Đề cương tự luận môn Triết học MácLenin | AJC

Bộ câu hỏi ôn tập học phần gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

lOMoARcPSD|3 7752136
CÂU 1 : Đinh nghĩa vật chất của - nin
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Một là, bằng khẳng định vật chất tồn tại khách quan, không phụ
thuộc cảm giác, định nghĩa đã bác bỏ mọi quan diểm duy tâm
trong quan niệm về vật chất.
Hai là, bằng quan niệm vất chất một phạm trù triết học, định
nghĩa đã khắc phục tính chất trực quan, máy móc, siêu hình của
chủ nghĩa duy vật quy vật chất về một vật thể nào đó.
Ba là, với việc khẳng định về nguyên tắc con người hoàn toàn
khả năng nhận thức thế giới, định nghĩa vai trò to lớn trong các
quan niệm bất khả tri, cổ vũ, động viên các nhà khoa học không
ngừng đi sâu khám phá thế giới, phát hiện những thuộc tính, bản
chất của sự vật hiện tượng trong thế giới. Do đó, thể xem định
nghĩa vật chất mở đường cho sự phát triển của khoa học.
Bốn là, trên sở chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất sự tồn tại
khách quan, không phụ thuộc vào cảm giác, định nghĩa s
khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong
lĩnh vực hội, theo đó, vật chất trong hội là một dạng đặc biệt,
c quan h hội, các quy luật hội tồn tại khách quan với
con người. Đồng thời cho chúng ta hiểu vật chất trong hội tồn
tại hội, tồn tại hội cái quyết định ý thức hội.
nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD|3 7752136
- Vật chất trước, ý thức sau, vật chất nguồn gốc của ý thức,
song ý thức thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng
thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức.Ý nghĩa
phương pháp luận.
Khái niệm vật chất
- Vật chất: Theo LêNin Vật chất 1 phạm t triết học ng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Khái niệm ý thức
Ý thức : một dạng vật chất đặc biệt tổ chức cao bộ óc
con người. Bộ óc người quan vật chất của ý thức còn ý thức
chức năng của bộ óc con người vậy không thể tách rời ý
thức ra khỏi bộ óc.
Mối quan hệ giữa vật chất ý thức
-Vật chất ý thức quan hệ 2 chiều tác động qua lại lẫn
nhau. Mối quan hệ giữa vật chất ý thức được thể hiện qua
nhận thức thực tiễn như sau:
* Vật chất quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất cái trước mang tính
thứ nhất. Ý thức sự phản ánh lại của vật chất nên cái sau
mang tính thứ hai. Nếu không vật chất trong tự nhiên vật
chất trong hội thì sẽ không ý thức nên ý thức thuộc tính,
sản phẩm của vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật
lOMoARcPSD|3 7752136
chất. Bên cạnh đó, ý thức tính sáng tạo, năng động nhưng
những điều này sở từ vật chất tuân theo những quy luật
của vật chất. Vật chất quy định nội dung hình thức biểu hiệu
của ý thức. Điều này ý nghĩa ý thức mang những thông tin
về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này thể đúng
hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ
tác động của vật chất lên bộ óc con người
*Vật chất tác động vật chất
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện vai trò của con
người đối với khách quan. Qua hoạt động của con người, ý thức
thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con
người. mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý
chí, điều kiện, môi trường… nếu được tổ chức tốt thì ý thức khả
năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức
được chứng tỏ qua việc nhận thức hiện thực khách quan t đó xây
dựng kế hoạch, xác định mục tiêu ý chí để hoạt động của con người
thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động tích cực lên vật chất thì hội
sẽ ngày càng phát triển ngược lại, nếu nhận thức không dùng, ý thức
sẽ kìm hãm lịch sử.
Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức thể tác động trở lại đối với vật
chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi ý thức chính
ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức chính nói đến
vai trò của con người. Bản thân ý thức không trực tiếp làm thay đổi bất
cứ điều trong hiện thực khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD|3 7752136
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con
người. Bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng,
nâng cao năng lực không bỏ cuộc giữa chừng.
- Trong việc xây dựng nền kinh tế mới: Hiện nay, người dân hiểu tiếp
thu những nghiên cứu, đúc kết t phân tích của nhà khoa học, nhà triết
học vào thực tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa vật chất
ý thức. là sở để con người phản ứng với thực tại vật chất thông qua
những nhận thức cụ thể. những thứ tồn tại trong thực tế cuộc sống cần
phải sự cải tạo của con người mới ích cho nhiều việc.
- Đất ớc ta đang bước vào thời k đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đảng ta chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả
trong ngoài nước, đặc biệt nguồn lực của dân công cuộc phát
triển đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến
đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực
hiện “dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Câu 3: Nguyên về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp
luận.
Nguyên v mối liên hệ phổ biến:
- nguyên tắc luận xem xét sự vật hiện tượng khách quan tồn tại
trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau, giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện
tượng trên thế giới.
-Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, cái này
bên cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia, giữa chúng không mối liên hệ
ràng buộc quy định chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu t đó chỉ mối
liên hệ tính ngẫu nhiên, bên ngoài.
lOMoARcPSD|3 7752136
-Quan điểm duy tâm: sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng do một lực
lượng siêu nhiên hoặc do ý thức, cảm giác con người.
-Quan điểm biện chứng duy vật: các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn
tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập,
chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
•Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ tính khách quan phổ biển của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức xử lý các nh huống thực
tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa c mặt của chính sự vật,
hiện tượng trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các
sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên s đó mới thể nhận thức đúng về
sự vật, hiện tượng xử hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn.
Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu
hình trong nhận thức thực tiễn.
V.I.Lênin cho rằng: "Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao
quát nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ "quan hệ gián
tiếp" của sự vật đó"1. - Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên
hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức thực tiễn, khi thực hiện quan
điểm toàn diện thì đồng thời cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử
- cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức xử các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc t
của đối tượng nhận thức tình huống phải giải quyết khác nhau trong
thực tiễn. Phải xác định vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ
thể trong những tình huống cụ thể để từ đó được những giải pháp đúng
đắn hiệu quả trong việc xử các vấn đ thực tiễn. Như vậy, trong
nhận thức thực tiễn không những cần phải tránh khắc phục quan
lOMoARcPSD|3 7752136
điểm phiến diện, siêu hình còn phải tránh và khắc phục quan điểm
chiết trung, ngụy biện.
Câu 4: Nguyên về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận?
Nguyên phương pháp luận: nguyên trong đó khi xem xét
sự vật hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn
vận động và phát triển: vân động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Nguyên này được thông qua 3 quy luật bản
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt trong s
vận động phát triển.
-Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự
phát triển trong thực tiễn.
-Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển
của sự vật, hiện tượng.
-Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học kiến
thức thực tiễn.
Câu 5:
Thực tiễn "Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích,
mang tinh lịch sử - hội của con người nhằm cải biên thế giới khách
quan".
dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi hót rác để thu quét
những đống rác bên vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động
lao động của người công nhân trong nhà máy, nghiệp tác động vào
máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra những sản
phẩm đưa ra thị trường phục vụ con người...
lOMoARcPSD|3 7752136
dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội
Đoàn thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức là:
Thứ nhất, thực tiễn sở, mục đích, động lực chủ yếu trực
tiếp của nhận thức
sao lại nói thực tiễn sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật
rằng mọi tri thức trực tiếp hay gián tiếp đối với bất đối tượng
con người nào, bất trình độ kinh nghiệm hay luận đều bắt
nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận
thức, cho mọi luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ
những thuộc tinh, những quy luật đ con người thể nhận thức
được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng
thực tiễn chứ không phải bằng luận. Chính từ trong quá trình hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới nhận thức con người được hình
thành phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu một
cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tich, tổng hợp, khái
quát hóa... đ phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật,
hiện tượng để xây dựng thành khoa học, luận.
Thực tiễn còn mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức về vấn
đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về
phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ
đạo thực tiễn. Nếu luận, khoa học không vận dụng được để cải
tạo thực tiễn thì không bất cứ ý nghĩa nào.
Thực tiễn là động lực chủ yếu trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn
giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu
lOMoARcPSD|3 7752136
cầu, nhiệm vụ phương hướng phát triển của nhận thức kết quả
của thực. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giơi,
con người cũng không ngừng biến đổi theo. Từ đó con người ngày
càng đi sâu vào nhận thức khám phá thế giới, làm sâu sắc
phong phú vốn tri thức của mình về thế giới xung quanh. Nhu cầu
thực tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách
tổng kết kinh nghiệm, khái quảt luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời
phát triển của các ngành khoa học. Hoạt động thực tiễn của con
người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.
Thứ hai, thực tiễn tiêu chuẩn của chân lý. Quan điểm của triết học
Mác - Lênin đã từng cho rằng: "vấn đ tim hiểu xem tư duy con
người th đạt tới chân khách quan hay không hoàn toàn không
phải một vấn đề luận, một vấn đề thực tiễn. Chính trong
thực tiễn con người phải chứng minh chân lý. Nhận thức khoa
học tiêu chuẩn logic riêng tuy nhiên chúng không thể thay thế
hoàn toàn cho tiêu chuẩn thực tiễn xét đến cùng nó còn phụ
thuộc tiêu chuẩn thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân vừa tuyệt đối cũng vừa
tương đối. Tuyệt đối đây bởi thực tiễn chính tiêu chuẩn
khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Không phải tất cả thực tiễn có
thể kiểm nghiệm được chân còn phải dựa vào thực tiễn mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau. Tính tương đối của thực tiễn thể hiện
chỗ thực tiễn không ngừng biến đổi phát triển. Thực tiễn cũng
không tránh khỏi yếu t chủ quan bởi l thực tiễn cũng một quá
trình được thực hiện bởi con người. Chính sự biến đổi không
ngừng của thực tiễn đã ngăn cản những tri thức của con người biến
thành chân tuyệt đối cuối cùng. Những tri thức liên tục bị kiểm
nghiệm bởi các giai đoạn của thực tiễn thể thực tiễn trong quá
lOMoARcPSD|3 7752136
khứ, hiện tại hay thậm chí là tương lai. Để từ đó nhận thức của con
ngườiđược bổ sung, điều chỉnh phát triển toàn diện nhất.
Câu 6:
Ý ngĩa PPL của mối quan hệ biện chứng giữa luận thực tiễn:
+ Cho ta phương pháp chống quan điểm giáo điều đó là chỉ đề cao
luận, lý thuyết suông không coi trọng thực tiễn
+ Cho ta phương pháp chống lại bệnh kinh nghiệm chỉ coi trọng thực
tiễn ko coi trọng luận.
VD: Bác Hồ từng nói: “Lý luận ko thực tiễn thì lý luận suông,
còn thực tiễn ko luận thì chỉ thực tiễn quáng”
Câu7: Nêu hình thái kinh tế hội vai trò của từng yếu tố ? Liên hệ
thực tiễn với Việt Nam hiện nay?
+Hình thái kinh tế hội vai trò của từng yếu tố
1.Hình thái kinh tế - hội
-Hình thái kinh tế - hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
(hay còn gọi chủ nghĩa duy vật biện chứng về hội) dùng để chỉ
hội từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng
sản xuất, với một kiến trúc thượng tầng tương ng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó. chính các hội cụ thể được tạo thành
từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống hội tồn tại
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Hình thái kinh tế - hội một hệ
thống hoàn chỉnh, cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt bản lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của
hình thái kinh tế - hội vị trí riêng tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau.
2.Vai trò từng yếu tố của hình thái kinh tế xã hội
lOMoARcPSD|3 7752136
-Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh
tế - hội. Hình thái kinh tế - hội khác nhau lực lượng sản xuất
khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành,
phát triển thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội. -Quan hệ
sản xuất: Tạo thành sở hạ tầng của hội quyết định tất cả mọi
quan h hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - hội một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ hội. Kiến trúc thượng tầng: được hình thành
phát triển phù hợp với sở hạ tầng, nhưng lại công cụ để bảo vệ,
duy t phát triển sở hạ tầng đã sinh ra nó. Các yếu tố khác: Ngoài
ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - hội còn quan hệ
về gia đình, dân tộc các quan hệ hội khác. còn bao gồm các lĩnh
vực chính trị, nh vực tưởng lĩnh vực hội. Mỗi lĩnh vực của hình
thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại,
thống nhất với nhau gắn với quan h sản xuất cùng biến đổi với sự
biến đổi của quan hệ sản xuất.
+Liên hệ thực tiễn với Việt Nam hiện nay
-Việt Nam một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển, với một hình
thái kinh tế hội những đặc điểm nhất định như sau:
-Cơ cấu kinh tế: Việt Nam một nền kinh tế chủ nghĩa hội đang tiến
hành đổi mới và hội nhập quốc tế, với sự phát triển nhanh chóng của các
ngành công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp.
-Tổ chức chính trị: Việt Nam một nước cộng hòa hội chủ nghĩa, với
một chế độ chính trị đa đảng, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam đảng
lãnh đạo.
-Cơ cấu dân số: Việt Nam một dân số đông đúc, với hơn 97 triệu
người, với sự tăng trưởng dân số mức trung bình sự dịch chuyển của
người dân từ nông thôn sang thành thị.
lOMoARcPSD|3 7752136
-Giá trị, tín ngưỡng truyền thống: Việt Nam một văn hóa truyền
thống rất đa dạng phong phú, với sự ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa
khác nhau. Người Việt Nam truyền thống về lòng tự trọng, tôn trọng
gia đình, cộng đồng đất nước.
- Chính sách quy định: Việt Nam một hệ thống pháp luật chính
sách kinh tế hội để đảm bảo sự ổn định phát triển bền vững của đất
nước. Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao
đời sống của người dân, bao gồm các chính ch về giáo dục, sức khỏe,
an sinh hội hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tóm lại, Việt Nam một
hình thái kinh tế hội đang phát triển với sự đa dạng về cấu kinh
tế, tổ chức chính trị, cấu dân số giá trị, tín ngưỡng truyền thống.
Việt Nam đang tiến hành các đổi mới thực hiện các chính sách nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế hội.
Câu8: Quy luật về s phù hợp của mối quan hệ sản xuất với
trình đô phát triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
hiện nay.
- Lực lượng sản xuất được xem nội dung của quá trình sản xuất xu
hướng phát triển biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất hình
thức hội của sảnxuất yếu tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội
dung thay đổi làm hình thức thay đổi theo.
Sự phù hợp giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triểncân
đối, hiệu quả giữa các yếu tố, làm tăng năng suất lao động đồng
thờigiảm chi phí thời gian sản xuất.
- Liên h với thực tiễn Việt Nam:
+ Thời trước năm 1986: lúc bấy giờ Việt Nam vẫn đang một nước
nông nghiệp với lực lượng sản xuất lực lượng lao động phát triển chưa
đồng bộ, liệu lao động còn thô sơ, lạc hậu. Nhưng chúng ta muốn
lOMoARcPSD|3 7752136
ngay Chủ nghĩa hội đã đẩy quan hệ sản xuất lên quá cao. Chúng ta chỉ
chủ trương phát triển quan hệ sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước tập
thể, xóa bỏ nhanh chế độ hữu; thực hiện các chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp
Làm cho kinh tế Việt Nam i vào tình trạng trì trệ dẫn tới sự khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế hội lực lượng sản xuất còn yếu kém như
vậy trong khi đó chúng ta lại đưa quan h sản xuất lên quá cao.
CÂU 9:
Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng :
1. Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng
tầng:
sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm
địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống
tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng
chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính
chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tưởng.
Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng:
nhà nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,.. đều không
thể giải thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ
thuộc vào sở hạ tầng do sở hạ tầng quyết định.
Những biến đổi bản trong sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng
do tính chất của sở hạ tầng quyết định. Trong hội giai cấp, giai
cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính
lOMoARcPSD|3 7752136
trị đời sống tinh thần của hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến
cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tưởng; cuộc
đấu tranh giai cấp về chính trị tưởng biểu hiện những đối kháng
trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu t của kiến trúc thượng tầng như
nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp
phụ thuộc vào sở hạ tầng, do s hạ tầng quyết định.
- Khi sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo. Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi t hình
thái kinh tế - hội này sang hình thái kinh tế - hội khác, còn diễn
ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - hội. Sự thay đổi cơ sở hạ
tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp.
Trong đó, những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh
chóng cùng với sự thay đổi sở hạ tầng như chính trị, pháp luật,
2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng:
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều tác động đến
s hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau vai t khác nhau,
cách thức tác động khác nhau.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng diễn ra theo
hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật
kinh tế khách quan t động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế pháttriển;
nếu tác động ngược lại, sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát
triển hội.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, tác dụng to lớn đối với sở hạ tầng. Nhà nước không
chỉ dựa vào hệ tưởng còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để
tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: bạo
lực (nghĩa quyền lực nhà nước) cũng một lực lượng kinh tế”. Các bộ
phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo,
lOMoARcPSD|3 7752136
nghệ thuật cũng tác động đến sở hạ tầng, nhưng thường thường phải
thông qua nhà nước, pháp luật.
Thực tiễn Việt Nam hiện nay:
Về sở hạ tầng:
- Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao phát triển tương đối
toàn diện. Đất nước đã sự thay đổi bản toàn diện, đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế hội. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện
rệt.
-Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cấu kinh tế
chuyển dịch chậm. Nguy tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực trên thế giới vẫn còn tồn tại
Về kiến trúc thượng tầng:
- Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa hội con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm
luận về công cuộc đổi mới, về hội hội chủ nghĩa và con đường
đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam đã hình thành trên những nét
bản”.
-Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
+ duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề
tầm quan điểm, chủ trương lớn chưa được làm nên chưa đạt được
sự thống nhất cao về nhận thức thiếu dứt khoát trong hoạch định
chính sách, chỉ đạo điều hành.
-Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt c cấp
yếu kém về phẩm chất năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương
mẫu vừa không đ trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
lOMoARcPSD|3 7752136
-Sự phân định giữa vai t lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý
của NN lúc nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
thức chấp hành PL của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa
đồng bộ, hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất
văn hóa dân tộc bị sói mòn, tội phạm, tệ nạn XH xu hướng gia tăng;
sự tấn công của các mặt trái chế thị trường cũng như những âm
mưu chống phá của các thế lực thù địch với VN càng ngày càng lộrõ
gia tăng.
- Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng.
CÂU 10:
Mối quan hệ giữa tồn tại XH ý thức XH:
- sự cụ thể hoá vấn đề bản của triết học áp dụng vào XH.
-
Quan điểm duy tâm cho rằng ý thức vai trò quyết định đời sống
XH. Quân điểm duy vật chưa đánh giá vai trò to lớn của ý thức XH
đến tồn tại XH.
-
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, tồn tại XH ý thức XH
mqh biện chứng với nhau, tồn tại XH quyết định ý thức XH, ý thức
XH tính độc lập tương đối so với tồn tại XH.
1. Tồn tại hội quyết định ý thức hội.
-
tưởng, quan điểm, đời sống tinh thần của con người thường sự
phản ánh điều kiện sinh sống, phản ảnh đời sống vật chất của họ.
C.Mác Ph. Ăngghen chứng minh rằng, không phải ý thức của
cong người quyết định ý thức của họ; trái lại, tồn tại hội của họ
quyết định ý thức của họ”.
- Tồn tại hội như thế nào thì sinh ra ý thức hội như thế y. Đời
sống vật chất các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định
sự hình thành, phát triển đời sống tinh thần hội. Khi tồn tại XH,
đặc biệt phương thức sản xuất biến đổi t nhưbgx quan điểm
lOMoARcPSD|3 7752136
tưởng XH như chính trị, triết học đạo đức, tôn giáo, …cùng với các
hiện tượng tâm hội sớm muộn cũng thay đổi theo. Trong hội
cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp
kém, mọi người làm chung, hưởng chung, chưa nảy sinh tưởng bóc
lột chiếm hữu. Khi quan hệ sản xuất chiếm hữu lệ ra đời, hội
phân chia giàu nghèo, bóc lột bị bóc lột thì ý thức con người biến
đổi căn bản, nảy sinh phát triển tưởng nhân hữu. Trong
quan h sản xuất phong kiến thì tưởng phong kiến thì hệ tưởng
phong kiến chiếm giữ vị t đặc trưng trong đời sống tinh thần XH.
Khi quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa thì xuất hiện hệ tưởng
sản.
- Tuy nhiên, tồn tại XH quyết định ý thức XH không phải giản đơn trực
tiếp thường phải qua khâu trung gian.
2. Ý thức hội tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại
hội.
- nh lạc hậu của ý thức: Khi tồn tại XH mất đi, thâm chí mất đi rất
lâu nhưng ý thức XH do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Do các
nguyên nhân bản sau:
+> Sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực tiếp của hoạt động thực
tiễn của con người làm hội biến đổi nhanh ý thức XH không
phản ánh kịp nên lạc hậu hơn. Tồn tại XH trước, biến đổi trước, ý
thức XH sau, biến đổi sau.
+> Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức XH.
+> Trong XH giai cấp, sự đánh giá của câc sự kiện, hiện tượng của
cuộc sống thường mang dấu ấn của lợi ích. Ý thức XH gắn với lợi ích
của nhóm, những tập đoan người. Những tưởng cũ, lạc hậu thường
được các lực lượng XH phản tiến bộ lưu trữ truyền nhằm chống
lại các lực lượng tiến bộ.
lOMoARcPSD|3 7752136
-
Tính phản ánh vượt trước của ý thức XH: sở khoa học để Đảng
ta xác định giữ vững định hướng XHCN, đồng thời củng cố niềm tin
vào định hướng đó. Tính vượt trước của ý thức XH vai trò thúc
đẩy tồn tại XH phát triển, định hướng hoạt động của con người,
giúp con người những phương hướng, giải pháp phù hợp với quy
luật.
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức hội: quy luật chung
của mọi sự vật hiện tượng, đồng thời Cũng sự kế tục những giá trị
tinh thần của thế hệ trước tích luỹ được. Sự kế thừa của ý thức XH
trong hội giai cấp cũng mang tính giai cấp. Mỗi giai cấp khác
nhau trong XH, lợi ích, nhu cầu, quan điểm, lập trường giai cấp
khác nhau nội dung phương pháp kế thừa khác nhau. Quan
điểm về tính kế thừa của ý thức XH sở để Đảng Cộng Sản Việt
Nam hoạch định đường lối phát triển văn hoá, tinh thần. Quan điểm
kế thừa đòi hỏi tránh thái độ ph địch sạch trơn ý thức XH cũ hoặc kế
thừa máy móc, nguyên xi, cần phải cải tạo cho phù hợp với điều kiện
XH đương đại.
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý thức hội:
+> Ý thức XH bao gồm hình thái: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, mỗi hình thái phản ánh một mặt đời sống XH, giữa chúng
mối quan hệ thống nhất không thể tách rời. Ngày nay hệ tưởng
chính trị khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống
tinh thần XH.
+> Trong q trình hình thành phát triển nên trong điều kiện của
nước ta hiện nay, những hoạt động như triết học, văn học nghệ thuật,..
không tách rời đường lối chính trị đổi mới đúng đắn của Đảng, nếu
không tách rời sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lệch
không đóng góp tích cực vào s nghiệp cách mạng của nhân dân.
lOMoARcPSD|3 7752136
-
Sự tác động trở lại của ý thức hội đối với tồn tại hội: Ph.
Ăngghen viết:” Sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật,.. đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng
tất cả chúng cũng ảnh hưởng lẫn nhau ảnh hưởng đến sở
kinh tế”. Sự tác động trở lại của ý thức XH đối tồn tại XH diễn ra đan
xen, phức tạp, nhưng nhìn chung theo 2 hướng tích cực tiêu cực.
Nếu ý thức tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại XH phát triển, ngược
lại nếu ý thức XH lạc hậu sẽ cản trở s phát triển của tồn tại XH. Hơn
nữa, mức đ tác động hiệu quả tác động, còn phụ thuộc vào điều
kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế X, phụ thuộc vào mức
độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng với hiện thực, phụ thuộc vào vai
trò của giai cấp đề ra hệ tự tưởng đó tiến bộ hay phản động khả
năng mở rộng, thâm nhập của ý thức XH vào trong quần chúng nhân
dân.
dụ thực tiễn tại Việt Nam :
Đại dịch Covid - 19 bùng phát tại Việt Nam kể từ đầu năm 2020 đến nay,
trải qua đợt dịch lần thứ 4 (kể t 27/04/2021), phần diễn biến phức tạp
hơn, phạm vi lan rộng, nhanh nhiều tỉnh thành, ảnh hưởng rất lớn
đến mọi mặt của đời sống kinh tế - hội nước ta. Điều đó, đem lại thách
thức to lớn cho Đảng Nhà nước ta trong việc đề ra những c lủ trương,
chính sách hợp để thực hiện “mục tiêu kép”: vừa thực hiện tốt công tác
phòng, chống dịch đem cuộc sống trở lại bình thường với người dân,
đồng thời nỗ lực khôi phục phát triển kinh tế - xậ hội gắn với thực hiện an
sinh hội, trong đó việc chăm lo đời sống tinh thần của người dân.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa phạm trù ý thức hội đời
sống tồn tại hội, soi rọi vào tình hình thục tế trong công tác phòng,
chống dịch hiện nay của Đảng, Nhà nước nhân dân ta, những điểm
nổi bật cụ thể như sau:
lOMoARcPSD|3 7752136
Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, xét về mặt tưởng, quan điểm,
Đảng Nhà nước ta chủ động, linh hoạt, kịp thời đề ra nhiều chủ
trương, Chỉ thị, Kết luận, Quyết định góp phần gọi toàn dân đồng sức,
đồng lòng nêu cao tinh thần đoàn kết, quyết tâm cùng nhau đẩy lùi dịch
bệrh. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước qua những lời
kêu gọi tuyên truyền, Ch thị nêu trên (biểu hiện của quan điểm, tưởng
trong ý thức hội) đã góp phần nâng cao được ý thức công dân về
phòng, chống dịch, mặt khác, phát huy được tinh thần đoàn kết, truyền
thống “tương thân tương ái”, “lá lành đùm rách”, cùng với giải pháp
vắc-xin, tin chắc rằng chúng ta sẽ chiến thắng được đại dịch, nhân dân sẽ
được trở lại cuộc sống bình thường mới, đời sống tinh thần của người
dân, của hội được nâng cao hơn nữa.
Thông qua các hoạt động chống phá, bọn phản động, bọn thời không
chỉ tác động đến ý thức hội của người dân còn tác động mãnh liệt
đến đời sống tồn tại hội. Trong thời gian qua, trên các website,facbook,
youtube, bloger nhân, các đài truyền hình nước ngoài đã xuất hiện
hàng loạt những bài viết, video clip bình luận, những thông tin sai sthật,
giả mạo về tình hình chống dịch như: “cần thay đổi kịch bản chống dịch;
Phong tỏa cấm người dân giúp nhau, thì dân làm sao sống?”; “chính
quyền Việt Nam lừa dối dân bằng chiêu bài “xã hội hóa vaccine”, đến khi
nào dân mới được tiêm vaccine?”; nào “Kêu cứu”, nào “thành phố
Hồ Chí Minh vỡ trận”; “Đại dịch Covid-19, kinh tếsuy thoái cộng thêm
lụt, người dân lâm vào khó khăn, đói kém, vậy Đảng Cộng sản vẫn
tưng bừng tổ chức đại hội...”. Đó những luận điệu mang tính chất phản
động, mị dân, kích động, lôi kéo những phần tử hội, bấtmãn trong
ngoài nước, nhất người lao động, công nhân, những tầng lớp yếu thế, đi
đến dao động, suy giảm ng tin đối với Đảng, thủ đoạn này thể hiện tính
chất thâm độc, tàn ác trách nhiệm đối với những kẻ tự xưng
những người nêu quan điểm của mình “vì dân”.
lOMoARcPSD|3 7752136
CÂU 11:
Quan điểm triết học Mác Lênin về con người :
Con người một thực thể tự nhiên mang đặc tính hội; sự thống
nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên qui định sự hình thành, tồn tại phát
triển của con người chính giới tự nhiên, vậy bản tính tự nhiên một
trong những phương diện bản của con nời, loài người.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ
sau:
Thứ nhất, con người kết quả tiến hóa phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng
toàn b sự phát triển của chủ nghĩa duy vật khoa học tự nhiên, đặc biệt
học thuyết của Đácuyn v sự tiến hóa của các loài.
Thứ hai, con người một b phận của giới tự nhiên và đồng thời
giới tự nhiên cũng thân thể của con người”.
- Bản tính hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
Một là, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, loài người
thì không phải chỉ nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự
nhiên nguồn gốc hội của nó, trước hết bản nhất
nhân tố lao động. Chính nhờ lao động con người khả năng vượt
qua loài động vật để tiến hóa phát triển thành người. Đó một trong
những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó thể hoàn
chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người tất cả các học thuyết trong
lịch sử đều chưa lời giải đáp đúng đắn đầy đủ.
Hai là, xét từ góc độ tồn tại phát triển của con người, loài người
thì sự tồn tại của luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố hội các
qui luật hội. hội biến đổi t mỗi con người cũng do đó cũng
lOMoARcPSD|3 7752136
sự thay đổi tương ứng ngược lại, sự phát triển của mỗi nhân tiền
đề cho sự phát triển của hội. Ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi con
người chỉ tồn tại với cách một thực thể sinh vật thuần túy không
thể “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Việc phát triển con người Việt Nam :
Phát triển con người mục tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người
tới một kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường
tối ưu đi tới tương lai con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển
con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại h đất nước. Trong
đời sống hội thực tiễn sở vận dụng khoa học sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin về con người tại hội nghị lần thứ của ban chấp hành trung
ương Đảng khoá VII đề ra nghị quyết thông qua nghị quyết về việc
phát triển con người Việt Nam toàn diện với cách "Động lực của sự
nghiệp xây dựng hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa hội".
Đó "con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức". Nghị quyết đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định "Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam nhân tố
quyết định thắng lợi cuả công cuộc đổi mới đất nước". Thực tiễn đã
chứng tỏ hội ta hiện nay tình trạng mất hài hoà về mặt bản thể của mỗi
nhân chủ yếu, tất cả bản thể cá nhân phát triển toàn diện hài
hoà v đạo đức, trí tuệ, thể lực mục tiêu xây dựng con người trong chủ
nghĩa hội nhưng mục tiêu bản quan trọng hơn cả vấn đề con
người phải trở thành nhân tố quyết định lịch sử hội lịch sử của
chính mình.
sinh viên
Họ tên
Vai trò
Đánh g
2355310045
Nguyễn
Thành
Quang
Nội
tổng
dung
dung
hợp
10/10
lOMoARcPSD|3 7752136
2355310034
Phạm Phương
Mai
Nội dung
10/10
2355310046
Nguyễn Thị
Phương Thảo
Nội dung
10/10
2355310019
Đinh Thị Mai
Hiên
Nội dung
10/10
2355310016
Hải
Nội dung
10/10
| 1/22

Preview text:

lOMoARcPSD|37752136
CÂU 1 : Đinh nghĩa vật chất của Lê - nin
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
• Một là, bằng khẳng định vật chất tồn tại khách quan, không phụ
thuộc cảm giác, định nghĩa đã bác bỏ mọi quan diểm duy tâm
trong quan niệm về vật chất.
• Hai là, bằng quan niệm vất chất là một phạm trù triết học, định
nghĩa đã khắc phục tính chất trực quan, máy móc, siêu hình của
chủ nghĩa duy vật cũ quy vật chất về một vật thể nào đó.
• Ba là, với việc khẳng định về nguyên tắc con người hoàn toàn có
khả năng nhận thức thế giới, định nghĩa vai trò to lớn trong các
quan niệm bất khả tri, nó cổ vũ, động viên các nhà khoa học không
ngừng đi sâu khám phá thế giới, phát hiện những thuộc tính, bản
chất của sự vật hiện tượng trong thế giới. Do đó, có thể xem định
nghĩa vật chất mở đường cho sự phát triển của khoa học.
• Bốn là, trên cơ sở chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất là sự tồn tại
khách quan, không phụ thuộc vào cảm giác, định nghĩa là cơ sở
khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong
lĩnh vực xã hội, theo đó, vật chất trong xã hội là một dạng đặc biệt,
nó là các quan hệ xã hội, các quy luật xã hội tồn tại khách quan với
con người. Đồng thời cho chúng ta hiểu vật chất trong xã hội là tồn
tại xã hội, tồn tại xã hội là cái quyết định ý thức xã hội.
+Ý nghĩa phương pháp luận lOMoARcPSD|37752136
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. Vì vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng
thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình.
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.Ý nghĩa phương pháp luận. • Khái niệm vật chất
- Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” • Khái niệm ý thức
Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc
con người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức
là chức năng của bộ óc con người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại lẫn
nhau. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được thể hiện qua
nhận thức và thực tiễn như sau:
* Vật chất quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính
thứ nhất. Ý thức là sự phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau
và mang tính thứ hai. Nếu không có vật chất trong tự nhiên và vật
chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính,
là sản phẩm của vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật lOMoARcPSD|37752136
chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng
những điều này có cơ sở từ vật chất và tuân theo những quy luật
của vật chất. Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu
của ý thức. Điều này có ý nghĩa là ý thức mang những thông tin
về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này có thể đúng
hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ
tác động của vật chất lên bộ óc con người
*Vật chất tác động vật chất
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối
với khách quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có
thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con
người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý
chí, điều kiện, môi trường… và nếu được tổ chức tốt thì ý thức có khả
năng tác động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức
được chứng tỏ qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây
dựng kế hoạch, xác định mục tiêu ý chí để hoạt động của con người có
thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động tích cực lên vật chất thì xã hội
sẽ ngày càng phát triển và ngược lại, nếu nhận thức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.
Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại đối với vật
chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bởi vì ý thức chính
là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức chính là nói đến
vai trò của con người. Bản thân ý thức không trực tiếp làm thay đổi bất
cứ điều gì trong hiện thực khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận lOMoARcPSD|37752136
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con
người. Bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng,
nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
- Trong việc xây dựng nền kinh tế mới: Hiện nay, người dân hiểu và tiếp
thu những nghiên cứu, đúc kết từ phân tích của nhà khoa học, nhà triết
học vào thực tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức. Nó là cơ sở để con người phản ứng với thực tại vật chất thông qua
những nhận thức cụ thể. Có những thứ tồn tại trong thực tế cuộc sống cần
phải có sự cải tạo của con người mới có ích cho nhiều việc.
- Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đảng ta chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả
trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân và công cuộc phát
triển đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực
hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật hiện tượng khách quan tồn tại
trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau, giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trên thế giới.
-Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, cái này
bên cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia, giữa chúng không có mối liên hệ
ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu có thì đó chỉ là mối
liên hệ có tính ngẫu nhiên, bên ngoài. lOMoARcPSD|37752136
-Quan điểm duy tâm: sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là do một lực
lượng siêu nhiên hoặc do ý thức, cảm giác con người.
-Quan điểm biện chứng duy vật: các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn
tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập,
chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
•Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ tính khách quan và phổ biển của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực
tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật,
hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các
sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về
sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn.
Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu
hình trong nhận thức và thực tiễn.
V.I.Lênin cho rằng: "Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao
quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và "quan hệ gián
tiếp" của sự vật đó"1. - Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên
hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, khi thực hiện quan
điểm toàn diện thì đồng thời cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù
của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong
thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ
thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng
đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong
nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan lOMoARcPSD|37752136
điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận?
Nguyên lý phương pháp luận: Là nguyên lý mà trong đó khi xem xét
sự vật hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn
vận động và phát triển: vân động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Nguyên lý này được thông qua 3 quy luật cơ bản
• Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự
vận động và phát triển.
-Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự
phát triển trong thực tiễn.
-Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển
của sự vật, hiện tượng.
-Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn. Câu 5:
• Thực tiễn là "Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích,
mang tinh lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan".
Ví dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét
những đống rác bên vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động
lao động của người công nhân trong nhà máy, xí nghiệp tác động vào
máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra những sản
phẩm đưa ra thị trường phục vụ con người. . lOMoARcPSD|37752136
Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội
Đoàn thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.
• Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức là:
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
• Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật
rằng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng
con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt
nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận
thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ
những thuộc tinh, những quy luật để con người có thể nhận thức
được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng
thực tiễn chứ không phải bằng lý luận. Chính từ trong quá trình hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình
thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu một
cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tich, tổng hợp, khái
quát hóa. . để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật,
hiện tượng để xây dựng thành khoa học, lý luận.
• Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về vấn
đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về
phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ
đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học không vận dụng được để cải
tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào.
• Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn
giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu lOMoARcPSD|37752136
cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức là kết quả
của thực. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giơi,
con người cũng không ngừng biến đổi theo. Từ đó con người ngày
càng đi sâu vào nhận thức và khám phá thế giới, làm sâu sắc và
phong phú vốn tri thức của mình về thế giới xung quanh. Nhu cầu
thực tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách
tổng kết kinh nghiệm, khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của các ngành khoa học. Hoạt động thực tiễn của con
người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.
Thứ hai, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Quan điểm của triết học
Mác - Lênin đã từng cho rằng: "vấn đề tim hiểu xem tư duy con
người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không
phải là một vấn đề lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý. Nhận thức khoa
học có tiêu chuẩn logic riêng tuy nhiên chúng không thể thay thế
hoàn toàn cho tiêu chuẩn thực tiễn và xét đến cùng nó còn phụ
thuộc và tiêu chuẩn thực tiễn. •
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa tuyệt đối mà cũng vừa
tương đối. Tuyệt đối ở đây là bởi thực tiễn chính là tiêu chuẩn
khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Không phải tất cả thực tiễn có
thể kiểm nghiệm được chân lý mà còn phải dựa vào thực tiễn ở mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau. Tính tương đối của thực tiễn thể hiện
ở chỗ thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển. Thực tiễn cũng
không tránh khỏi yếu tố chủ quan bởi lẽ thực tiễn cũng là một quá
trình và được thực hiện bởi con người. Chính sự biến đổi không
ngừng của thực tiễn đã ngăn cản những tri thức của con người biến
thành chân lý tuyệt đối cuối cùng. Những tri thức liên tục bị kiểm
nghiệm bởi các giai đoạn của thực tiễn có thể thực tiễn trong quá lOMoARcPSD|37752136
khứ, hiện tại hay thậm chí là tương lai. Để từ đó nhận thức của con
ngườiđược bổ sung, điều chỉnh và phát triển toàn diện nhất. Câu 6:
Ý ngĩa PPL của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
+ Cho ta phương pháp chống quan điểm giáo điều đó là chỉ đề cao lý
luận, lý thuyết suông không coi trọng thực tiễn
+ Cho ta phương pháp chống lại bệnh kinh nghiệm chỉ coi trọng thực
tiễn ko coi trọng lý luận.
VD: Bác Hồ từng nói: “Lý luận mà ko có thực tiễn thì là lý luận suông,
còn thực tiễn ko có lý luận thì chỉ là thực tiễn mù quáng”
Câu7: Nêu hình thái kinh tế xã hội và vai trò của từng yếu tố ? Liên hệ
thực tiễn với Việt Nam hiện nay?
+Hình thái kinh tế xã hội và vai trò của từng yếu tố
1.Hình thái kinh tế - xã hội
-Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
(hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng
sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành
từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ
thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của
hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
2.Vai trò từng yếu tố của hình thái kinh tế xã hội lOMoARcPSD|37752136
-Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh
tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất
khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành,
phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội. -Quan hệ
sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xã hội. Kiến trúc thượng tầng: được hình thành và
phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ,
duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Các yếu tố khác: Ngoài
ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ
về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó còn bao gồm các lĩnh
vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình
thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại,
thống nhất với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự
biến đổi của quan hệ sản xuất.
+Liên hệ thực tiễn với Việt Nam hiện nay
-Việt Nam là một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển, với một hình
thái kinh tế xã hội có những đặc điểm nhất định như sau:
-Cơ cấu kinh tế: Việt Nam có một nền kinh tế chủ nghĩa xã hội đang tiến
hành đổi mới và hội nhập quốc tế, với sự phát triển nhanh chóng của các
ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
-Tổ chức chính trị: Việt Nam là một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa, với
một chế độ chính trị đa đảng, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng lãnh đạo.
-Cơ cấu dân số: Việt Nam có một dân số đông đúc, với hơn 97 triệu
người, với sự tăng trưởng dân số ở mức trung bình và sự dịch chuyển của
người dân từ nông thôn sang thành thị. lOMoARcPSD|37752136
-Giá trị, tín ngưỡng và truyền thống: Việt Nam có một văn hóa và truyền
thống rất đa dạng và phong phú, với sự ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa
khác nhau. Người Việt Nam có truyền thống về lòng tự trọng, tôn trọng
gia đình, cộng đồng và đất nước.
- Chính sách và quy định: Việt Nam có một hệ thống pháp luật và chính
sách kinh tế xã hội để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của đất
nước. Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao
đời sống của người dân, bao gồm các chính sách về giáo dục, sức khỏe,
an sinh xã hội và hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tóm lại, Việt Nam có một
hình thái kinh tế – xã hội đang phát triển với sự đa dạng về cơ cấu kinh
tế, tổ chức chính trị, cơ cấu dân số và giá trị, tín ngưỡng và truyền thống.
Việt Nam đang tiến hành các đổi mới và thực hiện các chính sách nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội.
Câu8: Quy luật về sự phù hợp của mối quan hệ sản xuất với
trình đô phát triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Lực lượng sản xuất được xem là nội dung của quá trình sản xuất có xu
hướng phát triển và biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của sảnxuất có yếu tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội
dung thay đổi làm hình thức thay đổi theo.
Sự phù hợp giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triểncân
đối, có hiệu quả giữa các yếu tố, làm tăng năng suất lao động đồng
thờigiảm chi phí và thời gian sản xuất.
- Liên hệ với thực tiễn Việt Nam:
+ Thời kì trước năm 1986: lúc bấy giờ Việt Nam vẫn đang là một nước
nông nghiệp với lực lượng sản xuất và lực lượng lao động phát triển chưa
đồng bộ, tư liệu lao động còn thô sơ, lạc hậu. Nhưng chúng ta muốn có lOMoARcPSD|37752136
ngay Chủ nghĩa xã hội đã đẩy quan hệ sản xuất lên quá cao. Chúng ta chỉ
chủ trương phát triển quan hệ sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước và tập
thể, xóa bỏ nhanh chế độ tư hữu; thực hiện các cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
Làm cho kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì trệ dẫn tới sự khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội vì lực lượng sản xuất còn yếu kém như
vậy trong khi đó chúng ta lại đưa quan hệ sản xuất lên quá cao. CÂU 9:
● Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng :
1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm
địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống
tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng
chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính
chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng:
nhà nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,. đều không
thể giải thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết định.
Những biến đổi cơ bản trong cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai
cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính lOMoARcPSD|37752136
trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến
cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc
đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng
trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như
nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo. Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình
thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn
ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ
tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp.
Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh
chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật,
2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có
cách thức tác động khác nhau.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo
hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật
kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế pháttriển;
nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không
chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để
tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo
lực (nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ
phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, lOMoARcPSD|37752136
nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường thường phải
thông qua nhà nước, pháp luật.
● Thực tiễn Việt Nam hiện nay: Về sơ sở hạ tầng:
- Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối
toàn diện. Đất nước đã có sự thay đổi cơ bản và toàn diện, đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp
công nghiệp hoá – hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
-Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới vẫn còn tồn tại
Về kiến trúc thượng tầng: -
Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm
lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản”.
-Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
+ Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề
ở tầm quan điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên chưa đạt được
sự thống nhất cao về nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định
chính sách, chỉ đạo điều hành.
-Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp
yếu kém về phẩm chất và năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương
mẫu vừa không đủ trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ. lOMoARcPSD|37752136
-Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý
của NN có lúc có nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
-Ý thức chấp hành PL của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa
đồng bộ, hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất
văn hóa dân tộc bị sói mòn, tội phạm, tệ nạn XH có xu hướng gia tăng;
sự tấn công của các mặt trái cơ chế thị trường cũng như những âm
mưu chống phá của các thế lực thù địch với VN càng ngày càng lộrõ và gia tăng. -
Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng. CÂU 10:
Mối quan hệ giữa tồn tại XH và ý thức XH:
- Là sự cụ thể hoá vấn đề cơ bản của triết học áp dụng vào XH.
- Quan điểm duy tâm cho rằng ý thức có vai trò quyết định đời sống
XH. Quân điểm duy vật chưa đánh giá vai trò to lớn của ý thức XH đến tồn tại XH.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, tồn tại XH và ý thức XH có
mqh biện chứng với nhau, tồn tại XH quyết định ý thức XH, ý thức
XH có tính độc lập tương đối so với tồn tại XH.
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Tư tưởng, quan điểm, đời sống tinh thần của con người thường là sự
phản ánh điều kiện sinh sống, phản ảnh đời sống vật chất của họ.
C.Mác và Ph. Ăngghen chứng minh rằng, “ không phải ý thức của
cong người quyết định ý thức của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ
quyết định ý thức của họ”.
- Tồn tại xã hội như thế nào thì sinh ra ý thức xã hội như thế ấy. Đời
sống vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định
sự hình thành, phát triển đời sống tinh thần xã hội. Khi tồn tại XH,
đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì nhưbgx quan điểm tư lOMoARcPSD|37752136
tưởng XH như chính trị, triết học đạo đức, tôn giáo, …cùng với các
hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo. Trong xã hội
cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp
kém, mọi người làm chung, hưởng chung, chưa nảy sinh tư tưởng bóc
lột chiếm hữu. Khi quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời, xã hội
phân chia giàu nghèo, bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến
đổi căn bản, nảy sinh và phát triển tư tưởng cá nhân tư hữu. Trong
quan hệ sản xuất phong kiến thì tư tưởng phong kiến thì hệ tư tưởng
phong kiến chiếm giữ vị trí đặc trưng trong đời sống tinh thần XH.
Khi có quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thì xuất hiện hệ tư tưởng tư sản.
- Tuy nhiên, tồn tại XH quyết định ý thức XH không phải giản đơn trực
tiếp mà thường phải qua khâu trung gian.
2. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Tính lạc hậu của ý thức: Khi tồn tại XH cũ mất đi, thâm chí mất đi rất
lâu nhưng ý thức XH do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Do các nguyên nhân cơ bản sau:
+> Sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực tiếp của hoạt động thực
tiễn của con người làm xã hội biến đổi nhanh mà ý thức XH không
phản ánh kịp nên lạc hậu hơn. Tồn tại XH có trước, biến đổi trước, ý
thức XH có sau, biến đổi sau.
+> Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức XH.
+> Trong XH có giai cấp, sự đánh giá của câc sự kiện, hiện tượng của
cuộc sống thường mang dấu ấn của lợi ích. Ý thức XH gắn với lợi ích
của nhóm, những tập đoan người. Những tư tưởng cũ, lạc hậu thường
được các lực lượng XH phản tiến bộ lưu trữ và truyền bá nhằm chống
lại các lực lượng tiến bộ. lOMoARcPSD|37752136
- Tính phản ánh vượt trước của ý thức XH: Là cơ sở khoa học để Đảng
ta xác định giữ vững định hướng XHCN, đồng thời củng cố niềm tin
vào định hướng đó. Tính vượt trước của ý thức XH có vai trò thúc
đẩy tồn tại XH phát triển, nó định hướng hoạt động của con người,
giúp con người có những phương hướng, giải pháp phù hợp với quy luật.
- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội: Là quy luật chung
của mọi sự vật hiện tượng, đồng thời Cũng là sự kế tục những giá trị
tinh thần của thế hệ trước tích luỹ được. Sự kế thừa của ý thức XH
trong xã hội có giai cấp cũng mang tính giai cấp. Mỗi giai cấp khác
nhau trong XH, vì lợi ích, nhu cầu, quan điểm, lập trường giai cấp
khác nhau mà có nội dung phương pháp kế thừa khác nhau. Quan
điểm về tính kế thừa của ý thức XH là cơ sở để Đảng Cộng Sản Việt
Nam hoạch định đường lối phát triển văn hoá, tinh thần. Quan điểm
kế thừa đòi hỏi tránh thái độ phủ địch sạch trơn ý thức XH cũ hoặc kế
thừa máy móc, nguyên xi, cần phải cải tạo cho phù hợp với điều kiện XH đương đại.
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội:
+> Ý thức XH bao gồm hình thái: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, … mỗi hình thái phản ánh một mặt đời sống XH, giữa chúng có
mối quan hệ thống nhất không thể tách rời. Ngày nay hệ tư tưởng
chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống tinh thần XH.
+> Trong quá trình hình thành và phát triển nên trong điều kiện của
nước ta hiện nay, những hoạt động như triết học, văn học nghệ thuật,.
không tách rời đường lối chính trị đổi mới đúng đắn của Đảng, nếu
không tách rời sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lệch
và không đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân. lOMoARcPSD|37752136
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Ph.
Ăngghen viết:” Sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật,. đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng
tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở
kinh tế”. Sự tác động trở lại của ý thức XH đối tồn tại XH diễn ra đan
xen, phức tạp, nhưng nhìn chung theo 2 hướng tích cực và tiêu cực.
Nếu ý thức tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại XH phát triển, ngược
lại nếu ý thức XH lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại XH. Hơn
nữa, mức độ tác động và hiệu quả tác động, còn phụ thuộc vào điều
kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế X, phụ thuộc vào mức
độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng với hiện thực, phụ thuộc vào vai
trò của giai cấp đề ra hệ tự tưởng đó là tiến bộ hay phản động và khả
năng mở rộng, thâm nhập của ý thức XH vào trong quần chúng nhân dân.
● Ví dụ thực tiễn tại Việt Nam :
Đại dịch Covid - 19 bùng phát tại Việt Nam kể từ đầu năm 2020 đến nay,
trải qua đợt dịch lần thứ 4 (kể từ 27/04/2021), có phần diễn biến phức tạp
hơn, phạm vi lan rộng, nhanh ở nhiều tỉnh thành, có ảnh hưởng rất lớn
đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nước ta. Điều đó, đem lại thách
thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong việc đề ra những c lủ trương,
chính sách hợp lý để thực hiện “mục tiêu kép”: vừa thực hiện tốt công tác
phòng, chống dịch đem cuộc sống trở lại bình thường với người dân,
đồng thời nỗ lực khôi phục phát triển kinh tế - xậ hội gắn với thực hiện an
sinh xã hội, trong đó có việc chăm lo đời sống tinh thần của người dân.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa phạm trù ý thức xã hội và đời
sống tồn tại xã hội, soi rọi vào tình hình thục tế trong công tác phòng,
chống dịch hiện nay của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, có những điểm
nổi bật cụ thể như sau: lOMoARcPSD|37752136
Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, xét về mặt tư tưởng, quan điểm,
Đảng và Nhà nước ta chủ động, linh hoạt, kịp thời đề ra nhiều chủ
trương, Chỉ thị, Kết luận, Quyết định góp phần gọi toàn dân đồng sức,
đồng lòng nêu cao tinh thần đoàn kết, quyết tâm cùng nhau đẩy lùi dịch
bệrh. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước qua những lời
kêu gọi tuyên truyền, Chỉ thị nêu trên (biểu hiện của quan điểm, tư tưởng
trong ý thức xã hội) đã góp phần nâng cao được ý thức công dân về
phòng, chống dịch, mặt khác, phát huy được tinh thần đoàn kết, truyền
thống “tương thân tương ái”, “lá lành đùm lá rách”, cùng với giải pháp
vắc-xin, tin chắc rằng chúng ta sẽ chiến thắng được đại dịch, nhân dân sẽ
được trở lại cuộc sống bình thường mới, đời sống tinh thần của người
dân, của xã hội được nâng cao hơn nữa.
Thông qua các hoạt động chống phá, bọn phản động, bọn thời cơ không
chỉ tác động đến ý thức xã hội của người dân mà còn tác động mãnh liệt
đến đời sống tồn tại xã hội. Trong thời gian qua, trên các website,facbook,
youtube, bloger cá nhân, các đài truyền hình nước ngoài đã xuất hiện
hàng loạt những bài viết, video clip bình luận, những thông tin sai sựthật,
giả mạo về tình hình chống dịch như: “cần thay đổi kịch bản chống dịch;
Phong tỏa mà cấm người dân giúp nhau, thì dân làm sao sống?”; “chính
quyền Việt Nam lừa dối dân bằng chiêu bài “xã hội hóa vaccine”, đến khi
nào dân mới được tiêm vaccine?”; nào là “Kêu cứu”, nào là “thành phố
Hồ Chí Minh vỡ trận”; “Đại dịch Covid-19, kinh tếsuy thoái cộng thêm lũ
lụt, người dân lâm vào khó khăn, đói kém, vậy mà Đảng Cộng sản vẫn
tưng bừng tổ chức đại hội. .”. Đó là những luận điệu mang tính chất phản
động, mị dân, kích động, lôi kéo những phần tử cơ hội, bấtmãn trong và
ngoài nước, nhất là người lao động, công nhân, những tầng lớp yếu thế, đi
đến dao động, suy giảm lòng tin đối với Đảng, thủ đoạn này thể hiện tính
chất thâm độc, tàn ác và vô trách nhiệm đối với những kẻ tự xưng là
những người nêu quan điểm của mình là “vì dân”. lOMoARcPSD|37752136 CÂU 11:
● Quan điểm triết học Mác Lênin về con người :
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống
nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên qui định sự hình thành, tồn tại và phát
triển của con người chính là giới tự nhiên, vì vậy bản tính tự nhiên là một
trong những phương diện cơ bản của con người, loài người.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng
toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt
là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời
giới tự nhiên cũng là “ thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích từ giác ngộ sau đây:
Một là, xét từ giác ngộ nguồn gốc hình thành con người, loài người
thì không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự
nhiên mà có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là
nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt
qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Đó là một trong
những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó mà có thể hoàn
chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người mà tất cả các học thuyết trong
lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
Hai là, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, loài người
thì sự tồn tại của nó luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các
qui luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có lOMoARcPSD|37752136
sự thay đổi tương ứng và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền
đề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi con
người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần túy mà không
thể là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
● Việc phát triển con người ở Việt Nam :
Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người
tới một kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường
tối ưu đi tới tương lai con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển
con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong
đời sống xã hội thực tiễn cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin về con người tại hội nghị lần thứ tư của ban chấp hành trung
ương Đảng khoá VII đề ra nghị quyết và thông qua nghị quyết về việc
phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là "Động lực của sự
nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội".
Đó là "con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức"
. Nghị quyết đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định "Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi cuả công cuộc đổi mới đất nước"
. Thực tiễn đã
chứng tỏ xã hội ta hiện nay tình trạng mất hài hoà về mặt bản thể của mỗi
cá nhân là chủ yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát triển toàn diện và hài
hoà về đạo đức, trí tuệ, thể lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ
nghĩa xã hội nhưng mục tiêu cơ bản và quan trọng hơn cả là vấn đề con
người phải trở thành nhân tố quyết định lịch sử xã hội và lịch sử của chính mình. Mã sinh viên Họ và tên Vai trò Đánh giá 2355310045
Nguyễn Quang Nội dung và 10/10 Thành tổng hợp nội dung lOMoARcPSD|37752136 2355310034 Phạm Phương Nội dung 10/10 Mai 2355310046 Nguyễn Thị Nội dung 10/10 Phương Thảo 2355310019 Đinh Thị Mai Nội dung 10/10 Hiên 2355310016 Lê Hải Hà Nội dung 10/10
Document Outline

  • CÂU 1 : Đinh nghĩa vật chất của Lê - nin
  • Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý t
  • Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
  • Ý nghĩa phương pháp luận
    • Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa
    • •Ý nghĩa phương pháp luận:
    • Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương
    • •Ý nghĩa phương pháp luận:
  • Câu 5:
  • Câu 6:
  • CÂU 9:
    • ●Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
    • 2.Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với
  • CÂU 10:
  • CÂU 11: