Đề cương tâm lý học đại cương | Học viện Hành chính Quốc gia
Bài 1: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC Bài 2: Ý THỨC VÀ VÔ THỨC BÀI 3: HOẠT ĐỘNG, GIAO TIẾP VÀ NHÂN CÁCH Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Xã hội học đại cương
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|49605928
Bài 1: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
I. ĐỐI TƯỢNG CỦA TÂM LÝ HỌC:
1. Tâm lý học là gì?
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu tâm lý. Khoa học tâm lý ra
đời từ năm 1879, chủ yếu nghiên cứu đời sống tâm hồn của con người.
2. Đối tượng của tâm lý học:
Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học là toàn bộ đời sống tâm lý của con người
như: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, Qnh cảm, nhu cầu, hứng
thú, năng lực, khí chất, Vnh cách…
II. BẢN CHẤT HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI:
1. Tâm lý có bản chất phản ánh: Tâm lý là hình ảnh củatừng người về hiện thực khách quan.
Tất cả các hiện tượng tâm lý, từ những hiện tượng tâm lý đơn giản đến những
thuộc Vnh, phẩm chất phức tạp của nhân cách con người đều tồn tại ở trong não
dưới dạng hình ảnh này hay hình ảnh khác với mức độ phức tạp khác nhau. Điều
kiện đầu dên để có các hình ảnh đó là phải có các hiện tượng, sự vật khách quan
của thế giới bên ngoài tác động tới các giác quan và não bộ bình thường của con người.
Tâm lý mang Vnh chủ quan của từng người. Tâm lý là phản ánh tồn tại khách
quan, nhưng sự phản ánh tâm lý không máy móc, nguyên xi như phản ánh cơ
học, mà tâm lý là tổng hoà các hình ảnh chủ quan ( hình ảnh tâm lý) về tồn tại khách quan.
2. Bản chất xã hội – lịch sử của tâm lý.
Để tồn tại và phát triển, thế hệ trước đã truyền đạt kinh nghiệm xã hội- lịch sử
cho thế hệ sau. Thế hệ sau dếp thu những kinh nghiệm và sáng tạo nên những
giá trị vật chất, dnh thần mới. Qua đó tâm lý con người được hình thành và phát triển
Con người dếp thu nền văn minh nhân loại và biến thành tâm lý của bản thân.
Tâm lý mỗi người có cái chung của loài người, của dân tộc, của vùng, của địa
phương nhưng cũng có cái riêng của mỗi con người cụ thể. lOMoARcPSD|49605928
Như vậy, mỗi người có một đời sống tâm lý riêng, một tâm hồn riêng. Tâm lý mỗi
người là kinh nghiệm xã hội- lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản thân.
3. Tâm lý có bản chất phản xạ.
Tất cả các hình ảnh tâm lý, các kinh nghiệm sống bản thân đều tồn tại trong não
bộ. Nhưng không phải cứ có não là có tâm lý. Muốn có tâm lý phải có tồn tại
khách quan tác động vào não và não người phải dếp nhận được tác động ấy.
Để dếp nhận tác động từ bên ngoài vào, não phải hoạt động. Não hoạt động
theo cơ chế phản xạ. Phản xạ có bốn khâu: Khâu dẫn vào, khâu trung tâm, khâu
dẫn ra, khâu liên hệ ngược.
Có hai loại phản xạ: phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Phản xạ
không điều kiện là cơ sở sinh lý thần kinh của bản năng, phản xạ có điều kiện là
cơ sở sinh lý của các các hoạt động tâm lý khác, đặc trưng của con người. Nhưng
mỗi hiện tượng tâm lý không phải gồm một phản xạ có điều kiện mà gồm nhiều
hoặc một hệ thống phản xạ có điều kiện.
Như vậy, muốn có tâm lý nhất thiết phải có phản xạ, đặc biệt là phản xạ có điều
kiện. Tâm lý có bản chất phản xạ.
III. CÁC LOẠI HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ:
Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lý:
1. Cách phân loại phổ biến trong các tài liệu tâm lý học là việc phân loại các hiện
tượng tâm lý theo thời gian tồn tại của chúng và vị trí tương đối của chúng trong
nhân cách. Theo cách phân loại này, các hiện tượng tâm lý có ba loại chính: a.
Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trongthời gian
tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta phân
biệt thành ba quá trình tâm lý:
+ Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy.
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu…
+ Quá trình hành động ý chí. b.
Các trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ratrong thời gian
tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng… c.
Các thuộc Vnh tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đốiổn định, tạo
thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc
Vnh tâm lý cá nhân như: xu hướng, Vnh cách, khí chất và năng lực. lOMoARcPSD|49605928 2.
Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý thành: các hiệntượng tâm lý có
ý thức và các hiện tượng tâm lý chua được ý thức. 3.
Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành: hiện tượngtâm lý sống
động và hiện tượng tâm lý dềm tàng. 4.
Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân vớihiện tượng tâm lý xã hội.
Bài 2: Ý THỨC VÀ VÔ THỨC I. Ý THỨC: 1. Khái niệm:
Ý thức là một hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có. Đó
là khả năng con người hiểu được các tri thức (hiểu biết) mà người đó đã dếp thu được.
Có thể ví ý thức như “ cặp mắt thứ hai” soi vào kết quả (các hình ảnh tâm lý) do
“cặp mắt thứ nhất“ (cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, cảm xúc…) mang lại. Với ý
nghĩa đó có thể nói: Ý thức là tồn tại được nhận thức.
2. Đặc điểm của ý thức:
Các hiện tượng tâm lý có ý thức của một người đều được người đó nhận thức.
Nghĩa là, con người biết rõ mình đang làm gì, nghĩ gì, hiểu rõ hành vi của bản
thân đúng hay sai, tốt hay xấu.
Ý thức được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Con người dùng ngôn ngữ để nhận xét,
đánh giá phân Vch những hiện tượng tâm lý của mình.
Các hiện tượng tâm lý có ý thức của một người thường bao hàm thái độ ít nhiều
rõ rệt của người ấy.
Ở mức độ cao, ý thức thường được kèm theo sự dự kiến trước, Vnh có chủ định…
và nhờ đó mà dẫn tới hành động.
3. Sự hình thành và phát triển ý thức:
Khác với con vật, con người không chỉ thích ứng một cách thụ động với môi
trường không chỉ lấy những gì có sẵn trong thiên nhiên mà con người chủ yếu
tác động làm biến đổi thiên nhiên để tạo ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu
của mình. Sở dĩ con người làm được như vậy là nhờ lao động. Lao động là một
quá trình đòi hỏi con người phải thấy trước kết quả lao động, có chương trình lOMoARcPSD|49605928
lao động, có phương pháp lao động, biết phân Vch đánh giá kết quả lao động.
Làm như vậy, chính là ý thức. Như vậy ý thức ra đời trong lao động.
Khi lao động cùng nhau, con người cần phải nói với nhau ý muốn của họ, xác
định mục đích của cả nhóm, cùng nhau bàn bạc… Nhờ đó làm nảy sinh ngôn ngữ.
Nhờ ngôn ngữ con người gọi tên sự vật, hiện tượng, đánh giá hành vi, hành động
của mình hay của cả nhóm. Như vậy ngôn ngữ là một yếu tố hình thành nên ý thức.
Lao động là một dạng hoạt động tập thể. Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội. Vì vậy,
ý thức ngay từ đầu là sản phẩm của xã hội và luôn luôn là sản phẩm của xã hội.
Cùng với lao động và ngôn ngữ, xã hội là yếu tố hình thành nên ý thức.
Ở mỗi người, ý thức hình thành bằng hoạt động của bản thân thông qua sản
phẩm của hoạt động, trong quan hệ giữa mình và người khác và sử dụng ngôn
ngữ của mình làm công cụ. II. VÔ THỨC: 1. Khái niệm:
Trong cuộc sống, cùng với các hiện tượng tâm lý có ý thức, chúng ta thường gặp
những hiện tượng tâm lý chưa có ý thức diễn ra chi phối hoạt động của con
người (người mắc chứng mộng du, người bị thôi miên…). Hiện tượng tâm lý
không ý thức, chưa nhận thức được, trong tâm lý học gọi là vô thức.
Vô thức là các hiện tượng tâm lý mà con người chưa nhận thức được, không
diễn đạt được bằng ngôn ngữ cho mình và cho người khác hiểu.
2. Đặc điểm của vô thức:
Con người không nhận thức được các hiện tượng tâm lý, các hành vi, cảm nghĩ
của mình. Những cảm nghĩ mà con người không nhận ra được, chúng như ẩn
náu trong một “ cõi lòng” tối tăm, nhưng vẫn chi phối hành vi.
Không diễn đạt được bằng ngôn ngữ cho mình và cho người khác hiểu.
Vô thức không bao hàm thái độ của con người. Lúc ở trạng thái vô thức, con
người không nhận xét, đánh giá gì về hành vi, thái độ, ngôn ngữ, cách cư xử của
mình. Vô thức thường không kèm theo sự dự kiến trước, không có chủ định
3. Vai trò của vô thức:
Vô thức đôi khi đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh, điều khiển hành
vi của con người. Qua phân Vch các hành vi biểu hiện ở trạng thái vô thức giúp
ta hiểu được các hiệ tượng tâm lý (thái độ, suy nghĩ, quan hệ… của con người) lOMoARcPSD|49605928
Toàn bộ đời sống tâm lý trẻ từ lọt lòng đến khoảng 15 – 18 tháng tuổi do vô thức
điều khiển. Một số biểu hiện vô thức trong đời sống tâm lý của trẻ là:
+ Trẻ chưa nhận ra được sơ đồ thân thể của mình, chưa nhận biết mình đau ở đâu…
+ Chưa biết chủ động hướng âm thanh ngôn ngữ về phía người thân quen.
+ Chưa biết nhận ra mẹ, ra người thân.
+ Chưa sử dụng được âm thanh, lời nói để diễn đạt được nhu cầu sinh lý của mình.
+ Trẻ làm theo, nói theo, bắt chước hành vi của người lớn một cách không chủ định… III. TỰ Ý THỨC: 1. Khái niệm:
Tự ý thức là sự phản ánh bản thân mình theo một mẫu mực nào đó và cố gắng
hoạt động theo đúng khuôn mẫu đó.
Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức bắt đầu hình thành từ
tuổi lên ba. Thông thường tự ý thức biểu hiện ở các mặt sau:
+ Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội dung tâm hồn,
đến vị thế và các quan hệ xã hội.
+ Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, đánh giá.
+ Tự điều khiển, tự điều chỉnh hành vi theo mục đích tự giác.
+ Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện
2. Vai trò của tự ý thức:
Tự ý thức tạo điều kiện cho con người tự điều khiển, điều chỉnh thái độ, hành vi, hành động của họ.
Giúp con người xác định mục đích phù hợp, đánh giá mục đích hành động trong
mối tương quan với những đặc điểm của bản thân, lựa chọn các phương dện,
biện pháp hành động phù hợp với khả năng, nhu cầu của bản thân.
Tự ý thức là điều kiện để con người trở thành chủ thể hành động độc lập, trở
thành chủ thể của xã hội.
BÀI 3: HOẠT ĐỘNG, GIAO TIẾP VÀ NHÂN CÁCH lOMoARcPSD|49605928 I. HOẠT ĐỘNG:
1. Khái niệm về hoạt động:
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối
tượng để tạo ra một sản phẩm tương ứng, nhằm thoả mãn (trực dếp hay gián
dếp ) nhu cầu của bản thân, nhóm và xã hội.
2. Cấu trúc của hoạt động:
Tất cả các hoạt động đều có một cấu trúc chung. Cấu trúc đó được nhà tâm lý
học A.N Lêônchiev mô tả như sau:
Động cơ của hoạt động là cái thúc đẩy con người hoạt động. Tuy nhiên động cơ
không hình thành rõ ngay một lúc.
Động cơ thường hiện thân trong đối tượng, cùng biến động theo đối tượng, mà
lộ rõ dần dần theo dến trình của hoạt động.
Hoạt động hợp thành bởi các hành động như là các bộ phận của hoạt động. Cái
mà hành động nhằm tới gọi là mục đích. Có thể coi động cơ là mục đích chung,
còn mục đích mà hành động nhằm tới là mục đích bộ phận. Có thể coi mục đích
chung là động cơ xa và mục đích bộ phận là động cơ gần.
Hành động bao giờ cũng để giải quyết một nhiệm vụ nhằm đạt tới mục đích đề
ra trong những điều kiện cụ thể nhất định, tức là mục đích bộ phận phải được
cụ thể hoá thêm một bước nữa, sự cụ thể hoá này được quy định bởi những
điều kiện cụ thể nơi diễn ra hành động. Nói cách khác là hành động của chủ thể
phải hành động theo một cách nào đó ứng với phương dện tức là thao tác.
3. Phân loại hoạt động:
Có nhiều cách phân loại hoạt động:
a. Xét về phương diện phát triển cá thể, ta thấy trong đời ngườicó bốn loại hình
hoạt động kế dếp nhau: Hoạt động vui chơi Hoạt động học tập Hoạt động lao động Hoạt động nghỉ ngơi
Đối với sự phát triển của từng con người cụ thể, trong mỗi giai đoạn hoặc thời
kỳ phát triển của nhân cách con người, tuy có nhiều loại hình hoạt động trong
đó vẫn có một (hoặc có thể nhiều hơn ) hoạt động đóng vai trò chủ đạo. lOMoARcPSD|49605928
b. Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay [nh thần ) ngườita chia thành hai loại hoạt động: Hoạt động thực [ễn Hoạt động lý luận
c. Còn có cách phân loại khác, chia hoạt động thành bốn loại: Hoạt động biến đổi Hoạt động nhận thức
Hoạt động định hướng giá trị Hoạt động giao lưu II. GIAO TIẾP:
1. Khái niệm giao ~ếp:
Giao [ếp là quá trình [ếp xúc tâm lý giữa con người và con người nhằm mục
đích trao đổi tư tưởng, nnh cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp, hoàn thiện nhân cách bản thân.
Giao [ếp là phương thức tồn tại của con người, là phương [ện cơ bản để hình thành nhân cách trẻ.
2. Chức năng của giao ~ếp:
Chức năng thông báo, định hướng: Qua quá trình giao [ếp, con người thông báo
cho nhau thông [n, tư tưởng, nnh cảm… giúp con người định hướng hoạt động của mình.
Chức năng điều khiển, điều chỉnh: Qua [ếp xúc, trao đổi thông [n, tư tưởng,
nnh cảm, thái độ… con người điều khiển, điều chỉnh hành vi, thái độ, hành động
của mình cho phù hợp yêu cầu hoạt động.
Chức năng liên kết (nối mạch, [ếp xúc ): Nhờ có giao [ếp con người hợp đồng
được cùng nhau để làm việc cùng nhau.
Chức năng đồng nhất: Qua giao [ếp, cá nhân sẽ hoà nhập vào trong các nhóm
xã hội. 3. Các loại giao ~ếp:
Có nhiều cách phân loại giao [ếp: a.
Theo phương -ện giao -ếp, có thể có ba loại giao -ếp sau:Giao [ếp vật
chất: giao [ếp thông qua hành động với vật thể. lOMoARcPSD|49605928
Giao [ếp bằng |n hiệu: là loại giao [ếp bằng điệu bộ, cử chỉ, nét mặt…
Giao [ếp bằng ngôn ngữ:đây là hình thức giao [ếp đặc trưng của con người, xác
lập và vận hành mối quan hệ người – người trong xã hội. b.
Theo khoảng cách, có thể có hai loại giao -ếp cơ bản:Giao [ếp trực [ếp:
giao [ếp mặt đối mặt, các chủ thể trực [ếp phát và nhận |n hiệu với nhau.
Giao [ếp gián [ếp: qua thư từ, báo chí truyền hình… c. Qua quy
cách, người ta chia hai loại giao -ếp:
Giao [ếp chính thức: giao [ếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế.
Giao [ếp không chính thức: giao [ếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau,
không câu nệ thể thức, mà theo kiểu thân nnh, nhằm mục đích chính là thông
cảm, đồng cảm với nhau.
Các loại quan hệ trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, làm cho mối quan
hệ giao [ếp của con người vô cùng đa dạng, phong phú. III. HÀNH VI:
1. Khái niệm hành vi:
Trong cuộc sống, không phải lúc nào con người cũng chỉ [ến hành hoạt động,
hành động với ý thức, mục đích động cơ rõ rệt, con người còn có những hành
động mà sự tham gia của ý thức không rõ rệt hoặc không có ý thức tham gia. Đó
là những hành động bản năng và hành động tự động hoá. Những hành động này
ta có thể gọi là hành vi.
Hành vi là toàn bộ những cử chỉ, phản ứng, thao tác trả lời đáp ứng những yêu
cầu tác động của thế giới khách quan hoặc do nhu cầu của con người.
2. Phân loại hành vi:
Theo lịch sử [ến hoá có ba loại hành vi: a. Hành vi bản năng:
Bản năng là hành vi bẩm sinh, sản phẩm của sự phát triển chủng loại di truyền
có cơ chế sinh lý là phản xạ không điều kiện hoặc chuỗi phản xạ không điều kiện.
Bản năng xuất phát trực [ếp cơ thể và trực [ếp thoả mãn nhu cầu cơ thể. Nhờ
bản năng, mỗi thế hệ không cần được huấn luyện đặc biệt nào vẫn có thể làm
được những cái tổ [ên đã làm. lOMoARcPSD|49605928
Ở động vật và trẻ mới sinh bản năng bị chi phối bởi vô thức. Nhưng với người
trưởng thành, do giáo dục, rèn luyện, bản năng con người mang đặc điểm lịch
sử loài người, mang |nh chất xã hội.
b. Hành vi kỹ xảo:
Kỹ xảo là các thao tác hành động, cơ thể tự tạo nên bằng cách luyện tập, lặp đi
lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục.
Cơ sở sinh lý của kỹ xảo là các phản xạ có điều kiện. Các kỹ xảo được hình thành
ở tất cả các động vật. Tuy nhiên ở người kỹ xảo chứa đựng nhiều yếu tố trí tuệ
hơn và quá trình luyện tập để hình thành kỹ xảo ở người có sự tham gia của ý
chí và ý thức với mức độ khác nhau. c. Hành vi trí tuệ:
Hành vi trí tuệ là hành vi đặc trưng cho các động vật bậc cao. Hành vi trí tuệ là
kiểu hành vi mềm dẻo và hợp lý nhất trong những điều kiện sống luôn biến đổi. IV. NHÂN CÁCH:
1. Khái niệm về nhân cách:
Nhân cách là tổng hoà những đặc điểm, những thuộc |nh tâm lý được nảy sinh
hình thành và phát triển trong các mối quan hệ xã hội. Mỗi con người có nhân
cách là thành viên của các mối quan hệ xã hội, chịu sự chi phối của các mối quan hệ đó.
2. Cấu trúc tâm lý của nhân cách:
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc tâm lý của nhân cách. Ở đây chúng ta
xem xét cấu trúc tâm lý của nhân cách theo quan điểm coi nhân cách gồm có các
thành tố sau: a. Tính cách và khí chất: * Tính cách:
Tính cách là thái độ của con người, thể hiện mối quan hệ của người đó đối với
thế giới xung quanh, biểu lộ ra bên ngoài bằng những phương thức hành vi quen thuộc.
Tính cách của con người là một chỉnh thể không thể chia cắt, ta có thể xem xét
|nh cách qua những biểu hiện đặc trưng từng mặt được gọi là những nét |nh cách như:
Những nét |nh cách biểu hiện quan hệ của con người đối với xã hội, đối với
nhóm và những người xung quanh. Ví dụ: Tinh thần giúp đỡ bạn bè, lòng nhân ái, |nh cởi mở …
Những nét |nh cách biểu hiện quan hệ của con người đối với lao động. Ví dụ:
Yêu lao động, |nh kỷ luật, [nh thần [ết kiệm… Những nét |nh cách biểu hiện lOMoARcPSD|49605928
quan hệ của con người đối với chính mình. Ví dụ: Tính khiêm tốn, tự trọng, tự […
Những nét |nh cách biểu hiện ý chí của con người. Ví dụ: Tính mục đích, |nh
độc lập, |nh tự kiềm chế…
Khi xem xét, đánh giá |nh cách của trẻ, giáo viên cần chú đến từng nét |nh cách
trong mối quan hệ lẫn nhau. * Khí chất:
Khí chất là thuộc |nh tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, [ến độ,
nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. Các kiểu khí chất:
+ Kiểu khí chất linh hoạt: Những trẻ thuộc loại khí chất này thường năng động,
linh hoạt, ham thích nm tòi cái mới. Các em thường nhạy cảm, vui vẻ, nhưng xúc
cảm không bền vững, sâu sắc. Các em dễ [ếp xúc, dễ hoà nhập vào nhóm bạn,
dễ [ếp thu cái mới nhưng cũng dễ di chuyển chú ý, chóng quên, khó ngồi yên
một chỗ. Nếu có phương pháp giáo dục thích hợp thì trẻ sẽ hăng say học tập, có
lòng vị tha, quan tâm bạn bè… ngược lại, nếu phương pháp giáo dục không tốt
trẻ sẽ dễ bị nhẹ dạ, nông nổi, vô tâm, không thực hiện công việc đến nơi đến chốn…
+ Kiểu khí chất bình thản: Trẻ thuộc loại này thường điềm •nh, chậm chạp, không
hiếu động, khó quen với hoàn cảnh mới. Trong vui chơi, sinh hoạt thường kiên
trì, cố gắng hoàn thành công việc. Nếu biết động viên, lôi kéo trẻ vào hoạt động
của nhóm thì sẽ dễ hình thành những nét |nh cách tốt như chuyên cần, kiên trì,
chắc chắn. Ngược lại sẽ dễ phát triển |nh ỳ, thụ động, thờ ơ, lãnh đạm…
+ Kiểu khí chất nóng nảy: Trẻ thuộc loại này thường dễ xúc động, hành động
nhanh nhưng không bền vững. Xúc cảm mạnh, dễ thay đổi, dễ cáu, |nh nnh
nóng nảy. Nếu giáo viên nhẹ nhàng, tế nhị, không quát tháo, trẻ sẽ nhiệt nnh,
hăng say, có sáng kiến. Ngược lại, trẻ dễ thô lỗ, cục cằn, dễ bị kích động.
+ Kiểu khí chất ưu tư: Trẻ thuộc loại này các quá trình tâm lý diễn ra chậm chạp,
khó đáp ứng với những kích thích mạnh, kéo dài, khó thích nghi với môi trường
mới. Trẻ dễ lo sợ, xúc cảm xuất hiện muộn nhưng sâu sắc, bền vững. Nếu giáo
viên tế nhị, luôn động viên, khuyến khích trẻ sẽ tạo cho trẻ |nh kiên trì, tế nhị,
nhạy cảm. Ngược lại sẽ làm trẻ nhút nhát, xa lánh bạn bè.
Bốn kiểu khí chất trên không có kiểu nào là tốt và xấu, mỗi kiểu đều có mặt |ch
cực và [êu cực. Dù trẻ thuộc bất kỳ kiểu khí chất nào, ta đều có thể giáo dục,
hình thành ở trẻ những nét |nh cách |ch cực, những phẩm chất tốt của nhân
cách. b. Xu hướng và năng lực: lOMoARcPSD|49605928 * Xu hướng:
Xu hướng xác định mục đích mà cá nhân hướng tới, xác định động cơ tương ứng
với hoạt động của con người.
Các mặt biểu hiện của xu hướng:
+ Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý biểu thị mối quan hệ |ch cực của cá nhân
đối với hoàn cảnh, là sự đòi hỏi tất yếu mà cá nhân cần thoả mãn để tồn tại và phát triển.
+ Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của cá nhân với một đối tượng nào đó vừa có ý
nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang lại một khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
+ Lý tưởng: Là một mục [êu cao đẹp được phản ánh vào đầu óc con người dưới
hình thức một hình ảnh mẫu mực và hoàn chỉnh có tác dụng lôi cuốn mạnh mẽ
toàn bộ cuộc sống của cá nhân trong thời gian tương đối lâu dài vào hoạt động
nhằm vươn tới mục [êu cao đẹp đó.
+ Thế giới quan: Là hệ thống quan điểm của mỗi người về thế giới.
Niềm [n: Là cái kết [nh, đọng lại thành chân lý vững bền, không thay đổi trong
nhận thức và nnh cảm của mỗi người. * Năng lực:
Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động
nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động đó.
Tiền đề tự nhiên của sự phát triển năng lực gọi là tư chất.
Sự xuất hiện sớm (lúc tuổi còn nhỏ ) của năng lực ở mức độ cao gọi là năng khiếu.
3. Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách:
a. Yếu tố bẩm sinh di truyền:
Các yếu tố bẩm sinh di truyền như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo
của não, cấu tạo và hoạt động của các giác quan…Những yếu tố này sinh ra đã
có do được bố mẹ truyền lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh ).
Các yếu tố bẩm sinh, di truyền đóng vai trò [ền đề tự nhiên trong sự phát triển
nhân cách. b. Môi trường:
Môi trường tự nhiên và xã hội có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nhân cách trẻ.
Môi trường xã hội bao gồm: môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá … có vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển nhân cách. Đối với trẻ em, môi trường gia lOMoARcPSD|49605928
đình, nhà trường, bạn bè, hàng xóm và những phương [ện thông [n đại chúng…
có tác động trực [ếp và mạnh mẽ đối với sự phát triển nhân cách các em.
Giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội nếu được tổ chức đúng đắn, có cơ
sở khoa học, đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách trẻ.
Tuy nhiên nếu trẻ không tham gia vui chơi với bạn bè, không bắt chước những
hành vi, cách xử sự của người lớn, không học tập thì trẻ sẽ không thể phát triển
đầy đủ những phẩm chất và năng lực của nhân cách. Vì vậy, người lớn cần phải
hướng dẫn, tổ chức và lôi kéo trẻ tham gia |ch cực vào các hoạt động để giúp
hình thành và phát triển nhân cách trẻ Bài 4: CHÚ Ý
I. KHÁI NIỆM VỀ CHÚ Ý:
1. Định nghĩa chú ý:
Chú ý là sự tập trung vào một hay một nhóm đối tượng, sự vật nào đó để định
hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động [ến hành có kết quả.
2. Vai trò của chú ý:
Chú ý là điều kiện cần thiết để [ến hành hoạt động. Do |nh chọn lọc của chú ý,
nên nó giúp cho hoạt động tâm lý ở người tập trung vào đối tượng này mà bỏ
qua hoặc xao lãng đối tượng khác. Nhờ vậy, hoạt động tâm lý có ý thức hơn, các
hoạt động tập trung hơn, kết quả hoạt động sẽ cao hơn.
II. PHÂN LOẠI CHÚ Ý: Có 3 loại chú ý:
1. Chú ý không chủ định:
Là loại chú ý không có mục đích đặt ra trước, không cần sự nỗ lực của bản thân.
Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc
điểm của vật kích thích như:
Độ mới lạ của kích thích. Cường độ kích thích.
Độ hấp dẫn của kích thích.
Loại kích thích này thường nhẹ nhàng, ít căng thẳng nhưng kém bền vững, khó duy trì lâu. lOMoARcPSD|49605928
2. Chú ý có chủ định:
Là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự nỗ lực của bản thân. Do đã
xác định mục đích của hoạt động nên chủ thể vẫn tập trung vào đối tượng hoạt
động, vẫn [ến hành hoạt động không phụ thuộc vào các đặc điểm của kích thích.
3. Chú ý sau chủ định:
Là chú ý lúc đầu do mục đích định trước, về sao do hứng thú với hoạt động mà
chú ý có chủ định đã phát triển đến mức chủ thể không cần nỗ lực ý chí vẫn tập
trung vào đối tượng hoạt động.
Loại chú ý này giúp cho hoạt động của con người giảm được căng thẳng thần
kinh, giảm được [êu hao năng lượng. Nó bộc lộ ở trạng thái say sưa công việc của con người.
III. CÁC THUỘC TÍNH CỦA CHÚ Ý: 1.
Sức tập trung của chú ý: Là khả năng chú ý đến một phạm viđối tượng
tương đối hẹp, cần thiết cho hoạt động lúc đó và không để ý đến mọi chuyện
khác. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. 2.
Cường độ của chú ý: Là sự [êu hao năng lượng thần kinh đểthực hiện hoạt động. 3.
Sự bền vững của chú ý: Là khả năng duy trì lâu dài chú ý vàomột hoặc một
số đối tượng. Ngược với |nh bền vững của chú ý là sự phân tán chú ý. Tính bền
vững của chú ý có liên quan mật thiết với những điều kiện khách quan của hoạt
động và những đặc điểm của mỗi cá nhân. 4.
Sự di chuyển chú ý: Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượngnày sang đối tượng khác. 5.
Sự phân phối chú ý: Là khả năng chú ý đồng thời tới một sốđối tượng với
mức độ rõ ràng như nhau.