-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (ĐHCN) 27 tài liệu
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội 262 tài liệu
Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (ĐHCN) 27 tài liệu
Trường: Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội 262 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
1.
Cơ sở thực tiễn cho việc hình thành TTHCM (Chương II)
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX r
Năm 1858, đế quốc Pháp nổ súng ở bán đảo Sơn Trà, bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình
nhà Nguyễn chống trả một cách yếu ớt sau nhiều năm lạc hậu do bế quan tỏa cảng, lần lượt ký kết các
hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai của thực dân Pháp.
Từ 1858 đến cuối TK XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra
+ Diễn ra trên cả nước, VD: Khởi nghĩa Hoàng Hoa Thám (miền Bắc), Phan Đình Phùng (miền Trung), Trương Định (miền Nam)
+ Mang khuynh hướng phong kiến (tiêu biểu là phong trào Cần Vương)
+ Tuy thể hiện lòng yêu nước, tinh thần kiên cường, bất khuất của dân tộc VN nhưng đều thất bại
Thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa với các chính sách cai trị hà khắc:
+ Duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
+ Chia để trị, duy trì chế độ phong kiến
+ Chính sách ngu dân, nô dịch văn hóa
+ Tăng cường vơ vét, đầu tư khai thác
Xuất hiện nhiều tầng lớp mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản Mâu thuẫn xã hội:
nông dân >< địa chủ,
công nhân >< tư sản,
nhân dân VN>< đế quốc Pháp
Đầu thế kỉ XX, xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Tuy nhiên đều
thất bại do chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
+ VD: phong trào Đông Du (Phan Bội Châu), Đông kinh nghĩa thục (Phan Châu Trinh), Khởi nghĩa Yên Bái,...
Như HCM nxet ptrao Đông du chẳng khác gì rước hổ cửa trước, rước beo cửa sau, ptrao Đông kinh
nghĩa thục chằng khác gì xin giặc rủ lòng thương,
các phong trào đa phần còn mang tính tự phát, trong khi giai cấp tư sản còn non yếu
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng PK, TS lần lượt thất bại đòi hỏi phải tìm ra 1 con đường
cứu nước mới đáp ứng nguyện vọng của dân tộc VN
Đặc điểm giai cấp công nhân:
+ Xuất hiện sớm, phát triển nhanh
+ Chịu ba tầng áp bức bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến
+ Lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản => sớm vùng dậy đấu tranh chống lại giới chủ
+ Mang tinh thần dũng cảm, cách mạng triệt để
Các phong trào công nhân, đình công, bãi công liên tiếp diễn ra
Cơ sở để HCM lựa chọn đường lối cách mạng lấy giai cấp công nhân làm nòng cốt sau này, tiến theo
con đường cách mạng vô sản
b. Thực tiễn thế giới
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
Phần lớn các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc
=> Làm sâu sắc thêm mâu thuẫn:
tư sản >< vô sản ở các nước tư bản;
mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau;
dân tộc thuộc địa và phụ thuộc >< đế quốc.
=> Đòi hỏi giành độc lập, thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã đánh đổ giai cấp tư sản và địa chủ phong kiến, lập nên một
xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa, mở ra một thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn
thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
3/1919 QT cộng sản ra đời trực tiếp lãnh đạo gc vô sản trên toàn thế giới.
Sự ra đời của nhà nước Xôviết, Quốc tế Cộng sản và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
cùng với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản, công nhân và giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh
hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
Câu 2. Cách mạng giải phóng dân tộc
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản Cơ sở lý luận:
Luận cương của Lenin đã viết: ”Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác cách mạng vô sản “
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, HCM đã viết “Độc lập dân tộc phải gắn
liền với chủ nghĩa xã hội”
Theo Mác và Ăngghen: Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng
dân tộc là trước hết, trên hết.
Thực tiễn cách mạng thế giới
HCM đã khảo sát nghiên cứu cách mạng Pháp, Mĩ và Người đã khẳng định CMTS (cách
mạng tư sản) là cuộc cách mạng không triệt để.
HCM đã thấy được ánh sáng của Cách mạng Tháng 10 Nga năm 1917. Từ đó, Người khẳng
định cách mạng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.
Chứng kiến sự khủng hoảng đường lối cách mạng trong nước
Con đường của cụ Phan BộI Châu chẳng khác nào đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau.
Con đường của Phan Châu Trinh chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương.
Con đường của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
Thất bại của phong trào Cần Vương
=> Không thể lựa chọn con đường khôi phục chế độ phong kiến, hoặc theo con đường tư sản
=> Tiến theo con đường cách mạng vô sản
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo
Cơ sở thực tiễn: Lênin cùng đảng Bôn-sê-vích lãnh đạo nhân dân thực hiện cách mạng tháng 10 Nga thành công
Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa – phong kiến, Đảng Cộng sản vừa là đội
tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên phong của nhân dân lao động và là Đảng của cả dân tộc Việt Nam.
Có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận mácxít về đảng cộng sản
ĐCS phải là người lãnh đạo duy nhất.
Thực tiễn cách mạng đã chứng minh dưới sự lãnh đạo của Đảng, dân tộc VN giành được nhiều thắng lợi.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công
- nông làm nền tảng:
- Lực lượng là toàn thể dân tộc.
- Cơ sở để xác định lực lượng của cách mạng GPDT theo HCM:
+ Các giai cấp đều chịu chung thân phận mất nước, đều bị áp bức bóc lột ở những mức độ khác nhau.
+ HCM nhận thấy, nhân dân các nước thuộc địa là một trong hai nguồn sống cơ bản
của chủ nghĩa thực dân.
- Công nông là gốc của cách mạng vì:
+ Chiếm số lượng đông đảo trong xã hội.
+ Họ bị tư sản, phong kiến bóc lột nặng nề
+ Họ có mục tiêu chung là độc lập dân tộc và vấn đề ruộng đất
- Bên cạnh công nông, HCM luôn nhấn mạnh phải tranh thủ sức mạnh của các giai cấp
tầng lớp khác hoặc phải trung lập
các giai cấp tầng lớp này.
- Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo vì:
+ Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
+ Bên cạnh tinh thần yêu nước thì còn sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin
+ Có tinh thần cách mạng triệt để và ý thức tổ chức kỉ luật cao.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc:
- Luận điểm sáng tạo:
Mác- Ăngghen: giải phóng dân tộc lệ thuộc giải phóng giai cấp
Quốc tế cộng sản: cách mạng thuộc địa phụ thuộc cách mạng vô sản ở chính quốc
Lênin: chưa chỉ ra vai trò của từng nhân tố
=> chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa
Nguyễn Ái Quốc: “ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động, có thể
nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”
- Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ bình đẳng, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng
vô sản ở chính quốc như 2 cánh của 1 con chim
- Hồ Chí Minh nêu rằng, cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính
quốc mà có thể giành thắng lợi trước. + Căn cứ:
+ Thuộc địa có một vị trí,vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy
trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc nhưng lại là khâu yếu
nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi .
+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người
nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
+ Căn cứ (tóm tắt)
Thuộc địa là nơi cung cấp chủ yếu sức người, sức của CNĐQ
CNDQ bóc lột thuộc địa để nuôi chính quốc\ Ý nghĩa
+ Là cơ sở cho tinh thần độc lập tự chủ tự cường trong sự nghiệp cách mạng
+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh dân tộc thuộc địa
+ Bổ sung CNMLN về GPDT trong thời đại cách mạng vô sản
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng:
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng trong CMGPDT
o CNMLN: bạo lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng
o Từ thực tiễn việt nam thì phương pháp bất bạo lực đều thất bại
- Về hình thức bạo lực cách mạng,
Hai lực lượng chính trị và quân sự,
Hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng
vũ trang và đấu tranh vũ trang;
Đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm mưu
thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh.
Việc xác định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp dụng cho thích hợp.
Câu 3: Nhà nước của dân, do dân và vì dân và vận dụng vào VN (chương IV)
1. Nhà nước của dân
- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
- HCM quan niệm dân chủ trên 2 phương diện:
+ Dân là chủ. Điều này đề cập tới địa vị của người dân trong xã hội.
+ Dân làm chủ. Điều này nhằm hướng tới trách nhiệm, nghĩa vụ của người dân trong xã hội.
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên
quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng.
Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện mà họ lựa chọn:
Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không có quyền
lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác do.
Hồ Chí Minh: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, uỷ viên này uỷ viên khác
là làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm quan cách mạng”
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ
đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
Thể hiện rõ nhất qua các kỳ bầu đại biểu quốc hội, các đợt tiếp xúc cử tri nơi đại diện cho nhân dân
nói lên những khúc mắc, lời phê bình, ý kiến của nhân dân để quốc hội lắng nghe và sửa chữa sai lầm
Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Luật pháp là của nhân dân, là công
cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước. 2. Nhà nước do dân
- Theo HCM, đó là nhà nước do dân lập nên, dân bầu ra và dân có quyền bãi nhiễm đại biểu.
- HCM cũng nhấn mạnh đến việc cần thiết phải nâng cao dân trí, nhận thức của nhân dân trong
việc xây dựng nhà nước.
- Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành bộ máy để phục vụ nhân dân.
- Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
- Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của
Quốc hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (Thông
qua Quốc hội do dân bầu ra).
Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã
quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
3. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Như trong đại dịch covid 19 vừa qua thì thấy được những điều nhà nước làm vì nhân dân
ta. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân ở nơi dịch bệnh. Nhà nước còn ban
hành chính sách tiêm vacxin cho toàn dân. Nhà nước ban hành chính sách giãn cách cũng vì bảo
vệ nhân dân. Người dân cũng thấy rõ được những việc làm mà nhà nước luôn thực hiện vì nhân dân
Hiện nay, các cán bộ biến chất, quên đi mình là công bộc của nhân dân mà coi khinh nhân
dân đều bị xử phạt nghiêm trọng (ví dụ chuyến bay giải cứu ăn trên xương máu đồng bào, các cán
bộ liên quan đều bị tìm ra và xử lý)
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân.
Là đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần
gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài
Câu 4: Đại đoàn kết dân tộc (Chương V)
0. TTHCM về nội dung của đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân vì:
+ “Dân” trong TTHCM là khái niệm rất rộng bao gồm cả người dân trong nước và người dân VN ở nước ngoài nhưng có
đặc điểm chung là tinh thần yêu nước.
+ Đoàn kết dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp tầng lớp trong xã hội.
+ Công nhân và nông dân là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc phải kế thừa truyền thống yêu nước, khoan dung, nhân ái và đoàn kết.
1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc: (quan trọng)
a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng:
+ Theo HCM, cần quán triệt tư tưởng đại đoàn kết dân tộc ở mọi thời kì, mọi giai đoạn của cách mạng.
+ Thực chất của đại đoàn kết dân tộc là xây dựng lực lượng cho cách mạng
+ Chỉ có đại đoàn kết dân tộc mới đưa cách mạng đến thắng lợi
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
+ Đại đoàn kết dân tộc luôn là vấn đề và nhiệm vụ hàng đầu được Đảng đề ra và quán triệt thực hiện.
+ Xây dựng và thực hiện đại đoàn kết dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu cách mạng
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong
phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu
đoàn kết và sự hợp tác
=> đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
=> ĐĐK phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực
tiễn của Đảng => Trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và
phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng;
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Gồm toàn thể nhân dân mà không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo,
đảng phái… tất cả những ai “có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
- Phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ để không bỏ sót bất kỳ lực lượng nào miễn là có lòng trung
thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của nhân dân.
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân, trí thức.
- Hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng.
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Phải có niềm tin vào nhân dân.
4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất:
a. Mặt trận dân tộc thống nhất:
-Trong tư tưởng HCM , đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở những lời
kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, phải trở thành khẩu hiệu
hành động của toàn Đ, toàn dân tộc. Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng có tổ
chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất.
-Mặt trận dân tộc thống nhất là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đủ các giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, Đảng phái, các tổ chức và các cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước phấn
đấu vì mục tiêu chung là độc lập thống nhất của tổ quốc, là tự do, hạnh phúc của nhân dân. Mặt trận
phải có cương lĩnh và điều lệ phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ của từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Một là: Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí thức và đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Hai là: Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
- Ba là: Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
- Bốn là: Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận).
- Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
- Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
Câu 5: Đạo đức (chương VI)
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng:
a. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng:
Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng. Đạo đức như
gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối.
Đạo đức là chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách.
Gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế.
Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.
b.Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội:
Hồ Chí Minh cho rằng sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư
tưởng được tự do, giải phóng, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những
người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa thành hiện thực.
Bác nói: “Đối với phương Đông một tấm gương sống còn có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền”
2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng: (quan trọng)
a.Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông, song có
nội dung hạn hẹp, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con đối với cha mẹ: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”.
- HCM đã kế thừa quan niệm trung hiếu của nho giáo để từ đó đưa vào các nội dung mới phù hợp yêu cầu của xã hội.
- Từ trung với vua, HCM mở rộng thành trung với nước vì nước là của nhân dân.
- Từ hiếu với cha mẹ, HCM mở rộng thành hiếu với nhân dân.
- HCM yêu cầu các cán bộ Đ viên phải coi đây là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất làm tiền đề cho việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng
Trung với nước là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho
cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”.
Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy
dân làm gốc vì nước là nước của dân, còn nhân dân là chủ của đất nước.
- Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
- Cần: Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
- Kiệm: Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước,
của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không xa xỉ, không
hoang phí, không bừa bãi”, nhưng không phải là bủn xỉn. Kiệm trong tư tưởng của
Người còn đồng nghĩa với năng suất lao động cao.
- Liêm: luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một
đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không tham lam địa
vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng
Khổng Tử nói: người mà không liêm, không bằng súc vật.
- Chính: Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm
mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản , giống như bốn mùa của trời, bốn phương
của đất; “Thiếu một đức, thì không thành người”
- Chí công vô tư >< chủ nghĩa cá nhân: Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết
sức công bằng, không chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên
trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”
HCM nói : “cán bộ phải thực hành chữ Liêm trước, để làm kiểu mẫu cho dân”
c.Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa:
- Tình thương yêu con người theo Hồ Chí Minh phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, thể
hiện trong các mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em, phải được thể hiện ở hành động cụ thể thiết thực.
- Đòi hỏi mỗi người phải
Chặt chẽ và nghiêm khắc với mình
Rộng rãi, độ lượng và giàu lòng vị tha đối với người khác
Có thái độ tôn trọng những quyền của con người, tạo điều kiện cho con người phát huy tài năng
Nâng con người lên, kể cả những người nhất thời lầm lạc, chứ không phải là thái độ “dĩ hòa vi quý”,
không phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con người.
d.Tinh thần quốc tế trong sáng:
- Tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với tất
cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu
“Quan sơn muôn dặm một nhà,
Bốn phương vô sản đều là anh em!”
- Chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc;
- Chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sô vanh, biệt lập và chủ nghĩa bành trướng bá quyền.
3.Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng:
a.Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức:
- Nói đi đôi với làm: Là nét đẹp trong đạo đức truyền thống; là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng
nền đạo đức mới; là sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, trở thành phương pháp luận trong cuộc sống và là
nền tảng triết lý sống hết sức bình dị và sâu sắc của Hồ Chí Minh.
Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả, nói một đằng làm một nẻo, nói nhiều làm ít,
thậm chí nói mà không làm.
Người đã nhiều lần bàn đến việc tẩy sạch căn bệnh quan liêu, coi thường quần chúng của một số cán
bộ, đảng viên “Miệng thì nói dân chủ, nhưng làm việc thì họ theo lối “quan” chủ. Miệng thì nói “phụng sự quần
chúng”, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích của quần chúng, trái ngược với phương châm, chính sách của Đảng
và Chính phủ”, làm tổn hại đến uy tín của Đảng và Chính phủ trước nhân dân.
- Nêu gương về đạo đức: Là nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Lời nói đi đôi với việc làm phải
gắn liền với nêu gương về đạo đức. HCM chỉ rõ mỗi tấm gương đạo đức có giá trị to lớn trong việc lay động
tâm hồn, trí tuệ của con người
+ Trong thực hiện đạo đức mới, theo HCM, cán bộ Đảng viên phải là người tiên phong thực hiện làm gương cho quần chúng nhân dân
“Lấy gương người tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng
Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới”.
Muốn làm được như vậy, phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình “người tốt, việc tốt” rất gần gũi trong
đời thường, trong các lĩnh vực lao động, sản xuất, chiến đấu, học tập, nghiên cứu… bởi vì, theo Người: “Từng
giọt nước nhỏ thấm vào lòng đất, chảy về một hướng mới thành suối, thành sông. Biết bao nhiêu giọt nước nhỏ
hợp lại mới thành biển cả”
b.Xây đi đôi với chống:
- Xây là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới.
Hồ Chí Minh quan niệm, “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong
mỗi con người nảy nở như hoa mùa Xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng
- Chống là chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức, suy thoái đạo đức.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Quan liêu, tham ô, lãng phí là tội ác. Phải tẩy sạch nó để thực hiện cần kiệm liêm chính”.
Nguồn gốc của mọi thứ tệ nạn là chủ nghĩa cá nhân.
=> phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người, để mọi người tự giác nhận thức được
trách nhiệm đạo đức của mình
c.Tu dưỡng đạo đức suốt đời:
Chỉ có trong hành động, đạo đức cách mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của nó. Do vậy, đạo đức cách
mạng đòi hỏi mỗi người phải
tự giác rèn luyện thông qua các hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình
phải nhìn thẳng vào mình, phải thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện của mình để phát huy
và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục;
phải kiên trì rèn luyện liên tục, tu dưỡng suốt đời, trong đó, thời tuổi trẻ đặc biệt quan trọng.
Đạo đức không phải là cái gì đó có tính “nhất thành bất biến”, mà nó được hình thành, phát triển do
môi trường giáo dục, do sự rèn luyện, phấn đấu và tu dưỡng bản thân của mỗi người
“Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà
phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.
HCM coi đây là công việc thường xuyên cần được coi trọng.
Trong tu dưỡng đạo đức cá nhân, HCM yêu cầu phải chống chủ nghĩa cá nhân