lOMoARcPSD| 61458992
CHƯƠNG II
1. Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng lao
động bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải
tạo các quan hhội; đại biểu cho lực lượng sản xuất phương thức sản xuất tiên
tiến trong thời đại hiện nay.
Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những ngưới không hoặc về
bản không liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp sản bị bóc lột giá tr
thặng dư; các nước hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân người đã cùng nhân
dân lao động làm chủ những liệu sản xuất chủ yếu, giai cấp lãnh đạo hội
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo về Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân theo quan điểm CN Mác Lênin
Ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định sẽ xuất hiện 1 giai cấp đứng ở vị
trí trung tâm, là lực lượng xã hội chính đấu tranh xoá bỏ xã hội cũ
lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ hơn. Vai trò và vị trí chính là
SỨ MỆNH LỊCH SỬ của một giai cấp.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN: “ Thông qua đội tiền phong
ĐCS, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng
mình và giải phóng toàn xã hội khỏi mọi áp bức, bất công, xoá bỏ
các chế độ áp bức, bóc lột, bất công, nghèo nàn, lạc hậu, xoá bỏ
CNTB để xây dựng CNXH và CNCS trên toàn thế giới”.
Sứ mệnh lịch sử của GCCN thể hiện trong 3 nội dung cơ bản:
- Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất tính hội
hóa cao, đại biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến nhất đại biểu cho phương thức
sản xuất tiến bộ nhất.
+ Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất tạo tiền đề vật chất - kĩ thuật cho sự
ra đời của xã hi mới.
+ Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 61458992
+ các nước xã hội chủ nghĩa GGCN thông qua quá trình công nghiệp hóa
thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để tăng năng suất lao động thực
hiện tiến bộ & công bằng xã hội.
+ Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Nội dung chính trị xã hội:
+ Tiến hành cách mạng chính trị để lật độ sự thống trị của giai cấp tư sản , xoá bỏ
chế độ bóc lột của chủ nghĩa bản, giành chính quyền về tay GCCN nhân dân
lao động. Thiết lập nhà nước của GCCN và nhân dân lao động.
+ GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm ch
như 1 công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
- Nội dung văn hoá - tư tưởng :
+ Tập trung xây dựng hệ giá trị mới lao động công bằng dân chủ bình đẳng và
tự do.
+ Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tưởng. Xây dựng cũng cố chủ nghĩa
Mác-Lênin phát triển văn hóa xây dựng con người mới hội chủ nghĩa đạo đức, lối
sống mới xã hội chủ nghĩa .
3. Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại
- Xu thế “trí tuệ hóa” tăng nhanh
+ Gắn với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh
tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa
của công nhân là 2 mặt của cùng một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với
công nhân và giai cấp công nhân.
+ Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được
đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ nền và sản xuất.
+ Ví dụ: Thung lũng Silicon ở bang San Francisco (Mỹ) là nơi ni tiếng
với các ngành công nghiệp bán dẫn và công nghệ vi tính. Lao đng ở đó
thường được gọi là “công nhân áo trắng”. Họ lao động bằng trí óc là chủ yếu,
với trình độ chuyên môn cực cao. - Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
+ Trong bối cảnh toàn cầu hóa, trước những biện pháp điều hòa xã hội của
chủ nghĩa tư bản, một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một
lượng tư liệu sản xuất của xã hi thông qua chế độ c phần hóa.
+ Ví dụ: Về tỉ lệ tầng lớp trung lưu ở Trung Quốc trong cơ cấu ngành nghề
lOMoARcPSD| 61458992
từ năm 2008 - 2019, số lượng và tỷ trọng lao đng (bao gồm lao động
ngành công nghiệp và ngành dịch vụ) tăng từ 36,5% lên 40,2%, trong
đó, sự biến đổi mạnh mẽ là từ nhóm lao động trí thức - công nhân “c
trắng”, tăng nhanh từ 19,8% lên 26,5
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp
công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
một số quốc gia xã hội chủ nghĩa. (Ví d: ở Liên Xô và Đông Âu trước đây và ở
các xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên… hiện nay)
+ Ở các nước XHCN, Đảng lãnh đạo sự nghiệp đổi mới; thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương III
1. Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người khỏi
mọi ách áp bức bóc lột, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đây
là đặc trưng thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo vì sự giải phóng giai cấp,
giải phóng xã hội, giải phóng con người.
CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ . Đây là đặc trưng thể hiện
bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người, nhân dân lao động
là chủ thể của xã hội, thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ
trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Đây là đặc trưng về phương diện kinh
tế của CNXH. Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người trên cơ
sở điều kiện về kinh tế - xã hội, vì vậy việc tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất chính là thể hiện sự
khác biệt về chất giữa quan hệ sản xuất CNXH và quan hệ sản xuất TBCN.
CNXH là nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của toàn thể nhân dân lao động.
CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong XHCN, văn hóa
là nền tảng tinh thần của đời sống xã hi, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển xã hội. Vì vậy quá trình xây dựng văn hóa cần có sự kế
lOMoARcPSD| 61458992
thừa những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và đdng thời tiếp thu
những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và quan hệ hợp tác,
hữu nghị với nhân dân các nước thế giới. Đây chính là điểm khác biệt cơ
bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc giữa quan điểm chủ nghĩa Mác Lê-nin
với các quan điểm dân tộc cực đoan, hẹp hòi.
Những đặc trưng này là những đặc trưng để phân biệt CNXH và
CNTB. Tuy nhiên những đặc trưng này chỉ có được sau khi kết thúc
thời kỳ quá đ lên CNXH, vì đây là đặc trưng của thời kỳ CNXH,
không phải của thời kỳ quá độ lên CNXH.
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
Có thể khái quát đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
Kinh tế : Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. V.I.Lênin cho rằng thời kì qua độ có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia
trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế
xã hội chủ nghĩa. Chính trị :
- Thiết lập tăng cường chuyên chính vô sản, thực chất là giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền của nhà nước để trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành.
xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai
cấp công nhân với các chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ.
chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù.
địch, chống lại nhân dân.
- Tiếp tục cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải
đã hoàn toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại.
hoàn toàn.Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội.
mới, trọng tâm là xây dựnghà nước có tính kinh tế và hình thức mới – cơ bản
là hòa bình tổ chức xây dựng.
Tư tưởng văn hóa : Tn tại nhiều tư tưởng khác nhau: chủ yếu là tưởng vô
sản và tư sản. Thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản, giai cấp công
nhân từng bướcxây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa – văn hóa vô
sản, tiếp thu những giá trị dân tộc và tinh hoa nhân loại, đáp ứng nhu cầu
văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân. Có nhiều tiến bộ lớn, xong
vẫn còn nhiều lạc hậu.
Xã hội : Nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau. Đấu tranh chống giai cấp áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội, những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết
lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động là chủ đạo.
lOMoARcPSD| 61458992
3. Quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua TBCN
o Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
Bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu, khách quan, con
đường XD đất nước trong thời kỳ quá đ lên CNXH.
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN.
Kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB để phát triển XH,
phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền KT hiện đại.
Là thời kỳ rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức KT, XH có tính chất quá độ; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị
và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
-Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, LLSX
thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách
phá hoại.
Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH, CN diễn ra
mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ hội và
thách thức trong quá trình phát triển .
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với
các chế độ CT khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh
tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia DT.
Chương IV
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin về dân chủ
Nghĩa gốc: Vào khoảng thế k VII - VI TCN, các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại
đã dùng cụm từ “demoskratos” để nói đến dân ch (quyền lực thuộc về nhân
dân).
o Các nhà sáng lập CNMLN cho rằng: Dân chủ là sản phẩm và là thành quả
của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá tr tiến bộ của nhân loại. o
Quan điểm của chủ nghĩa MLN:
Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân.
Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là
một hình thức nhà nước.
Về phương diện tổ chức quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội. Dân chủ phải
được coi là mc tiêu, là tiền đề và cũng là phương tiện để vươn tới tự do,
giải phóng con người, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội
lOMoARcPSD| 61458992
2. Bản chất của nhà nước XHCN
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN kiểu nhà
nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong
lịch sử.
Về chính trị:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi
ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động, do Đảng Cộng
sản lãnh đạo.
+ Giai cấp công nhân là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị của đại đa số đôi
với thiểu sô giai cấp bóc lột nhằm giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao
động. Nhànước là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao đng. Về kinh tế:
+ Bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy đnh của cơ sở kinh
tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chu
yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
+ Nhà nước vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa
là một tổ chức quân lí kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà
nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là "nửa nhà nước"
+ Việc chăm lo cho lợi ích ca đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng
đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng lí luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng ca dân tc.
+ Sự phân hóá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
3. Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
8
nhân dân ta phải đoàn kết, vững tin vào sự lãnh đạo, dẫn dắt của Đảng và nhà
9
cứ điều gì gây chia rẽ, ảnh hưởng đến việc thực thi dân chủ và phát hủy
quyền làm chủ ca công dân trong nhiều lĩnh vực.
lOMoARcPSD| 61458992
Chương V:
1. Nội dung liên minh giai cấp, tng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt
Nam
o Về kinh tế:
Đây là nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở vật chất
kỹ thuật cho liên minh trong thời kỳ quá độ.
Mục đích: Thoả mãn các lợi ích kinh tế của các giai cấp xã hội.
Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của các giai cấp,
tầng lớp.
Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế
Đa dạng hoá sở hữu, quản lý, sử dụng các tư liệu sản xuất, từng bước
hình thành quan hệ sản xuất XHCN
Giao lưu, hợp tác kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp, khoa học,
công nghệ và dch vụ
o Về chính trị
Mục đích: Xác lập quyền làm chủ xã hội, làm chủ nhà nước cho các
tầng lớp, giai cấp; đập tan âm mưu thù địch, bảo vệ tổ quốc XHCN.
Giữ vững lập trường chính tr- tư tưởng của giai cấp công nhân
Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Xây dựng Đảng và nhà nước trong sạch, vững mạnh
Đấu tranh chống mọi âm mưu, thù địch
o Về văn hoá - xã hội:
Mục đích: Đáp ứng tối đa nhu cầu văn hoá, tinh thần; là điều kiện
phát triển toàn diện của các giai cấp & tầng lớp.
Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, con người; thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội
Xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam toàn diện
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo
Nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân
2. Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61458992
Chương VI
1. Nội dung cương lĩnh dân tc
o Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay nhỏ, đủ trình độ phát triển cao hay thấp đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên mi lĩnh vực: không dân tộc nào có đặc
quyền đặc lợi không dân tộc nào có quyền đi áp bức dân tộc khác.
+ Điều kiện để bình đẳng:
Thể hiện trên cơ sở pháp lý (luật pháp quốc gia), thực hiện trong thực tiễn.
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp. xóa b tình trạng áp bức dân tộc; đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, ch nghĩa dân tộc cực đoan. • Khắc phục
tình trạng chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội... + Vị trí: đây là
quyền thiêng liêng của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
o Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đó là quyển của các dân tộc tự quyết định lấy vẫn mệnh của dân tộc minh,
quyển tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển ca dân tộc mình. +
Bao gồm: quyển tách ra thành dẫn tộc đc lập: tự nguyện liên hiệp với dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng.
o Liên hiệp công nhân tất cả các dân tc:
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ảnh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp: phản ảnh sự gắn bó chặt chẽ giữa tỉnh thần của chủ nghĩa
yêu nước và chu nghĩa quốc tế chân chính.
+ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác — Lênin là cơ sở lí luận quan trọng để
các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chỉnh sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
lOMoARcPSD| 61458992
2. Nguồn gốc của tôn giáoo Nguồn gốc tự nhiên
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
trướcthiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy
yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự
nhiênnhững sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không
giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất
công, tội ác v.v..., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội,
con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài
trần thế.
o Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa
“biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa hc chưa giải
thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn
giáo.
Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự
cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách
quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
o Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn
được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi
đầu sự nghiệp kinh doanh…), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm
chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng
đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến
với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…)
3. Tính chính trị của tôn giáo
Khởi nguyên tôn giáo không mang tính chính trị.
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đi kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo
là sản phẩm của những điều kiện kinh tế -xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện
vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị.
Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho
lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn
giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
lOMoARcPSD| 61458992
4. Thách thức giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
lOMoARcPSD| 61458992
Chương VII
1. Chức năng của gia đình
- Gia đình là một hình thức cộng đdng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với nhữngqu y định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình.
- Các chức năng cơ bản của gia đình:
o Chức năng tái sản xuất ra con người.
Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng như cầu tâm,
sinh lý, nhu cầu duy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và
duy trì sự trường tồn của xã hội.
Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội.
Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã.
hội.
Tuỳ theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức
năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến
khích.
o Chức năng nuôi dưỡng giáo dục.
Hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người, có
ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành
viên.
Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục xã hội; giáo dục
của gia đình là nền tảng. Cha mẹ phải có kiến thức cơ bản,
tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hoá, hc vấn, đặc biệt là
phương pháp giáo dục.
o Chức năng kinh tế & tổ chức tiêu dùng.
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hoá để
duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như
sinh hoạt trong gia đình.
Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong
gia đình.
Cơ sở để tổ chức tốt đời sng , nuôi dạy con cái, mà còn đóng
góp to lớn đi với sự phát triển ca xã hội.
o Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
Chức năng thường xuyên của gia đình: thoả mãn nhu cầu tình
cảm, văn hoá, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sư cân
lOMoARcPSD| 61458992
bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ người ốm, người già,
người trẻ em.
Khi quan hệ tình cảm tình gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm
trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
o Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, nhu
cầu
o Chức năng t
2. Vấn đề ly hôn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992 CHƯƠNG II
1. Khái niệm giai cấp công nhân
“ Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng lao
động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải
tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên
tiến trong thời đại hiện nay.
Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những ngưới không có hoặc về
cơ bản không có tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị
thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân là người đã cùng nhân
dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xã hội
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo về Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.
2.Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân theo quan điểm CN Mác Lênin
• Ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định sẽ xuất hiện 1 giai cấp đứng ở vị
trí trung tâm, là lực lượng xã hội chính đấu tranh xoá bỏ xã hội cũ
lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ hơn. Vai trò và vị trí chính là
SỨ MỆNH LỊCH SỬ của một giai cấp.
• Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN: “ Thông qua đội tiền phong
là ĐCS, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng
mình và giải phóng toàn xã hội khỏi mọi áp bức, bất công, xoá bỏ
các chế độ áp bức, bóc lột, bất công, nghèo nàn, lạc hậu, xoá bỏ
CNTB để xây dựng CNXH và CNCS trên toàn thế giới”.
• Sứ mệnh lịch sử của GCCN thể hiện trong 3 nội dung cơ bản:
- Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất có tính xã hội
hóa cao, đại biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến nhất đại biểu cho phương thức
sản xuất tiến bộ nhất.
+ Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất tạo tiền đề vật chất - kĩ thuật cho sự
ra đời của xã hội mới.
+ Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 61458992
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa GGCN thông qua quá trình công nghiệp hóa và
thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để tăng năng suất lao động thực
hiện tiến bộ & công bằng xã hội.
+ Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Nội dung chính trị xã hội:
+ Tiến hành cách mạng chính trị để lật độ sự thống trị của giai cấp tư sản , xoá bỏ
chế độ bóc lột của chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân
lao động. Thiết lập nhà nước của GCCN và nhân dân lao động.
+ GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ
như 1 công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
- Nội dung văn hoá - tư tưởng :
+ Tập trung xây dựng hệ giá trị mới lao động công bằng dân chủ bình đẳng và tự do.
+ Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng. Xây dựng cũng cố chủ nghĩa
Mác-Lênin phát triển văn hóa xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa đạo đức, lối
sống mới xã hội chủ nghĩa .
3. Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại
- Xu thế “trí tuệ hóa” tăng nhanh
+ Gắn với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh
tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa
của công nhân là 2 mặt của cùng một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với
công nhân và giai cấp công nhân.
+ Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được
đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ nền và sản xuất.
+ Ví dụ: Thung lũng Silicon ở bang San Francisco (Mỹ) là nơi nổi tiếng
với các ngành công nghiệp bán dẫn và công nghệ vi tính. Lao động ở đó
thường được gọi là “công nhân áo trắng”. Họ lao động bằng trí óc là chủ yếu,
với trình độ chuyên môn cực cao. - Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
+ Trong bối cảnh toàn cầu hóa, trước những biện pháp điều hòa xã hội của
chủ nghĩa tư bản, một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một
lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa.
+ Ví dụ: Về tỉ lệ tầng lớp trung lưu ở Trung Quốc trong cơ cấu ngành nghề lOMoAR cPSD| 61458992
từ năm 2008 - 2019, số lượng và tỷ trọng lao động (bao gồm lao động
ngành công nghiệp và ngành dịch vụ) tăng từ 36,5% lên 40,2%, trong
đó, sự biến đổi mạnh mẽ là từ nhóm lao động trí thức - công nhân “cổ
trắng”, tăng nhanh từ 19,8% lên 26,5
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp
công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
một số quốc gia xã hội chủ nghĩa. (Ví dụ: ở Liên Xô và Đông Âu trước đây và ở
các xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên… hiện nay)
+ Ở các nước XHCN, Đảng lãnh đạo sự nghiệp đổi mới; thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Chương III
1. Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
• CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người khỏi
mọi ách áp bức bóc lột, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đây
là đặc trưng thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo vì sự giải phóng giai cấp,
giải phóng xã hội, giải phóng con người.
• CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ . Đây là đặc trưng thể hiện
bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người, nhân dân lao động
là chủ thể của xã hội, thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ
trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
• CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Đây là đặc trưng về phương diện kinh
tế của CNXH. Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người trên cơ
sở điều kiện về kinh tế - xã hội, vì vậy việc tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất chính là thể hiện sự
khác biệt về chất giữa quan hệ sản xuất CNXH và quan hệ sản xuất TBCN.
• CNXH là nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của toàn thể nhân dân lao động.
• CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong XHCN, văn hóa
là nền tảng tinh thần của đời sống xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển xã hội. Vì vậy quá trình xây dựng văn hóa cần có sự kế lOMoAR cPSD| 61458992
thừa những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và đdng thời tiếp thu
những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
• CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và quan hệ hợp tác,
hữu nghị với nhân dân các nước thế giới. Đây chính là điểm khác biệt cơ
bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc giữa quan điểm chủ nghĩa Mác Lê-nin
với các quan điểm dân tộc cực đoan, hẹp hòi.
 Những đặc trưng này là những đặc trưng để phân biệt CNXH và
CNTB. Tuy nhiên những đặc trưng này chỉ có được sau khi kết thúc
thời kỳ quá độ lên CNXH, vì đây là đặc trưng của thời kỳ CNXH,
không phải của thời kỳ quá độ lên CNXH.
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
Có thể khái quát đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
• Kinh tế : Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. V.I.Lênin cho rằng thời kì qua độ có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia
trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế
xã hội chủ nghĩa.  Chính trị : -
Thiết lập tăng cường chuyên chính vô sản, thực chất là giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền của nhà nước để trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành.
xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai
cấp công nhân với các chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ.
chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù.
địch, chống lại nhân dân. -
Tiếp tục cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải
đã hoàn toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại.
hoàn toàn.Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội.
mới, trọng tâm là xây dựnghà nước có tính kinh tế và hình thức mới – cơ bản
là hòa bình tổ chức xây dựng.
• Tư tưởng văn hóa : Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau: chủ yếu là tưởng vô
sản và tư sản. Thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản, giai cấp công
nhân từng bướcxây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa – văn hóa vô
sản, tiếp thu những giá trị dân tộc và tinh hoa nhân loại, đáp ứng nhu cầu
văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân. Có nhiều tiến bộ lớn, xong
vẫn còn nhiều lạc hậu.
• Xã hội : Nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau. Đấu tranh chống giai cấp áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội, những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết
lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo. lOMoAR cPSD| 61458992
3. Quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua TBCN
o Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
• Bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu, khách quan, con
đường XD đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
• Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN.
• Kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB để phát triển XH,
phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền KT hiện đại.
• Là thời kỳ rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức KT, XH có tính chất quá độ; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị
và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
• -Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, LLSX
thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
• Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH, CN diễn ra
mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ hội và
thách thức trong quá trình phát triển .
• Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với
các chế độ CT khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh
tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia DT. Chương IV
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin về dân chủ
Nghĩa gốc: Vào khoảng thế kỷ VII - VI TCN, các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại
đã dùng cụm từ “demoskratos” để nói đến dân chủ (quyền lực thuộc về nhân dân).
o Các nhà sáng lập CNMLN cho rằng: Dân chủ là sản phẩm và là thành quả
của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến bộ của nhân loại. o
Quan điểm của chủ nghĩa MLN:
• Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân.
• Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là
một hình thức nhà nước.
• Về phương diện tổ chức quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội. ⇒ Dân chủ phải
được coi là mục tiêu, là tiền đề và cũng là phương tiện để vươn tới tự do,
giải phóng con người, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội lOMoAR cPSD| 61458992
2. Bản chất của nhà nước XHCN
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà
nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. • Về chính trị:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi
ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Giai cấp công nhân là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị của đại đa số đôi
với thiểu sô giai cấp bóc lột nhằm giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao
động. Nhànước là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.  Về kinh tế:
+ Bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh
tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chu
yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
+ Nhà nước vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa
là một tổ chức quân lí kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà
nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là "nửa nhà nước"
+ Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng
đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Về văn hóa, xã hội:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng lí luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc.
+ Sự phân hóá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
3. Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. 8
nhân dân ta phải đoàn kết, vững tin vào sự lãnh đạo, dẫn dắt của Đảng và nhà 9
cứ điều gì gây chia rẽ, ảnh hưởng đến việc thực thi dân chủ và phát hủy
quyền làm chủ của công dân trong nhiều lĩnh vực. lOMoAR cPSD| 61458992 Chương V:
1. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam o Về kinh tế:
• Đây là nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở vật chất
kỹ thuật cho liên minh trong thời kỳ quá độ.
• Mục đích: Thoả mãn các lợi ích kinh tế của các giai cấp xã hội.
• Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của các giai cấp, tầng lớp.
• Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
• Đa dạng hoá sở hữu, quản lý, sử dụng các tư liệu sản xuất, từng bước
hình thành quan hệ sản xuất XHCN
• Giao lưu, hợp tác kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp, khoa học, công nghệ và dịch vụ o Về chính trị
• Mục đích: Xác lập quyền làm chủ xã hội, làm chủ nhà nước cho các
tầng lớp, giai cấp; đập tan âm mưu thù địch, bảo vệ tổ quốc XHCN.
• Giữ vững lập trường chính trị- tư tưởng của giai cấp công nhân
• Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
• Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
• Xây dựng Đảng và nhà nước trong sạch, vững mạnh
• Đấu tranh chống mọi âm mưu, thù địch
o Về văn hoá - xã hội:
• Mục đích: Đáp ứng tối đa nhu cầu văn hoá, tinh thần; là điều kiện
phát triển toàn diện của các giai cấp & tầng lớp.
• Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, con người; thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội
• Xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam toàn diện
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo
• Nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội
• Nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân
2. Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61458992 Chương VI
1. Nội dung cương lĩnh dân tộc
o Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay nhỏ, đủ trình độ phát triển cao hay thấp đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên mọi lĩnh vực: không dân tộc nào có đặc
quyền đặc lợi không dân tộc nào có quyền đi áp bức dân tộc khác.
+ Điều kiện để bình đẳng:
• Thể hiện trên cơ sở pháp lý (luật pháp quốc gia), thực hiện trong thực tiễn.
• Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp. xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. • Khắc phục
tình trạng chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội... + Vị trí: đây là
quyền thiêng liêng của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
o Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Đó là quyển của các dân tộc tự quyết định lấy vẫn mệnh của dân tộc minh,
quyển tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. +
Bao gồm: quyển tách ra thành dẫn tộc độc lập: tự nguyện liên hiệp với dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng.
o Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ảnh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp: phản ảnh sự gắn bó chặt chẽ giữa tỉnh thần của chủ nghĩa
yêu nước và chu nghĩa quốc tế chân chính.
+ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác — Lênin là cơ sở lí luận quan trọng để
các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chỉnh sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 61458992
2. Nguồn gốc của tôn giáoo Nguồn gốc tự nhiên
• Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
trướcthiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy
yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự
nhiênnhững sức mạnh, quyền lực thần bí.
• Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không
giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất
công, tội ác v.v..., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội,
con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. o Nguồn gốc nhận thức
• Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa
“biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải
thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
• Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự
cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách
quan thành cái siêu nhiên, thần thánh. o Nguồn gốc tâm lý
• Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn
được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi
đầu sự nghiệp kinh doanh…), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm
chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng
đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến
với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…)
3. Tính chính trị của tôn giáo
• Khởi nguyên tôn giáo không mang tính chính trị.
• Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo
là sản phẩm của những điều kiện kinh tế -xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện
vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị.
• Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho
lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn
giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. lOMoAR cPSD| 61458992
4. Thách thức giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. lOMoAR cPSD| 61458992 Chương VII
1. Chức năng của gia đình
- Gia đình là một hình thức cộng đdng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với nhữngqu y định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
- Các chức năng cơ bản của gia đình:
o Chức năng tái sản xuất ra con người.
• Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng như cầu tâm,
sinh lý, nhu cầu duy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và
duy trì sự trường tồn của xã hội.
• Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. 
Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã. hội.
• Tuỳ theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức
năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
o Chức năng nuôi dưỡng giáo dục.
• Hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người, có
ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên.
• Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục xã hội; giáo dục
của gia đình là nền tảng. Cha mẹ phải có kiến thức cơ bản,
tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hoá, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
o Chức năng kinh tế & tổ chức tiêu dùng.
• Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
• Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hoá để
duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như sinh hoạt trong gia đình.
• Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình.
• Cơ sở để tổ chức tốt đời sống , nuôi dạy con cái, mà còn đóng
góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
o Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
• Chức năng thường xuyên của gia đình: thoả mãn nhu cầu tình
cảm, văn hoá, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sư cân lOMoAR cPSD| 61458992
bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ người ốm, người già, người trẻ em.
• Khi quan hệ tình cảm tình gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm
trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ. o
Chức năng tái sản xuất ra con người 
Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, nhu cầu o Chức năng t 2. Vấn đề ly hôn