Những vấn đề bản của tâm học
Câu 2: Nêu các cách tiếp cận chính trong Tâm học. Nêu các luận điểm bản của các trường phái
Tâm học. Xu hướng của Tâm học hiện đại?
Câu 8: Trình bày ngắn gọn về cấu tạo chức năng của hệ thần kinh trung ương?
Câu 9: Nêu khái niệm cảm giác. Trình y các giai đoạn bản của quá trình cảm giác.
Câu 11: Nêu khái niệm tri giác. Trình bày các ch tiếp cận giải tri giác.
Câu 12: Tổ chức thế giới tri giác gì? Những quá trình bản qui luật của sự tổ chức tri giác?
Câu 15: Trình bày các cách giải quá trình nhận biết thế giới tri giác. Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quá trình nhận biết thế giới?
Câu 17: Trình bày khái niệm học tập. những loại học tập nào? Vai trò của học tập?
Câu 18: Trình bày quá trình nhận biết phản ứng với các kích thích riêng lẻ (Thói quen sự nhạy
cảm)?
Câu 19: Trình bày quá trình nhận biết phản ứng với các kích thích liên kết với nhau (điều kiện
hóa cổ điển việc học được 1 phản xạ có điều kiện/ điều kiện hóa từ kết quả sự hình thành
củng cố hành vi)
Câu 27: Trình bày khái niệm chức năng bản của duy. Phân tích các giai đoạn duy theo
hình xử thông tin.
Câu 28: Trình bày về các biểu tượng tâm - khái niệm, mệnh đề, lược đồ, kịch bản, hình tâm lý,
hình ảnh m bản đồ nhận thức. Cho dụ minh họa cho mỗi loại biểu tượng trên? Tại sao nói
các biểu tượng tâm nguyên liệu của quá trình duy.
Câu 29: Phân tích các chiến lược duy: Lập luận hình thức, lập luận phi hình thức các loại suy
nghiệm (lập luận). Cho dụ minh họa.
Câu 32: Trình bày ngắn gọn các thuyết về nguồn gốc của động lực thúc đẩy. Cho dụ minh họa.
Câu 34: Trình bày ngắn gọn nội dung các học thuyết về cảm xúc (Học thuyết ngoại vi James-Lange,
Học thuyết trung tâm Cannon-Bard, Học thuyết hai yếu tố Schachter-Singer)
Câu 2: Nêu các cách tiếp cận chính trong Tâm học. Nêu các luận điểm bản của các trường phái
Tâm học. Xu hướng của Tâm học hiện đại?
Trả lời:
-
Các cách tiếp cận chính trong tâm học: 5 hướng tiếp cận
1. Hướng tiếp cận hành vi (Behaviourist Approach): tập trung vào biểu hiện của hiện tượng tinh thần thông
qua các hành vi nơi lời nói, cử chỉ, hành động. Hướng tiếp cận này cho rằng hành vi kết quả của sự
tương tác của tinh thần với môi trường bên ngoài. Hành vi con người được tạo thành từ môi trường n
ngoài được tạo ra để phản hồi lại với môi trường bên ngoài. Do đó, các nhà tâm học theo hướng này
thường nhấn mạnh vai trò của “môi trường” n trên sự trưởng thành của tâm trí, cho rằng chính môi
trường yếu tố quyết định cho quá trình trưởng thành đó. Tâm trí luôn nhận sự kích thích (stimuli) từ
môi trường, và luôn chế phản hồi với các kích thích đó. tuân theo quy luật dao cạo Ockham, tức
một vấn đề khoa học nên được giải quyết bằng ít giả thuyết nhất thể, cho nên hướng tiếp cận hành vi
chỉ chú trọng nên những thể quan sát được Họ thừa nhận sự mặt của cảm xúc (đói, no, vui,
buồn,...) nhưng không tán thành việc dùng chúng để giải thích các hiện tượng tâm một cách khoa học,
chúng ta không quan sát được cảm xúc, chỉ quan sát được biểu hiện của cảm xúc (ví dụ: giận thì đỏ
mặt, nhưng đỏ mặt chưa chắc giận).
(tập trung vào mối quan hệ giữa kích thích phản ứng. Các nhà hành vi học tin rằng hành vi của chúng ta
được học thông qua quá trình củng cố trừng phạt. B.F. Skinner một trong những nhân vật nổi tiếng
nhất trong chủ nghĩa hành vi, công việc của ông về điều hòa hành vi đã tác động sâu sắc đến lĩnh
vực này)
2. Hướng tiếp cận nhận thức (Cognitive Approach): khác với hướng tiếp cận hành vi, hướng tiếp cận nhận
thức không những thừa nhận sự mặt còn nhấn mạnh tầm quan trọng của các biểu hiện của hiện
tượng tinh thần không thể quan sát được. nếu chỉ dựa vào các biểu hiện bên ngoài thì sẽ không giải
thích được nhiều hoạt động, trong đó hoạt động “học”. Hoạt động học không chỉ sự phản hồi trước
các kích thích của môi trường ngoài, vì ràng ng một người dạy, cùng một môi trường, ng một công
cụ dạy thì phản hồi của các bạn học sinh khác nhau (khi làm bài tập thì người làm được, người không
làm được,...). Cho nên phải thứ đó trung gian, giải thích cho sự sai biệt này, các nhà tâm học theo
hướng tiếp cận nhận thức gọi những thứ đó “mediators - những thứ trung gian”. Thời gian đầu, những
thuyết được xây dựng từ hướng tiếp cận nhận thức vẫn còn liên đới nhiều đến hành vi luận, sự ra đời
của thuật ngữ “những thứ trung gian” cũng chỉ nhắm đến sự kiện toàn của học thuyết “stimuli -
response” thành “stimuli - mediators - response”. Thời gian sau, hướng tiếp cận này mới độc lập tách các
biểu hiện nội tại của hiện tượng tinh thần ra khỏi hành vi, thậm chí còn cho rằng chính những thứ
không quan sát được quyết định những thứ quan sát được
(tập trung vào cách chúng ta suy nghĩ về thế giới và cách những suy nghĩ đó ảnh hưởng đến hành vi của
chúng ta. Các nhà tâm nhận thức tin rằng suy nghĩ của chúng ta đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định cách chúng ta cảm nhận hành động. Aaron Beck một trong những nhân vật nổi tiếng nhất trong
tâm học nhận thức, công việc của ông về liệu pháp hành vi nhận thức đã được chứng minh hiệu
quả trong việc điều trị nhiều rối loạn tâm khác nhau.)
3. Hướng tiếp cận tâm động (Psychodynamic Approach): Nếu hướng tiếp cận nhận thức nói về các
quá trình tinh thần nội tâm bên trong con người để giải sao hành vi của cùng một người lại thay
đổi theo từng bối cảnh, thì hướng tiếp cận tâm động học giúp giải sự thúc đẩy sao một người lại
bất kỳ suy nghĩ, hành vi nào đó - tức giúp kiện toàn cách giải hiện tượng tinh thần của hai hướng
tiếp cận kia. Hướng tiếp cận tâm động sáng tạo tập trung vào 2 phương diện: động lực nhân
cách .Khi nói đến vấn đề động lực, Hướng tiếp cận tâm động cho rằng hành vi của một người được
gây ra bởi sự thúc đẩy của các tiến trình tinh thần nội tại, người đó ý thức được về hay
không. Hành vi một phần của một tổng thể liền mạch, nh vi phản ánh động lực hiện tại những
kinh nghiệm của người đó trong quá khứ. Hướng tiếp cận tâm động học không những đòi hỏi rất
nhiều tri thức nền còn khả năng luận giải c mối quan hệ giữa các thành tố trong thể; tri thức
nền đó phải đủ khả năng phân tách các thành tố tinh thần của con người về mặt bản chất nêu ra
được các quy luật chi phối giữa các thành tố đó - tiếc Freud hay G. Jung vẫn chưa làm được.
một hướng tiếp cận đặc biệt, nhưng ít nhà tâm nào thể sử dụng được hướng này, đòi hỏi sự
hiểu biết về tất c phương diện của thân chủ: công việc, độ tuổi, khuynh hướng tâm lý, bạn bè, gia
đình,...
4. Hướng tiếp cận nhân văn (Humanistic Approach): Cách tiếp cận văn hóa tập trung vào ảnh hưởng
của văn hóa đối với suy nghĩ, cảm xúc hành vi của chúng ta. Các nhà tâm học n hóa tin rằng
văn hóa của chúng ta định hình cách chúng ta nhìn nhận thế giới cách chúng ta tương tác với
những người khác.
5. Hướng tiếp cận sinh học (Biological Approach): tập trung vào vai t của não bộ thể trong
việc định hình nh vi của chúng ta. Các nhà tâm học sinh học tin rằng suy nghĩ, cảm xúc hành
vi của chúng ta bị ảnh hưởng bởi các yếu t sinh học như di truyền, hóa học não cấu trúc não.
- Các trường phái tâm học
Tiếp cận sinh học: - cho rằng hành vi các quá trình tâm trí được hình thành bởi các tiến trình sinh
học. Các nhà tâm học đi theo tiếp cận này nghiên cứu tác dụng tâm của hooc môn, gene sự
hoạt động của hệ thần kinh đặc biệt não bộ. - một tiếp cận tâm đó hành vi rối loạn
hành vi được coi như kết qủa của những tiến trình trong thể, nhât những thứ liên quan đến não
bộ, hooc môn các phản ng hoá học khác. Tiếp cận tiến hoá: Một tiếp cận tâm học nhấn
mạnh đến nh thừa hưởng thích nghi của hành vi c quá trình tâm trí. - Cho rằng hành vi của
động vật con người ngày nay cũng kết quả của sự tiến hoá qua chọn lọc tự nhiên. - Hình thái sự
sống ngày nay kết quả của sự tiến hoá - xẩy ra qua chọn lọc tự nhiên, giữ lại sự sống của các thể
thích nghi. Cho rằng sự chọn lọc các loại gien hoạt động mức độ các loại gien. Nhưng gien tạo ra
kết quả những đặc trưng không phù hợp với môi trường sẽ không được truyền lại thế hệ sau bởi
những sinh vật sở hữu không thể tồn tại tái sản xuất. Vậy nên thuyết tiến hoá nói rằng nhiều
loại gien ta sở hữu ngày nay kết quả của sự chọn lọn tự nhiên. - Tiếp cận này coi hợp c
chiến lược tồn tại thích ứng, coi sự gây hấn như một dạng bảo vệ lãnh thổ sự khác biệt giới trong
việc lựa chọn bạn tình như sự phản ánh những chiến lược đã thành công các thế hệ trước. Tiếp
cận tâm động học: Từ nền tảng phân tâm học của Freud, tiếp cận này cho rằng hành vi các quá
trình tâm t của chúng ta phản ánh một cách trung thành chủ yếu là thức, những đấu 7 tranh
tâm trong ta. Ông đưa ra quan điểm cấu trúc của tâm của con người: cái nó, cái tôi cái siêu tôi:
- Cái nó: hoạt động theo nguyên tắc thỏa mãn (đứa con hư) , chi phối toàn bộ hoạt động tâm của
con người - Cái tôi: hoạt động theo nguyên tắc hiện thực => đưa ra hành đồng thỏa mãn cái phù
hợp với siêu tôi - Cái siêu tôi: hoạt động theo nguyên tắc kiểm duyệt: đạo đức, văn hóa Thường thì
những đấu tranh này liên quan tới xung đột giữa s thôi thúc bản ng (lương thực, tình dục, sự
gây hấn) nhu cầu phải tuân theo hội văn minh.
Tiếp cận hành vi: Tiếp cận hành vi, một tiếp
cận tâm học nhấn mạnh hành vi con người được dựa vào chủ yếu bởi những họ học được, nhất
từ việc thưởng phạt. Những người tuyệt đối tin vào thuyết hành vi cố gắng hiểu biết về mọi hành vi
bằng cách nhìn lại lịch s tập nhiễm của thể, nhất kiểu thưởng phạt nhân từng trải qua. Họ
cũng tin rằng con người thể thay đổi mọi loại hành vi mở hồ, từ ăn quá nhiều tới phạm tội bằng
cách gạt bỏ những thói quen phát triển một thói quen mới. Hạn chế: Bỏ qua mọi thứ trừ những
hành vi thể quan sát được. Những phê phán này ảnh hưởng tới những người theo đuổi thuyết
hành vi đang áp dụng tiếp cận nền tảng tập nhiễm của họ trong nỗ lực tìm hiểu về duy, hay nhận
thức, cũng như là những hành vi thể quan sát được. H nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc học tới
sự phát triển cua duy, thái độ, lợi ích ngược lại những hình tập nhiễm nhận thức y tác
động ngược trở lại hành vi.
Tiếp cận nhận thức Một cách nhìn về hành vi của con người nhấn mạnh
những nghiên cứu về cách não bộ tiếp nhận thông tin, tạo tri giác, hình thànhh gợi lại trí nhớ, xử
thông tin, tạo ra những hình tích hợp hành động. 8 Tiếp cận nhận thức tập trung vào cách ta thu
nhận hình dung trong não chứa đựng thông tin; ch ta tri giác xử những thông tin đó
sự liên hệ giữa những tiến trình nhận thức với hành vi, Nói cách khác, các nhà tâm học đi theo tiếp
cận nhận thức nghiên cứu những chuỗi s kiện tinh thần diễn ra trong não một cách liên tục - bao
gồm những thứ nằm ngoài ý thức của ta - đi cùng với hành vi họ thể quan sát. Tiếp cận nhân
văn/nhân bản: Một tiếp cận tâm lý học coi hành vi được kiểm soát bởi những quyết định con
người đưa ra về cuộc đời của họ dựa trên nhận thức của họ về thế giới. Hành vi được qjuyết định
trước tiên bởi khả năng lựa chọn cách suy nghĩ hành động của con người. Không coi những lựa
chọn này được đưa ra bởi bản năng, các tiến trình sinh học, hay thưởng phạt bởi những cách khác
nhau nhân nhận thức thế giới. Vậy nên, nếu bạn xem thế giới một nơi thân thiện, thì bạn sẽ
trở nên lạc quan luôn cảm thấy an toàn. Nếu bạn xem như một nơi chứa đầy sự thù địch, sự đe
doạ của con người, lẽ bạn sẽ trở nên phòng vệ sợ hãi.
(
1. Ti
ế
p c
n sinh h
c: + Ti
ế
p c
n sinh h
c c
a t
â
m
lí
cho r
ng h
à
nh vi v
à
qu
á
tr
ì
nh t
â
m tr
í
đư
c h
ì
nh th
à
nh b
i c
á
c ti
ế
n tr
ì
nh sinh h
c. Nh
ng nh
à
t
â
m
l
í
h
c
đ
i
theo h
ướ
ng
ti
ế
p
c
n n
à
y
nghi
ê
n c
u t
á
c d
ng t
â
m
lí
c
a hooc-m
ô
n, gen v
à
s
ho
t
độ
ng c
a h
th
n kinh nh
t l
à
n
ã
o b
.
+ M
t ti
ế
p c
n t
â
m
lí
m
à đó
h
à
nh vi
và ri lon hành vi được coi như là kết qu ca nhng
tiến trình trong cơ th,
nht là vi nhng th liên quan đến b não, hooc-môn và các phn
ng hóa hc khác. + Đặc trưng ca hướng tiếp cn sinh hc: Nhn mnh hot đng h thn
kinh, nh
t
là
n
ã
o b
; ho
t
độ
ng cu
c
hooc-m
ô
n v
à
c
á
c b
ph
n kh
á
c v
à
di
truyn hc. 2.
Tiếp cn tiến hóa: + Thuyết tiến hóa này ch ra rng s sng ca
con ng
ườ
i ng
à
y nay l
à
k
ế
t qu
c
a s
ti
ế
n h
ó
a v
à
ch
n l
c t
nhi
ê
n, gi
l
i c
á
c c
á
th thích nghi được vi môi trưng. Song,
nhng gen không thích nghi được vi
môi trường thì không được tn ti và tái xut. Tiếp cn
tiến hóa cũng cho rng
hành vi ca đng vt và con ngưi ngày nay cũng là kết qu tiến hóa
ca chn lc t nhiên. + Mt tiếp cn tâm
lí
hc nhn mnh khía cnh tha hưng, thích
nghi
ca hành vi và các quá trình tâm
lí.
+ Đặc trưng ca hướng tiếp cn: Nhn mnh cách mà hành vi
và quá trình tâm
lí
thích ng đ tn ti. 3. Tiếp cn tâm
động hc: + Là mt quan đim khác v
vai trò ca s tha hưng bn năng và nhng tác động sinh hc khác đối vi hành vi con
người. Cách tiếp cn này cho rng hành vi và quá trình tâm trí ca chúng ta phn ánh mt
cách trung thành, và ch yếu là vô thc, nhng đấu tranh tâm
lí
trong chúng ta. + Đặc
trưng ca
hướng tiếp cn: Nhn mnh xung đột ni tâm nht là vô thc, thường là s đấu
tranh gây hn gia bn năng tình dc và gây hn vi s cn tr t môi trường đến kh năng
bc l ca chúng. 4. Tiếp cn hành vi: + Thuyết tiếp cn này trái
ngược hoàn toàn vi tiếp
cn tâm động hc, sinh hc và tiến hóa. Nhng người
theo thuyết hành vi ca hành vi trưc hết là kết qu ca s hc. + Các yếu t
sinh hc, di
truy
n h
c, ti
ế
n h
ó
a h
c ch
đó
ng vai tr
ò
l
à
nguy
ê
n li
u th
ô
s
ơ
trong thuy
ế
t n
à
y. + L
à
m
t c
á
ch
tiếp cn tâm
lí
hc nhn mnh hành vi con người được
d
a v
à
o ch
y
ế
u b
i nh
ng g
ì
h
h
c
đượ
c,
nh
t l
à
t
vi
c th
ưở
ng v
à
ph
t. +
Đặ
c
tr
ư
ng c
a h
ướ
ng
tiếp
c
n t
â
m
lí:
Nh
n m
nh
vic
h
c
nh
t
là vi
kinh nghi
m con ng
ườ
i
vi
th
ưở
ng v
à
ph
t. 5. Ti
ế
p c
n nh
n
thc:
+ T
p
trung v
à
o c
á
ch ta
thu nh
n, h
ì
nh dung trong n
ã
o, v
à
ch
a
đự
ng th
ô
ng tin, c
á
ch ta tri gi
á
c
v
à
x
l
í
nh
ng th
ô
ng
tin
đó
.
+ H
nghi
ê
n c
u nh
ng chu
i s
ki
n di
n ra trong n
ã
o ta
mt cách liên tc bao gm nhng th nm ngoài ý thc ca ta, đi cùng vi hành
vi m
à
h
có
th
quan
sát.
+
Là
m
t c
á
ch nh
ì
n v
h
à
nh vi con ng
ườ
i nh
n m
nh
nhng nghiên cu v cách
n
ã
o b
ti
ế
p nh
n th
ô
ng tin, t
o tri gi
á
c, h
ì
nh th
à
nh v
à
g
i tr
í
nh
, x
l
í
th
ô
ng tin v
à
t
o ra
c
á
c m
ô
h
ì
nh t
í
ch h
p h
à
nh
độ
ng. +
Đặ
c tr
ư
ng
c
a h
ướ
ng ti
ế
p c
n: Nh
n m
nh c
ơ
ch
ế
m
à
qua
đó
con
ng
ườ
i nh
n, l
ư
u tr
, g
i ra
ho
c l
à
x
l
í
th
ô
ng tin. 6. Ti
ế
p c
n nh
â
n v
ă
n: + B
t
đầ
u c
ó đư
c s
thu h
ú
t
B
c
M
v
à
o nh
ng n
ă
m 1940. + Theo h
h
à
nh vi
đưc la
ch
n
t
c
á
ch suy ngh
ĩ
v
à
h
à
nh
độ
ng c
a con ng
ườ
i. + H
c
t
ì
m
hi
u xem kinh nghi
m c
á
nh
â
n
đã
d
n d
t t
ư
duy v
à
h
à
nh
độ
ng c
con ng
ườ
i nh
ư
th
ế
n
à
o. + Hi
n nay c
á
ch
ti
ế
p
c
n n
à
y
c
ò
n b
h
n ch
ế
b
i m
t
s
nh
à
t
â
m
l
í
cho r
ng ch
ngh
ĩ
a nh
â
n v
ă
n c
ò
n qu
á
m
ơ
h
.
+
Đặ
c
tr
ư
ng h
ướ
ng c
a h
ướ
ng
ti
ế
p
c
n: Nh
n m
nh ti
m n
ă
ng
c
á
nh
â
n cho
s
ph
á
t tri
n v
à
vai tr
ò
d
n
đườ
ng c
a c
á
c h
à
nh vi v
à
các quá trình tâm
lí
qua
nhn thc
cá
nhân.)
- Xu hướng của Tâm học hiện đại
Câu 8: Trình bày ngắn gọn về cấu tạo chức năng của hệ thần kinh trung ương?
Cấu tạo hệ thần kinh trung ương
Hệ thần kinh trung ương (CNS) bộ phận chính của hệ thần kinh, chịu trách nhiệm cho tất cả các
chức năng nhận thức, cảm xúc vận động của thể. được bao bọc bởi hộp sọ cột sống,
được bảo vệ bởi ba lớp màng: màng cứng, màng nhện ng mềm.
Cấu tạo của hệ thần kinh trung ương bao gồm:
Não bộ: Nằm trong hộp sọ, não bộ phần lớn nhất phức tạp nhất của hệ thần kinh trung
ương. được chia thành hai bán cầu đại não, được kết nối với nhau bởi thể chai. Mỗi bán
cầu đại não chia thành các thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương thùy chẩm. Mỗi
thùy chức năng riêng biệt, bao gồm:
o
Thùy trán: Kiểm soát các chức năng nhận thức cao cấp như suy nghĩ, lập kế hoạch,
giải quyết vấn đề ra quyết định.
o Thùy đỉnh: Chịu trách nhiệm cho cảm giác, nhận thức không gian ngôn ng.
o Thùy thái dương: Tham gia o việc xử thông tin thính giác, trí nhớ cảm xúc.
o Thùy chẩm: Chịu trách nhiệm cho thị giác.
o Gian não: Nằm giữa não bộ, gian não bao gồm đồi thị, thalamus vùng dưới đồi.
Đồi thị trạm trung gian cho tất cả các thông tin giác quan, ngoại trừ khứu giác,
trước khi được truyền đến vỏ não. Thalamus cũng tham gia vào việc điều chỉnh ý
thức giấc ngủ. Vùng dưới đồi điều chỉnh nhiều chức năng thể quan trọng, bao
gồm nhiệt độ thể, nhịp tim huyết áp.
o Tiểu não: Nằm phía sau não bộ, tiểu não chịu trách nhiệm cho sự phối hợp cân
bằng.
o Trụ não: Nằm thân não, trụ não bao gồm hành não, cầu não não giữa. Trụ não
điều khiển nhiều chức năng quan trọng, bao gồm vận động, hấp, tuần hoàn tiêu
a.
Tủy sống: Nằm trong cột sống, tủy sống truyền thông tin giữa não bộ phần còn lại của
thể. cũng chứa các tế bào thần kinh chịu trách nhiệm cho các phản xạ tự động.
Chức năng của hệ thần kinh trung ương:
Nhận thức: Hệ thần kinh trung ương chịu trách nhiệm cho tất cả các chức năng nhận thức,
bao gồm suy nghĩ, học tập, trí nhớ ngôn ngữ.
Cảm giác: Hệ thần kinh trung ương xử lý thông tin từ các giác quan, cho phép chúng ta nhìn
thấy, nghe thấy, ngửi thấy, nếm thử cảm nhận thế giới xung quanh.
Vận động: Hệ thần kinh trung ương điều khiển tất cả các chuyển động của thể, t chuyển
động thô như đi bộ chạy đến chuyển động tinh như cầm bút viết.
Cảm xúc: Hệ thần kinh trung ương chịu trách nhiệm cho tất cả các cảm xúc của chúng ta, từ
hạnh phúc buồn đến tức giận sợ hãi.
Chức năng sinh lý: Hệ thần kinh trung ương điều chỉnh nhiều chức năng sinh quan trọng,
bao gồm nhịp tim, huyết áp, hấp tiêu hóa.
Câu 9: Nêu khái niệm cảm giác. Trình bày các giai đoạn bản của quá trình cảm giác.
Cảm giác 1 q trình nhận thức, phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bên ngoài của SV, HT
khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
Các giai đoạn bản của quá trình cảm giác
1. Năng lượng mang thông tin về thế giới
2. Cấu trúc bổ trợ biến đổi năng lượng
3. Thụ cảm thể biến đổi năng lượng thành xung thần kinh
4. Dây thần kinh cảm giác truyền xung thần kinh đến hệ thần kinh trung ương
5. Đồi thị xử phân bố xung thần kinh đến các vùng của vỏ o
6. Vỏ não nhận thông tin tạo ra cảm giác
Trong mỗi hệ thống giác quan, năng lượng t thế giới xung quanh được tập trung lại cho nét hơn
nhờ những cấu trúc b trợ, được phát hiện bởi các thụ cảm thể. Các thụ cảm thể biến đổi năng
lượng nhận được thành những tín hiệu thần kinh, hay còn gọi xung thần kinh. Những tín hiệu này
sau đó sẽ được chuyển lên hệ thần kinh trung ương theo các dây thần kinh cảm giác. Đối với tất cả các
giác quan, trừ 11 khứu giác, thông tin cảm giác đi đến đồi thị trước khi đến vỏ não. Đồi thị tiến hành
phân ch bộ từng loại thông tin, sau đó phân bố thông tin đến những vùng cảm giác tương ứng trên
vỏ não. Vỏ não chính nơi diễn ra các quá trình xử thông tin phức tạp nhất để tạo ra những trải
nghiệm cảm giác.
(1. Năng lượng mang thông tin về thế giới:
Mọi vật thể trong thế giới xung quanh đều phát ra hoặc phản xạ các dạng năng lượng khác nhau,
mang theo thông tin về bản thân. Các dạng năng lượng này thể bao gồm:
Ánh sáng: Mang thông tin về hình dạng, màu sắc độ sáng của vật th.
Âm thanh: Mang thông tin về vị trí, chuyển động bản chất của nguồn âm.
Áp lực: Mang thông tin về độ cứng, mềm, mịn, nhám của vật thể.
Hóa chất: Mang thông tin về mùi vị, hương thơm của vật th.
Nhiệt độ: Mang thông tin về độ nóng, độ lạnh của vật th.
2. Cấu trúc bổ trợ biến đổi năng ợng:
Trước khi tác động đến các thụ cảm thể, năng lượng từ môi trường thể cần phải được biến đổi bởi
các cấu trúc bổ trợ. dụ:
Mắt: Giác mạc, thủy tinh thể đồng tử giúp điều chỉnh ánh sáng để hội tụ lên võng mạc.
Tai: Tai ngoài thu thập sóng âm thanh, ống tai truyền sóng âm đến màng nhĩ, màng nhĩ rung
động truyền rung động đến các xương thính giác.
Mũi: Lông trong mũi giúp lọc bụi bẩn làm ấm không khí trước khi đi vào khoang i.
3. Thụ cảm th biến đổi năng lượng thành xung thần kinh:
Mỗi loại giác quan đều các thụ cảm thể riêng biệt chuyên môn hóa để tiếp nhận chuyển đổi
dạng năng lượng tương ứng thành xung thần kinh. dụ:
Mắt: Các tế bào que tế bào nón trong võng mạc tiếp nhận ánh sáng chuyển đổi thành
xung thần kinh.
Tai: Các tế bào lông trong quan Corti tiếp nhận rung động chuyển đổi thành xung thần
kinh.
Mũi: Các tế bào thụ cảm khứu giác trong niêm mạc mũi tiếp nhận các phân tử mùi
chuyển đổi thành xung thần kinh.
Lưỡi: Các tế bào vị giác trên lưỡi tiếp nhận các chất hóa học chuyển đổi thành xung thần
kinh.
Da: Các thụ cảm thể học, nhiệt đau trên da tiếp nhận áp lực, nhiệt độ các kích thích
gây đau chuyển đổi thành xung thần kinh.
4. Dây thần kinh cảm giác truyền xung thần kinh đến hệ thần kinh trung ương:
Xung thần kinh được tạo ra bởi các thụ cảm thể được truyền dọc theo các dây thần kinh cảm giác
đến các vùng khác nhau của hệ thần kinh trung ương. Mỗi loại giác quan những con đường dẫn
truyền thần kinh riêng biệt. dụ:
Mắt: Dây thần kinh thị giác truyền thông tin hình ảnh từ võng mạc đến đồi thị vỏ não thị
giác.
Tai: Dây thần kinh thính giác truyền thông tin âm thanh từ quan Corti đến đồi thị vỏ
não thính giác.
Mũi: Dây thần kinh khứu giác truyền thông tin mùi từ niêm mạc mũi đến đồi thị vỏ não
khứu giác.
Lưỡi: Dây thần kinh mặt dây thần kinh lưỡi họng truyền thông tin vị giác từ lưỡi đến đồi
thị vỏ não vị giác.
Da: Các dây thần kinh cảm giác da truyền thông tin xúc giác, nhiệt độ đau từ da đến đồi
thị các vùng khác nhau của vỏ não.
5. Đồi thị xử lý phân bố xung thần kinh đến các vùng của vỏ o:
Đồi thị đóng vai trò như một trạm trung gian tiếp nhận xử thông tin giác quan trước khi truyền
đến các vùng chuyên biệt trong vỏ não. Tại đồi thị, các xung thần kinh được lọc, sắp xếp phân
phối đến các vùng vỏ não phù hợp. dụ:
Vỏ não thị giác: Nằm chẩm sau, xử lý thông tin nh ảnh t đồi th.
Vỏ não thính giác: Nằm thái dương, xử thông tin âm thanh từ đồi thị.
Vỏ não khứu giác: Nằm thái dương, xử thông tin mùi từ đồi thị.
Vỏ não vị giác: Nằm thùy đỉnh, xử lý thông tin vị giác t đồi thị.
Vỏ não somatosensory: Nằm thùy đỉnh, xử thông tin xúc giác, nhiệt độ đau từ đồi
thị.
6. Vỏ não nhận thông tin tạo ra cảm giác:
Khi các xung thần kinh đến các vùng chuyên biệt trong vỏ não, chúng được xử tích hợp với
thông tin từ các giác quan khác, cũng như với kiến thức kinh nghiệm trước đây của chúng ta. Quá
trình xử phức tạp này dẫn đến việc tạo ra các cảm giác ý nghĩa. dụ:
Vỏ não thị giác: Tích hợp thông tin về màu sắc, hình dạng, chuyển động vị trí của các vật
thể để tạo ra một bức tranh hoàn chỉnh về thế giới xung quanh.
Vỏ não thính giác: Phân biệt các âm thanh khác nhau, xác định nguồn gốc của âm thanh
hiểu ý nghĩa của lời nói.
Vỏ não khứu giác: Nhận biết các mùi hương khác nhau gợi nhớ những ức cảm xúc
liên quan đến mùi hương đó.
Vỏ não vị giác: Phân biệt các vị bản (ngọt, mặn, chua, đắng, umami) kết hợp với
thông tin từ khứu giác để tạo ra trải nghiệm hương vị phong phú.
Vỏ não somatosensory: Tạo ra cảm giác về vị trí thể, cảm nhận về áp lực, nhiệt độ
đau đớn.)
))
dụ: Hãy tưởng tượng bạn đang nhìn vào một quả táo. Ánh sáng từ quả táo tác động lên các tế bào cảm
quang trong mắt bạn. Các tế bào cảm quang này chuyển đổi ánh sáng thành tín hiệu điện hóa, sau đó
được truyền dọc theo dây thần kinh thị giác đến não bộ. Trong não bộ, các tín hiệu này được xử để tạo
ra trải nghiệm thị giác về quả táo. Não bộ cũng thể tích hợp thông tin từ các giác quan khác, chẳng hạn
như cảm giác khi bạn cầm quả táo hoặc mùi hương của quả táo. Dựa trên thông tin này, não b thể
giải thích ý nghĩa của kích thích tạo ra các phản ứng thích hợp, chẳng hạn như thèm ăn quả táo hoặc
hái quả táo để ăn.
Câu 11: Nêu khái niệm tri giác. Trình bày các cách tiếp cận giải tri giác.
Tri giác một qtrình nhận thức, pánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài of SV, HT khi
chúng trực tiếp tác động vào giác quan
-
quá trình trong đó các cảm giác được diễn giải thành những kinh nghiệm ý nghĩa nhờ sử dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, khả năng nhận thức thế giới
- Tri giác không phải là quá trình thụ động chỉ đơn giản tiếp nhận giải những cảm giác
Ba cách tiếp cận giải tri giác
Tập trung vào cách những phép tính của hệ thần kinh biến đổi cảm giác thô thành kinh nghiệp của
thực tế: cao hơn, đông hơn… dụ 1: Khi trang điểm ta thấy: mắt kẻ giãn tròng nhìn to hơn mắt bình
thường của chính mình hoặc khi đánh khối mũi thì mũi nhìn s cao hơn bình thường. dụ 2: Khi phối
quần áo: khi biết phối quần áo đúng tỷ lệ gọn gàng nhìn mình sẽ cao hơn khi mặc quần áo rộng luộm
thuộm. Tiếp cận cấu trúc Hệ thông tri giác của con người dựng lên một hình ảnh thực tế từ những
mảnh ghép thông tin cảm giác nhận được. -> Một kích thích tạo ra những tri giác khác nhau những cá
nhân khác nhau. Tri giác của con người bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những nhân thu được từ kinh
nghiệm của bản thân, những dự tính suy luận từ những kinh nghiệm đó. dụ: Khi em cần làm lại nội thất
cho nhà mình thì đã dùng dịch vụ của một anh kiến trúc sư: sau khi anh ấy khảo sát đo đạc ngôi nhà
cũng như nghe những mong muốn u cầu của em về không gian, nội thất… sau vài ngày anh ấy đã gi
lại em bảng phát thảo phối cảnh nội thất trong nhà.
Tiếp cận sinh thái
Kinh nghiệm tri giác của con
người dựa trên các kích thích chưa đựng những thông tin từ môi trường bên ngoài. 16
Con người loài
động vật khác kh năng thích ứng tốt với môi trường sống của mình khả năng nhận được nhiều
thông tin từ môi trường không cần sự phân thích suy luận mức độ cao. dụ: Khi em sang bên Ấn
Độ du lịch hồi đó em chưa biết bên Ấn Độ họ đi bên trái đường, nên khi đến đó nhìn thấy dòng người di
chuyển để đảm bảo an toàn em cũng đi bên trái đường giống họ
Câu 12: Tổ chức thế giới tri giác gì? Những quá trình bản qui luật của sự tổ chức tri giác?
Tổ chức thế giới tri giác Tổ chức tri giác nhiệm vụ được thực hiện bởi hệ thống tri giác để
thể xác định khía cạnh nào kích thích nào đi với nhau để hợp thành một vật thể, một sự vật, hiện
tượng
ý nghĩa trong hiện thực xung quanh. Sự xắp xếp tri giác giúp bạn thể dễ dàng nhận ra sự vật cần
tìm giữa rất nhiều màu sắc, chữ cái, các kích thích đối chọi khác.
dụ: đang đi tìm nhà hàng, y phố đó xuất hiện một loạt các tấm biển quảng cáo khác nhau với các
màu sắc, kích cỡ, một số thì gắn nhấp nháy, bị cây che lấp... Nếu bạn tìm ra bảng hiệu nhà hàng nghĩa
bạn đã sử dụng sự tổ chức tri giác (lấy dụ khác)
Những quá trình bản qui luật của sự tổ chức tri giác
Tổ chức hình nền ( Qui luật lựa chọn của tri giác) - Khi nhìn vào một bối cảnh phức tạp hoặc
nghe một âm thanh của môi trường ồn ào tri giác của bạn sẽ tự động nhặt ra những đặc điểm, vật thể
hoặc âm thanh nào đó để nhấn mạnh đưa những thứ còn lại vào nền - phối cảnh ít liên quan hơn.
dụ: Hồi còn nhất buổi chiều muốn ăn kem que, đang chơi với bạn thì chỉ cần nghe tiếng
còi bíp bíp của bác bán kem mình biết ngay. Lúc đó các âm thanh: tiếng xe cộ, tiếng cười nói nền,
còn chú ý đến tiếng còi bíp bíp. - Một hình như một phần của trường thị giác - ý nghĩa - luôn đứng
phía trước các phần còn lại dường như luôn luôn bao gồm các đường nét hay góc cạnh, làm
tách biệt khỏi cái nền. - Góc cạnh một trong những yếu tố bản nhất được phát hiện bởi hệ thống
tri giác của chúng ta, chúng kết hợp để tạo nên nh. - Tri giác quá trình không chỉ mang tính liên
kết còn mang tính chọn lọc. Mọi người thường xếp kích thích cảm giác thành nh hoặc nền ít
khi xếp chúng o cả hai loại hoặc giữa 2 loại. Sự nhóm - Định luật Gestalt miêu tả cách hệ
thống tri giác của chúng ta nhóm c kích thích thành thế giới của hình dạng vật thể. Một số
nguyên lâu đời nhất là:
Sự gần gũi (proximity): Những vật, những s kiện xảy ra gần nhau thì
chúng dễ dàng được tiếp nhận thuộc cùng nhóm. dụ: Trên bàn ăn, bày biện rất nhiều món
khác nhau: canh, n, thịt kho… với màu sắc khác nhau nhưng chúng ta vẫn nhận diện một
nhóm: bữa ăn cho cả nhà. Sự tương đồng (Similarity): Các yếu tố tương đồng được tiếp nhận như
một phần của nhóm 18 dụ: Lần trước khi em đi du lịch cùng đoàn sang Ấn Độ vào đúng dịp tổ
chức giảng pháp của Đức Đat Lai Lama, thì nhóm của bọn em đều mặc áo màu đỏ in logo của
nhóm, nên mọi người thể dễ dàng nhận ra nhóm.
Sự nối tiếp (Continuity): Các cảm giác y
dựng hình thể nối tiếp dường như được tiếp nhận cùng nhau dụ: Trước mặt bàn làm việc của em
cửa sổ, quang cảnh bên ngoài là trường học tòa nhà chung cư. bị song cửa sổ che mất một số
đoạn của ngôi trường, hay tòa nhà chung thì em vẫn nhìn đó 1 vật thể: 1 tòa chung hay 1 ngôi
trường cấp 2. Sự bổ sung (Closure): chúng ta thường xu hướng lấp kín các đường viền để tạo
thành một vật thể hoàn chỉnh Số phận chung (Common fade): Tập hợp những vật thể di chuyển
cùng hướng với cùng tốc độ được tiếp nhận cùng lúc. dụ: thi thoảng vào mùa hè, em sẽ nhìn
thấy những đàn chim trên trời bay cùng nhau. - Stephen Palmer ( 1999) đã giới thiệu thêm 3 quy luật
về việc nhóm đối tượng: Quy luật đồng thời: Các kích thích xảy ra cùng thời điểm dễ dàng được
tiếp nhận cùng một lúc. Ví dụ: Nhà bác em nấu ng ăn, khoảng 4 5 giờ sáng ng ngày em sẽ nghe
tiếng lạch cạch, lẻng xẻng của nồi niêu xoong chảo, mùi đồ ăn… em s tiếp nhận như một sự kiện
bác em chuẩn bị đồ để n hàng ăn sáng. Quy luật vùng chung: Các yếu t nằm trong cùng một
vài đường ranh giới thường xu hướng được nhóm lại với nhau. 19 dụ: Khu chung em được
bao tường hàng rao xung quanh, thì tất cả tòa nhà, cây cối, bể bơi…. đều được nhóm lại một khu
độc lập.
Quy luật liên hệ: Các yếu tố liên kết với nhau bởi yếu tố khác thường có xu hướng nhóm
lại với nhau. - Quy luật nhóm dẫn dắt sự sắp xếp của tri giác: chúng phản ánh cách thức ch
thích dễ dàng được sắp xếp trong thế giới tự nhiên. Hai kích thích gần nhau, trên thực tế, khả
năng là một phần của một vật thể hơn hai yếu tố riêng rẽ. Yếu tố kích thích di chuyển theo cùng
một hướng, cùng một tốc độ khả năng một phần của cùng một vật thể
Câu 15: Trình bày các cách giải quá trình nhận biết thế giới tri giác. Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quá trình nhận biết thế giới?
Các cách giải quá trình nhận biết thế giới tri giác
Qúa trình nhận biết thế giới tri giác khi não bộ phải phân tích những kết cấu của thông
tin đến so sánh chúng với những thông tin đã được chứa trong bộ nhớ. Nếu não bộ tìm
thấy khi một dãy chữ cái xuất hiện thoáng qua trên màn hình, chúng ta khả năng phát
hiện những dãy chữ đó tốt hơn nếu dãy chữ đó tạo thành một từ ý nghĩa nhất định
(Prinzmental, 1992).
hình PDP, đôi khi được gọi hình kết nối (connectionist models), tiêu biểu cho
cách tiếp cận tính toán đối với tri giác. Các nhà nghiên cứu đã đạt được nhiều bước tiến
lớn trong những học thuyết về cấu trúc của nhận thức bằng cách lập trình máy tính để
thực hiện các phép tính toán phức tạp các mạng lưới thần kinh được cho thực hiện
trong hệ thống tri giác của con người. Những máy 204 tính này học” cách đọc, nhận
diện khuôn mặt, xử màu sắc theo ch tương tự như cách con người học thực
hiện các nhiệm vụ tri giác.
Những yếu t ảnh hưởng đến quá trình nhận biết thế giới: văn hóa, kinh nghiệm
Tri giác của mỗi nhân thể khác nhau bởi những trải nghiệm, kiến thức kỳ vọng
khác nhau của họ (quá trình từ trên xuống). Những người sinh sống trong các nền văn
hóa khác nhau, trải nghiệm sống khác nhau tri giác những s vật hiện tượng xung
quanh khác nhau (bức tranh, khoảng cách). dụ, những người không có kinh
nghiệm được nhìn thấy sự vật trước đó nên cũng tri giác sự vật hiện tượng khác với người
mắt nhìn bình thường.
Như vậy, mặc cấu trúc nguồn gốc của hệ thống tri giác con người xu hướng
xây dựng những hình ảnh tương t về thế giới cho tất cả chúng ta, việc tri giác thế giới
xung quanh cũng được định hướng bởi kinh nghiệm, bao gồm những kinh nghiệm
nhân cả những kinh nghiệm của việc sống trong một nền văn hóa đặc thù.
((• Các cách giải quá trình nhận biết thế giới tri giác Quá trình xử dưới lên - Xử từ dưới lên
còn được gọi xử theo hướng dữ liệu bởi nhận thức bắt đầu t chính tác nhân kích thích. - Hình
ảnh tri giác được hình thành dựa trên sự tổng hợp các thông tin cảm giác đến từ các giác quan - Tri
giác sự vật từ các giác quan: âm thanh lớn, hình ảnh ấn tượng... -> hướng sự chú ý đến vật đó. dụ:
Ngày trước t để chỉnh nóng lạnh trước khi tắm thì nhà em chỉ cần gạt sang trái hoặc sang phải; tuy
nhiên khi lần đầu em dùng loại nhà tắm tích hợp quá nhiều chức năng: khóa cho nước nóng, khóa
cho nước lạnh, vòi cho bồn tắm, vòi cho tắm đứng, vòi tắm cầm tay. Thì lúc đó em phải nhìn quan sát,
thử xem chỉnh như thế nào đường nước sẽ ra như thế nào, vặn chỉnh bên nóng n lạnh như thế nào….
Quá trình xử trên xuống - Con người sử dụng kiến thức, hoặc những phỏng đoán dựa kinh
nghiệm để đưa ra c suy luận để nhận biết các đồ vật, từ ngữ, các giai điệu, đặc biệt khi các thông
tin cho cảm giác hồ không rõ. - Quá trình “t trên xuống” tiết kiệm thời gian. cho phép chúng
ta nhận diện sự vật một cách nhanh chóng, ngay cả khi đặc điểm bị thiếu, bị bóp méo, hay mơ hồ;
nhưng cũng có thể khiến ta đưa ra những kết luận sai lầm kết luận được đưa ra trước khi
được xác minh là đúng. dụ: Vào ban đêm khi cần đi vệ sinh hoặc lấy một đồ vật đó thì không
cần bật điện em vẫn thể tìm thấy vật hoặc đi đến vị trí mình muốn trong đầu em đã hình ảnh/
bản đồ về các vật trong nhà mình. Tuy nhiên nếu hôm nào mẹ em lên chơi, mà còn tìm đó
dụ như bật quạt thể sẽ bị sai vị trí mẹ em đã thay đổi vị trí của chiếc quạt. dụ: em rất thích
nghe nhạc của Hoa Thần với một số bài nổi tiếng chỉ nghe loáng thoáng một vài từ hoặc nghe
đoạn nhạc em cũng thể đoán ra tên bài hát. 26 - Nhu cầu động cơ, kỳ vọng một khía cạnh khác
của quá trình t trên xuống có thể ảnh hưởng đến tri giác.
hình hệ thống xử - Hiện tượng
ưu việt hóa vật thể: người ta sẽ dễ phát hiện ra những đặc điểm khi được gắn với 1 cấu trúc giống vật
thể trong không gian 3 chiều hơn trong cấu trúc ngẫu nhiên với đoạn thẳng. - Hiện tượng ưu việt hóa
từ ngữ: khi 1 dãy ch cái xuất hiện thoáng qua màn hình, ta phát hiện ra dãy chữ đó tốt n nếu dãy
chữ tạo thành 1 từ ý nghĩa nhất định - hình xử mạng lưới Để giải thích cho những phát hiện
này người ta sử dụng hình xử mạng lưới, mỗi phân tử trong mạng lưới được liên kết với từng
phần tử khác mỗi sự liên kết độ bền đặc trưng chức năng cụ thể - hình phân phối xử
song song -> Kinh nghiệm mới không chỉ cung cấp thông tin mới còn được liên kết với kiến thức
hiện tại ức đã có. -> Lý giải chế thần kinh của quá trình tri giác của con người. -> Cấu trúc
của mạng lưới thần kinh cho phép các bộ phận liên kết với nhau -> Khi mạng lưới thần kinh được
kích hoạt, quá trình song song diễn ra. dụ: Những yếu tổ nh hưởng đến quá trình nhận biết thế
giới - Tri giác thể khác nhau bởi những trải nghiệm, kiến thức kỳ vọng khác nhau của mọi
người ( quá trình từ trên xuống); bao gồm cả trải nghiệm sống trong một nền văn hóa đặc thù. dụ:
Ngày xưa khi còn mọi người quê em kể cả thầy giáo cũng bị ngọng n, L nên hầu như em
không nghe được sự khác nhau giữa hai âm này; việc này ảnh hưởng chút đến quá trình giao tiếp cũng
như khi nào cần chuẩn bị văn bản. Tuy nghiên việc này được sửa sau một thời gian em thay đổi môi
trường học sống.))
Câu 17: Trình bày khái niệm học tập. những loại học tập nào? Vai trò của học tập?
Trả lời:
Học tập một quá trình thích ứng, thông qua đó làm thay đổi hành vi hiểu biết trước đó của con
người. Học tập đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển của hầu hết các phương diện hành vi của
con người. Điều này nói lên rằng con người chúng ta sinh ra thể khác nhau về điều kiện thể chất,
kinh tế; nhưng học tập làm nên sự khác biệt con người. Các loại học tập: - Nhận biết về các kích
thích riêng lẻ: nhận biết các tín hiệu. Các nhân nhân nhận biết càng nhiều kích thích riêng lẻ; thì
đường liên kết thần kinh càng nhiều. - Điều kiện hóa cổ điển: thuyết học tập dựa trên quan điểm
Pavlov. Nhận biết tín hiệu các mối liên kết - Điều kiện hóa từ kết quả/ điều kiện hóa thao tác: Học
từ kết quả/ hậu quả của hành vi. - Học tập qua quan sát: Học bằng cách bắt chước. Vai trò của học tập:
Học tập giữ vai t trung tâm trong sự phát triển của con người. cho phép chúng ta phát triển các
kỹ năng vận động cần thiết để đi lại, các kỹ năng ngôn ngữ để giao tiếp, các khái niệm đểu cấu thành
nên nhận thức duy logic về thế giới xung quanh
Câu 18: Trình bày quá trình nhận biết phản ứng với các kích thích riêng lẻ (Thói quen sự nhạy
cảm)?
Kích thich đơn lẻ một hình ảnh, một âm thanh hoặc một màu sắc.. đơn lẻ (ví dụ tiếng
chuông báo thức, bảng chỉ dẫn giao thông...). Phương thức đơn giản nhất của sự học diễn
ra khi một tín hiệu xuất hiện báo hiệu một kích thích, hoặc một sự kiện đơn lẻ nào đó.
Qúa trình nhận biết phản ứng với các kích thich đơn lẻ này gắn liền với thới quen
sự nhạy cảm.
Sự quen
Sự quen (habituation) sự suy giảm của các phản ứng nh vi sau khi tiếp xúc nhiều lần
với một kích thích lặp đi lặp lại, hay còn thể gọi sự thích ứng với những kích thích
hại, không thay đổi. Chúng ta xu hướng để ý tới những điều mới mẻ xung quanh
mình, những lợi, hoặc những điều gây nguy hiểm. Nếu thứ đó vừa không hữu
ích lại cũng không gây hại, sự thích ứng sẽ khiến chúng ta lờ đi. Gần giống với sự
thích ứng của cảm giác, chúng ta sẽ không phản ứng lại các kích thích đó đã học được
rằng chúng không quan trọng.
VD: Nhờ sự quen (hay khả năng thích ứng), chúng ta s không còn chú ý mình đang
đeo kính; hay sau khi trong phòng một lúc, chúng ta sẽ không còn ngửi thấy mùi nước
hoa hoặc nghe thấy tiếng tích tắc của đồng hồ.
Sau khi phản ứng của chúng ta tới 1 kích thích không đổi đã trở thành thói quen, giảm
xuống nhưng thể tăng trở lại nếu kích thích thay đổi. Sự gia tăng phản ứng với sự thay
đổi của những điều quen thuộc khiến chúng ta mất đi sự quen (dishabituation). Sự tái
xuất hiện của phản ứng ban đầu của bạn khi một kích thích thay đổi gọ sự biến mất
của thói quen.Quá trình này rất quan trọng để tồn tại trong thế giới động vật.
VD: chim thể ngừng hót khi chúng bỗng nhiên nhìn thấy một con diều hâu gần đó.
Việc một kích thích nào đó trong môi trường sống đột ngột thay đổi giống như một sự
cảnh báo với các loài về sự bất an hay nguy hiểm thể xảy ra.
Sự nhạy cảm
Sự nhạy cảm (sensitization) sự gia tăng cường độ phản ứng với kích thích mới lạ, sau
khi tiếp xúc nhiều lần với một kích thích không đổi.
+ VD: con người hay động vật phản ứng mạnh mẽ với những dấu hiệu, âm thanh bất chợt
hay mối nguy hiểm tiềm tàng.
Vậy điều sở cho những khả năng học hỏi đơn giản để nhận biết các kích thích
đơn lẻ này? Carew cộng sự (1972) đã khám phá ra rằng sự thay đổi trong chức năng
của synap đã dẫn đến sự quen sự nhạy cảm. Với cả hai trường hợp, các neuron trước
khớp thần kinh thay đổi cách giải phóng chất dẫn truyền thần kinh. Sự suy giảm chất dẫn
truyền thần kinh dẫn đến sự quen, còn tăng chất dẫn truyền thần kinh tạo nên sự nhạy
cảm. Hiểu về nền tảng thần kinh của sự quen s nhạy cảm đã giúp các nhà khoa học
hiểu hơn về quá trình học tập của con người cũng như của các loài động vật khác.
Sự quen sự nhạy cảm đóng vai trò quan trọng để con người thích ứng với môi trường
xung quanh, nhưng phương thức học này mới chỉ giúp con người học về các kích thích
đơn lẻ, chứ chưa học được về sự kết hợp giữa một sự kiện với một sự kiện khác, như kiểu
chúng ta đã học được rằng, mây đen kéo đến sắp a. thế loại học tập này còn
được gọi học tập không liên kết
((Nhận biết về các kích thích riêng lẻ như tìm hiểu các hình dạng, âm thanh các kích thích riêng lẻ
khác, bao gồm thành thói quen sự nhạy cảm. dụ: nhận biết tiếng sét, nhận biết tiếng báo cháy....
Thói quen: - Thói quen sự phản ứng đối với các kích thích ổn định (không thay đổi theo thời gian)
giảm dần (Sự thích ứng). Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thích nghi với các sự kiện
hại, tất cả các loài động vật ( Dựa trên quy luật thích ứng của cảm giác). dụ: Khi đeo vòng
hoặc đồng hồ; hoa tai ban đầu sẽ cảm thấy hơi nặng tay hoặc khó chịu; nhưng ch ít lâu sau mình sẽ
quen với s mặt của những đồ vật đó không còn cảm giác khó chịu đó nữa. dụ: Khi đến nhà
anh trai gần đường quốc lộ, rất ồn ào. Lúc mới đầu đến em còn thấy ồn để ý đến tiếng ồn, sau đó
dường như sẽ không chú ý đến nữa. - Sự biến mất của thói quen: Sự tái xuất hiện của phản ng
ban đầu của bạn khi kích thích ban đầu thay đổi. dụ: có một ai đó ngày o cũng tầm 9-10h tối
nhắn tin nói chuyện với mình; tự dưng một hai hôm không nhận được tin nhắn. Mình s cảm thấy
chuyện phải ch động gọi điện liên hệ xem họ vấn đề không. Sự nhạy cảm Sự nhạy cảm:
một dạng khác của học tập diễn ra để đáp ứng lại 1 kích thích bất kỳ: những dấu hiệu lạ hay cảm
thấy mối nguy hiểm tiềm tàng. Sự nhạy cảm giúp con người những phản ứng để thích nghi
hơn với môi trường. Dấu hiệu: âm thanh bất chợt, mối nguy hiểm tiềm tàng. dụ: Khi còn nhà
với anh trai, em khá sợ nhà một mình; hôm nào em nhà một mình em sẽ phản ứng mạnh hơn
với những tiếng lạch cạch của cửa. Học tập không liên kết: Phản ứng với các kích thích riêng lẻ.
dụ: thấy trời âm u => sắp mưa)
Câu 19: Trình bày quá trình nhận biết phản ứng với các kích thích liên kết với nhau (điều kiện
hóa cổ điển việc học được 1 phản xạ có điều kiện/ điều kiện hóa từ kết quả sự hình thành
củng cố hành vi)
a. Điều kiện hóa cổ điển Điều kiện hóa cổ điển: Một kích thích trung tính đi đôi với một kích thích
gây nên phản xạ đáp ứng cho đến khi kích thích trung tính một mình thể gây nên được phản xạ
tương tự.
Liên kết ch thích không điều kiện với ch thích trung tính => tạo thành đường liên hệ
thần kinh tạm thời trên vỏ o.
Điều kiện hóa một quá trình học tập các liên kết, bằng cách liên
kết hai sự kiện xảy ra với nhau, thường giữa tác nhân kích thích phản ứng hoặc giữa 2 tác nhân
kích thích. dụ: Em thấy điều kiện hóa cổ điển được các công ty lớn áp dụng rất nhiều cho các
quảng cáo hoặc trong các công cụ của mình. - Các dòng xe Mercedes ô hạng sang, thiết kế sang
trọng; t thường những người đóng quảng cáo cùng chiếc xe sẽ mang vẻ bề ngoài, năng lượng của
một người thành công người xem quảng cáo cảm nhận được năng lượng đó khi xem dần dần
liên kết với chiếc xe. => Kích thích không điều kiện: nh ảnh người thành đạt, sang trọng; Phản xạ
không điều kiện: khi nhìn mẫu hình người thành đạt, sang trọng mình sẽ cảm thấy thích mong
muốn được như thế; kích trung tính: chiếc xe. Điều này thấy rất nhiều khi xem các quảng cáo khác
để ý nội dung nhãn hàng muốn truyền tải để họ chọn người mẫu đóng quảng cáo, họ sẽ thiết kế
xây dựng quảng cáo truyền tải được năng lượng đó: Ví dụ quảng cáo của Pepsi để định vị họ năng
lượng hướng tới thể thao, họ sẽ mời các cầu thủ nổi tiếng Messi, Pogba. - Em nhớ trong công cụ
messVí dụer của Facebook; khi mình gửi tin nhắn cho người khác mình mong muốn nhận được phản
hồi nhanh , có một thời gian Facebook đã để dấu 3 chấm…. trong phần phản hồi làm mình cảm giác
như sắp nhận được tin nhắn. Kích thích không điều kiện: tin nhắn đến của bạn; phản xạ 30 không điều
kiện: cảm giác mong nhận được phản hồi; kích thích trung tính: dấu …. Trên màn hình. Phản xạ
điều kiện qua thời gian: sự dập tắt sự phục hồi tự nhiên
Sự dập tắt: các KTKDK thỉnh thoảng đi kèm với KTCDK -> phản xạ điều kiện dần biến mất.
Tuy nhiên, Không xóa hoàn toàn việc học tập ch liên kết, liên tưởng
Sự phục hồi: Sự học lại
nhanh chóng của phản ứng CDK sau khi bị dập tắt. ->Sự phục hồi tự nhiên: Sự xuất hiện tr lại của
phản ứng điều kiện sau sự dập tắt (Nếu không thêm s đi đôi giữa kích thích không điểu kiện
kích thích điều kiện) -> Sự phục hồi tự nhiên diễn ra khi 1 người nghe 1 bài hát hoặc ngửi một mùi
thơm... o đó liên tưởng tới quá khứ trải nghiệm cảm xúc ấy - Một phản ứng điều kiện Sự
khái quát hóa kích thích s phân biệt kích thích Sự khái hóa các ch thích: -> Dk: đã hình thành
được phản xạ điều kiện. Xuất hiện kích thích mới tương tự nhưng không đồng nhất với kích thích
điều kiện => thu được phản xạ điều kiện, nhưng yếu hơn. -> Kích thích mới kích thích
điều kiện càng giống nhau => PXCDK thu được càng mạnh => chế liên tưởng. Sự khái quát hóa
kích thích mang lại lợi ích thích nghi. 31 dụ: Em rất sợ con gián nhà, cánh biết bay; nhìn thấy
con này em chạy trước không giám động vào nó. Những con họ nhà gián tương tự gián Mỹ.. em vẫn
rất sợ nhìn giống con gián nhà; nhưng đỡ sợ con gián Đức hơn kích thước hơn. ->
Được căn bằng bởi sự phân biệt các kích thích (Nhận ra giọng nói, hình ảnh trong đám đông) dụ:
Em thường bị giật mình, lung túng nếu nghe thấy tiếng chuông điện thoại của mình lớp học hay văn
phòng; tuy nhiên em sẽ không bị giật mình nếu nghe thấy tiếng chuông điện thoại của người khác.
Tín hiệu của những sự kiện ý nghĩa Con người đã phát triển được những "biểu tượng tinh thần"
của những mối liên hệ sự kiện quan trọng trong những môi trường, hoàn cảnh khác nhau mong đợi
về thời điểm đó diễn ra. Nhân tố quyết định: Việc định thời gian -> HÌnh thành nhanh: Kích thích
điều kiện trước kích thích không điều kiện -> HÌnh thành chậm: Kích thích điều kiện sau
kích thích không điều kiện -> Điều kiện hóa đồng thời: Điều kiện hóa cổ điển khó hình thành
Khả
năng dự đoán -> Một kích thích điều kiện xuất hiện trước một kích thích không điều kiện, với một
khoảng thời gian gần nhau. -> Kích thích điều kiện " luôn luôn" chỉ báo hiệu cho một ch thích
không điều kiện, mang tính bền vững -> Giúp con người dự đoán được các kích thích phản xạ
trước chúng, đặc biệt các kích thích hại.
Cường độ tín hiệu -> Phản xạ điều kiện hoạt động
mạnh n khi cường độ kích thích điều kiện mạnh hơn -> Cường độ tín hiệu mang tính thích nghi,
PXCDK sẽ không còn với những tín hiệu yếu. -> Cường độ kích thích mạnh sẽ thường gây chú ý hơn,
miễn các kích thích mang tính dự báo đáng tin cậy. 32 Điều kiện hóa bậc 2 -> Một kích thích
điều kiện hoạt động như một kích thích không điều kiện tạo ra các kích thích điều kiện bên ngoài
các sự kiện liên quan đến -> Điều kiện sợ hãi là sở của điều kiện hóa bậc 2, minh họa đặc
điểm thích ứng quan trọng của điều kiện hóa cổ điển. Sự chuẩn bị về mặt sinh học -> Từ khi sinh ra
đã sự chuẩn bị sẵn sàng để thể học được sự liên kết giữa một kích thích nhất định vớt một phản
xạ nhất định -> Một số tín hiệu hoặc sự kiện nào đó đặc biệt phù hợp để hình thành sự liên kết với
các sự kiện khác, không phải mọi kích thích đều điều kiện như nhau. -> Con người sự chuẩn bị
sinh học, thay đổi di truyền để phát triển những sự liên kết điều kiện nhất điện nào đó. b. Điều kiện
hóa từ kết quả Điều kiện hóa kết quả “Hoc tập từ những hậu quả của hành vi” Đó là việc học được
mối liên hệ giữa hành vi kết quả của nó. 1. Một người nào đó những hành vi do ngẫu nhiên hoặc
đột khởi. Sau đó anh ta những cảm nhận về kết quả của hành vi đã tạo ra. Kết quả y thể dễ
chịu, trung tính hoặc khó chịu 2. Nếu anh ta cảm nhận dễ chịu (Thành công, hạnh phúc...) người đó
khuynh hướng tái lập hành vi đó, ngược lại khó chịu (đau đớn, thất bại, trừng phạt...) anh ta sẽ
khuynh hướng không tái lặp hành vi đó. => Quá trình học tập của chúng ta chính lưu vết. dụ:
vội nên em đi trái đường một đoạn, em bị công an phường phạt => em sẽ hình thành 2 loại học tập từ
hậu quả này: 1 là s không bao giờ đi trái đường nữa; 2 sẽ chú ý nếu công an đó thì không
được đi trái đường. Những yếu tố bản của điều kiện hóa từ kết quả Các yếu tố giống điều
kiện hóa cổ điển: Khái quát hóa kích thích, Kích thích phân biệt, Sự tắt dần, Sự phục hồi bất chợt
Operant tác nhân củng cố - Tác nhân củng cố: Kích thích làm gia ng hành vi lặp lại (khả năng
xảy ra lần nữa của phản ứng). Bao gồm tác nhân cũng cố tích cực tác nhân củng cố tiêu cực 33 ->
Tác nhân củng cố tích cực: các ch thích gia tăng hành vi lặp lại bằng ch sử dụng phần thưởng, lời
động viên những sự kiện, kết quả tốt thể hiện sau khi hành vi được thực hiện. Nhưng cũng phụ
thuộc vào sự diễn giải các tín hiệu, bối cảnh, tình huống, từng nhân. dụ: Trước khi ăn nếu cháu
em rửa tay bằng phòng, anh trai em thường khen con làm tốt lắm” thì cháu em sẽ siêng rửa tay
hơn. dụ: Trước khi đi làm sau khi hoàn thành tốt một dự án hoặc công việc nào đó, sếp thường
tuyên dương hoặc thưởng nóng => gia tăng động lực cho em để cố gắng làm tốt/ hoàn thành tốt các
dự án tiếp theo. dụ: Facebook các nền tảng hội khác cũng làm rất tốt người dùng tăng thời
gian s dụng trên nền tảng của họ bằng cách các bài viết của người dùng nhận được lượt yêu thích,
thả tim…. -> Tác nhân củng cố tiêu cực: ch thích làm gia tăng hành vi được lặp lại bằng cách xóa
bỏ (những kích thích không mong muốn) yếu tố gây khó chịu.
Bản chất kích thích đó không
mong muốn, gây khó chịu cho con người. Tác nhân củng cố tiêu cực -> xóa bổ kích thích -> gia tăng
hành vi lặp lại. Củng c tiêu cực cho một sự kiện không mong muốn ch không phải củng cố đó
tiêu cực. dụ: đau răng -> uống thuốc kháng sinh -> kết quả khỏi -> thuốc kháng sinh làm ta tăng
hành vi sử dụng chúng cho lần sau => lạm dụng thuốc. dụ: hút thuốc/ uống café
Hành vi được
củng cố thông qua sự củng cố tiêu cực khi kết quả của hành vi nhằm mục đích loại bỏ một sự việc
không mong muốn (cảm giác đau, tiếng ồn, nguy hiểm...) => quá đà trở thành " lợi lộc thứ phát"
DỤ: Ốm -> được nghỉ học => ( Ốm + nghỉ học) R, muốn nghỉ học -> Giả vờ ốm. Bản chất củng cố
tích cực: tạo ra phản ứng tích cực cho con người, củng cố tiêu cực: đấy s kiện tiêu cực ( S: tiêu
cực) dụ: Khi cháu em khóc, anh trai em thường cho xem 10 phút chương trình ABC hoặc sói
xám…. Nên em để ý khi nào muốn xem mà không phải giờ được xem TV thì sẽ kiếm cớ n ra
khóc để được xem. 34 Điều kiện hóa trốn chạy điều kiện hóa tránh -> Trốn chạy: cách
thức sinh vật phản ứng để chấm dứt những kích thích không mong muốn. dụ: Khi cháu em
khóc, anh trai em thường cho xem 10 phút chương trình ABC hoặc sói xám. dụ 2: Khi trong
bữa cơm bố mẹ nói chủ để mình không mong muốn thường sẽ đổi chủ đề khác để không phải
nghe nữa. -> tránh là cách sinh vật phản ứng với những tín hiệu báo trước kích thích không
mong muốn để ngăn ngừa kích thích đó xảy ra. Điều kiện hóa tránh gồm 2 bước: Bước 1: điều kiện
hóa cổ điển, Bước 2: điều kiện hóa kết quả. dụ: Cháu em học được khi nào nhìn bố chuẩn bị
cáu hoặc mắng nó; nên trước khi để bố cáu thường hỏi bố chuẩn bị mắng con phải không để
ngăn bố không mắng nữa. dụ: Khi Các kích thích mang tính phân biệt sự kiểm soát các
kích thích Khi học cách phản ứng với kích thích này ch không phải kích thích khác sự phân biệt kích
thích sẽ diễn ra. Hay nói cách khác, phản ứng chịu sự kiểm soát của kích thích.
Kích thích phân
biệt: Kích thích tín hiệu của tạo ra sẽ được củng cố nếu một phản xạ nhất định nào đó được
thành lập. dụ: B mẹ thể thức dậy nghe tiếng con mình khóc chứ không phải tiếng con hàng
xóm khóc. dụ2: chỉ dừng khi thấy đèn đỏ Khái quát hóa các kích thích: Diễn ra bởi sự xuất hiện
của kích thích tương tự nhưng ko giống hệt với kích thích trước đó. Các kích thích này càng giống với
kích thích trước đó thì mức độ phản ứng càng mạnh hơn. dụ: Sự nh thành củng cố hành vi -
Hình thành: Quá trình củng cố những phản ứng gần giống với phản ứng mong muốn - Sự củng cố
Phân loại 35 + Sự củng cố cấp 1: đáp ứng những nhu cầu bản của thể: đói, khát => khi nhu cầu
được đáp ứng t sẽ khó để áp dụng. + Sự củng cố cấp 2: Sự ưa thích: tiền, lời khen. sự khác biệt
giữa các nền văn hóa khác nhau. Trì hoãn mức độ của quá trình củng cố + Trì hoãn: một yếu
tố củng cố tích cực thể làm giảm hiệu quả của sự củng cố -> Tác dụng của sự củng cố mạnh hơn
khi xảy ra ngay sau phản ứng + Mức độ: Yếu tố kích thích có mức độ lớn -> Phản ứng mạnh mẽ
hơn -> Mức độ thể ảnh hưởng đến hiệu quả của củng cố
Nhịp củng cố: Nhịp củng cố liên tục
nhịp củng cố ngắt quãng + Nhịp củng cố liên tục: Yếu tố củng cố luôn được đưa ra khi một phản ứng
xuất hiện. + Nhịp củng cố ngắt quãng: Yếu tố củng c thỉnh thoảng được đưa ra khi một phản ứng
xuất hiện. Nhịp theo tỷ lệ cố định: yếu tố củng cố được đưa ra sau một số cố định những lầ phản
ứng dụ: Hồi cứ khi nào nhận đk 5 con 10, bố m sẽ cho 10k. Hoặc như em đi làm nail thì sau 10
lần làm nail sẽ được 1 buổi tặng free.
Nhịp theo tỷ lệ biến thiên: Yếu tố củng cố được đưa ra sau
một s khác nhau những lần phản ứng dụ: Như em đi spa, chị chủ để giữ chân khách quen;
thường sau 1 vài buổi chị sẽ khuyến mãi thêm vào liệu trình làm mặt: như bổ sung tinh chất, trị
thâm...mà không lấy tiền của khách. Tạo cảm giác gắn thân thuộc. Nhịp ch đều: củng cố được
đưa ra sau một khoảng thời gian c định, không cần biết trong khoảng thời gian bao nhiêu phản
ứng: cứ hết 1 năm lại tăng lương 1 lần. dụ: Nhịp không cách đều: liên quan đến thời gian, yếu tố
củng cố được đưa ra lần phản ng đầu tiên sau một khoảng thời gian, nhưng những khoảng thời
gian này khác nhau. --> trường hợp thưởng cho nhân viên (làm tốt) thấy bất ngờ. 36 dụ: +
Nhịp củng cố sự tắt dần Sự tắt dần: Sự biến mất t từ của một phản ứng do sự suy giảm của
phần thưởng cho phản ứng đó Những phản ứng học được do tiến trình củng cố ngắt quảng khó
chấm dứt hơn - Sự trừng phạt S trừng phạt: Sự trừng phạt làm giảm tần suất phản ứng, hành vi ít
hội được lặp lại trong tương lai. + Phân loại
Sự trừng phạt loại 1: Duy t kích thích khó chịu
( Đòn đau nhớ đời) -> hành vi theo sau cẩn thận hơn dụ: Trước khi phải treo tranh hoặc một i
đó em thường dùng búa để đóng đinh từ ngày không để ý bị búa đập vào tay, khi cần làm em sẽ
nhờ bố hoặc anh trai làm. dụ 2: Ngày đi học câp 2, Khi đi học muộn, bị sao đỏ bắt hoặc bị thầy
phạt đứng cuối lớp từ đó không dám đi học muôn nữa. Sự trừng phạt loại 2: Xóa bỏ kích thích dễ
chịu dụ: ngày xưa hay trò chùm chăn để đọc truyện tranh để trốn bố mẹ, nhưng như thế thì rất
ảnh hưởng tới mắt. Thường nhiều ông bố mẹ nếu bắt được thì sẽ tịch thu truyện tranh. + Hạn chế:
Không xóa bỏ thói quen không mong muốn chỉ kiềm chế nó. Khi sự trừng phạt không còn, thói
quen không mong muốn sẽ trở lại. Sự trừng phạt thỉnh thoảng tạo ra kết quả không mong muốn
Sự trừng phạt thường không hiệu quả, đặc biệt: động vật trẻ nhỏ ( Rồi người lớn cũng hết ch
trừng phạt) Sự trừng phạt thân thể thể trở thành bạo lực Sự trừng phạt không đưa ra cái
mới là hành vi phù hợp + Trừng phạt hiệu quả nhân văn:
Sự trừng phạt gắn với tình yêu gắn
an toàn 37
Hiểu trừng phạt dưới góc độ kỷ luật tích cực, không làm mất đi lòng tự trọng của trẻ
Trừng phạt phải nhất quán
((Bản chất của sự học hiểu được các liên kết. Các nhà tâm học đã nghiên cứu hai
phương thức học về các mối liên kết thông qua những thực nghiệm kinh điển của các nhà
khoa học: Điều kiện hóa cổ điển Điều kiện hóa từ kết quả.
1. Điều kiện hoa cổ điển: nhận biết các tín hiệu các mối liên kết
Khái niệm
Điều kiện hóa cổ điển một dạng thức học tập ảnh hưởng lớn lên lên thuyết hành vi
trong tâm học. Được phát hiện bởi nhà sinh lý học người Nga Ivan Pavlov.
Điều kiện hóa cổ điển: một quá trình học tập xuất hiện qua hình thức liên tưởng giữa tác
nhân kích thích từ môi trường một c nhân kích thích xuất hiện tự nhiên. VD: khi
đang làm việc riêng bị giáo gọi trả lời câu hỏi hoặc trả bài -> tim đập nhanh
Phát hiện của Pavlov
Lĩnh vực quan tâm của Pavlov về hệ tiêu hóa, khi nghiên cứu về tiêu hóa, ông nhận
thấy rằng một con chó tiết ra dịch tiêu hóa không chỉ khi nếm thức ăn còn ngay khi
nhìn thấy nhân viên phòng thí nghiệm thường cho no ăn. sự tiết dịch này rằng phụ

Preview text:

Những vấn đề cơ bản của tâm lý học
Câu 2: Nêu các cách tiếp cận chính trong Tâm lí học. Nêu các luận điểm cơ bản của các trường phái
Tâm lí học. Xu hướng của Tâm lí học hiện đại?
Câu 8: Trình bày ngắn gọn về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương?
Câu 9: Nêu khái niệm cảm giác. Trình bày các giai đoạn cơ bản của quá trình cảm giác.
Câu 11: Nêu khái niệm tri giác. Trình bày các cách tiếp cận lý giải tri giác.
Câu 12: Tổ chức thế giới tri giác là gì? Những quá trình cơ bản và qui luật của sự tổ chức tri giác?
Câu 15: Trình bày các cách lý giải quá trình nhận biết thế giới tri giác. Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quá trình nhận biết thế giới?
Câu 17: Trình bày khái niệm học tập. Có những loại học tập nào? Vai trò của học tập?
Câu 18: Trình bày quá trình nhận biết và phản ứng với các kích thích riêng lẻ (Thói quen và sự nhạy cảm)?
Câu 19: Trình bày quá trình nhận biết và phản ứng với các kích thích có liên kết với nhau (điều kiện
hóa cổ điển và việc học được 1 phản xạ có điều kiện/ điều kiện hóa từ kết quả và sự hình thành và củng cố hành vi)
Câu 27: Trình bày khái niệm và chức năng cơ bản của tư duy. Phân tích các giai đoạn tư duy theo mô hình xử lý thông tin.
Câu 28: Trình bày về các biểu tượng tâm lý - khái niệm, mệnh đề, lược đồ, kịch bản, mô hình tâm lý,
hình ảnh tâm lý và bản đồ nhận thức. Cho ví dụ minh họa cho mỗi loại biểu tượng trên? Tại sao nói
các biểu tượng tâm lý là nguyên liệu của quá trình tư duy.
Câu 29: Phân tích các chiến lược tư duy: Lập luận hình thức, lập luận phi hình thức và các loại suy
nghiệm (lập luận). Cho ví dụ minh họa.
Câu 32: Trình bày ngắn gọn các lý thuyết về nguồn gốc của động lực thúc đẩy. Cho ví dụ minh họa.
Câu 34: Trình bày ngắn gọn nội dung các học thuyết về cảm xúc (Học thuyết ngoại vi James-Lange,
Học thuyết trung tâm Cannon-Bard, và Học thuyết hai yếu tố Schachter-Singer)
Câu 2: Nêu các cách tiếp cận chính trong Tâm lí học. Nêu các luận điểm cơ bản của các trường phái
Tâm lí học. Xu hướng của Tâm lí học hiện đại? Trả lời:
- Các cách tiếp cận chính trong tâm lý học: 5 hướng tiếp cận
1. Hướng tiếp cận hành vi (Behaviourist Approach): tập trung vào biểu hiện của hiện tượng tinh thần thông
qua các hành vi nơi lời nói, cử chỉ, hành động. Hướng tiếp cận này cho rằng hành vi là kết quả của sự
tương tác của tinh thần với môi trường bên ngoài. Hành vi con người được tạo thành từ môi trường bên
ngoài và được tạo ra để phản hồi lại với môi trường bên ngoài. Do đó, các nhà tâm lý học theo hướng này
thường nhấn mạnh vai trò của “môi trường” lên trên sự trưởng thành của tâm trí, và cho rằng chính môi
trường là yếu tố quyết định cho quá trình trưởng thành đó. Tâm trí luôn nhận sự kích thích (stimuli) từ
môi trường, và luôn có cơ chế phản hồi với các kích thích đó. Vì tuân theo quy luật dao cạo Ockham, tức
một vấn đề khoa học nên được giải quyết bằng ít giả thuyết nhất có thể, cho nên hướng tiếp cận hành vi
chỉ chú trọng nên những gì có thể quan sát được Họ thừa nhận sự có mặt của cảm xúc (đói, no, vui,
buồn,. .) nhưng không tán thành việc dùng chúng để giải thích các hiện tượng tâm lý một cách khoa học,
vì chúng ta không quan sát được cảm xúc, mà chỉ quan sát được biểu hiện của cảm xúc (ví dụ: giận thì đỏ
mặt, nhưng đỏ mặt chưa chắc giận).
(tập trung vào mối quan hệ giữa kích thích và phản ứng. Các nhà hành vi học tin rằng hành vi của chúng ta
được học thông qua quá trình củng cố và trừng phạt. B.F. Skinner là một trong những nhân vật nổi tiếng
nhất trong chủ nghĩa hành vi, và công việc của ông về điều hòa hành vi đã có tác động sâu sắc đến lĩnh vực này)
2. Hướng tiếp cận nhận thức (Cognitive Approach): khác với hướng tiếp cận hành vi, hướng tiếp cận nhận
thức không những thừa nhận sự có mặt mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của các biểu hiện của hiện
tượng tinh thần không thể quan sát được. Vì nếu chỉ dựa vào các biểu hiện bên ngoài thì sẽ không giải
thích được nhiều hoạt động, trong đó có hoạt động “học”. Hoạt động học không chỉ là sự phản hồi trước
các kích thích của môi trường ngoài, vì rõ ràng cùng một người dạy, cùng một môi trường, cùng một công
cụ dạy thì phản hồi của các bạn học sinh là khác nhau (khi làm bài tập thì người làm được, người không
làm được,. .). Cho nên phải có thứ gì đó trung gian, giải thích cho sự sai biệt này, các nhà tâm lý học theo
hướng tiếp cận nhận thức gọi những thứ đó là “mediators - những thứ trung gian”. Thời gian đầu, những
lý thuyết được xây dựng từ hướng tiếp cận nhận thức vẫn còn liên đới nhiều đến hành vi luận, sự ra đời
của thuật ngữ “những thứ trung gian” cũng chỉ nhắm đến sự kiện toàn của học thuyết “stimuli -
response” thành “stimuli - mediators - response”. Thời gian sau, hướng tiếp cận này mới độc lập tách các
biểu hiện nội tại của hiện tượng tinh thần ra khỏi hành vi, thậm chí là còn cho rằng chính những thứ
không quan sát được quyết định những thứ quan sát được
(tập trung vào cách chúng ta suy nghĩ về thế giới và cách những suy nghĩ đó ảnh hưởng đến hành vi của
chúng ta. Các nhà tâm lý nhận thức tin rằng suy nghĩ của chúng ta đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định cách chúng ta cảm nhận và hành động. Aaron Beck là một trong những nhân vật nổi tiếng nhất trong
tâm lý học nhận thức, và công việc của ông về liệu pháp hành vi nhận thức đã được chứng minh là hiệu
quả trong việc điều trị nhiều rối loạn tâm lý khác nhau.)
3. Hướng tiếp cận tâm động (Psychodynamic Approach): Nếu hướng tiếp cận nhận thức nói về các
quá trình tinh thần nội tâm bên trong con người để lý giải vì sao hành vi của cùng một người lại thay
đổi theo từng bối cảnh, thì hướng tiếp cận tâm động học giúp lý giải sự thúc đẩy vì sao một người lại
có bất kỳ suy nghĩ, hành vi nào đó - tức giúp kiện toàn cách lý giải hiện tượng tinh thần của hai hướng
tiếp cận kia. Hướng tiếp cận tâm động sáng tạo và tập trung vào 2 phương diện: động lực và nhân
cách .Khi nói đến vấn đề động lực, Hướng tiếp cận tâm động cho rằng hành vi của một người được
gây ra bởi sự thúc đẩy của các tiến trình tinh thần nội tại, dù người đó có ý thức được về nó hay
không. Hành vi là một phần của một tổng thể liền mạch, hành vi phản ánh động lực hiện tại và những
kinh nghiệm của người đó trong quá khứ. Hướng tiếp cận tâm động học không những đòi hỏi rất
nhiều tri thức nền mà còn khả năng luận giải các mối quan hệ giữa các thành tố trong cơ thể; tri thức
nền đó phải đủ khả năng phân tách các thành tố tinh thần của con người về mặt bản chất và nêu ra
được các quy luật chi phối giữa các thành tố đó - tiếc là Freud hay G. Jung vẫn chưa làm được. Dù là
một hướng tiếp cận đặc biệt, nhưng ít nhà tâm lý nào có thể sử dụng được hướng này, vì nó đòi hỏi sự
hiểu biết về tất cả phương diện của thân chủ: công việc, độ tuổi, khuynh hướng tâm lý, bạn bè, gia đình,. .
4. Hướng tiếp cận nhân văn (Humanistic Approach): Cách tiếp cận văn hóa tập trung vào ảnh hưởng
của văn hóa đối với suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của chúng ta. Các nhà tâm lý học văn hóa tin rằng
văn hóa của chúng ta định hình cách chúng ta nhìn nhận thế giới và cách chúng ta tương tác với những người khác.
5. Hướng tiếp cận sinh học (Biological Approach): tập trung vào vai trò của não bộ và cơ thể trong
việc định hình hành vi của chúng ta. Các nhà tâm lý học sinh học tin rằng suy nghĩ, cảm xúc và hành
vi của chúng ta bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học như di truyền, hóa học não và cấu trúc não.
- Các trường phái tâm lý học
Tiếp cận sinh học: - cho rằng hành vi và các quá trình tâm trí được hình thành bởi các tiến trình sinh
học. Các nhà tâm lý học đi theo tiếp cận này nghiên cứu tác dụng tâm lý của hooc môn, gene và sự
hoạt động của hệ thần kinh đặc biệt là não bộ. - Là một tiếp cận tâm lý mà ở đó hành vi và rối loạn
hành vi được coi như là kết qủa của những tiến trình trong cơ thể, nhât là những thứ liên quan đến não
bộ, hooc môn và các phản ứng hoá học khác. ❖ Tiếp cận tiến hoá: Một tiếp cận tâm lý học nhấn
mạnh đến tính thừa hưởng thích nghi của hành vi và các quá trình tâm trí. - Cho rằng hành vi của
động vật và con người ngày nay cũng là kết quả của sự tiến hoá qua chọn lọc tự nhiên. - Hình thái sự
sống ngày nay là kết quả của sự tiến hoá - xẩy ra qua chọn lọc tự nhiên, giữ lại sự sống của các cá thể
thích nghi. Cho rằng sự chọn lọc các loại gien hoạt động ở mức độ các loại gien. Nhưng gien tạo ra
kết quả là những đặc trưng không phù hợp với môi trường sẽ không được truyền lại ở thế hệ sau bởi
vì những sinh vật sở hữu nó không thể tồn tại và tái sản xuất. Vậy nên thuyết tiến hoá nói rằng nhiều
loại gien mà ta sở hữu ngày nay là kết quả của sự chọn lọn tự nhiên. - Tiếp cận này coi hợp tác là
chiến lược tồn tại thích ứng, coi sự gây hấn như một dạng bảo vệ lãnh thổ và sự khác biệt giới trong
việc lựa chọn bạn tình như là sự phản ánh những chiến lược đã thành công ở các thế hệ trước. ❖ Tiếp
cận tâm động học: Từ nền tảng phân tâm học của Freud, tiếp cận này cho rằng hành vi và các quá
trình tâm trí của chúng ta phản ánh một cách trung thành và chủ yếu là vô thức, những đấu 7 tranh
tâm lý trong ta. Ông đưa ra quan điểm cấu trúc của tâm lý của con người: cái nó, cái tôi và cái siêu tôi:
- Cái nó: hoạt động theo nguyên tắc thỏa mãn (đứa con hư) , chi phối toàn bộ hoạt động tâm lý của
con người - Cái tôi: hoạt động theo nguyên tắc hiện thực => đưa ra hành đồng thỏa mãn cái nó phù
hợp với siêu tôi - Cái siêu tôi: hoạt động theo nguyên tắc kiểm duyệt: đạo đức, văn hóa Thường thì
những đấu tranh này có liên quan tới xung đột giữa sự thôi thúc bản năng (lương thực, tình dục, sự
gây hấn) và nhu cầu phải tuân theo xã hội văn minh. ❖ Tiếp cận hành vi: Tiếp cận hành vi, một tiếp
cận tâm lý học nhấn mạnh hành vi con người được dựa vào chủ yếu bởi những gì họ học được, nhất là
từ việc thưởng và phạt. Những người tuyệt đối tin vào thuyết hành vi cố gắng hiểu biết về mọi hành vi
bằng cách nhìn lại lịch sử tập nhiễm của cá thể, nhất là kiểu thưởng phạt mà cá nhân từng trải qua. Họ
cũng tin rằng con người có thể thay đổi mọi loại hành vi mở hồ, từ ăn quá nhiều tới phạm tội bằng
cách gạt bỏ những thói quen cũ và phát triển một thói quen mới. Hạn chế: Bỏ qua mọi thứ trừ những
gì hành vi có thể quan sát được. Những phê phán này có ảnh hưởng tới những người theo đuổi thuyết
hành vi đang áp dụng tiếp cận nền tảng tập nhiễm của họ trong nỗ lực tìm hiểu về tư duy, hay nhận
thức, cũng như là những hành vi có thể quan sát được. Họ nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc học tới
sự phát triển cua tư duy, thái độ, lợi ích và ngược lại những mô hình tập nhiễm nhận thức này tác
động ngược trở lại hành vi. ❖ Tiếp cận nhận thức Một cách nhìn về hành vi của con người nhấn mạnh
những nghiên cứu về cách não bộ tiếp nhận thông tin, tạo tri giác, hình thànhh và gợi lại trí nhớ, xử lý
thông tin, và tạo ra những mô hình tích hợp hành động. 8 Tiếp cận nhận thức tập trung vào cách ta thu
nhận và hình dung trong não và chứa đựng thông tin; cách ta tri giác và xử lý những thông tin đó và
sự liên hệ giữa những tiến trình nhận thức với hành vi, Nói cách khác, các nhà tâm lý học đi theo tiếp
cận nhận thức nghiên cứu những chuỗi sự kiện tinh thần diễn ra trong não một cách liên tục - bao
gồm những thứ nằm ngoài ý thức của ta - đi cùng với hành vi mà họ có thể quan sát. ❖ Tiếp cận nhân
văn/nhân bản: Một tiếp cận tâm lý học coi hành vi được kiểm soát bởi những quyết định mà con
người đưa ra về cuộc đời của họ dựa trên nhận thức của họ về thế giới. Hành vi được qjuyết định
trước tiên bởi khả năng lựa chọn cách suy nghĩ và hành động của con người. Không coi những lựa
chọn này được đưa ra bởi bản năng, các tiến trình sinh học, hay thưởng phạt mà bởi những cách khác
nhau mà cá nhân nhận thức thế giới. Vậy nên, nếu bạn xem thế giới là một nơi thân thiện, thì bạn sẽ
trở nên lạc quan và luôn cảm thấy an toàn. Nếu bạn xem nó như một nơi chứa đầy sự thù địch, sự đe
doạ của con người, có lẽ bạn sẽ trở nên phòng vệ và sợ hãi.
(1. Tiếp cận sinh học: + Tiếp cận sinh học của tâm lí cho rằng hành vi và quá trình tâm trí
được hình thành bởi các tiến trình sinh học. Những nhà tâm lí học đi theo hướng tiếp cận này
nghiên cứu tác dụng tâm lí của hooc-môn, gen và sự hoạt động của hệ thần kinh nhất là não bộ.
+ Một tiếp cận tâm lí mà ở đó hành vi và rối loạn hành vi được coi như là kết quả của những
tiến trình trong cơ thể, nhất là với những thứ liên quan đến bộ não, hooc-môn và các phản
ứng hóa học khác. + Đặc trưng của hướng tiếp cận sinh học: Nhấn mạnh hoạt động hệ thần
kinh, nhất là não bộ; hoạt động cuả cả hooc-môn và các bộ phận khác và di truyền học. 2.
Tiếp cận tiến hóa: + Thuyết tiến hóa này chỉ ra rằng sự sống của con người ngày nay là kết quả
của sự tiến hóa và chọn lọc tự nhiên, giữ lại các cá thể thích nghi được với môi trường. Song,
những gen không thích nghi được với môi trường thì không được tồn tại và tái xuất. Tiếp cận
tiến hóa cũng cho rằng hành vi của động vật và con người ngày nay cũng là kết quả tiến hóa
của chọn lọc tự nhiên. + Một tiếp cận tâm lí học nhấn mạnh khía cạnh thừa hưởng, thích nghi
của hành vi và các quá trình tâm lí. + Đặc trưng của hướng tiếp cận: Nhấn mạnh cách mà hành vi
và quá trình tâm lí thích ứng để tồn tại. 3. Tiếp cận tâm động học: + Là một quan điểm khác về
vai trò của sự thừa hưởng bản năng và những tác động sinh học khác đối với hành vi con
người. Cách tiếp cận này cho rằng hành vi và quá trình tâm trí của chúng ta phản ánh một
cách trung thành, và chủ yếu là vô thức, những đấu tranh tâm lí trong chúng ta. + Đặc
trưng của hướng tiếp cận: Nhấn mạnh xung đột nội tâm nhất là vô thức, thường là sự đấu
tranh gây hấn giữa bản năng tình dục và gây hấn với sự cản trở từ môi trường đến khả năng
bộc lộ của chúng. 4. Tiếp cận hành vi: + Thuyết tiếp cận này trái ngược hoàn toàn với tiếp
cận tâm động học, sinh học và tiến hóa. Những người
theo thuyết hành vi của hành vi trước hết là kết quả của sự học. + Các yếu tố sinh học, di
truyền học, tiến hóa học chỉ đóng vai trò là nguyên liệu thô sơ trong thuyết này. + Là một cách
tiếp cận tâm lí học nhấn mạnh hành vi con người được dựa vào chủ yếu bởi những gì họ học được,
nhất là từ việc thưởng và phạt. + Đặc trưng của hướng tiếp cận tâm lí: Nhấn mạnh việc học
nhất là với kinh nghiệm con người với thưởng và phạt. 5. Tiếp cận nhận thức: + Tập
trung vào cách ta thu nhận, hình dung trong não, và chứa đựng thông tin, cách ta tri giác
và xử lí những thông tin đó. + Họ nghiên cứu những chuỗi sự kiện diễn ra trong não ta
một cách liên tục bao gồm những thứ nằm ngoài ý thức của ta, đi cùng với hành vi mà họ có
thể quan sát. + Là một cách nhìn về hành vi con người nhấn mạnh những nghiên cứu về cách
não bộ tiếp nhận thông tin, tạo tri giác, hình thành và gợi trí nhớ, xử lí thông tin và tạo ra
các mô hình tích hợp hành động. + Đặc trưng của hướng tiếp cận: Nhấn mạnh cơ chế mà qua đó con
người nhận, lưu trữ, gợi ra hoặc là xử lí thông tin. 6. Tiếp cận nhân văn: + Bắt đầu có được sự
thu hút ở Bắc Mỹ vào những năm 1940. + Theo họ hành vi được lựa chọn từ cách suy nghĩ và
hành động của con người. + Họ cố tìm hiểu xem kinh nghiệm cá nhân đã dấn dắt tư duy và
hành động củ con người như thế nào. + Hiện nay cách tiếp cận này còn bị hạn chế bởi một
số nhà tâm lí cho rằng chủ nghĩa nhân văn còn quá mơ hồ. + Đặc trưng hướng của hướng tiếp
cận: Nhấn mạnh tiềm năng cá nhân cho sự phát triển và vai trò dẫn đường của các hành vi và
các quá trình tâm lí qua nhận thức cá nhân.)
- Xu hướng của Tâm lí học hiện đại
Câu 8: Trình bày ngắn gọn về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương?
Cấu tạo hệ thần kinh trung ương
Hệ thần kinh trung ương (CNS) là bộ phận chính của hệ thần kinh, chịu trách nhiệm cho tất cả các
chức năng nhận thức, cảm xúc và vận động của cơ thể. Nó được bao bọc bởi hộp sọ và cột sống, và
được bảo vệ bởi ba lớp màng: màng cứng, màng nhện và màng mềm.
Cấu tạo của hệ thần kinh trung ương bao gồm:
Não bộ: Nằm trong hộp sọ, não bộ là phần lớn nhất và phức tạp nhất của hệ thần kinh trung
ương. Nó được chia thành hai bán cầu đại não, được kết nối với nhau bởi thể chai. Mỗi bán
cầu đại não chia thành các thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương và thùy chẩm. Mỗi
thùy có chức năng riêng biệt, bao gồm:
o Thùy trán: Kiểm soát các chức năng nhận thức cao cấp như suy nghĩ, lập kế hoạch,
giải quyết vấn đề và ra quyết định.
o Thùy đỉnh: Chịu trách nhiệm cho cảm giác, nhận thức không gian và ngôn ngữ.
o Thùy thái dương: Tham gia vào việc xử lý thông tin thính giác, trí nhớ và cảm xúc.
o Thùy chẩm: Chịu trách nhiệm cho thị giác.
o Gian não: Nằm ở giữa não bộ, gian não bao gồm đồi thị, thalamus và vùng dưới đồi.
Đồi thị là trạm trung gian cho tất cả các thông tin giác quan, ngoại trừ khứu giác,
trước khi được truyền đến vỏ não. Thalamus cũng tham gia vào việc điều chỉnh ý
thức và giấc ngủ. Vùng dưới đồi điều chỉnh nhiều chức năng cơ thể quan trọng, bao
gồm nhiệt độ cơ thể, nhịp tim và huyết áp.
o Tiểu não: Nằm ở phía sau não bộ, tiểu não chịu trách nhiệm cho sự phối hợp và cân bằng.
o Trụ não: Nằm ở thân não, trụ não bao gồm hành não, cầu não và não giữa. Trụ não
điều khiển nhiều chức năng quan trọng, bao gồm vận động, hô hấp, tuần hoàn và tiêu hóa. 
Tủy sống: Nằm trong cột sống, tủy sống truyền thông tin giữa não bộ và phần còn lại của cơ
thể. Nó cũng chứa các tế bào thần kinh chịu trách nhiệm cho các phản xạ tự động.
Chức năng của hệ thần kinh trung ương:
Nhận thức: Hệ thần kinh trung ương chịu trách nhiệm cho tất cả các chức năng nhận thức,
bao gồm suy nghĩ, học tập, trí nhớ và ngôn ngữ. 
Cảm giác: Hệ thần kinh trung ương xử lý thông tin từ các giác quan, cho phép chúng ta nhìn
thấy, nghe thấy, ngửi thấy, nếm thử và cảm nhận thế giới xung quanh. 
Vận động: Hệ thần kinh trung ương điều khiển tất cả các chuyển động của cơ thể, từ chuyển
động thô như đi bộ và chạy đến chuyển động tinh như cầm bút và viết. 
Cảm xúc: Hệ thần kinh trung ương chịu trách nhiệm cho tất cả các cảm xúc của chúng ta, từ
hạnh phúc và buồn bã đến tức giận và sợ hãi. 
Chức năng sinh lý: Hệ thần kinh trung ương điều chỉnh nhiều chức năng sinh lý quan trọng,
bao gồm nhịp tim, huyết áp, hô hấp và tiêu hóa.
Câu 9: Nêu khái niệm cảm giác. Trình bày các giai đoạn cơ bản của quá trình cảm giác.
Cảm giác là 1 q trình nhận thức, phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bên ngoài của SV, HT
khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
Các giai đoạn cơ bản của quá trình cảm giác
1. Năng lượng mang thông tin về thế giới
2. Cấu trúc bổ trợ biến đổi năng lượng
3. Thụ cảm thể biến đổi năng lượng thành xung thần kinh
4. Dây thần kinh cảm giác truyền xung thần kinh đến hệ thần kinh trung ương
5. Đồi thị xử lý và phân bố xung thần kinh đến các vùng của vỏ não
6. Vỏ não nhận thông tin và tạo ra cảm giác
Trong mỗi hệ thống giác quan, năng lượng từ thế giới xung quanh được tập trung lại cho rõ nét hơn
nhờ những cấu trúc bổ trợ, và được phát hiện bởi các thụ cảm thể. Các thụ cảm thể biến đổi năng
lượng nhận được thành những tín hiệu thần kinh, hay còn gọi là xung thần kinh. Những tín hiệu này
sau đó sẽ được chuyển lên hệ thần kinh trung ương theo các dây thần kinh cảm giác. Đối với tất cả các
giác quan, trừ 11 khứu giác, thông tin cảm giác đi đến đồi thị trước khi đến vỏ não. Đồi thị tiến hành
phân tích sơ bộ từng loại thông tin, sau đó phân bố thông tin đến những vùng cảm giác tương ứng trên
vỏ não. Vỏ não chính là nơi diễn ra các quá trình xử lý thông tin phức tạp nhất để tạo ra những trải nghiệm cảm giác.

(1. Năng lượng mang thông tin về thế giới:
Mọi vật thể trong thế giới xung quanh đều phát ra hoặc phản xạ các dạng năng lượng khác nhau,
mang theo thông tin về bản thân. Các dạng năng lượng này có thể bao gồm: 
Ánh sáng: Mang thông tin về hình dạng, màu sắc và độ sáng của vật thể. 
Âm thanh: Mang thông tin về vị trí, chuyển động và bản chất của nguồn âm. 
Áp lực: Mang thông tin về độ cứng, mềm, mịn, nhám của vật thể. 
Hóa chất: Mang thông tin về mùi vị, hương thơm của vật thể. 
Nhiệt độ: Mang thông tin về độ nóng, độ lạnh của vật thể.
2. Cấu trúc bổ trợ biến đổi năng lượng:
Trước khi tác động đến các thụ cảm thể, năng lượng từ môi trường có thể cần phải được biến đổi bởi
các cấu trúc bổ trợ. Ví dụ: 
Mắt: Giác mạc, thủy tinh thể và đồng tử giúp điều chỉnh ánh sáng để nó hội tụ lên võng mạc. 
Tai: Tai ngoài thu thập sóng âm thanh, ống tai truyền sóng âm đến màng nhĩ, màng nhĩ rung
động và truyền rung động đến các xương thính giác. 
Mũi: Lông trong mũi giúp lọc bụi bẩn và làm ấm không khí trước khi nó đi vào khoang mũi.
3. Thụ cảm thể biến đổi năng lượng thành xung thần kinh:
Mỗi loại giác quan đều có các thụ cảm thể riêng biệt chuyên môn hóa để tiếp nhận và chuyển đổi
dạng năng lượng tương ứng thành xung thần kinh. Ví dụ: 
Mắt: Các tế bào que và tế bào nón trong võng mạc tiếp nhận ánh sáng và chuyển đổi thành xung thần kinh. 
Tai: Các tế bào lông trong cơ quan Corti tiếp nhận rung động và chuyển đổi thành xung thần kinh. 
Mũi: Các tế bào thụ cảm khứu giác trong niêm mạc mũi tiếp nhận các phân tử mùi và
chuyển đổi thành xung thần kinh. 
Lưỡi: Các tế bào vị giác trên lưỡi tiếp nhận các chất hóa học và chuyển đổi thành xung thần kinh. 
Da: Các thụ cảm thể cơ học, nhiệt và đau trên da tiếp nhận áp lực, nhiệt độ và các kích thích
gây đau và chuyển đổi thành xung thần kinh.
4. Dây thần kinh cảm giác truyền xung thần kinh đến hệ thần kinh trung ương:
Xung thần kinh được tạo ra bởi các thụ cảm thể được truyền dọc theo các dây thần kinh cảm giác
đến các vùng khác nhau của hệ thần kinh trung ương. Mỗi loại giác quan có những con đường dẫn
truyền thần kinh riêng biệt. Ví dụ: 
Mắt: Dây thần kinh thị giác truyền thông tin hình ảnh từ võng mạc đến đồi thị và vỏ não thị giác. 
Tai: Dây thần kinh thính giác truyền thông tin âm thanh từ cơ quan Corti đến đồi thị và vỏ não thính giác. 
Mũi: Dây thần kinh khứu giác truyền thông tin mùi từ niêm mạc mũi đến đồi thị và vỏ não khứu giác. 
Lưỡi: Dây thần kinh mặt và dây thần kinh lưỡi họng truyền thông tin vị giác từ lưỡi đến đồi
thị và vỏ não vị giác. 
Da: Các dây thần kinh cảm giác da truyền thông tin xúc giác, nhiệt độ và đau từ da đến đồi
thị và các vùng khác nhau của vỏ não.
5. Đồi thị xử lý và phân bố xung thần kinh đến các vùng của vỏ não:
Đồi thị đóng vai trò như một trạm trung gian tiếp nhận và xử lý thông tin giác quan trước khi truyền
đến các vùng chuyên biệt trong vỏ não. Tại đồi thị, các xung thần kinh được lọc, sắp xếp và phân
phối đến các vùng vỏ não phù hợp. Ví dụ: 
Vỏ não thị giác: Nằm ở chẩm sau, xử lý thông tin hình ảnh từ đồi thị. 
Vỏ não thính giác: Nằm ở thái dương, xử lý thông tin âm thanh từ đồi thị. 
Vỏ não khứu giác: Nằm ở thái dương, xử lý thông tin mùi từ đồi thị. 
Vỏ não vị giác: Nằm ở thùy đỉnh, xử lý thông tin vị giác từ đồi thị. 
Vỏ não somatosensory: Nằm ở thùy đỉnh, xử lý thông tin xúc giác, nhiệt độ và đau từ đồi thị.
6. Vỏ não nhận thông tin và tạo ra cảm giác:
Khi các xung thần kinh đến các vùng chuyên biệt trong vỏ não, chúng được xử lý và tích hợp với
thông tin từ các giác quan khác, cũng như với kiến thức và kinh nghiệm trước đây của chúng ta. Quá
trình xử lý phức tạp này dẫn đến việc tạo ra các cảm giác có ý nghĩa. Ví dụ: 
Vỏ não thị giác: Tích hợp thông tin về màu sắc, hình dạng, chuyển động và vị trí của các vật
thể để tạo ra một bức tranh hoàn chỉnh về thế giới xung quanh. 
Vỏ não thính giác: Phân biệt các âm thanh khác nhau, xác định nguồn gốc của âm thanh và
hiểu ý nghĩa của lời nói. 
Vỏ não khứu giác: Nhận biết các mùi hương khác nhau và gợi nhớ những ký ức và cảm xúc
liên quan đến mùi hương đó. 
Vỏ não vị giác: Phân biệt các vị cơ bản (ngọt, mặn, chua, đắng, umami) và kết hợp với
thông tin từ khứu giác để tạo ra trải nghiệm hương vị phong phú. 
Vỏ não somatosensory: Tạo ra cảm giác về vị trí cơ thể, cảm nhận về áp lực, nhiệt độ và đau đớn.) ))
Ví dụ: Hãy tưởng tượng bạn đang nhìn vào một quả táo. Ánh sáng từ quả táo tác động lên các tế bào cảm
quang trong mắt bạn. Các tế bào cảm quang này chuyển đổi ánh sáng thành tín hiệu điện hóa, sau đó
được truyền dọc theo dây thần kinh thị giác đến não bộ. Trong não bộ, các tín hiệu này được xử lý để tạo
ra trải nghiệm thị giác về quả táo. Não bộ cũng có thể tích hợp thông tin từ các giác quan khác, chẳng hạn
như cảm giác khi bạn cầm quả táo hoặc mùi hương của quả táo. Dựa trên thông tin này, não bộ có thể
giải thích ý nghĩa của kích thích và tạo ra các phản ứng thích hợp, chẳng hạn như thèm ăn quả táo hoặc hái quả táo để ăn.
Câu 11: Nêu khái niệm tri giác. Trình bày các cách tiếp cận lý giải tri giác.
Tri giác là một qtrình nhận thức, pánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài of SV, HT khi
chúng trực tiếp tác động vào giác quan
- Là quá trình mà trong đó các cảm giác được diễn giải thành những kinh nghiệm có ý nghĩa nhờ sử dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, và khả năng nhận thức thế giới
- Tri giác không phải là quá trình thụ động chỉ đơn giản tiếp nhận và giải mã những cảm giác
Ba cách tiếp cận lý giải tri giác
Tập trung vào cách mà những phép tính của hệ thần kinh biến đổi cảm giác thô sơ thành kinh nghiệp của
thực tế: cao hơn, đông hơn… Ví dụ 1: Khi trang điểm ta thấy: mắt kẻ mí giãn tròng nhìn to hơn mắt bình
thường của chính mình hoặc là khi đánh khối mũi thì mũi nhìn sẽ cao hơn bình thường. Ví dụ 2: Khi phối
quần áo: khi biết phối quần áo đúng tỷ lệ gọn gàng nhìn mình sẽ cao hơn khi mặc quần áo rộng luộm

thuộm. ❖ Tiếp cận cấu trúc ✓ Hệ thông tri giác của con người dựng lên một hình ảnh thực tế từ những
mảnh ghép thông tin mà cảm giác nhận được. -> Một kích thích tạo ra những tri giác khác nhau ở những cá
nhân khác nhau. ✓ Tri giác của con người bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những gì cá nhân thu được từ kinh
nghiệm của bản thân, những dự tính suy luận từ những kinh nghiệm đó. Ví dụ: Khi em cần làm lại nội thất
cho nhà mình thì đã dùng dịch vụ của một anh kiến trúc sư: sau khi anh ấy khảo sát và đo đạc ngôi nhà
cũng như nghe những mong muốn và yêu cầu của em về không gian, nội thất… sau vài ngày anh ấy đã gửi

lại em bảng phát thảo phối cảnh nội thất trong nhà. ❖ Tiếp cận sinh thái ✓ Kinh nghiệm tri giác của con
người dựa trên các kích thích chưa đựng những thông tin từ môi trường bên ngoài. 16 ✓ Con người và loài
động vật khác có khả năng thích ứng tốt với môi trường sống của mình và có khả năng nhận được nhiều
thông tin từ môi trường mà không cần sự phân thích và suy luận ở mức độ cao. Ví dụ: Khi em sang bên Ấn
Độ du lịch hồi đó em chưa biết là bên Ấn Độ họ đi bên trái đường, nên khi đến đó nhìn thấy dòng người di
chuyển để đảm bảo an toàn em cũng đi bên trái đường giống họ

Câu 12: Tổ chức thế giới tri giác là gì? Những quá trình cơ bản và qui luật của sự tổ chức tri giác?
Tổ chức thế giới tri giác là Tổ chức tri giác là nhiệm vụ được thực hiện bởi hệ thống tri giác để có
thể xác định khía cạnh nào và kích thích nào đi với nhau để hợp thành một vật thể, một sự vật, hiện tượng
có ý nghĩa trong hiện thực xung quanh. Sự xắp xếp tri giác giúp bạn có thể dễ dàng nhận ra sự vật cần
tìm giữa rất nhiều màu sắc, chữ cái, và các kích thích đối chọi khác.
Ví dụ: đang đi tìm nhà hàng, dãy phố đó xuất hiện một loạt các tấm biển quảng cáo khác nhau với các
màu sắc, kích cỡ, một số thì gắn nhấp nháy, bị cây che lấp. . Nếu bạn tìm ra bảng hiệu nhà hàng nghĩa
là bạn đã sử dụng sự tổ chức tri giác (lấy ví dụ khác)
Những quá trình cơ bản và qui luật của sự tổ chức tri giác
❖ Tổ chức hình và nền ( Qui luật lựa chọn của tri giác) - Khi nhìn vào một bối cảnh phức tạp hoặc là
nghe một âm thanh của môi trường ồn ào tri giác của bạn sẽ tự động nhặt ra những đặc điểm, vật thể
hoặc là âm thanh nào đó để nhấn mạnh và đưa những thứ còn lại vào nền - phối cảnh ít liên quan hơn.
Ví dụ: Hồi còn bé nhất là buổi chiều muốn ăn kem que, dù đang chơi với bạn thì chỉ cần nghe tiếng
còi bíp bíp của bác bán kem là mình biết ngay. Lúc đó các âm thanh: tiếng xe cộ, tiếng cười nói là nền,
còn chú ý đến tiếng còi bíp bíp. - Một hình như một phần của trường thị giác - có ý nghĩa - luôn đứng
ở phía trước các phần còn lại và dường như luôn luôn bao gồm các đường nét hay góc cạnh, làm nó
tách biệt khỏi cái nền. - Góc cạnh là một trong những yếu tố cơ bản nhất được phát hiện bởi hệ thống
tri giác của chúng ta, chúng kết hợp để tạo nên hình. - Tri giác là quá trình không chỉ mang tính liên
kết mà còn mang tính chọn lọc. Mọi người thường xếp kích thích cảm giác thành hình hoặc nền mà ít
khi xếp chúng vào cả hai loại hoặc ở giữa 2 loại. ❖ Sự nhóm - Định luật Gestalt miêu tả cách hệ
thống tri giác của chúng ta nhóm các kích thích thành thế giới của hình dạng và vật thể. Một số
nguyên lý lâu đời nhất là: ✓ Sự gần gũi (proximity): Những vật, những sự kiện xảy ra gần nhau thì
chúng dễ dàng được tiếp nhận là thuộc cùng nhóm. Ví dụ: Trên bàn ăn, dù bày biện rất nhiều món
khác nhau: canh, cá rán, thịt kho… với màu sắc khác nhau nhưng chúng ta vẫn nhận diện nó là một
nhóm: bữa ăn cho cả nhà. ✓ Sự tương đồng (Similarity): Các yếu tố tương đồng được tiếp nhận như
là một phần của nhóm 18 Ví dụ: Lần trước khi em đi du lịch cùng đoàn sang Ấn Độ vào đúng dịp tổ
chức giảng pháp của Đức Đat Lai Lama, thì nhóm của bọn em đều mặc áo màu đỏ có in logo của
nhóm, nên mọi người có thể dễ dàng nhận ra nhóm. ✓ Sự nối tiếp (Continuity): Các cảm giác xây
dựng hình thể nối tiếp dường như được tiếp nhận cùng nhau Ví dụ: Trước mặt bàn làm việc của em là
cửa sổ, quang cảnh bên ngoài là trường học và tòa nhà chung cư. Dù bị song cửa sổ che mất một số
đoạn của ngôi trường, hay tòa nhà chung cư thì em vẫn nhìn đó là 1 vật thể: 1 tòa chung cư hay 1 ngôi
trường cấp 2. ✓ Sự bổ sung (Closure): chúng ta thường có xu hướng lấp kín các đường viền để tạo
thành một vật thể hoàn chỉnh ✓ Số phận chung (Common fade): Tập hợp những vật thể di chuyển
cùng hướng và với cùng tốc độ được tiếp nhận cùng lúc. Ví dụ: thi thoảng vào mùa hè, em sẽ nhìn
thấy những đàn chim trên trời bay cùng nhau. - Stephen Palmer ( 1999) đã giới thiệu thêm 3 quy luật
về việc nhóm đối tượng: ✓ Quy luật đồng thời: Các kích thích xảy ra cùng thời điểm dễ dàng được
tiếp nhận cùng một lúc. Ví dụ: Nhà bác em nấu hàng ăn, khoảng 4 5 giờ sáng hàng ngày em sẽ nghe
tiếng lạch cạch, lẻng xẻng của nồi niêu xoong chảo, mùi đồ ăn… em sẽ tiếp nhận nó như một sự kiện
là bác em chuẩn bị đồ để bán hàng ăn sáng. ✓ Quy luật vùng chung: Các yếu tố nằm trong cùng một
vài đường ranh giới thường có xu hướng được nhóm lại với nhau. 19 Ví dụ: Khu chung cư em ở được
bao tường và hàng rao xung quanh, thì tất cả tòa nhà, cây cối, bể bơi…. đều được nhóm lại là một khu
độc lập. ✓ Quy luật liên hệ: Các yếu tố liên kết với nhau bởi yếu tố khác thường có xu hướng nhóm
lại với nhau. - Quy luật nhóm dẫn dắt sự sắp xếp của tri giác: ✓ chúng phản ánh cách thức mà kích
thích dễ dàng được sắp xếp trong thế giới tự nhiên. ✓ Hai kích thích gần nhau, trên thực tế, có khả
năng là một phần của một vật thể hơn là hai yếu tố riêng rẽ. ✓ Yếu tố kích thích di chuyển theo cùng
một hướng, ở cùng một tốc độ có khả năng là một phần của cùng một vật thể
Câu 15: Trình bày các cách lý giải quá trình nhận biết thế giới tri giác. Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quá trình nhận biết thế giới?
Các cách lý giải quá trình nhận biết thế giới tri giác
Qúa trình nhận biết thế giới tri giác là khi não bộ phải phân tích những kết cấu của thông
tin đến và so sánh chúng với những thông tin đã được chứa trong bộ nhớ. Nếu não bộ tìm
thấy khi một dãy chữ cái xuất hiện thoáng qua trên màn hình, chúng ta có khả năng phát
hiện những dãy chữ đó tốt hơn nếu dãy chữ đó tạo thành một từ có ý nghĩa nhất định (Prinzmental, 1992).
Mô hình PDP, đôi khi được gọi là mô hình kết nối (connectionist models), tiêu biểu cho
cách tiếp cận tính toán đối với tri giác. Các nhà nghiên cứu đã đạt được nhiều bước tiến
lớn trong những học thuyết về cấu trúc của nhận thức bằng cách lập trình máy tính để
thực hiện các phép tính toán phức tạp mà các mạng lưới thần kinh được cho là thực hiện
trong hệ thống tri giác của con người. Những máy 204 tính này “học” cách đọc, nhận
diện khuôn mặt, và xử lý màu sắc theo cách tương tự như cách con người học và thực
hiện các nhiệm vụ tri giác.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận biết thế giới: văn hóa, kinh nghiệm
Tri giác của mỗi cá nhân có thể khác nhau bởi những trải nghiệm, kiến thức và kỳ vọng
khác nhau của họ (quá trình từ trên xuống). Những người sinh sống trong các nền văn
hóa khác nhau, có trải nghiệm sống khác nhau tri giác những sự vật hiện tượng xung
quanh khác nhau (bức tranh, khoảng cách). Ví dụ, những người mù vì không có kinh
nghiệm được nhìn thấy sự vật trước đó nên cũng tri giác sự vật hiện tượng khác với người mắt nhìn bình thường.
Như vậy, mặc dù cấu trúc và nguồn gốc của hệ thống tri giác ở con người có xu hướng
xây dựng những hình ảnh tương tự về thế giới cho tất cả chúng ta, việc tri giác thế giới
xung quanh cũng được định hướng bởi kinh nghiệm, bao gồm những kinh nghiệm cá
nhân và cả những kinh nghiệm của việc sống trong một nền văn hóa đặc thù.
((• Các cách lý giải quá trình nhận biết thế giới tri giác ❖ Quá trình xử lý dưới lên - Xử lý từ dưới lên
còn được gọi là xử lý theo hướng dữ liệu bởi vì nhận thức bắt đầu từ chính tác nhân kích thích. - Hình
ảnh tri giác được hình thành dựa trên sự tổng hợp các thông tin cảm giác đến từ các giác quan - Tri
giác sự vật từ các giác quan: âm thanh lớn, hình ảnh ấn tượng. . -> hướng sự chú ý đến vật đó. Ví dụ:
Ngày trước thì để chỉnh nóng lạnh trước khi tắm thì nhà em chỉ cần gạt sang trái hoặc sang phải; tuy
nhiên khi lần đầu em dùng loại nhà tắm nó tích hợp quá nhiều chức năng: khóa cho nước nóng, khóa
cho nước lạnh, vòi cho bồn tắm, vòi cho tắm đứng, vòi tắm cầm tay. Thì lúc đó em phải nhìn quan sát,
thử xem chỉnh như thế nào đường nước sẽ ra như thế nào, vặn chỉnh bên nóng bên lạnh như thế nào….
❖ Quá trình xử lý trên xuống - Con người sử dụng kiến thức, hoặc là những phỏng đoán dựa và kinh
nghiệm để đưa ra các suy luận để nhận biết các đồ vật, từ ngữ, các giai điệu, đặc biệt là khi các thông
tin cho cảm giác mơ hồ không rõ. - Quá trình “từ trên xuống” tiết kiệm thời gian. Nó cho phép chúng
ta nhận diện sự vật một cách nhanh chóng, ngay cả khi đặc điểm bị thiếu, bị bóp méo, hay mơ hồ;
nhưng nó cũng có thể khiến ta đưa ra những kết luận sai lầm vì kết luận được đưa ra trước khi nó
được xác minh là đúng. Ví dụ: Vào ban đêm khi cần đi vệ sinh hoặc lấy một đồ vật gì đó thì dù không
cần bật điện em vẫn có thể tìm thấy vật hoặc đi đến vị trí mình muốn vì trong đầu em đã có hình ảnh/
bản đồ về các vật trong nhà mình. Tuy nhiên nếu hôm nào mẹ em lên chơi, mà còn tìm gì đó
ví dụ như bật quạt có thể sẽ bị sai vị trí vì mẹ em đã thay đổi vị trí của chiếc quạt. Ví dụ: em rất thích
nghe nhạc của Hoa Thần Vũ với một số bài nổi tiếng dù chỉ nghe loáng thoáng một vài từ hoặc nghe
đoạn nhạc em cũng có thể đoán ra tên bài hát. 26 - Nhu cầu động cơ, kỳ vọng là một khía cạnh khác
của quá trình từ trên xuống mà có thể ảnh hưởng đến tri giác. ❖ Mô hình hệ thống xử lý - Hiện tượng
ưu việt hóa vật thể: người ta sẽ dễ phát hiện ra những đặc điểm khi được gắn với 1 cấu trúc giống vật
thể trong không gian 3 chiều hơn trong cấu trúc ngẫu nhiên với đoạn thẳng. - Hiện tượng ưu việt hóa
từ ngữ: khi 1 dãy chữ cái xuất hiện thoáng qua màn hình, ta phát hiện ra dãy chữ đó tốt hơn nếu dãy
chữ tạo thành 1 từ có ý nghĩa nhất định - Mô hình xử lý mạng lưới Để giải thích cho những phát hiện
này người ta sử dụng mô hình xử lý mạng lưới, là mỗi phân tử trong mạng lưới được liên kết với từng
phần tử khác và mỗi sự liên kết có độ bền đặc trưng và chức năng cụ thể - Mô hình phân phối và xử lý
song song -> Kinh nghiệm mới không chỉ cung cấp thông tin mới mà còn được liên kết với kiến thức
hiện tại và kí ức đã có. -> Lý giải cơ chế thần kinh của quá trình tri giác của con người. -> Cấu trúc
của mạng lưới thần kinh cho phép các bộ phận liên kết với nhau -> Khi mạng lưới thần kinh được
kích hoạt, quá trình song song diễn ra. Ví dụ: • Những yếu tổ ảnh hưởng đến quá trình nhận biết thế
giới - Tri giác có thể khác nhau bởi những trải nghiệm, kiến thức và kỳ vọng khác nhau của mọi
người ( quá trình từ trên xuống); bao gồm cả trải nghiệm sống trong một nền văn hóa đặc thù. Ví dụ:
Ngày xưa khi còn bé mọi người ở quê em kể cả thầy cô giáo cũng bị ngọng n, L nên hầu như em
không nghe được sự khác nhau giữa hai âm này; việc này ảnh hưởng chút đến quá trình giao tiếp cũng
như khi nào cần chuẩn bị văn bản. Tuy nghiên việc này được sửa sau một thời gian em thay đổi môi trường học và sống.))
Câu 17: Trình bày khái niệm học tập. Có những loại học tập nào? Vai trò của học tập? Trả lời:
Học tập là một quá trình thích ứng, thông qua đó làm thay đổi hành vi và hiểu biết trước đó của con
người. Học tập đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển của hầu hết các phương diện hành vi của
con người.  Điều này nói lên rằng con người chúng ta sinh ra có thể khác nhau về điều kiện thể chất,
kinh tế; nhưng học tập làm nên sự khác biệt ở con người. Các loại học tập: - Nhận biết về các kích
thích riêng lẻ: nhận biết các tín hiệu. Các cá nhân nhân nhận biết càng nhiều kích thích riêng lẻ; thì
đường liên kết thần kinh càng nhiều. - Điều kiện hóa cổ điển: Lý thuyết học tập dựa trên quan điểm
Pavlov. Nhận biết tín hiệu và các mối liên kết - Điều kiện hóa từ kết quả/ điều kiện hóa thao tác: Học
từ kết quả/ hậu quả của hành vi. - Học tập qua quan sát: Học bằng cách bắt chước. Vai trò của học tập:
Học tập giữ vai trò trung tâm trong sự phát triển của con người. Nó cho phép chúng ta phát triển các
kỹ năng vận động cần thiết để đi lại, các kỹ năng ngôn ngữ để giao tiếp, các khái niệm đểu cấu thành
nên nhận thức và tư duy logic về thế giới xung quanh
Câu 18: Trình bày quá trình nhận biết và phản ứng với các kích thích riêng lẻ (Thói quen và sự nhạy cảm)?
Kích thich đơn lẻ là một hình ảnh, một âm thanh hoặc một màu sắc. đơn lẻ (ví dụ tiếng
chuông báo thức, bảng chỉ dẫn giao thông. .). Phương thức đơn giản nhất của sự học diễn
ra khi có một tín hiệu xuất hiện báo hiệu một kích thích, hoặc một sự kiện đơn lẻ nào đó.
Qúa trình nhận biết và phản ứng với các kích thich đơn lẻ này gắn liền với thới quen và sự nhạy cảm. Sự quen
Sự quen (habituation) là sự suy giảm của các phản ứng hành vi sau khi tiếp xúc nhiều lần
với một kích thích lặp đi lặp lại, hay còn có thể gọi là sự thích ứng với những kích thích
vô hại, không thay đổi. Chúng ta có xu hướng để ý tới những điều mới mẻ xung quanh
mình, những gì có lợi, hoặc những điều gây nguy hiểm. Nếu có thứ gì đó vừa không hữu
ích lại cũng không gây hại, sự thích ứng sẽ khiến chúng ta lờ nó đi. Gần giống với sự
thích ứng của cảm giác, chúng ta sẽ không phản ứng lại các kích thích đó vì đã học được
rằng chúng không quan trọng.
VD: Nhờ sự quen (hay khả năng thích ứng), chúng ta sẽ không còn chú ý là mình đang
đeo kính; hay sau khi ở trong phòng một lúc, chúng ta sẽ không còn ngửi thấy mùi nước
hoa hoặc nghe thấy tiếng tích tắc của đồng hồ.
Sau khi phản ứng của chúng ta tới 1 kích thích không đổi đã trở thành thói quen, nó giảm
xuống nhưng có thể tăng trở lại nếu kích thích thay đổi. Sự gia tăng phản ứng với sự thay
đổi của những điều quen thuộc khiến chúng ta mất đi sự quen (dishabituation). Sự tái
xuất hiện của phản ứng ban đầu của bạn khi một kích thích thay đổi gọ là sự biến mất
của thói quen.Quá trình này rất quan trọng để tồn tại trong thế giới động vật.
VD: chim có thể ngừng hót khi chúng bỗng nhiên nhìn thấy một con diều hâu gần đó.
Việc một kích thích nào đó trong môi trường sống đột ngột thay đổi giống như một sự
cảnh báo với các loài về sự bất an hay nguy hiểm có thể xảy ra. Sự nhạy cảm
Sự nhạy cảm (sensitization) là sự gia tăng cường độ phản ứng với kích thích mới lạ, sau
khi tiếp xúc nhiều lần với một kích thích không đổi.
+ VD: con người hay động vật phản ứng mạnh mẽ với những dấu hiệu, âm thanh bất chợt
hay mối nguy hiểm tiềm tàng.
Vậy điều gì là cơ sở cho những khả năng học hỏi đơn giản để nhận biết các kích thích
đơn lẻ này? Carew và cộng sự (1972) đã khám phá ra rằng sự thay đổi trong chức năng
của synap đã dẫn đến sự quen và sự nhạy cảm. Với cả hai trường hợp, các neuron trước
khớp thần kinh thay đổi cách giải phóng chất dẫn truyền thần kinh. Sự suy giảm chất dẫn
truyền thần kinh dẫn đến sự quen, còn tăng chất dẫn truyền thần kinh tạo nên sự nhạy
cảm. Hiểu về nền tảng thần kinh của sự quen và sự nhạy cảm đã giúp các nhà khoa học
hiểu rõ hơn về quá trình học tập của con người cũng như của các loài động vật khác.
Sự quen và sự nhạy cảm đóng vai trò quan trọng để con người thích ứng với môi trường
xung quanh, nhưng phương thức học này mới chỉ giúp con người học về các kích thích
đơn lẻ, chứ chưa học được về sự kết hợp giữa một sự kiện với một sự kiện khác, như kiểu
chúng ta đã học được rằng, mây đen kéo đến là sắp có mưa. Vì thế loại học tập này còn
được gọi là học tập không liên kết
((Nhận biết về các kích thích riêng lẻ như tìm hiểu các hình dạng, âm thanh và các kích thích riêng lẻ
khác, bao gồm thành thói quen và sự nhạy cảm. Ví dụ: nhận biết tiếng sét, nhận biết tiếng báo cháy. .
Thói quen: - Thói quen là sự phản ứng đối với các kích thích ổn định (không thay đổi theo thời gian)
giảm dần (Sự thích ứng). Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thích nghi với các sự kiện vô
hại, có ở tất cả các loài động vật ( Dựa trên quy luật thích ứng của cảm giác). Ví dụ: Khi đeo vòng
hoặc đồng hồ; hoa tai ban đầu sẽ cảm thấy hơi nặng tay hoặc khó chịu; nhưng chỉ ít lâu sau mình sẽ
quen với sự có mặt của những đồ vật đó và không còn cảm giác khó chịu đó nữa. Ví dụ: Khi đến nhà
anh trai ở gần đường quốc lộ, rất ồn ào. Lúc mới đầu đến em còn thấy ồn để ý đến tiếng ồn, sau đó
dường như sẽ không chú ý đến nó nữa. - Sự biến mất của thói quen: Sự tái xuất hiện của phản ứng
ban đầu của bạn khi kích thích ban đầu thay đổi. Ví dụ: có một ai đó ngày nào cũng tầm 9-10h tối
nhắn tin nói chuyện với mình; tự dưng một hai hôm mà không nhận được tin nhắn. Mình sẽ cảm thấy
là có chuyện và phải chủ động gọi điện liên hệ xem họ có vấn đề gì không. Sự nhạy cảm Sự nhạy cảm:
là một dạng khác của học tập diễn ra để đáp ứng lại 1 kích thích bất kỳ: những dấu hiệu lạ hay cảm
thấy mối nguy hiểm tiềm tàng. ➔ Sự nhạy cảm giúp con người có những phản ứng để thích nghi
hơn với môi trường. ➔ Dấu hiệu: âm thanh bất chợt, mối nguy hiểm tiềm tàng. Ví dụ: Khi còn ở nhà
cũ với anh trai, em khá là sợ ở nhà một mình; hôm nào em ở nhà một mình em sẽ phản ứng mạnh hơn
với những tiếng lạch cạch của cửa. Học tập không liên kết: Phản ứng với các kích thích riêng lẻ. Ví
dụ: thấy trời âm u => sắp có mưa)
Câu 19: Trình bày quá trình nhận biết và phản ứng với các kích thích có liên kết với nhau (điều kiện
hóa cổ điển và việc học được 1 phản xạ có điều kiện/ điều kiện hóa từ kết quả và sự hình thành và củng cố hành vi)
a. Điều kiện hóa cổ điển Điều kiện hóa cổ điển: Một kích thích trung tính đi đôi với một kích thích
gây nên phản xạ đáp ứng cho đến khi kích thích trung tính một mình có thể gây nên được phản xạ
tương tự. ➔ Liên kết kích thích không điều kiện với kích thích trung tính => tạo thành đường liên hệ
thần kinh tạm thời trên vỏ não. ➔ Điều kiện hóa là một quá trình học tập các liên kết, bằng cách liên
kết hai sự kiện xảy ra với nhau, thường là giữa tác nhân kích thích và phản ứng hoặc giữa 2 tác nhân
kích thích. Ví dụ: Em thấy điều kiện hóa cổ điển được các công ty lớn áp dụng rất nhiều cho các
quảng cáo hoặc trong các công cụ của mình. - Các dòng xe Mercedes ô tô hạng sang, thiết kế sang
trọng; thì thường những người đóng quảng cáo cùng chiếc xe sẽ mang vẻ bề ngoài, năng lượng của
một người thành công và người xem quảng cáo cảm nhận được năng lượng đó khi xem và dần dần
liên kết với chiếc xe. => Kích thích không điều kiện: hình ảnh người thành đạt, sang trọng; Phản xạ
không điều kiện: là khi nhìn mẫu hình người thành đạt, sang trọng mình sẽ cảm thấy thích và mong
muốn được như thế; kích trung tính: chiếc xe. Điều này thấy rất nhiều khi xem các quảng cáo khác và
để ý nội dung mà nhãn hàng muốn truyền tải để họ chọn người mẫu đóng quảng cáo, họ sẽ thiết kế
xây dựng quảng cáo truyền tải được năng lượng đó: Ví dụ quảng cáo của Pepsi để định vị họ năng
lượng hướng tới thể thao, họ sẽ mời các cầu thủ nổi tiếng Messi, Pogba. - Em nhớ trong công cụ
messVí dụer của Facebook; khi mình gửi tin nhắn cho người khác mình mong muốn nhận được phản
hồi nhanh , có một thời gian Facebook đã để dấu 3 chấm…. trong phần phản hồi làm mình cảm giác
như sắp nhận được tin nhắn. Kích thích không điều kiện: tin nhắn đến của bạn; phản xạ 30 không điều
kiện: cảm giác mong nhận được phản hồi; kích thích trung tính: dấu …. Trên màn hình. • Phản xạ có
điều kiện qua thời gian: sự dập tắt và sự phục hồi tự nhiên
➔ Sự dập tắt: các KTKDK thỉnh thoảng đi kèm với KTCDK -> phản xạ có điều kiện dần biến mất.
Tuy nhiên, Không xóa hoàn toàn việc học tập cách liên kết, liên tưởng ➔ Sự phục hồi: Sự học lại
nhanh chóng của phản ứng CDK sau khi bị dập tắt. ->Sự phục hồi tự nhiên: Sự xuất hiện trở lại của
phản ứng có điều kiện sau sự dập tắt (Nếu không có thêm sự đi đôi giữa kích thích không điểu kiện và
kích thích có điều kiện) -> Sự phục hồi tự nhiên diễn ra khi 1 người nghe 1 bài hát hoặc ngửi một mùi
thơm. . nào đó và liên tưởng tới quá khứ và trải nghiệm cảm xúc ấy - Một phản ứng có điều kiện • Sự
khái quát hóa kích thích và sự phân biệt kích thích Sự khái hóa các kích thích: -> Dk: đã hình thành
được phản xạ có điều kiện. Xuất hiện kích thích mới tương tự nhưng không đồng nhất với kích thích
có điều kiện => thu được phản xạ có điều kiện, nhưng yếu hơn. -> Kích thích mới và kích thích có
điều kiện càng giống nhau => PXCDK thu được càng mạnh => cơ chế liên tưởng. Sự khái quát hóa
kích thích mang lại lợi ích thích nghi. 31 Ví dụ: Em rất sợ con gián nhà, có cánh biết bay; nhìn thấy
con này em chạy trước không giám động vào nó. Những con họ nhà gián tương tự gián Mỹ. em vẫn
rất sợ vì nó nhìn giống con gián nhà; nhưng đỡ sợ con gián Đức hơn vì nó có kích thước bé hơn. ->
Được căn bằng bởi sự phân biệt các kích thích (Nhận ra giọng nói, hình ảnh trong đám đông) Ví dụ:
Em thường bị giật mình, lung túng nếu nghe thấy tiếng chuông điện thoại của mình ở lớp học hay văn
phòng; tuy nhiên em sẽ không bị giật mình nếu nghe thấy tiếng chuông điện thoại của người khác. •
Tín hiệu của những sự kiện có ý nghĩa Con người đã phát triển được những "biểu tượng tinh thần"
của những mối liên hệ sự kiện quan trọng trong những môi trường, hoàn cảnh khác nhau và mong đợi
về thời điểm đó diễn ra. Nhân tố quyết định: ➔ Việc định thời gian -> HÌnh thành nhanh: Kích thích
có điều kiện có trước kích thích không điều kiện -> HÌnh thành chậm: Kích thích có điều kiện sau
kích thích không điều kiện -> Điều kiện hóa đồng thời: Điều kiện hóa cổ điển khó hình thành ➔ Khả
năng dự đoán -> Một kích thích có điều kiện xuất hiện trước một kích thích không điều kiện, với một
khoảng thời gian gần nhau. -> Kích thích có điều kiện " luôn luôn" chỉ báo hiệu cho một kích thích
không điều kiện, mang tính bền vững -> Giúp con người dự đoán được các kích thích và có phản xạ
trước chúng, đặc biệt các kích thích có hại. ➔ Cường độ tín hiệu -> Phản xạ có điều kiện hoạt động
mạnh hơn khi cường độ kích thích có điều kiện mạnh hơn -> Cường độ tín hiệu mang tính thích nghi,
PXCDK sẽ không còn với những tín hiệu yếu. -> Cường độ kích thích mạnh sẽ thường gây chú ý hơn,
miễn là các kích thích mang tính dự báo đáng tin cậy. 32 ➔ Điều kiện hóa bậc 2 -> Một kích thích có
điều kiện hoạt động như một kích thích không điều kiện tạo ra các kích thích có điều kiện ở bên ngoài
các sự kiện có liên quan đến nó -> Điều kiện sợ hãi là cơ sở của điều kiện hóa bậc 2, minh họa đặc
điểm thích ứng quan trọng của điều kiện hóa cổ điển. ➔ Sự chuẩn bị về mặt sinh học -> Từ khi sinh ra
đã có sự chuẩn bị sẵn sàng để có thể học được sự liên kết giữa một kích thích nhất định vớt một phản
xạ nhất định -> Một số tín hiệu hoặc sự kiện nào đó là đặc biệt phù hợp để hình thành sự liên kết với
các sự kiện khác, không phải mọi kích thích đều có điều kiện như nhau. -> Con người có sự chuẩn bị
sinh học, thay đổi di truyền để phát triển những sự liên kết có điều kiện nhất điện nào đó. b. Điều kiện
hóa từ kết quả Điều kiện hóa kết quả “Hoc tập từ những hậu quả của hành vi” Đó là việc học được
mối liên hệ giữa hành vi và kết quả của nó. 1. Một người nào đó có những hành vi do ngẫu nhiên hoặc
đột khởi. Sau đó anh ta có những cảm nhận về kết quả của hành vi đã tạo ra. Kết quả này có thể là dễ
chịu, trung tính hoặc khó chịu 2. Nếu anh ta cảm nhận là dễ chịu (Thành công, hạnh phúc. .) người đó
có khuynh hướng tái lập hành vi đó, ngược lại khó chịu (đau đớn, thất bại, trừng phạt. .) anh ta sẽ có
khuynh hướng không tái lặp hành vi đó. => Quá trình học tập của chúng ta chính là lưu vết. Ví dụ: Vì
vội nên em đi trái đường một đoạn, em bị công an phường phạt => em sẽ hình thành 2 loại học tập từ
hậu quả này: 1 là sẽ không bao giờ đi trái đường nữa; 2 là sẽ chú ý nếu có công an ở đó thì không
được đi trái đường. • Những yếu tố cơ bản của điều kiện hóa từ kết quả ➔ Các yếu tố giống ở điều
kiện hóa cổ điển: Khái quát hóa kích thích, Kích thích phân biệt, Sự tắt dần, Sự phục hồi bất chợt ➔
Operant và tác nhân củng cố - Tác nhân củng cố: Kích thích làm gia tăng hành vi lặp lại (khả năng
xảy ra lần nữa của phản ứng). Bao gồm tác nhân cũng cố tích cực và tác nhân củng cố tiêu cực 33 ->
Tác nhân củng cố tích cực: các kích thích gia tăng hành vi lặp lại bằng cách sử dụng phần thưởng, lời
động viên là những sự kiện, kết quả tốt thể hiện sau khi hành vi được thực hiện. Nhưng nó cũng phụ
thuộc vào sự diễn giải các tín hiệu, bối cảnh, tình huống, từng cá nhân. Ví dụ: Trước khi ăn nếu cháu
em rửa tay bằng xà phòng, anh trai em thường khen “ con làm tốt lắm” thì cháu em sẽ siêng rửa tay
hơn. Ví dụ: Trước khi đi làm sau khi hoàn thành tốt một dự án hoặc công việc nào đó, sếp thường
tuyên dương hoặc thưởng nóng => gia tăng động lực cho em để cố gắng làm tốt/ hoàn thành tốt các
dự án tiếp theo. Ví dụ: Facebook và các nền tảng xã hội khác cũng làm rất tốt người dùng tăng thời
gian sử dụng trên nền tảng của họ bằng cách là các bài viết của người dùng nhận được lượt yêu thích,
thả tim…. -> Tác nhân củng cố tiêu cực: là kích thích làm gia tăng hành vi được lặp lại bằng cách xóa
bỏ (những kích thích không mong muốn) yếu tố gây khó chịu. ✓ Bản chất kích thích đó là không
mong muốn, gây khó chịu cho con người. Tác nhân củng cố tiêu cực -> xóa bổ kích thích -> gia tăng
hành vi lặp lại. Củng cố tiêu cực cho một sự kiện không mong muốn chứ không phải củng cố đó là
tiêu cực. Ví dụ: đau răng -> uống thuốc kháng sinh -> kết quả khỏi -> thuốc kháng sinh làm ta tăng
hành vi sử dụng chúng cho lần sau => lạm dụng thuốc. Ví dụ: hút thuốc/ uống café ✓ Hành vi được
củng cố thông qua sự củng cố tiêu cực khi kết quả của hành vi nhằm mục đích loại bỏ một sự việc
không mong muốn (cảm giác đau, tiếng ồn, nguy hiểm. .) => quá đà trở thành " lợi lộc thứ phát" VÍ
DỤ: Ốm -> được nghỉ học => ( Ốm + nghỉ học) R, muốn nghỉ học -> Giả vờ ốm. Bản chất củng cố
tích cực: là tạo ra phản ứng tích cực cho con người, củng cố tiêu cực: đấy là sự kiện tiêu cực ( S: tiêu
cực) Ví dụ: Khi cháu em khóc, anh trai em thường cho bé xem 10 phút chương trình ABC hoặc sói
xám…. Nên em để ý khi nào bé muốn xem mà không phải giờ được xem TV thì bé sẽ kiếm cớ lăn ra
khóc để được xem. 34 ➔ Điều kiện hóa trốn chạy và điều kiện hóa né tránh -> Trốn chạy: Là cách
thức mà sinh vật phản ứng để chấm dứt những kích thích không mong muốn. Ví dụ: Khi cháu em
khóc, anh trai em thường cho bé xem 10 phút chương trình ABC hoặc sói xám. Ví dụ 2: Khi trong
bữa cơm mà bố mẹ nói chủ để mình không mong muốn thường sẽ đổi chủ đề khác để không phải
nghe nữa. -> Né tránh là cách mà sinh vật phản ứng với những tín hiệu báo trước kích thích không
mong muốn để ngăn ngừa kích thích đó xảy ra. Điều kiện hóa né tránh gồm 2 bước: Bước 1: điều kiện
hóa cổ điển, và Bước 2: điều kiện hóa kết quả. Ví dụ: Cháu em học được khi nào nhìn bố nó chuẩn bị
cáu hoặc mắng nó; nên trước khi để bố nó cáu nó thường hỏi bố chuẩn bị mắng con phải không để
ngăn bố nó không mắng nữa. Ví dụ: Khi • Các kích thích mang tính phân biệt và sự kiểm soát các
kích thích Khi học cách phản ứng với kích thích này chứ không phải kích thích khác sự phân biệt kích
thích sẽ diễn ra. Hay nói cách khác, phản ứng chịu sự kiểm soát của kích thích. ➔ Kích thích phân
biệt: Kích thích mà tín hiệu của nó tạo ra sẽ được củng cố nếu một phản xạ nhất định nào đó được
thành lập. Ví dụ: Bố mẹ có thể thức dậy vì nghe tiếng con mình khóc chứ không phải tiếng con hàng
xóm khóc. Ví dụ2: chỉ dừng khi thấy đèn đỏ ➔ Khái quát hóa các kích thích: Diễn ra bởi sự xuất hiện
của kích thích tương tự nhưng ko giống hệt với kích thích trước đó. Các kích thích này càng giống với
kích thích trước đó thì mức độ phản ứng càng mạnh hơn. Ví dụ: • Sự hình thành và củng cố hành vi -
Hình thành: Quá trình củng cố những phản ứng gần giống với phản ứng mong muốn - Sự củng cố ➔
Phân loại 35 + Sự củng cố cấp 1: đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cơ thể: đói, khát => khi nhu cầu
được đáp ứng thì sẽ khó để áp dụng. + Sự củng cố cấp 2: Sự ưa thích: tiền, lời khen. Có sự khác biệt
giữa các nền văn hóa khác nhau. ➔ Trì hoãn và mức độ của quá trình củng cố + Trì hoãn: là một yếu
tố củng cố tích cực có thể làm giảm hiệu quả của sự củng cố -> Tác dụng của sự củng cố mạnh hơn
khi nó xảy ra ngay sau phản ứng + Mức độ: Yếu tố kích thích có mức độ lớn -> Phản ứng mạnh mẽ
hơn -> Mức độ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của củng cố ➔ Nhịp củng cố: Nhịp củng cố liên tục và
nhịp củng cố ngắt quãng + Nhịp củng cố liên tục: Yếu tố củng cố luôn được đưa ra khi một phản ứng
xuất hiện. + Nhịp củng cố ngắt quãng: Yếu tố củng cố thỉnh thoảng được đưa ra khi một phản ứng
xuất hiện. ✓ Nhịp theo tỷ lệ cố định: yếu tố củng cố được đưa ra sau một số cố định những lầ phản
ứng Ví dụ: Hồi bé cứ khi nào nhận đk 5 con 10, bố mẹ sẽ cho 10k. Hoặc như em đi làm nail thì sau 10
lần làm nail sẽ được 1 buổi tặng free. ✓ Nhịp theo tỷ lệ biến thiên: Yếu tố củng cố được đưa ra sau
một số khác nhau những lần phản ứng Ví dụ: Như em đi spa, chị chủ vì để giữ chân khách quen;
thường sau 1 vài buổi chị sẽ khuyến mãi thêm vào liệu trình làm mặt: như bổ sung tinh chất, trị
thâm. .mà không lấy tiền của khách. Tạo cảm giác gắn bó thân thuộc. ✓ Nhịp cách đều: củng cố được
đưa ra sau một khoảng thời gian cố định, không cần biết trong khoảng thời gian có bao nhiêu phản
ứng: cứ hết 1 năm lại tăng lương 1 lần. Ví dụ: ✓ Nhịp không cách đều: liên quan đến thời gian, yếu tố
củng cố được đưa ra ở lần phản ứng đầu tiên sau một khoảng thời gian, nhưng những khoảng thời
gian này là khác nhau. --> có trường hợp là thưởng cho nhân viên (làm tốt) thấy bất ngờ. 36 Ví dụ: +
Nhịp củng cố và sự tắt dần ✓ Sự tắt dần: Sự biến mất từ từ của một phản ứng do sự suy giảm của
phần thưởng cho phản ứng đó ✓ Những phản ứng học được do tiến trình củng cố ngắt quảng khó
chấm dứt hơn - Sự trừng phạt Sự trừng phạt: Sự trừng phạt làm giảm tần suất phản ứng, hành vi ít có
cơ hội được lặp lại trong tương lai. + Phân loại ✓ Sự trừng phạt loại 1: Duy trì kích thích khó chịu
( Đòn đau nhớ đời) -> hành vi theo sau cẩn thận hơn Ví dụ: Trước khi phải treo tranh hoặc một cái gì
đó em thường dùng búa để đóng đinh từ ngày không để ý bị búa đập vào tay, khi cần làm gì em sẽ
nhờ bố hoặc anh trai làm. Ví dụ 2: Ngày đi học câp 2, Khi đi học muộn, bị sao đỏ bắt hoặc bị thầy
phạt đứng cuối lớp từ đó không dám đi học muôn nữa. ✓ Sự trừng phạt loại 2: Xóa bỏ kích thích dễ
chịu Ví dụ: ngày xưa hay có trò chùm chăn để đọc truyện tranh để trốn bố mẹ, nhưng như thế thì rất
ảnh hưởng tới mắt. Thường nhiều ông bố bà mẹ nếu bắt được thì sẽ tịch thu truyện tranh. + Hạn chế:
✓ Không xóa bỏ thói quen không mong muốn mà chỉ kiềm chế nó. Khi sự trừng phạt không còn, thói
quen không mong muốn sẽ trở lại. ✓ Sự trừng phạt thỉnh thoảng tạo ra kết quả không mong muốn ✓
Sự trừng phạt thường không hiệu quả, đặc biệt: động vật và trẻ nhỏ ( Rồi người lớn cũng hết cách
trừng phạt) ✓ Sự trừng phạt thân thể có thể trở thành bạo lực ✓ Sự trừng phạt không đưa ra cái gì
mới là hành vi phù hợp + Trừng phạt hiệu quả nhân văn: ✓ Sự trừng phạt gắn với tình yêu và gắn bó
an toàn 37 ✓ Hiểu trừng phạt dưới góc độ kỷ luật tích cực, không làm mất đi lòng tự trọng của trẻ ✓
Trừng phạt phải nhất quán
((Bản chất của sự học là hiểu được các liên kết. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu hai
phương thức học về các mối liên kết thông qua những thực nghiệm kinh điển của các nhà
khoa học: Điều kiện hóa cổ điển và Điều kiện hóa từ kết quả.
1. Điều kiện hoa cổ điển: nhận biết các tín hiệu và các mối liên kết Khái niệm
Điều kiện hóa cổ điển là một dạng thức học tập có ảnh hưởng lớn lên lên thuyết hành vi
trong tâm lý học. Được phát hiện bởi nhà sinh lý học người Nga Ivan Pavlov.
Điều kiện hóa cổ điển: một quá trình học tập xuất hiện qua hình thức liên tưởng giữa tác
nhân kích thích từ môi trường và một tác nhân kích thích xuất hiện tự nhiên. VD: khi
đang làm việc riêng mà bị cô giáo gọi trả lời câu hỏi hoặc trả bài -> tim đập nhanh Phát hiện của Pavlov
Lĩnh vực quan tâm của Pavlov là về hệ tiêu hóa, khi nghiên cứu về tiêu hóa, ông nhận
thấy rằng một con chó tiết ra dịch tiêu hóa không chỉ khi nếm thức ăn mà còn ngay khi nó
nhìn thấy nhân viên phòng thí nghiệm thường cho no ăn. Vì sự tiết dịch này rõ rằng phụ