Đề cương Triết học Mác Lenin (Dành cho các lớp thí điểm chương trình chuyên)

Đề cương Triết học Mác Lenin (Dành cho các lớp thí điểm chương trình chuyên)

lOMoARcPSD|35884202
CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN– 3 TÍN CHỈ
(Kết hợp trắc nghiệm)
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
4. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
6. Hình thái kinh tế -hội vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện
nay
7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
8. Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội. Liên hệ với thực tiễn
ViệtNam hiện nay.
10. Quan điểm triết học Mác Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát triển
conngười ở Việt Nam hiện nay.
------------- Hết ---------------
Chương 2 VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Câu 1: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Định nghĩa:
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác" (Lênin tt18, tr151).
- Phân tích định nghĩa:
1) “Vật chất là một phạm trù triết học”:
Với cách một phạm trù triết học, vật chất không tồn tại một cách trực quan, cảm tính sản
phẩm khái quát của tư duy trừu tượng. Do vậy, không được đồng nhất vc với những dạng tồn tại cụ thể
của vc (vật thể).
2) “chỉ thực tại khách quan”: nghĩa là vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan, ở bên ngoài vàđộc
lập với ý thức, cảm giác của con người con người nhận thức được hay không. Đây thuộc
tính cơ bản của vc và là tiêu chuẩn để phân biệt vc với ý thức.
3) “được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phảnánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”:
+ Vật chất tuy trừu tượng nhưng tồn tại dưới dạng những sự vật vật chất cụ thể, khi chúng tác động lên
các giác quan của con người thì được các giác quan này chép lại, phản ánh, từ đó hình thành nên cảm
giác. Điều đó cho thấy con người có thể nhận thức được thế giới.
+ Cảm giác của chúng ta chỉ là sự chép lại, phản ánh thế giới vật chất. Cho nên cảm giác, ý thức là cái
sau lệ thuộc vào thế giới vật chất. Thế giới vật chất chất cái trước, quyết định cảm giác, ý
thức của con người.
- Ý nghĩa của định nghĩa:
lOMoARcPSD|35884202
+ Định nghĩa đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi họ đồng nhất vật chất
với những dạng cụ thể của vật chất.
+ Định nghĩa đã giải quyết một cách triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường DVBC, qua đó
đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri.
+ Định nghĩa đã cung cấp một cơ sở khoa học để nhận thức vật chất cả trong tự nhiên và trong xã hội.
Câu 2: Mối quan hệ giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ
đó
1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
- Vật chất có trước, ý thức có sau:
+ Ý thứcsản phẩm,thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao bộ óc con người nên chỉ
khi có con người thì mới có ý thức.
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên chỉ khi nào thế giới khách quan (vc)
thì mới có thể hình thành ý thức.
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức.
+ Bởi ý thức được hình thành từ nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc XH, tất cả các nguồn gốc này
đều là VC.
- Vật chất quyết định nội dung và các hình thức biểu hiện của ý thức.
+ Bởi vì ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới VC, cho nên nội dung của nó lệ thuộc vào đối tượng phản
ánh, tức thế giới khách quan (VC), do TGKQ quyết định.
- Vật chất quyết định các mọi sự biến đổi của ý thức:
+ Bởi vì, mọi sự vận động ý thức đều bị các yếu tố của lĩnh vực VC quy định, đócác quy luật sinh
học, quy luật khách quan của xã hội và môi trường sống.
2. Sự tác động trở lại của vật chất đối với ý thức
- Ý thức thể tác động trở lại vật chất, sự tác động đó phải thông qua hoạt động thực tiễn của
conngười.
- Sự tác động đó là một quá trình biện chứng, thông qua các khâu:
+ Ý thức trang bị cho con người tri thức về đối tượng cần cải tạo, cần tác động, tức thế giới khách
quan.
+ Trên sở những tri thức đó, con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng
kế hoạch, lựa chọn phương pháp, phương tiện,…để thực hiện mục tiêu của mình, cải biến hiện thực
khách quan.
- Mức độ tác động trở lại của ý thức đối với vật chất tùy thuộc vào năng lực của con người, do vậy
sựtác động đó có thể diễn ra theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực.
+ Tích cực: Nếu nhận thức đúng, có tri thức KH, hành động theo quy luật KQ thì sẽ làm thay
đổi hiện thực KQ theo hướng tích cực, có lợi cho con người.
+ Tiêu cực: trong trường hợp ngược lại, sẽ làm thay đổi hiện thực khách quan theo hướng tiêu
cực, có hại cho con người.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quán triệt nguyên tắc khách quan trong nhận thức hành động. Nghĩa là, phải tuân theo các
quyluật KQ, xuất phát từ thực tế KQ để đề ra các chủ trương, đường lối; phải dựa trên sở thực tế
KQ để kiểm nghiệm các chủ trương, đường lối đó.
- Phát huy tính năng động chủ quan. Nghĩa là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ýthức,
của nhân tố con người. Để phát huy tốt tính năng động chủ quan thì trước hết phải coi trọng tri thức
khoa học và có nhân sinh quan tiến bộ.
2
lOMoARcPSD|35884202
- Quán triệt 2 nguyên tắc trên, đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục những sai lầm sau: + Bệnh chủ
quan duy ý chí
+ Bệnh bảo thủ, trì trệ, thụ động.
Chương 3:
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận.
a. Khái niệm mối liên hệ
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật,hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Cơ sở của sự liên hệ: đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Những mối liên hệ được pbc duy vật tập trung nghiên cứu: những mối liên hệ phổ biến, tồn tại
ởmọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
- Các mối liên hệ riêng biệt, tồn tại trong các bộ phận khác nhau của thế giới đối tượng nghiên
cứucủa các ngành khoa học khác.
- Vai trò của các mối liên hệ:
+ Thông qua các mối liên hệ sự vật mới có thể vận động, phát triển.
+ Thông qua các mối liên hệ mà sự vật bộc lộ bản chất để chúng ta nhận thức. b.
Các tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: các mối liên hệ vốn của mọi sự vật, hiện ợng, không phụ thuộc vào ý
thứccủa con người.
- Tính phổ biến:
+ Mối liên hệ diễn ra mọi lúc, mọi nơi, mọi sv, hiện tượng, từ TN, XH đến duy.
+ Mọi sự vật đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật.
+ Trong mỗi một sự vật đều có các mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành sự vật đó.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ:
+ Các sự vật luôn tồn tại trong nhiều MLH khác nhau, mỗi MLH giữ vị trí, vai trò khác nhau
trong sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Cùng một MLH nhất định của sự vật, nhưng trong những điều kiện, giai đoạn khác nhau thì
cũng có những tính chất, vai trò khác nhau.
* Phân loại mối liên hệ (theo phạm vi xem xét):
+ Mối liên hệ bên trong: là mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận, yếu tố, thuộc tính của một sự
vật.
+ Mối liên hệ bên ngoài: MLH giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau, không đóng vai trò quyết
định.
Ngoài ra, thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại khác nữa: mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ
yếu, bản chất – không bản chất, tấy yếu - ngẫu nhiên,...
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện:
+ Quan điểm này đòi hỏi phải nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố, bộ phận của
chính sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó vớic sự vật khác. Trên sở đó, làm
nổi bật lên những cái cơ bản, rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại, phát triển của sự vật.
+ Quán triệt quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh khắc phục cách xem xét dàn trải; quan điểm
phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện.
+ Vận dụng quan điểm toàn diện vào thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải biết kết hợp chặt chẽ giữa “chính
sách dàn đều” và “chính sách có trọng điểm” mà Lênin đã chỉ ra.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Quan điểm này đòi hỏi khi nhận thức sự vật hoặc khi giải quyết các vấn đề thực tiễn, phải chú ý đến
hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, bối cảnh hiện thực mà sự vật, vấn đề đó nảy sinh, tồn tại và phát triển.
lOMoARcPSD|35884202
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Khái niệm phát triển
- Khái niệm: phát triển khái niệm dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơngiản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Trong những lĩnh vực khác nhau, sự phát triển biểu hiện rất khác nhau:
+ Trong tự nhiên: sự phát triển biểu hiện khả năng thích nghi của thể trước sự biến đổi của môi
trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ cao hơn,...
+ Trong hội: sự phát triển biểu hiện năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo hội của con người
để đưa xã hội tiến đến những trình độ ngày càng cao hơn.
+ Trong duy: sự phát triển biểu hiện khả năng duy ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, đúng
đắn hơn.
- Nguồn gốc, động lực của sự phát triển:
- Cách thức của sự phát triển: - Khuynh hướng của sự ptriển: b. Tính chất của sự phát triển - Tính
khách quan:
- Tính phổ biến:
- Tính đa dạng, phong phú:
c. Ý nghĩa phương pháp luận
-Quan điểm phát triển:
+ Quan điểm này đòi hỏi khi xem xét các sự vật hiện tượng phải đặt trong sự vận động, phát triển
phải thấy được xu hướng biến đổi, phát triển của nó. Đồng thời, phải nhận thức được những
tính chất quanh co, phức tạp và sự thụt lùi tạm thời trong quá trình phát triển của sự vật.
+ Quán triệt quan điểm này, đòi hỏi chúng ta phải tránh tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức
quan điểm chỉ dựa vào một nhận thức nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất đúng về
toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó.
- Nguyên về sự phát triển cho thấy, quá trình phát triển của sự vật luôn chịu sự tác động của điều
kiện lịch sử - cụ thể, do vậy, để nhận thức đúng sự vật, đòi hỏi chúng ta cũng phải quan điểm
lịch sử - cụ thể.
Chương 4:
LÝ LUẬN NHẬN THỨC
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn - Khái
niệm thực tiễn theo quan niệm Mácxít:
“Thực tiễn những hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch sử - hội của con người nhằm
cải biến tự nhiên và xã hội”.
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị - xã hội.
+ Thực nghiệm khoa học.
=> Các hình thức trên mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, SXVC hoạt động bản nhất,
đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức, bởi vì:
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát triển của nhận thức, thúc đẩy sự hình
thành và phát triển của các ngành khoa học.
+ Trong hoạt động thực tiễn, con người tác động vào các sự vật làm cho chúng bộc lộ những thuộc
tính và các mối liên hệ, từ đó đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được
bản chất, quy luật của thế giới.
4
lOMoARcPSD|35884202
+ Quá trình hoạt động thực tiễn cũng luôn nảy sinh những vấn đề, những yêu cầu mới đòi hỏi con
người phải nhận thức để giải quyết.
+ Hoạt động thực tiễn giúp các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực duy
không ngừng được phát triển;c phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại. => tạo điều kiện thuận
lợi cho con người trong việc nhận thức thế giới.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức. Nghĩa nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn, kết
quảnhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo và cải tạo thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý, kiểm tra kết quả của quá trình nhận thức.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Quán triệt quan điểm thực tiễn:
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn.
+ Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều; nếu tuyệt đối hóa
vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào kinh nghiệm chủ nghĩa.
Chương: 5 HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Câu 6: Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện
nay.
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế - hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ hội
từnggiai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với
một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Phân tích khái niệm:
+ Khái niệm thể hiện rõ tính lịch sử của các htktxh.
+ Khái niệm thể hiện rõ kết cấu của htktxh, gồm:
. Lịch sử sản xuất: đóng vai trò là cơ sở vật chất – kỹ thuật của htkt-xh.
. Quan hệ sản xuất: tạo thành cơ sở hạ tầng của XH, quyết định các qhxh còn lại.
. Kiến trúc thượng tầng: là công cụ để duy trì, bảo vệ csht sinh ra nó.
=> Các yếu tố này có vai trò, vị trí khác nhau trong mỗi hình thái ktxh. Sự tác động lẫn nhau giữa các
yếu tố này tạo thành những quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của xã hội. 2. Vận
dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta - Vận
dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hôi, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã tìm ra quy luật của cách mạng VN: độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội.
- Q độ nước ta kiểu quá độ gián tiếp: quá độ lên CNXH từ một nước lạc hậu, kinh tế kém
pháttriển.
"Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học công
nghệ”. (VK ĐH IX, tr.84-85).
- Tuy nhiên, quá trình đi lên CNXH nước ta điểm xuất phát thấp, cho nên phải trải qua một
thờikỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, hội tính chất
quá độ phù hợp.
- Việc thiết lập các yếu tố cơ bản của hình thái kt – xh mới được Đảng ta xác định:
+ Về lực lượng sx: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nguồn nhân lực, đẩy
mạnh ứng dụng khoa học vào sx.
+ Về quan hệ sx: phát triển nền kt nhiều thành phần trên cơ sđa dạng hóa các loại hình sở hữu, vận
hành cơ chế thị trường, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,...
lOMoARcPSD|35884202
+ Về KTTT:
-> Lấy CN Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành
động; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;…
-> Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo sức chiến đấu của
Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Chương 5:
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Câu7: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay. * Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất khái niệm dùng để biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, được tạo thành từ sự kết hợp giữa người lao
động với tư liệu sản xuất trong quá trình thực hiện việc sản xuất xã hội.
- Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ sở hữu
đối với liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức - quản sản xuất quan hệ trong phân phối kết quả
của quá trình sản xuất đó.
.1 Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất a.
Vai trò quyết định của llsx đối với qhsx
- Với một trình độ nhất định của llsx sẽ hình thành nên một qhsx tương ứng, qhsx lệ thuộc vào
trìnhđộ của llsx.
- LLSX luôn vận động, phát triển không ngừng, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản
xuấtcũng thay đổi theo.
- Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định nội dung vật chất của quá trình sản xuất,
cònquan hệ sản xuất là hình thức hội của quá trình đó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức thì nội dung quyết định hình thức. Nghĩa là, trình độ của llsx quy định cách thức con người
quan hệ với nhau trong quá trình sx. b, Quan hệ sản xuất tính độc lập tương đối, tác động trở
lại llsx:
- Qhsx thúc đẩy mạnh mẽ llsx phát triển nếu nó phù hợp (thống nhất) với llsx.
+Sự phù hợp này một trạng thái đó quan hệ sản xuất tạo điều kiện sử dụng kết hợp một
cách tối ưu giữa người lao động với liệu sản xuất, do đó lực lượng sản xuất sở để phát triển,
phát huy hết khả năng của nó.
- Qhsx kìm hãm sự phát triển của llsx nếu không phù hợp (mâu thuẫn) với llsx, cả qhsx lạc hậu
vàqhsx vượt trước trình độ của llsx đều tác dụng kìm hãm sự phát triển của llsx. c, Mâu thuẫn
giữa LLSX và QHSX là động lực cơ bản của sự phát triển của PTSX - LLSX QHSX 2
mặt đối lập trong một PTSX:
+ LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của quá trình SX;
+ LLSX luôn vận động phát triển không ngừng, còn QHSX có tính ổn định tương đối.
=> Vì vậy, mối quan hệ này có thể chuyển từ phù hợp sang mâu thuẫn gay gắt với nhau, đòi hỏi phải
giải quyết bằng một cuộc CMXH.
- Khi CMXH thành công, PTSX mới ra đời, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX lại tiếp diễn, tạonên sự
vận động phát triển không ngừng của các PTSX.
2. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
- Thời kỳ trước đổi mới, việc vận dung quy luật này mắc nhiều sai lầm, Đảng chủ trương:
+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu;
+ Thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp;
+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng;...
6
lOMoARcPSD|35884202
=> Việc vận dung quy luật mắc nhiều sai lầm, thiết lập nên một qhsx không phù hợp với llsx, do vậy
llsx bị kìm hãm.
- Trong thời kỳ đổi mới, việc vận dụng quy luật nhìn chung là đúng đắn
+ Về LLSX: Đảng chủ trương CNH-HĐH, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng KH
vào SX,...
+ Về qhsx: Đảng chủ trương đổi mới phù hợp với trình độ của llsx. Đa dạng hóa các hình thức
sở hữu, phát triển nền KT nhiều thành phần.
. Vận hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN.
. Phân phối theo kết quả lao động hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn các nguồn lực khác,...
=> QHSX này phù hợp với trình độ của LLSX nước ta vốn còn nhiều hạn chế, phát triển không
đồng đều, nên đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của LLSX.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam hiện nay.
* Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Khái niệm sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cấu kinh tế
củamột xã hội nhất định.
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm, tưởng cùng với các
thiếtchế tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng
đối với cơ sở hạ tầng
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, tác dụng bảo vệ sở
hạtầng đó.
- Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinhthần
của xã hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị thống trị.
- Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính tr
tưtưởng, cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tưởng biểu hiện những đối kháng trong đời sống
kinh tế.
- Khi cs hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. b) Sự tác động
trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng.
+ Trong các hội nhà nước thì nhà nước yếu tố tác động trực tiếp mạnh nhất đối với
sở hạ tầng.
+ Trong các xh nhà nước, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng thường tác động đến sở hạ
tầng một cách gián tiếp thông qua nhà nước.
- Sự tác động của kttt đối với csht làm cho csht sinh ra được củng cố, duy trì phát triển, do
đólàm cho địa vị của giai cấp trống trị trong kinh tế càng trở nên vững chắc.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động đến csht phù hợp với sự vận động của các quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của csht; + Trong trường hợp ngược lại, kttt sẽ
kìm hãm sự phát triển của csht.
2. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
- CSHT nước ta hiện nay nền kinh tế nhiều thành phần (kinh tế thì kinh tế nhà nước giữ vai
tròchủ đạo), vận hành theo chế thị trường, sự quản của nhừ nước theo định hướng XHCN
(Kinh tế thị trường định hướng XHCN).
- KTTT ở nước ta hiện nay là hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD|35884202
- Để thiết lập một KTTT phù hợp với CSHT, Đảng ta chủ trương: không ngừng đổi mới hệ
thốngchính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, nâng cao hiệu quả quản
của nhừ nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Chương 9:
Ý THỨC XÃ HỘI
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
hiện nay.
* Tồn tại xã hội
- Khái niệm: tồn tại hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh
hoạtvật chất của xã hội.
- Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội:
+ Phương thức sản xuất vật chất:
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
+ Điều kiện dân cư. *
Ý thức xã hội
- Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội, nảy sinhtừ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xh trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xh:
+ Theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống hội, ý thức hội bao gồm các hình thái khác
nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết
học, ...
+ Theo trình độ phản ánh, ý thức xã hội gồm ý thức xh thông thường và ý thức lý luận.
+ Theo trình độ và phương thức phản ánh gồm có: tâm lý xh và hệ tư tưởng.
1. Mối quan hệ biện chứng...Tồn tại hội quyết định ý thức hội tính độc lập tương đối
của ý thức xh
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại hội nguồn gốc, sở nảy sinh ý thức hội; đời sống vật chất nền tảng nảy
sinhđời sống tinh thần.
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức hội, ý thức xã hội chỉ sự phản ánh của tồn tại
xãhội, phụ thuộc vào tồn tại hội (ở những thời điểm lịch sử khác nhau những quan điểm
tưởng khác nhau là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định). - Mỗi khi
tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xh sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- TTXH quyết định YTXH thường qua các khâu trung gian. Do vậy, chỉ khi nào xét đến cùngthì
mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh trong các tư tưởng ấy.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội, nguyên nhân:
+ Sự biến đổi của tồn tại hội thường diễn ra với tốc độ nhanh ý thức hội thể không phản
ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, YTXH là cái phản ánh TTXH nên nói chung nó chỉ biến đổi sau
khi có sự biến đổi của TTXH.
+ Ý thức hội cái phản ánh tồn tại hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi sự biến đổi của
tồn tại xã hội.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một s
hình thái ý thức xã hội.
+ Những tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng hội phản tiến bộ lưu giữ truyền
nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. - Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại
xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
+ Điều đó không nghĩa ytxh không còn bị ttxh quyết định nữa, trái lại phản ánh chính
xác, sâu sắc ttxh
8
lOMoARcPSD|35884202
+ Khi nói tưởng tiên tiến thể đi trước tồn tại hội, điều đó không nghĩa ý thức hội
không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa, mà trái lại nó phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ytxh thể hiện ở chỗ: những quan điểm luận của mỗi thời đại
có sự kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
+ Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên khi giải thích một tư tưởng nào đó chúng
ta không chỉ dựa vào điều kiện kinh tế - xã hôi hiện tại mà còn phải chú ý đến các giai đoạn phát triển
tư tưởng trước đó.
+ Trong hội giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội gắn với tính chất giai cấp của
nó.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:
+ Thông thường ở mỗi thời đại, những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu tác động mạnh
đến sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội khác.
+ Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng,
tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
+ Ý thức hội khoa học, tiến bộ, được sử dụng sự tiến bộ hội khả năng thúc đẩy mạnh mẽ
sự phát triển của tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội sai lầm, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
* Mức độ ảnh hưởng của YTXH đối với sự phát triển của ttxh phụ thuộc vào những điều kiện, yếu
tốsau:
+ Những điều kiện lịch sử cụ thể;
+ Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tưởng đối với các nhu cầu phát triển hội;
+ Mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng;…
* Liên hệ thực tiễn Việt Nam :
+ Phải coi trọng cuộc cách mạng tưởng văn hoá, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát huy vai trò tích cực của ý thức xã hội khoa học, tiến bộ đối với tồn tại xã hội.
+ Tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới.
+ Để xây dựng được đời sống tinh thần của CNXH, cần phải cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt
vật chất tiểu nông truyền thống xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên sở
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chương 8:
VẤN ĐỀ CON NGƯỜI
Câu 10: Quan điểm triết học Mác Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát triển
con người ở Việt Nam hiện nay. * Bản chất của con người
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất con người thể hiện rõ nét qua luận điểm nổitiếng
cuả Mác: «Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa những quan hệ
hội»(T3,11).
- Phân tích luân điểm:‚
+ Mác xem xét con người trong tính hiện thực của nó, chỉ trong hiện thực với toàn bộ những
quan hệ xã hội cụ thể đó thì con người mới bộc lộ và thể hiện được bản chất thực sự của mình.
lOMoARcPSD|35884202
+ Bản tính hội, tổng hòa những mối quan hệ hội - những quan hệ kt, chính trị, văn hóa,… mới
là phương diện bản chất nhất của con người, phân biệt con người với các dạng tồn tại khác của giới tự
nhiên.
+ Do bản chất tổng hòa những mối quan hệ hội, cho nên để hướng con người đến một bản chất
tốt đẹp thì phải giải phóng con người khỏi những quan hệ hội abbl, bất công xây dựng những
quan xã hội tốt đẹp, công bằng, bình đẳng.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng, chăm lo đời sống nhân dân, phát huy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân
trongcách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Tôn trọng cá nhân, phát huy vai trò thúc đẩy lịch sử của nhân lãnh tụ gắn với việc chống sùng
báicá nhân.
10
| 1/10

Preview text:

CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN– 3 TÍN CHỈ

(Kết hợp trắc nghiệm)

  1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
  2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
  3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
  4. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
  5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
  6. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
  7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
  8. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
  9. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực tiễn ViệtNam hiện nay.
  10. Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát triển conngười ở Việt Nam hiện nay.

------------- Hết ---------------

Chương 2 VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

Câu 1: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận.

  • Định nghĩa:

"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác" (Lênin tt18, tr151).

  • Phân tích định nghĩa:
  1. “Vật chất là một phạm trù triết học”:

Với tư cách là một phạm trù triết học, vật chất không tồn tại một cách trực quan, cảm tính mà là sản phẩm khái quát của tư duy trừu tượng. Do vậy, không được đồng nhất vc với những dạng tồn tại cụ thể của vc (vật thể).

  1. “chỉ thực tại khách quan”: nghĩa là vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan, ở bên ngoài vàđộc lập với ý thức, cảm giác của con người dù con người có nhận thức được hay không. Đây là thuộc tính cơ bản của vc và là tiêu chuẩn để phân biệt vc với ý thức.
  2. “được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phảnánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”:

+ Vật chất tuy trừu tượng nhưng tồn tại dưới dạng những sự vật vật chất cụ thể, khi chúng tác động lên các giác quan của con người thì được các giác quan này chép lại, phản ánh, từ đó hình thành nên cảm giác. Điều đó cho thấy con người có thể nhận thức được thế giới.

+ Cảm giác của chúng ta chỉ là sự chép lại, phản ánh thế giới vật chất. Cho nên cảm giác, ý thức là cái có sau và lệ thuộc vào thế giới vật chất. Thế giới vật chất chất là cái có trước, quyết định cảm giác, ý thức của con người.

- Ý nghĩa của định nghĩa:

+ Định nghĩa đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi họ đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất.

+ Định nghĩa đã giải quyết một cách triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường DVBC, qua đó đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri.

+ Định nghĩa đã cung cấp một cơ sở khoa học để nhận thức vật chất cả trong tự nhiên và trong xã hội.

Câu 2: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ đó

1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức

  • Vật chất có trước, ý thức có sau:

+ Ý thức là sản phẩm, là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người nên chỉ khi có con người thì mới có ý thức.

+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên chỉ khi nào có thế giới khách quan (vc) thì mới có thể hình thành ý thức.

  • Vật chất là nguồn gốc của ý thức.

+ Bởi vì ý thức được hình thành từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH, tất cả các nguồn gốc này đều là VC.

  • Vật chất quyết định nội dung và các hình thức biểu hiện của ý thức.

+ Bởi vì ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới VC, cho nên nội dung của nó lệ thuộc vào đối tượng phản ánh, tức thế giới khách quan (VC), do TGKQ quyết định.

  • Vật chất quyết định các mọi sự biến đổi của ý thức:

+ Bởi vì, mọi sự vận động ý thức đều bị các yếu tố của lĩnh vực VC quy định, đó là các quy luật sinh học, quy luật khách quan của xã hội và môi trường sống.

  1. Sự tác động trở lại của vật chất đối với ý thức
    • Ý thức có thể tác động trở lại vật chất, sự tác động đó phải thông qua hoạt động thực tiễn của conngười.
    • Sự tác động đó là một quá trình biện chứng, thông qua các khâu:

+ Ý thức trang bị cho con người tri thức về đối tượng cần cải tạo, cần tác động, tức thế giới khách quan.

+ Trên cơ sở những tri thức đó, con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, phương tiện,…để thực hiện mục tiêu của mình, cải biến hiện thực khách quan.

    • Mức độ tác động trở lại của ý thức đối với vật chất tùy thuộc vào năng lực của con người, do vậy sựtác động đó có thể diễn ra theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực.

+ Tích cực: Nếu nhận thức đúng, có tri thức KH, hành động theo quy luật KQ thì sẽ làm thay đổi hiện thực KQ theo hướng tích cực, có lợi cho con người.

+ Tiêu cực: trong trường hợp ngược lại, sẽ làm thay đổi hiện thực khách quan theo hướng tiêu cực, có hại cho con người.

  1. Ý nghĩa phương pháp luận
  • Quán triệt nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hành động. Nghĩa là, phải tuân theo các quyluật KQ, xuất phát từ thực tế KQ để đề ra các chủ trương, đường lối; phải dựa trên cơ sở thực tế KQ để kiểm nghiệm các chủ trương, đường lối đó.
  • Phát huy tính năng động chủ quan. Nghĩa là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ýthức, của nhân tố con người. Để phát huy tốt tính năng động chủ quan thì trước hết phải coi trọng tri thức khoa học và có nhân sinh quan tiến bộ.
  • Quán triệt 2 nguyên tắc trên, đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục những sai lầm sau: + Bệnh chủ quan duy ý chí

+ Bệnh bảo thủ, trì trệ, thụ động.

Chương 3:

PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận. a. Khái niệm mối liên hệ

  • Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
  • Cơ sở của sự liên hệ: đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.
  • Những mối liên hệ được pbc duy vật tập trung nghiên cứu: là những mối liên hệ phổ biến, tồn tại ởmọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
  • Các mối liên hệ riêng biệt, tồn tại trong các bộ phận khác nhau của thế giới là đối tượng nghiên cứucủa các ngành khoa học khác.
  • Vai trò của các mối liên hệ:

+ Thông qua các mối liên hệ sự vật mới có thể vận động, phát triển.

+ Thông qua các mối liên hệ mà sự vật bộc lộ bản chất để chúng ta nhận thức. b. Các tính chất của mối liên hệ

  • Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thứccủa con người.
  • Tính phổ biến:

+ Mối liên hệ diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi sv, hiện tượng, từ TN, XH đến tư duy. + Mọi sự vật đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật.

+ Trong mỗi một sự vật đều có các mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành sự vật đó.

  • Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ:

+ Các sự vật luôn tồn tại trong nhiều MLH khác nhau, mỗi MLH giữ vị trí, vai trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của nó.

+ Cùng một MLH nhất định của sự vật, nhưng trong những điều kiện, giai đoạn khác nhau thì cũng có những tính chất, vai trò khác nhau.

* Phân loại mối liên hệ (theo phạm vi xem xét):

+ Mối liên hệ bên trong: là mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận, yếu tố, thuộc tính của một sự vật.

+ Mối liên hệ bên ngoài: là MLH giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau, nó không đóng vai trò quyết định.

Ngoài ra, có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại khác nữa: mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, bản chất – không bản chất, tấy yếu - ngẫu nhiên,...

c. Ý nghĩa phương pháp luận - Quan điểm toàn diện:

+ Quan điểm này đòi hỏi phải nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố, bộ phận của chính sự vật và trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác. Trên cơ sở đó, làm nổi bật lên những cái cơ bản, rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại, phát triển của sự vật.

+ Quán triệt quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh và khắc phục cách xem xét dàn trải; quan điểm phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện.

+ Vận dụng quan điểm toàn diện vào thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải biết kết hợp chặt chẽ giữa “chính sách dàn đều” và “chính sách có trọng điểm” mà Lênin đã chỉ ra.

  • Quan điểm lịch sử - cụ thể:

Quan điểm này đòi hỏi khi nhận thức sự vật hoặc khi giải quyết các vấn đề thực tiễn, phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, bối cảnh hiện thực mà sự vật, vấn đề đó nảy sinh, tồn tại và phát triển.

Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận a. Khái niệm phát triển

  • Khái niệm: phát triển là khái niệm dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơngiản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
  • Trong những lĩnh vực khác nhau, sự phát triển biểu hiện rất khác nhau:

+ Trong tự nhiên: sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ cao hơn,...

+ Trong xã hội: sự phát triển biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội của con người để đưa xã hội tiến đến những trình độ ngày càng cao hơn.

+ Trong tư duy: sự phát triển biểu hiện ở khả năng tư duy ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, đúng đắn hơn.

  • Nguồn gốc, động lực của sự phát triển:
  • Cách thức của sự phát triển: - Khuynh hướng của sự ptriển: b. Tính chất của sự phát triển - Tính khách quan:
  • Tính phổ biến:
  • Tính đa dạng, phong phú:

c. Ý nghĩa phương pháp luận

-Quan điểm phát triển:

+ Quan điểm này đòi hỏi khi xem xét các sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phát triển và phải thấy được xu hướng biến đổi, phát triển của nó. Đồng thời, phải nhận thức được những tính chất quanh co, phức tạp và sự thụt lùi tạm thời trong quá trình phát triển của sự vật.

+ Quán triệt quan điểm này, đòi hỏi chúng ta phải tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm chỉ dựa vào một nhận thức nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó.

- Nguyên lý về sự phát triển cho thấy, quá trình phát triển của sự vật luôn chịu sự tác động của điều kiện lịch sử - cụ thể, do vậy, để nhận thức đúng sự vật, đòi hỏi chúng ta cũng phải có quan điểm lịch sử - cụ thể.

Chương 4:

LÝ LUẬN NHẬN THỨC

Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn - Khái niệm thực tiễn theo quan niệm Mácxít:

“Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội”.

  • Các hình thức cơ bản của thực tiễn:

+ Hoạt động sản xuất vật chất.

+ Hoạt động chính trị - xã hội.

+ Thực nghiệm khoa học.

=> Các hình thức trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, SXVC là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác.

2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

  • Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức, bởi vì:

+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các ngành khoa học.

+ Trong hoạt động thực tiễn, con người tác động vào các sự vật làm cho chúng bộc lộ những thuộc tính và các mối liên hệ, từ đó đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, quy luật của thế giới.

+ Quá trình hoạt động thực tiễn cũng luôn nảy sinh những vấn đề, những yêu cầu mới đòi hỏi con người phải nhận thức để giải quyết.

+ Hoạt động thực tiễn giúp các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy không ngừng được phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại. => tạo điều kiện thuận lợi cho con người trong việc nhận thức thế giới.

  • Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Nghĩa là nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn, kết quảnhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo và cải tạo thực tiễn.
  • Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý, kiểm tra kết quả của quá trình nhận thức.

* Ý nghĩa phương pháp luận:

Quán triệt quan điểm thực tiễn:

+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn.

+ Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều; nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào kinh nghiệm chủ nghĩa.

Chương: 5 HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

Câu 6: Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.

1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội

  • Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từnggiai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
  • Phân tích khái niệm:

+ Khái niệm thể hiện rõ tính lịch sử của các htktxh.

+ Khái niệm thể hiện rõ kết cấu của htktxh, gồm:

. Lịch sử sản xuất: đóng vai trò là cơ sở vật chất – kỹ thuật của htkt-xh.

. Quan hệ sản xuất: tạo thành cơ sở hạ tầng của XH, quyết định các qhxh còn lại.

. Kiến trúc thượng tầng: là công cụ để duy trì, bảo vệ csht sinh ra nó.

=> Các yếu tố này có vai trò, vị trí khác nhau trong mỗi hình thái ktxh. Sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố này tạo thành những quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của xã hội. 2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta - Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hôi, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã tìm ra quy luật của cách mạng VN: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

  • Quá độ ở nước ta là kiểu quá độ gián tiếp: quá độ lên CNXH từ một nước lạc hậu, kinh tế kém pháttriển.

"Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ”. (VK ĐH IX, tr.84-85).

  • Tuy nhiên, quá trình đi lên CNXH ở nước ta có điểm xuất phát thấp, cho nên phải trải qua một thờikỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ phù hợp.
  • Việc thiết lập các yếu tố cơ bản của hình thái kt – xh mới được Đảng ta xác định:

+ Về lực lượng sx: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học vào sx.

+ Về quan hệ sx: phát triển nền kt nhiều thành phần trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình sở hữu, vận hành cơ chế thị trường, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,...

+ Về KTTT:

-> Lấy CN Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;…

-> Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Chương 5:

HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

Câu7: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay. * Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất

  • Lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người, được tạo thành từ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất trong quá trình thực hiện việc sản xuất xã hội.

  • Quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức - quản lý sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó.

.1 Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất a. Vai trò quyết định của llsx đối với qhsx

  • Với một trình độ nhất định của llsx sẽ hình thành nên một qhsx tương ứng, qhsx lệ thuộc vào trìnhđộ của llsx.
  • LLSX luôn vận động, phát triển không ngừng, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuấtcũng thay đổi theo.
  • Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định vì nó là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, cònquan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình đó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức. Nghĩa là, trình độ của llsx quy định cách thức con người quan hệ với nhau trong quá trình sx. b, Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại llsx:
  • Qhsx thúc đẩy mạnh mẽ llsx phát triển nếu nó phù hợp (thống nhất) với llsx.

+Sự phù hợp này là một trạng thái mà ở đó quan hệ sản xuất tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuất, do đó lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển, phát huy hết khả năng của nó.

  • Qhsx kìm hãm sự phát triển của llsx nếu nó không phù hợp (mâu thuẫn) với llsx, cả qhsx lạc hậu vàqhsx vượt trước trình độ của llsx đều có tác dụng kìm hãm sự phát triển của llsx. c, Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là động lực cơ bản của sự phát triển của PTSX - LLSX và QHSX là 2 mặt đối lập trong một PTSX:

+ LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của quá trình SX;

+ LLSX luôn vận động phát triển không ngừng, còn QHSX có tính ổn định tương đối.

=> Vì vậy, mối quan hệ này có thể chuyển từ phù hợp sang mâu thuẫn gay gắt với nhau, đòi hỏi phải giải quyết bằng một cuộc CMXH.

  • Khi CMXH thành công, PTSX mới ra đời, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX lại tiếp diễn, tạonên sự vận động phát triển không ngừng của các PTSX.

2. Liên hệ thực tiễn Việt Nam

  • Thời kỳ trước đổi mới, việc vận dung quy luật này mắc nhiều sai lầm, Đảng chủ trương:

+ Thiết lập chế độ công hữu về TLSX, không thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu;

+ Thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp;

+ Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, cào bằng;...

=> Việc vận dung quy luật mắc nhiều sai lầm, thiết lập nên một qhsx không phù hợp với llsx, do vậy llsx bị kìm hãm.

  • Trong thời kỳ đổi mới, việc vận dụng quy luật nhìn chung là đúng đắn

+ Về LLSX: Đảng chủ trương CNH-HĐH, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng KH vào SX,...

+ Về qhsx: Đảng chủ trương đổi mới phù hợp với trình độ của llsx. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển nền KT nhiều thành phần.

. Vận hành cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN.

. Phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác,... => QHSX này phù hợp với trình độ của LLSX ở nước ta vốn còn nhiều hạn chế, phát triển không đồng đều, nên đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của LLSX.

Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.

* Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

  • Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế củamột xã hội nhất định.
  • Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng với các thiếtchế tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

  • Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạtầng đó.
  • Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinhthần của xã hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị thống trị.
  • Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tưtưởng, cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế.
  • Khi cs hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. b) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
  • Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng.

+ Trong các xã hội có nhà nước thì nhà nước là yếu tố có tác động trực tiếp và mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng.

+ Trong các xh có nhà nước, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng thường tác động đến cơ sở hạ tầng một cách gián tiếp thông qua nhà nước.

  • Sự tác động của kttt đối với csht làm cho csht sinh ra nó được củng cố, duy trì và phát triển, do đólàm cho địa vị của giai cấp trống trị trong kinh tế càng trở nên vững chắc.
  • Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:

+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động đến csht phù hợp với sự vận động của các quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của csht; + Trong trường hợp ngược lại, kttt sẽ kìm hãm sự phát triển của csht.

2. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam

  • CSHT ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần (kinh tế thì kinh tế nhà nước giữ vai tròchủ đạo), vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhừ nước theo định hướng XHCN (Kinh tế thị trường định hướng XHCN).
  • KTTT ở nước ta hiện nay là hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Để thiết lập một KTTT phù hợp với CSHT, Đảng ta chủ trương: không ngừng đổi mới hệ thốngchính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của nhừ nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Chương 9:

Ý THỨC XÃ HỘI

Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.

* Tồn tại xã hội

  • Khái niệm: tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạtvật chất của xã hội.
  • Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội:

+ Phương thức sản xuất vật chất:

+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.

+ Điều kiện dân cư. * Ý thức xã hội

  • Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội, nảy sinhtừ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xh trong những giai đoạn phát triển nhất định.
  • Kết cấu của ý thức xh:

+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học, ...

+ Theo trình độ phản ánh, ý thức xã hội gồm ý thức xh thông thường và ý thức lý luận.

+ Theo trình độ và phương thức phản ánh gồm có: tâm lý xh và hệ tư tưởng.

1. Mối quan hệ biện chứng...Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xh

* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội

  • Tồn tại xã hội là nguồn gốc, là cơ sở nảy sinh ý thức xã hội; đời sống vật chất là nền tảng nảy sinhđời sống tinh thần.
  • Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội, ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xãhội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội (ở những thời điểm lịch sử khác nhau có những quan điểm tư tưởng khác nhau là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định). - Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xh sớm muộn sẽ biến đổi theo.
  • TTXH quyết định YTXH thường qua các khâu trung gian. Do vậy, chỉ khi nào xét đến cùngthì mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh trong các tư tưởng ấy.

2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.

- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội, nguyên nhân:

+ Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, YTXH là cái phản ánh TTXH nên nói chung nó chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của TTXH.

+ Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.

+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.

+ Những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. - Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:

+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.

+ Điều đó không có nghĩa là ytxh không còn bị ttxh quyết định nữa, mà trái lại nó phản ánh chính xác, sâu sắc ttxh

+ Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, điều đó không có nghĩa là ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa, mà trái lại nó phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.

  • Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:

+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ytxh thể hiện ở chỗ: những quan điểm lý luận của mỗi thời đại có sự kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.

+ Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên khi giải thích một tư tưởng nào đó chúng ta không chỉ dựa vào điều kiện kinh tế - xã hôi hiện tại mà còn phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.

+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.

  • Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:

+ Thông thường ở mỗi thời đại, có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội khác.

+ Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng, tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác, nhất là trong giai đoạn hiện nay.

  • Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:

+ Ý thức xã hội khoa học, tiến bộ, được sử dụng vì sự tiến bộ xã hội có khả năng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của tồn tại xã hội.

+ Ý thức xã hội sai lầm, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.

  • Mức độ ảnh hưởng của YTXH đối với sự phát triển của ttxh phụ thuộc vào những điều kiện, yếu tốsau:

+ Những điều kiện lịch sử cụ thể;

+ Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;

+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội; + Mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng;…

  • Liên hệ thực tiễn Việt Nam :

+ Phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy vai trò tích cực của ý thức xã hội khoa học, tiến bộ đối với tồn tại xã hội.

+ Tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới. + Để xây dựng được đời sống tinh thần của CNXH, cần phải cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Chương 8:

VẤN ĐỀ CON NGƯỜI

Câu 10: Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay. * Bản chất của con người

  • Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất con người thể hiện rõ nét qua luận điểm nổitiếng cuả Mác: «Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội»(T3,11).
  • Phân tích luân điểm:̣

+ Mác xem xét con người trong tính hiện thực của nó, vì chỉ có trong hiện thực với toàn bộ những quan hệ xã hội cụ thể đó thì con người mới bộc lộ và thể hiện được bản chất thực sự của mình.

+ Bản tính xã hội, tổng hòa những mối quan hệ xã hội - những quan hệ kt, chính trị, văn hóa,… mới là phương diện bản chất nhất của con người, phân biệt con người với các dạng tồn tại khác của giới tự nhiên.

+ Do bản chất là tổng hòa những mối quan hệ xã hội, cho nên để hướng con người đến một bản chất tốt đẹp thì phải giải phóng con người khỏi những quan hệ xã hội abbl, bất công và xây dựng những quan xã hội tốt đẹp, công bằng, bình đẳng.

* Ý nghĩa phương pháp luận

  • Tôn trọng, chăm lo đời sống nhân dân, phát huy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trongcách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
  • Tôn trọng cá nhân, phát huy vai trò thúc đẩy lịch sử của cá nhân lãnh tụ gắn với việc chống sùng báicá nhân.