Đề cương tóm tắt lịch sử đảng | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương tóm tắt lịch sử đảng | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐCS VIỆT NAM 2020
Câu 1 : Trình bày nhiệm vụ và phương pháp học tập môn LSĐ của
sinh viên không chuyên ngành lí luận chính trị. Vì sao, trong quá
trình học tập môn học cần chú trọng phương pháp vận dụng lí luận
vào thực tiễn .
a. Nhiệm vụ
- Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng --> Từ đó khẳng
định, chứng minh giá trị khoa học và hiện thực của những mục tiêu
chiến lược, sách lược cách mạng mà Đảng đề ra.
- Tái hiện tiến trình lịch sử lảnh đạo , đấu tranh của Đảng --> Thông qua
các sự liện lịch sử, các thời kì, các giai đoạn và các dấu mốc phát triển
căn bản
- Tổng kết lịch sử Đảng --> Để làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và
những vấn đề lý luận của cách mạng Việt Nam
- Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức Đảng từ trung ương
đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn.--> Làm rõ tính tiên phong
gương mẫu của cán bộ Đảng viên, đặc biệt là Hồ Chí Minh.
b. Phương pháp học tập
- Phươn pháp làm việc nhóm: trao đổi những vấn đề do giảng viên đặt ra
- Phươn pháp điền dã : đi thực tế tìm hiểu
- Phương pháp lịch sử
- Phươn pháp vận dụng lí luận vào thực tiễn.
c. Giải thích
- Đối tượng nghiên cứu cơ bản của Lịch sử Đảng là quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo,tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình Đảng và những bài
học, kinh nghiệm được tổng kết từ lãnh đạo của Đảng.
- Người học có thể vận dụng những tri thức ấy vào thực tiễn cách mạng
của nước ta hiện nay.
Câu 2 : Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam:
a) Lựa chon con đường cứu nước, tìm thấy con đường GPDT: đó là
con đường Cách mạng vô sản.
- Năm 1911 : Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
- Tháng 7/1920: Người đọc được “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê nin-> Chính thức tìm ra
con đường cứu nước mới cho CMVN đó là con đường CMVS.
- 12/1920: Người tham dự Đại hội lần thứ 18 của Đảng XH Pháp họp tại
Tua và tại hội nghị này, người đã bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc
tế thứ 3 và tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
Những sự kiện trong năm 1920 đã đánh dấu bước ngoặt trong
cuộc đời hoạt động CM của NAQ, từ chủ nghĩa yêu nước
Người đến với CNCS và cũng từ đây chính thức tìm ra con
đường cứu nước mới, đúng đắn cho CMVN- con đường
CMVS, từ năm 1920, Người tích cực truyền bá CN Mác- Lenin
về VN và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của
ĐCS.
b) Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN.
- Chuẩn bị về tư tưởng : truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam
+ Thông qua hoạt động báo chí( ví dụ: Báo Người cùng khổ, viết
tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”, hoạt động ở các báo
Nhân đạo, Đời sống công nhân…)
+ Năm 1928, phát động phong trào “vô sản hóa”
- Chính trị: chuẩn bị về đường lối cách mạng( năm 1927 xuất bản
tác phẩm Đường Cách Mệnh, chuẩn bị những vấn đề về chiến
lược, sách lược
cho CMVN)
- Chuẩn bị về tổ chức:
- Thành lập tổ chức tiền thân của Đảng và đào tạo các bộ cách mạng
+ Tháng 6/ 1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
với nòng cốt là tổ chức Cộng sản Đoàn.
+ Từ 1925-1927, NAQ thay mặt HVNCMTN trực tiếp mở các
lớp huấn luyện CT, đào tạo, bồi dưỡng thanh niên VN yêu nước, sau đó
phần lớn đưa về nước hoạt động, số còn lại cho đi học tiếp tại các trường ở
Trung Quốc và Liên Xô.
c) Triệu tập, Chủ trì hội nghị thành lập Đảng:
- Thời gian 6/1-7/2/1930 tại Hông Kong- Trung Quốc ( Hương Cảng)
- Người đã hợp nhất các tổ chức công sản thành 1 chính Đảng thống
nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 3 : Nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo bao gồm 2 văn kiện: Chánh
cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. Được thông qua tại Hội nghĩa thành
lập Đảng. Hai văn kiện này đã phản ánh về đường lối phát triển và những
vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN. Vì vậy, hai văn kiện
trên được xem là Cương Lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
b. Nội dung: Cương lĩnh đã xác định
- Mục tiêu chiến lược của CMVN: chủ trương làm tư sản dân quyền CM
và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho việt
Nam hoàn toàn độc lập. Cương lĩnh đã xác định đánh đế quốc và phong
kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày,
trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng
đầu.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hóa…
+ Kinh tế: Lấy sản nghiệp, ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày nghèo.
Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo. Mở mang công nghiệp và nông nghiệp.
Thi hành luật ngày làm 8 giờ…
- Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông đân, tiểu tư sản, trí thức…( Tất
cả các lực lượng tiến bộ, yêu nước)
- Phương pháp CM: bạo lực CM của quần chúng( đấu tranh chính trị kết
hợp với phong trào vũ trang )
- Xác định tình thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới.
- Lãnh đạo CM là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng sản
Việt Nam.
c. Ý nghĩa:
- Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam ,
đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam phù hợp
với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình, phát
triển của cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh đã hoạch định những nội dung về chiến lược, sách lược
CMVN trên cơ sở lí luận vững chắc và khảo nghiệm thực tiễn của CM VN
đầu thế kỉ XX.
- Cương lĩnh là sản phẩm của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Câu 4 : Bằng lí luận và thưc tiễn , anh ( chị) hãy chứng minh: Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan.
a. Thực tiễn:
- Hoàn cảnh quốc tế:
+ Sự chuyển biến của CNTB sang chủ nghĩa đế quốc( đẩy mạnh xâm lược
thuộc địa, trong đó có Việt Nam). Tăng mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa
với đế quốc, thổi bùng phong trào đấu tranh GPDT phát triển.
+ CMT10 Nga năm 1917 thành công, là một sự kiện lịch sử vĩ đại của
nước Nga và thế giới. Là nguồn cổ vũ cho phong trào GPDT ở các nước
thuộc địa. Đặc biệt mở ra con đường GP mới- con đường CMVS. Từ đó,
chứng minh một điều rằng CM muốn thành công phải có một chính Đảng
lãnh đạo và phải có đường lối CM đúng đắn.
+ Quốc tế Cộng sản ra đời năm 1919: là trung tâm chỉ đạo phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, truyền bá CN Mác- Lenin vào các nước để thành
lập các ĐCS( Đảng của giai cấp công nhân) ở các nước.
- Tình hình cách mạng Viêt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
+ Các phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng khác nhau: dân chủ tư
sản, phong kiến đều lần lượt thất bại do khủng hoảng, bế tắc về đường lối
để tập hợp lực lượng giáo dục quần chúng…
- Thực tiễn CMVN đặt ra năm 1929:
+ Ba tổ chức cộng sản liên tiếp ra đời đó là DDCSD, ANCSD và
DDCSLD khẳng định bước tiến và chất của phong trào cách mạng, tuy
nhiên mâu thuân mất đoàn kết của các tổ chức này ảnh hưởng đến sự phát
triển của cách mạng .
=>Đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải thành lập 1 chính Đảng duy nhất để
lãnh đạo CM.
b. Lý luận
- Đảng ra đời theo đúng quy luật khách quan , là kết hợp của CN Mac –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị quan trọng, có tính tất yếu, quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt của CMVN.
Câu 5 : Trình bày ý nghĩa lịch sử, sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam . Tại sao Đảng Cộng sản Viêt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại
của lịch sử Cách mạng Việt Nam.
a. Ý nghĩa lịch sử :
- Đảng ra đời là kết quả đấu tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp
ở Việt Nam trong thời đại mới, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử đấu
tranh cách mạng.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp của 3 yêu tố: CN Mác- Lênin,
phong trào công nhân, phong trào yêu nước trong những năm đầu thế kỉ
XX
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt những đại của lịch sử giai cấp công
nhân và lịch sử CM VN.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị quan trọng có tính tất yếu, quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt về sau của CMVN
b. Giải thích( T/s lại là bước ngoặt)
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt những đại của lịch sử giai cấp công
nhân và lịch sử CM VN:
+ Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối đấu tranh và giai cấp lãnh
đạo CMVN, từ đây CMVN đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp
công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
+ Khẳng định và chứng minh giai cấp công nhân đã trưởng thành và
đủ sức lãnh đạo CM.
+ Đảng ra đời đưa CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của CM
TG.
+ Đảng ra đời là nhân tố quyết định hàng đầu của CMVN, quyết
định thắng lợi của CM.
Câu 6 : Trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn
1939-1945? Vì sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta “phải thay đổi chiến
lược”?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ( 9/1939)
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp => Pháp đầu hàng
+ Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô => tính chất chiến tranh thay đổi.
- Tình hình Đông Dương:
+ Tất cả các thành quả trước chúng ta đạt được trong giai đoạn 1936- 1939
tất cả đều bị thủ tiêu.
+ Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương cấu kết với Pháp, đẩy nhân dân
vào cảnh “1 cổ 2 tròng”. Dưới 2 tầng áp bức bóc lột nặng nề của Pháp-
Nhật, nhân dân ta bị đẩy đến cảnh cùng cực, mâu thuẫn dân tộc được đẩy
lên cao hơn bao giờ hết.
=> Những chuyển biến tình hình thế giới và trong nước đòi hỏi Đảng ta
phải kịp thời nắm bắt và đánh giá chính xác tình hình để đề ra đường lối
đấu tranh phù hợp.
b. Chủ trương chiến lược mới:
- Được thông qua tại tại các Hội nghị Trung ương:
+ VI: Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược linh hoạt và
sáng suốt của Đảng ta.
+ VII: Hội nghị tiếp tục có những biến chuyển trong việc chủ trương chỉ
đạo chiến lược.
+ VIII: Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng ta đề ra từ hội nghị TW 6.
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Giải quyết vấn đề dân tộc ở phạm vi từng nước Đông Dương (thành lập
Mặt trận Việt Minh )
- Quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang và coi đây là nhiệm vụ trọng
tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại.
c. Giải thích
- Đảng chủ trương phải thay đổi chiến lược là để phù hợp với tình hình
thực tiễn CM trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
- Thực tế đã chứng minh, đường lối đúng đắn đã trở thành ngọn cờ dẫn
đường để nhân dân ta chống Pháp, đuổi Nhật, giành thắng lợi trong CMT8
năm 1945.
Câu 7: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ Tám (5-1941)? Vì sao Hôi nghị Trung
ương Tám được coi là hội nghị hoàn chỉnh chủ trương chiến lược của
Đảng?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình TG:
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn khốc liệt: Đức tấn công,
Liên Xô tham chiến, trên TG hình thành 2 trận tuyến( một bên là chủ nghĩa
phát xít, một bên là lực lượng dân chủ hòa bình chống Phát xít do Liên Xô
đứng đầu. CMVN cũng là một bộ phận của lực lượng dân chủ hòa bình
đó).
- Tình hình trong nước:
+ 9/1940, Nhật nhảy vào xâm lược Đông Dương, Nhật- Pháp cấu kết chặt
chẽ với nhau áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương; làm cho đời sống của
nhân dân vô cùng cực khổ, mâu thuẫn dân tộc nổi lên gay gắt. Phong trào
chống Nhật, chống Pháp đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhiều cuộc đấu
tranh đã nổ ra ở cả 3 miền Bắc- Trung- Nam.
+ Trước tình hình thế giới và trong nước có nhiều chuyển biến mau lẹ, cảm
nhận thời cơ CM sắp đến, ngày 28/01/1941 lạnh tụ Nguyễn Ái Quốc về
nước trực tiếp lãnh đạo CM. Sau một thời gian nắm bắt tình hình người đã
triệu tập và chủ trì Hội nghị BCH TW lần thứ 8 họp tại Pắc Pó- Cao Bằng(
từ ngày 10-19/5/1941)
b. Nội dung:
- Nhấn mạnh, giải quyết vấn đề mâu thuẫn dân tộc: Hội nghị chủ trương
tiếp tục giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, trước hết phải giải phóng
cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách Pháp- Nhật.
- Khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược, giải quyết
vấn đề dân tộc trong khuân khổ từng nước ở Đông Dương: Hội nghị chủ
trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc trong Mặt trận Việt Minh.
- Chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa theo tinh thần dân chủ
- Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh vấn đề chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng, toàn nhân dân ta.
c. Giải thích: Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược của Đảng ta đề ra từ HN TW 6 năm 1939.
- Chủ trương của hội nghị đã góp phần khắc phục triệt để hạn chế của
luận cương chính trị và đồng thời khẳng định đường lối CM đúng đắn của
cương lĩnh chính trị.
- Những quyết định đúng đắn của hội nghị đã động viên toàn Đảng,
toàn dân ta tích cực chuẩn bị cho cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945, góp
phần quan trọng đưa đến thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám. Là
ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên đánh Pháp- đuổi Nhật giành
lại độc lập- tự do.
- Hội nghị đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
chiến lược của CMVN đó là nhiệm vụ dân tộc- đánh đế quốc và nhiệm vụ
dân chủ- đánh phong kiến, đồng thời hoàn chỉnh, đưa ra những phương
pháp cách mạng hết sức cụ thể…
Câu 8 : Trình bày nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của
Cách mạng Tháng Tám (1945)? Theo Anh (chị), nguyên nhân nào là
quan trọng nhất cho sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám? Vì sao?
a. Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước sâu sắc và từng trải qua
nhiều cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất cho độc lập, tự do. Vì vậy, khi
có ĐCS Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước
thì mọi người hăng hái hưởng ứng tạo nên sức mạnh vô địch nhấn chìm bè
lũ bán nước và cướp nước.
+ Có khối liên minh công- nông vững chắc, biết tập hợp lực lượng trong
một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi…
+ Sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn, sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch
Hồ Chí Minh.
+ Sự chuẩn bị kĩ lưỡng và đấu tranh lâu dài 15 năm trải qua các phong trào
cách mạng: 1930-1931,1936-1939, đặc biệt là cuộc vận động tiến tới tổng
khởi nghĩa tháng Tám 1939-1945.
- Nguyên nhân khách quan: Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại hoàn
toàn chủ nghĩa phát xít, đặc biệt là phát xít Nhật, điều này tạo điều kiện vô
cùng thuận lợi để cách mạng VN giành thắng lợi.
b. Kinh nghiệm lịch sử:
+ Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác- Lenin vào thực tiễn CM VM; nắm bắt tình hình thế giới và
trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp CM cho phù hợp.
+ Về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ.
+ Xây dựng lực lượng, khối đoàn kết toàn dân: Đoàn kết các lực lượng
cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất( Mặt trận Việt Minh),
trên cơ sở của liên minh công- nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa
và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu giệt chúng.
+ Phương pháp CM: nắm vững quan điểm bạo lực CM của quần chúng, ra
sức xây dựng lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp giữa
chiến tranh du kích với khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn với
thành thị, tiến tới TKN trong cả nước.
+ Xây dựng Đảng: Đảng luôn kết hợp đấu tranh với xây dựng để ngày
càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng và chính trị, đủ năng lực và uy tín để
lãnh đạo cách mạng.
c.Nguyên nhân quan trọng nhất: Sự lãnh đạo của Đảng. Vì:
- Thắng lợi của CMT8 gắn liền với sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của
Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh. Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt
đó được thể hiện trên một số mặt cụ thể sau:
+ Đảng đã đề ra cho CMVN một đường lối CM đúng đắn dựa trên cơ sở
chủ nghĩa M-L vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam- một
nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị lực lượng trong vòng 15 năm và
rút ra kinh nghiệm qua thực tiễn đấu tranh( đặc biệt là lãnh đạo chuẩn bị
lực lượng CM và căn cứ địa CM từ năm 1930-1945).
+ Đảng phát huy được sức mạnh toàn dân, biết chớp thời cơ, lợi dụng mâu
thuẫn của kẻ thù…
+ Trong những ngày diễn ra TKN, toàn Đảng, toàn Dân đã nhất trí, đồng
lòng, không sợ hy sinh gian khổ để quyết tâm giành lại độc lập, tư do. Các
cấp bộ Đảng và MTVM từ TW đến địa phương đã kịp thời chỉ đạo TKN
hết sức kịp thời, sáng tạo, biết kết hợp hài hòa giữa đấu tranh chính trị với
đấu tranh vũ trang, giữa khởi nghĩa từng phần với TKN
Câu 9: Phân tích phương châm kháng chiến toàn quốc : toàn dần toàn
diện lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
HCLS:
- Về phía Pháp: Liên tiếp có hành động khiêu khích, gây chiến, tàn sát
đồng bào ta. Pháp còn gửi tối hậu thư yêu cầu ta giao quyền kiểm soát
thủ đô cho chúng.
- Về phía VN: Cử người đi đàm phán, thương lượng. Ngày 18/12/1946,
Ban Thường vụ TƯ Đảng đã họp và quyết định phát động toàn quốc
tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đường lối kháng chiến của Đảng giai đoạn 1946 – 1954 từng bước
hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn được soạn thảo,
công bố trước và sau ngày toàn quốc kháng chiến bùng nổ. Đó là văn
kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946); Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946); tác
phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
=>Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến được Đảng ta xác định là
toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh.
- Toàn dân kháng chiến:
+ Là nội dung chính của chiến tranh nhân dân Việt Nam, chi phối mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chi phối kế hoạch tác chiến
nghệ thuật quân sự và phương hướng xây dựng lực lượng.
+ Cách mạng là sự nghiệp lớn lao của quần chúng, cần sự góp sức của
toàn dân. “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài”.
Chỉ khi huy động được toàn dân đánh giặc mới có thể tạo nên được sức
mạnh đàn kết toàn dân tộc để đương đầu và chiến thắng kẻ thù xâm lược.
+ Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến (tháng 12-1946 ).
- Toàn diện kháng chiến:
+ Là kháng chiến cả về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
nhằm huy động mọi tiềm lực vật chất, tinh thần của đất nước, liên hiệp với
mọi lực lượng cách mạng tiến bộ và hòa bình trên thế giới, kết hợp mọi
hình thức đấu tranh để đánh bại kẻ thù.
- Trường kì kháng chiến:
Là những yếu tố độc đáo, sáng tạo của Đảng ta trong xây dựng
đường lối kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muốn trị
lửa phải dùng nước, địch muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ
kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”. Pháp muốn
đánh nhanh, thắng nhanh và ban đầu địch mạnh, ta yếu hơn nên phải đánh
lâu dài, vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
-Kháng chiến dựa vào sức mình là chính:
Đảng ta xác định tiến hành kháng chiến chủ yếu dựa vào sức mình là
chính: đó chính là dựa vào sức mạnh tổng hợp của đất nước, của dân tộc;
mặt khác, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế khi có điều kiện. Đồng
thời do hoàn cảnh lúc đó( ngay sau CMT8) chưa có nước nào đặt quan hệ
ngoại giao chính thức với nước ta nên cuộc kháng chiến của ta bước vào
với phương châm “Tự lực cánh sinh”.
=>Đường lối kháng chiến của ta là đúng đắn, sáng tạo, đây là ngọn
đuốc soi đường chỉ lối cho cuộc kháng chiến của chúng ta đi đến thắng
lợi cuối cùng. Đường lối kháng chiến đã nêu bật nên tính chính nghĩa
của cuộc kháng chiến mà nhân dân ta đã, đang và sẽ tiến hành…
Câu 10: Phân tích nội dung Chính cương Đảng lao động Việt Nam
được Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của Đảng thông qua?
- Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội II
( 2/1951)
b. Nội dung
Tính chất xã hội:
- Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất chính: là dân chủ nhân
dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân
dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá
trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và bọn can
thiệp.
Đối tượng cách mạng:
Có 2 đối tượng cho cách mạng Việt Nam.
- Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc
Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
- Đối tượng phụ là bọn phong kiến phản động
Nhiệm vụ cách mạng:
| 1/20

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐCS VIỆT NAM 2020
Câu 1 : Trình bày nhiệm vụ và phương pháp học tập môn LSĐ của
sinh viên không chuyên ngành lí luận chính trị. Vì sao, trong quá
trình học tập môn học cần chú trọng phương pháp vận dụng lí luận vào thực tiễn . a. Nhiệm vụ
- Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng --> Từ đó khẳng
định, chứng minh giá trị khoa học và hiện thực của những mục tiêu
chiến lược, sách lược cách mạng mà Đảng đề ra.
- Tái hiện tiến trình lịch sử lảnh đạo , đấu tranh của Đảng --> Thông qua
các sự liện lịch sử, các thời kì, các giai đoạn và các dấu mốc phát triển căn bản
- Tổng kết lịch sử Đảng --> Để làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và
những vấn đề lý luận của cách mạng Việt Nam
- Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức Đảng từ trung ương
đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn.--> Làm rõ tính tiên phong
gương mẫu của cán bộ Đảng viên, đặc biệt là Hồ Chí Minh.
b. Phương pháp học tập
- Phươn pháp làm việc nhóm: trao đổi những vấn đề do giảng viên đặt ra
- Phươn pháp điền dã : đi thực tế tìm hiểu - Phương pháp lịch sử
- Phươn pháp vận dụng lí luận vào thực tiễn. c. Giải thích
- Đối tượng nghiên cứu cơ bản của Lịch sử Đảng là quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo,tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình Đảng và những bài
học, kinh nghiệm được tổng kết từ lãnh đạo của Đảng.
- Người học có thể vận dụng những tri thức ấy vào thực tiễn cách mạng của nước ta hiện nay.
Câu 2 : Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam:

a) Lựa chon con đường cứu nước, tìm thấy con đường GPDT: đó là
con đường Cách mạng vô sản.
- Năm 1911 : Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
- Tháng 7/1920: Người đọc được “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lê nin-> Chính thức tìm ra
con đường cứu nước mới cho CMVN đó là con đường CMVS.
- 12/1920: Người tham dự Đại hội lần thứ 18 của Đảng XH Pháp họp tại
Tua và tại hội nghị này, người đã bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc
tế thứ 3 và tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
⇨ Những sự kiện trong năm 1920 đã đánh dấu bước ngoặt trong
cuộc đời hoạt động CM của NAQ, từ chủ nghĩa yêu nước
Người đến với CNCS và cũng từ đây chính thức tìm ra con
đường cứu nước mới, đúng đắn cho CMVN- con đường
CMVS, từ năm 1920, Người tích cực truyền bá CN Mác- Lenin
về VN và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCS.
b) Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN.
- Chuẩn bị về tư tưởng : truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam
+ Thông qua hoạt động báo chí( ví dụ: Báo Người cùng khổ, viết
tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”, hoạt động ở các báo
Nhân đạo, Đời sống công nhân…)
+ Năm 1928, phát động phong trào “vô sản hóa”
- Chính trị: chuẩn bị về đường lối cách mạng( năm 1927 xuất bản
tác phẩm Đường Cách Mệnh, chuẩn bị những vấn đề về chiến lược, sách lược cho CMVN)
- Chuẩn bị về tổ chức:
- Thành lập tổ chức tiền thân của Đảng và đào tạo các bộ cách mạng
+ Tháng 6/ 1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
với nòng cốt là tổ chức Cộng sản Đoàn.
+ Từ 1925-1927, NAQ thay mặt HVNCMTN trực tiếp mở các
lớp huấn luyện CT, đào tạo, bồi dưỡng thanh niên VN yêu nước, sau đó
phần lớn đưa về nước hoạt động, số còn lại cho đi học tiếp tại các trường ở Trung Quốc và Liên Xô.
c) Triệu tập, Chủ trì hội nghị thành lập Đảng:
- Thời gian 6/1-7/2/1930 tại Hông Kong- Trung Quốc ( Hương Cảng)
- Người đã hợp nhất các tổ chức công sản thành 1 chính Đảng thống
nhất: Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 3 : Nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam a. Hoàn cảnh lịch sử
- Văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo bao gồm 2 văn kiện: Chánh
cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. Được thông qua tại Hội nghĩa thành
lập Đảng. Hai văn kiện này đã phản ánh về đường lối phát triển và những
vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN. Vì vậy, hai văn kiện
trên được xem là Cương Lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
b. Nội dung: Cương lĩnh đã xác định
- Mục tiêu chiến lược của CMVN: chủ trương làm tư sản dân quyền CM
và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho việt
Nam hoàn toàn độc lập. Cương lĩnh đã xác định đánh đế quốc và phong
kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày,
trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hóa…
+ Kinh tế: Lấy sản nghiệp, ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày nghèo.
Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo. Mở mang công nghiệp và nông nghiệp.
Thi hành luật ngày làm 8 giờ…
- Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông đân, tiểu tư sản, trí thức…( Tất
cả các lực lượng tiến bộ, yêu nước)
- Phương pháp CM: bạo lực CM của quần chúng( đấu tranh chính trị kết
hợp với phong trào vũ trang )
- Xác định tình thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới.
- Lãnh đạo CM là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam. c. Ý nghĩa:
- Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam ,
đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam phù hợp
với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình, phát
triển của cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh đã hoạch định những nội dung về chiến lược, sách lược
CMVN trên cơ sở lí luận vững chắc và khảo nghiệm thực tiễn của CM VN đầu thế kỉ XX.
- Cương lĩnh là sản phẩm của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Câu 4 : Bằng lí luận và thưc tiễn , anh ( chị) hãy chứng minh: Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan. a. Thực tiễn:
- Hoàn cảnh quốc tế:
+ Sự chuyển biến của CNTB sang chủ nghĩa đế quốc( đẩy mạnh xâm lược
thuộc địa, trong đó có Việt Nam). Tăng mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa
với đế quốc, thổi bùng phong trào đấu tranh GPDT phát triển.
+ CMT10 Nga năm 1917 thành công, là một sự kiện lịch sử vĩ đại của
nước Nga và thế giới. Là nguồn cổ vũ cho phong trào GPDT ở các nước
thuộc địa. Đặc biệt mở ra con đường GP mới- con đường CMVS. Từ đó,
chứng minh một điều rằng CM muốn thành công phải có một chính Đảng
lãnh đạo và phải có đường lối CM đúng đắn.
+ Quốc tế Cộng sản ra đời năm 1919: là trung tâm chỉ đạo phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, truyền bá CN Mác- Lenin vào các nước để thành
lập các ĐCS( Đảng của giai cấp công nhân) ở các nước.
- Tình hình cách mạng Viêt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
+ Các phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng khác nhau: dân chủ tư
sản, phong kiến đều lần lượt thất bại do khủng hoảng, bế tắc về đường lối
để tập hợp lực lượng giáo dục quần chúng…
- Thực tiễn CMVN đặt ra năm 1929:
+ Ba tổ chức cộng sản liên tiếp ra đời đó là DDCSD, ANCSD và
DDCSLD khẳng định bước tiến và chất của phong trào cách mạng, tuy
nhiên mâu thuân mất đoàn kết của các tổ chức này ảnh hưởng đến sự phát triển của cách mạng .
=>Đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải thành lập 1 chính Đảng duy nhất để lãnh đạo CM. b. Lý luận
- Đảng ra đời theo đúng quy luật khách quan , là kết hợp của CN Mac –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị quan trọng, có tính tất yếu, quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt của CMVN.
Câu 5 : Trình bày ý nghĩa lịch sử, sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam . Tại sao Đảng Cộng sản Viêt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại
của lịch sử Cách mạng Việt Nam.

a. Ý nghĩa lịch sử :
- Đảng ra đời là kết quả đấu tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp
ở Việt Nam trong thời đại mới, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử đấu tranh cách mạng.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp của 3 yêu tố: CN Mác- Lênin,
phong trào công nhân, phong trào yêu nước trong những năm đầu thế kỉ XX
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt những đại của lịch sử giai cấp công nhân và lịch sử CM VN.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị quan trọng có tính tất yếu, quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt về sau của CMVN
b. Giải thích( T/s lại là bước ngoặt)
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt những đại của lịch sử giai cấp công nhân và lịch sử CM VN:
+ Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối đấu tranh và giai cấp lãnh
đạo CMVN, từ đây CMVN đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp
công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
+ Khẳng định và chứng minh giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.
+ Đảng ra đời đưa CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của CM TG.
+ Đảng ra đời là nhân tố quyết định hàng đầu của CMVN, quyết
định thắng lợi của CM.
Câu 6 : Trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn
1939-1945? Vì sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta “phải thay đổi chiến lược”? a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ( 9/1939)
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp => Pháp đầu hàng
+ Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô => tính chất chiến tranh thay đổi. - Tình hình Đông Dương:
+ Tất cả các thành quả trước chúng ta đạt được trong giai đoạn 1936- 1939
tất cả đều bị thủ tiêu.
+ Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương cấu kết với Pháp, đẩy nhân dân
vào cảnh “1 cổ 2 tròng”. Dưới 2 tầng áp bức bóc lột nặng nề của Pháp-
Nhật, nhân dân ta bị đẩy đến cảnh cùng cực, mâu thuẫn dân tộc được đẩy lên cao hơn bao giờ hết.
=> Những chuyển biến tình hình thế giới và trong nước đòi hỏi Đảng ta
phải kịp thời nắm bắt và đánh giá chính xác tình hình để đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.
b. Chủ trương chiến lược mới:
- Được thông qua tại tại các Hội nghị Trung ương:
+ VI: Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược linh hoạt và sáng suốt của Đảng ta.
+ VII: Hội nghị tiếp tục có những biến chuyển trong việc chủ trương chỉ đạo chiến lược.
+ VIII: Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng ta đề ra từ hội nghị TW 6.
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Giải quyết vấn đề dân tộc ở phạm vi từng nước Đông Dương (thành lập Mặt trận Việt Minh )
- Quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang và coi đây là nhiệm vụ trọng
tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. c. Giải thích
- Đảng chủ trương phải thay đổi chiến lược là để phù hợp với tình hình
thực tiễn CM trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
- Thực tế đã chứng minh, đường lối đúng đắn đã trở thành ngọn cờ dẫn
đường để nhân dân ta chống Pháp, đuổi Nhật, giành thắng lợi trong CMT8 năm 1945.
Câu 7: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ Tám (5-1941)? Vì sao Hôi nghị Trung
ương Tám được coi là hội nghị hoàn chỉnh chủ trương chiến lược của Đảng? a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình TG:
+ Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn khốc liệt: Đức tấn công,
Liên Xô tham chiến, trên TG hình thành 2 trận tuyến( một bên là chủ nghĩa
phát xít, một bên là lực lượng dân chủ hòa bình chống Phát xít do Liên Xô
đứng đầu. CMVN cũng là một bộ phận của lực lượng dân chủ hòa bình đó). - Tình hình trong nước:
+ 9/1940, Nhật nhảy vào xâm lược Đông Dương, Nhật- Pháp cấu kết chặt
chẽ với nhau áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương; làm cho đời sống của
nhân dân vô cùng cực khổ, mâu thuẫn dân tộc nổi lên gay gắt. Phong trào
chống Nhật, chống Pháp đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhiều cuộc đấu
tranh đã nổ ra ở cả 3 miền Bắc- Trung- Nam.
+ Trước tình hình thế giới và trong nước có nhiều chuyển biến mau lẹ, cảm
nhận thời cơ CM sắp đến, ngày 28/01/1941 lạnh tụ Nguyễn Ái Quốc về
nước trực tiếp lãnh đạo CM. Sau một thời gian nắm bắt tình hình người đã
triệu tập và chủ trì Hội nghị BCH TW lần thứ 8 họp tại Pắc Pó- Cao Bằng( từ ngày 10-19/5/1941) b. Nội dung:
- Nhấn mạnh, giải quyết vấn đề mâu thuẫn dân tộc: Hội nghị chủ trương
tiếp tục giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, trước hết phải giải phóng
cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách Pháp- Nhật.
- Khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược, giải quyết
vấn đề dân tộc trong khuân khổ từng nước ở Đông Dương: Hội nghị chủ
trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc trong Mặt trận Việt Minh.
- Chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa theo tinh thần dân chủ
- Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh vấn đề chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng, toàn nhân dân ta.
c. Giải thích: Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược của Đảng ta đề ra từ HN TW 6 năm 1939.
-
Chủ trương của hội nghị đã góp phần khắc phục triệt để hạn chế của
luận cương chính trị và đồng thời khẳng định đường lối CM đúng đắn của cương lĩnh chính trị. -
Những quyết định đúng đắn của hội nghị đã động viên toàn Đảng,
toàn dân ta tích cực chuẩn bị cho cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945, góp
phần quan trọng đưa đến thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám. Là
ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên đánh Pháp- đuổi Nhật giành lại độc lập- tự do. -
Hội nghị đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
chiến lược của CMVN đó là nhiệm vụ dân tộc- đánh đế quốc và nhiệm vụ
dân chủ- đánh phong kiến, đồng thời hoàn chỉnh, đưa ra những phương
pháp cách mạng hết sức cụ thể…
Câu 8 : Trình bày nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của
Cách mạng Tháng Tám (1945)? Theo Anh (chị), nguyên nhân nào là
quan trọng nhất cho sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám? Vì sao?
a. Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước sâu sắc và từng trải qua
nhiều cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất cho độc lập, tự do. Vì vậy, khi
có ĐCS Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước
thì mọi người hăng hái hưởng ứng tạo nên sức mạnh vô địch nhấn chìm bè
lũ bán nước và cướp nước.
+ Có khối liên minh công- nông vững chắc, biết tập hợp lực lượng trong
một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi…
+ Sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn, sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Sự chuẩn bị kĩ lưỡng và đấu tranh lâu dài 15 năm trải qua các phong trào
cách mạng: 1930-1931,1936-1939, đặc biệt là cuộc vận động tiến tới tổng
khởi nghĩa tháng Tám 1939-1945.
- Nguyên nhân khách quan: Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại hoàn
toàn chủ nghĩa phát xít, đặc biệt là phát xít Nhật, điều này tạo điều kiện vô
cùng thuận lợi để cách mạng VN giành thắng lợi.
b. Kinh nghiệm lịch sử:
+
Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác- Lenin vào thực tiễn CM VM; nắm bắt tình hình thế giới và
trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp CM cho phù hợp.
+ Về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
+ Xây dựng lực lượng, khối đoàn kết toàn dân: Đoàn kết các lực lượng
cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất( Mặt trận Việt Minh),
trên cơ sở của liên minh công- nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa
và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu giệt chúng.
+ Phương pháp CM: nắm vững quan điểm bạo lực CM của quần chúng, ra
sức xây dựng lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp giữa
chiến tranh du kích với khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn với
thành thị, tiến tới TKN trong cả nước.
+ Xây dựng Đảng: Đảng luôn kết hợp đấu tranh với xây dựng để ngày
càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng và chính trị, đủ năng lực và uy tín để lãnh đạo cách mạng.
c.Nguyên nhân quan trọng nhất: Sự lãnh đạo của Đảng. Vì:
- Thắng lợi của CMT8 gắn liền với sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của
Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh. Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt
đó được thể hiện trên một số mặt cụ thể sau:
+ Đảng đã đề ra cho CMVN một đường lối CM đúng đắn dựa trên cơ sở
chủ nghĩa M-L vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam- một
nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị lực lượng trong vòng 15 năm và
rút ra kinh nghiệm qua thực tiễn đấu tranh( đặc biệt là lãnh đạo chuẩn bị
lực lượng CM và căn cứ địa CM từ năm 1930-1945).
+ Đảng phát huy được sức mạnh toàn dân, biết chớp thời cơ, lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù…
+ Trong những ngày diễn ra TKN, toàn Đảng, toàn Dân đã nhất trí, đồng
lòng, không sợ hy sinh gian khổ để quyết tâm giành lại độc lập, tư do. Các
cấp bộ Đảng và MTVM từ TW đến địa phương đã kịp thời chỉ đạo TKN
hết sức kịp thời, sáng tạo, biết kết hợp hài hòa giữa đấu tranh chính trị với
đấu tranh vũ trang, giữa khởi nghĩa từng phần với TKN
Câu 9: Phân tích phương châm kháng chiến toàn quốc : toàn dần toàn
diện lâu dài, dựa vào sức mình là chính. HCLS:

- Về phía Pháp: Liên tiếp có hành động khiêu khích, gây chiến, tàn sát
đồng bào ta. Pháp còn gửi tối hậu thư yêu cầu ta giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
- Về phía VN: Cử người đi đàm phán, thương lượng. Ngày 18/12/1946,
Ban Thường vụ TƯ Đảng đã họp và quyết định phát động toàn quốc
tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đường lối kháng chiến của Đảng giai đoạn 1946 – 1954 từng bước
hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn được soạn thảo,
công bố trước và sau ngày toàn quốc kháng chiến bùng nổ. Đó là văn
kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946); Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946); tác
phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
=>Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến được Đảng ta xác định là
toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh. - Toàn dân kháng chiến:
+ Là nội dung chính của chiến tranh nhân dân Việt Nam, chi phối mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chi phối kế hoạch tác chiến
nghệ thuật quân sự và phương hướng xây dựng lực lượng.
+ Cách mạng là sự nghiệp lớn lao của quần chúng, cần sự góp sức của
toàn dân. “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài”.
Chỉ khi huy động được toàn dân đánh giặc mới có thể tạo nên được sức
mạnh đàn kết toàn dân tộc để đương đầu và chiến thắng kẻ thù xâm lược.
+ Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến (tháng 12-1946 ). - Toàn diện kháng chiến:
+ Là kháng chiến cả về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
nhằm huy động mọi tiềm lực vật chất, tinh thần của đất nước, liên hiệp với
mọi lực lượng cách mạng tiến bộ và hòa bình trên thế giới, kết hợp mọi
hình thức đấu tranh để đánh bại kẻ thù.
- Trường kì kháng chiến:
Là những yếu tố độc đáo, sáng tạo của Đảng ta trong xây dựng
đường lối kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muốn trị
lửa phải dùng nước, địch muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ
kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”. Pháp muốn
đánh nhanh, thắng nhanh và ban đầu địch mạnh, ta yếu hơn nên phải đánh
lâu dài, vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
-Kháng chiến dựa vào sức mình là chính:
Đảng ta xác định tiến hành kháng chiến chủ yếu dựa vào sức mình là
chính: đó chính là dựa vào sức mạnh tổng hợp của đất nước, của dân tộc;
mặt khác, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế khi có điều kiện. Đồng
thời do hoàn cảnh lúc đó( ngay sau CMT8) chưa có nước nào đặt quan hệ
ngoại giao chính thức với nước ta nên cuộc kháng chiến của ta bước vào
với phương châm “Tự lực cánh sinh”.
=>Đường lối kháng chiến của ta là đúng đắn, sáng tạo, đây là ngọn
đuốc soi đường chỉ lối cho cuộc kháng chiến của chúng ta đi đến thắng
lợi cuối cùng. Đường lối kháng chiến đã nêu bật nên tính chính nghĩa
của cuộc kháng chiến mà nhân dân ta đã, đang và sẽ tiến hành…
Câu 10: Phân tích nội dung Chính cương Đảng lao động Việt Nam
được Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của Đảng thông qua?
- Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội II ( 2/1951) b. Nội dung
Tính chất xã hội:
- Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất chính: là dân chủ nhân
dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân
dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá
trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và bọn can thiệp.
Đối tượng cách mạng:
Có 2 đối tượng cho cách mạng Việt Nam.
- Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc
Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
- Đối tượng phụ là bọn phong kiến phản động
Nhiệm vụ cách mạng: