ đứng của A, B, C để đôi co
dẫn đến tiếp tục xô xát.
T nhận thức rõ hành vi “rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C” của mình là nguy
hiểm cho xã hội, T thấy trước được hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong
muốn cho hậu quả chết người xảy ra.
+ Hậu quả C chết không có ý nghĩa định tội. Chỉ có ý nghĩa xác định T phạm tội ở giai đoạn hoàn thành.
+ Động cơ giết người cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội giết người. - Chủ thể:
+ T thỏa mãn điều kiện chủ thể là chủ thể thường: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS.
Theo Điều 9 BLHS, tội giết người được quy định tại Điều 123 BLHS 2015 là tội phạm rất
nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu TNHS của
tội phạm này là từ đủ 14 tuổi trở lên. Bài tập 3. lOMoARcPSD| 36443508
A và B là vợ chồng. Trước khi cưới, B đã có người yêu, nhưng do gia đình ép gả nên phải lấy
A. Vì thế, dù đã có chồng nhưng B vẫn gặp C – người yêu cũ của B. Biết vậy, nên gia đình b
khuyên A đưa vợ lên làm ăn ở Thành phố Hồ Chí Minh. A nghe lời đem vợ ên sống ở thành
phố. Dù vậy, B vẫn lén lút quan hệ với C bằng cách viện lý do đi khám bệnh và lưu lại bệnh
viện để điều trị ít ngày, nhưng thực chất là 2 người hẹn hò nhau tại một khách sạn và sống với
nhau. Gia đình B biết được nên đã báo cho A biết mối quan hệ giữa B và C, đồng thời cho A
biết số xe Honda của C. Một hôm, vì mất điện nên A về nhà sớm hơn thường lệ thì thấy B
chuẩn bị quần áo nói là đi chữa bệnh tại bệnh viện. A không tin nên chạy nhanh ra đường cái,
cách nhà khoảng 200m thì thấy một thanh niên đang ngồi trên một chiếc xe Honda có biển số
như gia đình B đã báo trước. Quá tức giận, A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng cổ tay,
dài 60cm, phang thẳng vào đầu anh thanh niên đang ngồi trên xe gắn máy nhiều nhát cực
mạnh khiến anh thanh niên nọ bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viên.
Khi kiểm tra căn cước của người bị hại thì mới xác định được nạn nhân không phải là C mà
chính là bạn của C. Do không biết mặt C nên A đã đánh nhầm người. Lúc đó, C đang mua thuốc lá gần đó.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A.
A phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. - Khách thể:
+ A xâm phạm đến quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng của thanh niên bạn C
+ Đối tượng tác động: Thanh niên được xác định là bạn của C (là người đang sống và là người khác)
- Mặt khách quan: Tội giết người có cấu thành vật chất
+ Hành vi khách quan: A có hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của anh thanh niên
• Hung khí nguy hiểm: Khúc gỗ to bằng cổ tay, dài 60cm
• Vị trí trọng yếu: Đầu
• Mức độ tấn công: nhiều nhát cực mạnh
+ Hậu quả: Anh thanh niên bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi dùng khúc gỗ to bằng cổ tay, dài 60cm phang thẳng vào đầu
anh thanh niên của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả anh thanh niên bị chấn thương
sọ não, chết trên đường cấp cứu tại bệnh viện. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Mặc dù hành vi giết người của A là giết nhầm người, nhưng A nhận thức
rõ hành vi phang thẳng khúc gỗ vào đầu người khác nhiều lần là nguy hiểm cho xã hội, A
nhận thấy rõ hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra.
+ Hậu quả anh thanh niên chết có ý nghĩa xác định giai đoạn phạm tội hoàn thành.
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc của Tội giết người. - Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS lOMoARcPSD| 36443508
+ Theo Điều 9 BLHS 2015, Tội giết người theo Điều 123 BLHS là Tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng. Vì vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu trách nhiệm của tội phạm này là từ đủ 14 tuổi trở lên. Bài tập 4:
Hai gia đình là hàng xóm của nhau. Trong một gia đình có bà mẹ là K và cậu con trai tên là H.
Gia đình bên kia có ông cụ là A cùng hai con trai tên là B và C. Ban ngày các con đều đi làm
nên ông A thường hay qua nhà bà K chơi. Sau một thời gian, ông A mang gạo góp với bà K
nấu cơm chung. B và C không đồng ý vì cho là cha mình bị bà K dụ đỗ, đem tài sản cho bà K
nên yêu cầu cha mình chấm dứt quan hệ với và K nhưng ông A không nghe và vẫn tiếp tục
làm theo ý mình. B và C cho là sự bất đồng trong gia đình mình là do bà K gây ra nên quyết định gây án.
Vào 3 giờ sáng, B cầm đuốc và C cầm một con dao lớn đến trước sân nhà bà K. B và C châm
lửa đốt nhà, đồng thời chặn cửa đón đầu hai mẹ con bà K. Bà K và H chạy ra đến cửa thì thấy
B đang quơ đuốc xông tới, C cầm dao lao vào tấn công H. H xông tới C, giành được con dao
từ tay C và chém đứt bàn tay C. Ngay lúc đó, B dùng đuốc xông tới gần H. H nhanh chóng
chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ, đồng thời H quay sang đối phó với B thì bà con và kịp đến.
Hãy xác định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Hành vi của H có phạm tội.
H phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. - Khách thể:
+ H xâm phạm quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng của C +
Đối tượng tác động là C (Con người đang sống và là người khác) - Mặt khách quan:
+ Hành vi: H có hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của C “H nhanh chóng chém tiếp vào
đầu C khiến C chết tại chỗ”
• Hung khí nguy hiểm: Con dao
• Vị trí trọng yếu: Đầu
• Mức độ tấn công: Một nhát đủ để C chết tại chỗ
Trước đó, H đã giật được con dao từ tay C thì sự nguy hiểm lúc này đã không còn hiện hữu,
do vậy, việc H chém đứt bàn tay C đã là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Lúc sau, H
lại nhanh chóng chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ. Từ lúc B dùng đuốc xông tới gần
H, quyền phòng vệ của H chỉ phát sinh đối với B, chứ H không còn quyền phòng vệ đối với
C, bởi vì trước đó H đã giật con dao và còn chém đứt bàn tay C thì sự nguy hiểm từ C đã
không còn nữa. Do vậy, H không phạm Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng theo Điều 126 mà phạm Tội giết người theo Điều 123.
+ Hậu quả: C chết tại chỗ
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi chém vào đầu C của H là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
hậu quả C chết tại chỗ. lOMoARcPSD| 36443508 - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: H nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, H cũng biết rõ
hậu quả chết người có thể hoặc tất yếu xảy ra và H mong muốn cho hậu quả C chết xảy ra.
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc của Tội giết người. - Chủ thể:
+ H thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS
+ Theo Điều 9 BLHS, Tội giết người theo Điều 123 là Tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng. Theo Điều 12 BLHS, độ tuổi chịu trách nhiệm cho tội phạm này là từ đủ 14 tuổi trở lên. THẢO LUẬN LẦN 2 Bài tập 5.
A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau và bị cha mẹ rầy la.
Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của A) với
những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao đã lớn, thằng
nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm về nghe A chửi
cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có ngày tao đánh chết”.
Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, không coi lời nói của mình ra
gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25cm x 7cm) đâm liên
tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ.
Theo anh (chị), B phạm tội “Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều
125) hay tội “Giết người” (Điều 123). Tại sao?
Dấu hiệu pháp lý để cấu thành Tội giết người trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh
theo Điều 125 bao gồm các điều kiện sau: -
Người phạm tội phải trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Ở đây B có thể ở
trongtrạng thái tinh thần bị kích động nhưng không có căn cứ để xác định tình trạng kích
động đó có mạnh hay không. Đây chỉ là mâu thuẫn gia đình, B có thể tự chủ, tự kiềm chế
được hành vi phạm tội của mình. B không thỏa mãn điều kiện này. -
Nguyên nhân của tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là do hành vi trái PL nghiêm
trọngcủa chính nạn nhân đối với người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội. Ở
đây, A chỉ coi thường lời nói của người anh, hỗn láo với ông Th là cha ruột, A chỉ vi phạm
đạo đức chứ chưa có hành vi vi phạm PL nghiêm trọng, vì vậy không được xem là nguyên
nhân của tình trạng tinh thần bị kích động mạnh. Hành vi của B cũng không thỏa mãn điều kiện này. -
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL nghiêm trọng với trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh. Ở đây không có căn cứ hành vi chửi ông Th của A dẫn đến trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh của B, có thể B tức giận dẫn đến hành vi giết người vì lý do A là em
mà không nghe lời mình và “không coi lời nói của mình ra gì”. Vì vậy, hành vi của B cũng
không thỏa điều kiện này. lOMoARcPSD| 36443508 -
Hậu quả: Điều 125 có cấu thành vật chất mô hình 2, phải có hậu quả là nạn nhân chết
(có ýnghĩa xác định tội phạm). Nếu nạn nhân chưa chết xử lý theo Điều 135.
B không thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu pháp lý nêu trên, vì vậy B không phạm Tội giết người
trong tình trạng bị kích động mạnh theo Điều 125, B phạm Tội giết người theo Điều 123. Bài tập 11.
A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà mình để diệt
chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,80m-1m, nhưng bị chuột cắn phá rất nhiều ở phần ngọn.
Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m40 đến 1m50 và không có lối đi tắt.
Thường thường, A cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và ngắt điện vào 5 giờ sáng. Việc cắm điện
đã được A thông báo cho bà con trong xóm biết. Những con chuột bị chết do điện giật, A
thường đem cho những người trong xóm nấu cho heo ăn. Khoảng 24 giờ, có một thanh niên
khác xã trèo qua tường để vào vườn mía và bị điện giật chết.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi gây chết người của A.
A phạm Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 BLHS.
A sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoạt mùa màng, A mắc điện nơi mà
A tin rằng không có người qua lại, A cũng áp dụng các biện pháp cảnh báo cần thiết nhưng
hậu quả vẫn có người chết, căn cứ vào Công văn 81/2002 thì đây là lỗi vô ý vì quá tự tin theo Điều 128 BLHS.
- Khách thể: A xâm phạm đến tính mạng của thanh niên khác xã (là người sống và là người khác) - Mặt khách quan:
Tội phạm có cấu thành vật chất
+ Hành vi khách quan: A vi phạm quy tắc chung về bảo đảm tính mạng, sức khỏe của con
người thông qua việc sử dụng điện trái phép để diệt chuột giăng xung quanh luống mía. A tin
rằng đây là nơi không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có biển báo nguy hiểm và tin
rằng hậu quả chết người không thể xảy ra.
+ Hậu quả: Thanh niên khác xóm trèo qua tường để vào vườn mía chết.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoại
mùa màng của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả thanh niên khác xóm chết do trèo
tường để vào vườn mía. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý vì quá tự tin. - Chủ thể:
+ A thỏa điều kiện về chủ thể: A là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Bài tập 14. A và B là đồng nghiệp và có mâu thuẫn với nhau. Do tính cách khác biệt nên hai
người không mấy ưa nhau. Trong một cuộc nhậu, A và B cãi nhau, A cầm cổ chai bia đập bể
một phần, dùng phần còn lại đâm vào người của B. B bị thương nặng đưa vào bệnh viện cấp
cứu và phải điều trị ở bệnh viện mất 15 ngày. Khi ra viện, B mua một con dao có chiều dài
15cm và rộng 1,5cm. Sau 3 ngày tìm kiếm, B phát hiện ra A đang ngồi uống café cùng với hai lOMoARcPSD| 36443508
người bạn, lưng ngồi quay ra đường. B lao đến bất ngờ đâm một nhát vào bả vai A rồi bỏ
chạy. A được cấp cứu vào bệnh viện nhưng sau 5 ngày thì chết. Kết luận giám định pháp y
xác định A chết do bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B. Giải thích?
B phạm Tội cố ý gây thương tích làm chết người theo điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS. - Khách thể:
B xâm phạm sức khỏe của A (A là người khác) - Mặt khách quan:
Tội cố ý gây thương tích có cấu thành vật chất.
+ Hành vi khách quan: B có hành vi tác động trái phép đến thân thể của A “B lao đến bất ngờ
đâm một nhát vào bả vai A”.
• Hung khí nguy hiểm: Cao dao có chiều dài 15c, và rộng 1,5cm
• Vị trí tấn công: Bả vai (Không được xem là vị trí trọng yếu)
• Mức độ tấn công: một nhát
+ Hậu quả: A bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi bất ngờ lao đến đâm một nhát vào bả vai A của B là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả A chết do bị tràn khí phổi. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi: B có hỗn hợp lỗi (B cố ý trong việc gây thương tích nhưng vô ý đối với hậu quả chết người). - Chủ thể:
B thỏa mãn điều kiện về chủ thể: B có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS. THẢO LUẬN LẦN 3 I. NHẬN ĐỊNH
41. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS)
Nhận định đúng. Đối với tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả đứa trẻ chết là dấu hiệu xác định
tội phạm đã cấu thành. Nếu nạn nhân không chết thì không cấu thành tội phạm.
42. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là tình tiết định
khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS. Nhận định sai.
Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác mà không phải bộ phận quyết định sự sống
của nạn nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán người theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 150 BLHS. Trong trường hợp này, nếu gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe,
gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc
làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc tự sát thì tùy từng trường hợp cụ thẻ người phạm
tội còn bị truy cứu TNHS theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 150 lOMoARcPSD| 36443508 BLHS.
CSPL: điểm b, c, d khoản 3 Điều 150 BLHS.
43. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội
viphạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS). Nhận định sai.
Hành vi của người đang có vợ, đang có chồng mà vẫn kết hôn với người khác sẽ không cấu
thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 khi không dẫn tới hệ quả là làm
cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc chưa bị xử phạt hành chính
về hành vi này mà vẫn vi phạm.
CSPL: điểm a, b khoản 1 Điều 182 BLHS.
44. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định
trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS. Nhận định sai.
Mặc dù có sự giao cấu thuận tình nhưng nếu giao cấu với trẻ em chưa đủ 16 tuổi cùng dòng
máu trực hệ hoặc giữa anh chị em cùng cha mẹ, giữa anh chị em cùng cha khá mẹ hoặc cùng
mẹ khác cha, thì bị truy cứu TNHS theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS về Tội giao cấu đối
với người dưới 16 tuổi (đối với trẻ em từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi) hoặc khoản 4 Điều 142
BLHS về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (nếu trẻ em chưa đủ 13 tuổi). II. BÀI TẬP Bài tập 15.
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên ngắm bắn. B thấy gần đó
có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thôi đừng bắn nữa, nhỡ trúng
người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại: “Mày chưa biết tài bắn của
tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói xong, A bóp cò. Không ngờ đạn trúng vào người bẻ măng.
Hãy xác định A phạm tội gì nếu: a) Nạn nhân chết
b) Nạn nhân bị thương nặng
c) Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%
a. Vô ý làm chết người (Điều 128) - Hậu quả: Chết người -
Lỗi: Vô ý vì quá tự tin, A thấy trước hậu quả có thể xảy ra (B có khuyên A thôi đừng
bắn nữa, nhỡ trúng người ta thì chết) nhưng A tin chắc rằng nó sẽ không xảy ra.
b. Vô ý gây thương tích (Điều 138) nếu tỷ lệ thương tích trên 31%, nếu tỷ lệ thương tích
dưới 31% thì không phạm tội.
c. A không phạm tội. Có thể xử A bồi thường thiệt hại theo luật dân sự hoặc xử lý hành chính. Bài tập 16. lOMoARcPSD| 36443508
Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có con chung. Ông M
thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về nhà. Quan hệ của M và H cứ như thế
đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi bà biết ông M lừa dối
bà: Ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ đơn xin ly
hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ông thật tàn ác, hôm nay là sinh nhật tôi cơ
mà! Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần đơn chi hết. Tôi sẽ chết cho
ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản tôi, tôi đã quyết vậy rồi”.
Ông M buông lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô tờ đơn gửi tòa thôi”.
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon mà
không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m. Bà H nhảy
xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết (Nhà ông M và bà H ở tầng 5 chung cư
T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái chết của bà H.
Hãy xác định ông M có tội không? Nếu có là tội gì? Ông M không phạm tội.
Hành vi của ông M là thường xuyên vắng nhà không được coi là hành vi đối xử tàn ác, ức
hiếp, ngược đãi, làm nhục bà H nên không đủ điều kiện cấu thành tội bức tử theo Điều 130 BLHS 2015.
Tội vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng (Điều 182): Ông M chưa bị xử phạt hành chính và
hai vợ chồng cũng chưa ly hôn vì vậy cũng không đủ điều kiện cấu thành tội này.
Vì vậy, ông M không phạm tội. Bài tập 18.
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình khó khăn.
Vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B.
Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ
con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên
quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát.
Lúc này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được
chị B, cháu C chết do ngạt nước.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
A phạm tội bức tử theo Điều 130 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. - Khách thể:
+ A xâm phạm đến tính mạng của mẹ con chị B.
+ Đối tượng tác động: Mẹ con chị B là người có mối quan hệ lệ thuộc vào A. - Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau
khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi lOMoARcPSD| 36443508
nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Như vậy, A có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi người lệ thuộc mình là mẹ con chị B.
+ Hậu quả: Chị B tuyệt vọng nên đã bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát và khiến cháu C tử vong.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đập, đuổi mẹ con chị B ra
khỏi nhà của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả chị B bế con ra sông tự sát và khiến cháu C tử vong.
Hành vi bức tử của A cấu thành tội phạm khi có sự tự sát của chị B, bất kể sự tự sát có
gây hậu quả chết người hay không. Chị B có chết hay không không phải là dấu hiệu
định tội của tội phạm này. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi vô ý: Không có căn cứ cho rằng A nhận thức rõ hành vi của mình có thể làm nạn nhân
tự sát và cũng không có căn cứ chứng minh A có ý thức để mặc việc tự sát xảy ra. - Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện chủ thể đặc biệt: Giữa A và chị B có mối quan hệ lệ thuộc do quan hệ gia đình.
B phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS. - Khách thể:
+ B xâm phạm tính mạng, quyền được sống của cháu C
+ Đối tượng tác động: Cháu C (là con người đang sống và là người khác) - Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: Chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống tự sát
+ Hậu quả: Cháu C tử vong
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi bế cháu C ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát của
chị B là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả cháu C chết. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Chị B nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho cháu C, có thể
hoặc tất yếu dẫn đến hậu quả cháu C chết, nhưng chị B vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. - Chủ thể:
+ Chị B thỏa mãn điều kiện về chủ thể.
+ Theo Điều 9 BLHS, Tội giết người là tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Vì vậy
theo Điều 12 BLHS, chủ thể phạm tội này từ đủ 14 tuổi trở lên. Bài tập 19.
A và B yêu nhau nhưng bị cha mẹ B phản đối vì cho rằng không môn đăng hộ đối. Sau nhiều
lần thuyết phục nhưng cha mẹ vẫn không thay đổi ý kiến, thất vọng, A và B bàn nhau cùng tự lOMoARcPSD| 36443508
sát. Họ chuẩn bị sẵn hai sợi dây thừng rồi cùng nhau đến khúc sông vắng người. A giúp B trói
người lại, sau đó tự trói mình để cùng nhau nhảy xuống sông. Hãy xác định A có phải chịu
TNHS hay không trong các tình huống sau và nếu có thì phạm tội gì?
1. A và B cùng nhảy xuống suông sau khi bị trói. Do A tự trói nên dây thừng trói A lỏng ra nên A không chết.
A phạm Tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 BLHS.
- Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến tính mạng của B. - Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A tạo ra điều kiện vật chất và tinh thần để B tự sát.
+ Hậu quả: B tự sát thành
+ Mối quan hệ nhân quả: Việc A bàn với B cùng nhau tự sát và A trói tay B là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả B tự sát thành.
Tội phạm của A cấu thành khi B đã tự sát, bất kể việc tự sát có thành hay không. Hậu
quả nạn nhân chết không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. - Mặt chủ quan:
+ A phạm lỗi cố ý. A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho B và thấy được hậu
quả B chết có thể hoặc tất yếu xảy ra nhưng A vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. - Chủ thể:
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể thường: A là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
2. Do bị trói quá chặt, B không thể tự nhảy được nên đã nhờ A đẩy mình xuống nước. Kế
đến A cũng nhảy xuống sông. B chết, A được cứu sống.
A phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS. Bài tập 20.
Ông K mắc bệnh hiểm nghèo nằm liệt giường gần 1 năm. Ông mong cho cái chết sớm đến
nhưng không biết làm cách nào. Ông đem tâm sự của mình than thở với B là một y tá thường
chăm sóc sức khỏe cho ông. Sau đó ông đề nghị B giúp ông sớm kết thúc sự sống của mình. B
đồng ý và thống nhất cùng với ông K về việc chích cho ông một liều thuốc độc. Sau khi nhất
trí, B mang xi-lanh và hai ống thuốc đến tiêm cho ông K. Sáng hôm sau, ông K chết do bị
chích thuốc độc. Hãy xác định hành vi của B có phải là tội phạm không? Nếu có là tội gì?
B phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Bài tập 21.
A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao bèo. Một
hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đăng sắp chết đuối dưới ao.
Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên mâu
thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể nước ăn nhà A nên lOMoARcPSD| 36443508
khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B. Hãy xác định tội danh cho hành vi
của A trong các tình huống sau:
a) A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả giám định
pháp y B chết do bị ngạt nước.
A phạm Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Điều
132 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là tính mạng của B
+ Đối tượng tác động là B đang trong tình trạng sắp chết đuối nguy hiểm đến tính mạng - Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A thấy B đang trong tình trạng sắp chết đuối nguy hiểm đến tính
mạng, tuy có gậy dài mà không thò xuống để cứu giúp B. Như vậy, A đã có hành vi (không
hành động) không cứu giúp người bị nạn trong trường hợp nhìn thấy người đó đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
+ Hậu quả: B bị tử vong do ngạt nước
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi không cứu giúp B của A là nguyên nhân dẫn đến hậu quả B chết đuối. - Mặt chủ quan:
A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A nhận thức B đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, nếu không được cứu giúp kịp thời có thể sẽ bị tử vong nhưng vẫn không thực hiện việc cứu giúp. - Chủ thể:
A thỏa mãn điều kiện chủ thể: Người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS
b) Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy xuống bớt B
lên và B đã được cứu sống.
A không phạm tội. Vì Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng theo Điều 132 có cấu thành vật chất nên hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc. Bài tập 23.
M (39 tuổi) là tổ trưởng quản lý điện ở địa phương với nhiệm vụ trông giữ, đóng cắt điện và
thu tiền điện của người sử dụng. Gần đây, ông C là người sử đụng điện thường xuyên cố tình
không nộp tiền điện. Sau nhiều lần nhắc nhở mà vẫn không thu được tiền điện của ông C, M
đã thông báo cắt điện. Thấy bị mất điện, ông C cầm một thanh sắt cùng với em trai là Đ trên
tay có một thanh gỗ chạy ra xông vào đánh vào người M. Lúc đó, M sẵn có trong tay một cây
kiếm (M mang theo người dùng để phát cành cây bảo vệ đường dây diện) chống cự lại. C và
Đ bỏ chạy. M đuổi theo chém nhiều nhát từ phía sau lưng của C. Hãy xác định tội danh trong
vụ án này với các tình huống như sau: lOMoARcPSD| 36443508
1. Thương tích gây ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27% Tội danh mà M đã
phạm là Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS. - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm hại là Sức khỏe của C
+ Đối tượng tác động C (là người khác) - Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: M chém nhiều nhát từ phía sau lưng của C, đây là hành vi tác động trái
phép đến thân thể của người khác.
+ Hậu quả: C bị thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của ông M chém C nhiều nhát từ phía sau là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả C bị thương tích với tỷ lệ tổn thương có thể là 27%. - Mặt chủ quan:
+ M phạm tội với lỗi cố ý. M nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, nhưng M vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra. - Chủ thể:
Ông M thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS.
2. Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8%, thương tích gây ra
cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 51%.
Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8% và cũng không thuộc một trong
các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 BLHS nên không đủ điều
kiện để cấu thành Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS.
Tội danh mà M đã phạm là Tội cố ý gây thương tích theo điểm a khoản 2 Điều 134 BLHS
2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Bài tập 24.
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo và đưa cháu
vào TP. HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến
khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định cháu bị chấn
thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế cháu ra khỏi bệnh
viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa vào
bệnh viên Nhi Đồng I bó bột rồi tiếp tục đẫn cháu đi ăn xin. Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu,
đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi Đồng II bó bột,
sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man
trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay phải và
trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng dối trái, mặt bị lOMoARcPSD| 36443508
dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải dánh chịu là 55%”. Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
T phạm hai Tội: (1) Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Điều 153 BLHS 2015 sửa đổi, bổ
sung 2017 và (2) Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS)
(1) Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là nhân phẩm và sự phát triển bình thường của con người
+ Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi (là người dưới 16 tuổi) - Mặt khách quan:
+ Hành vi phạm tội của T là chuyển dịch trái phép cháu bé 3 tuổi ra khỏi nơi quản lý của gia
đình hoặc người quản lý hợp pháp của cháu bé.
+ Thủ đoạn phạm tội: T đã dùng thủ đoạn cho kẹo để dụ dỗ cháu bé 3 tuổi đi theo mình. - Mặt chủ quan:
+ T thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. - Chủ thể:
+ T thỏa mãn điều kiện về chủ thể: là người có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
CSPL: điểm e khoản 2 Điều 153 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
(2) Tội cố ý gây thương tích - Khách thể:
+ Khách thể của tội phạm là sức khỏe của cháu bé 3 tuổi (là người khác)
+ Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi - Mặt khách quan:
+ Hành vi: T đã tác động trái phép đến thân thể của cháu bé 3 tuổi
• T đã dùng tay đánh vào đấu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu
• Ngày 19/7, T lại bẻ gãy chân trái của cháu
• Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu
Ngày 15/8, người dân thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên phố.
+ Hậu quả: Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay phải và trái, bị I
chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên cương chày trái, di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng.
Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%.
+ Mối quan hệ nhân quả: Việc T dùng vũ lực tác động trái phép vào thân thể của cháu bé là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cháu bé bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 55%. - Mặt chủ quan: lOMoARcPSD| 36443508
+ T thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. T nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của cháu bé nhưng T vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra. - Chủ thể:
+ T thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS. Bài tập 25.
Do bị ông X – Phó Công an xã lập biên bản về các hành vi đánh nhau, gây rối trật tự công
cộng nên A nuôi lòng thù hận, đến nhà ông X để hành hung. Khi đến nơi, A xông vào đánh và
đạp làm ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não. Hãy xác định hành vi
của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm Tội cố ý gây thương tích dẫn đến làm chết người theo điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS. - Khách thể:
+ Khách thể của tội phạm là sức khỏe của ông X (là người khác)
+ Đối tượng tác động: Ông X - Mặt khách quan:
+ Hành vi: A xông vào đánh và đạp ông X
+ Hậu quả: Ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi A xông vào đánh và đạp ông X là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến hậu quả ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não. - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với hỗn hợp lỗi. A cố ý đối với hành vi gây thươn tích nhưng vô ý đối
với hậu quả chết người. - Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Là người có năng lực TNHS và đạt tuổi chịu TNHS. Bài tập 27.
A chở vợ là B (đang mang thai 2 tháng) đi công việc về. Đến một hẻm nhỏ thì A bị T và H
chặn lại gây sự do hai bên có mâu thuẫn trước đó. T và H cầm nón bảo hiểm đập vào đầu A
làm A ngã gực ngay bờ tường cạnh lối vào của một dãy nhà trọ. Thấy chồng bị đánh nhiều, B
lao đến đỡ đòn cho chồng. T và H dùng nón bảo hiểm đánh luôn B. Thấy vậy, A hét lên:
“Chạy!” và chạy vào trong một phòng trọ. A nhìn lại thấy vợ mình không chạy kịp mà đang
bị T và H đấm đá. Xót vợ, A lấy con dao lao từ phòng trọ ra đâm vào lưng H. Kết quả, H chết
trên đường đi cấp cứu do vết dao đâm trúng phổi trái. T chạy thoát. Chị B được đưa đi cấp
cứu nhưng đã bị sẩy thai do bị T và H đánh (tỷ lệ tổn thương cơ thể 27%). Trong tình huống
trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trong trường hợp trên, A, T và H phạm tội. lOMoARcPSD| 36443508
A phạm Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 125 BLHS. - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là sức khỏe, tính mạng, quyền được sống của H
+ Đối tượng tác động: H – Con người đang sống và là người khác - Mặt khách quan:
+ Hành vi: A lấy con dao từ phòng trọ ra đâm vào lưng H. A đáp ứng đủ các điều kiện Giết
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
• A không hoàn toàn tự chủ, tự kiêm chế được hành vi của mình do thấy vợ mình là B
đang mang thai bị T và H đấm đá dẫn đến sẩy thai và thương tích 27%
• Sự kích động mạnh đó là tức thời do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của H gây
nên sự phản ứng dẫn tới hành vi giết người. + Hậu quả: H chết
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi A lấy con dao từ phòng trọ ra đâm vào lưng H là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả H chết - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp - Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS
T và H phạm Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 BLHS. Bài tập 28.
A (20 tuổi) là sinh viên đại học quen với B (15 tuổi) là học sinh lớp 9. Trong quá trình yêu
nhau, A đã quan hệ tình dục với B và làm cho B có thai khi B mới 15 tuổi 6 tháng. Sự việc
trên bị ông C là cha của B phát hiện và C yêu cầu A phải cưới b, nếu A không đồng ý thì sẽ tố
cáo. A đã nói lại yêu cầu của C với cha mẹ mình là ông D và bè E và hai người đã đồng ý.
Sau đó, C, D, E đã tổ chức đám cưới cho A và B. Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có
thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 BLHS. - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý của người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Đối tượng tác động: B (15 tuổi) - Mặt khách quan:
Tội phạm có cấu thành hình thức
+ Hành vi khách quan: A thực hiện hành vi giao cấu trái phép với B là người dưới 16 tuổi trên
cơ sở thuận tình của nạn nhân. lOMoARcPSD| 36443508 - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A ý thức được mình có hành vi giao cấu với B là người dưới 16 tuổi. - Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể: A (20 tuổi) là người đủ 18 tuổi và có năng lực TNHS. Bài tập 29.
A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B khiếu nại
A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là tội gì trong các tình huống sau: a) B 12 tuổi
A phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 142
Hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi dù
được sự thuận tình của nạn nhân thì vẫn cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý của người dưới 13 tuổi
+ Đối tượng tác động: B (12 tuổi) là người dưới 13 tuổi - Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã quan hệ tình dục với B và làm cho B có thai. Như vậy, A đã có hành vi giao
cấu với người dưới 13 tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS. - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. A ý thức được mình có hành vi giao cấu với B là người dưới 16 tuổi.
+ Chủ thể: A (17 tuổi) thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Là người có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS b) 15 tuổi
A không có tội, vì A không thỏa mãn điều kiện về chủ thể là người đủ 18 tuổi theo khoản 1 Điều 145 c) B 17 tuổi
A không có tội vì A và B giao cấu thuận tình. Bài tập 30.
A (công dân Việt Nam) có quen biết với B (công dân TQ) do A thường sang TQ mua vải của
B. Sau đó, B sang VN nhờ A tìm người giúp việc tại tiệm cắt tóc của mình ở cửa khẩu và nếu
khách có nhu cầu thì bán dâm. A nhận lời giúp. B thỏa thuận nếu A tìm được phụ nữ VN trẻ
đpẹ khoảng 16 đến 17 tuổi thì A sẽ được trả công 10 triệu đồng/người. lOMoARcPSD| 36443508
Tối ngày 01/8, A đã rủ hai cháu X (15 tuổi) và Y (16 tuổi 3 tháng) nói là đi làm thuê ở thị xã,
tiền công mỗi ngày được 150.000 đồng nên cả hai đều đồng ý. Sáng hôm sau, A cho xe ôm
chở X và Y đi lên cửa khẩu, rồi sang TQ qua đường rừng đến nhà của B. A được trả công 20
triệu đồng. Sau đó, B đã tổ chức cho X và Y hành nghề mại dâm. Đến ngày 01/9, X và Y đã
trốn về VN và tố cáo hành vi phạm tội của A và B. Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B
có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
(1) Đối với cháu X (15 tuổi):
A và B phạm Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 BLHS - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm hại là nhân phẩm, danh dự của con người +
Đối tượng tác động của tội phạm này là cháu X - người dưới 16 tuổi. - Mặt khách quan:
+ A có hành vi rủ cháu X (15 tuổi) nói là đi làm thuê ở thị xã, tiền công mỗi ngày được
150.000 đồng nên cả hai đều đồng ý. Sáng hôm sau, A cho xe ôm chở X và Y đi lên cửa khẩu
rồi sang TQ qua đường rừng đến nhà của B. Sau đó, B đã tổ chức cho X và Y hành nghề mại
dâm. Như vậy, A đã có hành vi chuyển giao người dưới 16 tuổi, nhận tiền (10 triệu đồng/người) - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A nhận thức được hành vi của mình sẽ gây ảnh hưởng về
danh dự, nhân phẩm của X và Y nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra. - Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể thường: Là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
(2) Đối với cháu Y (16 tuổi 3 tháng)
A và B phạm Tội mua bán người theo Điều 150 BLHS 2015. Giống ở trên. Bài tập 31.
A muốn nhận một đứa trẻ để nuôi. A được B giới thiệu chị C đang gặp khó khăn nên muốn
cho một đứa con 3 tháng tuổi. A và B đến nhà gặp chị C để xin cháu bé làm con nuôi nhưng
chị C đổi ý không cho con. Một tuần sau A quay lại nhà chị C nhằm thỏa thuận nhận cháu bé
làm con nuôi với chi phí bồi dưỡng là 10 triệu đồng nhưng chị C không có nhà mà chỉ có con
gái lớn của chị C – Cháu X (10 tuổi) đang ở nhà trông em. A đã cho X tiền đi mua kẹo. Khi X
ra khỏi nhà, A đã bế cháu bé đi. Vụ việc sau đó bị phát hiện. Anh (chị) hãy xác định hành vi
của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Điều 153 BLHS. Làm giống Bài tập 24. Bài tập 32. lOMoARcPSD| 36443508
Ngày 03/7, Công an TP.HCM nhận được tin trình báo về việc một nhóm người đã bắt giữ anh
X (làm nghề lái xe taxi) để siết nợ. Tại cơ quan công an, A và B khai nhận, sau khi tìm thấy
anh X tại đường, các đối tượng đã ép anh X lên xe, đưa về nhà A. Sau đó, A gọi điện cho gia
đình anh X đe dọa, yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng. Nguyên nhân sự việc xuất phát từ việc
anh X vay của A 20 triệu đồng đã đến hạn mà không chịu thanh toán còn có hành vi trốn
tránh chủ nợ. A và B bắt anh X là để ép anh X phải trả nợ. Hãy xác định hành vi của A và B
có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A và B phạm Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS. - Khách thể:
+ Tội phạm này xâm phạm hai khách thể trực tiếp là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
+ Đối tượng tác động: anh X và tài sản của gia đình anh X. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: A và B có hành vi bắt cóc anh X làm con tin nhằm uy hiếp tinh thần người quản lý
tài sản là gia đình anh X, làm cho họ sợ mà phải giao tài sản. Hành vi bắt giữ anh X làm con
tin là hanh vi bắt, giữ, giam người trái PL. Hành vi bắt cóc anh X của A và B được thực hiện
bằng thủ đoạn ép anh X lên xe và đưa về nhà A. Để đạt được mục đích đòi lại 20 triệu đồng
anh X đã nợ, sau khi bắt cóc anh X, A và B đưa ra yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng đến gia
đình anh X để làm họ sợ tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể của anh X sẽ bị gây thiệt hại mà phải giao tài sản.
Cách thức thực hiện hành vi đe dọa không có ý nghĩa trong việc định tội.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có cấu thành cắt xén nên tội phạm hoàn thành khi A và B
thực hiện được hành vi bắt cóc anh X làm con tin nhằm yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng anh X
đã nợ. Chiếm đoạt tài sản không phải là hành vi khách quan của CTTP này. - Mặt chủ quan:
A và B phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp và mục đích nhằm đòi lại số tiền 20 triệu đồng anh X đã nợ. - Chủ thể:
A và B thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS. Bài tập 33.
H (nam, 25 tuổi) chạy xe trên đường ĐTH, quận X thì gặp M (nam, 14 tuổi) đi xe đạp cùng
chiều, H bắt chuyện làm quen và xin số điện thoại. Sau đó 1 tuần H gọi điện và hẹn M đi chơi,
ăn uống. Buổi tối M đến chỗ ở của H chơi. Tại đây H đã dụ đỗ M cho quan hệ tình dục và
được M đồng ý. Hành vi của H sau đó bị phát hiện. Trong trường hợp này H có phạm tội
không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
H phạm Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 BLHS. Giống Bài tập 28. Bài tập 34. lOMoARcPSD| 36443508
X thực hiện vụ gây rối và hủy hoại tài sản tại khu phố K. Sau đó, A và B là tổ viên bảo vệ dân
phố được cử đến để giải quyết trật tự. Thay vì xử lý vụ việc đúng quyền hạn thì A và B đã đưa
X về văn phòng khu phố K mà không báo cơ quan có thẩm quyền biết. Tiếp đó, A và B đã
đánh X chấn thương, 1 tiếng đồng hồ sau thấy X bất tỉnh, A gọi người nhà của X lên đưa đi
bệnh viện. Gia đình X làm đơn tố cáo hành vi của A và B. Hãy xác định tội danh của A và B nếu:
1. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 15%.
A và B phạm Tội bắt, giữ người trái pháp luật theo Điều 157 BLHS và Tội cố ý gây tổn hại
sức khỏe của người khác theo khoản 1 Điều 134 BLHS.
(1) Đối với Tội bắt, giữ người trái PL - Khách thể:
+ Hành vi A và B giắt, giữ người trái PL xâm phạm đến một trong các quyền tự do cá nhân,
quan trọng nhất đó là quyền tự do thân thể được PL bảo vệ.
+ Đối tượng tác động: X. - Mặt khách quan:
Tội bắt, giữ người trái PL có cấu thành tội phạm hình thức.
+ Hành vi khách quan: A và B bắt và giữ X trái pháp luật tại VP khu phố K
Thủ đoạn bắt, giữ X của A và B không ảnh hưởng đến việc định tội. - Mặt chủ quan:
+ A và B thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
+ Động cơ phạm tội không có ý nghĩa định tội. - Chủ thể:
A và B thỏa mãn điều kiện về chủ thể: Có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
(2) Đối với Tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 BLHS Làm giống Bài tập 23.
2. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 35%
A và B phạm Tội bắt, giữ người trái pháp luật theo Điều 157 BLHS và Tội cố ý gây thương
tích theo điểm a khoản 2 Điều 134 BLHS. Làm giống câu 1. Bài tập 35. A
kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ tục ly
hôn với A. X đến địa phương hác mua nhà, sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau khi X mất,
A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống và bắt Y phải giao nhà. Y xin được chia một
phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong thời gian chờ tòa xét xử thì A và
hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường. Anh (chị) hãy xác
định tội danh trong vụ án trên. lOMoARcPSD| 36443508
A, B, C và hàng chục người khác phạm Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo điểm b khoản 1 Điều 158 BLHS. - Khách thể:
+ Tội phạm này xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của Y.
Chỗ ở của Y được hiểu là nơi Y đang quản lý, sử dụng làm chỗ nghỉ ngơi, sinh hoạt thường
xuyên, không kể là nhà thuộc sở hữu của Y hay thuê, mượn hoặc ở nhờ. - Mặt khách quan:
Tội phạm này có cấu thành hình thức.
Hành vi khách quan A, B, C và hàng chục người khác kéo tới và đuổi Y ra đường, buộc Y rời
bỏ nơi ở một cách miễn cưỡng, trái với ý muốn của Y. - Mặt chủ quan:
A, B, C và hàng chục người khác thực hiện do lỗi cố ý. A, B, C và hàng chục người khác nhận
thức rõ hành vi đuổi Y ra khỏi nhà là trái pháp luật và thấy trước hậu quả của hành vi đó
nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. - Chủ thể:
A, B, C và hàng chục người khác thỏa mãn điều kiện chủ thể: Là người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS. Bài tập 36. B
bị bố mẹ ép lên xe để anh A chở đến UBND phường X đăng ký kết hôn. Sau khi A và
B đã đăng ký kết hôn, bố mẹ B đồng ý cho A về ở luôn trong nhà mình cho tiện sinh hoạt. Vì
không đồng ý với cuộc hôn nhân nên A và B thường xuyên mâu thuẫn. A đã nhiều lầ đánh
đập B. Trong một lần cãi vã, A dùng dao lam rạch lên người B rồi bổ cồn lên đốt làm cho B
bị nhiều vết bỏng ở vùng lưng và vùng hông đã nhiễm trùng với tỷ lệ tổn thương cơ thể là
20%. Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm tội hành hạ vợ theo Điều 185 BLHS.
A thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau: - Khách thể:
+ Tội phạm này xâm phạm nghiêm trọng nghĩa vụ có tính chất đạo lý giữa những người thân
trong gia đình và nghĩa vụ pháp lý quy định trong Luật HNGĐ. Đồng thời tội phạm này còn
xâm hại đến sức khỏe, danh dự và phẩm giá của đối tượng bị xâm hại. - Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan: A có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể vợ, thể hiện ở việc A nhiều
lần đánh đập B, trong một lần cãi vã, A dùng dao lam rạch lên người B rồi đổ cồn lên đốt. lOMoARcPSD| 36443508
+ Hậu quả: Làm cho B đau đớn về thể xác, tinh thần. - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.
+ Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc. - Chủ thể:
+ A thỏa mãn điều kiện về chủ thể:
• Có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS
• A là chồng của B (chủ thể là người thân thích trong gia đình với nạn nhân) Bài tập 37.
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B thấy những
biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đến bệnh viện khám thì phát hiện B có thai được
gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm với A nên cả hai đã có quan
hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận
hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi. Anh (chị) hãy
xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Giai đoạn từ lần quan hệ đầu tiên là ngày B đủ 15 tuổi đến khi B dưới 16 tuổi:
A phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi với tình tiết định khung
tăng nặng có tính chất loạn luân theo điểm c khoản 2 Điều 145 - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị tội này xâm phạm là sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý
của B (là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi)
+ Đối tượng tác động: B (lần đầu quan hệ tình dục với A là lúc 15 tuổi) - Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi giao cấu trái phép với B (B có sự thuận tình) - Mặt chủ quan:
+ A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A ý thức được mình có hành vi giao cấu với B khi B chưa đủ 16 tuổi. - Chủ thể:
+ Khi A thực hiện giao cấu với B lần đầu thì A 19 tuổi và có năng lực TNHS, vì vậy A thỏa
mãn điều kiện về chủ thể.
Ngoài ra, A còn có tình tiết định khung tăng nặng với tính chất loạn luân theo điểm c khoản 2
Điều 145 (B là em gái cùng cha khác mẹ với A)
Giai đoạn sau khi B đủ 16 tuổi
A và B phạm Tội loạn luân theo Điều 184 BLHS. - Khách thể: lOMoARcPSD| 36443508
+ A và B xâm phạm đến quan hệ xã hội nhằm đảo bảo cho sự phát triển bình thường của
nhau, đồng thời tội này còn xâm phạm đến thuần phong mỹ tục, hạnh phúc gia đình. - Mặt khách quan:
+ A và B có hành vi thuận tình giao cấu giữa anh chị em cùng cha khác mẹ.
+ Tội loạn luân là tội phạm có cấu thành hình thức nên tội phạm hoàn thành khi có sự giao
cấu thuận tình giữa A và B. - Mặt chủ quan:
+ A và B thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. A và B biết rõ mình là anh em cùng cha khác mẹ mà
vẫn thực hiện sự giao cấu, biết rõ hành vi giao cấu của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện. - Chủ thể:
+ A và B là người có năng lực TNHS
+ A và B đủ tuổi chịu TNHS khi thực hiện việc quan hệ tình dục với A từ đủ 16 tuổi
+ A và B là người có quan hệ anh em cùng cha khác mẹ với A
Vì vậy, A và B thỏa mãn điều kiện về chủ thể. lOMoARcPSD| 36443508
CỤM 4. CÁC TỘI PHẠM VỀ QUẢN LÝ I. NHẬN ĐỊNH
1. Hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong công trường thi công gây
tai nạn chết người thì cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
(Điều 260 BLHS) Nhận định sai.
Theo khoản 1 Điều 3 TTLT 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định
hành vi khách quan cua Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260
BLHS) phải là hành vi tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định; trường hợp điều
khiển phương tiện trong công trường thi công thì không được xem là đang tham gia giao
thông đường bộ trên tuyến đường giao thông đường bộ nên hậu quả gây chết người khi điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ trong công trường thi công sẽ không cấu thành Tội
này, nhưng ở đây sẽ bị truy cứu TNHS về tội tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội phạm đó.
VD: Tội vô ý làm chết người (Điều 128), Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129) hoặc Tội vi phạm quy định về an toàn lao động,
an toàn ở những nơi đông người (Điều 295).
2. Không cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260
BLHS) khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác. Nhận định sai.
Vẫn có thể cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260
BLHS khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
Theo khoản 4 Điều 260 BLHS, hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà
có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác nếu không ngăn chặn kịp thời thì vẫn cấu thành tội phạm này.
VD: Xe ô tô đổ đèo mà bị đứt thắng, tài xế đã lựa chọn phương án đâm vào vách núi để tránh
xe bị lao xuống vực gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
3. Mọi hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng
người khác thì chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260) Nhận định sai.
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) có mặt chủ quan là
tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý, tức người phạm tội có hành vi điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ mà có thể vì quá tự tin hoặc do cẩu thả nên đã vi phạm các quy định về
an toàn giao thông đường bộ (phóng nhanh, vượt ẩu, cẩu thả khi thực hiện các quy định khác
về an toàn trong điều khiển phương tiện)… gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe hoặc tài
sản cho người khác. Do vậy, trong trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý
gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản cho người khác thì không cấu thành Tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) mà có thể cấu thành Tội
giết người (Điều 123 BLHS). lOMoARcPSD| 36443508
4. Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác
thì chỉ bị truy cứu TNHS về Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) Nhận định sai.
Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì không
chỉ bị truy cứu TNHS về Tội đua xe trái phép theo Điều 266 BLHS vì theo mặt chủ quan của
tội phạm này thì Tội đua xe trái phép gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác được
thực hiện với lỗi vô ý.
Do đó, trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý sẽ cấu thành các tội tương ứng: Nếu
gây thiệt hại về tính mạng thì sẽ cấu thành thêm Tội giết người (Điều 123), nếu gây thương
tích từ 61% trở lên thì cấu thành thêm Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác (Điều 134), còn nếu gây thiệt hại về tài sản cho chủ tài sản thì cấu thành thêm
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS).
Vậy người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì
không chỉ bị truy cứu TNHS về Tội đua xe trái phép (Điều 266) mà còn bị truy cứu TNHS về
Tội cố ý gây thương tích, Tội giết người… tùy theo lỗi của người vi phạm.
5. Mọi hành vi đua xe trái phép các phương tiện giao thông đường bộ đều cấu thành Tội
đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) Nhận định sai.
Theo khoản 1 Điều 266 BLHS, hành vi đua xe trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác
có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp điểm a, điểm b
khoản 1 thì mới cấu thành Tội đua xe trái phép. Do đó, trong trường hợp có hành vi đua xe
trái phép các phương tiện giao thông đường bộ nhưng phương tiện đua là các phương tiện thô
sơ (như xe đạp, xích lô…) hoặc không gây hậu quả theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 266 thì
sẽ không cấu thành Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS).
6. Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người thì cấu thành Tội đua xe trái phép
(Điều 266 BLHS) và Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS). Nhận định sai.
Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người không đồng thời cấu thành Tội đua xe trái
phép (Điều 266 BLHS) và Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260
BLHS). Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người có thể xảy ra hai trường hợp sau:
- Nếu hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người có mặt chủ quan của người phạm
tội thực hiện hành vi với lỗi vô ý với hậu quả thì chỉ cấu thành Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS).
- Nếu hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người có mặt chủ quan của người phạm
tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý với hậu quả thì cấu thành Tội đua xe trái phép (Điều
266 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
7. Đối tượng tác động của Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an
ninh quốc gia (Điều 303 BLHS) có thể là công trình tuy chưa được quy định trong
danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia nhưng đã có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền về tính chất quan trọng của công trình liên quan đến an ninh quốc gia. lOMoARcPSD| 36443508 Nhận định đúng.
Theo Công văn 144/TANDTC-KHXX ngày 20/8/2009 thì TANDTC có ý kiến tại điểm b Mục
2 Công văn số 99/TANDTC-KHXX ngày 01/7/2009 của TANDTC như sau:
Để được coi là “công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia” thì công trình đó phải
thuộc danh Mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp chưa được quy định trong danh Mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia thì chỉ được coi là “công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia” khi
có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số
126/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ”.
Vì vậy, nhận định trên là đúng.
8. Vũ khí thể thao là đối tượng tác động của các Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304 BLHS). Nhận định sai.
Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.
Theo Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/06/2017 về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu vổ và công cụ hỗ trợ thì:
- Vũ khí quân dụng gồm: súng cầm tay hạng nhỏ; vũ khí hạng nặng; các loại bom, mìn,
lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ quân dụng, hỏa cụ và vũ khí khác dùng cho mục
đích quốc phòng – an ninh; vũ khí không thuộc danh mục cho Chính phủ ban hành
nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng.
- Phương tiện kỹ thuật quân sự là các loại xe, khí tài phương tiện khác được thiết kế,
chế tạo và tranh bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Vì vậy, vũ khí thể thao không nằm trong danh mục nêu trên nên không là đối tượng của Tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự theo Điều 304 BLHS.
9. Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: Tội tàng
trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS) và Tội mua bán trái phép vũ khí
quân dụng (Điều 304 BLHS). Nhận định sai.
Không phải mọi trường hợp tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì đều cấu
thành hai tội: Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS) và Tội mua bán trái
phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS).
Nếu người phạm tội này mà thực hiện hai hành vi riêng lẽ, độc lập (thực hiện hành vi phạm
Tội tàng trữ vũ khí quân dụng kết thúc rồi mới thực hiện hành vi phạm Tội bán vũ khí) thì sẽ
cấu thành hai tội: Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng. lOMoARcPSD| 36443508
Còn nếu trong trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi
phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là
hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng, thì
chỉ bị truy cứu TNHS về một tội với tên Tội danh đầy đủ các hành vi đã thực hiện đó là Tội
tàng trữ, mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS).
10. Hành vi hủy hoại vũ khí quân dụng là hành vi cấu thành Tội hủy hoại tài sản (Điều 178 BLHS). Nhận định sai.
Vì đối tượng tác động của Tội hủy hoại tài sản (Điều 178 BLHS) là tài sản hữu hình, không ó
tầm quan trọng về an ninh quốc gia, có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc tài sản trị giá dưới 2
triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp luật hình.
Còn vũ khí quân dụng được xem là có vai trò quan trọng trong công cuộc bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Vì vậy, vũ khí quân dụng không phải là đối tượng tác động của Tội hủy hoại tài sản (Điều 178
BLHS) nên hành vi hủy hoại vũ khí quân dụng không phải là hành vi cấu thành Tội hủy hoại
tài sản (Điều 178 BLHS).
11. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia là hành vi chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về
an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS). Nhận định sai.
Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
(Điều 303 BLHS) khi hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng không nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân.
Nếu thực hiện hành vi nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì sẽ cấu thành Tội phá
hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước CHXHCNVN tại Điều 114 BLHS.
12. Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây hậu quả nghiêm tọng chỉ cấu thành
Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS). Nhận định sai.
Trong trường hợp tuy có hành vi gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng nhưng
hành vi này đã cấu thành một tội khác thì người phạm tội bị truy cứu TNHS với tội đó.
Ví dụ như trong trường hợp A và đồng bọn tụ tập thành nhóm đông người và đuổi bắt B tại
công viên gây náo động, mất trật tự công cộng và khi bắt được B thì A dùng dao đâm vào
bụng B làm B bị thương với tỷ lệ 61%. Hành vi này của A và đồng bọn tuy cũng là hành vi
gây rối trật tự nơi công cộng và làm cho người khác bị thương (gây hậu quả nghiêm trọng),
nhưng trong trường hợp này A sẽ chịu TNHS với Tội cố ý gây thương tích (Điều 134) chứ
không phải Tội gây rối trật tự công cộng.
13. Tiền thu giữ được trên người con bạc là tiền dùng để đánh bạc. Nhận dịnh sai. lOMoARcPSD| 36443508
Theo điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định về tiền hoặc hiện vật
dùng để đánh bạc thì tiền thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã
được hoặc sẽ được dùng đánh bạc thì mới là tiền dùng để đánh bạc. Do đó, nếu tiền thu giữ
được trong người các con bạc mà chưa có hoặc không có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ
được dùng để đánh bạc thì không được xem là tiền dùng để đánh bạc.
14. Hành vi tổ chức đánh bạc có thể cấu thành Tội đánh bạc. Nhận định đúng.
Trong trường hợp người nào có hành vi tổ chức đánh bạc nhưng không đủ điều kiện tại khoản
1 Điều 322 BLHS về Tội tổ chức đánh bạc mà các con bạc đã đủ điều kiện cấu thành Tội
đánh bạc theo Điều 321 BLHS thì người tổ chức đánh bạc đó sẽ là đồng phạm với những
người đánh bạc trong Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS). Do đó, hành vi tổ chức đánh bạc cũng
có thể cấu thành Tội đánh bạc.
CSPL: khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP.
VD: A tổ chức cho B, C, D, E (4 người) đánh bạc với 1 chiếu bạc, tổng số tiền dùng để đánh
bạc là 14 triệu đồng. Như vậy, A chưa đủ điều kiện để cấu thành Tội tổ chức đánh bạc theo
khoản 1 Điều 322 BLHS (10 người hoặc 2 chiếu bạc trở lên) nhưng số tiền dùng để đánh bạc
là 14 triệu đồng đã đủ yếu tổ cấu thành Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS – trên 5 triệu đồng) đối
với B, C, D, E nên A sẽ là đồng phạm trong Tội đánh bạc.
15. Tiền dùng để đánh bạc chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc. Nhận định sai.
Tiền dùng để đánh bạc không chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc mà theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP thì tiền dùng để đánh bạc còn có thể là tiền
thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để
đánh bạc, hay tiền được thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ
được dùng để đánh bạc.
16. Đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323
BLHS) chỉ là tài sản do người khác phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội. Nhận định sai.
Đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS)
không chỉ là tài sản do người khác phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm
tội mà còn là tài sản do người phạm tội mua bán, trao đổi từ những tài sản có được trực tiếp từ hành vi phạm tội.
VD: A trộm cắp được 10 triệu đồng và dùng số tiền đó để mua 01 chiếc điện thoại di động thì
chiếc ĐTDĐ đó mặc dù không có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội cũng là
đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS).
17. Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội
mà có đều cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS). Nhận định sai. lOMoARcPSD| 36443508
Theo điểm b khoản 10 Điều 2 TTLT 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-
TANDTC thì đối với tài sản do phạm tội mà có là ma túy, tiền chất ma túy, pháo nổ, thuốc
pháo, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất
cháy, chất độc, hàng cấm, hàng giả, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm tương ứng thì người
thực hiện hành vi chứa chấp sẽ bị xử lý về tội phạm tương ứng chứ không xử lý về Tội chứa
chấp tài sản do người khác phạm tội mà có theo Điều 323 BLHS.
Như vậy, nếu một người thực hiện hành vi chứa chấp mà các tài sản không thuộc trường hợp
nêu tại điểm b khoản 10 Điều 2 TTLT 09/2011 thì mới cấu thành Tội chứa chấp tài sản do
người khác phạm tội mà có theo Điều 323 BLHS.
18. Mục đích phổ biến các văn hóa phẩm đồi trụy là dấu hiệu định tội của Tội truyền bá
văn hóa phẩm đồi trụy (Điều 326 BLHS). Nhận định đúng.
19. Hành vi của người quản lý khách sản gọi gái mại dâm cho khách để họ mua bán dâm
tại nơi mình đang quản lý sẽ cấu thành Tội chứa mại dâm và Tội môi giới mại dâm
(Điều 327 và Điều 328 BLHS). Nhận định sai.
Hành vi của người quán lý khách sạn gọi gái mại dâm cho khách để họ mua bán dâm tại nơi
mình đang quản lý không đồng thời cấu thành Tội chứa mại dâm và Tội môi giới mại dâm
(Điều 327 và Điều 328 BLHS). Theo điểm a, Mục 1, Phần II, Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP,
trong trường hợp người quản lý khách sạn gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm
ngay tại khách sạn thuộc quyền quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự về Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS).
20. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS). Nhận định sai.
Không phải trong mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm
người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
Chủ thể của Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS) là chủ thể đặc biệt – người đủ
18 tuổi trở lên. Do đó, trong trường hợp người mua dâm là người chưa đủ 18 tuổi thì sẽ không
phạm vào Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
21. Hành vi khách quan của Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS) chỉ là
hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ. Nhận định sai.
Hành vi khách quan của Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS) không chỉ là
hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công của họ. Theo quy định tại Điều 330
BLHS, bên cạnh hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ, hành vi
khách quan của Tội chống người thi hành công vụ còn là hành vi cưỡng ép người thi hành
công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
22. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi
hành công vụ (Điều 330 BLHS). lOMoARcPSD| 36443508 Nhận định đúng.
Nếu cùng vũ lực chống người thi hành công vụ gây thương tích hoặc làm chết người mà đáp
ứng đủ các dấu hiệu cấu thành Tội phạm của từng tội tương ứng thì người phạm tội bị truy
cứu TNHS về Tội cố ý gây thương tích theo điểm k khoản 1 Điều 134 hoặc Tội giết người
theo điểm d khoản 1 Điều 123 BLHS. Do đó, dùng vũ lực chống người thi hành công vụ
không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330).
23. Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội sửa chữa, sử
dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS). Nhận định sai.
Hành vi “sửa chữa” hoặc “làm sai lệch” nội dung hộ chiếu chỉ cấu thành tội phạm khi người
phạm tội sau khi “sửa chữa” hoặc “làm sai lệch” đã sử dụng giấy tờ đó để thực hiện hành vi
trái pháp luật và gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Hành vi sửa chữa, làm sai lệch hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại giấy tờ chứng
nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và hành vi dùng giấy tờ đã bị sửa chữa, làm sai lệch
để thực hiện hành vi trái PL là điều kiện cần và đủ của hành vi thuộc mặt khách quan của tội
phạm, nếu thiếu một trong hai hành vi trên đều không cấu thành tội phạm tại Điều 340 BLHS.
24. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của
cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS) Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 341 BLHS thì Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức là hành vi tạo ra các
giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức giống như thật bằng những phương pháp, thủ đoạn khác
nhau. Tuy nhiên, khi xác định giấy tờ của cơ quan tổ chức có bị làm giả hay không phải căn
cứ vào giấy tờ có thật của cơ quan, tổ chức đó theo bản chất không có thật thì không có giả.
Nếu giấy tờ của cơ quan tổ chức bị làm giả là của một cơ quan, tổ chức không có thật hay cơ
quan, tổ chức không có giấy tờ đó và người phạm tội làm giả giấy tờ nhằm mục đích lừa đảo
và nạn nhân đã trao tài sản cho người phạm tội thì sẽ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015.
Ngoài ra, nếu người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện sửa chữa, làm
sai lệch nội dung hộ chiếu vì động cơ vụ lợi thì sẽ cấu thành Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 BLHS). II. BÀI TẬP
Bài tập 1. Sau khi đội tuyển bóng đá Việt Nam thắng trận trong một trận bóng
quốc tế, A đã tụ tập một số thanh niên có xe gắn máy và tuyên bố treo giải đua
xe với giải thưởng một xe Dream “đập thùng” cho người thắng trong cuộc đua.
Điều kiện của cuộc đua là các tay đua phải dùng xe không thắng. Nhiều thanh
niên đã hưởng ứng và tham gia vào cuộc đua ngay trên đường phố.
Hãy xác định tội danh đối với các hành vi được nêu trong các tình huống sau:
a. Đám đua xe bị bắt giữ trong đó có cả A và họ không gây tai nạn gì A
phạm Tội tổ chức đua xe trái phép theo Điều 265. lOMoARcPSD| 36443508 - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm hại: An toàn giao thông đường bộ và trật tự công cộng
+ Đối tượng tác động: Con người, cụ thể là người đua xe. - Mặt khách quan:
+ Cấu thành tội phạm: Hình thức. Tội phạm của A hoàn thành khi thực hiện
xong hành vi tổ chức đua xe trái phép. Hậu quả không phải là dấu hiệu định tội.
+ Hành vi tổ chức đua xe trái phép: A tụ tập một số thanh niên có xe gắn máy
tham gia vào cuộc đua xe ngay trên đường phố. Đồng thời A là người đứng ra
điều hành cuộc đua xe: Tuyên bố treo thưởng một chiếc xe Dream “đập thùng”
cho người thắng cuộc, thông qua điều kiện là phải dùng xe không thắng. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Cố ý. A nhận thức được tính trái phép trong việc tổ chức đua xe nhưng vẫn thực hiện. -
Chủ thể: A thỏa mãn điều kiện về chủ thể, A là người có năng lực trách
nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
Những người tham gia đua xe trái phép không gây tai nạn gì nên họ không phạm
vào Tội đua xe trái phép theo Điều 266 BLHS và cũng không phạm Tội gây rối
trật tự công cộng theo Điều 318 BLHS vì không thỏa mãn hậu quả trong mặt
khách quan của Tội phạm này, như thế nào là “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội” thì chưa có văn bản hướng dẫn mà cần phải có kết luận
của cơ quan chức năng, vì vậy chưa có cơ sở kết luận những người tham gia đua
xe trái phép gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
b. Trong quá trình đụa xe do không làm chủ được tốc độ B và C đã tông phải
một chị phụ nữ đang đi xe đạp cùng chiều làm chị này chết vì chấn thương sọ não.
B và C phạm Tội đua xe trái phép theo Điều 266 BLHS. - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: An toàn giao thông đường bộ, trật tự công cộng,
qua đó xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác.
+ Đối tượng tác động: Phương tiện có gắn động cơ mà cụ thể là xe gắn máy. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: B và C tham gia cuộc đua xe trái phép do A tổ chức. Trong quá trình
đua xe do không làm chủ tốc độ nên B và c đã tông phải một phụ nữ đang đi xe đạp cùng chiều. lOMoARcPSD| 36443508
+ Hậu quả: Chị phụ nữ tử vong do bị chấn thương sọ não.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi đua xe trái phép cua B và C là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả chị phụ nữ đi xe đạp cùng chiều tử vong. - Mặt chủ quan:
B và C thực hiện với lỗi vô ý. B và C không mong muốn gây tai nạn thiệt hại về
tính mạng cho người khác. - Chủ thể:
+ B và C thỏa mãn điều kiện chủ thể thường: Có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
c. Đám đua xe bị các chiến sĩ công an dùng biện pháp bắt giữ đã chạy thoát
một số theo nhiều ngã ngách khác nhau. Trong quá trình bỏ chạy do xe
không thắng nên đã gây tai nạn ở một đường phố khác làm một người bị
thương với tỷ lệ thương tật 35%.
Tội dan mà những người này đã phạm là Tội vô ý gây thương tích (Điều 138
BLHS). Lúc này, những người tham gia đua xe trái phép đã bỏ chạy theo nhiều
ngã ngách khác nhau nên không còn đang trong cuộc đua xe nữa, do đó họ
không phạm vào Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS). Họ cũng không phạm
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) vì tỷ
lệ thương tật là 35% không đủ yếu tố cấu thành tội này (yêu cầu tỷ lệ thương tật phải trên 61%). - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Sức khỏe của người khác
+ Đối tượng tác động: Một người đi đường - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Trong quá trình bỏ chạy do xe không thắng nên đã gây tai nạn ở một đường phố khác.
+ Hậu quả: Làm cho một người bị thương với tỷ lệ thương tật là 35% (đáp ứng
tỷ lệ thương tật của tội này là 31% - 60%).
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của những người bỏ chạy là nguyên nhân gây
thiệt hại về thể chất cho người đi đường. - Mặt chủ quan: + Lỗi vô ý - Chủ thể: lOMoARcPSD| 36443508
+ Những người này thỏa mãn điều kiện về chủ thể thường: Đủ tuổi chịu TNHS và có năng lực TNHS.
Bài tập 128-123-304. Nguyễn Văn A từng tham gia quân đội và khi được xuất ngũ, A đã
không trả lại khẩu súng K54 cho đơn vị mà đưa về nhà làm kỷ niệm. Ngày 20/3, nhân
làm đám giỗ cho bố ruột của mình nên anh gọi một số người thân quen đến nhà ăn cỗ.
Trong lúc ăn cỗ thì A và C là hàng xóm bên cạnh nhà phát sinh tranh cãi và gây lộn với
nhau vì A nghi ngờ C có quan hệ bất chính với vợ mình trong những lần A đi buôn bán
xa. Do bị C đánh cháy máu nên A đã đi vào trong buồng lấy khẩu K54 ra hướng vào đầu
C bóp cò, tuy nhiên khoảng cách giữa A và C chỉ là 15m nhưng viên đạn không trúng C
mà trúng vào đầu của chị gái A đang rửa chén ở ngoài bể nước làm chị H tử vong. Hãy
xác định hành vi của A.

A phạm Tội vô ý làm chết người Điều 128
A phạm Tội tàng trữ, chiếm đoạt trái phép vũ khí quân dụng Điều 304
A phạm Tội giết người Điều 123
(1) Tội vô ý làm chết người (Điều 128)
- Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng của người khác
- Mặt khách quan: Cấu thành tội pham vật chất
+ Hành vi: hành vi vi phạm quy tắc chung về bảo đảm tính mạng, sức khỏe.
+ Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc
+ Mối quan hệ nhân quả: - Mặt chủ quan:
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả
- Chủ thể: Chủ thể thường
(2) Tội tàng trữ, chiếm đoạt trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304) - Khách thể:
+ Xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự, xâm phạm tới an toàn, trật tự xã hội.
+ Đối tượng tác động: Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Công nhân quốc
phòng được trang bị vũ khí quân dụng trong thời gian công tác, khi xuất ngũ mà không được
phép sử dụng vũ khí trên mà không nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền. Sử dụng không có
giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Tội phạm có cấu thành hình thức. Tội phạm cấu thành khi thực hiện một trong các hành vi ttreen. - Mặt chủ quan: lOMoARcPSD| 36443508
+ Lỗi: Lỗi cố ý. NPT nhận thức rõ tính trái PL và tính nguy hiểm trong hành vi tàng trữ, sử
dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của mình
nhưng vẫn cố tình thực hiện.
+ Động ơ không phải là dấu hiệu của CTTP này.
- Chủ thể: Chủ thể thường.
Bài tập 123-168. Khoảng 22h45, sau khi mọi người đã ra về hết chỉ còn ông Huy và ông
V ở lại trông coi quán ăn. Do Q lên cơn nghiện heroin nhưng không có tiền mua heroin,
Q nhìn thấy ông V đang ngồi xem tivi trên tay đeo hai chiếc nhẫn vàng nên Q nảy sinh ý
định chiếm đoạt đem bán lấy tiền mua heroin. Q liền đi vào phía trong quán lấy một cờ
lê được dùng để sửa chữa ô tô, chiều dài khoảng 70cm nặng 0,7kg đánh một cái vào đầu
ông V làm cho ông V nằm sập xuống nền nhà. Sau khi thấy ông V ngồi dậy, Q liền cầm
cây cờ lê đánh tiếp bốn cái vào đầu ông V, làm ông ngã xuống nền bất tỉnh. Q tháo 2
chiếc nhẫn và lục túi V được 500k và bỏ trốn. Vụ việc sau đó phát hiện ông v may mắn
được cứu sống nhưng bị thương nặng, ông V bị thương tật 35%. Hãy xác định hành vi của Q.

Q phạm Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168)
(1) Tội giết người (Điều 123) - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là tính mạng của người khác.
+ Đối tượng tác động: là con người đang sống và là người khác. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Tước bỏ trái phép tính mạng của người khác • Hung khí nguy hiểm •
Vị trí tấn công trọng yếu •
Mức độ tấn công + Hậu quả:
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của người khác là nguyên nhân
dẫn đến hậu quả nạn nhân bị tử vong. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
được hậu quả chết nười có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra. + Cố ý gián tiếp
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc - Chủ thể: + Chủ thể thường
Theo Điều 9, Tội giết người được quy định tại Điều 123 là Tội phạm rất nghiêm trọng và Tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu TNHS của tội phạm này
là từ đủ 14 tuổi trở lên. lOMoARcPSD| 36443508
(2) Tội cướp tài sản (Điều 168) - Khách thể:
+ Xâm phạm quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu
+ Đối tượng tác động: Tài sản và Thân thể của con người
- Mặt khách quan: Cấu thành cắt xén
+ Hành vi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (tê liệt ý chí)
+ Tội phạm hoàn thành khi NPT thực hiện một trong các loại hành vi trên, bất kể đã thực hiện
được hành vi chiếm đoạt tài sản hay chưa. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản
- Chủ thể: Chủ thể thường. Theo quy định tại Điều 168 và Điều 12, người từ đủ 14 tuổi
trở lên có thể trở thành chủ thể của Tội cướp tài sản.
Bài tập 123-168. Ngày 14 tháng 2, khi đang đi xe máy trên đường, An phát hiện chị X có
đeo sợi dây chuyền trên cổ nên A nảy sinh ý định chiếm đoạt. A chạy xe đến gần xe chị X
và nhanh tay giật sợi dây chuyền trên cổ rồi bỏ chạy. Chị X đuổi theo và giành được sợi
dây chuyền, ngay lập tức A rút dao đâm 3 nhát liên tiếp vào ngực chị X làm chết tại chỗ
rồi lấy sợi dây chuyền và bỏ đi. Xác định hành vi của A.

A phạm Tội cướp tài sản Điều 168 và Tội giết người Điều 123. Làm giống BT trên.
Bài tập 168. A 21 tuổi, có ý định lấy xe gắn máy ở một quán café. Nhân lúc B để xe trước
cửa và đang đi vào quán, A lén dùng chìa khóa vạn năng mở khóa xe rồi ngồi lên nổ
máy. B quay lại thấy A đang ngồi trên xe của mình liên ra ôm chặt lấy A. A liền dùng
dao đâm một nhát vò bụng và phóng xe bỏ chạy. Nhưng bị bắt ngay sau đó. B bị thương
tật với tỷ lệ 25%. Xác định tội danh của A.

A phạm Tội cướp tài sản Điều 168. Làm giống BT trên.
Bài tập 168. A và B đang uống café thì thấy ba thanh niên vào quán hủ tiếu đối diện
đang quan sát A thấy một thanh niên trong nhóm đeo dây chuyền vàng khá lớn. A và B
bàn cách lấy dây chuyền đó. Sau khi bàn tính, A và B thống nhất hành động như sau, A
vào quán hủ tiếu lợi dụng lúc mọi người không để ý giật sợi dây chuyện chạy tới hẻm
gần đó nơi đã có B cầm dao đợi sẵn. Nếu có người đuổi theo B sẽ đâm, sự việc xảy ra
đúng như dự kiến, nhân lúc mọi người không để ý, A nhanh chóng đi lại phía nhóm
thanh niên trên giật mạnh chiếc dây chuyền vàng trên cổ anh thanh niên tên Mạnh và
chạy ra con hẻm có B đang cầm dao chờ sẵn. Anh Mạnh đuổi theo túm được áo A khiến
A té, B liền ra đâm anh Mạnh vào bungjg, đỡ A dậy cầm dây chuyền chạy mất. A và B
bị bắt ngay sau đó, kết quả giám định anh Mạnh bị thương tật với tỷ lệ 26%.

A và B phạm Tội cướp tài sản Điều 168. lOMoARcPSD| 36443508
Bài tập 123-178. Do có mâu thuẫn từ lâu với B nên A mua xăng để chờ cơ hội trả thù.
Vào lúc 1h sáng A cầm cây xăng đi về phía nhà B tưới xăng vào khe cửa sau đó dùng
dây điện buộc chặt bên ngoài tất cả các cửa ra vào và châm lửa. Khi lửa đã bốc cao, A
bỏ đi nơi khác, lúc này trong nhà vợ chồng B và một đứa con đang ngủ say phát hiện bị
cháy liên tục tri hô và tìm cách lao ra ngoài nhưng cánh cửa bị buộc chặt. Nhưng may
mắn được chữa cháy kịp thời nên vợ chồng B chỉ bị bỏng nhẹ, đứa con B bị bỏng với tỷ
lệ thương tật 12% ngoài ra tài sản bên trong nhà bị tổng thiệt hại 10 triệu. Xác định hành vi của A.

A phạm Tội giết người (Điều 123) và Tội hủy hoại tài sản (Điều 178)
(3) Tội giết người (Điều 123) - Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm là tính mạng của người khác.
+ Đối tượng tác động: là con người đang sống và là người khác. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Tước bỏ trái phép tính mạng của người khác • Hung khí nguy hiểm •
Vị trí tấn công trọng yếu •
Mức độ tấn công + Hậu quả:
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi tước bỏ trái phép tính mạng của người khác là nguyên nhân
dẫn đến hậu quả nạn nhân bị tử vong. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
được hậu quả chết nười có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra. + Cố ý gián tiếp
+ Động cơ giết người không phải là dấu hiệu bắt buộc - Chủ thể: + Chủ thể thường
Theo Điều 9, Tội giết người được quy định tại Điều 123 là Tội phạm rất nghiêm trọng và Tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy, theo Điều 12 BLHS, tuổi chịu TNHS của tội phạm này
là từ đủ 14 tuổi trở lên.
(4) Tội hủy hoại tài sản (Điều 178) - Khách thể:
+ Xâm phạm đến quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Trong tội cố
ý làm hư hỏng tài sản, chủ sở hữu chỉ bị mất một phần (giảm) giá trị sử dụng của tài sản.
+ Đối tượng tác động: Tài sản hữu hình, không có tầm quan trọng về ANQG, có trị giá từ 2
triệu đồng trở lên hoặc tài sản trị giá dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp luật định. lOMoARcPSD| 36443508 - Mặt khách quan:
+ Hành vi của tội hủy hoại tài sản: Làm cho tài sản của người khác bị mất giá trị sd ở mức độ
không còn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được.
+ Hành vi của tội cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm cho tài sản của người khác bị giảm
giá trị sử dụng ở mức độ còn khả năng khôi phục lại được. + Hậu quả:
+ Mối quan hệ nhân quả:
Tội hủy hoại tài sản và tội cố ý làm hư hỏng tài sản có cấu thành vật chất. Tội phạm
hoàn thành khi có thiệt hại về tài sản xảy ra. - Mặt chủ quan: + Lỗi cố ý.
+ Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 171. Do có ý định chiếm đoạt xe máy tại các cửa hàng mua bán xe máy cũ, A đến
hàng của anh B hỏi mua một chiếc xe máy. Sau khi thỏa thuận giá chiếc xe là 23 triệu, A
đề nghị được chạy thử xe. Anh B đồng ý và nhờ c đi cùng. A chạy xe chở anh C ngồi
phía sau, đi được khoảng 300m thì anh A dừng xe bên đường lấy 50k đưa cho anh C nhờ
mua hộ gói thuốc lá. Khi anh C cầm tiền xuống xe đi vào vỉa hè mua thuốc lá thì A mở
khóa xe phóng đi thẳng.

A phạm Tội cướp giật tài sản (Điều 171) - Khách thể:
+ Xâm phạm quyền sở hữu của chủ tài sản.
+ Đối tượng tác động: tài sản - Mặt khách quan:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản: •
Chiếm đoạt tài sản một cách công khai: NPT thực hiện hành vi không lén lút, không
giữ bí mật hành vi phạm tội của mình mà để cho nạn nhân có thể phát hiện ra hành vi chiếm
đoạt tài sản ngay khi hành vi này đang được thực hiện. NPT nhận thức được người đang quản
lý tài sản có khả năng biết được hành vi phạm tội khi nó đang xảy ra nhưng họ không có ý
định che giấy hành vi phạm tội đó. •
Chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng: NPT lợi dụng sự sơ hở của người quản lý
tài sản để nhanh chóng tiếp cận tài sản, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản, nhanh chóng lẫn
trốn. + Tội cướp giật tài sản có CTTP vật chất, tội phạm hoàn thành hi người phạm tội giật
được tài sản ra khỏi sự quản lý của chủ tài sản. + Trị giá của tài sản không có ý nghĩa định tội - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp, họ mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác. lOMoARcPSD| 36443508
+ Mục đích phạm tội và động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc -
Chủ thể: Chủ thể thường.
Bài tập 173. Khoảng 17h ngày 20 tháng 2, anh H một chủ tiệm vàng ở huyện S cho số
vàng chưa bán hết trong ngày vào 2 hộp giấy bọc vải rồi để tất cả vào cốp xe. Trên
đường về nhà anh H gặp bạn rủ đến nhà một người bạn gái chơi tại đây, vì bạn gái vắng
nhà nên nhờ anh trai của người này là A đi tìm dùm sau đó H tin tưởng đưa xe máy của
mình cho A để A tìm em gái, trên đường A vô tình mở cốp xe máy để cất mũ bảo hiểm
thì thấy hai hộp đựng vàng nên không nén nổi lòng tham, A lấy ba sợi dây chuyền và hai
nhẫn vàng tổng trị giá 10,5 triệu đồng cho vào túi quần rồi sau khi tìm được em gái trở
về A thản nhiên đem trả lạlaixe như không hề có chuyện gì xảy ra. Sáng hôm sau H lấy
vàng ra mới phát hiện bị mất. Xác định hành vi của A.

A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173). - Khách thể:
+ Xâm phạm quan hệ sở hữu, cụ thể là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ sở hữu
đối với tài sản bị trộm cắp.
+ Tài sản bị trộm cắp phải có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng - Mặt khách quan:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài
sản. Trong ý thức chủ quan của NPT, họ mong muốn che giấu hành vi phạm tội của mình, họ
sợ người quản lý tài sản phát hiện ra hành vi chiếm đoạt tài sản của mình.
+ Tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự quản lý của người khác.
+ Hành vi trôm cắp được coi là hoàn thành kể từ thời điểm NPT đã chiếm hữu được tài sản
trên thực tế. Vật bị coi là chiếm đoạt được khi NPT đã lấy được tài sản khỏi sự bảo quản. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp, khi thực hiện hành vi phạm tội, họ mong muốn chiếm đoạt được tài sản của nạn nhân.
+ Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu định tội của tội trộm cắp tài sản. -
Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 174. Ngày 6 tháng 2, A đến một tiệm vàng mua một dây chuyền vàng 5 chỉ 9999,
A đưa sợi dây chuyền về nhà cất và chỉ giữ lại phần dấu của tiệm vàng tồi thì chếm nối
phần này với đoạn dây chuyền giả đã được mạ vàng ở ngoài. Sau khi gia cố xong dây
chuyền vàng giống với dây chuyền mà A mua ở tiệm, A trở lại và đưa sợi dây chuyền
này bán, thấy đúng số hiệu và biên nhận, tiệm vàng mua lại dây chuyền với giá 5 triệu
đồng. Khi A ra về thì chủ tiệm vàng biết đây là vàng giả. Xác định hành vi của A.

A phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174). - Khách thể:
+ Xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản của họ
+ Đối tượng tác động: Tài sản có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2tr đồng lOMoARcPSD| 36443508
- Mặt khách quan: Cấu thành vật chất
+ Hành vi: Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin mà NPT biết rõ là không đúng sự
thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật mà tự nguyện giao tài sản.
+ Tội phạm hoàn thành khi NPT nhận được tài sản từ người quản lý tài sản. - Mặt chủ quan: + Lỗi cố ý trực tiếp
+ Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu định tội
- Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 175. A là trưởng công an xã X, đã có những hành vi sau:
- Lợi dụng một số thương binh của xã nhờ lĩnh hộ số tiền trợ cấp nhân dịp A có
công tác ở bên Phòng thương binh xã hội. A nhận được 15 triệu đồng rồi chiếm đoạt luôn.
- Lợi dụng danh nghĩa công an xã, A đã khám xét nhà một người dân nghi là chứa
hàng buôn lậu và đe dọa sẽ bắt giữ nếu không nộp tiền cho hắn. Công dân này
phải trao cho A 4 triệu đồng.

- A thả những người buôn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số người bị
bắt có người là bà con của A.
Hãy xác định tội danh trong các trường hợp trên.
A là người có chức vụ. Tuy nhiên, rõ ràng chức vụ của A không liên quan gì đến hành vi trên
cả, A cũng không đang thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao.
Do đó, đây là hành vi Chiếm đoạt tài sản thông thường, không liên quan gì tới chức vụ.
Vì vậy, đối với hành vi này, A phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175). - Khách thể:
+ Khách thể của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu.
+ Đối tượng tác động của Tội phạm này là tài sản đã được giao một cách ngay thẳng, hợp
pháp cho người phạm tội trên cơ sở Hợp đồng. Tài sản bị chiếm đoạt phải có trị giá từ 4 triệu
đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng trong trường hợp luật định. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: Người phạm tội đã nhận tài sản của người khác một cách hợp pháp, ngay thẳng,
sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại
tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc dùng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến tình trạng không có khả năng trả lại tài sản.
+ Hậu quả: Thiệt hại về tài sản từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng trong TH luật định - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp là dấu hiệu định tội lOMoARcPSD| 36443508
+ Động cơ phạm tội và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc -
Chủ thể: Chủ thể thường.
Bài tập 190. Khoảng 23h ngày 14/12/2012, A và B điều khiển hai xe máy đi từ nhà đến
một đoạn đường vắng trên Quốc lộ 1A để giao 40 triệu đồng và nhận 3079 cây thuốc lá
Jet ngoại ngập từ một lái buôn. Khi chở 5 thùng thuốc lá nêu trên đi bán thì A và B bị
công an bắt giữ. Xác định hành vi của A và B.

A và B phạm Tội mua bán hàng cấm (Điều 190). - Khách thể:
+ Xâm phạm chế độ độc quyền quản lý một số loại hàn hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh.
+ Đối tượng tác động: các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh. - Mặt khách quan:
+ Hành vi: khoản 1 Điều 190
- Chủ thể: Chủ thể thường hoặc pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu TNHS. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp. NPT nhận thức rõ hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là nguy hiểm cho
xã hội và mong muốn thực hiện hành vi đó.
Bài tập 303. Tối ngày 09/01, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng sân bay
Tân Sơn Nhất tháo trộm các bộ đèn tìm đường băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại
công an, A và B đã khai nhận 3 lần lén vào đường băng tháo trộm các bộ đèn tìm đường
để lấy nhôm đem bán. Tổng thiệt hại ba lần lấy các bộ đèn của A và B là 506 triệu đồng.
Xác định hành vi phạm tội của A và B.

A và B phạm tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về ANQG (Điều 303) - Khách thể:
+ Xâm phạm sự an toàn của các công trình, phương tiện quan trọng về ANQG, qua đó xâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Đối tượng tác động: Các công trihf, cơ sở, phương tiện có tính chất, giá trị, tầm quan trọng về ANQG - Mặt khách quan:
+ Hành vi phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về ANQG. Biểu hiện của hành
vi phá hủy có thể là hành vi hủy hoại hoặc hành vi làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về ANQG.
+ Phương thức, thủ đoạn phạm tội: đốt, phá, gây nổ, cắt đứt, đập vỡ…
+ Thời điểm tội phạm hoàn thành khi có thiệt hại xảy ra bất kể mức độ thiệt hại nào. - Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý. Khi thực hiện hành vi phá hủy, NPT nhận thức rõ tính trái PL và tính gnuy hiểm
trong hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện. Tội phạm không có mục đích chống chính quyền nhân dân. lOMoARcPSD| 36443508
- Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 322. Từ tháng 4 năm 2012, A thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5%
số tiền phải ghi được mỗi ngày, A thu lợi bất chính 5 triệu đồng. Tháng 7 năm 2012 A bị
bắt với số tiền ghi đề là hơn 400 triệu. Xác định hành vi của A, B.

A và B phạm Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322) - Khách thể:
+ Xâm phạm trật tự công công, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia
đình của những người tham gia đánh bạc. - Mặt khách quan: + Hành vi:
Tội tổ chức đánh bạc Gá bạc
Hành vi rủ rê, lôi kéo người khác tham gia Hành vi dùng nhà ở của mình hoặc một địa
vào hoạt động đánh bạc trái phép
điểm khác mà người gá bạc có quyền quản - Tổ chức
cho 10 người trở lên đánh bạc
lý để thực hiện hành vi đánh bạc trái phép trong cùng
một lúc mà tổng số tiền, hiện vật
- Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc dùng
đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc hoặc tổ
chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, một lúc
mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng bạc trị giá
5 triệu đồng trở lên trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổn số
tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên - Mặt chủ quan: + Lỗi cố ý.
+ Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Tuy nhiên trên thực
tế, người phạm tội thường có động cơ vụ lợi. -
Chủ thể: Chủ thể thường
Bài tập 174-353. A là Phó chủ tịch Hội phụ nữ xã X. Trong vòng hai năm, A đã có hành
vi lợi dụng danh nghĩa của mình là Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã tự nhận mình được
Ngân hàng chính sách xã hội ủy nhiệm thu tín dụng vay vốn của các hộ nghèo trên địa
bàn (thực chất A không được ủy nhiệm thu tín dụng). Bằng cách này, A đã thu được 250
triệu đồng để tiêu xài cá nhân.

A là người có chức vụ, nhưng chức vụ Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã không liên quan gì đến
hành vi phạm tội, A cũng không phải thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao, không được ủy
nhiệm thu tín dụng. Do đó, A sẽ phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
Cũng trong Bài tập này, nhưng bà A được ủy nhiệm thu tín dụng thì sao?
Bà A có chức vụ và bà có quyền hạn thu tín dụng, bà thực hiện hành vi trong khi thực hiện
nhiệm vụ được giao. Đồng thời, sau khi thu được từ các hộ nghèo thì đáng lẽ bà phải nộp tiền
lên Ngân hàng, nhưng bà không thực hiện, bà chiếm đoạt tài sản mà bà đang quản lý. Do đó,
bà A phạm Tội tham ô theo Điều 353.
Bài tập 168-355. Ngày 13/2, A đang công tác tại đội cảnh sát – trật tự cơ động Công an
quận X, TPHCM và tám đồng bọn đi trên bốn xe gắn máy đến khu vực chợ thuộc quận
Y chiếm đoạt tài sản của những người đang chơi tài xỉu. Khi thực hiện hành vi chiếm
lOMoARcPSD| 36443508
đoạt, A mặc thường phục nhưng mang theo còng số 8, cùng đồng bọn trang bị gây ma
trắc ập đến, A hô lớn: “Cảnh sát đây, yêu cầu mọi người ngồi yên, giơ hai tay lên đầu”.
Tiếp đó, A móc súng bắn đạn cao su chỉa vào đầu người làm cái yêu cầu toàn bộ con bạc
phải móc hết tài sản mang theo (tiền bạc, điện thoại, đồng hồ, vòng vàng…) bỏ ra ngoài
để kiểm tra. A và đồng bọn, gom tất cả các tài sản của con bạc trị giá hơn 10 triệu, bỏ
vào túi rồi sau đó chia cho nhau.

Hành vi móc súng bắn đạn cao su chỉa vào đầu người làm cái yêu cầu toàn bộ con bạc phải
móc hết tài sản mang theo bỏ ra bên ngoài để kiểm tra là hành vi đe dọa dùng vũ lực để chiếm
đoạt tài sản, đây là hành vi Cướp tài sản.
Trong vụ án này, có thể tranh chấp hởi hai tội danh, đó là Tội cướp tài sản ở Điều 168 và Tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản ở Điều 355.
Tuy nhiên, hành vi chiếm đoạt tài sản ở Điều 355 chỉ được thực hiện dưới 3 thủ đoạn là lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và cưỡng đoạt tài sản. mà thủ
đoạn của A sử dụng là thủ đoạn cướp tài sản.
Vậy A không thể phạm tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Điều 355
mà phạm vào Tội cướp tài sản theo Điều 168.\
Bài tập 364. Qua tìm hiểu, biết T là Thẩm phán đang thụ lý một vụ án liên quan đến C
nên A là anh trai của C đã chủ động tìm gặp T đề nghị T xem xét giúp đỡ xét xử c mức
án tương đương với thời gian tạm giam khoảng 2 năm. T đồng ý giúp đỡ với điều kiện là
gia đình phải lo chi phí 100 triệu đồng, A đồng ý yêu cầu để làm nhẹ tội C, T đã tiêu hủy
một số tài liệu chứng cứ bất lợi cho C như bút lục số 30, 36, 42 cho nên khi đưa ra xét xử
C được HĐXX tuyên mức án đúng với thời gian mà C đã bị tạm giam. Hành vi của A và
T sau đó bị phát hiện. Xác định hành vi của A và T.

A phạm Tội đưa hối lộ (Điều 364)
T phạm Tội nhận hối lộ (Điều 354), Tội ra bản án trái PL (Điều 370) và Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án (Điều 375)