








Preview text:
  CHƯƠNG I 
1. Triết học là khoa học của mọi khoa học (sai)   
-Triết học tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa học, nhưng sự phát 
triển của khoa học chuyên ngành cũng từng bước xóa bỏ vai trò của triết 
học tự nhiên cũ, làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò là 
“khoa học của mọi khoa học” 
-Đầu thế kỷ XIX, với sự ra đời của triết học mác đã đoạn triệt khái niệm 
“Triết học là khoa học của mọi khoa học”, TH Mác xác định đối tượng 
nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mqh giữa tồn tại và tư duy, vật 
chất và ý thức trên lập trường duy vật, nghiên cứu những quy luật chung 
nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy 
2.Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan(đúng) 
- Triết học cũng là thế giới quan 
- Đối với thế giới quan, triết học đóng vai trò quan trọng và là nhân tố  cốt lõi 
- Đối với các thế giới quan khác như Tôn giáo, kinh nghiệm.... triết 
học có sự ảnh hưởng và chi phối 
- Thế giới quan triết học qui định mọi khái niệm khác của con người. 
 4.Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của  cndv 
-Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà 
triết học thành 2 trường phái lớn, trong đó trường phái cho rằng vật chất, 
thế giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thứ là chủ nghĩa duy vật     
-Chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua 3 hình thái cơ bản: CNDV chất phác, 
CNDV siêu hình, CNDV biện chứng 
CNDV biện chứng do C Mác và Ph Anghen sáng tạo và do VI Lê Nin phát 
triển đã khắc phục được hạn chế của CNDV chất phác và siêu hình 
-CNDV biện chứng đã đạt tới trình độ: Duy vật triệt để ở cả tự nhiên và 
xh, biện chứng trong ý thức và là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới 
5.Triết học nhất nguyên và nhị nguyên hoàn toàn khác nhau (đúng) 
-Nhất nguyên luận : học thuyết chỉ thừa nhận 1 trong 2 thực thể ( vật chất 
và tinh thần ) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới được gọi là nhất  nguyên luận. 
-Nhị nguyên luận: giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và 
tinh thần, xem vật chất và tinh thần là 2 bản nguyên có thể cùng quyết 
định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. 
6.Xét ở góc độ thế giới quan thì 2 siêu hình và biện chứng là hai 
phương pháp luận đối lập nhau trong lịch sử triết học. (đúng) 
-Phương pháp luận siêu hình:   
+Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các 
quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới  tuyệt đối.     
+Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh, đồng nhất đối tượng với trạng thái 
tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về 
các hiện tượng bên ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi được coi là nằm ở  bên ngoài đối tượng. 
-Phương pháp luận biện chứng: 
+nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối 
tượng và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng, 
ràng buộc và quy định lẫn nhau 
+Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong 
khuynh hướng phổ quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đổi cả 
về lượng và chất của sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay 
đổi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại trong bản  thân sự vật 
8. Triết học mác tạo nên bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết  học (đúng) 
- C mác và ăng hen đã khắc phục được tính trực quan, siêu hình của chủ 
nghĩa duy tâm cũ, khắc phục được tính duy tâm, thần bí của phép biện 
chứng duy tâm, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, chủ nghĩa  duy vậy biện chứng 
-C mác và anghen đã vận dụng và mở rộng quan diểm duy vật biện chứng 
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, nội 
dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học. -C mác và ang     
hen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một triết học 
chân chính, khoa học-triết học duy vật biện chứng. 
10.Triết học mác lê nin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội và trong 
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay 
-Triết học mác lê nin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách 
mạng để con người nhận thức và thực tiễn 
-Triết học mác lê nin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và 
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện 
cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ 
-Triết học mác lê nin là cơ sở lý luận khoa học trong công cuộc xây dựng 
xhcn trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xhcn ở VN 
11. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan 
là hai trường phái triết học hoàn toàn đối lập nhau. (sai) 
-Chủ nghĩa duy tâm bao gồm 2 trường phái : chủ nghĩa duy tâm chủ quan 
và chủ nghĩa duy tâm khách quan. 
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất ý thức con người, 
nhưng phủ nhận sự tồn tại độc lập khách quan của hiện thực, khẳng định 
mọi sự vật, hiện tượng là sự phức hợp của cảm giác 
-Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất ý thức con 
người, nhưng coi đó là thú tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập     
với con người, thứ tinh thần khách quan này được gọi với những cái tên 
khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyết đối, lý tính thế giói…..  CHƯƠNG II 
12. Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết 1 cách khoa học về 
vấn đề cơ bản của triết học (đúng) 
-Định nghĩa vật chất của lê nin : “Vật chất là một phạm trù triết học 
dung để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong 
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ảnh 
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” 
-Với định nghĩa về vật chất của lê nin, ông đã giải quyết đúng đắn 
một cách khoa học, triệt để hai mặt của một vấn đề cơ bản của triết  học. 
-Lê nin cho rằng vật chất là cái có trước và là cái quyết định ý thức 
-Lê nin đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết nhị 
nguyên, ông cho rằng con người có thể nhận thức được thế giới 
bằng nhiều cách khác nhau, ông cũng bác bỏ thuyết bất khả tri và  thuyết hoài nghi. 
13. Định nghĩa vật chất của Lê nin đã triệt để khắc phục hạn chế 
của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất  khả tri (đúng) 
- Thứ nhất, Lê nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt để định nghĩa vật 
chất, ông không sử dụng khái niệm lớn hơn vật chất     
để nêu ra đặc điểm cũng không sử dụng khái niệm đối lập, mà định 
nghĩa vật chất là một phạm trù triết học là khái niệm rộng lớn nhất 
=> phản bác quan niệm vật chất của cndv cũ 
- Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào 
cảm giác => phản bác CNDT, là thừa nhận sự tồn tại của vật chất 
nhưng phủ nhận tích khách quan của nó 
- Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan đem lại cho 
con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, 
con người có thể nhận thức được thế giới Vật chất => bác bỏ thuyết  bất khả tri. 
14. Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng 
im tương đối (đúng) 
- Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ 
mà trái lại còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối 
- Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật hiện tượng trong 
những mqh và điều kiện cụ thể, là hình thức vận động đặc biệt, do 
đó đứng im mang tính tương đối, tạm thời 
- Vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự tồn tại ổn định 
của một sự vật, hiện tượng. Nhưng vận động nói chung lại làm cho 
các sự vật hiện tượng không ngừng biến đổi, cho nên đứng im chỉ  tương đối, tạm thời.  15. 
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất 
vừa thống nhất ở tính vật chất và ý thức (sai)     
-CNDV biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế 
giới thống nhất ở tính vật chất, điều đó được thể hiện ở những điểm  cơ bản sau đây: 
+Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế 
giới vc tồn tại khách quan, có trc và độc lập vs ý thức, đc ý thức con  người phản ánh. 
+Mọi bộ phận của thế giới có quan hệ vật chất thống nhất với nhau 
+Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, tồn  tại vĩnh viễn.  16. 
Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, bản chất xã  hội (sai) 
- Ý thức con người mang nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, 
nhưng bản chất của ý thức chỉ có bản chất xã hội chứ không mang  bản chất tự nhiên 
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức bao gồm giới tự nhiên vô sinh và 
giới tự neon hữu sinh, giới tự nhiên vô sinh phản ảnh cơ lý hóa còn 
giới tự nhiên hữu sinh phản ảnh sinh học. 
- Nguồn gốc xã hội của ý thức bao gồm lao động và ngôn ngữ, thông 
qua lao động con người dần hoàn thiện bộ não, hình thành phương 
pháp tư duy khoa học, thay đổi dáng đi và hình thành nên ngôn ngữ; 
ngôn ngữ giúp con người trao đổi thông tin, tư duy, đỡ lệ thuộc vào  các vật chất cụ thể. 
- Bản chất của ý thức :     
+Là hình ảnh chủ quan trong thế giới khách quan, là hình ảnh về 
khách quan trong bộ óc người, nội dung phản ánh là khách quan, 
hình thức phản ánh là chủ quan 
+ Là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội; 
xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học; trao đổi thông tin giữa 
chủ thể và đối tượng phản ánh; vận dụng để cải tạo hoạt động thực  tiễn 
+Ý thức mang bản chất LS-XH 
17.Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế 
giới khách quan trên cơ sở thực tiễn XH-LS. (đúng) 
- Ý thức phản ảnh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, là sự 
phản ánh đặc biệt gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới 
khách quan theo nhu cầu con người (Ý thức là sự phản ánh tích cực, 
sáng tạo gắn với thực tiễn XH) 
- Ý thức là sự phản ánh năng động: 
+Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh 
+Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học 
+Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn 
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo 
- Ý thức là sự phản ánh trên cơ sở thực tiễn XH: Nếu không dựa trên 
thực tiễn XH sẽ dẫn đến sai lầm. 
18.Phản ánh – ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật  chất. (đúng)     
- Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là 
hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, là sự phản ánh 
hiện thực bởi bộ óc con người 
- Bộ óc con người có cấu trúc đặc biệt phát triển, tinh vi và phức tạp, 
sự phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ vs các 
giác quan vào não bộ, hình thành những phản xạ có và không điều 
kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong quan hệ vs thế giới  bên ngoài. 
19.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện  chứng(đúng) 
-Theo quan điểm của triết học Mác Lê nin, vật chất và ý thức có mqh biện 
chứng, vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại vật chất 
-Vật chất quyết định ý thức : 
+ VC quyết định nguồn gốc của ý thức 
+VC quyết định nội dung của ý thức 
+VC quyết định bản chất của ý thức 
+VC quyết định sự vận động và phát triển của ý thức 
-Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất