Đề cương tập giữa học kỳ 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2022-2023

Tổng hợp toàn bộ Đề cương tập giữa học kỳ 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2022-2023  được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TP NG VĂN 7
GIA HC KÌ II - NĂM HỌC 2022-2023
PHN 1: KIN THC TRNG TÂM
I. Phần văn bản
Bài 6 - Ch đim: Hành trình tri thc
- T hc mt thú vui b ích (Nguyn Hiến Lê)
- Bàn v đọc sách (Chu Quang Tim)
* Yêu cu:
- Th loi Ngh lun. Gm:
+ Nhn biết ch ra mi liên h gia các ý kiến, l, bng chứng trong văn bn; nhn biết
được đặc điểm văn bản ngh lun v mt vấn đề trong đời sng; ch ra được mi quan h gia
đặc điểm văn bản vi mc đích ca nó.
+ Nêu được nhng tri nghim trong cuc sng đã bản giúp bn thân hiểu hơn các ý ng
hay vấn đề.
- Tìm văn bản cùng th loi, cùng ch điểm.
II. Phn tiếng Vit
1. Nói quá
2. Nói gim nói tránh
3. S t
* Yêu cu:
- Nhn biết được đặc điểm và chức năng của s t.
- Đặt câu có phép tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.
III. Phn Tập làm văn: Ngh lun
- Viết bài văn ngh lun (khong 400 chữ) trình bày suy nghĩ về mt câu tc ng.
1. Yêu cầu đi vi bài văn nghị lun
- Yêu cu đối vi kiu i:
+ Nêu được vn đề cn bàn lun
+ Trình bày được ý kiến tán thành, phn đi ca ngưi viết vi vn đ cn bàn lun
+ Đưa ra lí l rõ ràng, bng chng xác thc, đa dng đểm sáng t cho ý kiến trên.
- Cấu trúc bài văn gồm có ba phần:
+ M bài: gii thiu vn đề cn bàn lun th hin ràng ý kiến của người viết v vn đề
y.
+ Thân bài: gii thích vn đề cn bàn lun; đưa ra đưc ít nht hai l c th gii cho ý
kiến của ngưi viết; sp xếp các l, bng chng theo trình t hp ; đưa ra được bng chng
đa dng, c th, tiêu biu, xác thc để làm sáng t l; xem xét vn đề t nhiu phía để ni
dung bài viết được toàn din.
+ Kết bài: khẳng định lại ý kiến, đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động.
2. Quy trình viết:
* Bước 1: Chuẩn bị trưc khi viết (Xác định đề tài, thu thập tư liệu).
* ớc 2. Tìm ý và lập dàn ý
* ớc 3: Viết bài
* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm dựa vào bảng kiểm:
Phương
din
Ni dung kim tra
Đạt
Chưa
đạt
M bài
Gii thiệu được vấn đề cn bàn lun
Nêu đưc ý kiến tán thành hay phản đối v vn đề cn bàn
lun
Thân bài
Gii thích đưc t ng quan trọng và ý nghĩa ca câu danh
ngôn, tc ng (nếu có)
Nêu đưc ít nht hai lí l thuyết phc, cht ch để làm rõ ý
kiến.
Nêu đưc bng chứng đa dạng, thuyết phc đ cng c
cho lí l.
Sp xếp các lí l, bng chng theo mt trình t hp lí.
Kết bài
Khẳng định li ý kiến ca mình
Đề xut gii pháp, bài hc nhn thc phương hưng
hành động.
PHN 2. CẤU TRÚC ĐỀ KIM TRA GIA KÌ 2
1. Đọc - hiểu: 4.0 đim
- Văn bản (đoạn trích) ngh lun.
- Tiếng vit: nói quá; nói gim nói tránh; s t.
2. Vn dụng: 1.0 đim
- Đặt mt câu có s dng nói quá; nói gim nói tránh theo yêu cu.
3. Vn dụng cao: 5.0 điểm
- Viết bài văn ngh lun (khong 400 chữ) trình bày suy nghĩ về mt câu tc ng.
PHẦN 3: THỰC HÀNH
I. Đc-hiểu văn bản
1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu bên dưới:
Tự học có nhiều lợi. Như tôi đã nói, ta được tự do lựa chọn môn học, lựa thầy học. Ta lại
khỏi bị chương trình bó buộc. Nếu chưa hiểu một chương, ta thể bỏ ra hàng tuần, hàng
tháng để học thêm[...]. Nhờ vậy, ta nhiều thời gian để suy nghĩ, so sánh, tập t đoán, giữ
tưởng được tự do. Không ai nhồi sọ ta được, bắt ta phải lặp đi lặp lại những điều mà ta
không tin. Sách dạy rằng Nã Phá Luân là một vị minh quân anh hùng, nhưng ta chỉ cho ông là
một người quyền quyệt đại tài. Sử chép Hồ Quý Ly tên loạn thần tội với quốc gia; ta có
thể chưa tin mà còn xét lại.
Còn cái lợi này cũng đáng kể là khi tự học ta được tự do bỏ phần lí thuyết viển vông mà chú
trọng vào thực hành; nhờ vậy, sự vui hơn, có bổ ích cho ngay.[...]
(Theo Nguyễn Hiến Lê, Tự học một nhu cầu thời đại NXB n hóa –Thông tin, Nội,
2007)
1.1. Đoạn trích trên thuc thloại văn học nào?
1.2. Xác định ý kiến cần bàn luận và chỉ ra lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đã sử dụng để
làm sáng tỏ ý kiến?
1.4. Em hiểu thế nào về câu: n cái lợi này cũng đáng kể là khi t hc ta đưc t do
b phn lí thuyết vin vông mà chú trng vào thc hành.”?
1.5. Tìm và xác định chức năng của số từ có trong câu sau:
Nếu chưa hiểu rõ một chương, ta có thể b ra hàng tuần, hàng tháng để hc thêm[...].
1.6. Phép tu từ nào được sử dụng trong câu in đậm?
2. Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu bên dưới:
Hãy hướng s quan tâm ca bn ti nhng vic bn th làm thay nghi ng kh
năng của bn thân. Thc tế cho thy, chúng ta s chẳng đạt được bt c điều nếu c luôn
ming nói rằng mình không làm đưc. Khi phải đối mt với khó khăn, hãy t nh rng mi rc
ri s được gii quyết, t đó nỗ lc tìm gii pháp cho vấn đề. Đó chính cách to ra s khi
đầu tốt đẹp. Hãy nh rng thành công trong cuc sống luôn đi m vi nhng câu khẳng đnh
như: “Tôi thể” hoặc “Tôi s làm được”, hành động bao gi cũng tạo ra điều diu.
Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành s tht. Khi đã nỗ lc hết mình, tht bi,
bạn cũng không phải tiếc nui. Tht bi khiến bn không ch rút ra bài hc kinh nghim
còn hiểu được giá tr ca thành công. Bn thc s tht bại khi chưa th mọi hi bn
đang có. Khi thc s mun làm mt điu gì đó, chc chn s có cách để bạn làm được.
(Quên hôm qua, sng cho ngày mai, Tian Dayton NXB Tng hp Thành ph H Chí Minh)
2.1. Đon trích trên thuộc thể loại văn học nào? Kể tên một văn bản (kèm tên tác giả)
trong chương trình Ngvăn 7, HK2, Sách chân trời sáng tạo em đã học cùng thể loại với
đoạn trích trên?
2.2. Mục đích viết của đoạn trích trên là gì?
2.3. Để đạt được mục đích trên, người viết đưa ra những lí l nào?
2.4. T ni dung đoạn trích, em y nêu suy nghĩ ca mình v điều bn thân cn làm để
to ra hi trong cuc sng?
2.5. Tìm và xác định chức năng của số từ có trong câu in đậm.
II. Vn dng
1. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ nói quá trong các câu sau:
a. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
b. Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn.
2. Xác định phép tu từ nói giảm, nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm nói tránh
trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng?
a. Có người thợ dựng thành đồng
Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đp, nng xanh tri
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
c Bác vào thăm, thy Bác cưi!
(Tố Hữu)
c. Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)
3. Đặt câu:
3.1 Đặt câu vi các thành ng phép nói quá sau: nhanh như chớp, đẹp như tiên, ruột để
ngoài da, di non lp bể, đen như ct nhà cháy.
3.2 Đặt hai câu sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh nhận xét về một biểu hiện, việc làm
hoặc hành động chưa tốt của bạn.
4. Tìm số từ trong các ví dụ sau và xác định ý nghĩa của các số từ đó.
a. Ở bên phải cửa sổ xuất hiện bảy con bạch tuộc nữa. (Vec – )
b. Căn Háp có h thng liên lc ph th hai và th ba. (En-đi Uya)
c. đó đã tp hp chng hai mươi người cm rìu sn sàng chiến đu. (Véc )
5. Viết bài văn nghị lun (khong 400 chữ) trình bày suy nghĩ về mt câu tc ng thuc
các ch đề sau: lòng biết ơn, ý chí ngh lc, tinh thần tương thân tương ái,...
HT
| 1/4

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7
GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2022-2023
PHẦN 1: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Phần văn bản
Bài 6 - Chủ điểm: Hành trình tri thức
- Tự học – một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê)
- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
* Yêu cầu:
- Thể loại Nghị luận. Gồm:
+ Nhận biết và chỉ ra mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; nhận biết
được đặc điểm văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống; chỉ ra được mối quan hệ giữa
đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
+ Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã bản giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề.
- Tìm văn bản cùng thể loại, cùng chủ điểm.
II. Phần tiếng Việt 1. Nói quá
2. Nói giảm nói tránh 3. Số từ * Yêu cầu:
- Nhận biết được đặc điểm và chức năng của số từ.
- Đặt câu có phép tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.
III. Phần Tập làm văn: Nghị luận
- Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về một câu tục ngữ.
1. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận
- Yêu cầu đối với kiểu bài:
+ Nêu được vấn đề cần bàn luận
+ Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận
+ Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến trên.
- Cấu trúc bài văn gồm có ba phần:
+ Mở bài: giới thiệu vấn đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về vấn đề ấy.
+ Thân bài: giải thích vấn đề cần bàn luận; đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể lí giải cho ý
kiến của người viết; sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; đưa ra được bằng chứng
đa dạng, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ; xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội
dung bài viết được toàn diện.
+ Kết bài: khẳng định lại ý kiến, đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động.
2. Quy trình viết:
* Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết (Xác định đề tài, thu thập tư liệu).
* Bước 2. Tìm ý và lập dàn ý
* Bước 3: Viết bài
* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm dựa vào bảng kiểm: Phương Nội dung kiểm tra Đạt Chưa diện đạt Mở bài
Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận
Nêu được ý kiến tán thành hay phản đối về vấn đề cần bàn luận Thân bài
Giải thích được từ ngữ quan trọng và ý nghĩa của câu danh
ngôn, tục ngữ (nếu có)
Nêu được ít nhất hai lí lẽ thuyết phục, chặt chẽ để làm rõ ý kiến.
Nêu được bằng chứng đa dạng, thuyết phục để củng cố cho lí lẽ.
Sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo một trình tự hợp lí. Kết bài
Khẳng định lại ý kiến của mình
Đề xuất giải pháp, bài học nhận thức và phương hướng hành động.
PHẦN 2. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 2
1. Đọc - hiểu: 4.0 điểm
- Văn bản (đoạn trích) nghị luận.
- Tiếng việt: nói quá; nói giảm nói tránh; số từ.
2. Vận dụng: 1.0 điểm
- Đặt một câu có sử dụng nói quá; nói giảm nói tránh theo yêu cầu.
3. Vận dụng cao: 5.0 điểm
- Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về một câu tục ngữ. PHẦN 3: THỰC HÀNH
I. Đọc-hiểu văn bản
1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu bên dưới:
Tự học có nhiều lợi. Như tôi đã nói, ta được tự do lựa chọn môn học, lựa thầy học. Ta lại
khỏi bị chương trình bó buộc. Nếu chưa hiểu rõ một chương, ta có thể bỏ ra hàng tuần, hàng
tháng để học thêm[...]. Nhờ vậy, ta có nhiều thời gian để suy nghĩ, so sánh, tập xét đoán, giữ
tư tưởng được tự do. Không ai nhồi sọ ta được, bắt ta phải lặp đi lặp lại những điều mà ta
không tin. Sách dạy rằng Nã Phá Luân là một vị minh quân anh hùng, nhưng ta chỉ cho ông là
một người quyền quyệt đại tài. Sử chép Hồ Quý Ly là tên loạn thần có tội với quốc gia; ta có
thể chưa tin mà còn xét lại.
Còn cái lợi này cũng đáng kể là khi tự học ta được tự do bỏ phần lí thuyết viển vông mà chú
trọng vào thực hành; nhờ vậy, sự vui hơn, có bổ ích cho ngay.[...]
(Theo Nguyễn Hiến Lê, Tự học – một nhu cầu thời đại NXB Văn hóa –Thông tin, Hà Nội, 2007)
1.1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào?
1.2. Xác định ý kiến cần bàn luận và chỉ ra lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đã sử dụng để làm sáng tỏ ý kiến?
1.4. Em hiểu thế nào về câu: “Còn cái lợi này cũng đáng kể là khi tự học ta được tự do
bỏ phần lí thuyết viển vông mà chú trọng vào thực hành.”?
1.5. Tìm và xác định chức năng của số từ có trong câu sau:
Nếu chưa hiểu rõ một chương, ta có thể bỏ ra hàng tuần, hàng tháng để học thêm[...].
1.6. Phép tu từ nào được sử dụng trong câu in đậm?
2. Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu bên dưới:
Hãy hướng sự quan tâm của bạn tới những việc bạn có thể làm thay vì nghi ngờ khả
năng của bản thân. Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ điều gì nếu cứ luôn
miệng nói rằng mình không làm được. Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc
rối sẽ được giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi
đầu tốt đẹp. Hãy nhớ rằng thành công trong cuộc sống luôn đi kèm với những câu khẳng định
như: “Tôi có thể” hoặc “Tôi sẽ làm được”, và hành động bao giờ cũng tạo ra điều kì diệu.
Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành sự thật. Khi đã nỗ lực hết mình, dù có thất bại,
bạn cũng không phải tiếc nuối. Thất bại khiến bạn không chỉ rút ra bài học kinh nghiệm mà
còn hiểu được giá trị của thành công. Bạn thực sự thất bại khi chưa thử mọi cơ hội mà bạn
đang có. Khi thực sự muốn làm một điều gì đó, chắc chắn sẽ có cách để bạn làm được.
(Quên hôm qua, sống cho ngày mai, Tian Dayton – NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh)
2.1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào? Kể tên một văn bản (kèm tên tác giả)
trong chương trình Ngữ văn 7, HK2, Sách chân trời sáng tạo mà em đã học cùng thể loại với đoạn trích trên?
2.2. Mục đích viết của đoạn trích trên là gì?
2.3. Để đạt được mục đích trên, người viết đưa ra những lí lẽ nào?
2.4. Từ nội dung đoạn trích, em hãy nêu suy nghĩ của mình về điều bản thân cần làm để
tạo ra cơ hội trong cuộc sống?
2.5. Tìm và xác định chức năng của số từ có trong câu in đậm. II. Vận dụng
1. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ nói quá trong các câu sau:
a. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
b. Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn.
2. Xác định phép tu từ nói giảm, nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm nói tránh
trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng?
a. Có người thợ dựng thành đồng
Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi! (Thu Bồn)
b. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười! (Tố Hữu)
c. Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)
3. Đặt câu:
3.1 Đặt câu với các thành ngữ có phép nói quá sau: nhanh như chớp, đẹp như tiên, ruột để
ngoài da, dời non lấp bể, đen như cột nhà cháy.
3.2 Đặt hai câu có sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh nhận xét về một biểu hiện, việc làm
hoặc hành động chưa tốt của bạn.
4. Tìm số từ trong các ví dụ sau và xác định ý nghĩa của các số từ đó.
a. Ở bên phải cửa sổ xuất hiện bảy con bạch tuộc nữa. (Vec – nơ)
b. Căn Háp có hệ thống liên lạc phụ thứ hai và thứ ba. (En-đi Uya)
c. Ở đó đã tập hợp chừng hai mươi người cầm rìu sẵn sàng chiến đấu. (Véc – nơ)
5. Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về một câu tục ngữ thuộc
các chủ đề sau: lòng biết ơn, ý chí nghị lực, tinh thần tương thân tương ái,... HẾT