Đề cương Quản trị chất lượng dịch vụ 1 | Đại học Văn hóa Hà Nội

Đề cương Quản trị chất lượng dịch vụ 1 | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 12 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
12 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương Quản trị chất lượng dịch vụ 1 | Đại học Văn hóa Hà Nội

Đề cương Quản trị chất lượng dịch vụ 1 | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 12 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

66 33 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|42676072
Câu 1: Trình bày mô hình và phân tích biện pháp quản trị lỗ hổng dịch vụ du lịch
Phân tích biện pháp quản trị lỗ hổng:
- Lỗ hổng hiểu biết: Là s khác bi t gi a các trông đ i c a KH và c m nh n
c a NCC vềề các trông đ i này. ủ
+ Định hướng nghiên cứu marketing và các GD hàng ngày giữa NQT cấp
cao, NV, KH.
+ Giảm bớt các tầng QT.
Cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách du lịch,
của nhóm khách hàng tiềm năng mà các doanh nghiệp du lịch nhắm đến.
Đồng thời, phải thực sự hiểu được những tính năng, tiện ích của sản
phẩm sắp tạo ra có thật sự phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng
không
- Lỗ hổng thiết kế: Là s khác bi t gi a các đ c đi m CLDV đ ược chuy n
t i v i c m nh n c a BQL vềề các trông đ i c a KH. ớ + Cam kềết c a
NQT
+ Thiết lập mục tiêu CL
+ Tiêu chuẩn hóa n.vụ
+ Hỗ trợ CSVC
+ Động viên, khuyến khích NV
Nâng cao trình độ kỹ năng của đội ngũ tạo ra sản phẩm dịch vụ nhằm
tạo ra nhiều sản phẩm du lịch vừa thể hiện được ý tưởng của các doanh
nghiệp
du lịch , vừa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch .
lOMoARcPSD|42676072
- Lỗ hổng cung cấp: Là kho ng cách hình thành do s phân phát DV không
đáp ng c th các ch tiều do BQL đ t raứ
+ Tạo lập Teamwork
+ Tạo sự phù hợp CV cho NV
+ Tạo sự phù hợp về c.nghệ
+ Đào tạo NV
+ Giải quyết xung đột vai trò của NQT
+ Trao quyền
Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trực tiếp cung cấp
dịch vụ. Nhân viên của doanh nghiệp du lịch cần hiểu và nắm vững các
sản phẩm cũng như các tiện ích sản phẩm để hình thành năng lực tư vấn,
thuyết phục khách hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần được trang bị những
kỹ năng mềm phục vụ cung cấp dịch vụ, như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
thuyết phục, kỹ năng đàm phán, kỹ năng bán hàng,…
- Lỗ hổng thông tin: Là s khác nhau gi a phân phát DV và các TT bn ngoài
t i KH
+ M r ng TT theo chiu ngang gi a NV v i các phòng ban đ c bi t là
BP qu ng cáo.
+ Tránh khuynh hướng h a h n cao h n so v i kh năng cung ng.ứ
ơ
của nhà cung cấp dịch vụ. Điều này rất dễ làm mất lòng tin của khách
hàng khi
nhà cung cấp dịch vụ thực hiện quảng cáo, tuyên truyền quá sự
thật
- Lỗ hổng chất lượng dịch vụ: Là kho ng cách gi a các c m nh n th c tềế
trông đ i c a KH vềề CLDV. Lô h ng này thu c vềề KH.
Doanh nghiệp du lịch muốn đáp ứng tốt kỳ vọng, yêu cầu của khách du
lịch, hay muốn nâng cao, duy trì chất lượng cung cấp dịch vụ cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp để quản trị, rút ngắn các khoảng cách gắn liền với
quá trình cung cấp dịch vụ.
lOMoARcPSD|42676072
Câu 2: Đặc điểm, chức năng và nguyên tắc cơ bản của quản trị chất lượng dịch vụ
du lịch. Nguyên tắc nào quan trọng nhất?
- Đ c đi m: o Đảm bảo đồng bộ với các chính sách của doanh nghiệp
o
Phù hợp với mc tiêu kinh doanh của doanh nghiệp o Con người là nhân tố
quyết định chất lượng dịch vụ du lịch
- Chức năng: o Hoạch định chất lượng dịch vụ du lịch. o Kiểm soát chất
lượng dịch vụ du lịch o Cải tiến và hoàn thiện chất lượng - Nguyên tắc:
o Coi trọng vai trò con người
o Nguyên tắc đồng bộ o
Nguyên tắc toàn diện o
Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá .
Nguyên tắc coi trọng vai trò con người là quan trọng nhất vì Con người là
nguồn lực quý nhất của một doanh nghiệp du lịch, Để đạt được kết
quả trong việc cải tiến chất lượng dịch vụ thì kỹ năng, nhiệt tình, ý
thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò quan trọng.
Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện
học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý
Câu 3: Khái niệm đảm bảo chất lượng dịch vụ & các công cụ kiểm soát chất lượng
dịch vụ.
- Khái niệm: Theo ISO 9000 thì: “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động
có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được
chứng
minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể
sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”
Đảm Bảo Chất Lượng DVDL là việc đảm bảo mức chất lượng thỏa mãn
những YC của Khách DL nhất quán như đã hứa, cho phép khách tin
tưởng mua và sử dụng DV lâu dài.
- Các công cụ kiểm soát chất lượng dịch vụ:
o Mẫu thu thập dữ liệu o
Biểu đồ quan ho So sánh
theo chuẩn mực o Biểu đồ
nhân quả o Biểu đồ tiến trình
o Biểu đồ cây o Biểu đồ
kiểm soát o Biểu đồ cột o
lOMoARcPSD|42676072
Biểu đồ pareto o Biểu đồ tán
xạ
Câu 4: Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản và các bước để áp dụng TQM trong doanh
nghiệp du lịch
- Nguyên tắc:
o Thứ nhất, lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về
chất lượng trong tổ chức, doanh nghiệp. Theo Juran thì: “80% những sai
hỏng về chất lượng là do quản lý gây ra’’ Điều này chững tỏ nguyên tắc
này là nguyên tắc cơ bản và quan trọng.
o Nguyên tắc thứ hai đó là coi trọng con người, trong tổ chức phải tạo ra
được một môi trường mà ở đó con người hoạt động một cách tích cực có
sự thông hiểu lẫn nhau tất cả vì mục tiêu của tổ chức. Mặt khác phải coi
con người trong tổ chức vừa là “khách hàng” vừa là “người cung ứng”
cho các thành viên khác. Phát huy nhân tố con người chính là thoả mãn
nhu cầu ngay trong một tổ chức.
o Nguyên tắc ba là việc liên tục cải tiến bằng việc áp dụng vòng tròn
Deming (PDCA). Để đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ
chức có thể thực hiện công việc của mình theo vòng tròn PDCA bao
gồm: Lập kế hoạch (Plan); thực hiện (Do); kiểm tra (Check) và hoạt động
(Action). o
- Yêu cầu cơ bản o Chất lượng được tạo nên bởi sự tham gia của tất cả mi
người o Chú ý đến mối quan hvới các lợi ích xã hội khác. o Chú ý đến
công tác giáo dục và đào tạo. o Đề cao tính tự quản: chất lượng được tạo ra
từ ý thức tự giác. o Quản lý dựa trên sự kiện thực tế. o Xây dựng và triển
khai hệ thống chính sách trên toàn công ty o Thúc đẩy ý thức tự quản và
hợp tác của người lao động.
o Chia sẻ kinh nghiệm và khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và
cải tiến
o Thực hiện xem xét của lãnh đạo và đánh giá nội bộ đảm bảo hệ
thống hoạt động thông suốt.
o Sử dụng các phương pháp thống kê. - Các bước để áp dụng
TQM:
1. Khảo sát công ty
2. Lãnh đạo cam kết
lOMoARcPSD|42676072
3. Thành lập Ban chỉ đạo TQM
4. Đào tạo nhận thức về chất lượng
5. Đào tạo các công cụ kỹ thuật thống kê
6. Đào tạo 5S
7. Thành lập các nhóm chất lượng QCC
8. Xây dựng các chỉ tiêu cải tiến cho nhóm QCC
9. Thực hành 5S, kỹ thuật thống kê, QCC
10. Ghi nhận và chuẩn hoá các kết quả thành các qui trình, hướng dẫn
côngviệc
11. Thường xuyên duy trì các hoạt động cải tiến
0914 564 579
Câu 5: Soạn thảo quy trình giải quyết phàn nàn của khách hàng khi ăn uống, nghỉ
tại khách sạn theo tiêu chuẩn ISO 9000
- Quy trình giải quyết phàn nàn của khách:
o Nhân viên lắng nghe, duy trì ánh mắt và ko ngắt lời khách o Đưa ra
lời xin lỗi chân thành và cảm ơn về những nhận xét của ho Xử lý
những phàn nàn khéo léo, nếu có thể ở một nơi riêng cách xa khu
đang có khách
o Nhân viên sẽ giải thích cho khách khi nào và ai sẽ tiếp tục làm việc
với họ
o Trong bộ phận ăn uống cần giải quyết nhanh chóng và khéo léo, với
việc hoàn trả lại toàn bộ chi phí hay đổi đồ khác
o Đối với những phàn nàn nghiêm trọng, một lá thư riêng hay 1 lời nhắn
sẽ dc chuyển cho khách cùng với mt hành động thiện chí( kèm hoa
hoặc chai rượu…) hay hoàn trả tiền hoặc thẻ quà tặng
o Tất cả thư từ sẽ trả lời trong vòng 1 ngày
Câu 6: Đảm bảo và cải tiến chất lượng dịch vụ du lịch có tầm quan trọng như thế
nào trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp du lịch
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch nhằm tạo lòng tin cho Ban giám đốc,
người lao động và đối với bên ngoài là cung cấp cho du khách những bằng
chứng hợp lý rằng dịch vụ của doanh nghiệp sẽ đạt được những yêu cầu về
chất lượng, nhằm tạo lòng tin cho du khách và những người khác có liên
quan. Nếu những yêu cầu về chất lượng dịch vụ không phản ánh đầy đủ
lOMoARcPSD|42676072
những nhu cầu của du khách thì sản phẩm dịch vụ du lịch sẽ không tạo dựng
được lòng tin thỏa đáng nơi du khách.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ giúp nắm bắt những yêu cầu của du khách
xác định được rằng bạn đã thiết lập năng lực để đáp ứng các yêu cầu đó với
chi phí thấp và hợp lý nhất, và do đó doanh nghiệp du lịch của bạn đang tạo
ra lợi nhuận.
Câu 7: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch
o Nhà cung ứng du lịch
Nhà cung ứng du lịch là doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong đó bao
gồm các nhà quản lý, đội ngũ nhân viên phục vụ trực tiếp và cơ chế quản
lý vận hành của doanh nghiệp đó. Các nhà cung ứng du lịch tạo ra dịch vụ
du lịch, tổ chức thực hiện việc phục vụ cho khách và thu lợi nhuận từ hoạt
động dịch vụ du lịch của mình. Chất lượng dịch vụ du lịch phụ thuộc vào
các mục tiêu và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp: chính sách sản
phẩm, chính sách i chính và nhuận, chính sách phân phối sản phẩm,
chính sách cổ động quảng cho doanh nghiệp sn phẩm… Chất lượng
dịch vụ du lịch còn phụ thuộc vào cách thức điều hành quản lý; phụ thuộc
vào trình độ, tay nghề, cách thức phục vụ của nhân viên phục vụ trực tiếp;
sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách, thái đnhiệt tình phục vk
năng, qui trình phục vụ của nhân viên phục vụ. Bên cạnh đó, chất lượng
dịch vụ còn phụ thuộc vào chất lượng của những phần sản phẩm hữu hình
khi phục vụ cho khách. o Du khách
Chất lượng dịch vụ du lịch còn phụ thuộc vào chính bản thân người
khách sử dụng dịch vụ. Qua một số nghiên cứu thực tế, các chuyên
gia đúc kết được rằng những khách hàng khác nhau về sức khỏe, tâm
sinh lý, trình độ văn hóa, thu nhập, hoàn cảnh và kinh nghiệm du lịch
có cảm nhận khác nhau về chất lượng dịch vụ. Đó là lý do giải thích
tại sao khi cung cấp cùng loại dịch vụ cho những khách hàng khác
nhau trong cùng một đoàn khách, đôi khi doanh nghiệp lại nhận được
những đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ.
o Các điều kiện khách quan khác
Chất lượng dịch vụ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách
quan tác động vào cảm nhận của du khách như thương hiệu du lịch
của điểm đến, cảnh quan thiên nhiên trên tuyến điểm du lịch, sự khác
lOMoARcPSD|42676072
nhau về điều kiện tự nhiên giữa nơi khách ở và điểm đến, phong tục
tập quán trong đời sống của cộng đồng dân cư tại điểm đến, …
Câu 8: Soạn thảo một số tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của khách sạn về đặt phòng
Khách được hỏi xem họ có phải là thành viên hay không, sau đó nhân viên
xác nhận thẻ hội viên; nếu khách ko phải hội viên nhân viên đặt phòng sẽ
hỏi liệu họ có muốn biết thông tin và lợi ích của việc gia nhập
Nếu khách đã từng ở ks nhân viên sẽ đề cập đến một số chi tiết cá nhân để
khách thấy rằng họ là những vị khách quen dc coi trọng
Nếu khách chưa từng ở ks nv cần nói về vị trí và những nét độc đáo của ks
Khách cho biết ngày đặt phòng, nc phải mô tả thật sinh động các phòng hạng
sang sau đó là hạng thường
NV phải có kiến thức về phòng ngủ ks, trang thiết bị…để có thể mô tả
chúng một cách kỹ lưỡng cho khách hàng
Tất cả chi tết về việc đặt phòng được nhắc lại cho khách; chính sách về bảo
đảm, hủy bỏ được thông báo chi tiết cho khách
Trước khi để khách giữ máy chờ, nv phải xin phép khách trước và chờ
khách trả lời
Nếu khách giữ máy chờ cứ 30s phải liên lạc lại với khách để hỏi xem họ
muốn tiếp tục chờ, nhắn lại hay gọi là ko
Ko có tiếng ồn ở khu vực làm vc bộ phận đặt phòng
Nếu như ko còn phòng trống theo yc của khách, nv sẽ tìm cách đưa ra sự lựa
chọn cho khách bao gồm việc chuyển sang loại phòng khác, ngày khác…
giới thiệu cho khách ks tương tự hoặc ks gần đó
Câu 9: Trình bày triết lý, nguyên tắc và lợi ích căn bản của ISO 9000:2000
- Triết lý căn bản của ISO 9000:2000 o Hệ thống chất lượng quản trị
quyết định chất lượng sản phẩm. o Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng
nhất, tiết kiệm nhất. o Quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên
sự kiện, dữ liệu. o Lấy phòng ngừa làm chính.
o Thỏa mãn nhu cầu khách hàng, chú trọng xây dựng hệ thống phục vụ
bán và sau bán hàng.
o Nhân tố con người giữ vai trò quan trọng và xuyên suốt quá trình.
lOMoARcPSD|42676072
- Nguyên tắc
Định hướng khách hàng: “Các tổ chức tồn tại phụ thuộc vào khách
hàng của mình, do đó họ cần phải hiểu các nhu cầu hiện tại và tiềm năng của
khách hàng, đáp ứng các yêu cầu và phấn đấu vượt sự mong đợi của khách
hàng”.
Phân tích:
Châết lượng đ nh h ướng b i khách hàng là m t yềếu tôế chiềến
l ược, dâỗn t i kh năng chiềếm lĩnh th trớ
ường, duy trì và thu hút khách hàng.
đòi h i ph i luôn nh y c m đôếi v i nh ng khách hàng m i,
nh ng yu câu th tr ường và đánh giá nh ng yềếu tôế n t i
s tho mãn khách hàng.
Nó cũng đòi h i ý th c c i tinế , đ i m i công ngh , kh năng thícỏ
h ứng nhanh và đáp ng nhanh chóng mau l các yu câu c a th
trường; gi m sai lôi khuyềết t t và nh ng khiềếu n i c a khách
hàng.
Vai trò lãnh đạo
Lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp cần phải xác định mục đích và
phương hướng thống nhất cho tổ chức của mình. Họ cần phải tạo và
duy trì môi trường nội bộ mà ở đó mọi ngời tham gia tích cực vào việc
đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Sự tham gia của mọi người
“Con người ở mọi vị trí, là tài sản quý nhất của mi tổ chức. Thu hút
được sự tham gia tích cực của mọi người cho phép khai thác khả năng
của họ trong việc mang lại lợi ích cho tổ chức”
Sự thành công của doanh nghiệp chính từ sự đóng góp công sức nỗ
lực của tất cả mọi người.
Trong quá trình quản lý hệ thống chất lượng thì toàn bộ đội ngũ của
công ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trò quan trọng như
nhau trong thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức
không ngừng quan tâm, cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
Mỗi cương vị công tác sẽ có hành vi công việc và ứng xử phù hợp với
vị trí của mình.
lOMoARcPSD|42676072
Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện
học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý.
Định hướng quá trình
“Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả hơn khi các
nguồn lực và các hoạt động liên quan được quản lý như một quá
trình.
Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của
quản lý sẽ đạt được tốt khi các hoạt động có liên quan đưc quản lý
như một quá trình.
Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu
ra.
Để quá trình đạt được hiệu quả thì giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu
vào, có nghĩa là quá trình gia tăng giá trị.
Tiếp cận theo hệ thống: “Việc xác định, nắm vững và quản lý một hệ
thống bao gồm nhiều quá trình liên quan lẫn nhau nhằm đạt tới mc tiêu
đã định giúp nâng cao hiệu quả hiệu lực của tổ chức”.
Tổ chức không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác
động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các
yếu tố tác động đến chất lượng mt cách hệ thống và đồng bộ, phối
hợp hài hoà các yếu tố này.
Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ
nguồn lực để phục vụ mục tiêu chung của tổ chức.
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho tổ chức.
Liên tục cải tiến: Cải tiến liên tục phải được coi là mt mc tiêu thường
trực của tổ chức”.
Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu của khách hàng
luôn luôn biến ngày càng cao, bởi vậy chất lượng cũng luôn cần có sự
đổi mới
Muốn có được khả năng cạnh tranh tổ chức phải liên tục cải tiến. Sự
cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt
Cải tiến đó có thể là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới
các quá trình, các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp
bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý
Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ và mang tính chắc chắn, bám
chắc vào mục tiêu của tổ chức.
lOMoARcPSD|42676072
Ra quyết định dựa trên dữ kiện: “Quyết định chỉ có hiệu lực khi dựa
trên kết quả phân tích thông tin và dữ liệu”.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn
có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và
thông tin một cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy
diễn.
Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình
quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các quá trình đó.
Mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung ứng: “Tổ chức và các nhà cung
ứng phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ hai bên cùng có lợi tạo điều kiện
cho việc nâng cao khả năng của cả hai bên trong việc tạo giá trị”.
Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ
tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá
trị
Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ với bên ngoài tổ
chức để đạt được mục tiêu chung
Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết nội bộ, thúc đẩy sự hợp tác
giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới
giữa các bộ phận trong tổ chức để tăng cường sự linh hoạt và khả
năng đáp ứng nhanh
Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với khách hàng,
người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo, các cơ
quan quản lý, chính quyền địa phương…
Những mối quan hệ liên quan, nó là những mối quan hệ chiến lược, có
thể giúp tổ chức thâm nhập thị trường, mở rộng thương hiệu hoặc thiết
kế những sản phẩm và dịch vụ mới
- Lợi ích
Lợi ích về mặt quản lý
- Giúp Lãnh đạo quản lý hoạt động của Tổ chức khoa học và hiệu quả.
- Giảm các công việc không có người phụ trách.
- Tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa Lãnh đạo và nhân viên.
- Mọi việc đều được kiểm soát, không bỏ sót, trách nhiệm rõ ràng.
- Chuẩn hóa công việc, làm việc có kế hoạch và mục tiêu.
- Giúp cải tiến liên tục hệ thống quản lý và chất lượng sản phẩm.
- Giúp Tổ chức quản lý hiệu quả nguồn nhân lực.
- Tạo lập khung pháp lý cho các hoạt động của tổ chức.
- Nâng cao chất lượng công việc.
lOMoARcPSD|42676072
- Thuận lợi cho việc đào tạo nhân viên mới, tiết kiệm thời gian vàcông
sức của cán bộ quản lý.
- Nâng cao tinh thần nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục
tiêuchất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả.
- Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa sự
táidiễn.
Lợi ích về kinh tế
- Cải thiện hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý
các nguồn lực.
- Giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo
hành và làm lại.
- Giảm được chi phí kiểm tra cho cả công ty và khách hàng.
- Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có
hiệu quả.
Lợi ích về thị trường
- Củng cố và phát triển thị phần.
- Giành ưu thế trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
- Thuận lợi trong việc thâm nhập thị trường quốc tế và khu vực. - Đáp
ứng yêu cầu quá trình hội nhập quốc tế, vượt qua rào cản kỹ thuật
trong thương mại xuất nhập khẩu.
- Khẳng định uy tín về chất lượng sản phẩm.
- Đáp ứng đòi hỏi của Ngành và Nhà nước về quản lý chất lượng. -
Tăng lượng hàng hoá/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Nâng cao hình ảnh của Tổ chức.
- Tạo lập uy tín với các bên đối tác và duy trì sự gắn bó của khách
hàng.
Câu 10: Khái niệm sản phẩm du lịch? Tại sao nói sản phẩm du lịch là sản phẩm
dịch vụ?
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài
nguyên du lịch thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
(Luật du lịch Việt Nam 2017)
Sản phẩm du lịch là sản phẩm dịch vụ vì:
- Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên
cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
lOMoARcPSD|42676072
- Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa sản phẩm hàng hoá, sản phẩm dịch
vụ, những điều kiện về tự nhiên, điều kiện văn hóa xã hội của điểm đến.
| 1/12

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
Câu 1: Trình bày mô hình và phân tích biện pháp quản trị lỗ hổng dịch vụ du lịch
Phân tích biện pháp quản trị lỗ hổng:
- Lỗ hổng hiểu biết: Là s khác bi t gi a các trông đ i c a KH và c m nh n ự ệ ữ ợ
ủ ả ậ c a NCC vềề các trông đ i này. ủ ợ
+ Định hướng nghiên cứu marketing và các GD hàng ngày giữa NQT cấp cao, NV, KH.
+ Giảm bớt các tầng QT.
Cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách du lịch,
của nhóm khách hàng tiềm năng mà các doanh nghiệp du lịch nhắm đến.
Đồng thời, phải thực sự hiểu được những tính năng, tiện ích của sản
phẩm sắp tạo ra có thật sự phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng không
- Lỗ hổng thiết kế: Là s khác bi t gi a các đ c đi m CLDV đự ệ ữ ặ ể ược chuy n
t iể ả v i c m nh n c a BQL vềề các trông đ i c a KH. ớ ả ậ ủ ợ ủ + Cam kềết c a NQTủ
+ Thiết lập mục tiêu CL + Tiêu chuẩn hóa n.vụ + Hỗ trợ CSVC
+ Động viên, khuyến khích NV
Nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ tạo ra sản phẩm dịch vụ nhằm
tạo ra nhiều sản phẩm du lịch vừa thể hiện được ý tưởng của các doanh
du lịch , vừa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch . nghiệp lOMoARcPSD| 42676072
- Lỗ hổng cung cấp: Là kho ng cách hình thành do s phân phát DV không ả ự
đáp ng c th các ch tiều do BQL đ t raứ ụ ể ỉ ặ + Tạo lập Teamwork
+ Tạo sự phù hợp CV cho NV
+ Tạo sự phù hợp về c.nghệ + Đào tạo NV
+ Giải quyết xung đột vai trò của NQT + Trao quyền
Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trực tiếp cung cấp
dịch vụ. Nhân viên của doanh nghiệp du lịch cần hiểu và nắm vững các
sản phẩm cũng như các tiện ích sản phẩm để hình thành năng lực tư vấn,
thuyết phục khách hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần được trang bị những
kỹ năng mềm phục vụ cung cấp dịch vụ, như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
thuyết phục, kỹ năng đàm phán, kỹ năng bán hàng,…
- Lỗ hổng thông tin: Là s khác nhau gi a phân phát DV và các TT bền ngoài ự ữ t i KHớ
+ M r ng TT theo chiềuề ngang gi a NV v i các phòng ban đ c ở ộ ữ ớ ặ bi t là BP ệ qu ng cáo.ả
+ Tránh khuynh hướng h a h n cao h n so v i kh năng cung ng.ứ ẹ ơ ớ ả ứ
Không được phóng đại thông tin quảng cáo, vượt quá khả năng thực hiện
của nhà cung cấp dịch vụ. Điều này rất dễ làm mất lòng tin của khách
hàng khi nhà cung cấp dịch vụ thực hiện quảng cáo, tuyên truyền quá sự thật
- Lỗ hổng chất lượng dịch vụ: Là kho ng cách gi a các c m nh n th c tềế và ả ữ
ả ậ ự trông đ i c a KH vềề CLDV. Lôỗ h ng này thu c vềề KH.ợ ủ ổ ộ
Doanh nghiệp du lịch muốn đáp ứng tốt kỳ vọng, yêu cầu của khách du
lịch, hay muốn nâng cao, duy trì chất lượng cung cấp dịch vụ cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp để quản trị, rút ngắn các khoảng cách gắn liền với
quá trình cung cấp dịch vụ. lOMoARcPSD| 42676072
Câu 2: Đặc điểm, chức năng và nguyên tắc cơ bản của quản trị chất lượng dịch vụ
du lịch. Nguyên tắc nào quan trọng nhất?
- Đ c đi m:ặ ể o Đảm bảo đồng bộ với các chính sách của doanh nghiệp o
Phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp o Con người là nhân tố
quyết định chất lượng dịch vụ du lịch
- Chức năng: o Hoạch định chất lượng dịch vụ du lịch. o Kiểm soát chất
lượng dịch vụ du lịch o Cải tiến và hoàn thiện chất lượng - Nguyên tắc:
o Coi trọng vai trò con người
o Nguyên tắc đồng bộ o Nguyên tắc toàn diện o
Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá .
Nguyên tắc coi trọng vai trò con người là quan trọng nhất vì Con người là
nguồn lực quý nhất của một doanh nghiệp du lịch, Để đạt được kết
quả trong việc cải tiến chất lượng dịch vụ thì kỹ năng, nhiệt tình, ý
thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò quan trọng.
Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện
học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý

Câu 3: Khái niệm đảm bảo chất lượng dịch vụ & các công cụ kiểm soát chất lượng dịch vụ.
- Khái niệm: Theo ISO 9000 thì: “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động
có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được
chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể
sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”
Đảm Bảo Chất Lượng DVDL là việc đảm bảo mức chất lượng thỏa mãn
những YC của Khách DL nhất quán như đã hứa, cho phép khách tin
tưởng mua và sử dụng DV lâu dài.

- Các công cụ kiểm soát chất lượng dịch vụ:
o Mẫu thu thập dữ liệu o
Biểu đồ quan hệ o So sánh
theo chuẩn mực o Biểu đồ
nhân quả o Biểu đồ tiến trình
o Biểu đồ cây o Biểu đồ
kiểm soát o Biểu đồ cột o lOMoARcPSD| 42676072
Biểu đồ pareto o Biểu đồ tán xạ
Câu 4: Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản và các bước để áp dụng TQM trong doanh nghiệp du lịch - Nguyên tắc:
o Thứ nhất, lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về
chất lượng trong tổ chức, doanh nghiệp. Theo Juran thì: “80% những sai
hỏng về chất lượng là do quản lý gây ra’’ Điều này chững tỏ nguyên tắc
này là nguyên tắc cơ bản và quan trọng.
o Nguyên tắc thứ hai đó là coi trọng con người, trong tổ chức phải tạo ra
được một môi trường mà ở đó con người hoạt động một cách tích cực có
sự thông hiểu lẫn nhau tất cả vì mục tiêu của tổ chức. Mặt khác phải coi
con người trong tổ chức vừa là “khách hàng” vừa là “người cung ứng”
cho các thành viên khác. Phát huy nhân tố con người chính là thoả mãn
nhu cầu ngay trong một tổ chức.
o Nguyên tắc ba là việc liên tục cải tiến bằng việc áp dụng vòng tròn
Deming (PDCA). Để đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ
chức có thể thực hiện công việc của mình theo vòng tròn PDCA bao
gồm: Lập kế hoạch (Plan); thực hiện (Do); kiểm tra (Check) và hoạt động (Action). o
- Yêu cầu cơ bản o Chất lượng được tạo nên bởi sự tham gia của tất cả mọi
người o Chú ý đến mối quan hệ với các lợi ích xã hội khác. o Chú ý đến
công tác giáo dục và đào tạo. o Đề cao tính tự quản: chất lượng được tạo ra
từ ý thức tự giác. o Quản lý dựa trên sự kiện thực tế. o Xây dựng và triển
khai hệ thống chính sách trên toàn công ty o Thúc đẩy ý thức tự quản và
hợp tác của người lao động.
o Chia sẻ kinh nghiệm và khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và cải tiến
o Thực hiện xem xét của lãnh đạo và đánh giá nội bộ đảm bảo hệ
thống hoạt động thông suốt.
o Sử dụng các phương pháp thống kê. - Các bước để áp dụng TQM: 1. Khảo sát công ty 2. Lãnh đạo cam kết lOMoARcPSD| 42676072
3. Thành lập Ban chỉ đạo TQM
4. Đào tạo nhận thức về chất lượng
5. Đào tạo các công cụ kỹ thuật thống kê 6. Đào tạo 5S
7. Thành lập các nhóm chất lượng QCC
8. Xây dựng các chỉ tiêu cải tiến cho nhóm QCC
9. Thực hành 5S, kỹ thuật thống kê, QCC
10. Ghi nhận và chuẩn hoá các kết quả thành các qui trình, hướng dẫn côngviệc
11. Thường xuyên duy trì các hoạt động cải tiến 0914 564 579
Câu 5: Soạn thảo quy trình giải quyết phàn nàn của khách hàng khi ăn uống, nghỉ
tại khách sạn theo tiêu chuẩn ISO 9000
- Quy trình giải quyết phàn nàn của khách:
o Nhân viên lắng nghe, duy trì ánh mắt và ko ngắt lời khách o Đưa ra
lời xin lỗi chân thành và cảm ơn về những nhận xét của họ o Xử lý
những phàn nàn khéo léo, nếu có thể ở một nơi riêng cách xa khu đang có khách
o Nhân viên sẽ giải thích cho khách khi nào và ai sẽ tiếp tục làm việc với họ
o Trong bộ phận ăn uống cần giải quyết nhanh chóng và khéo léo, với
việc hoàn trả lại toàn bộ chi phí hay đổi đồ khác
o Đối với những phàn nàn nghiêm trọng, một lá thư riêng hay 1 lời nhắn
sẽ dc chuyển cho khách cùng với một hành động thiện chí( kèm hoa
hoặc chai rượu…) hay hoàn trả tiền hoặc thẻ quà tặng
o Tất cả thư từ sẽ trả lời trong vòng 1 ngày
Câu 6: Đảm bảo và cải tiến chất lượng dịch vụ du lịch có tầm quan trọng như thế
nào trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp du lịch
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch nhằm tạo lòng tin cho Ban giám đốc,
người lao động và đối với bên ngoài là cung cấp cho du khách những bằng
chứng hợp lý rằng dịch vụ của doanh nghiệp sẽ đạt được những yêu cầu về
chất lượng, nhằm tạo lòng tin cho du khách và những người khác có liên
quan. Nếu những yêu cầu về chất lượng dịch vụ không phản ánh đầy đủ lOMoARcPSD| 42676072
những nhu cầu của du khách thì sản phẩm dịch vụ du lịch sẽ không tạo dựng
được lòng tin thỏa đáng nơi du khách.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ giúp nắm bắt những yêu cầu của du khách và
xác định được rằng bạn đã thiết lập năng lực để đáp ứng các yêu cầu đó với
chi phí thấp và hợp lý nhất, và do đó doanh nghiệp du lịch của bạn đang tạo ra lợi nhuận.
Câu 7: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch o Nhà cung ứng du lịch
Nhà cung ứng du lịch là doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong đó bao
gồm các nhà quản lý, đội ngũ nhân viên phục vụ trực tiếp và cơ chế quản
lý vận hành của doanh nghiệp đó. Các nhà cung ứng du lịch tạo ra dịch vụ
du lịch, tổ chức thực hiện việc phục vụ cho khách và thu lợi nhuận từ hoạt
động dịch vụ du lịch của mình. Chất lượng dịch vụ du lịch phụ thuộc vào
các mục tiêu và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp: chính sách sản
phẩm, chính sách tài chính và nhuận, chính sách phân phối sản phẩm,
chính sách cổ động quảng bá cho doanh nghiệp và sản phẩm… Chất lượng
dịch vụ du lịch còn phụ thuộc vào cách thức điều hành quản lý; phụ thuộc
vào trình độ, tay nghề, cách thức phục vụ của nhân viên phục vụ trực tiếp;
sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách, thái độ nhiệt tình phục vụ và kỹ
năng, qui trình phục vụ của nhân viên phục vụ. Bên cạnh đó, chất lượng
dịch vụ còn phụ thuộc vào chất lượng của những phần sản phẩm hữu hình
khi phục vụ cho khách. o Du khách
Chất lượng dịch vụ du lịch còn phụ thuộc vào chính bản thân người
khách sử dụng dịch vụ. Qua một số nghiên cứu thực tế, các chuyên
gia đúc kết được rằng những khách hàng khác nhau về sức khỏe, tâm
sinh lý, trình độ văn hóa, thu nhập, hoàn cảnh và kinh nghiệm du lịch
có cảm nhận khác nhau về chất lượng dịch vụ. Đó là lý do giải thích
tại sao khi cung cấp cùng loại dịch vụ cho những khách hàng khác
nhau trong cùng một đoàn khách, đôi khi doanh nghiệp lại nhận được
những đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ.
o Các điều kiện khách quan khác
Chất lượng dịch vụ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách
quan tác động vào cảm nhận của du khách như thương hiệu du lịch
của điểm đến, cảnh quan thiên nhiên trên tuyến điểm du lịch, sự khác lOMoARcPSD| 42676072
nhau về điều kiện tự nhiên giữa nơi khách ở và điểm đến, phong tục
tập quán trong đời sống của cộng đồng dân cư tại điểm đến, …
Câu 8: Soạn thảo một số tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của khách sạn về đặt phòng
Khách được hỏi xem họ có phải là thành viên hay không, sau đó nhân viên
xác nhận thẻ hội viên; nếu khách ko phải hội viên nhân viên đặt phòng sẽ
hỏi liệu họ có muốn biết thông tin và lợi ích của việc gia nhập
Nếu khách đã từng ở ks nhân viên sẽ đề cập đến một số chi tiết cá nhân để
khách thấy rằng họ là những vị khách quen dc coi trọng
Nếu khách chưa từng ở ks nv cần nói về vị trí và những nét độc đáo của ks
Khách cho biết ngày đặt phòng, nc phải mô tả thật sinh động các phòng hạng
sang sau đó là hạng thường
NV phải có kiến thức về phòng ngủ ks, trang thiết bị…để có thể mô tả
chúng một cách kỹ lưỡng cho khách hàng
Tất cả chi tết về việc đặt phòng được nhắc lại cho khách; chính sách về bảo
đảm, hủy bỏ được thông báo chi tiết cho khách
Trước khi để khách giữ máy chờ, nv phải xin phép khách trước và chờ khách trả lời
Nếu khách giữ máy chờ cứ 30s phải liên lạc lại với khách để hỏi xem họ
muốn tiếp tục chờ, nhắn lại hay gọi là ko
Ko có tiếng ồn ở khu vực làm vc bộ phận đặt phòng
Nếu như ko còn phòng trống theo yc của khách, nv sẽ tìm cách đưa ra sự lựa
chọn cho khách bao gồm việc chuyển sang loại phòng khác, ngày khác…
giới thiệu cho khách ks tương tự hoặc ks gần đó
Câu 9: Trình bày triết lý, nguyên tắc và lợi ích căn bản của ISO 9000:2000
- Triết lý căn bản của ISO 9000:2000 o Hệ thống chất lượng quản trị
quyết định chất lượng sản phẩm. o Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng
nhất, tiết kiệm nhất. o Quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên
sự kiện, dữ liệu. o Lấy phòng ngừa làm chính.
o Thỏa mãn nhu cầu khách hàng, chú trọng xây dựng hệ thống phục vụ bán và sau bán hàng.
o Nhân tố con người giữ vai trò quan trọng và xuyên suốt quá trình. lOMoARcPSD| 42676072 - Nguyên tắc
Định hướng khách hàng: “Các tổ chức tồn tại phụ thuộc vào khách
hàng của mình, do đó họ cần phải hiểu các nhu cầu hiện tại và tiềm năng của
khách hàng, đáp ứng các yêu cầu và phấn đấu vượt sự mong đợi của khách hàng”. Phân tích: Châết lượng đ nh hị
ướng b i khách hàng là m t yềếu tôế chiềến lở ộ
ược, dâỗn t i kh năng chiềếm lĩnh th trớ ả ị
ường, duy trì và thu hút khách hàng.
Nó đòi h i ph i luôn nh y c m đôếi v i nh ng khách hàng m i, ỏ ả ạ ả ớ
ữ ớ nh ng yều câều th trữ ị ường và đánh giá nh ng yềếu tôế dâỗn t i
s tho ữ ớ ự ả mãn khách hàng.
Nó cũng đòi h i ý th c c i tiềnế , đ i m i công ngh , kh năng thícỏ ứ ả ổ
ớ ệ ả h ứng nhanh và đáp ng nhanh chóng mau l các yều câều c a th
ứ ẹ ủ ị trường; gi m sai lôỗi khuyềết t t và nh ng khiềếu n i c a khách hàng.ả ậ ữ ạ ủ Vai trò lãnh đạo
Lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp cần phải xác định mục đích và
phương hướng thống nhất cho tổ chức của mình. Họ cần phải tạo và
duy trì môi trường nội bộ mà ở đó mọi ngời tham gia tích cực vào việc
đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Sự tham gia của mọi người
“Con người ở mọi vị trí, là tài sản quý nhất của mỗi tổ chức. Thu hút
được sự tham gia tích cực của mọi người cho phép khai thác khả năng
của họ trong việc mang lại lợi ích cho tổ chức”
Sự thành công của doanh nghiệp chính từ sự đóng góp công sức nỗ
lực của tất cả mọi người.
Trong quá trình quản lý hệ thống chất lượng thì toàn bộ đội ngũ của
công ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trò quan trọng như
nhau trong thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức
không ngừng quan tâm, cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Mỗi cương vị công tác sẽ có hành vi công việc và ứng xử phù hợp với vị trí của mình. lOMoARcPSD| 42676072
Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện
học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý.
Định hướng quá trình
“Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả hơn khi các
nguồn lực và các hoạt động liên quan được quản lý như một quá trình.”
Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình, kết quả của
quản lý sẽ đạt được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Để quá trình đạt được hiệu quả thì giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu
vào, có nghĩa là quá trình gia tăng giá trị.
Tiếp cận theo hệ thống: “Việc xác định, nắm vững và quản lý một hệ
thống bao gồm nhiều quá trình liên quan lẫn nhau nhằm đạt tới mục tiêu
đã định giúp nâng cao hiệu quả và hiệu lực của tổ chức”.
Tổ chức không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác
động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các
yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối
hợp hài hoà các yếu tố này.
Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ
nguồn lực để phục vụ mục tiêu chung của tổ chức.
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho tổ chức.
Liên tục cải tiến: “Cải tiến liên tục phải được coi là một mục tiêu thường trực của tổ chức”.
Chất lượng định hướng bởi khách hàng, mà nhu cầu của khách hàng là
luôn luôn biến ngày càng cao, bởi vậy chất lượng cũng luôn cần có sự đổi mới
Muốn có được khả năng cạnh tranh tổ chức phải liên tục cải tiến. Sự
cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt
Cải tiến đó có thể là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới
các quá trình, các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp
bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý
Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ và mang tính chắc chắn, bám
chắc vào mục tiêu của tổ chức. lOMoARcPSD| 42676072
Ra quyết định dựa trên dữ kiện: “Quyết định chỉ có hiệu lực khi dựa
trên kết quả phân tích thông tin và dữ liệu”.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn
có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và
thông tin một cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn.
Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình
quan trọng, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các quá trình đó.
Mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung ứng: “Tổ chức và các nhà cung
ứng phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ hai bên cùng có lợi tạo điều kiện
cho việc nâng cao khả năng của cả hai bên trong việc tạo giá trị”.
Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ
tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị
Các tổ chức cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ với bên ngoài tổ
chức để đạt được mục tiêu chung
Các mối quan hệ nội bộ, tạo sự đoàn kết nội bộ, thúc đẩy sự hợp tác
giữa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới
giữa các bộ phận trong tổ chức để tăng cường sự linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh
Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với khách hàng,
người cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo, các cơ
quan quản lý, chính quyền địa phương…
Những mối quan hệ liên quan, nó là những mối quan hệ chiến lược, có
thể giúp tổ chức thâm nhập thị trường, mở rộng thương hiệu hoặc thiết
kế những sản phẩm và dịch vụ mới - Lợi ích
Lợi ích về mặt quản lý
- Giúp Lãnh đạo quản lý hoạt động của Tổ chức khoa học và hiệu quả.
- Giảm các công việc không có người phụ trách.
- Tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa Lãnh đạo và nhân viên.
- Mọi việc đều được kiểm soát, không bỏ sót, trách nhiệm rõ ràng.
- Chuẩn hóa công việc, làm việc có kế hoạch và mục tiêu.
- Giúp cải tiến liên tục hệ thống quản lý và chất lượng sản phẩm.
- Giúp Tổ chức quản lý hiệu quả nguồn nhân lực.
- Tạo lập khung pháp lý cho các hoạt động của tổ chức.
- Nâng cao chất lượng công việc. lOMoARcPSD| 42676072
- Thuận lợi cho việc đào tạo nhân viên mới, tiết kiệm thời gian vàcông
sức của cán bộ quản lý.
- Nâng cao tinh thần nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục
tiêuchất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả.
- Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa sự táidiễn. Lợi ích về kinh tế
- Cải thiện hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại.
- Giảm được chi phí kiểm tra cho cả công ty và khách hàng.
- Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả.
Lợi ích về thị trường
- Củng cố và phát triển thị phần.
- Giành ưu thế trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
- Thuận lợi trong việc thâm nhập thị trường quốc tế và khu vực. - Đáp
ứng yêu cầu quá trình hội nhập quốc tế, vượt qua rào cản kỹ thuật
trong thương
mại xuất nhập khẩu.
- Khẳng định uy tín về chất lượng sản phẩm.
- Đáp ứng đòi hỏi của Ngành và Nhà nước về quản lý chất lượng. -
Tăng lượng hàng hoá/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

- Nâng cao hình ảnh của Tổ chức.
- Tạo lập uy tín với các bên đối tác và duy trì sự gắn bó của khách hàng.
Câu 10: Khái niệm sản phẩm du lịch? Tại sao nói sản phẩm du lịch là sản phẩm dịch vụ?
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài
nguyên du lịch thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
(Luật du lịch Việt Nam 2017)
• Sản phẩm du lịch là sản phẩm dịch vụ vì:
- Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên
cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. lOMoARcPSD| 42676072
- Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa sản phẩm hàng hoá, sản phẩm dịch
vụ, những điều kiện về tự nhiên, điều kiện văn hóa xã hội của điểm đến.