



















Preview text:
  Đề 1 
Câu 1 (2 điểm): Anh/chị nêu khái niệm về văn bản và văn bản hành chính 
● Văn bản  - Nghĩa rộng: 
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của con người, diễn ra dưới hình thức 
giao tiếp bằng ngôn ngữ viết hoặc bằng ngôn ngữ nói. 
+ Sản phẩm của quá trình giao tiếp bằng chữ viết là văn bản. 
=> văn bản được hiểu là vật/ phương tiện mang tin được ghi bằng ngôn ngữ (ký 
hiệu, văn tự hay hình ảnh...), nghĩa là từ bất cứ phương tiện nào dùng để ghi nhận 
và truyền đạt thông tin từ chủ thể này sang chủ thể khác. Theo cách hiểu này bia 
đá, hoành phi, câu đối, khẩu hiệu, bản vẽ, thư từ, tác phẩm, công trình, bản ghi âm... 
đều được gọi là văn bản.  - Nghĩa hẹp 
+ VB được hình thành trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội; có những nội dung, hình 
thức thể hiện, chất liệu và ngôn ngữ khác nhau, mục đích và đối tượng tiếp nhận  khác nhau. 
+ VB có thể được phân loại theo ngôn ngữ, nội dung, mục đích của văn bản, hoặc căn 
cứ vào nguồn gốc phát sinh (nguồn gốc tạo lập), theo chức năng xã hội, chức năng 
pháp lý, hoặc căn cứ vào tính chất, hiệu lực pháp lý.... 
+ Ngày 05 tháng 3 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 
30/2020/NĐ-CP quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Theo 
Nghị định này, "Văn bản là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ 
hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và được trình 
bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định". 
● Văn bản hành chính 
- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP định nghĩa: Văn bản hành chính" là văn bản hình 
thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ  chức. 
=> văn bản hành chính là: 
+ loại văn bản trong hệ thống văn bản của nước CHXHCNVN dùng để xử lý, giải 
quyết, điều tiết các hoạt động hành chính, những vụ việc trong hoạt động quản lý. 
+ các tài liệu, giấy tờ... của các cơ quan, tổ chức dùng để ghi lại, truyền đạt các quyết   
định quản lý, hành chính hoặc các thông tin cần thiết hình thành trong hoạt động 
của các cơ quan, tổ chức; phản ánh kết quả hoạt động hành chính của các cơ quan,  tổ chức đó. 
+ phương tiện quan trọng để đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý và phản ánh 
kết quả hoạt động của quản lý, đồng thời là tài liệu truyền đạt ý chí, mệnh lệnh của 
các cơ quan quản lý đến cấp dưới. 
+ là phương tiện thông tin giao dịch qua lại chính thức giữa các cơ quan, tổ chức với 
nhau hoặc giữa Nhà nước với tổ chức, Nhà nước với công dân. 
Câu 2 (4 điểm): Anh/chị hãy phân tích sự giống nhau và khác nhau của văn bản hành 
chính cá biệt và văn bản quy phạm pháp luật. 
● Giống nhau 
- Đều được xác lập bằng ngôn ngữ viết. 
- Đều do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành 
- Đều theo trình tự và thủ tục nhất định 
- Đều có hiệu lực và bắt buộc thi hành 
- Tên các loại văn bản cá biệt giống tên 1 số loại Văn bản quy phạm pháp luật như 
Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị,…  ● Khác nhau  - Quy tắc xử sự: 
+ VBHCCB: chứa đựng những quy tắc xử sự riêng 
+ VBQPPL: Chứa đựng những nguyên tắc chung 
- Thời gian hiệu lực của văn bản 
+ VBHCCB: thường áp dụng 1 lần; hiệu lực thời gian ngắn 
+ VBQPPL: thường áp dụng nhiều lần; hiệu lực thời gian dài 
- Đối tượng thi hành 
+ VBHCCB: Áp dụng đối với 1 hoặc 1 nhóm đối tượng cụ thể, được chỉ rõ 
+ VBQPPL: Áp dụng đối với nhiều hay một nhóm đối tượng 
- Dùng làm căn cứ để tăng tính hợp pháp của văn bản 
+ VBHCCB: Áp dụng Văn bản quy phạm pháp luật để làm căn cứ pháp lý 
+ VBQPPL: Cơ sở pháp lý cho văn bản cá biệt. 
- Cơ quan ban hành văn bản 
+ VBHCCB: Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước (Thủ trưởng, Bộ trưởng hoặc Thủ 
trưởng cơ quan ngang bộ, UBND các cấp), Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự 
nghiệp, Thủ trưởng các doanh nghiệp   
+ VBQPPL: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ 
tướng Chính phủ, Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, 
Viện trưởng VKSND tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng kiểm 
toán nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp  - Phạm vi tác động  + VBHCCB: hẹp  + VBQPPL: rộng 
Câu 3 (4 điểm): Anh/chị sử dụng kỹ thuật trình bày văn bản hành chính để soạn thảo  công văn mời họp. 
● Khái niệm: Là văn bản để các cơ quan, tổ chức mời đối tác hoặc các cán bộ, nhân 
viên đến dự các cuộc họp, hội nghị, đại hội quan trọng hay các buổi hội thảo, tọa đàm 
khoa học... do đơn vị tổ chức. 
● Bố cục nội dung: 
- Phần đặt vấn đề: nêu rõ lý do, mục đích của cuộc họp, hội nghị, hội thảo. 
- Phần giải quyết vấn đề: nêu cụ thể thời gian, địa điểm, thành phần tham dự cuộc 
họp, hội nghị, hội thảo. Nêu nội dung chính và các yêu cầu khi tham dự cuộc 
họp, hội nghị, hội thảo. 
- Phần kết luận: nêu yêu cầu hay đề nghị các đại biểu tham gia cuộc họp, hội 
nghị… thực hiện: đúng giờ, trang phục, đúng thành phần,... Thường kết thúc bằng 
câu “Rất mong được đón tiếp quý vị” thể hiện sự nhiệt tình và chu đáo của người  mời          ĐỀ SỐ 2 
Câu 1 Anh/chị hãy nêu các đặc điểm của văn phong hành chính công vụ. 
Văn phong hành chính công vụ là một loại văn phong hỗn dung giữa văn phong pháp luật 
và văn phong hành chính. Văn phong hành chính là dạng ngôn ngữ viết đặc thù, có tính 
khuôn mẫu với việc sử dụng ngôn ngữ đặc trưng. 
Đặc điểm: 5 đặc điểm 
a. Tính chính xác, mạch lạc 
- Ngôn ngữ: phản ánh đúng nội dung cần truyền đạt, phản ánh tường tận, sáng rõ 
các vấn đề, tránh để hiểu nhầm, hiểu sai ý. 
- Giữa các phần, các ý phải có sự tiếp nối theo một trật tự rõ ràng, mạch lạc  - Từ ngữ: 
+ Ưu tiên sử dụng nhóm thuật ngữ hành chính phổ biến, nhất quán, đơn nghĩa,  chính xác và trung tính 
+ Không sử dụng từ ngữ địa phương, từ có sắc thái biểu cảm, biệt ngữ, tiếng 
lóng, cách nói mơ hồ, bóng bẩy, nước đôi..  - Câu văn: 
+ Chặt chẽ về ngữ pháp, sáng rõ về nghĩa. Các ý biểu đạt chính xác, rõ ràng, 
mạch lạc; không diễn đạt vòng vo, luẩn quẩn, mơ hồ, nước đôi, mập mờ tối  nghĩa… 
+ Phải được sắp xếp đúng trật tự cần thiết, dùng quan hệ từ và dấu câu phù hợp 
+ Chính xác về chính tả, thống nhất về phiên âm, chuyển tự hay dịch từ ngữ vay 
mượn từ ngôn ngữ nước ngoài, thống nhất viết hoa, viết tắt và các kí hiệu… 
+ Có liên kết chặt chẽ về nội dung, cấu trúc hình thức giữa các câu, các đoạn và  toàn văn bản  b. Tính khuôn mẫu  - Về thể thức: 
+ VBHC phải thể hiện đầy đủ không được thiếu bất cứ thành phần thể thức nào 
+ Phải được soạn thảo theo đúng thể thức mà NHà nước quy định  - Về ngôn ngữ: 
+ Dùng những khuôn cấu trúc cụ thể của những nhóm văn bản và những văn  bản cụ thể. 
+ Còn được quy định cụ thể đến cả việc sử dụng những câu, từ, cấu trúc có sẵn 
mà không bị coi là lỗi lặp từ, lặp câu 
+ Tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự thống nhất, kỷ cương, chuẩn mực của văn 
bản hành chính => giúp: 
 việc soạn thảo thuận tiện, chính xác hơn   
 việc lưu trữ, sắp xếp hồ sơ tài liệu, công văn trở nên khoa học 
 đem lại thẩm mỹ cao cho văn bản hành chính   
c. Tính nghiêm túc, trang trọng 
- Ngôn ngữ: trang nghiêm, lịch sự, là ngôn ngữ của lý trí. là một đặc trưng rất  riêng của VBHC 
- Thành phần thể thức: phải có đủ các thành phần thể thức. Nếu thiếu đi một trong 
số những thành phần thể thức không có hiệu lực pháp lý  d. Tính khách quan 
- Trình bày thông tin một cách khách quan, không thiên vị vì nó là tiếng nói quyền 
lực của Nhà nước không phải của bất kỳ cá nhân nào 
- Ngôn ngữ: khách quan và mang tính đại diện. Người soạn thảo vbhc không được 
quyền đưa quan điểm cá nhân vào mà phải nhân danh tổ chức, cơ quan, tập thể, 
trình bày đúng ý chí của NN, của cơ quan, tập thể đó. 
+ Khách quan, không dùng từ ngữ biểu cảm, ít dùng đại từ nhân xưng số ít, không 
dùng các danh từ chỉ mối quan hệ thân thuộc để xưng hô giữa các cá nhân, cơ 
quan, tổ chức trong quá trình giải quyết công việc chung. 
+ Dùng từ ngữ chỉ chức danh, chức vụ hoặc dùng tên cơ quan tổ chức để xưng hô  trong văn bản 
- Thông tin: đúng hiện thực khách quan, không hư cấu, không được tô hồng hay 
bóp méo thông tin, làm sai sự thật theo ý chủ quan của người soạn thảo văn bản. 
e. Tính phổ thông, đại chúng 
- Ngôn ngữ: mang tính phổ thông, đại chúng, dễ đọc, dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với 
quần chúng nhân dân (vì đối tượng tiếp nhận là những người dân thuộc nhiều tầng  lớp khác nhau) 
Câu 2 (4 điểm): Anh/chị hãy phân tích sự giống nhau và khác nhau của văn bản 
hành chính cá biệt và văn bản hành chính thông thường.      VBHC cá biệt  VBHC thông thường 
- Đều được xác lập bằng ngôn ngữ viết. 
- Đều được ban hành bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền  - Giống 
 Đều có nội dung là ý chí của chủ thể ban hành => nhằm đạt được mục tiêu quản  lý  nhau 
- Đều có hình thức do pháp luật quy định 
- Theo trình tự và thủ tục nhất định 
- Đều là những văn bản được Nhà nước đảm bảo thực hiện   
Thẩm quyền ban hành - Do cơ quan, tổ chức 
- Do cơ quan, tổ chức có thẩm 
nhà nước có thẩm quyền quyền  Mục đích ban hành 
- Nhằm đưa ra quy tắc xử - Nhằm thực thi các văn bản 
sự riêng áp dụng với một quản lý nhà nước như công bố  hoặc một nhóm đối 
hoặc thông báo về một chủ 
tượng cụ thể, được chỉ 
trương, quyết định hay nội 
rõ, thường dùng để giải 
dung và kết quả hoạt động của 
quyết một vụ việc cụ thể một cơ quan, tổ chức 
- Dùng để giải quyết các công 
việc cụ thể, phản ánh tình hình, 
ghi chép lại các ý kiến và kết 
luận trong các hội nghị 
- Thông tin giao dịch, trao đổi 
chính thức giữa cơ quan, tổ 
chức với nhau hoặc giữa tổ 
chức và công dân, hoặc đôn  Khác 
đốc, nhắc nhở, thông báo…  nhau 
các công việc trong cơ quan, tổ  chức.  Phạm vi ban hành      Hình thức ban hành 
- Văn bản theo quy định - Văn bản theo quy định của  của PL  PL  Nội dung ban hành 
Mệnh lệnh cụ thể dựa 
Chứa đựng các quy tắc chung 
trên cơ sở các quy phạm mang tính pháp lý hoặc mệnh 
pháp luật để áp dụng giải lệnh cá biệt được ban hành để 
quyết công việc phát sinh tổ chức thực hiện các văn bản 
QPPL và các văn bản áp dụng  PL 
Đối tượng thi hành 
- Áp dụng một số đối 
Luôn cụ thể, xác định có 1 dấu  tượng nhất định 
hiệu nhân thân nếu là cá nhân,  - Áp dụng 1 lần; hiệu 
tên gọi, địa chỉ nếu là tổ chức 
lực thời gian ngắn, tác    động phạm vi hẹp   
Câu 3 (4 điểm): Anh/chị sử dụng kỹ thuật trình bày văn bản hành chính để soạn 
thảo công văn đề nghị giải quyết công việc.  a. Khái niệm: 
- Công văn là văn bản hành chính không có tên loại dùng để thông tin, giao dịch và 
trao đổi công tác… giữa các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các nhiệm vụ có  liên quan 
- Công văn đề nghị là văn bản của cấp dưới gửi lên cấp trên nhằm đề đạt một vấn đề 
cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.  b. Nội dung 
- Bố cục nội dung 
+ Phần mở đầu: Đặt vấn đề: 
 Cần nêu lý do, mục đích của việc đề nghị, kiến nghị, yêu cầu 
 Căn cứ vào thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân được giao, 
hoặc văn bản quản lý của Nhà nước làm cơ sở để soạn thảo công văn 
+ Phần nội dung: Giải quyết vấn đề 
 Nêu cụ thể nội dung đề nghị hoặc kiến nghị và cách thức giải quyết đề nghị,  kiến nghị đó. 
 Cần phải diễn đạt rõ ràng, lý lẽ chặt chẽ, có sức thuyết phục để đạt được sự  chấp thuận 
+ Phần kết thúc: Kết luận 
 Thể hiện sự mong muốn nhận được sự quan tâm, xem xét giải quyết các đề 
nghị, kiến nghị đã nêu. 
 Kết thúc cần sử dụng cụm “Xin chân thành cảm ơn!” hoặc “Trân trọng cảm  ơn!” 
 Sử dụng các từ mang tính trang trọng và tôn trọng đối với cấp trên: Kính mong,  Kính đề nghị…                  ĐỀ 3 
Câu 1 (2 điểm): Anh/chị hãy nêu khái niệm thể thức của văn bản hành chính. 
- Thể thức văn bản hành chính: tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm 
những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần 
bổ sung trong trường hợp cụ thể hoặc đối với các loại văn bản nhất định. 
- Thể thức của văn bản hành chính bao gồm các thành phần: (10 thành phần) 
+) Quốc hiệu và tiêu ngữ 
+) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản 
+) Số, ký hiệu của văn bản 
+) Địa danh và thời gian ban hành văn bản 
+) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản  +) Nội dung văn bản 
+) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền 
+) Dấu và chữ ký số của cơ quan, tổ chức  +) Nơi nhận 
- Tầm quan trọng của thể thức văn bản hành chính: 
+) Thể thức văn bản là toàn bộ các bộ phận cấu thành văn bản Nhằm đảm bảo văn 
bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng được thuận lợi trong quá trình hoạt động của các  cơ quan. 
+) Thể thức trong văn bản là những yếu tố hình thức và nội dung có tính bố cuch đã  được thể chế hóa. 
+) Thể thức nếu thiếu văn bản sẽ không được xem là hợp thức Việc truyền đạt các 
quyết định quản lý sẽ không đạt hiệu quả mong muốn 
+) Có những thể thức nếu thiếu sẽ khó xác định được trách nhiệm của người hay bộ 
phận soạn thảo văn bản việc tra tìm, đky vb gặp khó khăn 
=> Thể thức văn bản có yếu tố cấu thành nghi thức nhà nước Cần được tôn trọng 
và tuân thủ nghiệm ngặt trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản. 
Câu 2 (4 điểm): Anh/chị hãy phân tích về văn phong hành chính công vụ sử dụng trong 
các văn bản hành chính. 
- Văn phong hành chính công vụ: dạng ngôn ngữ viết đặc thù, có tính khuôn mẫu với 
việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ đặc trưng   
+ Văn phong hành chính công vụ là loại văn phong hỗn dung giữ văn phong pháp 
luật và văn phong hành chính. 
+ Đòi hỏi người soạn thảo phải sử dụng ngôn ngữ theo khuôn mẫu nhất định, phù 
hợp với đối tượng, hoàn cảnh, mục đích giao tiếp; địa vị của người giao tiếp trong  văn bản. 
- Đặc điểm của văn phong hành chính công vụ: 
+ Tính chính xác, rõ ràng: VBHC chứa những thông tin quan trọng phải được 
diễn đạt chính xác, mạch lạc, rõ ràng, phản ánh tường tận, sáng tỏ vấn đề. 
 Từ ngữ trong vbhc: ưu tiên sử dụng nhóm thuật ngữ hành chính phổ biến, 
nhất quán, đơn nghĩa, chính xác và trung tính. Không sử dụng ngôn từ địa 
phương, từ ngữ có sắc thái biểu cảm tiếng lóng,... 
 Câu văn: chặt chẽ về ngữ pháp, rõ ràng, sáng tỏ về nghĩa. Các ý được diễn đạt 
chính xác, rõ ràng, mạch lạc. Không diễn đạt vòng vo, luẩn quẩn, mơ hồ, nước 
đôi, chung chung, đại khái. 
 Câu văn phải được sắp xếp đúng trật tự cần thiết, dùng quan hệ từ và dấu câu 
phù hợp. Câu phải chính xác về chính tả, thống nhất về phiên âm, thống nhất 
về viết hoa, viết tắt và các ký hiệu phi ngôn ngữ khác. Thống nhất về số lượng, 
đại lượng, ký hiệu đo lường. 
 Văn bản có sự liên kết chặt chẽ về nội dung, cấu trúc hình thức giữa các câu, 
các đoạn và toàn bài văn. 
+ Tính phổ thông đại chúng: 
 Đối tượng tiếp nhận của vbhc không chỉ là các cơ quan, tổ chức mà còn là 
những người dân tộc thuộc nhiều tầng lớp nhân dân, vùng miền, trình độ văn 
hóa, nghề nghiệp, tuổi tác khác nhau ngôn ngữ biểu đạt phải mang tính phổ 
thông, dễ hiểu, dễ đọc dễ tiếp thu người dân hiểu đúng mới có thể thực hiện  đúng nội dung.  + Tính khách quan 
 VBHC là tiếng nói của nhà nước trình bày thông tin khách quan, không  thiên vị 
 Người soạn thảo không được phép đưa quan điểm cá nhân mình vào văn bản 
mà phải nhân danh cơ quan, tổ chức, tập thể, trình bày đúng ý chí của nhà nước 
 ngôn ngữ sử dụng phải khách quan, mang tính đại diện. 
 Thông tin trình bày khách quan, không hư cấu, không tô hồng hay bóp méo 
thông tin làm sai sự thật theo chủ ý của người soạn thảo. 
 Ngôn ngữ phải khách quan, không dùng từ biểu cảm, ít dùng đại từ nhân xưng   
số ít, không dùng danh từ chỉ mối quan hệ thân thuộc để xưng hô mà phải dùng 
từ chỉ chức danh hoặc dùng tên cơ quan, tổ chức để xưng hô. 
+ Tính trang trọng, lịch sự 
 Vb là phương tiện giao tiếp, là phát ngôn bằng giấy tờ của các cơ quan, tổ 
chức, cá nhân nhằm ban hành mệnh lệnh, thông tin, hướng, dẫn giải quyết, 
điều hành các công việc hay giải quyết, tường trình, báo cáo vấn đề gì đó. 
 Tính trang nghiêm thể hiện rất rõ trong thành phần thể thức của văn bản hành 
chính. Nếu thiếu bất kỳ phần nào trong thể thức đã được quy định thì văn bản 
đó sẽ không có giá trị pháp lý và thực tế. 
 Ngôn ngữ sử dụng phải trang nghiêm. lịch sử là ngôn ngữ của lý trí. Đây là 
đặc trưng rất riêng của vb hành chính  + Tính khuôn mẫu 
 Về hình thức: Tính khuôn mẫu được quy định rõ trong thể thức. Văn bản hành 
chính phải thể hiện đầy đủ các phần và theo đúng thể thức nhà nước quy định 
 Về ngôn ngữ: Dùng đúng những khuôn cấu trúc cụ thể của nhóm văn bản và 
những văn bản cụ thể; nhất là những văn bản hành chính thông dụng, văn bản 
chuyên môn, văn bản kỹ thuật. Tính khuôn mẫu còn được quy định cụ thể đến 
cả việc sử dụng những câu từ, cấu trúc có sẵn mà không bị coi là lỗi lặp từ, lăp  câu. 
 Tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự thống nhất, kỷ cương, chuẩn mực của văn 
bản hành chính, giúp cho việc soạn thảo văn bản hành chính thuận tiện, chính 
xác, giúp cho việc lưu trữ, sắp xếp hồ sơ, tài liệu công văn khoa học, đem lại 
giá trị thẩm mỹ cao cho văn bản hơn. 
 VBHC được soạn thảo theo đúng khuôn mẫu là một trong những yếu tố quan 
trọng, quyết định hiểu lực pháp lý của văn bản đó. 
Câu 3 (4 điểm): Anh/chị sử dụng kỹ thuật trình bày văn bản hành chính để soạn thảo 
công văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị của cấp trên. 
- Công văn hướng dẫn: VB được sử dụng để hướng dẫn thực hiện các công việc cụ 
thể hoặc giải thích chủ trương, chính sách của nhà nước có liên quan đến ngành, lĩnh 
vực mà cơ quan, tổ chức đang đảm nhiệm.   - Bố cục: 
+) Phần mở đầu: Nêu những văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho việc hướng  dẫn, giải thích. 
+) Phần nội dung: nêu rõ những nội dung quan trọng cần lưu ý và đưa ra các nhận 
định, phân tích tình hình. Giải thích những vấn đề nêu lên trong văn bản và những yêu   
cầu cụ thể cần thực hiện. Đề ra những biện pháp tổ chức, quán triệt các nội dung quan 
trọng, nghiêm túc thực hiện nghiên cứu và phối hợp. 
+) Phần kết thúc: Phân tích ý nghĩa, tác dụng của chủ trương chính sách đó về mặt 
chính trị, kinh tế, xã hội. Nêu rõ mục đích chủ chương và nhấn mạnh vào về tính 
nghiêm túc trong việc thi hành văn bản.      BỘ Y TẾ 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  —----- 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   
—----------------------------------  Số: 796 /BYT-MT 
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2022 
V/v hướng dẫn công tác phòng, chống 
dịch COVID-19 khi tổ chức dạy, học  trực tiếp   
 Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo   
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ 
ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch 
COVID-19", căn cứ tình hình dịch bệnh hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam, tỷ lệ bao 
phủ vắc xin phòng COVID-19 cao trên phạm vi toàn quốc. Bộ Y tế đã xây dựng, bổ sung 
một số nội dung hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học để tạo điều 
kiện thuận lợi cho cơ sở giáo dục khi tổ chức dạy, học trực tiếp, cụ thể như sau:   
1. Về quy trình xử trí khi phát hiện trường hợp F0 trong cơ sở giáo dục: 
Bước 1: Khi có trường hợp F0, báo ngay Hiệu trưởng/ Ban chỉ đạo/Tổ an 
toàn phòng chống, chống dịch COVID-19 của nhà nước. Nhà tường chuyển ngay 
trường hợp F0 xuống phòng cách ly tạm thời của trường học theo lối đi riêng đã  phân công 
Bước 2: Hiệu trưởng/Ban chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 
của nhà trường thông báo đồng thời ngay cho trạm y tế cấp xã hoặc cơ sở y tế đã 
được giao nhiệm vụ phân công hỗ trợ trường học trong công tác phòng, chống dịch 
COVID-19 để ngay lập tức đến xử lý cùng.  Bước 3: 
 - Đối với lớp có học sinh F0: Sau khi xác định đối tượng là F1, cho học sinh 
không phải là F1 di chuyển sang lớp học dự phòng và khử khuẩn toàn bộ lớp học.   
- Đối với học sinh các lớp học khác: 
+ Nếu không có sự giao lưu tiếp xúc với F0 thì cho đi học bình thường. 
+ Nếu xác định có học sinh tiếp xúc gần (F1) với trường hợp F0 thì tiến hành 
xét nghiệm kháng nguyên nhanh với trường hợp là F1 đó và thực hiện cách ly tại 
khu vực phòng riêng hoặc chuyển về nơi thường trú để thực hiện cách ly. 
2. Yêu cầu cơ sở giáo dục không bắt buộc tất cả học sinh phải xét nghiệm trước khi 
trở lại trường để học trực tiếp, chỉ xét nghiệm đối với trường hợp nghi ngờ (sốt, ho, 
khó thở, … hoặc có triệu chứng nghi ngờ khác) hoặc có tiền sử tiếp xúc với F0.    Trân trọng cảm ơn.    Nơi nhận:  KT. BỘ TRƯỞNG  - Như trên;  THỨ TRƯỞNG 
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);   
- Đồng chí Bộ trưởng (để báo cáo);   
- Các đồng chí Thứ trưởng;    - Văn phòng Chính phủ;   
- UBND các tỉnh, thành phố;   
- Sở Y tế các tỉnh/thành phố; 
Nguyễn Trường Sơn  - Lưu VT,MT.                            ĐỀ 4 
Câu 1 (2 điểm): Anh/chị hãy nêu các yêu cầu về nội dung của văn bản hành chính. 
Trong quá trình soạn thảo nội dung của văn bản hành chính cần đảm bảo:  1. Tính mục đích   
Trước khi soạn thảo, người viết cần xác định các mục tiêu, giới hạn điều chỉnh của 
văn bản, phải trả lời các vấn đề như:  Ban hành để làm gì?  Giải quyết việc gì? 
Mức độ văn bản cần giải quyết? 
Kết quả cần thực hiện? 
Văn bản thuộc thẩm quyền của đơn vị, bộ phận nào? Nội dung có phù hợp với chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi. 
Phạm vi tác động của văn bản 
Xác định trật tự pháp lý của văn bản. VB phải thể hiện đường lối, chính sách của  Đảng và Nhà nước. 
=> Người soạn thảo phải nắm vững các nội dung, nắm vững kĩ thuật, chủ trương,  chính sách.              2. Tính khoa học 
Một văn bản có tính khoa học đảm bảo: 
- Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế 
- Các thông tin khi được sử dụng để vào văn bản phải được xử lý, đảm bảo 
chính xác các thông tin, đúng thực tế. 
- Đảm bảo tính logic về mặt nội dung, sự nhất quán về chủ đề, bố cục. Các ý 
phải có sự nhất quán, mối quan hệ mật thiết với nhau. Nội dung phải rõ ràng. 
- Sử dụng ngôn ngữ hành chính công vụ chuẩn mực. Ngôn ngữ và cách hành 
văn nghiêm tức, khách quan, phổ thông 
- Đảm bảo tính hệ thống của văn bản 
- Nội dung phải có tính dự báo cao. 
- Nội dung và cách trình bày có hướng quốc tế hóa  3. Tính công quyền 
- VB thể hiện quyền lực đòi hỏi mọi đối tượng phải tuân theo, thể hiện địa vị 
pháp lý của chủ thể pháp luật   
- Nội dung VB chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ 
xã hội mà nó điều chỉnh. 
- VB phải có nội dung hợp pháp, được ban hành theo đúng hình thức và trình 
tự do PL quy định, ban hành đúng thẩm quyền. 
- Vb phản ánh và thể hiện quyền lực của nhà nước, đảm bảo cơ sở pháp lý để 
nhà nước giữ vững quyền lực của mình. 
- Tính công quyền cho thấy tính cưỡng chế, bắt buộc thực hiện ở các mức độ 
khác nhau của văn bản. Để đảm bảo, văn bản cần được ban hành đúng thẩm 
quyền, chỉ sử dụng để giải quyết các công việc trong phạm vi. 
- Biểu hiện khác của tính công quyền đó là nội dung được trình bày dưới dạng 
các quy phạm pháp luật, thể hiện rõ hai mặt: cho phép và bắt buộc.  4. Tính đại chúng 
- Nội dung được viết bằng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu nhưng phải đảm bảo 
tính nghiêm túc, chặt chẽ. 
- Tránh lạm dụng các thuật ngữ chuyên môn, kĩ thuật mà không giải thích gây  khó hiểu. 
- Nội dung phải gắn liền với đời sống xã hội, liên quan trực tiếp phản ánh 
nguyện vọng chính đáng của đông đảo quần chúng nhân dân. 
- VB cần được diễn đạt, trình bày phù hợp với đối tương tiếp nhận và thực  hiện.  5. Tính khả thi 
- Tính khả thi phải phù hợp giữa nội dung của văn bản với các điều kiện KT -  XH hiện tại. 
Tính khả thi thường được đánh giá ở sự phù hợp giữa văn bản với các điều kiện kinh tế, 
xã hội hiện tại. Phản ánh mối tương quan giữa trình độ pháp luật với trình độ phát triển 
kinh tế, xã hội. Nếu VB phản ánh chính xác, kịp thời sẽ tạo đòn bẩy tăng trưởng kinh tế, 
xã hội, tạo điều kiện pháp triển. Ngược lại những VB không phù hợp sẽ làm giảm sút hiệu  quả quán lý nhà nước. 
- Tính khả thi thể hiện ở sự phù hợp các nội dung VBPL với đường lối chính 
sách của Đảng, và lợi ích các bên liên quan. 
VBPL phải có nội dung phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng trongquas trình thể 
chế hóa thành pháp luật hoặc trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả mới bảo vệ hiệu 
hiệu lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp lao động. 
Cho nên, VBPL phải có các quy định, các mệnh lệnh chi tiết, cụ thể để dễ dàng triển khai   
thực hiện trong thực tế, phù hợp với khả năng của cơ quan có phẩm quyền. 
- Nội dung VBPL phải phù hợp với đối tương tác động và tuyên truyền đạo 
đức, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống. 
Phải phù hợp với thực trạng ý thức xã hội, đặc biệt là các quy phạm đạo đức, tôn giáo, 
phong tục, tập quán. VB phải tác động đến nhận thức của những đối tượng có liên quan, 
qua đó mới điều chỉnh hành vi của họ. Khi xây dựng văn bản và dự thảo từng quy định 
quan trọng của văn bản nếu người soạn đánh giá được tác động kinh tế - xã hội cũng như 
dự kiện nguồn lực đảm bảo thi hành VB, thì VB mới có tính khả thi cao. 
- Tính khả thi còn được thể hiện nội dung của văn bản phải phù hợp với pháp 
luật của các nước trong khu vực và thế giới 
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự phù hợp này là cần thiết, có như vậy mới tạo điều 
kiện thuận lợi cho các hoạt động hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế  giới. 
- Tính khả thi của VBPL còn thể hiện trong kỹ thuật soạn thảo. 
Tính khả thi còn được xem xét dưới góc độ pháp lý thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, xây 
dựng kết cấu, bố cục chặt chẽ, logic. Ngôn ngữ chính xác, một nghĩa, các diễn đạt và trình 
bày cô đọng, dễ hiểu. Việc tuân thù các kỹ thuật soản thảo có tác động trực tiếp và sâu sắc  tới tính khả thi 
Câu 2 (4 điểm): Anh/chị hãy phân tích về tính khả thi của văn bản hành chính. 
Tính khả thi là một yêu cầu đối với văn bản, đồng thời là hiệu quả của sự kết hợp đúng 
đắn và hợp lý các yêu cầu nêu trên. Tính khả thi thể hiện ở những khía cạnh sau: 
- Tính khả thi của văn bản pháp luật phải phù hợp giữa nội dung của văn 
bản với các điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại 
Tính khả thi thường được đánh giá ở sự phù hợp giữa nội dung văn bản với các điều 
kiện kinh tế - xã hội hiện tại. Sự phù hợp này phản ánh rất rõ mối tương quan giữa trình 
độ pháp luật với trình độ pháp triển kinh tế - xã hội. Pháp luật và kinh tế có mối quan 
hệ biện chứng với nhau. Nếu văn bản phản ánh chính xác, kịp thời những vấn đề đặt ra 
từ thực tiễn, chứa đựng nội dung phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội 
và yêu cầu các quản lý nhà nước sẽ tạo những “đòn bẩy” tăng trưởng kinh tế - xã hội 
góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. 
Ngược lại, những trường hợp văn bản không phù hợp là nguyên nhân làm giảm sút hiệu 
quả của quản lý nhà nước. Văn bản pháp luật cũng có thể có tác động tiêu cực nếu nó 
đi ngược lại sự vận động phát triển của đời sống xã hội sẽ làm kìm hãm pháp luật, 
không phù hợp với sự phát triển kinh tế.   
- Tính khả thi của văn bản thể hiện ở sự phù hợp của nội dung văn bản 
pháp luật với đường lối chính sách của Đảng, và lợi ích của các bên liên  quan 
Các văn bản pháp luật phải có nội dung phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng 
trong quá trình thể chế hóa thành pháp luật hoặc trong việc tổ chức thực hiện trên thực 
tế các đường lối, chính sách đó, có như vậy mới bảo đảm thực hiện có hiệu quả và mới 
bảo vệ hữu hiệu lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao  động khác. 
Vì vậy, văn bản pháp luật còn đòi hỏi phải có các quy định, các mệnh lệnh chi tiết, cụ 
thể để dễ dàng triển khai thực hiện trong thực tế, phù hợp với khả năng của các cơ quan 
có trách nhiệm trong việc tổ chức và thực hiện văn bản và phù hợp với nhận thức pháp 
luật của đối tượng có liên quan. 
- Nội dung văn bản pháp luật phải phù hợp với đối tượng tác động và truyền 
thống đạo đức, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống 
 Nội dung văn bản pháp luật phải phù hợp với thực trạng ý thức xã hội, đặc biệt là các 
quy phạm đạo đức, tôn giáo, phong tục, tập quán trong xã hội. Vì muốn tác động vào 
các đối tượng quản lý, trước hết chủ thể có thẩm quyền phải sử dụng văn bản để tác 
động tới nhận thức của những đối tượng có liên quan, qua đó mới điều chỉnh hành vi  của họ. 
Khi xây dựng văn bản và dự thảo từng quy định quan trọng của văn bản nếu người soạn 
thảo đánh giá được tác động kinh tế - xã hội cũng như dự kiến nguồn lực bảo đảm thi 
hành văn bản (khía cạnh tích cực, tiêu cực) thì văn bản khi được áp dụng, chắc chắn sẽ  có tính khả thi cao. 
- Tính khả thi của văn bản pháp luật còn được thể hiện nội dung của văn 
bản phải phù hợp với pháp luật của các nước trong khu vực và trên thế  giới 
Trong điều kiện hội nhập kinh tế và mở rộng giao lưu hợp tác nhiều mặt với các nước, 
các tổ chức quốc tế như hiện nay, sự phù hợp này là cần thiết, đặc biệt là đối với các 
quy định về quản lý kinh tế, tuy nhiên cũng cần xác định rõ những vấn đề nào có thể  tiếp thu có chọn lọc. 
- Tính khả thi của văn bản pháp luật còn thể hiện trong kỹ thuật soạn thảo 
văn bản pháp luật 
Tính khả thi của văn bản pháp luật còn được xem xét dưới góc độ pháp lý thông qua 
việc sử dụng ngôn ngữ, xây dựng kết cấu văn bản, bố cục logic, chặt chẽ. Các thuật ngữ   
pháp lý được sử dụng chính xác, một nghĩa; cách diễn đạt, trình bày nội dung văn bản 
phải cô đọng, khoa học, dễ hiểu, phù hợp 
Cho nên các yếu tố thuộc kỹ thuật soạn thảo văn bản thì việc sử dụng ngôn ngữ có tác 
động trực tiếp và khá sâu sắc tới tính khả thi của văn bản. 
Bên cạnh đó, việc phân chia, sắp xếp văn bản thành đề mục nhỏ hơn, có phối hợp với 
việc đánh số, đặt tên, đặt nhan đề cho các đề mục đó; việc xác lập cơ cấu hình thức của 
văn bản cũng có ảnh hưởng. 
Câu 3 (4 điểm): Anh/chị sử dụng kỹ thuật trình bày văn bản hành chính để soạn 
công văn đôn đốc, nhắc nhở công việc.  - Khái niệm: 
Công văn đôn đốc nhắc nhớ là truyền đtạ mệnh lệnh cho cấp dưới thực hiện và đảm 
bảo tiến độ, chất lượng công việc, đưa ra các biện pháp nhằm thực thi công tác quản lý, 
điều hình được xuyên xuốt, nhịp nhàng  - Bố cục 
+ Mở đầu: nêu cơ sở thực tiễn, mục đích, yêu cầu công việc được triển khai, tóm tắt 
công việc, hoặc nhắc lại chủ trương, kế hoạch đã có, các việc còn tồn đọng, nêu lý 
do và yêu cầu khắc phục. 
+ Phần nội dung - nêu rõ công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện. Có thể nêu ra 
các giải pháp hoặc phương án nhằm giải quyết vướng mắc, khó khăn 
+ Kết thúc: nêu lại yêu cầu, đề nghị cấp dưới phải báo cáo kết quả công việc  - Bài mẫu        UBND QUẬN LÊ CHÂN 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  Số: 140/CV-GDĐT 
Hải Phòng, ngày 13 tháng 1 năm 2023 
V/v nhắc nhở thực hiện cơ sở dữ liệu 
báo cáo thống kê kỳ đầu năm  học 2023 - 2024       Kính gửi: 
- Hiệu trưởng cơ sở giáo dục Mầm non Ngôi nhà Trẻ thơ; 
- Hiệu trưởng cơ sở giáo dục Mầm non Hoa Mai   
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo về báo cáo thống kê trên hệ 
thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản thực hiện 
báo cáo thống kê đầu năm. Tuy nhiên đến ngày 13/1/2023 vẫn còn 2 đơn vị nêu trên 
chưa thực hiện trên hệ thống. 
Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị có tên trên, có mặt tại trường THCS 
Tô Hiệu lúc 08 giờ ngày 17 tháng 1 năm 2023 để được hỗ trợ hoàn thiện báo cáo. 
Vì tính chất quan trọng, đề nghị các đơn vị có mặt đúng giờ.    Nơi nhận:  TRƯỞNG PHÒNG  Như kính gửi; 
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)  Lưu VT.