Đề cương triết | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa pp luận. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa pp luận. Phân tích cơ sở lý luận nguyên lý về sự phát triển. Vận dụng thực  tiễn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
34 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương triết | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa pp luận. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa pp luận. Phân tích cơ sở lý luận nguyên lý về sự phát triển. Vận dụng thực  tiễn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

4 2 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Hoàn cảnh
Là một vấn đề trọng tâm của triết học, ra đời từ rất quan niệm vật chất
sớm và nhanh chóng trở thành tâm điểm của cuộc chiến không khoan
nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Tuy nhiên, trước
C.Mác và Ăngghen chưa xây dựng một khái niệm hoàn chỉnh về vật
chất. Kế thừa giá trị tích cực và vạch ra những hạn chế trong quan niệm
về vật chất trước đó, C.Mác và Ăngghen đã khái quát những quan niệm
căn bản, cốt lõi về phạm trù này với hệ thống nội dung toàn diện.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh mới (phát hiện ra
tia X, hiện tượng phóng xạ, electron,...) của khoa học tự nhiên ra đời,
tác động trực tiếp đến quan niệm về vật chất trước Mác, khiến những
quan niệm đó rơi vào khủng hoảng. Đặc biệt các phát minh khoa học
cho thấy , không bất biến mà được nguyên tử không phải là nhỏ nhất
cấu thành từ những yếu tố nhỏ hơn, tồn tại của vật chất không chỉ là tồn
tại có thể đo, đếm mà còn tồn tại dưới dạng trường, dạng từ khiến các
triết gia duy vật và các nhà khoa học tự nhiên lúng túng, bế tắc. Điều
này đã tạo của chủ nghĩa duy tâm, cơ hội cho sự chống phá, tấn công
họ tuyên bố rằng “ rằng chủ nghĩa duy vật do đó sụpVật chất biến mất”,
đổ.
Trước tình hình đó, để bảo vệ thành trì và củng cố sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật, V.I Lênin đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.
Ăngghen kết hợp chắt lọc những quan niệm đúng về vật chất trong lịch
sử triết học, khái quát thành tựu khoa học tự nhiên và phát biểu định
nghĩa KH về vật chất:
b. Định nghĩa
Vật chất là: Một phạm trù triết học Chỉ thực tại khách quan - .
được đem lại cho con người trong cảm giác Được cảm giác của chúng.
ta chép lại, chụp lại, phản ánh.Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Phương pháp định nghĩa sáng tạo, đặc biệt khi Lênin không sử dụng cách định
nghĩa thông thường mà dùng cách đặt “vật chất” đối lập với “ý thức” trên
phương diện nhận thức luận cơ bản và chỉ ra cái nào có trước và quyết định
cái nào có sau và bị quyết định.
Cụ thể, khái niệm vật chất của V.I Lênin được định nghĩa như sau:
(1) Vật chất là một phạm trù triết học
- Phạm trù vật chất là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất
- VC trong triết học khác với VC đời thường hay khoa học cụ
thể: VC là sản phẩm của tư duy (quá trình trừu tượng hóa), không
tồn tại cảm tính.
ð Do đó, VC không đồng nhất với mà VC là tổng số vật cụ thể
các vật thể cụ thể. Các vật thể cụ thể chính là các dạng tồn tại cụ
thể của “vật chất”
(2) Thực tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác
- dùng để phân biệt cái vật chất với Thuộc tính cơ bản nhất,
cái không là vật chất
- Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan không lệ thuộc
vào cảm giác, ngược lại những gì khách quan không lệ thuộc vào
cảm giác là vật chất. (XH cũng là một dạng đặc biệt của vật chất,
không phụ thuộc vào ý thức XH của con người)
(3) “được đem lại cho con người trong cảm giác”:
- Tác động theo một cách nào đó, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp
đến giác quan con người để gây nên cảm giác, ý thức
ð Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm
giác) là cái có sau
(4) “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
- dưới dạng cụ thể mà con người bằng những VC tồn tại thực,
phương pháp nhận thức khác nhau hoàn toàn có thể nhận thức được
mọi đối tượng vật chất
Về mặt nguyên tắc, con người có khả năng nhận thức thế giới
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn khi đã giải quyết
cả hai mặt vấn đề cơ bản trên lập trường duy vật biện chứng:
1. Vật chất tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác => Bác bỏ quan
điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất
2. Quan niệm “vật chất là một phạm trù triết học” => Khắc phục tính trực quan,
máy móc siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ quy vật chất về một vật thể nào đó
3. Khẳng định nguyên tắc: Con người có khả năng nhận thức thế giới =>
Chống quan niệm bất khả tri + cổ vũ nhà khoa học đi sâu khám phá thế giới +
phát hiện thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng trong thế giới
=> Mở đường Ptrien KH
4. Tồn tại khách quan: Thuộc tính căn bản của vật chất là tồn tại khách
quan, không phụ thuộc vào cảm giác: XD quan điểm biện chứng trong lĩnh
vực xã hội, theo đó vật chất trong xã hội là một dạng đặc biệt, là các quan hệ xã
hội với quy luật tồn tại khách quan với con người => VC trong XH là tồn tại
XH, tồn tại XH là cái quyết định ý thức XH
- định nghĩa là yếu tố cốt lõi để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên
minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với các ngành khoa
học khác trong xã hội.
Các khái niệm vật chất trong lịch sử triết học quả thực đã được V.I.
Lênin kế thừa, chắt lọc và đúc kết thành một định nghĩa hoàn chỉnh, bao
quát không chỉ mang ý nghĩa, sứ mệnh quan trọng trong thời điểm đó
mà còn được phản ánh sắc nét trong những thành tựu vô cùng mới mẻ
của khoa học tự nhiên hiện đại ngày nay
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt
nguyên tắc khách quan: nguyên tắc quan trọng của quá trình nhận
thức
- Đòi hỏi việc nhận thức phải dựa vào những cơ sở thực tế: xuất phát từ
chính bản thân đối tượng, từ những thuộc tính, quy luật vận động và mối liên
hệ vốn có của nó, không thể dựa vào ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan
áp đặt cho thực tế
- Không được cắt xén, không được gán ghép cho sự vật, hiện
tượng những gì mà chúng vốn không có.
- Vật chất là nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức còn ý thức
chỉ là sản phẩm phản ánh thế giới khách quan => trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể
đúng đắn, thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan, với phát huy tính
năng động chủ quan:
+ Phải lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động, phải tôn trọng và
hoạt động theo quy luật khách quan
+ Tôn trọng sự thật tránh thái độ chủ quan, nóng vội định kiến, thiếu trung
thực.
Nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu,
phương hướng nội dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt
động thực tiễn.
- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học của việc xác định
vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các
quan hệ vật chất xã hội.
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất
=> Nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng
của các vấn đề chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề để về sự vận
động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử
và hoạt động có ý thức của con người…
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa pp luận
1. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm khách quan. Vận dụng
quan điểm khách quan phân tích một vấn đề thực tiễn.
6. Tại sao trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phát huy tính sáng
tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người và chống chủ quan duy ý chí?
KN: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đặc điểm của vật chất:
Vật chất tồn tại bằng vận động và thể hiện sự tồn tại thông qua vận
động.
Không có vận động ngoài vật chất và không có vật chất không có vận
động;
Vật chất vận động trong không gian và thời gian;
Không gian và thời gian là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật
chất cụ thể và là hình thức tồn tại của vật chất.
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người một cách năng
động, sáng tạo dựa trên cơ sở thực tiễn - xã hội - lịch sử.
- Nguồn gốc của ý thức:
+ Tự nhiên: Ý thức là sản phẩm của bộ óc người, bộ óc người là cơ quan
vật chất của ý thức. Ý thức hình thành trong bộ óc người trong quá trình
phản ánh thế giới khách quan.
+ Thế giới khách quan thực chất là thế giới vật chất. Nếu không có thế giới
khách quan, bộ óc con người sẽ không có đối tượng để phản ánh và do
đó chắc chắn không có ý thức
+ Xã hội: Nguồn gốc tự nhiên mới chỉ là những tiền đề cần thiết cho sự ra
đời của ý thức. Yếu tố quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền
đề, yếu tố xã hội, đó là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động chính là hoạt động vật chất, mang tính tất yếu nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của con người. Nhờ lao động mà con người có thể chủ
động, tác động vào thế giới khách quan làm cho nó bộc lộ những thuộc
tính, kết cấu bản chất, quy luật vận động qua đó phản ánh vào bộ óc
người, hình thành những tri thức về tự nhiên, về xã hội.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất nhưng mang nội dung ý thức.
Ngôn ngữ chính là lớp vỏ vật chất của tư duy.
Bản chất của ý thức:
- Là sự phản ánh hiện thực khách quan một cách năng động, sáng tạo bởi
bộ óc người.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
*Vật chất quyết định ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức
là cái có sau; vật chất trong mối quan hệ với ý thức có vai trò quyết định. Đây
là nguyên tắc đặc biệt quan trọng, được xem là nguyên tắc xuất phát điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức là sản phẩm của bộ óc, một
dạng vật chất có tổ chức cao nhất. Nếu như không có tất cả các yếu tố
như: bộ óc người, thế giới khách quan tác động vào bộ óc người, hoạt
động lao động, cơ chế phản ánh, ngôn ngữ) thì ý thức không được hình
thành => vật chất là nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức. Ý thức là sự phản ánh
của vật chất, vì thế đk vật chất, hoàn cảnh sinh sống, các mqh xã hội…
của con người đều được phản ánh, đều được chép lại, chụp lại trong ý
thức, nghĩa là điều kiện vật chất quy định nội dung và bản chất của ý
thức.
+ Vật chất không chỉ quy định nội dung mà còn quy định cả hình thức biểu
hiện cũng như sự thay đổi, biến đổi, phát triển của ý thức.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: Sau khi ra đời, ý thức
có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- + Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ
cho nhu cầu của con người. Khi con người không thoả mãn với thiên
nhiên vốn có, bằng nhận thức của mình và thông qua hoạt động thực tiễn,
con người đã cải tạo, chinh phục giới tự nhiên.
- + Khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất đó là vai
trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể thay đổi được hiện
thực. Ý thức đó phải trở thành mục đích, kế hoạch, chủ trương, biện
pháp… cho hđộng của con người thông qua hoạt động thực tiễn => ý
thức mới cải biến được hiện thực.
- + Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất là vô cùng to lớn, nhưng
diễn ra theo hai khả năng: • Ý thức tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy
luật khách quan -> thúc đẩy sự phát triển của hiện thực vật chất và ngược
lại; • Ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan -> sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất.
- Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, hoạt động thực tiễn của con
người đóng vai trò quan trọng. Vật chất phản ánh vào đầu óc người để
hình thành ý thức bao giờ cũng diễn ra cùng với hđộng thực tiễn, ý thức
muốn cải biên được đk vật chất cũng phải thông qua hđộng thực tiễn.
Hoạt động tt là cầu nối, là khâu trung gian giữa vật chất và ý thức.
Ý nghĩa pp luận.
Quan điểm khách quan: là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong nhận thức
và hoạt động của con người. Quan điểm khách quan yêu cầu:
Khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, từ những
thuộc tính, quy luật vận động và mối liên hệ vốn có của nó, không thể dựa vào
ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế.
+ Nhưng thực tế, con người vi phạm ở những mức độ khác nhau, do đó mà
không đạt được những nhận thức đúng đắn về sự thật hoặc không có được chủ
trương hoạt động thực tiễn phù hợp.
+ Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn,
thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng thực tế khách quan, với phát huy tính năng động chủ quan:
+ Nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng
nội dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn
Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
Ý thức, tư tưởng, với tính năng động sáng tạo của nó có vai trò to lớn do đó cần
phát huy yếu tố tích cực của ý thức, cũng có nghĩa là phát huy vai trò của nhân
tố con người trong hoạt động cải tạo hiện thực. Cần nâng cao: khả năng nhận
thức và vận dụng quy luật của con người.
Con người phải: + tích cực học tập để làm chủ tri thức
+ vận dụng các tri thức vào hđ thực tiễn
+ tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ để góp phần -> thúc
đẩy sự phát triển theo hướng tích cực, tiến bộ của xã hội.
Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan, duy ý chí
- Xu hướng bảo thủ, trì trệ, thụ động ỷ lại trông chờ vào sự biến đổi của
hiện thực, không tích cực và tự giác biến đổi hiện thực ấy.
- Xu hướng chủ quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan để
hành động mà lấy ý chủ quan, lấy tình cảm, nguyện vọng cá nhân làm
chủ trương, chính sách.
- Cả hai xu hướng đều là chủ nghĩa duy tâm trong nhận thức và hành động
=> đều cản trở sự vận động của hiện thực và đều cần khắc phục trong
hoạt động của con người.
Vận dụng: Biến Đổi Khí Hậu và Ảnh Hưởng Đến Nông Nghiệp:
Quan Điểm Khách Quan:
Không Ưu Tiên Lợi Ích Cá Nhân: Phân tích không được ảnh
hưởng bởi lợi ích cá nhân của người nghiên cứu.
Dựa Trên Dữ Liệu Nghiên Cứu: Sử dụng các nghiên cứu khoa
học và dữ liệu đo lường để đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đối với nông nghiệp.
Yêu Cầu Phân Tích:
Đánh Giá Dữ Liệu Đa Chiều: Phải xem xét dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau để có cái nhìn toàn diện về tình hình thực
tế.
Xác Định Tác Động Dài Hạn: Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn đối
với sản xuất nông nghiệp.
Nguyên Nhân và Hậu Quả: Xác định nguyên nhân của sự biến
đổi khí hậu và dự đoán hậu quả của nó đối với nông nghiệp.
Kết Luận:
Chính Xác và Khách Quan: Kết luận được rút ra dựa trên dữ
liệu và phân tích, không chịu ảnh hưởng từ quan điểm cá
nhân hay lợi ích đặc biệt.
Đề Xuất Giải Pháp Dựa Trên Sự Hiểu Biết Khách Quan: Nếu
có, đề xuất các giải pháp dựa trên sự hiểu biết khách quan về
tình trạng hiện tại và triển vọng tương lai.
phát triển nguồn nhân lực ở VN hiện nay:Không Ưu Tiên Định Kiến Cá Nhân:
Phân tích không chịu ảnh hưởng từ quan điểm cá nhân, chính trị hay lợi
ích tư nhân.
Sử Dụng Thông Tin Khách Quan: Dựa vào dữ liệu thống kê chính
xác và nghiên cứu đáng tin cậy để hiểu về tình trạng hiện tại của
nguồn nhân lực ở Việt Nam.
2. Yêu Cầu Phân Tích:
Phân Tích Nhu Cầu và Cung Cấp Nhân Lực: Xác định các ngành
nghề, kỹ năng và cấp độ trình độ đào tạo cần thiết so với nhu cầu
thực tế của thị trường lao động.
Đánh Giá Hiệu Suất Nguồn Nhân Lực Hiện Tại: Xem xét hiệu suất
lao động, mức lương, và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và
giữ chân nguồn nhân lực.
Khảo Sát Về Đào Tạo và Phát Triển: Đánh giá chất lượng các
chương trình đào tạo và phát triển nhân sự, cũng như khả năng họ
tiếp cận các cơ hội nâng cao kỹ năng.
3. Kết Luận:
Nắm Bắt Xu Hướng Tăng
Cường Nguồn Nhân Lực:
Dựa trên dữ liệu, xác định
xu hướng tăng cường
nguồn nhân lực trong các
lĩnh vực nổi bật như công
nghệ thông tin, y tế, và đổi
mới sáng tạo.
Đề Xuất Chính Sách Hỗ Trợ
Nguồn Nhân Lực: Dựa trên
hiểu biết khách quan, đề
xuất chính sách để hỗ trợ
đào tạo, phát triển và giữ
chân nguồn nhân lực, cũng
như tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp và người
lao động.
4. Đề Xuất Giải Pháp:
Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo: Đề xuất cải thiện chất lượng các
chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường lao động.
Tăng Cường Hợp Tác Doanh Nghiệp và Giáo Dục: Khuyến khích sự
hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để đảm
bảo rằng người lao động có kỹ năng phù hợp.
Tạo Cơ Hội Nghề Nghiệp: Xây dựng các cơ hội nghề nghiệp và
chương trình thực tập để giúp người lao động có cơ hội tiếp cận và
áp dụng kỹ năng họ đã học vào thực tế.
Kết Luận Cuối Cùng:
Phân tích vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cần dựa trên
quan điểm khách quan và sử dụng thông tin khách quan để đề xuất
những giải pháp có tính ứng dụng và hiệu quả. Chính sách và chiến lược
phát triển nguồn nhân lực sẽ nảy mạnh khi chúng được xây dựng trên
nền tảng của sự khách quan và sự hiểu biết sâu sắc về thực tế của thị
trường lao động Việt Nam.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa pp luận
12. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm toàn diện? Vận dụng
thực tiễn
13. Tại sao trong nhận thức và trong thực tiễn tránh căn bệnh phiến diện?
Khái quát mối liên hệ:
- Những người theo quan điểm siêu hình: sự vật, hiện tượng tồn tại biệt
lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia, không phụ thuộc,
không ràng buộc và quy định lẫn nhau. Quy định thì mang tính ngẫu
nhiên, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
- Chủ nghĩa duy tâm: cái quy định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu nhiên hay do ý thức,
cảm giác của con người.
- Quan điểm biện chứng: cho rằng các sự vật, hiện tượng và các quá trình
khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định tác động qua lại, chuyển hóa
lẫn nhau. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng tính thống nhất
vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện
tượng. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập tách
rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo
những quan hệ xác định.
- Tính thống nhất vật chất của thế giới: là sự phát triển lâu dài và khó khăn
của triết học và khoa học tự nhiên.
Khái niệm mối liên hệ theo quan điểm duy vật biện chứng: Mối liên hệ là
phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
- Các tính chất của mối liên hệ:
a. Tính khách quan: + Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan
nên mối liên hệ giữa chúng cũng tồn tại khách quan, nghĩa là mối liên hệ
là cái vốn có của sự vật hiện tượng. Để tồn tại và phát triển, các sự vật
buộc phải liên hệ, ràng buộc, tác động qua lại, ảnh hưởng, chuyển hóa
lẫn nhau, điều này không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của cá nhân
nào hay thượng đế…
VD: Con người dù muốn hay không cũng luôn luôn bị tác động
của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố ngay trong chính bản
thân mình. Con người không thể tách rời, cô lập mình ra khỏi cộng
đồng xã hội loài người hay cũng không thể tồn tại nếu không liên
hệ với tự nhiên.
b. Tính phổ biến:
+ Thế giới rất đa dạng, phong phú, có vô vàn các sự vật hiện tượng khác
nhau nhưng không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Bất
cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác. Mối
liên hệ này thể hiện trong cả: tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa mọi mặt đời sống xã hội.
Nhiều vấn đề trở thành vấn đề toàn cầu, tác động đến hầu hết các quốc
gia: đói nghèo, bệnh tật, môi trường,...
c. Tính đa dạng
+ Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quy định. Thế
giới vật chất có vô vàn các dạng vật chất khác nhau vì vậy, chúng nằm
trong chằng chịt các mối liên hệ và mỗi sự vật hiện tượng trong mỗi lĩnh
vực cụ thể, thời gian cụ thể, qua từng giai đoạn phát triển mối liên hệ của
chúng có biểu hiện không giống nhau.
VD: Mối quan hệ của Việt Nam với Mỹ trong thời kỳ chiến tranh và
trong thời hòa bình, hội nhập hiện nay cũng biểu hiện không giống nhau.
Phân loại mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong: là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa
lẫn nhau của các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một sự vật. Mối liên
hệ bên trong quy định: sự tồn tại và phát triển của sự vật.
+ Mối liên hệ bên ngoài: là mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, thường
không giữ vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của sự vật, phải
thông qua mối liên hệ bên trong mới tác động được đến sự tồn tại, vận
động và phát triển của sự vật.
Ý nghĩa pp luận:
a. Quan điểm toàn diện:
- Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật hiện tượng đều có
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, không có sự vật nào tồn tại biệt
lập với sự vật khác nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần
có quan điểm toàn diện, nghĩa là:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của
nó và phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu để từ đó nắm được bản
chất của sự vật. Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh quan điểm chiết
trung: tức không biết rút ra cái bản chất, mối liên hệ cơ bản mà lại coi vị
trí của các mối liên hệ là như nhau. Như vậy, khi đưa ra một quyết định
con người sẽ bị băn khoăn, lúng túng giữa 2 vấn đề.
VD: Một thanh niên phân vân giữa việc đi học Đại học và lên đường nhập ngũ.
Nếu anh ta không biết phân biệt mối quan hệ nào là cơ bản, chủ yếu thì rất khó
đưa ra quyết định đúng đắn. Nếu trong chiến tranh thì việc nhập ngũ để bảo vệ
nước nhà là việc ưu tiên, nhưng trong thời bình thì việc học đại học quan trọng
hơn để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
- Tránh quan điểm ngụy biện, tức là cũng để ý đến những mặt, những mối
liên hệ khác nhau của sự vật nhưng để bảo vệ quan điểm của mình lại
đưa cái không cơ bản thành cơ bản, không bản chất thành bản chất
- Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải
đưa ra những giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
nhưng có trọng tâm, trọng điểm để có thể cải tạo sự vật một cách có hiệu
quả nhất.
VD1: Trong thời đại ngày nay, văn hóa truyền thống của nước Việt Nam rất
phong phú và đa dạng, có những nét văn hóa đậm chất tinh hoa dân tộc như: ca
trù, nhã nhạc cung đình Huế,... chúng ta nên có những chính sách xây dựng đời
sống tinh thần để tiếp tục kế thừa và tiếp thu các truyền thống văn hóa tốt đẹp
ấy. Bên cạnh đó, ta cũng có những nét văn hóa truyền thống nhưng lạc hậu cổ
hủ và không còn phù hợp với xã hội thời hiện nay. Chẳng hạn như tục “bắt vợ”
ở miền núi thì nhà nước hay địa phương cần có những giải pháp đúng đắn để
phòng ngừa và loại bỏ nó.
- Đối lập với quan điểm toàn diện chính là quan điểm “phiến diện”. Phiến
diện là chỉ nhìn nhận một mặt của vấn đề mà không có cái nhìn toàn
diện, sâu sắc, bao trùm được mọi thứ. Sai lầm của căn bệnh phiến diện
chính là không xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng hoặc các yếu tố cấu thành một sự vật, hiện tượng để phản ánh
được mặt bản chất, cốt lõi, chi phối đến toàn bộ quá trình vận động và
phát triển. Điều này sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực, khiến chúng ta
nhìn sai lệch vấn đề, không giải quyết được toàn diện vấn đề một cách
hiệu quả và sẽ hình thành định kiến trong tư duy của mình
- VD2: Từ trước đến nay, khi nói về nhựa thì mọi người sẽ có một cái
nhìn rất xấu vì những tác hại của nó gây ra cho sức khỏe và môi
trường sống của chúng ta, thậm chí coi nhựa là “tội đồ”, không hề có
thiện cảm. Trên thực tế, chúng ta cần phải nhìn lại một góc nhìn
khác, là khi chưa có nhựa, con người sử dụng rất nhiều giấy, phải
chặt quá nhiều cây, khiến cho việc tàn phá rừng xảy ra rất nghiêm
trọng. Sự ra đời của nhựa là một vật liệu thay thế cực kỳ rẻ, hiệu
quả, giảm thiểu vô cùng lớn trong việc chặt phá rừng phục vụ ngành
công nghiệp giấy, bao bì. Nếu như ta chỉ xem xét một cách phiến
diện và coi nhựa là “tội đồ”gây ra ô nhiễm môi trường thì chúng ta
hoàn toàn sai lầm. Ta nên có những góc nhìn biện chứng, vấn đề
cốt lõi ở đây là việc thay đổi hành vi của chúng ta.
- nhựa phát triển tràn lan đến đâu, nếu con người không sử
dụng một cách tùy tiện thì cũng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến
môi trường như hiện nay.
- Quan điểm lịch sử cụ thể
Từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn cần rút ra quan điểm
lịch sử - cụ thể.
- Bất cứ sự vật nào cũng được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể nên khi nhận thức và tác động vào sự
vật, phải chú ý đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ
thể mà ở đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Nếu đẩy sự vật ra khỏi
bối cảnh đó để nhận thức thì có thể dẫn đến sai lầm. Một luận điểm chân
lý có thể trở thành sai lầm nếu đẩy ra ngoài giới hạn và bối cảnh tồn tại
của nó.
- VD: Trong đại dịch covid 19, nhà nước đã đề ra những chính sách phù
hợp để phát triển kinh tế và giáo dục. Chẳng hạn như trong giáo dục, nhà
nước đã đưa ra giải pháp học trực tuyến để tất cả học sinh - sinh viên có
thể học cho dù tình hình dịch đang căng thẳng. Tiết kiệm được chi phí đi
lại và không bỏ lỡ bài học.
4. Phân tích cơ sở lý luận nguyên lý về sự phát triển. Vận dụng thực tiễn
Khái quát về sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình: cho rằng phát triển là sự tăng lên hay giảm đi
thuần túy về số lượng, không có sự thay đổi về chất. Họ coi sự phát triển
là quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, thăng trầm,
phức tạp.
- Quan điểm duy tâm và tôn giáo: cũng thừa nhận sự phát triển nhưng
họ không tìm đúng nguồn gốc của sự phát triển mà lại tìm nguyên nhân ở
tinh thần, cho rằng nguồn gốc của phát triển là do các lực lượng siêu
nhiên hay ở ý thức, cảm giác chủ quan của con người.
- Phép biện chứng thừa nhận sự vật trong thế giới tồn tại trong sự ràng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến sự vận động, phát triển của sự
vật. Theo quan điểm biện chứng: mọi sự vật đều nằm trong khuynh
hướng vận động, biến đổi, phát triển không ngừng.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Vận động và phát triển không đồng nhất, vận động bao hàm mọi sự biến
đổi nói chung. Nói đến phát triển, trước hết là vận động, không có vận
động thì không có phát triển. Chỉ những vận động theo chiều hướng tiến
lên mới được xem là phát triển, so với vận động thì phát triển có phạm vi
hẹp hơn, phát triển chỉ là một trường hợp riêng của vận động.
Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật, đó là do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật chứ
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một lực lượng
siêu nhiên thần bí nào.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội, tư duy con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển không có
sự vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.
Trong tự nhiên, sự phát triển thể hiện ở: sự vận động, biến đổi các yếu
tố,các kết cấu vật chất… làm xuất hiện các nguyên tử, phân tử. Trong xã
hội, thể hiện: sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh
tế - xã hội. Trong tư duy người, thể hiện ở: năng lực trí tuệ, trình độ nhận
thức, trình độ chinh phục tự nhiên, cải tạo thế giới của con người.
+ Tính đa dạng: Mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể, trong tự
nhiên xã hội và tư duy qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một
cách khác nhau. Các sự vật hiện tượng có cấu trúc không giống nhau, tồn
tại và chịu sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự
phát triển của chúng cũng không giống nhau.
Nguyên tắc pp luận rút ra từ nguyên lý phát triển:
- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển.
Quan điểm này đòi hỏi trong nhận thức và trong thực tiễn phải rút ra
những nội dung sau:
+ Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong khuynh hướng vận động,
phát triển nên khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải
đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến
đổi, chuyển hóa của chúng.
+ Không chỉ nắm bắt được những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà
còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của
chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên hay biến đổi thụt lùi,
để có những giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy sự vật phát triển theo
hướng tích cực hoặc kìm hãm sự vận động, biến đổi theo hướng
tiêu cực.
+ Sự phát triển của sự vật là một quá trình, bởi vậy chúng ta phải
phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn để
tìm ra cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của sự vật.
+ Quan điểm này góp phần chống chủ nghĩa duy ý chí, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- KN nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, chủ
động hiện thực khách quan vào trong bộ óc người dựa trên cơ sở thực
tiễn.
- Theo quan niệm mác xít: thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn
bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn trước hết là hoạt động vật chất, tức là hoạt động của
con người sử dụng các phương tiện vật chất tác động vào thế giới vật
chất nhằm biến đổi thế giới vật chất trong hiện thực.
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội: trong mỗi giai đoạn lịch
sử khác nhau, hoạt động thực tiễn của con người ở những trình độ khác
nhau. TT không thể tách rời xã hội loài người, tách rời những mối quan
hệ xã hội giữa người với người.
- Thực tiễn bao gồm 3 hình thức sau:
+ Hoạt động sx vật chất: hoạt động con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất =>
phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Vd: hđ sx nông
nghiệp => có vai trò quan trọng nhất vì sxvc là nền tảng của sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
+ Hoạt động cải tạo chính trị- xã hội: hđ của con người nhằm cải
biên quan hệ xã hội, các khía cạnh khác nhau của xã hội. Vd: hđ
cải cách hành chính nhà nước hay cách mạng xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: hoạt động nghiên cứu khoa học
sử dụng những phương tiện vật chất: phòng thí nghiệm, máy móc
đo lường… nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học. VD: Thí
nghiệm chứng minh tính chất sóng của ánh sáng.
- Hai hình thức còn lại của hoạt động thực tiễn cũng có tác động trở lại
đối với hđ sxvc. Giữ được điều kiện môi trường chính trị- xã hội ổn định
cũng tạo đk phát triển sxvc, thực nghiệm khoa học phát triển => nâng
cao hiệu quả hđ sx vc.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- CN duy vật biện chứng: nhận thức gắn liền với thực tiễn không tách rời
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Khi con người tác động vào thế giới
khách quan, thuộc tính của thế giới phản ánh vào não người hình thành
nên tri thức. Nếu con người chỉ quan sát thế giới mà không tác động vào
thế giới thông qua hoạt động thực tiễn, họ sẽ không có tri thức phong phú
về thế giới khách quan như hiện nay. Những tri thức ấy giúp con người
hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn. Trong hoạt động thực tiễn, các giác
quan của con người được rèn luyện, nhạy cảm hơn => năng lực nhận
thức của con người được nâng cao.
2. Thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức: Mục đích của nhận
thức là phục vụ hoạt động thực tiễn -> con người hđ hiệu quả hơn. Yêu
cầu của thực tiễn thúc đẩy thực sự hoạt động của con người.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (vai trò mang tính quyết định):
Để biết nhận thức của con người có phù hợp với thực tế hay không thì
phải thông qua hoạt động thực tiễn. Chính trong thực tiễn con người mới
kiểm tra được chân lý.
6. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố? Liên hệ thực tiễn VN
- KN hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những
quan hệ sản xuất của nó, trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Kết cấu của mỗi hình thái kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: lực lượng
sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Các yếu tố này tương ứng, thống nhất
biện chứng với nhau và có vai trò, vị trí khác nhau trong mỗi hình thái
kinh tế - xã hội.
Vai trò của từng yếu tố:
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sxvc, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình sxvc
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh
tế – xã hội. Hình thái kinh tế – xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất
khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định
sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế –
xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng với
các thiết chế tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định. Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ
sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở
hạ tầng đã sinh ra nó.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ xã hội. Các QHSX tạo thành CSHT của xã hội.
- Ngoài các mặt cơ bản trên, các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ
về gia đình, dân tộc… Các mối quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với
QHSX.
Liên hệ thực tiễn:
- Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng đều.
Đây là đặc trưng rất rõ nét. Sự không đồng đều của trình độ lực lượng
sản xuất thể hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và công cụ
lao động. Về trình độ của người lao động: có lao động trình độ cao cấp
quốc tế nhưng cũng có lao động tay nghề thủ công. Công cụ lao động thì
đan xen giữa công cụ lao động thủ công, với cơ khí, hiện đại, tự động
hóa. Thế nên quan hệ sản xuất ở Việt Nam nhất định phải đa dạng, nhiều
thành phần. => Do vậy, việc Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đa
dạng hóa hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức phân phối, tổ chức
quản lý sản xuất và trao đổi là đúng đắn. Điều này cho thấy có thể có
quan hệ sản xuất mặc dù không tiến bộ về bản chất nhưng còn phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, còn phát huy tác dụng
trong việc tạo ra của cải vật chất, tạo ra công việc cho người lao động,
góp phần tăng trưởng kinh tế thì vẫn còn tồn tại.
7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sxvc, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình sxvc.
- Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất gồm người lao động + tư liệu SX,
trong đó: Người lao động giữ vai trò quyết định trong llsx, vì các tư liệu
| 1/34

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận a. Hoàn cảnh
Là một vấn đề trọng tâm của triết học, quan niệm vật chất ra đời từ rất
sớm và nhanh chóng trở thành tâm điểm của cuộc chiến không khoan
nhượng
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Tuy nhiên, trước
C.Mác và Ăngghen chưa xây dựng một khái niệm hoàn chỉnh về vật
chất. Kế thừa giá trị tích cực và vạch ra những hạn chế trong quan niệm
về vật chất trước đó, C.Mác và Ăngghen đã khái quát những quan niệm
căn bản, cốt lõi về phạm trù này với hệ thống nội dung toàn diện.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh mới (phát hiện ra
tia X, hiện tượng phóng xạ, electron,...)
của khoa học tự nhiên ra đời,
tác động trực tiếp đến quan niệm về vật chất trước Mác, khiến những
quan niệm đó rơi vào khủng hoảng. Đặc biệt các phát minh khoa học
cho thấy nguyên tử không phải là nhỏ nhất, không bất biến mà được
cấu thành từ những yếu tố nhỏ hơn, tồn tại của vật chất không chỉ là tồn
tại có thể đo, đếm mà còn tồn tại dưới dạng trường, dạng từ khiến các
triết gia duy vật và các nhà khoa học tự nhiên lúng túng, bế tắc. Điều này đã tạo của chủ nghĩa duy tâm
cơ hội cho sự chống phá, tấn công ,
họ tuyên bố rằng “Vật chất biến mất”, rằng chủ nghĩa duy vật do đó sụp đổ.
Trước tình hình đó, để bảo vệ thành trì và củng cố sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật, V.I Lênin đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.
Ăngghen kết hợp chắt lọc những quan niệm đúng về vật chất trong lịch
sử triết học, khái quát thành tựu khoa học tự nhiên và phát biểu định nghĩa KH về vật chất:
b. Định nghĩa
Vật chất là: - Một phạm trù triết học Chỉ thực tại khách quan .
được đem lại cho con người trong cảm giác Được cảm giác của chúng .
ta chép lại, chụp lại, phản ánh.Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Phương pháp định nghĩa sáng tạo, đặc biệt khi Lênin không sử dụng cách định
nghĩa thông thường mà dùng cách đặt “vật chất” đối lập với “ý thức” trên
phương diện nhận thức luận cơ bản
và chỉ ra cái nào có trước và quyết định
cái nào có sau và bị quyết định.
Cụ thể, khái niệm vật chất của V.I Lênin được định nghĩa như sau:
(1) Vật chất là một phạm trù triết học
- Phạm trù vật chất là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất
- VC trong triết học khác với VC đời thường hay khoa học cụ
thể: VC là sản phẩm của tư duy (quá trình trừu tượng hóa), không tồn tại cảm tính.
ð Do đó, VC không đồng nhất với vật cụ thể mà VC là tổng số
các vật thể cụ thể. Các vật thể cụ thể chính là các dạng tồn tại cụ thể của “vật chất”
(2) Thực tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác
- Thuộc tính cơ bản nhất, dùng để phân biệt cái vật chất với cái không là vật chất
- Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan không lệ thuộc
vào cảm giác, ngược lại những gì khách quan không lệ thuộc vào
cảm giác là vật chất. (XH cũng là một dạng đặc biệt của vật chất,
không phụ thuộc vào ý thức XH của con người)
(3) “được đem lại cho con người trong cảm giác”:
- Tác động theo một cách nào đó, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp
đến giác quan con người để gây nên cảm giác, ý thức
ð Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm giác) là cái có sau
(4) “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh -
dưới dạng cụ thể mà con người bằng những VC tồn tại thực,
phương pháp nhận thức khác nhau hoàn toàn có thể nhận thức được
mọi đối tượng vật chất
Về mặt nguyên tắc, con người có khả năng nhận thức thế giới
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn khi đã giải quyết
cả hai mặt vấn đề cơ bản trên lập trường duy vật biện chứng:

1. Vật chất tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác => Bác bỏ quan
điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất
2. Quan niệm “vật chất là một phạm trù triết học” => Khắc phục tính trực quan,
máy móc siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ quy vật chất về một vật thể nào đó
3. Khẳng định nguyên tắc: Con người có khả năng nhận thức thế giới =>
Chống quan niệm bất khả tri + cổ vũ nhà khoa học đi sâu khám phá thế giới +
phát hiện thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng trong thế giới => Mở đường Ptrien KH
4. Tồn tại khách quan: Thuộc tính căn bản của vật chất là tồn tại khách
quan, không phụ thuộc vào cảm giác:
XD quan điểm biện chứng trong lĩnh
vực xã hội, theo đó vật chất trong xã hội là một dạng đặc biệt, là các quan hệ xã
hội với quy luật tồn tại khách quan với con người => VC trong XH là tồn tại
XH, tồn tại XH là cái quyết định ý thức XH

- định nghĩa là yếu tố cốt lõi để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên
minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với các ngành khoa học khác trong xã hội.
Các khái niệm vật chất trong lịch sử triết học quả thực đã được V.I.
Lênin kế thừa, chắt lọc và đúc kết thành một định nghĩa hoàn chỉnh, bao
quát không chỉ mang ý nghĩa, sứ mệnh quan trọng trong thời điểm đó
mà còn được phản ánh sắc nét trong những thành tựu vô cùng mới mẻ
của khoa học tự nhiên hiện đại ngày nay
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt
nguyên tắc khách quan: nguyên tắc quan trọng của quá trình nhận thức

- Đòi hỏi việc nhận thức phải dựa vào những cơ sở thực tế: xuất phát từ
chính bản thân đối tượng, từ những thuộc tính, quy luật vận động và mối liên
hệ vốn có của nó, không thể dựa vào ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế
- Không được cắt xén, không được gán ghép cho sự vật, hiện
tượng những gì mà chúng vốn không có.
- Vật chất là nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức còn ý thức
chỉ là sản phẩm phản ánh thế giới khách quan => trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể
đúng đắn, thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan, với phát huy tính năng động chủ quan:
+ Phải lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động, phải tôn trọng và
hoạt động theo quy luật khách quan
+ Tôn trọng sự thật tránh thái độ chủ quan, nóng vội định kiến, thiếu trung thực.
Nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu,
phương hướng nội dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn.
- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học của việc xác định
vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các
quan hệ vật chất xã hội.
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất
=> Nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng
của các vấn đề chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề để về sự vận
động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử
và hoạt động có ý thức của con người…
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa pp luận
1. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm khách quan. Vận dụng
quan điểm khách quan phân tích một vấn đề thực tiễn.

6. Tại sao trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phát huy tính sáng
tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người và chống chủ quan duy ý chí?

KN: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đặc điểm của vật chất:
● Vật chất tồn tại bằng vận động và thể hiện sự tồn tại thông qua vận động.
● Không có vận động ngoài vật chất và không có vật chất không có vận động;
● Vật chất vận động trong không gian và thời gian;
● Không gian và thời gian là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật
chất cụ thể và là hình thức tồn tại của vật chất.
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người một cách năng
động, sáng tạo dựa trên cơ sở thực tiễn - xã hội - lịch sử.
- Nguồn gốc của ý thức:
+ Tự nhiên: Ý thức là sản phẩm của bộ óc người, bộ óc người là cơ quan
vật chất của ý thức. Ý thức hình thành trong bộ óc người trong quá trình
phản ánh thế giới khách quan.
+ Thế giới khách quan thực chất là thế giới vật chất. Nếu không có thế giới
khách quan, bộ óc con người sẽ không có đối tượng để phản ánh và do
đó chắc chắn không có ý thức
+ Xã hội: Nguồn gốc tự nhiên mới chỉ là những tiền đề cần thiết cho sự ra
đời của ý thức. Yếu tố quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền
đề, yếu tố xã hội, đó là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động chính là hoạt động vật chất, mang tính tất yếu nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của con người. Nhờ lao động mà con người có thể chủ
động, tác động vào thế giới khách quan làm cho nó bộc lộ những thuộc
tính, kết cấu bản chất, quy luật vận động qua đó phản ánh vào bộ óc
người, hình thành những tri thức về tự nhiên, về xã hội.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất nhưng mang nội dung ý thức.
Ngôn ngữ chính là lớp vỏ vật chất của tư duy.
Bản chất của ý thức:
- Là sự phản ánh hiện thực khách quan một cách năng động, sáng tạo bởi bộ óc người.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
*Vật chất quyết định ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức
là cái có sau; vật chất trong mối quan hệ với ý thức có vai trò quyết định. Đây
là nguyên tắc đặc biệt quan trọng, được xem là nguyên tắc xuất phát điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức là sản phẩm của bộ óc, một
dạng vật chất có tổ chức cao nhất. Nếu như không có tất cả các yếu tố
như: bộ óc người, thế giới khách quan tác động vào bộ óc người, hoạt
động lao động, cơ chế phản ánh, ngôn ngữ) thì ý thức không được hình
thành => vật chất là nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức. Ý thức là sự phản ánh
của vật chất, vì thế đk vật chất, hoàn cảnh sinh sống, các mqh xã hội…
của con người đều được phản ánh, đều được chép lại, chụp lại trong ý
thức, nghĩa là điều kiện vật chất quy định nội dung và bản chất của ý thức.
+ Vật chất không chỉ quy định nội dung mà còn quy định cả hình thức biểu
hiện cũng như sự thay đổi, biến đổi, phát triển của ý thức.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: Sau khi ra đời, ý thức
có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- + Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ
cho nhu cầu của con người. Khi con người không thoả mãn với thiên
nhiên vốn có, bằng nhận thức của mình và thông qua hoạt động thực tiễn,
con người đã cải tạo, chinh phục giới tự nhiên.
- + Khi nói tới vai trò của ý thức cần phải hiểu rằng về thực chất đó là vai
trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể thay đổi được hiện
thực. Ý thức đó phải trở thành mục đích, kế hoạch, chủ trương, biện
pháp… cho hđộng của con người thông qua hoạt động thực tiễn => ý
thức mới cải biến được hiện thực.
- + Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất là vô cùng to lớn, nhưng
diễn ra theo hai khả năng: • Ý thức tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy
luật khách quan -> thúc đẩy sự phát triển của hiện thực vật chất và ngược
lại; • Ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan -> sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất.
- Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, hoạt động thực tiễn của con
người đóng vai trò quan trọng. Vật chất phản ánh vào đầu óc người để
hình thành ý thức bao giờ cũng diễn ra cùng với hđộng thực tiễn, ý thức
muốn cải biên được đk vật chất cũng phải thông qua hđộng thực tiễn.
Hoạt động tt là cầu nối, là khâu trung gian giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa pp luận.
Quan điểm khách quan: là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong nhận thức
và hoạt động của con người. Quan điểm khách quan yêu cầu:
Khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, từ những
thuộc tính, quy luật vận động và mối liên hệ vốn có của nó, không thể dựa vào
ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế.
+ Nhưng thực tế, con người vi phạm ở những mức độ khác nhau, do đó mà
không đạt được những nhận thức đúng đắn về sự thật hoặc không có được chủ
trương hoạt động thực tiễn phù hợp.
+ Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng đắn,
thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng thực tế khách quan, với phát huy tính năng động chủ quan:
+ Nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng
nội dung, biện pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn
Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
Ý thức, tư tưởng, với tính năng động sáng tạo của nó có vai trò to lớn do đó cần
phát huy yếu tố tích cực của ý thức, cũng có nghĩa là phát huy vai trò của nhân
tố con người trong hoạt động cải tạo hiện thực. Cần nâng cao: khả năng nhận
thức và vận dụng quy luật của con người.
Con người phải: + tích cực học tập để làm chủ tri thức
+ vận dụng các tri thức vào hđ thực tiễn
+ tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ để góp phần -> thúc
đẩy sự phát triển theo hướng tích cực, tiến bộ của xã hội.
Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan, duy ý chí
- Xu hướng bảo thủ, trì trệ, thụ động ỷ lại trông chờ vào sự biến đổi của
hiện thực, không tích cực và tự giác biến đổi hiện thực ấy.
- Xu hướng chủ quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan để
hành động mà lấy ý chủ quan, lấy tình cảm, nguyện vọng cá nhân làm chủ trương, chính sách.
- Cả hai xu hướng đều là chủ nghĩa duy tâm trong nhận thức và hành động
=> đều cản trở sự vận động của hiện thực và đều cần khắc phục trong
hoạt động của con người.
Vận dụng: Biến Đổi Khí Hậu và Ảnh Hưởng Đến Nông Nghiệp: Quan Điểm Khách Quan:
● Không Ưu Tiên Lợi Ích Cá Nhân: Phân tích không được ảnh
hưởng bởi lợi ích cá nhân của người nghiên cứu.
● Dựa Trên Dữ Liệu Nghiên Cứu: Sử dụng các nghiên cứu khoa
học và dữ liệu đo lường để đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đối với nông nghiệp. Yêu Cầu Phân Tích:
● Đánh Giá Dữ Liệu Đa Chiều: Phải xem xét dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau để có cái nhìn toàn diện về tình hình thực tế.
● Xác Định Tác Động Dài Hạn: Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn đối
với sản xuất nông nghiệp.
● Nguyên Nhân và Hậu Quả: Xác định nguyên nhân của sự biến
đổi khí hậu và dự đoán hậu quả của nó đối với nông nghiệp. Kết Luận:
● Chính Xác và Khách Quan: Kết luận được rút ra dựa trên dữ
liệu và phân tích, không chịu ảnh hưởng từ quan điểm cá
nhân hay lợi ích đặc biệt.
● Đề Xuất Giải Pháp Dựa Trên Sự Hiểu Biết Khách Quan: Nếu
có, đề xuất các giải pháp dựa trên sự hiểu biết khách quan về
tình trạng hiện tại và triển vọng tương lai.
phát triển nguồn nhân lực ở VN hiện nay:Không Ưu Tiên Định Kiến Cá Nhân:
Phân tích không chịu ảnh hưởng từ quan điểm cá nhân, chính trị hay lợi ích tư nhân.
● Sử Dụng Thông Tin Khách Quan: Dựa vào dữ liệu thống kê chính
xác và nghiên cứu đáng tin cậy để hiểu về tình trạng hiện tại của
nguồn nhân lực ở Việt Nam. 2. Yêu Cầu Phân Tích:
● Phân Tích Nhu Cầu và Cung Cấp Nhân Lực: Xác định các ngành
nghề, kỹ năng và cấp độ trình độ đào tạo cần thiết so với nhu cầu
thực tế của thị trường lao động.
● Đánh Giá Hiệu Suất Nguồn Nhân Lực Hiện Tại: Xem xét hiệu suất
lao động, mức lương, và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và
giữ chân nguồn nhân lực.
● Khảo Sát Về Đào Tạo và Phát Triển: Đánh giá chất lượng các
chương trình đào tạo và phát triển nhân sự, cũng như khả năng họ
tiếp cận các cơ hội nâng cao kỹ năng. 3. Kết Luận:
● Nắm Bắt Xu Hướng Tăng Cường Nguồn Nhân Lực:
Dựa trên dữ liệu, xác định xu hướng tăng cường
nguồn nhân lực trong các
lĩnh vực nổi bật như công
nghệ thông tin, y tế, và đổi mới sáng tạo.
● Đề Xuất Chính Sách Hỗ Trợ
Nguồn Nhân Lực: Dựa trên
hiểu biết khách quan, đề
xuất chính sách để hỗ trợ
đào tạo, phát triển và giữ
chân nguồn nhân lực, cũng
như tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp và người lao động. 4. Đề Xuất Giải Pháp:
● Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo: Đề xuất cải thiện chất lượng các
chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
● Tăng Cường Hợp Tác Doanh Nghiệp và Giáo Dục: Khuyến khích sự
hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để đảm
bảo rằng người lao động có kỹ năng phù hợp.
● Tạo Cơ Hội Nghề Nghiệp: Xây dựng các cơ hội nghề nghiệp và
chương trình thực tập để giúp người lao động có cơ hội tiếp cận và
áp dụng kỹ năng họ đã học vào thực tế. Kết Luận Cuối Cùng:
Phân tích vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cần dựa trên
quan điểm khách quan và sử dụng thông tin khách quan để đề xuất
những giải pháp có tính ứng dụng và hiệu quả. Chính sách và chiến lược
phát triển nguồn nhân lực sẽ nảy mạnh khi chúng được xây dựng trên
nền tảng của sự khách quan và sự hiểu biết sâu sắc về thực tế của thị
trường lao động Việt Nam.
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa pp luận
12. Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm toàn diện? Vận dụng thực tiễn
13. Tại sao trong nhận thức và trong thực tiễn tránh căn bệnh phiến diện?
Khái quát mối liên hệ:
- Những người theo quan điểm siêu hình: sự vật, hiện tượng tồn tại biệt
lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia, không phụ thuộc,
không ràng buộc và quy định lẫn nhau. Quy định thì mang tính ngẫu
nhiên, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
- Chủ nghĩa duy tâm: cái quy định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu nhiên hay do ý thức,
cảm giác của con người.
- Quan điểm biện chứng: cho rằng các sự vật, hiện tượng và các quá trình
khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định tác động qua lại, chuyển hóa
lẫn nhau. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng tính thống nhất
vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện
tượng. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập tách
rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo
những quan hệ xác định.
- Tính thống nhất vật chất của thế giới: là sự phát triển lâu dài và khó khăn
của triết học và khoa học tự nhiên.
Khái niệm mối liên hệ theo quan điểm duy vật biện chứng: Mối liên hệ là
phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
- Các tính chất của mối liên hệ:
a. Tính khách quan: + Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan
nên mối liên hệ giữa chúng cũng tồn tại khách quan, nghĩa là mối liên hệ
là cái vốn có của sự vật hiện tượng. Để tồn tại và phát triển, các sự vật
buộc phải liên hệ, ràng buộc, tác động qua lại, ảnh hưởng, chuyển hóa
lẫn nhau, điều này không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của cá nhân nào hay thượng đế…
VD: Con người dù muốn hay không cũng luôn luôn bị tác động
của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố ngay trong chính bản
thân mình. Con người không thể tách rời, cô lập mình ra khỏi cộng
đồng xã hội loài người hay cũng không thể tồn tại nếu không liên hệ với tự nhiên. b. Tính phổ biến:
+ Thế giới rất đa dạng, phong phú, có vô vàn các sự vật hiện tượng khác
nhau nhưng không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Bất
cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác. Mối
liên hệ này thể hiện trong cả: tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa mọi mặt đời sống xã hội.
Nhiều vấn đề trở thành vấn đề toàn cầu, tác động đến hầu hết các quốc
gia: đói nghèo, bệnh tật, môi trường,... c. Tính đa dạng
+ Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quy định. Thế
giới vật chất có vô vàn các dạng vật chất khác nhau vì vậy, chúng nằm
trong chằng chịt các mối liên hệ và mỗi sự vật hiện tượng trong mỗi lĩnh
vực cụ thể, thời gian cụ thể, qua từng giai đoạn phát triển mối liên hệ của
chúng có biểu hiện không giống nhau.
VD: Mối quan hệ của Việt Nam với Mỹ trong thời kỳ chiến tranh và
trong thời hòa bình, hội nhập hiện nay cũng biểu hiện không giống nhau.
Phân loại mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong: là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa
lẫn nhau của các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một sự vật. Mối liên
hệ bên trong quy định: sự tồn tại và phát triển của sự vật.
+ Mối liên hệ bên ngoài: là mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, thường
không giữ vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của sự vật, phải
thông qua mối liên hệ bên trong mới tác động được đến sự tồn tại, vận
động và phát triển của sự vật. Ý nghĩa pp luận:
a. Quan điểm toàn diện:
- Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật hiện tượng đều có
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, không có sự vật nào tồn tại biệt
lập với sự vật khác nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần
có quan điểm toàn diện, nghĩa là:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của
nó và phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu để từ đó nắm được bản
chất của sự vật. Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh quan điểm chiết
trung: tức không biết rút ra cái bản chất, mối liên hệ cơ bản mà lại coi vị
trí của các mối liên hệ là như nhau. Như vậy, khi đưa ra một quyết định
con người sẽ bị băn khoăn, lúng túng giữa 2 vấn đề.
VD: Một thanh niên phân vân giữa việc đi học Đại học và lên đường nhập ngũ.
Nếu anh ta không biết phân biệt mối quan hệ nào là cơ bản, chủ yếu thì rất khó
đưa ra quyết định đúng đắn. Nếu trong chiến tranh thì việc nhập ngũ để bảo vệ
nước nhà là việc ưu tiên, nhưng trong thời bình thì việc học đại học quan trọng
hơn để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
- Tránh quan điểm ngụy biện, tức là cũng để ý đến những mặt, những mối
liên hệ khác nhau của sự vật nhưng để bảo vệ quan điểm của mình lại
đưa cái không cơ bản thành cơ bản, không bản chất thành bản chất
- Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải
đưa ra những giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
nhưng có trọng tâm, trọng điểm để có thể cải tạo sự vật một cách có hiệu quả nhất.
VD1: Trong thời đại ngày nay, văn hóa truyền thống của nước Việt Nam rất
phong phú và đa dạng, có những nét văn hóa đậm chất tinh hoa dân tộc như: ca
trù, nhã nhạc cung đình Huế,... chúng ta nên có những chính sách xây dựng đời
sống tinh thần để tiếp tục kế thừa và tiếp thu các truyền thống văn hóa tốt đẹp
ấy. Bên cạnh đó, ta cũng có những nét văn hóa truyền thống nhưng lạc hậu cổ
hủ và không còn phù hợp với xã hội thời hiện nay. Chẳng hạn như tục “bắt vợ”
ở miền núi thì nhà nước hay địa phương cần có những giải pháp đúng đắn để
phòng ngừa và loại bỏ nó.
- Đối lập với quan điểm toàn diện chính là quan điểm “phiến diện”. Phiến
diện là chỉ nhìn nhận một mặt của vấn đề mà không có cái nhìn toàn
diện, sâu sắc, bao trùm được mọi thứ. Sai lầm của căn bệnh phiến diện
chính là không xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng hoặc các yếu tố cấu thành một sự vật, hiện tượng để phản ánh
được mặt bản chất, cốt lõi, chi phối đến toàn bộ quá trình vận động và
phát triển. Điều này sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực, khiến chúng ta
nhìn sai lệch vấn đề, không giải quyết được toàn diện vấn đề một cách
hiệu quả và sẽ hình thành định kiến trong tư duy của mình
- VD2: Từ trước đến nay, khi nói về nhựa thì mọi người sẽ có một cái
nhìn rất xấu vì những tác hại của nó gây ra cho sức khỏe và môi
trường sống của chúng ta, thậm chí coi nhựa là “tội đồ”, không hề có
thiện cảm. Trên thực tế, chúng ta cần phải nhìn lại một góc nhìn
khác, là khi chưa có nhựa, con người sử dụng rất nhiều giấy, phải
chặt quá nhiều cây, khiến cho việc tàn phá rừng xảy ra rất nghiêm
trọng. Sự ra đời của nhựa là một vật liệu thay thế cực kỳ rẻ, hiệu
quả, giảm thiểu vô cùng lớn trong việc chặt phá rừng phục vụ ngành
công nghiệp giấy, bao bì. Nếu như ta chỉ xem xét một cách phiến
diện và coi nhựa là “tội đồ”gây ra ô nhiễm môi trường thì chúng ta
hoàn toàn sai lầm. Ta nên có những góc nhìn biện chứng, vấn đề
cốt lõi ở đây là việc thay đổi hành vi của chúng ta.
- Dù nhựa có phát triển tràn lan đến đâu, nếu con người không sử
dụng nó một cách tùy tiện thì cũng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến
môi trường như hiện nay.
- Quan điểm lịch sử cụ thể
Từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn cần rút ra quan điểm lịch sử - cụ thể.
- Bất cứ sự vật nào cũng được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể nên khi nhận thức và tác động vào sự
vật, phải chú ý đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ
thể mà ở đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Nếu đẩy sự vật ra khỏi
bối cảnh đó để nhận thức thì có thể dẫn đến sai lầm. Một luận điểm chân
lý có thể trở thành sai lầm nếu đẩy ra ngoài giới hạn và bối cảnh tồn tại của nó.
- VD: Trong đại dịch covid 19, nhà nước đã đề ra những chính sách phù
hợp để phát triển kinh tế và giáo dục. Chẳng hạn như trong giáo dục, nhà
nước đã đưa ra giải pháp học trực tuyến để tất cả học sinh - sinh viên có
thể học cho dù tình hình dịch đang căng thẳng. Tiết kiệm được chi phí đi
lại và không bỏ lỡ bài học.
4. Phân tích cơ sở lý luận nguyên lý về sự phát triển. Vận dụng thực tiễn
Khái quát về sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình: cho rằng phát triển là sự tăng lên hay giảm đi
thuần túy về số lượng, không có sự thay đổi về chất. Họ coi sự phát triển
là quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.
- Quan điểm duy tâm và tôn giáo: cũng thừa nhận sự phát triển nhưng
họ không tìm đúng nguồn gốc của sự phát triển mà lại tìm nguyên nhân ở
tinh thần, cho rằng nguồn gốc của phát triển là do các lực lượng siêu
nhiên hay ở ý thức, cảm giác chủ quan của con người.
- Phép biện chứng thừa nhận sự vật trong thế giới tồn tại trong sự ràng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến sự vận động, phát triển của sự
vật. Theo quan điểm biện chứng: mọi sự vật đều nằm trong khuynh
hướng vận động, biến đổi, phát triển không ngừng.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Vận động và phát triển không đồng nhất, vận động bao hàm mọi sự biến
đổi nói chung. Nói đến phát triển, trước hết là vận động, không có vận
động thì không có phát triển. Chỉ những vận động theo chiều hướng tiến
lên mới được xem là phát triển, so với vận động thì phát triển có phạm vi
hẹp hơn, phát triển chỉ là một trường hợp riêng của vận động.
Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật, đó là do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật chứ
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên thần bí nào.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội, tư duy con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển không có
sự vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.
Trong tự nhiên, sự phát triển thể hiện ở: sự vận động, biến đổi các yếu
tố,các kết cấu vật chất… làm xuất hiện các nguyên tử, phân tử. Trong xã
hội, thể hiện: sự thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh
tế - xã hội. Trong tư duy người, thể hiện ở: năng lực trí tuệ, trình độ nhận
thức, trình độ chinh phục tự nhiên, cải tạo thế giới của con người.
+ Tính đa dạng: Mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể, trong tự
nhiên xã hội và tư duy qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một
cách khác nhau. Các sự vật hiện tượng có cấu trúc không giống nhau, tồn
tại và chịu sự tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự
phát triển của chúng cũng không giống nhau.
Nguyên tắc pp luận rút ra từ nguyên lý phát triển:
- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển.
Quan điểm này đòi hỏi trong nhận thức và trong thực tiễn phải rút ra những nội dung sau:
+ Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong khuynh hướng vận động,
phát triển nên khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải
đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến
đổi, chuyển hóa của chúng.
+ Không chỉ nắm bắt được những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà
còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của
chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên hay biến đổi thụt lùi,
để có những giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy sự vật phát triển theo
hướng tích cực hoặc kìm hãm sự vận động, biến đổi theo hướng tiêu cực.
+ Sự phát triển của sự vật là một quá trình, bởi vậy chúng ta phải
phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn để
tìm ra cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật.
+ Quan điểm này góp phần chống chủ nghĩa duy ý chí, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- KN nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, chủ
động hiện thực khách quan vào trong bộ óc người dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Theo quan niệm mác xít: thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn
bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn trước hết là hoạt động vật chất, tức là hoạt động của
con người sử dụng các phương tiện vật chất tác động vào thế giới vật
chất nhằm biến đổi thế giới vật chất trong hiện thực.
- Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội: trong mỗi giai đoạn lịch
sử khác nhau, hoạt động thực tiễn của con người ở những trình độ khác
nhau. TT không thể tách rời xã hội loài người, tách rời những mối quan
hệ xã hội giữa người với người.
- Thực tiễn bao gồm 3 hình thức sau:
+ Hoạt động sx vật chất: hoạt động con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất =>
phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Vd: hđ sx nông
nghiệp => có vai trò quan trọng nhất vì sxvc là nền tảng của sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
+ Hoạt động cải tạo chính trị- xã hội: hđ của con người nhằm cải
biên quan hệ xã hội, các khía cạnh khác nhau của xã hội. Vd: hđ
cải cách hành chính nhà nước hay cách mạng xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: hoạt động nghiên cứu khoa học
sử dụng những phương tiện vật chất: phòng thí nghiệm, máy móc
đo lường… nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học. VD: Thí
nghiệm chứng minh tính chất sóng của ánh sáng.
- Hai hình thức còn lại của hoạt động thực tiễn cũng có tác động trở lại
đối với hđ sxvc. Giữ được điều kiện môi trường chính trị- xã hội ổn định
cũng tạo đk phát triển sxvc, thực nghiệm khoa học phát triển => nâng cao hiệu quả hđ sx vc.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- CN duy vật biện chứng: nhận thức gắn liền với thực tiễn không tách rời
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Khi con người tác động vào thế giới
khách quan, thuộc tính của thế giới phản ánh vào não người hình thành
nên tri thức. Nếu con người chỉ quan sát thế giới mà không tác động vào
thế giới thông qua hoạt động thực tiễn, họ sẽ không có tri thức phong phú
về thế giới khách quan như hiện nay. Những tri thức ấy giúp con người
hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn. Trong hoạt động thực tiễn, các giác
quan của con người được rèn luyện, nhạy cảm hơn => năng lực nhận
thức của con người được nâng cao.
2. Thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức: Mục đích của nhận
thức là phục vụ hoạt động thực tiễn -> con người hđ hiệu quả hơn. Yêu
cầu của thực tiễn thúc đẩy thực sự hoạt động của con người.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý (vai trò mang tính quyết định):
Để biết nhận thức của con người có phù hợp với thực tế hay không thì
phải thông qua hoạt động thực tiễn. Chính trong thực tiễn con người mới
kiểm tra được chân lý.
6. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố? Liên hệ thực tiễn VN
- KN hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với những
quan hệ sản xuất của nó, trong đó có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Kết cấu của mỗi hình thái kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: lực lượng
sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Các yếu tố này tương ứng, thống nhất
biện chứng với nhau và có vai trò, vị trí khác nhau trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Vai trò của từng yếu tố:
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sxvc, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sxvc
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh
tế – xã hội. Hình thái kinh tế – xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất
khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định
sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế – xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng với
các thiết chế tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định. Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ
sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ xã hội. Các QHSX tạo thành CSHT của xã hội.
- Ngoài các mặt cơ bản trên, các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ
về gia đình, dân tộc… Các mối quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với QHSX.
Liên hệ thực tiễn:
- Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng đều.
Đây là đặc trưng rất rõ nét. Sự không đồng đều của trình độ lực lượng
sản xuất thể hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và công cụ
lao động. Về trình độ của người lao động: có lao động trình độ cao cấp
quốc tế nhưng cũng có lao động tay nghề thủ công. Công cụ lao động thì
đan xen giữa công cụ lao động thủ công, với cơ khí, hiện đại, tự động
hóa. Thế nên quan hệ sản xuất ở Việt Nam nhất định phải đa dạng, nhiều
thành phần. => Do vậy, việc Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đa
dạng hóa hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình thức phân phối, tổ chức
quản lý sản xuất và trao đổi là đúng đắn. Điều này cho thấy có thể có
quan hệ sản xuất mặc dù không tiến bộ về bản chất nhưng còn phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, còn phát huy tác dụng
trong việc tạo ra của cải vật chất, tạo ra công việc cho người lao động,
góp phần tăng trưởng kinh tế thì vẫn còn tồn tại.
7. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn

- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sxvc, nó thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sxvc.
- Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất gồm người lao động + tư liệu SX,
trong đó: Người lao động giữ vai trò quyết định trong llsx, vì các tư liệu