Đề cương về quốc phòng-an ninh | Quốc phòng | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội

 

Nêu nội dung cơ bản của công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc? Liên hệ trách nhiệm sinh viên. Nêu trách của sinh viên trong việc tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc. Trình bày nội dung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự và biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hiện nay? Liên hệ trách nhiệm sinh viên. Trình bày khái niệm, nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ? Liên hệ trách nhiệm sinh viên. Phân tích khái niệm phòng chống tội phạm và nêu những nôi dung cơ bản, nhiệm vụ hoạt động phòng chống tội phạm? Liên hệ trách nhiệm sinh viên.Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

lO MoARcPSD| 48197999
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN II:NG TÁC QP AN
u 1: Nêu ni dung cơ bn ca công c xây dựng phong trào toàn dân bo vệ An ninh t
quc? Ln h trách nhiệm sinh vn
Phong trào toàn dân bảo v ANTQ là mt hình thức hoạt đng tự giác, có tổ chức ca đông
đo nhân dân lao động tham gia phòng ngừa, pt hiện, đu tranh chống các loại tội phm nhằm
bo vệ an ninh chính tr, gigìn trật tự an toàn xã hi, bo vệi sn Nhà nước nh mng, tài
sản ca nhân dân.
Để góp phần phục vụ đc lực s nghip đi mới, ng nghiệp hóa và hin đi hóa đt nước,
ch đng khc phc, đy lùi nguy cơ, đu tranh làm tht bi hoạt đng của các thế lc thù địch và
các loại tội phm, givững n đnh chính tr và môi trường hòa bình, trong giai đoạn hiện nay
công c xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh T quốc tập trung vào những ni dung cơ
bn sau đây:
1. Giáo dc, ng cao cảnh giác cách mạng, phát huy truyn thng yêu ớc ca nhân dân tham
gia phòng ngừa đấu tranh chống mi âm mưu hoạt đng của các thế lực thù đch trong ngoài
nước:
+ Chống chiến tranh m lý phá hoi ởng ca các thế lực thù đch.
+ Bo vệ an ninh kinh tế , an ninh xã hi, bo v bí mật quốc gia.
+ Chống đch lợi dng dân tộc, n giáo, lợi dng dân ch, nn quyn để gây mt n đnh chính
tr
+ Givng khi đoàn kết toàn dân, n đnh chính tr, bảo vệ nội bộ, góp phn xây dng hệ thng
chính tr ở cơ strong sạch vững mnh.
2. Vận động toàn dân ch cực tham gia chương trình quc gia phòng chống tội phm
+ Vn động nhân dân ch cực tham gia pt hiện, t giác, đu tranh chng các loi ti phạm, góp
phn givững ổn đnh an ninh trật tự ti đa bàn
+ Vn động nhân dân tham gia quản lý, giáo dục, cm hóa những người cn phải giáo dc tại cng
đng dân cư, như: các đối ợng có tin án, tin sự, đối ợng tha, đi ợng đi cơ sgiáo dc,
đi cơ schữa bệnh tha về còn có biểu hiện hoạt đng phm pháp; tham gia vận đng người phạm
tội đang lẩn trn ra tự thú; thực hiện các bin pháp phòng ngừanh trng thanh thiếu niên phạm
tội; tham gia qun lý giáo dc tr em làm ti pp lut.
+ Vn động nhân dân chấp nh tham gia gin trật tự an toàn giao thông, trật tự công cng,
trật tự đô th, gin v sinh m quani công cng, tham gia phòng chng gây rối trt tự công
cng, ngăn chặn kịp thời các vụ việc ln xn xy ranơi công cng.
+ Hướng dn vận động nhân dân bài trừ tệ nạn xã hội, bài trừ các htục lạc hậu, đấu tranh bài
trừ văn hoá phẩm độc hi.
+ Xây dng cơ quan đơn v, cụm dân cư tng gia đình an toàn, đoàn kết, xây dng nếp sng
văn hoá trong cng đng dân cư, givững đạo đc trong sáng lành mạnh, gi gìn thuần phong m
tục, truyn thng tốt đẹp ca người Việt Nam, bo vệ môi tờng sng.
lO MoARcPSD|48197999
3. Xây dựng và mở rộng liên kết phi hợp chặt ch với các ngành, các đoàn thể qun cng, các
tổ chức cnh tr xã hi trong các phong trào ca đa phương
+ Kết hợp lng ghép phong trào toàn dân bảo vệ an ninh T quc với các cuộc vn đng cách
mng khác ca Đảng, N nước đa phương như cuc vận đng xoá đói giảm nghèo, Vn đng
toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sng văn hóa mới….
+ Xây dng thực hiện có hiệu qu các ngh quyết liên tch, thông liên ngành, các quy chế
phi hợp hoạt đng giữa Công an với Đoàn thanh niên, Hi ph nữ, Hi Cựu chiến binh, các
cơ quan, trường hc đóng trên đa bàn.
+ Tờng xuyên theo dõi nắm bt nhnh việc thực hin nhiệm v chính trị, xây dựng và phát
trin kinh tế xã hội đa phương, kịp thời đ xut lng ghép nội dung, u cầu ca phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh T quc phù hợp, nhm phát huy vai trò ca qun cng trong vic bo
van ninh - trật tự.
4. Tham gia y dng tổ chức Đảng, cnh quyền, đoàn th quần chúng tại cơ s vững mnh.
+ Thông qua phong trào toàn dân bảo v an ninh T quc để rèn luyện, thử thách xây dựng đi
n cán b viên chức nhà ớc cơ s
+ Thông qua phong trào toàn dân bảo v an ninh T quốc để thường xuyên đóng góp ý kiến xây
dựng cho tổ chức Đảng, cnh quyn cơ sở, lực lượng Công an, kp thời phát hin đề nghị đưa ra
khỏi t chức Đảng, chính quyn, lực lượng Công an những nời không đ tiêu chuẩn về đạo đc
và năng lực công c; đồng thời đ nghị bsung những nn t ch cc, ưu tú xut sắc trong
phong trào toàn dân bo vệ an ninh T quc
u 2: Nêu trách của sinh viên trong vic tham gia xây dng phong trào toàn dân bo vệ An
ninh tổ quc
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là mt hình thức hoạt đng tự giác, có tổ chức ca đông
đo nhân dân lao động tham gia phòng ngừa, pt hiện, đu tranh chng các loi tội phạm nhm
bo vệ an ninh chính tr, gigìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ i sản Nhà nước nh mng, i
sản ca nhân dân.
Bảo van ninh quc gia và gigìn trt tự an toàn xã hi là trách nhiệm ca toàn Đảng toàn
dân cũng là của toàn th thanh niên Vit Nam. Đ góp phn ca mình vào snghiệp bo vệ an
ninh T quốc hc sinh, sinh viên có trách nhiệm thc hin tốt mt scông việc sau đây:
1. Mi sinh viên phải có nhận thức đúng đắn đy đủ về trách nhim công dân đi với công cuộc
bo vệ an ninh - trật tự ca T quốc. Đây là mt nhiệm v quan trng để gin cuc sng bình
yên cho nhân dân làm cơ snền tảng cho s pt triển đt nước.
2. Mi sinh viên t giác chấp hành các quy đnh v đảm bảo an ninh trật tự ca nhà trường và của
đa phương nơi cư trú
3. Tích cực tham gia o các phong trào bảo vệ an ninh trật tự ca đa phương
4. Ln luôn nêu cao ý thức cảnh giác, ch cực tham gia hot đng phòng chống tội phạmđa
phương, phát hin những hiện ợng tiêu cực, những hành vi vi phạm pháp luật xẩy ra trong
Hc viện vài cư trú kịp thời, cung cp cho cơ quan công an đcó biện pháp nn chặn và
giải quyết
lO MoARcPSD|48197999
u 3: Tnh bày ni dung giáo dục chính trị, hun luyện quân sbiện pháp xây dựng
lực ng dân quân tự vệ hiện nay? Ln h trách nhiệm sinh vn
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần cng không thoát li sn xut, công c, là mt b
phn của lực lượng trang nhân dân của nhà nước Cng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đt
dưới slãnh đo ca Đng Cng sản Việt Nam, squản lí, điều hành của Chính ph ca u
ban nhân dân các cp, s chỉ đo, chỉ huy thng nht ca B trưởng B Quc phòng và s chỉ
đo, chỉ huy trực tiếp ca cơ quan quân s đa phương.
Đ xây dng lực lượng dân qn tự vệ ny mt pt trin, Đảng nhàớc đã đra mt s
ni dung, trong đó có đcập tới: Giáo dc cnh tr, huấn luyện quân sđi với dân qn tự vệ
1. Ni dung giáo dc chính tr, hun luyện qn s
- Không ngng ng cường bn chất cách mạng và ý thức giác ng giai cấp cho cán b, chiến s
DQTV, trên cơ sđó, thường xuyên ng cao cnh giác cách mạng, nhận rõ bn chất, âm mưu
th đoạn của k thù.
- Giáo dc truyền thng dân tc, tinh thn yêu nước, yêu chế đ hội chnghĩa; mc tiêu lý
ởng ca Đng. Con đường đi lên ch nghĩa xã hi mà đng và nhân dân ta lựa chọn; quán trit
hai nhiệm vụ chiến lược, nhiệm vụ cng c quốc phòng - an ninh, chng "DBHB bo loạn lt
đ ca các thế lực thù đch: công c qn s đa phương, y dựng lực lượng trang nn dân.
- Mt s ni dung cơ bn về hiến pháp, pháp luật, lut DQTV, ni dung pơng pp tiến hành
vận động quần chúng... 2. Biện pháp xây dựng
- Thường xuyên giáo dc, quán trit sâu rng các quan đim, ch trương, chính sách ca Đảng,
Nhà nước về công c dân quân tự vệ.
- Phát huy sức mạnh tng hợp trên đa bàn đ xây dựng cơ svững mạnh toàn diện
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ gắn với xây dựng cơ svững mnh toàn diện.
- Thực hiện nghiêm c, đầy đ các chế độ, chính sách của Đng và Nớc đi với lực lượng
dân qn tự v
u 4: Tnh bày khái niệm, nhiệm v ca lực ng dân quân tự vệ? Ln h trách nhiệm
sinh viên
Trong thế trn Quốc phòng toàn dân, dân quân tự v luôn được Đng và Nớc đánh giá là
lực lượng có vai trò hết sức quan trng. Trên cơ sly dân làm gc,” đng viên toàn dân, vũ
trang toàn dân, Đảng Cng sn Việt Nam đã đra đường li xây dng lực lượng trang nn
dân với ba thứ quân: B đội ch lực, b đi đa phương và dân qn tự vệ.
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quân cng, không thoát ly sản xut, công c, vừa là
dân li vừa là qn, vừa có nga vụ xây dựng đt nước vừa có nghĩa vụ tham gia bảo vệ T quc.
Là mt trong các thành phần ca lực lượng trang nhân dân, được tổ chức rộngi trong phạm
vi toàn quốc. Đặt dưới s lãnh đo ca cấp uỷ Đảng, s qun lý, điều hành của chính quyn, s
ch huy thống nht của quân đi mà trực tiếp là cơ quan quân sđa phương các cấp.
- Lực lượng được tổ chức ở xã, pờng, th trấn gọi là dân qn
- Lực lượng được tổ chức ở cơ quan nhàớc, đơn v s nghip, tổ chức kinh tế, tổ chức cnh
tr,tổ chức cnh tr hi gọi là tự vệ.
lO MoARcPSD|48197999
Đánh giá vai trò dân quân tự v, Chủ tịch H Chí Minh đã nóiDân qn tự vệ và du kích là
lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô đch, là bức ờng sắt ca T quc. Vô lun kẻ to
dù hung bạo đến đâu hđụng vào lực lượng đó, bc ờng đó thì đch nào cũng phải tan ”. Điều
7 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004 c đnh có 6 nhiệm v
1. Sẵn sàng chiến đu, chiến đu và phc vụ chiến đấu đ bảo vệ đa phương, cơ sở; phi hợp
với các đơn v b đi biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia và chquyn, quyền chquyn trên các ng biển Việt Nam.
2. Phi hợp với các đơn v Quân đi nhân dân, ng an nhân dân và lực lượng khác trên địa
bàn tham gia y dựng nền quc phòng toàn dân, khu vc phòng th; gin an ninh cnh tr,
trật tự, an toàn xã hi, bảo vệ Đảng, chính quyn, bo vệ tính mạng, i sản ca nn dân, i sản
ca Nhà nước.
3. Thực hiện nhiệm v phòng, chng, khắc phục hậu quả thiên tai, dch bệnh, m kiếm, cu
nạn, bảo vệ và phòng, chng cy rừng, bo v môi trường nhim vphòng th dân s khác. 4.
Tun truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường li, chính sách ca Đảng, pp
luật của N nước về quốc phòng, an ninh; tham gia y dựng cơ svững mạnh toàn din, xây
dựng phát trin kinh tế - hội tại địa phương, cơ sở.
5. Hc tập chính tr, pháp lut, hun luyện quân s và din tập.
6. Thực hin các nhim v khác theo quy đnh ca pháp lut.
u 5: Phân ch khái nim phòng chng tội phm và nêu những nôi dung cơ bn, nhiệm vụ
hot đng phòng chng ti phm? Ln h trách nhiệm sinh viên
Dưới góc đ xã hi hc thì tội phm được coi là mt hiện ợng hi tồn tại song song cùng
với s pt trin ca hi. Không bao gicó thloi b hết tội phạm mà ch có th làm gim tỷ
ltội phạm trên tất ccác mt, đgiảm được tội phạm thì bên cạnh những giải pháp hoàn thiện
pháp luật thì quan trngn c là xây dựng được phong trào phòng chống tội phạm trên phm vi
rng khp.
N nước ta đã đra được ki niệm v phòng chống tội phm n sau: Phòng ngừa tội phạm
là việc các cơ quan ca Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bng nhiều bin pháp nhm
khắc phục những ngun nn, điu kiện củanh trng phạm tội nhm ngăn chặn, hn chế và làm
giảm từng bước, tiến tới loi trừ tội phạm ra khỏi đời sng hội. Pnch ki niệm ta được
ba ý chính:
- Phòng nga ti phạm là phương hướng chính là tư tưởng chỉ đo trong công c đu tranh
phòngchng tội phm, phòng ngừa không đ tội phạm xy ra; thể hiện bản cht nn đạo ca chế
đ hi mới, không để người dân b xử lý trước pp lut, không b tước quyn công dân.
- Phòng ngừa mang ý nghĩa cnh tr xã hội sâu sắc, làm tốt công c phòng nga giúp gi
vững an ninh quc gia, trt tự an toàn xã hội, bảo vệ i sn ca hi, nh mạng, sức kho, danh
dự, phm giá ca mi người dân.
- Làm tt công c phòng ngừa tội phạm mang ý nghĩa kinh tế sâu sc, tiết kiệm ngân sách
Nhà nước, sức lao động của các nhân viên Nhà nước, của công dân trong các hot đng điu tra
truy tố t x và giáo dục cải tạo người phạm tội, cũng như trong vic giải quyết các vấn đ có
liên quan đến tội phạm.
lO MoARcPSD|48197999
Phòng chống tội phạm được tiến nh theo hai ớng cơ bản sau:
+ Hướng thứ nhất: Phát hiện, khắc phục, hạn chế và đi đến th tiêu các hiện ợng hi tiêu cực
là những nguyên nn, điều kiện canh trng phm tội và phạm ti c thể. Đây là hướng mang
nh cơ bản, chiến lược và lâu dài.
+ Hướng thứ hai: Hn chế đến mức thấp nhất hậu qu, c hi khi tội phạm xẩy ra. Đây cũng là
mt hướng quan trng không th xem nh, bởi trong thực tế những nguyên nhân, điều kiện làm
phát sinh, pt triển tội phạm vẫn tồn tại, hoạt đng phòng ngừa tội phạm còn bc l nhiều khiếm
khuyết nên tội phạm vẫn xảy ra. Hướng này đòi hỏi các cơ quan chức ng phi hợp kp thời phát
hiện, điều tra, truy tố, xét xử ti phạm, ci tạo nời phạm tội trthành người công dân lương
thiện.
Phòng chống tội phạm mang nh đng b, hệ thng và có sphi kết hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan N nước, tổ chức hi các công dân.
Mục đích ca công c phòng ngừa tội phạm là khắc phc, th tiêu các nguyên nhân, điều kiện ca
nh trạng phạm tội nhm ngăn chn, hn chế, làm giảm từng bước tiến tới loi trtội phạm này ra
khỏi đời sng hội
Tn đây là những phânch về khái nim phòng chng tội phm. Tuy nhiên, nh hình tội
phm tệ nn xã hi trong thời gian qua có dấu hiu diễn biến ngày càng phức tạp, đòi hi
chúng ta phải có hoạch đnh c th cho hoạt đng phòng chống tội phm đ đấu tranh ngăn chn
và đẩy lùi những hiện ợng tiêu cc y. Hoạt đng phòng chng tội phm được đặt ra gồm
những ni dung cơ bản nhiệm vụ n sau:
- Nghiên cứu, xác đnh rõ các ngun nhân, điều kin ca nh trng phạm tội
- Nghiên cứu, soạn thảo đề ra các chủ trương, gii pp, bin pháp thích hợp nhằm từng bước xóa
b nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
- Tổ chức tiến hành các hot đng phòng ngừa tội phạm.
- Tổ chức tiến hành các hot đng pt hiện, điều tra, xử lí tội phạm.
u 6: Tnh bày khái niệm, mc đích, đặc điểmcông c phòng chng tệ nnhội?
Ln h trách nhim sinh viên
Hin nay tệ nạn hi là mt vấn nạn gây bc xúc trong cng đng. T nạn biến đổi phức tạp
và tồn tại ở nhiều hình thức như cà bc, ợu bia, mê tính và đc biệt là vn nn ma túy, mi dâm
đang dấy lên hồi chuông báo đng trong toàn xã hi. Điều y đã và đang ảnhởng không nh
tới an ninh trật tự và cuc sng bình yên trong toàn hi.
T nn xã hi được đnh nghĩa như sau: Tệ nạn xã hội là mt hiện ợng xã hi tiêu cực, có nh
ph biến, biu hiện bng những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đo đức y hu
qu nghiêm trng trong đời sng cng đng.
- Tệ nn hi là những nh vi sai lệch chuẩn mực đạo đức, chun mực hi, như:
+ Thói, tật xấu.
+ Phong tục tập quán ch, lạc hu.
+ Nếp sng xa đotrulạc, mên đng bóng, bói toán...
lO MoARcPSD|48197999
- Bản chất ca tệ nạn xã hi là xu xa, trái với nếp sng văn minh, trái với đạo đức, bn cht ca
chế đxã hội chủ nghĩa - Tệ nạn xã hi là biu hin c thcủa li sng thực dng, coi thường
các chuẩn mực đạo đc, hi và pháp lut, làm xói mòn các giá tr đạo đc truyền thng, thuần
phong m tục ca dân tộc, p vỡ tình cm, hnh phúc gia đình, phá hoại nhân cách, phẩm giá
con người, nhởng đến kinh tế, sc khoẻ, ng suất lao động, làm băng hoại ging nòi dân
tộc... là con đường dẫn đến tội phạm.
T nạn xã hi có đặc đim:
- nh lây lan nhanh trong hi.
- Tồn tại và phát triển dưới nhiu nh thức; đi tượng tham gia rất đa dạng phức tạp v thành
phn.
- Các đối ợng hot đng có nhiều phương thức, thđoạn tinh vi đ đi phó với lực lượng chức
năng và che mt qun chúng nhân dân thường cấu kết với nhau thành đường dây, nhóm.
- Tệ nn hi tờng có quan h chặt chẽ với ti phạmnh s, các hiện ợng tiêu cực hội
kc và có schuyn hoá lẫn nhau.
- Địa bàn tập trung hoạt đng thường là những nơi tp trung đông người, các khu công nghiệp, du
lch những nơi tnh đ ca qun cng nn dân còn lạc hậu thấp kém, và công c qun lí xã
hội còn nhiều sơ hở thiếu sót
Tớc nh hình tệ nn xã hi gia ng chuyn biến phức tạp, việc phòng, chng tệ nạn xã
hi vai t hết sức quan trng trong việc bảo đm an ninh toàn quốc và phát trin đt ớc
trong thời kì hi nhp hin nay, góp phn tạo nên nn móng vững chắc cho s nghip công nghip
hóa, hiện đại hóa đấtớc. Đ làm được những điu đó thì việc đưa ra những bin pháp c thđ
phòng, chng những hành vi vi phm ca t nạn hi là không thể thiếu. Mc đích của những
hành động đó là:
- Nn ngừa chặn đng không đcho tệ nạn hi phát sinh, phát triển, lan rng trên đa bàn
- Từng bước xoá b dần những ngun nn điu kin ca t nạn xã hội, góp phầny dựng đời
sng văn hoá lành mạnh, bo vệ thuần phong m tục ca dân tộc.
- Phát hiện, đu tranh, xử lý nghiêm minh những hành vi hoạt đông tệ nn xã hi góp phn gi
vững an ninh quc gia và trt tự an toàn xã hội.
Công c phòng chống tệ nạn xã hi là quá trình N nước cùng các ngành, các cấp các đoàn
th tổ chức xã hi mi công dân ( trong đó lực lượng công an là nòng ct) tiến nh đồng b
các bin pp nhm phát hiện, ngăn chn, loại trừ các tệ nạn hi.
Đu tranh loại trừ tệ nạn ra khi đời sống xã đòi hỏi phải có s tham gia của các cấp, các
nnh, ca toàn thxã hi. Trong đó, lực lượng cơ scó mt vai trò, v t rất quan trng. Đây là
lực lượng chcông, nòng ct tuyên truyền, ớng dẫn qun cng nhân dân trực tiếp thực hiện
các chtrương, chính sách ca Đng và Nớc, các bin pp theo chức năng, nhim vụ ca
mình đ phòng chng tệ nn xã hội tn đa bàn.
u 7: Quan điểm chnghĩa c Lênin về giải quyết vn đ tôn giáo trong cách mng
XHCN? Liên hệ trách nhiệm sinh vn
Tôn giáo là mt hình thái ý thức hi, phản ánh hiện thực kch quan, theo quan niệm
hoang đường, ảo ởng phù hợp với tâm lí, hành vi ca con người. Tình nh tôn giáo thế giới có
lO MoARcPSD|48197999
c động không nhỏ đến sinh hot tôn giáo ở Việt Nam. Mt mặt, việc mở rộng giao lưu với các tổ
chức tôn giáo thế giới đã giúp cho vic ng cường trao đi thông tin, góp phầny dng tinh thần
hợp c hu ngh vì lợi ích của các giáo hi đt nước. Mặt kc, các thế lực thù đch cũng lợi
dng smrộng giao lưu đó đtuyên truyền, kích đng đng đào n giáo trong ngoài nước
chng phá Đảng, Nhà nước chế đ xã hi ch nghĩa ở Vit Nam.
Theo quan đim chủ nghĩa Mác - nin vgiải quyết vấn đn giáo trong cách mng xã hội
ch nghĩa, giải quyết vấn đề n giáo là mt quá tnh lâu dài gn với quá trình phát trin ca cách
mng xã hội chủ nghĩa trên tất ccác lĩnh vc kinh tế, chính tr, văn hoá, giáo dc, khoa hc công
ngh nhm nâng cao đời sng vt chất, tinh thần ca nhân dân. Đ giải quyết tt vn đề tôn giáo,
cần thực hiện các vấn đ có nh nguyên tắc sau :
- Mt là: giải quyết vấn đề n giáo phải gn lin với quá trình ci tạo xã hi cũ, xây dựng hội
mới - hi xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng đnh, ch có th giải phóng qun chúng khi nh ởng tiêu cc ca
tôn giáo bng cách từng bước giải quyết ngun gc tự nhiên, ngun gốc hội ca n giáo. Đó
phi là kết quả ca s nghiệp ci to hội cũ, xây dựng xã hội mi mt cách toàn diện. Theo đó
phi sdụng tổng hợp các gii pp trên tất ccác lĩnh vực nhm xác lập được mt thế giới hiện
thực không có áp bức, bất công, nghèo đói, dốt nát. Tuyt đi không được sdng mệnh lệnh
hành chính cưỡng chế để tuyên chiến, xoá b tôn giáo.
- Hai là: tôn trọng bo đm quyn tự do n ngưỡng và không n ngưỡng ca công dân, kiên
quyết bài trừ mên d đoan
Trong chủ nghĩa xã hi, tôn giáo còn là nhu cu tinh thn ca mt b phận nn dân, còn tồn tại
lâu dài. Bởi vậy, phải n trng quyn tự do n ngưỡng tôn giáo và quyn tự do khôngn nỡng
tôn giáo ca công dân. Bt kì ai cũng được tự do theo n giáo mà mình lựa chọn, tự do không
theon giáo, tự do chuyển đạo hoc b đo. Nhà nước hi chủ nghĩa bo đm cho mi công
dân, n nỡng n giáo đu được bình đẳng trước pháp lut. Tôn trọng gn lin với không ngừng
tạo điều kin cho quần chúng tiến bmi mt, bài trừ mê tín d đoan, bo đm cho n đ, chức
sắc n giáo hoạt đng theo đúng pháp lut.
- Ba là: quán triệt quan điểm lch s c thkhi gii quyết vấn đ n giáo.
Tôn giáo có nh lch s, nên vai trò, ảnh hưởng ca từng tôn giáo đi với đời sng xã hội cũng
thay đi theo sbiến đi ca tồn tại xã hi. Bởi vy, khi xem xét, đánh giá, giải quyết những vấn
đ liên quan đến n giáo cần phi quán triệt quan điểm lch sử, c thể, tránh giáo điều, máy móc,
rp khuôn cng nhc. Những hoạt đng tôn giáo đúng pp lut được tôn trng, hot đng ích
nước lợi dân được khuyến khích, hoạt đng trái pháp luật, đi nợc lại lợi ích dân tộc b xử lí theo
pháp luật.
- Bn là: phân bit rõ mi quan hệ giữa hai mt chính tr và tư ởng trong giải quyết vn đtôn
giáo.
Trong xã hội, sinh hot n giáo tồn tại hai loi mâu thuẫn: Mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh
tế, cnh tr giữa các giai cp bóc lt và thế lực lợi dngn giáo chng lại cách mạng với lợi ích
ca nhân dân lao động, đó là mặt chính tr can giáo. Mâu thuẫn không đối kng giữa những
nời có n ngưỡng khác nhau hoặc giữa nời n ngưỡng và không n ngưỡng, đó là mt
ởng ca tôn giáo.
lO MoARcPSD|48197999
u 8: Tnh bày âm mưu, th đon lợi dng vn đ dân tc, tôn go chng phá Cách mng
VN ca các thế lực thù địch? Ln h trách nhiệm sinh viên
Hòa cùng dòng chảy xu thế chung của thế giới hoà bình, hợpc và phát trin, việc chúng ta
mở ca đấtớc đã đem lại vô vàn lợi ích về kinh tế, đi ngoại; ng cường trao đi thông tin,
góp phn xây dựng tinh thn hợp c hữu nghị vì lợi ích của đt nước. Nhưng bên cạnh đó, vic
hi nhp cũng mang đến những hiểm ha khôn lường đangnh rập từng ngày, đe da đến vấn đ
an ninh quc gia dân tộc chế đ XHCN ớc ta.
Với những thđoạn ngày mt tinh vi và xo quyt, các thế lực thù đch đã bày ra mt th
đoạn đó là lợi dng vào vấn đề dân tộc, n giáo đ chng p Cách mạng VN.
1. Âm mưu:
- Trực tiếp p hoại khi đi đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ dân tộc đa s với dân tộc thiểu s
và giữa các dân tộc thiu s với nhau, chia rẽ đồng bào theon giáo và không theo tôn giáo, giữa
đng bào theo các n giáo khác nhau, hòng làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
- Kích đng các dân tộc thiu s, n đ các tôn giáo chng li chính sách dân tộc, n giáo
ca Đảng, Nhà nước nhm xoá b s lãnh đạo ca Đảng đi với snghiệp cách mng Vit Nam;
vô hiu hoá squản lí của N nước đi với các lĩnh vực đời sng xã hi, gây mất n đnh chính
tr xã hi. Chúng tờng xuyên hu thun, h trợ về vật chất, tinh thần để các phn tử chng đi
trong các dân tộc, n giáo chống đi Đảng, Nhà nước
- Chúng tạo dựng các tổ chức phn đng trong các dân tộc thiểu s, các tôn giáo để tiếp tc
chngphá cách mạng Việt Nam
2. Thđoạn
- Mt là, chúng tìm mi cách xuyên tạc ch nga Mác - Lênin, ởng H C Minh, quan
điểm, chính sách của Đng, Nhà nước ta, mà trực tiếp là quan điểm, cnh sách dân tc, n giáo
ca Đảng, Nhà ớc ta. Chúng lợi dng những thiếu sót, sai lầm trong thực hiện chính sách dân
tộc, n giáo đ gây mâu thun, tạo ccan thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
- Hai là, cng lợi dng những vn đ dân tộc, n giáo để ch đng ởng dân tộc hẹp
hòi, dân tộc cực đoan, li khai; kích đng chia rẽ quan h lương - giáo và giữa các tôn giáo hòng
làm suy yếu khi đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Ba là, chúng tập trung phá hoại các cơ skinh tế xã hi ; mua chuc, lôi kéo, ép buộc đng
bào các dân tộc, tôn giáo chống đi cnh quyền,ợt biên trái phép, gây mất n chính tr - xã
hi, bạo loạn, tạo các đim nóng để vu khng Việt Nam đàn áp các dân tộc, các n giáo vi phm
dân ch, nn quyn để cô lập, làm suy yếu cách mạng Vit Nam.
- Bn là, chúng m mi cách đ xây dựng, nuôi dưỡng các tổ chức phn đng người Việt
Nam ở nước ngoài; tập hợp, i trợ, ch đạo lực lượng phản đng trong các dân tộc, các tôn giáo
trongớc hoạt đng chống p cách mạng Việt Nam như: truyền đạo trái phép; lôi o, tranh
giành đng bào dân tộc, y đi trọng với Đảng, cnh quyền.
u 9: Tnh bày khái niệm, đc đim, mnh yếu, thđon đánh phá bằng vũ khí công ngh
cao ca địch? Ln h trách nhiệm bn thân khi phòng chống địch sdng vũ khí công ngh
cao?
lO MoARcPSD|48197999
Trong tương lai, nếu xảy ra chiến tranh, vũ k công ngh cao s được kẻ đch sdụng ch
yếu để thực hin mưu đồ xâm lược nước ta. Vì vy, việc nghiên cứu vàm ra biện pháp phòng
tránh, đánh trả có hiu quả tiến công ho lực bng vũ k công ngh cao ca đch, có ý nghĩa rất
quan trng đ giành thắng lợi trong chiến tranh bo vệ Tổ quc.
Đ nghiên cu và tìm ra bin pháp phòng tránh đánh tr hiu qu, ta cần m hiểu về khái
niệm, đc điểm, mnh yếu, th đoạn đánh phá bằng vũ khí công ngh cao ca đch đu tiên. Điu
đó được trình bày như sau:
1. Khái niệm
- Vũ k công nghệ cao được nghiên cu thiết kế chế tạo dựa trên những thành tựu ca cuộc cách
mng khoa học công nghhin đại.
- sự nhy vt về chất lượng và nhng thut, chiến thuật.
2. Đặc đim
- Vũ khí công nghcao có những đặc đim ni bt sau : khnăng tự đng hoá cao ; tầm bắn
(phóng) xa ; đ chính xác cao ; uy lực sát thương lớn.
- Hiu suất của vũ khí, phương tin ng gp nhiu ln so với vũ khí, phươg tin thông
thường; m lượng tri thức, kĩ năng tự đng hoá cao; nh cnh tranh cao, được nâng cấp liên tục.
- Vũ khí công nghcao hay còn gi là vũ k "thông minh", vũ khí "tinh khôn" bao gồm
nhiu chủng loi kc nhau n : vũ k hu diệt lớn (hạt nhân, hoá hc, sinh hc...), khí được
chế to dựa trên những nguyên lí thut mới (vũ khí cm tia, vũ khí laze, vũ k chùm hạt,
pháo đin từ...).
- Thế k XXI, vũ khí "thông minh" dựa trên cơ stri thức s trnên phổ biến. Điển hình là
đn po, đạn ci điu khiển bằng laze, ra đa hoặc bng hồng ngoại.
3. Điểm mạnh, đim yếu
- Điểm mạnh :
+ Đ chính c cao, uy lực sát thương lớn, tầm hoạt đng xa.
+ Có th hoạt đng trong những ng nhiu, thời tiết phc tạp, ny, đêm, đạt hiệu qu cao hơn
hàng chục đến hàng trăm lần so với vũ khí thông thường.
+ Mt s loi khí công nghcao được gọi là vũ k "thông minh" có khnăng nhận biết đa
hình và đc điểm mc tiêu, tự đng m dit...
- Điểm yếu :
+ Thời gian trinh sát, xử lí s liệu đ lp trình phương án đánh p phức tạp, nếu mc tiêu "thay
đi" d mt thời cơ đánh p.
+ Dựa hoàn toàn vào các phương tin thuật, d b đi phương đánh lừa.
+ Mt s loi n lửa hành trình có tầm bay thấp, tốc đbay chậm, hướng bay theo quy lut... d
b bắn hạ bng vũ khí thông thường.
+ Tác chiến công nghcao không thể kéo dài quá tốn kém. D b đối pơng tập kích vào các
v t trin khai ca vũ khí công nghcao.
lO MoARcPSD|48197999
+ D bịc đng bởi đa hình, thời tiết, khí hậu dn đến hiệu qu thực tế kc với lí thuyết.
4. Thđoạn
- Tiến công holc bng vũ khí công nghcao là phương thức tiến hành chiến tranh kiu mới
đng thời là biện pháp c chiến ca đch. Thực tế trong cuộc chiến tranh xâm lược Vit Nam,
ch nghĩa đế quc đã khai thác các thành tựu khoa hc công nghmới nht đchế tạo các
kiểu vũ k hin đi hòng giành thng lợi trong cuc chiến tranh. Nhiu loại khí "thông minh"
ra đời được sdng ln đu tiên trong chiến tranh Việt Nam... Tuy nhiên tht bi thm hi
trước trí thông minh, ssáng tạo và lòng dũng cảm vô song của con người Việt Nam.
- Chiến tranh ơng lai (nếu xy ra) đi với đất nước ta, đch ss dng phương thức tiến công
ho lực bng vũ khí công nghcao là chủ yếu. Nhằm mc đích giành quyn làm chủ trên không,
làm ch chiến trường, phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, đánh quỵ khả năng chống tr ca
đi pơng, tạo điu kin thuận lợi cho các lực lượng tiến công trên bộ, trên bin, đ b đường
không các hot đng bạo loạn lt đ của lực lượng phản đng ni đa trong nước, ym lí
hoang mang, lo strong nhân dân. Qua đó y sc ép về chính tr đđạt mc tiêu chính tr hoặc
buc chúng ta phải chp nhn điều kin chính tr do đch đặt ra.
- Nếu chiến tranh xảy ra trên đt nước ta, có th xut phát từ nhiều hướng : tn b, trên không, từ
biển vào, có th din ra cùng mt lúc ở cnh diện và trong chiu sâu, trên phạm vi toàn quốc
với mt nhp đ cao, cường đ lớn ngay từ đu và trong sut quá trình chiến tranh. Tiến công
ho lực bng vũ khí công nghcao của chủ nghĩa đế quc vào Việt Nam (nếu xảy ra) có th là
mt giai đoạn trước khi đưa qn đb đường bin hoc đưa qn tiến công trên bộ, với quy mô
và cường đác liệt từ nhiều hướng, vào nhiều mc tiêu cùng mt lúc. Đánh p ác liệt từng đợt
lớn, dn dập, kết hợp với đánh nh lliên tục ngày đêm, có thkéo dài vài gihoặc nhiều giờ,
có th đánh p trong mt vài ngày hoặc nhiu ngày,...
u 10: Nêu biện pháp th đng phòng chng địch tiến công hoa lực bng khí công ngh
cao? Ln h trách nhiệm bn thân khi phòng chng địch sdụng vũ khí công ngh cao?
Trong tương lai, nếu xảy ra chiến tranh, vũ k công nghcao sđược k đch sdụng ch
yếu để thực hin mưu đồ xâm lược nước ta. Vì vy, việc nghiên cứu vàm ra biện pháp phòng
tránh, đánh trả có hiệu qu tiến công hoả lực bằng khí công nghệ cao của đch, có ý nghĩa rất
quan trng đ giành thắng lợi trong chiến tranh bo vệ Tổ quc.
Đng và nhà nước đã đề ra mt s bin pháp, trong đó có bin pháp th động được trình bày
n sau:
- Phòng chng trinh sát ca đch :
+ m hn chế đặc trưng của mục tiêu
+ Che giu mục tiêu
+ Ngy trang mc tiêu
+ T chức tốt việc nghi binh đánh lừa địch
- Dụ đch đánh vào những mc tiêu có giá tr thấp làm cng tiêu hao lớn
- Tổ chức, b trí lực lượng pnn, có khả năng tác chiến đc lập
lO MoARcPSD|48197999
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com)
- Kết hợp y dựng cơ shạ tầng, đô th với xây dựng hầm ngm để ng kh năng phòng thu
11: Tnh bày ni dung bo vệ an ninh quc gia? Ln h trách nhiệm sinh vn?
An ninh quc gia là s n đnh, phát trin bn vững của chế đ hi chủ nghĩa và Nhàớc
Cộng hoà xã hi chủ nghĩa Việt Nam, sbt kh xâm phạm đc lập, ch quyn, thng nht, toàn
vẹn lãnh th ca T quốc. Bảo van ninh quc gia là phòng ngừa, pt hiện, ngăn chặn đấu tranh
làm thất bại các hot đng xâm hi an ninh quc gia.
Hiểu được điu đó, ni dung bo van ninh quc gia gm các ý sau đây:
1. Bo vệ an ninh cnh tr nội b: Đó là các hot đng bảo vệ chế đchính tr và Nhà nước
CHXHCNVN, bảo vệ Đảng Cng sn Việt Nam; gin s trong sch, vng mạnh v mi mt
ca Đảng, Nhà nước; bảo v các cơ quan đại din, nời Việt Nam đang công c, hc tập và lao
đng ở nước ngoài. Phòng ngừa, phát hin, ngăn chặn, đấu tranh làm tht bi mi âm mưu
hành động chống phá hệ thng cnh tr. Bảo vệ an ninh chính tr ni bộ luôn là nhim vụ trng
yếu hàng đu, thường xuyên cấp bách ca toàn Đng, toàn dân.
2. Bo vệ an ninh kinh tế. Đó là bảo vệ sự ổn đnh, phát triển vững mạnh của nền kinh tế th
trường nhiu thành phn theo đnh hướng xã hi chủ nghĩa. Chống các biểu hin chch hướng
các hoạt đng phá hoại cơ svật chất - kĩ thuật, phá hoại nền kinh tế,y ảnh hưởng đến lợi ích
ca quc gia. Bo vệ đội ngũ cán b qun lí kinh tế, các n khoa hc, các nhà kinh doanh gii
không đ nước ngoài lôi kéo mua chuc gây tn thất hoc làm chuyển hướng nền kinh tế xã hội
ch nghĩaớc ta.
3. Bo vệ an ninh văn hoá, ởng. An ninh văn hoá, tưởng là s n đnh và pt triển bn
vững của văn hoá, ởng tn nền tảng của ch nga Mác - lênin và tư ởng H Chí Minh.
Bo vệ an ninh văn hoá, ởng là bảo vệ sđúng đắn, vai trò ch đạo của chủ nghĩa Mác -
lênin, tưởng H Chí Minh trong đời sng tinh thần ca xã hội ; bo vệ những giá tr đạo đức
truyền thng, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ đội ngũ văn ngh sĩ, những nời làm công c văn
hoá, văn ngh. Đấu tranh chống li s công kích, bôi nh đối với ch nghĩa Mác - lênin và tư
ởng H Chí Minh, ngăn chặn các hot đng truyn bá văn hoá phẩm phản đng, đi trụy, thiếu
lành mnh, không phù hợp với thuần phong mĩ tục ca dân tộc Vit Nam.
4. Bo vệ an ninh dân tộc. Đó là bảo vệ quyn bình đng giữa các dân tc, đm bo cho tất c
các thành viên trong đi gia đình các dân tộc Việt Nam cùng pt triển theo đúng Hiến pháp, pháp
luật của nhà ớc ; ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt đng lợi dng dân tộc ít người đ
làm việc trái pp lut, ch đng gây chia rẽ giữa các dân tc, m hi đến anqg, trật tự, an toàn
xã hi.
5. Bo vệ an ninh tôn giáo. Bảo v an ninh tôn giáo là đm bảo chính sách tự do n ngưỡng
ca Đảng và Nhà ớc đi với nn dân nhưng đồng thi cũng kiên quyết đu tranh với các đi
ợng, thế lực lợi dng vn đ n giáo để chng phá cách mạng. Thực hin đoàn kết, bình đng
giúp đỡ nhau cùng phát trin giữa các n giáo, giữa cng đng dân cư theo tôn giáo với những
nời không theo tôn giáo
6. Bo vệ an ninh biên giới. Vấn đề bảo vệ vững chc chquyn biên giới quc gia đang được
Đảng, N nước đt ra n là mt nhiệm v chiến lược cực quan trng .Bảo vệ an ninh biên
giới là bo vệ nền an ninh, trật tự của T quc ở khu vực Biên giới quc gia, c trên đất liền và
trên bin, chống các hành vi xâm phạm chủ quyn biên giới từ phía ớc ngoài, góp phần xây
dựng đường biên giới hoà bình, hu ngh vi các nưc láng ging đc bit là vùng biển, đo”.
lO MoARcPSD|48197999
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com)
Chống các thế lực thù đch lợi dng việc xuất, nhp cnh, quá cnh Vit Nam để tiến hành các
hot đng chống phá Nhà ớc Cộng hoà xã hi chủ nghĩa Việt Nam.
7. Bo vệ an ninh thông tin. An ninh thông tin là san toàn, nhanh chóng, chính xác mật
ca thông tin trong quá trình xác lập, chuyn tải, thu nhận, xử lí lưu gitin. Bảo vệ an ninh
thông tin là mt bphn quan trng ca công c bảo vệ an ninh quc gia nhằm ch đng phòng
ngừa, phát hiện và đấu tranh với âm mưu, hoạt đng của các thế lực t đch, nhm khai thác, s
dng hệ thng thông tin liên lạc hoc tiến hành các hot đng phá hu công trình, pơng tiện
thông tin liên lạc gây thiệt hại cho an ninh quc gia của nước ta; chống l lt những thông tin bí
mt của nhà nước; ngăn chặn các hoạt đng khai thác thông tin trái phép, dò m mật mã, mt
khẩu để đánh cp thông tin tn mng...
u 12: Trình bày ni dung giữ gìn trt tự an toàn xã hi? Ln h trách nhiệm sinh vn
Trật tự, an toàn xã hi : trng thái xã hi bình yên trong đó mi nời được sng yênn trên
cơ scác quy phạm pháp luật, các quy tắc chuẩn mực đo đc, pháp lí xác đnh.
Đấu tranh gigìn trật tự an toàn hi nhm gin trt tự công cng, đm bảo trt tự an
toàn giao thông, tham gia phòng ngừa tai nn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường. Hiu
được điều đó, gin trt tự an toàn xã hội gm những ni dung sau:
1 . Đấu tranh phòng, chng ti phạm (trừ các tộim phạm an ninh quc gia và các tội phá
hoi hoà bình, chng loài người và tội phm chiến tranh):
- Tiến nh các bin pháp loi trừ nguyên nhân, điều kin ca tội phạm; pt hiện đ ngăn
chn kịp thời các hành vi phm tội, hạn chế đến mc thp nhất hậu quả,c hại do tội phạm
gây ra cho hi; điu tra km phá tội phạm và người phạm tội đ đưa ra xử lí trước pháp
luật đảm bảo đúng người, đúng tội; giáo dục, ci tạo nời phm tội giúp h nhận thức được
li lm và cgắng cải tạo tốt
2. Giữ gìn trật tự nơi công cộng:
-Trật tự công cộng là trng thái xã hi có trt tự được hình thành và điu chnh bởi các quy tắc,
quy phạm nhất đnh những nơi công cng mà mi người phi tuân theo. Trật tự công cng có
ni dung bao gm những quy đnh chung v trt tự, yên nh, vệ sinh, nếp sng văn minh; stuân
th những quy đnh ca pp lut và phong tục, tập qn, sinh hot được mi người thừa nhn.
Giữ gìn trật tự nơi ng cng cnh là gin trt tự, yên nh chung, gigìn vệ sinh chung, duy
trì nếp sống văn minh những nơi công cng
3. Đảm bảo trt tự, an toàn giao thông:
- Trt tự, an toàn giao thông là trạng thái xã hi có trật tự được hình thành và điu chnh bởi các
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải công cng mà mi người phải tn theo khi
tham gia giao thông, nhờ đó đảm bo cho hoạt đng giao thông thông sut, trật tự, an toàn, hạn
chế đến mức thấp nhất tai nn giao thông gây thiệt hại về nời và tài sản. Đảm bo trt tự, an
toàn giao thông không phải là nhiệm vụ ca riêng các lực lượng chức năng mà là tch nhiệm của
tất cả mi người khi tham gia giao thông. Đó là việc nắm vững và tuân thủ nghiêm c Lut giao
thông, mi nh vi vi phạm pháp lut v trt tự, an toàn giao thông phải được xử lí nghiêm khắc.
4. Phòng ngừa tai nn lao đng, chng thiên tai, phòng ngừa dch bnh:
- Chú ý phòng ngừa không đ xy ra tai nn lao đng và luôn luôn phòng chống thiên tai dch
bnh.
lO MoARcPSD|48197999
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com)
5. Bài trừ các tệ nạn xã hội:
- T nạn xã hi là hiện ợng hi bao gồm những hành vi sai lệch chun mực hội, có nh
ph biến, nh hưởng xấu v đo đc gây hậu quả nghiêm trng trong đời sng cng đng. T
nạn xã hi bao gồm : mại dâm, nghiện ma túy, cbạc, mê tín d đoan.... Phòng, chng tệ nạn xã
hi là nhiệm vụ ca toàn hội, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, bằng những biện
pháp đng b, ch cc, kiên quyết và triệt để.
6. Bo vệ môi trường:
- Môi tờng có tầm quan trọng đặc bit đi với đời sng ca con người, sinh vt và sphát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội ca đấtớc, dân tc và nhân loại. Bảo v môi tờng là tập hợp những
biện pháp gicho môi trường trong sch, sdng hoặc phc hồi mt cách hợp lí sinh giới đảm
bo s cân bằng sinh thái... nhm to ra mt không gian ti ưu cho cuc sng ca con người.
u 13: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểmphương châm phòng chng chiến c
Diễn biến hòa bình, Bo loạn lật đổ” ca Đng, nhà nước ta? Ln h trách nhiệm sinh
vn
Diễn biến hoà bình" là chiến lược cơ bản nhm lật đ chế đ chính tr của các ớc tiến bộ,
trước hết là các ớc hội chnghĩa từ bên trong bằng bin pháp phi qn s do chnga đế
quc và các thế lực phn đng tiến nh. Bo loạn lật đ là hành đng chống p bằng bo lực
tổ chức do lực lượng phản đng hay lực lượng li khai, đối lập trongớc hoặc cu kết với nước
ngoài tiến hành gây rối loạn an ninh chính tr, trật tự an toàn hội hoặc lật đcnh quynđa
phương hay trung ương
Chủ nghĩa đế quc cùng các thế lực thù đch luôn coi Việt Nam là mt trng điểm trong
chiến lược "Diễn biến hoà bình" chng chủ nghĩa xã hi. Hiu được điu đó, Đảng n nước ta
đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng chống như sau:
1. Mục tiêu
Mục tiêu ca chiến lược "Din biến hoà bình" mà các thế lực thù đch tiến nh Việt Nam là
làm chuyn hoá chế đ hi chủ nghĩanước ta theo con đường bn chủ nghĩa.
2.Nhim vụ
Khng đnh kiên quyết làm tht bại mi âm mưu và thđoạn "diễn biến hoà bình", bo loạn lật
đ. Đây là nhiệm vụ cp bách hàng đầu trong các nhim vụ quốc phòng - an ninh hiện nay, đng
thời, còn là nhiệm v thường xuyên lâu dài. Chủ đng phát hiện âm mưu, thủ đon chng phá
ca các thế lực thù đch đi với nước ta, kịp thời tiến công ngay từ đu. Xử lí nhanh chóng, hiu
qu khi có bo loạn xy ra và luôn bo vệ tốt cnh tr ni b.
3.Quan đim ch đạo
- Đấu tranh chng "din biến hoà bình" là mt cuc đu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay
go, quyết lit, lâu dài và phức tạp trên mi lĩnh vực
- Chống "din biến hoà bình" là cấp bách ng đu trong các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh
hiện nay
- Phát huy sc mnh tổng hợp ca khối đại đoàn kết toàn dân, của c hệ thng cnh tr, dưới
slãnh đạo ca Đng Cng sản Việt Nam trong đu tranh chống "din biến hoà bình".
4.Phương cm tiến hành
lO MoARcPSD|48197999
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com)
- Kết hợp chặt chẽ giữa gi vững bên trong với chủ đng ngăn chn, phòng ngừa và chủ
đng tiếncông làm thất bại mi âm mưu, thđoạn "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù đch.
Phải thấy rõ nh chất nham hiểm của chiến lược từ đó nâng cao cảnh giác cách mạng, ch đng
tiến công
- Chủ đng, kiên quyết, khôn ko x lính hung và giải quyết hậu qu khi có bạo lon xảy
ra, giải quyết các v gây ri, không để pt trin thành bạo loạn.
- Xây dựng tiềm lực vững mạnh của đất nước, tranh thủ sủng h ca nn dân trongớc
và quc tế, kịp thời làm tht bi âm mưu, thủ đoạn chng phá ca kẻ thù đi với Việt Nam.
u 14: Trình bày âm mưu, thủ đon ca chiến c Diễn biến hòa bình của các thế lực
thù địch chng phá cách mng Việt Nam? Trách nhim ca sinh vn trong đu tranh làm
tht bi chiếnc Diễn biến hòa bình
Diễn biến hoà bình" là chiến lược cơ bản nhm lật đ chế đ chính tr của các ớc tiến bộ,
trước hết là các ớc hội chnghĩa từ bên trong bằng bin pháp phi qn s do chnghĩa đế
quc và các thế lực phn đng tiến hành. Bo loạn lật đ là hành động chống p bằng bo lực
tổ chức do lực lượng phản đng hay lực lượng li khai, đối lập trongớc hoặc cu kết với nước
ngoài tiến hành gây rối loạn an ninh cnh tr, trật tự an toàn xã hi hoặc lật đ cnh quynđa
phương hay trung ương
Mc dù được tiến nh bng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau và ngày mt tinh vi, âm
mưu th đon của chiến lược DBHBvn không thay đổi, được trình bày n sau:
Âm mưu th đoạn
Mục tiêu nht quán ca ch nga đế quc và các thế lực t đch trong s dụng chiến lượcdiễn
biến hòa bình” đi với Việt nam là thưc hiện âm mưu xóa b vai trò lãnh đạo ca Đảng, xóa b
chế đxã hội chủ nghĩa, để đt được mc tiêu đó, các thế lực thù đch không từ b bất k th
đoạn chống p toàn din, trên tt c các lĩnh vực ca đời sng xã hội, tinh vi, thâm độc và nhiều
th đoạn tịnh vi knhận biết c th :
Thủ đon v kinh tế. Chúng mun chuyn hoá nền kinh tế th trường đnh hướng xã hi ch nga
ở Việt Nam dần dn theo quỹ đạo kinh tế th tờng bn chủ nghĩa. Kch lthành phần kinh tế
nhân phát triển, làm mt vai trò chủ đạo ca thành phn kinh tế nhàớc. Lợi dụng s giúp đỡ,
viện trợ kinh tế, đầu vn, chuyển giao ng nghcho Vit Nam để đt ra các điều kin và gây
sức ép về cnh tr, từng bước chuyển hoá Việt Nam theo con đường bn ch nghĩa.
Thủ đon v chính tr. Đòi thực hiện chế đa nguyên cnh tr, đa đảng đối lập", "tự do hoá"
mi mặt đời sng xã hội, từng bước xoá b vai t lãnh đo ca Đảng Cng sn Việt Nam, chế đ
xã hi ch nga Vit Nam. Cng chia rẽ mi quan hệ giữa Đng với nhân dân và khi đi
đoàn kết toàn dân tộc, tận dụng những sơ hở trong đường li ca Đng, chính sách ca nhàớc
ta, sn sàng can thiệp trắng trợn bng sc mạnh quân s đlật đchế đ xã hi chủ nghĩa ở Vit
Nam.
Thủ đon v tưởng - văn hoá. Chúng thực hiện nhiu hoạt đng nhm xoá b chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng H Chí Minh. Phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đng Cộng sản Việt Nam, ra sc
truyền bá tư ởng tư sảno các tầng lớp nhân dân. Lợi dng xu thế mrộng hợp c quốc tế, du
nhập những sản phẩm văn hoá đi try, li sống pơng Tây, đkích động li sng bản trong
thanh niên từng bước làm phai mbản sc n hoá và giá tr văn hoá ca dân tộc Việt Nam.
lO MoARcPSD|48197999
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com)
Thủ đon trong lĩnh vc n giáo - dân tộc. Chúng lợi dng những khó khăn ở những vùng đồng
bào dân tộc ít người, trình đdân trí ca mt b phn đồng bào còn thp những khuyết điểm
trong thực hiện các cnh sách đch đng ởng đòi li khai, tự quyết dân tộc.
Lợi dng chính sách tự do n giáo đ truyền đạo trái pp thực hiện âm mưu tôn giáo hoá dân
tộc, từng bước gây mất n đnh hi làm chệch hướng chế đchủ nghĩa hi Vit Nam.
Thủ đon trên lĩnh vực quc phòng, an ninh. Lợi dụng xu thế mrộng, hợp c quốc tế, thực hiện
xâm nhập, ng cường hot đng nh báo thu thp bí mt quc gia. Cng kích đng đòi phủ nhn
vai t lãnh đạo ca Đảng trong lĩnh vực quc phòng, an ninh và đối với lực lượng vũ trang. Đối
với quân đi công an ch trương hiu hoá slãnh đo ca Đng với luận đim "phi chính tr
hoá" làm cho các lực lượng y xa rời mục tiêu chiến đấu.
Thủ đon trên lĩnh vực đi ngoi. Lợi dng ch trương Việt Nam mrộng hội nhp quc tế, m
rng quan hệ hợp c với các nước trên thế giới đtuyên truyền và hướng Vit Nam đi theo quỹ
đo ca chủ nghĩa bản. Hn chế s mở rộng quan hệ hợp c của Việt Nam đi các nước lớn
trên thế giới, m cách ngăn cn những dự án đầu quc tếo Vit Nam. Đặc biệt, chúng rt coi
trng việc chia rẽ nh đoàn kết hữu ngh giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các với nước xã
hi chủ nghĩa, h thấp uyn ca nước ta trên trường quốc tế.
u 15: Trình bày ni dung xây dựng và bo vệ lãnh th quốc gia? Liên h trách nhim sinh
vn
Vit Nam là mt quốc gia đc lập, có chủ quyn. Lãnh th Việt Nam là mt chỉnh thể thng
nhất, bt kh m phm. Trong bi cảnh hội nhp quc tế hiện nay, bên cnh những thun lợi,
Vit Nam cũng đang phải đi mt với những nguy cơ, thách thc. Các thế lực thù địch chưa từ b
âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, y mt n đnh cnh tr - xã hi, xâm phạm chủ quyền
lãnh th, biên giới quốc gia nước ta.
Xây dựng và bo vệ chủ quyền lãnh th quốc gia Vit Nam là u cu tất yếu, là nhim v
quan trng ca s nghip xây dng và bảo vệ T quc Vit Nam xã hi chủ nghĩa. Ni dung ca
việc xây dng và bảo vệ chủ quyn lãnh th quc gia Vit Nam gm:
- Xây dựng, phát trin mi mặt cnh tr, kinh tế,n hoá, xã hội, đi ngoại quốc phòng,
an ninh của đt ớc.
- Xác lập và bảo vệ quyn lập pháp, hành pháp và tư pháp ca Việt Nam tn mi mặt chính
tr, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh th của mình.
- Bo vệ stoàn vẹn lãnh thổ của đt nước, bao gồm ng đt, vùng trời, ni thu, lãnh hải
và lãnh th đc bit của Việt Nam; đấu tranh làm tht bại mi âm mưu vành động p hoại, vi
phm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
- Bo vệ sthng nhất lãnh th ca đt nước, thng nhất v quyn lp pháp, nh pháp tư
pháptrên phạm vi lãnh th Vit Nam. Đu tranh làm thất bại mi nh động chia ct lãnh th Vit
Nam; mi âm mưu, th đon của các thế lực thù đch c bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoi
quyền lực ti cao ca Vit Nam.
u 16: Trình bày ni dung xây dựng và bo vệ ch quyn biên giới quc gia? Liên h trách
nhiệm sinh viên?
lO MoARcPSD|48197999
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com)
Việt Nam là mt quốc gia đc lập, có chủ quyn. Lãnh th Việt Nam là mt chỉnh thể thng
nhất, bt kh m phm. Trong bi cảnh hội nhp quc tế hiện nay, bên cnh những thun lợi,
Vit Nam cũng đang phải đi mt với những nguy cơ, thách thc. Các thế lực thù đch ca từ b
âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, y mt n đnh cnh tr - xã hội, xâm phạm ch quyn
lãnh th, biên giới quốc gia nước ta.
Xây dng, qun lí, bo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là s nghiệp của toàn dân do
Nhà nước thng nht qun lí. Nhà ớc nhân dân thực hin kết hợp pt triển kinh tế - hi
với tăng cường quc phòng, an ninh đi ngoi. Xây dng, bảo v bao gm các nội dung sau:
- Ưu tiên đu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện v chính tr, kinh tế - xã
hi, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu tiên tạo điều kin thuận lợi cho nhân dân khu vực biên
giới đnh cư n đnh, pt trin và sinh sng lâu dài khu vực biên giới; điu chnh dân cư theo
yêu cu phát triển kinh tế - xã hội và cng c quc phòng - an ninh khu vực biên giới.
- Tăng cường, mrộng quan hệ đối ngoi các cp tn khu vực biên giới; pt triển kinh tế
đi ngoi, ng cường hợp c nhiều mặt nhm xây dng biên giới hoà bình, hữu ngh, ổn đnh lâu
dài với các nước láng ging.
- Bo vệ toàn vẹn lãnh th của T quốc. Sdng tổng hợp các lực lượng và biện pháp của
Nhà nước chng li sm phạm, phá hoại dưới mi hình thức để gigìn toàn vn ch quyn
lãnh th biên giới quc gia.
- Bo vệ tài ngun, môi sinh, môi trường. Sdụng tổng hợp các bin pháp đấu tranh ngăn
chn mi hành đng xâm phạm tài ngun, đc bit là xâm phạm i nguyên trong lòng đt, trên
biển, trên không, thềm lc đa ca Việt Nam. Nn chặn, đấu tranh với mi hành động p hoại,
huỷ hoại, gây ô nhim môi sinh, môi trường khu vực biên giới, bo đảm cho nời Vit Nam,
nhân dân khu vực biên giới có môi trường sinh sng bền vững, ổn đnh và phát trin lâu dài.
- Bo vệ lợi ích quc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyn lực cnh tr tối cao ca N
nướctrên khu vực biên giới; chống lại mi nh động xâm phạm về lợi ích kinh tế, n hoá, xã hội
ca đt ớc trên khu vực biên giới. Bo đm mi lợi ích của người Việt Nam phải được thực
hiện khu vực biên giới theo luật pháp Việt Nam, phù hợp với luật pp quốc tế các hip định
mà Việt Nam kết với các ớc hữu quan.
- Giữ gìn an ninh chính tr, trt tự an toàn xã hội khu vực biên giới. Đập tan mi âm mưu
và hành đng gây mt n đnh chính tr và trật tự an toàn hội khu vực biên giới quốc gia. Đấu
tranh chng mi tư tưởng vành đng chia rẽ đoàn kết dân tộc, phá hoại sn đnh, phát trin
khu vực biên giới.
- Phi hợp với các ớc, đấu tranh ngăn chặn mi hành đng phá hoạinh đoàn kết, hữu
ngh giữa nhân dân Việt Nam với nn dân các nước láng giềng. Trấn áp mi hành đng khng
b, tội phm xuyên biên giới quc gia.
| 1/16

Preview text:

lO M oARcPSD| 48197999
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN II: CÔNG TÁC QP – AN
Câu 1: Nêu nội dung cơ bản của công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ
quốc? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là một hình thức hoạt động tự giác, có tổ chức của đông
đảo nhân dân lao động tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống các loại tội phạm nhằm
bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản Nhà nước và tính mạng, tài sản của nhân dân.
Để góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
chủ động khắc phục, đẩy lùi nguy cơ, đấu tranh làm thất bại hoạt động của các thế lực thù địch và
các loại tội phạm, giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình, trong giai đoạn hiện nay
công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tập trung vào những nội dung cơ bản sau đây:
1. Giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng, phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân tham
gia phòng ngừa đấu tranh chống mọi âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch trong và ngoài nước:
+ Chống chiến tranh tâm lý phá hoại tư tưởng của các thế lực thù địch.
+ Bảo vệ an ninh kinh tế , an ninh xã hội, bảo vệ bí mật quốc gia.
+ Chống địch lợi dụng dân tộc, tôn giáo, lợi dụng dân chủ, nhân quyền để gây mất ổn định chính trị
+ Giữ vững khối đoàn kết toàn dân, ổn định chính trị, bảo vệ nội bộ, góp phần xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở trong sạch vững mạnh.
2. Vận động toàn dân tích cực tham gia chương trình quốc gia phòng chống tội phạm
+ Vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh chống các loại tội phạm, góp
phần giữ vững ổn định an ninh trật tự tại địa bàn
+ Vận động nhân dân tham gia quản lý, giáo dục, cảm hóa những người cần phải giáo dục tại cộng
đồng dân cư, như: các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng tù tha, đối tượng đi cơ sở giáo dục,
đi cơ sở chữa bệnh tha về còn có biểu hiện hoạt động phạm pháp; tham gia vận động người phạm
tội đang lẩn trốn ra tự thú; thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình trạng thanh thiếu niên phạm
tội; tham gia quản lý giáo dục trẻ em làm trái pháp luật.
+ Vận động nhân dân chấp hành và tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng,
trật tự đô thị, giữ gìn vệ sinh mỹ quan nơi công cộng, tham gia phòng chống gây rối trật tự công
cộng, ngăn chặn kịp thời các vụ việc lộn xộn xẩy ra ở nơi công cộng.
+ Hướng dẫn và vận động nhân dân bài trừ tệ nạn xã hội, bài trừ các hủ tục lạc hậu, đấu tranh bài
trừ văn hoá phẩm độc hại.
+ Xây dựng cơ quan đơn vị, cụm dân cư và từng gia đình an toàn, đoàn kết, xây dựng nếp sống
văn hoá trong cộng đồng dân cư, giữ vững đạo đức trong sáng lành mạnh, giữ gìn thuần phong mỹ
tục, truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, bảo vệ môi trường sống. lO M oARcPSD| 48197999
3. Xây dựng và mở rộng liên kết phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đoàn thể quần chúng, các
tổ chức chính trị xã hội trong các phong trào của địa phương
+ Kết hợp lồng ghép phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các cuộc vận động cách
mạng khác của Đảng, Nhà nước ở địa phương như cuộc vận động xoá đói giảm nghèo, Vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa mới….
+ Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, thông tư liên ngành, các quy chế
phối hợp hoạt động giữa Công an xã với Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, các
cơ quan, trường học đóng trên địa bàn.
+ Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương, kịp thời đề xuất lồng ghép nội dung, yêu cầu của phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp, nhằm phát huy vai trò của quần chúng trong việc bảo vệ an ninh - trật tự.
4. Tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng tại cơ sở vững mạnh.
+ Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để rèn luyện, thử thách xây dựng đội
ngũ cán bộ viên chức nhà nước ở cơ sở
+ Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để thường xuyên đóng góp ý kiến xây
dựng cho tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở, lực lượng Công an, kịp thời phát hiện đề nghị đưa ra
khỏi tổ chức Đảng, chính quyền, lực lượng Công an những người không đủ tiêu chuẩn về đạo đức
và năng lực công tác; đồng thời đề nghị bổ sung những nhân tố tích cực, ưu tú xuất sắc trong
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Câu 2: Nêu trách của sinh viên trong việc tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là một hình thức hoạt động tự giác, có tổ chức của đông
đảo nhân dân lao động tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống các loại tội phạm nhằm
bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản Nhà nước và tính mạng, tài sản của nhân dân.
Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội là trách nhiệm của toàn Đảng toàn
dân và cũng là của toàn thể thanh niên Việt Nam. Để góp phần của mình vào sự nghiệp bảo vệ an
ninh Tổ quốc học sinh, sinh viên có trách nhiệm thực hiện tốt một số công việc sau đây:
1. Mọi sinh viên phải có nhận thức đúng đắn đầy đủ về trách nhiệm công dân đối với công cuộc
bảo vệ an ninh - trật tự của Tổ quốc. Đây là một nhiệm vụ quan trọng để giữ gìn cuộc sống bình
yên cho nhân dân và làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển đất nước.
2. Mỗi sinh viên tự giác chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự của nhà trường và của địa phương nơi cư trú
3. Tích cực tham gia vào các phong trào bảo vệ an ninh trật tự của địa phương
4. Luôn luôn nêu cao ý thức cảnh giác, tích cực tham gia hoạt động phòng chống tội phạm ở địa
phương, phát hiện những hiện tượng tiêu cực, những hành vi vi phạm pháp luật xẩy ra trong
Học viện và nơi cư trú kịp thời, cung cấp cho cơ quan công an để có biện pháp ngăn chặn và giải quyết lO M oARcPSD| 48197999
Câu 3: Trình bày nội dung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự và biện pháp xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ hiện nay? Liên hệ trách nhiệm sinh viên

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất, công tác, là một bộ
phận của lực lượng vũ trang nhân dân của nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lí, điều hành của Chính phủ và của uỷ
ban nhân dân các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ
đạo, chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương.
Để xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ngày một phát triển, Đảng và nhà nước đã đề ra một số
nội dung, trong đó có đề cập tới: Giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đối với dân quân tự vệ
1. Nội dung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự
- Không ngừng tăng cường bản chất cách mạng và ý thức giác ngộ giai cấp cho cán bộ, chiến sỹ
DQTV, trên cơ sở đó, thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ bản chất, âm mưu
thủ đoạn của kẻ thù.
- Giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa; mục tiêu lý
tưởng của Đảng. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà đảng và nhân dân ta lựa chọn; quán triệt
hai nhiệm vụ chiến lược, nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, chống "DBHB” bạo loạn lật
đổ của các thế lực thù địch: công tác quân sự địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Một số nội dung cơ bản về hiến pháp, pháp luật, luật DQTV, nội dung phương pháp tiến hành
vận động quần chúng... 2. Biện pháp xây dựng
- Thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về công tác dân quân tự vệ.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn để xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng dân quân tự vệ
Câu 4: Trình bày khái niệm, nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Trong thế trận Quốc phòng toàn dân, dân quân tự vệ luôn được Đảng và Nhà nước đánh giá là
lực lượng có vai trò hết sức quan trọng. Trên cơ sở lấy dân “làm gốc,” động viên toàn dân, vũ
trang toàn dân, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân với ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ.
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quân chúng, không thoát ly sản xuất, công tác, vừa là
dân lại vừa là quân, vừa có nghĩa vụ xây dựng đất nước vừa có nghĩa vụ tham gia bảo vệ Tổ quốc.
Là một trong các thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, được tổ chức rộng rãi trong phạm
vi toàn quốc. Đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền, sự
chỉ huy thống nhất của quân đội mà trực tiếp là cơ quan quân sự địa phương các cấp.
- Lực lượng được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân
- Lực lượng được tổ chức ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị,tổ chức chính trị – xã hội gọi là tự vệ. lO M oARcPSD| 48197999
Đánh giá vai trò dân quân tự vệ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Dân quân tự vệ và du kích là
lực lượng của toàn dân tộc, là lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ thù nào
dù hung bạo đến đâu hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã”. Điều
7 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004 xác định có 6 nhiệm vụ 1.
Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp
với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam. 2.
Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa
bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước. 3.
Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu
nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. 4.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, cơ sở.
5. Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 5: Phân tích khái niệm phòng chống tội phạm và nêu những nôi dung cơ bản, nhiệm vụ
hoạt động phòng chống tội phạm? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Dưới góc độ xã hội học thì tội phạm được coi là một hiện tượng xã hội tồn tại song song cùng
với sự phát triển của xã hội. Không bao giờ có thể loại bỏ hết tội phạm mà chỉ có thể làm giảm tỷ
lệ tội phạm trên tất cả các mặt, để giảm được tội phạm thì bên cạnh những giải pháp hoàn thiện
pháp luật thì quan trọng hơn cả là xây dựng được phong trào phòng chống tội phạm trên phạm vi rộng khắp.
Nhà nước ta đã đề ra được khái niệm về phòng chống tội phạm như sau: Phòng ngừa tội phạm
là việc các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều biện pháp nhằm
khắc phục những nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội nhằm ngăn chặn, hạn chế và làm
giảm từng bước, tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Phân tích rõ khái niệm ta được ba ý chính: -
Phòng ngừa tội phạm là phương hướng chính là tư tưởng chỉ đạo trong công tác đấu tranh
phòngchống tội phạm, phòng ngừa không để tội phạm xảy ra; thể hiện bản chất nhân đạo của chế
độ xã hội mới, không để người dân bị xử lý trước pháp luật, không bị tước quyền công dân. -
Phòng ngừa mang ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc, làm tốt công tác phòng ngừa giúp giữ
vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của xã hội, tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, phẩm giá của mọi người dân. -
Làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm mang ý nghĩa kinh tế sâu sắc, tiết kiệm ngân sách
Nhà nước, sức lao động của các nhân viên Nhà nước, của công dân trong các hoạt động điều tra
truy tố xét xử và giáo dục cải tạo người phạm tội, cũng như trong việc giải quyết các vấn đề có
liên quan đến tội phạm. lO M oARcPSD| 48197999
Phòng chống tội phạm được tiến hành theo hai hướng cơ bản sau:
+ Hướng thứ nhất: Phát hiện, khắc phục, hạn chế và đi đến thủ tiêu các hiện tượng xã hội tiêu cực
là những nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội và phạm tội cụ thể. Đây là hướng mang
tính cơ bản, chiến lược và lâu dài.
+ Hướng thứ hai: Hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại khi tội phạm xẩy ra. Đây cũng là
một hướng quan trọng không thể xem nhẹ, bởi trong thực tế những nguyên nhân, điều kiện làm
phát sinh, phát triển tội phạm vẫn tồn tại, hoạt động phòng ngừa tội phạm còn bộc lộ nhiều khiếm
khuyết nên tội phạm vẫn xảy ra. Hướng này đòi hỏi các cơ quan chức năng phối hợp kịp thời phát
hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, cải tạo người phạm tội trở thành người công dân lương thiện.
Phòng chống tội phạm mang tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội và các công dân.
Mục đích của công tác phòng ngừa tội phạm là khắc phục, thủ tiêu các nguyên nhân, điều kiện của
tình trạng phạm tội nhằm ngăn chặn, hạn chế, làm giảm từng bước tiến tới loại trừ tội phạm này ra
khỏi đời sống xã hội
Trên đây là những phân tích về khái niệm phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, tình hình tội
phạm và tệ nạn xã hội trong thời gian qua có dấu hiệu diễn biến ngày càng phức tạp, đòi hỏi
chúng ta phải có hoạch định cụ thể cho hoạt động phòng chống tội phạm để đấu tranh ngăn chặn
và đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực này. Hoạt động phòng chống tội phạm được đặt ra gồm
những nội dung cơ bản và nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu, xác định rõ các nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội
- Nghiên cứu, soạn thảo đề ra các chủ trương, giải pháp, biện pháp thích hợp nhằm từng bước xóa
bỏ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
- Tổ chức tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm.
- Tổ chức tiến hành các hoạt động phát hiện, điều tra, xử lí tội phạm.
Câu 6: Trình bày khái niệm, mục đích, đặc điểm và công tác phòng chống tệ nạn xã hội?
Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Hiện nay tệ nạn xã hội là một vấn nạn gây bức xúc trong cộng đồng. Tệ nạn biến đổi phức tạp
và tồn tại ở nhiều hình thức như cà bạc, rượu bia, mê tính và đặc biệt là vấn nạn ma túy, mại dâm
đang dấy lên hồi chuông báo động trong toàn xã hội. Điều này đã và đang ảnh hưởng không nhỏ
tới an ninh trật tự và cuộc sống bình yên trong toàn xã hội.
Tệ nạn xã hội được định nghĩa như sau: Tệ nạn xã hội là một hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính
phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và gây hậu
quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng.
- Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội, như: + Thói hư, tật xấu.
+ Phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu.
+ Nếp sống xa đoạ truỵ lạc, mê tín đồng bóng, bói toán... lO M oARcPSD| 48197999
- Bản chất của tệ nạn xã hội là xấu xa, trái với nếp sống văn minh, trái với đạo đức, bản chất của
chế độ xã hội chủ nghĩa - Tệ nạn xã hội là biểu hiện cụ thể của lối sống thực dụng, coi thường
các chuẩn mực đạo đức, xã hội và pháp luật, làm xói mòn các giá trị đạo đức truyền thống, thuần
phong mỹ tục của dân tộc, phá vỡ tình cảm, hạnh phúc gia đình, phá hoại nhân cách, phẩm giá
con người, ảnh hưởng đến kinh tế, sức khoẻ, năng suất lao động, làm băng hoại giống nòi dân
tộc... là con đường dẫn đến tội phạm.
Tệ nạn xã hội có đặc điểm:
- Có tính lây lan nhanh trong xã hội.
- Tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức; đối tượng tham gia rất đa dạng và phức tạp về thành phần.
- Các đối tượng hoạt động có nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi để đối phó với lực lượng chức
năng và che mắt quần chúng nhân dân thường cấu kết với nhau thành đường dây, ổ nhóm.
- Tệ nạn xã hội thường có quan hệ chặt chẽ với tội phạm hình sự, các hiện tượng tiêu cực xã hội
khác và có sự chuyển hoá lẫn nhau.
- Địa bàn tập trung hoạt động thường là những nơi tập trung đông người, các khu công nghiệp, du
lịch những nơi trình độ của quần chúng nhân dân còn lạc hậu thấp kém, và công tác quản lí xã
hội còn nhiều sơ hở thiếu sót
Trước tình hình tệ nạn xã hội gia tăng và chuyển biến phức tạp, việc phòng, chống tệ nạn xã
hội có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm an ninh toàn quốc và phát triển đất nước
trong thời kì hội nhập hiện nay, góp phần tạo nên nền móng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm được những điều đó thì việc đưa ra những biện pháp cụ thể để
phòng, chống những hành vi vi phạm của tệ nạn xã hội là không thể thiếu. Mục đích của những hành động đó là:
- Ngăn ngừa chặn đứng không để cho tệ nạn xã hội phát sinh, phát triển, lan rộng trên địa bàn
- Từng bước xoá bỏ dần những nguyên nhân điều kiện của tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng đời
sống văn hoá lành mạnh, bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm minh những hành vi hoạt đông tệ nạn xã hội góp phần giữ
vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Công tác phòng chống tệ nạn xã hội là quá trình Nhà nước cùng các ngành, các cấp các đoàn
thể tổ chức xã hội và mọi công dân ( trong đó lực lượng công an là nòng cốt) tiến hành đồng bộ
các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội.
Đấu tranh loại trừ tệ nạn ra khỏi đời sống xã đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp, các
ngành, của toàn thể xã hội. Trong đó, lực lượng cơ sở có một vai trò, vị trí rất quan trọng. Đây là
lực lượng chủ công, nòng cốt tuyên truyền, hướng dẫn quần chúng nhân dân và trực tiếp thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các biện pháp theo chức năng, nhiệm vụ của
mình để phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Câu 7: Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng
XHCN? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan, theo quan niệm
hoang đường, ảo tưởng phù hợp với tâm lí, hành vi của con người. Tình hình tôn giáo thế giới có lO M oARcPSD| 48197999
tác động không nhỏ đến sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam. Một mặt, việc mở rộng giao lưu với các tổ
chức tôn giáo thế giới đã giúp cho việc tăng cường trao đổi thông tin, góp phần xây dựng tinh thần
hợp tác hữu nghị vì lợi ích của các giáo hội và đất nước. Mặt khác, các thế lực thù địch cũng lợi
dụng sự mở rộng giao lưu đó để tuyên truyền, kích động đồng đào tôn giáo trong và ngoài nước
chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa, giải quyết vấn đề tôn giáo là một quá trình lâu dài gắn với quá trình phát triển của các h
mạng xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, khoa học công
nghệ nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo,
cần thực hiện các vấn đề có tính nguyên tắc sau :
- Một là: giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, chỉ có thể giải phóng quần chúng khỏi ảnh hưởng tiêu cực của
tôn giáo bằng cách từng bước giải quyết nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của tôn giáo. Đó
phải là kết quả của sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới một cách toàn diện. Theo đó
phải sử dụng tổng hợp các giải pháp trên tất cả các lĩnh vực nhằm xác lập được một thế giới hiện
thực không có áp bức, bất công, nghèo đói, dốt nát. Tuyệt đối không được sử dụng mệnh lệnh
hành chính cưỡng chế để tuyên chiến, xoá bỏ tôn giáo.
- Hai là: tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân, kiên
quyết bài trừ mê tín dị đoan
Trong chủ nghĩa xã hội, tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, còn tồn tại
lâu dài. Bởi vậy, phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng
tôn giáo của công dân. Bất kì ai cũng được tự do theo tôn giáo mà mình lựa chọn, tự do không
theo tôn giáo, tự do chuyển đạo hoặc bỏ đạo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo đảm cho mọi công
dân, tín ngưỡng tôn giáo đều được bình đẳng trước pháp luật. Tôn trọng gắn liền với không ngừng
tạo điều kiện cho quần chúng tiến bộ mọi mặt, bài trừ mê tín dị đoan, bảo đảm cho tín đồ, chức
sắc tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật.
- Ba là: quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Tôn giáo có tính lịch sử, nên vai trò, ảnh hưởng của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội cũng
thay đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội. Bởi vậy, khi xem xét, đánh giá, giải quyết những vấn
đề liên quan đến tôn giáo cần phải quán triệt quan điểm lịch sử, cụ thể, tránh giáo điều, máy móc,
rập khuôn cứng nhắc. Những hoạt động tôn giáo đúng pháp luật được tôn trọng, hoạt động ích
nước lợi dân được khuyến khích, hoạt động trái pháp luật, đi ngược lại lợi ích dân tộc bị xử lí theo pháp luật.
- Bốn là: phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong xã hội, sinh hoạt tôn giáo tồn tại hai loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh
tế, chính trị giữa các giai cấp bóc lột và thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại cách mạng với lợi ích
của nhân dân lao động, đó là mặt chính trị của tôn giáo. Mâu thuẫn không đối kháng giữa những
người có tín ngưỡng khác nhau hoặc giữa người có tín ngưỡng và không có tín ngưỡng, đó là mặt
tư tưởng của tôn giáo. lO M oARcPSD| 48197999
Câu 8: Trình bày âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá Cách mạng
VN của các thế lực thù địch? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Hòa cùng dòng chảy xu thế chung của thế giới hoà bình, hợp tác và phát triển, việc chúng ta
mở cửa đất nước đã đem lại vô vàn lợi ích về kinh tế, đối ngoại; tăng cường trao đổi thông tin,
góp phần xây dựng tinh thần hợp tác hữu nghị vì lợi ích của đất nước. Nhưng bên cạnh đó, việc
hội nhập cũng mang đến những hiểm họa khôn lường đang rình rập từng ngày, đe dọa đến vấn đề
an ninh quốc gia dân tộc và chế độ XHCN ở nước ta.
Với những thủ đoạn ngày một tinh vi và xảo quyệt, các thế lực thù địch đã bày ra một thủ
đoạn đó là lợi dụng vào vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá Cách mạng VN. 1. Âm mưu: -
Trực tiếp phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ dân tộc đa số với dân tộc thiểu số
và giữa các dân tộc thiểu số với nhau, chia rẽ đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa
đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, hòng làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc. -
Kích động các dân tộc thiểu số, tín đồ các tôn giáo chống lại chính sách dân tộc, tôn giáo
của Đảng, Nhà nước nhằm xoá bỏ sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam;
vô hiệu hoá sự quản lí của Nhà nước đối với các lĩnh vực đời sống xã hội, gây mất ổn định chính
trị xã hội. Chúng thường xuyên hậu thuẫn, hỗ trợ về vật chất, tinh thần để các phần tử chống đối
trong các dân tộc, tôn giáo chống đối Đảng, Nhà nước -
Chúng tạo dựng các tổ chức phản động trong các dân tộc thiểu số, các tôn giáo để tiếp tục
chốngphá cách mạng Việt Nam 2. Thủ đoạn -
Một là, chúng tìm mọi cách xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta, mà trực tiếp là quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo
của Đảng, Nhà nước ta. Chúng lợi dụng những thiếu sót, sai lầm trong thực hiện chính sách dân
tộc, tôn giáo để gây mâu thuẫn, tạo cớ can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam. -
Hai là, chúng lợi dụng những vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động tư tưởng dân tộc hẹp
hòi, dân tộc cực đoan, li khai; kích động chia rẽ quan hệ lương - giáo và giữa các tôn giáo hòng
làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc. -
Ba là, chúng tập trung phá hoại các cơ sở kinh tế xã hội ; mua chuộc, lôi kéo, ép buộc đồng
bào các dân tộc, tôn giáo chống đối chính quyền, vượt biên trái phép, gây mất ổn chính trị - xã
hội, bạo loạn, tạo các điểm nóng để vu khống Việt Nam đàn áp các dân tộc, các tôn giáo vi phạm
dân chủ, nhân quyền để cô lập, làm suy yếu cách mạng Việt Nam. -
Bốn là, chúng tìm mọi cách để xây dựng, nuôi dưỡng các tổ chức phản động người Việt
Nam ở nước ngoài; tập hợp, tài trợ, chỉ đạo lực lượng phản động trong các dân tộc, các tôn giáo ở
trong nước hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam như: truyền đạo trái phép; lôi kéo, tranh
giành đồng bào dân tộc, gây đối trọng với Đảng, chính quyền.
Câu 9: Trình bày khái niệm, đặc điểm, mạnh yếu, thủ đoạn đánh phá bằng vũ khí công nghệ
cao của địch? Liên hệ trách nhiệm bản thân khi phòng chống địch sử dụng vũ khí công nghệ cao? lO M oARcPSD| 48197999
Trong tương lai, nếu xảy ra chiến tranh, vũ khí công nghệ cao sẽ được kẻ địch sử dụng chủ
yếu để thực hiện mưu đồ xâm lược nước ta. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra biện pháp phòng
tránh, đánh trả có hiệu quả tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao của địch, có ý nghĩa rất
quan trọng để giành thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Để nghiên cứu và tìm ra biện pháp phòng tránh đánh trả hiệu quả, ta cần tìm hiểu về khái
niệm, đặc điểm, mạnh yếu, thủ đoạn đánh phá bằng vũ khí công nghệ cao của địch đầu tiên. Điều
đó được trình bày như sau: 1. Khái niệm
- Vũ khí công nghệ cao được nghiên cứu thiết kế chế tạo dựa trên những thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại.
- Có sự nhảy vọt về chất lượng và tính năng kĩ thuật, chiến thuật. 2. Đặc điểm -
Vũ khí công nghệ cao có những đặc điểm nổi bật sau : khả năng tự động hoá cao ; tầm bắn
(phóng) xa ; độ chính xác cao ; uy lực sát thương lớn. -
Hiệu suất của vũ khí, phương tiện tăng gấp nhiều lần so với vũ khí, phươg tiện thông
thường; hàm lượng tri thức, kĩ năng tự động hoá cao; tính cạnh tranh cao, được nâng cấp liên tục. -
Vũ khí công nghệ cao hay còn gọi là vũ khí "thông minh", vũ khí "tinh khôn" bao gồm
nhiều chủng loại khác nhau như : vũ khí huỷ diệt lớn (hạt nhân, hoá học, sinh học...), vũ khí được
chế tạo dựa trên những nguyên lí kĩ thuật mới (vũ khí chùm tia, vũ khí laze, vũ khí chùm hạt, pháo điện từ...). -
Thế kỉ XXI, vũ khí "thông minh" dựa trên cơ sở tri thức sẽ trở nên phổ biến. Điển hình là
đạn pháo, đạn cối điều khiển bằng laze, ra đa hoặc bằng hồng ngoại.
3. Điểm mạnh, điểm yếu - Điểm mạnh :
+ Độ chính xác cao, uy lực sát thương lớn, tầm hoạt động xa.
+ Có thể hoạt động trong những vùng nhiễu, thời tiết phức tạp, ngày, đêm, đạt hiệu quả cao hơn
hàng chục đến hàng trăm lần so với vũ khí thông thường.
+ Một số loại vũ khí công nghệ cao được gọi là vũ khí "thông minh" có khả năng nhận biết địa
hình và đặc điểm mục tiêu, tự động tìm diệt... - Điểm yếu :
+ Thời gian trinh sát, xử lí số liệu để lập trình phương án đánh phá phức tạp, nếu mục tiêu "thay
đổi" dễ mất thời cơ đánh phá.
+ Dựa hoàn toàn vào các phương tiện kĩ thuật, dễ bị đối phương đánh lừa.
+ Một số loại tên lửa hành trình có tầm bay thấp, tốc độ bay chậm, hướng bay theo quy luật... dễ
bị bắn hạ bằng vũ khí thông thường.
+ Tác chiến công nghệ cao không thể kéo dài vì quá tốn kém. Dễ bị đối phương tập kích vào các
vị trí triển khai của vũ khí công nghệ cao. lO M oARcPSD| 48197999
+ Dễ bị tác động bởi địa hình, thời tiết, khí hậu dẫn đến hiệu quả thực tế khác với lí thuyết. 4. Thủ đoạn
- Tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao là phương thức tiến hành chiến tranh kiểu mới
đồng thời là biện pháp tác chiến của địch. Thực tế trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam,
chủ nghĩa đế quốc đã khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất để chế tạo các
kiểu vũ khí hiện đại hòng giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh. Nhiều loại vũ khí "thông minh"
ra đời và được sử dụng lần đầu tiên trong chiến tranh Việt Nam... Tuy nhiên thất bại thảm hại
trước trí thông minh, sự sáng tạo và lòng dũng cảm vô song của con người Việt Nam.
- Chiến tranh tương lai (nếu xảy ra) đối với đất nước ta, địch sẽ sử dụng phương thức tiến công
hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao là chủ yếu. Nhằm mục đích giành quyền làm chủ trên không,
làm chủ chiến trường, phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, đánh quỵ khả năng chống trả của
đối phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng tiến công trên bộ, trên biển, đổ bộ đường
không và các hoạt động bạo loạn lật đổ của lực lượng phản động nội địa trong nước, gây tâm lí
hoang mang, lo sợ trong nhân dân. Qua đó gây sức ép về chính trị để đạt mục tiêu chính trị hoặc
buộc chúng ta phải chấp nhận điều kiện chính trị do địch đặt ra.
- Nếu chiến tranh xảy ra trên đất nước ta, có thể xuất phát từ nhiều hướng : trên bộ, trên không, từ
biển vào, có thể diễn ra cùng một lúc ở chính diện và trong chiều sâu, trên phạm vi toàn quốc
với một nhịp độ cao, cường độ lớn ngay từ đầu và trong suốt quá trình chiến tranh. Tiến công
hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao của chủ nghĩa đế quốc vào Việt Nam (nếu xảy ra) có thể là
một giai đoạn trước khi đưa quân đổ bộ đường biển hoặc đưa quân tiến công trên bộ, với quy mô
và cường độ ác liệt từ nhiều hướng, vào nhiều mục tiêu cùng một lúc. Đánh phá ác liệt từng đợt
lớn, dồn dập, kết hợp với đánh nhỏ lẻ liên tục ngày đêm, có thể kéo dài vài giờ hoặc nhiều giờ,
có thể đánh phá trong một vài ngày hoặc nhiều ngày,...
Câu 10: Nêu biện pháp thụ động phòng chống địch tiến công hoa lực bằng vũ khí công nghệ
cao? Liên hệ trách nhiệm bản thân khi phòng chống địch sử dụng vũ khí công nghệ cao?
Trong tương lai, nếu xảy ra chiến tranh, vũ khí công nghệ cao sẽ được kẻ địch sử dụng chủ
yếu để thực hiện mưu đồ xâm lược nước ta. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra biện pháp phòng
tránh, đánh trả có hiệu quả tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao của địch, có ý nghĩa rất
quan trọng để giành thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Đảng và nhà nước đã đề ra một số biện pháp, trong đó có biện pháp thụ động được trình bày như sau:
- Phòng chống trinh sát của địch :
+ Làm hạn chế đặc trưng của mục tiêu + Che giấu mục tiêu + Ngụy trang mục tiêu
+ Tổ chức tốt việc nghi binh đánh lừa địch
- Dụ địch đánh vào những mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn
- Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán, có khả năng tác chiến độc lập lO M oARcPSD| 48197999
- Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm để tăng khả năng phòng thủCâu
11: Trình bày nội dung bảo vệ an ninh quốc gia? Liên hệ trách nhiệm sinh viên?
An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn đấu tranh
làm thất bại các hoạt động xâm hại an ninh quốc gia.
Hiểu được điều đó, nội dung bảo vệ an ninh quốc gia gồm các ý sau đây: 1.
Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ: Đó là các hoạt động bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước
CHXHCNVN, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam; giữ gìn sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt
của Đảng, Nhà nước; bảo vệ các cơ quan đại diện, người Việt Nam đang công tác, học tập và lao
động ở nước ngoài. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và
hành động chống phá hệ thống chính trị. Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ luôn là nhiệm vụ trọng
yếu hàng đầu, thường xuyên và cấp bách của toàn Đảng, toàn dân. 2.
Bảo vệ an ninh kinh tế. Đó là bảo vệ sự ổn định, phát triển vững mạnh của nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chống các biểu hiện chệch hướng và
các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất - kĩ thuật, phá hoại nền kinh tế, gây ảnh hưởng đến lợi ích
của quốc gia. Bảo vệ đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh giỏi
không để nước ngoài lôi kéo mua chuộc gây tổn thất hoặc làm chuyển hướng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 3.
Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng. An ninh văn hoá, tư tưởng là sự ổn định và phát triển bền
vững của văn hoá, tư tưởng trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng là bảo vệ sự đúng đắn, vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác -
lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần của xã hội ; bảo vệ những giá trị đạo đức
truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác văn
hoá, văn nghệ. Đấu tranh chống lại sự công kích, bôi nhọ đối với chủ nghĩa Mác - lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, ngăn chặn các hoạt động truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, thiếu
lành mạnh, không phù hợp với thuần phong mĩ tục của dân tộc Việt Nam. 4.
Bảo vệ an ninh dân tộc. Đó là bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, đảm bảo cho tất cả
các thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam cùng phát triển theo đúng Hiến pháp, pháp
luật của nhà nước ; ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng dân tộc ít người để
làm việc trái pháp luật, kích động gây chia rẽ giữa các dân tộc, xâm hại đến anqg, trật tự, an toàn xã hội. 5.
Bảo vệ an ninh tôn giáo. Bảo vệ an ninh tôn giáo là đảm bảo chính sách tự do tín ngưỡng
của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân nhưng đồng thời cũng kiên quyết đấu tranh với các đối
tượng, thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng. Thực hiện đoàn kết, bình đẳng
giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các tôn giáo, giữa cộng đồng dân cư theo tôn giáo với những
người không theo tôn giáo 6.
Bảo vệ an ninh biên giới. Vấn đề bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia đang được
Đảng, Nhà nước đặt ra như là một nhiệm vụ chiến lược cực kì quan trọng .Bảo vệ an ninh biên
giới là bảo vệ nền an ninh, trật tự của Tổ quốc ở khu vực Biên giới quốc gia, cả trên đất liền và
trên biển, chống các hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới từ phía nước ngoài, góp phần xây
dựng đường biên giới hoà bình, hữu nghị với các nước láng giềng đặc biệt là vùng biển, đảo”.
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com) lO M oARcPSD| 48197999
Chống các thế lực thù địch lợi dụng việc xuất, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam để tiến hành các
hoạt động chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 7.
Bảo vệ an ninh thông tin. An ninh thông tin là sự an toàn, nhanh chóng, chính xác và bí mật
của thông tin trong quá trình xác lập, chuyển tải, thu nhận, xử lí và lưu giữ tin. Bảo vệ an ninh
thông tin là một bộ phận quan trọng của công tác bảo vệ an ninh quốc gia nhằm chủ động phòng
ngừa, phát hiện và đấu tranh với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, nhằm khai thác, sử
dụng hệ thống thông tin liên lạc hoặc tiến hành các hoạt động phá huỷ công trình, phương tiện
thông tin liên lạc gây thiệt hại cho an ninh quốc gia của nước ta; chống lộ lọt những thông tin bí
mật của nhà nước; ngăn chặn các hoạt động khai thác thông tin trái phép, dò tìm mật mã, mật
khẩu để đánh cắp thông tin trên mạng...
Câu 12: Trình bày nội dung giữ gìn trật tự an toàn xã hội? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Trật tự, an toàn xã hội : trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên
cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lí xác định.
Đấu tranh giữ gìn trật tự an toàn xã hội nhằm giữ gìn trật tự công cộng, đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, tham gia phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường. Hiểu
được điều đó, giữ gìn trật tự an toàn xã hội gồm những nội dung sau:
1 . Đấu tranh phòng, chống tội phạm (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá
hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh):
- Tiến hành các biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; phát hiện để ngăn
chặn kịp thời các hành vi phạm tội, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại do tội phạm
gây ra cho xã hội; điều tra khám phá tội phạm và người phạm tội để đưa ra xử lí trước pháp
luật đảm bảo đúng người, đúng tội; giáo dục, cải tạo người phạm tội giúp họ nhận thức được
lỗi lầm và cố gắng cải tạo tốt
2. Giữ gìn trật tự nơi công cộng:
-Trật tự công cộng là trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc,
quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà mọi người phải tuân theo. Trật tự công cộng có
nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự, yên tĩnh, vệ sinh, nếp sống văn minh; sự tuân
thủ những quy định của pháp luật và phong tục, tập quán, sinh hoạt được mọi người thừa nhận.
Giữ gìn trật tự nơi công cộng chính là giữ gìn trật tự, yên tĩnh chung, giữ gìn vệ sinh chung, duy
trì nếp sống văn minh ở những nơi công cộng
3. Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông:
- Trật tự, an toàn giao thông là trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải công cộng mà mọi người phải tuân theo khi
tham gia giao thông, nhờ đó đảm bảo cho hoạt động giao thông thông suốt, trật tự, an toàn, hạn
chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông gây thiệt hại về người và tài sản. Đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông không phải là nhiệm vụ của riêng các lực lượng chức năng mà là trách nhiệm của
tất cả mọi người khi tham gia giao thông. Đó là việc nắm vững và tuân thủ nghiêm túc Luật giao
thông, mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông phải được xử lí nghiêm khắc.
4. Phòng ngừa tai nạn lao động, chống thiên tai, phòng ngừa dịch bệnh:
- Chú ý phòng ngừa không để xẩy ra tai nạn lao động và luôn luôn phòng chống thiên tai dịch bệnh.
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com) lO M oARcPSD| 48197999
5. Bài trừ các tệ nạn xã hội:
- Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, có tính
phổ biến, ảnh hưởng xấu về đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng. Tệ
nạn xã hội bao gồm : mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê tín dị đoan.... Phòng, chống tệ nạn xã
hội là nhiệm vụ của toàn xã hội, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, bằng những biện
pháp đồng bộ, tích cực, kiên quyết và triệt để. 6. Bảo vệ môi trường:
- Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và sự phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại. Bảo vệ môi trường là tập hợp những
biện pháp giữ cho môi trường trong sạch, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lí sinh giới đảm
bảo sự cân bằng sinh thái... nhằm tạo ra một không gian tối ưu cho cuộc sống của con người.
Câu 13: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng chống chiến lược
“Diễn biến hòa bình”, “Bạo loạn lật đổ” của Đảng, nhà nước ta? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Diễn biến hoà bình" là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ,
trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực phản động tiến hành. Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có
tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng li khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước
ngoài tiến hành gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa phương hay trung ương
Chủ nghĩa đế quốc cùng các thế lực thù địch luôn coi Việt Nam là một trọng điểm trong
chiến lược "Diễn biến hoà bình" chống chủ nghĩa xã hội. Hiểu được điều đó, Đảng và nhà nước ta
đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng chống như sau: 1. Mục tiêu
Mục tiêu của chiến lược "Diễn biến hoà bình" mà các thế lực thù địch tiến hành ở Việt Nam là
làm chuyển hoá chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta theo con đường tư bản chủ nghĩa. 2.Nhiệm vụ
Khẳng định kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật
đổ. Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh hiện nay, đồng
thời, còn là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Chủ động phát hiện âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các thế lực thù địch đối với nước ta, kịp thời tiến công ngay từ đầu. Xử lí nhanh chóng, hiệu
quả khi có bạo loạn xảy ra và luôn bảo vệ tốt chính trị nội bộ. 3.Quan điểm chỉ đạo -
Đấu tranh chống "diễn biến hoà bình" là một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay
go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực -
Chống "diễn biến hoà bình" là cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh hiện nay -
Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đấu tranh chống "diễn biến hoà bình". 4.Phương châm tiến hành
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com) lO M oARcPSD| 48197999 -
Kết hợp chặt chẽ giữa giữ vững bên trong với chủ động ngăn chặn, phòng ngừa và chủ
động tiếncông làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch.
Phải thấy rõ tính chất nham hiểm của chiến lược từ đó nâng cao cảnh giác cách mạng, chủ động tiến công -
Chủ động, kiên quyết, khôn khéo xử lí tình huống và giải quyết hậu quả khi có bạo loạn xảy
ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành bạo loạn. -
Xây dựng tiềm lực vững mạnh của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong nước
và quốc tế, kịp thời làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với Việt Nam.
Câu 14: Trình bày âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực
thù địch chống phá cách mạng Việt Nam? Trách nhiệm của sinh viên trong đấu tranh làm
thất bại chiến lược “Diễn biến hòa bình”

Diễn biến hoà bình" là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ,
trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực phản động tiến hành. Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có
tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng li khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước
ngoài tiến hành gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa phương hay trung ương
Mặc dù được tiến hành bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau và ngày một tinh vi, âm
mưu và thủ đoạn của chiến lược “DBHB” vẫn không thay đổi, được trình bày như sau: Âm mưu thủ đoạn
Mục tiêu nhất quán của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trong sử dụng chiến lược “diễn
biến hòa bình” đối với Việt nam là thưc hiện âm mưu xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ
chế độ xã hội chủ nghĩa, để đạt được mục tiêu đó, các thế lực thù địch không từ bỏ bất kỳ thủ
đoạn chống phá toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tinh vi, thâm độc và nhiều
thủ đoạn tịnh vi khó nhận biết cụ thể :
Thủ đoạn về kinh tế. Chúng muốn chuyển hoá nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam dần dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Khích lệ thành phần kinh tế
tư nhân phát triển, làm mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Lợi dụng sự giúp đỡ,
viện trợ kinh tế, đầu tư vốn, chuyển giao công nghệ cho Việt Nam để đặt ra các điều kiện và gây
sức ép về chính trị, từng bước chuyển hoá Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Thủ đoạn về chính trị. Đòi thực hiện chế độ "đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập", "tự do hoá"
mọi mặt đời sống xã hội, từng bước xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chế độ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chúng chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, tận dụng những sơ hở trong đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước
ta, sẵn sàng can thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự để lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thủ đoạn về tư tưởng - văn hoá. Chúng thực hiện nhiều hoạt động nhằm xoá bỏ chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, ra sức
truyền bá tư tưởng tư sản vào các tầng lớp nhân dân. Lợi dụng xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, du
nhập những sản phẩm văn hoá đồi trụy, lối sống phương Tây, để kích động lối sống tư bản trong
thanh niên từng bước làm phai mờ bản sắc văn hoá và giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam.
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com) lO M oARcPSD| 48197999
Thủ đoạn trong lĩnh vực tôn giáo - dân tộc. Chúng lợi dụng những khó khăn ở những vùng đồng
bào dân tộc ít người, trình độ dân trí của một bộ phận đồng bào còn thấp và những khuyết điểm
trong thực hiện các chính sách để kích động tư tưởng đòi li khai, tự quyết dân tộc.
Lợi dụng chính sách tự do tôn giáo để truyền đạo trái phép thực hiện âm mưu tôn giáo hoá dân
tộc, từng bước gây mất ổn định xã hội và làm chệch hướng chế độ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thủ đoạn trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Lợi dụng xu thế mở rộng, hợp tác quốc tế, thực hiện
xâm nhập, tăng cường hoạt động tình báo thu thập bí mật quốc gia. Chúng kích động đòi phủ nhận
vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và đối với lực lượng vũ trang. Đối
với quân đội và công an chủ trương vô hiệu hoá sự lãnh đạo của Đảng với luận điểm "phi chính trị
hoá" làm cho các lực lượng này xa rời mục tiêu chiến đấu.
Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại. Lợi dụng chủ trương Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để tuyên truyền và hướng Việt Nam đi theo quỹ
đạo của chủ nghĩa tư bản. Hạn chế sự mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam đối các nước lớn
trên thế giới, tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào Việt Nam. Đặc biệt, chúng rất coi
trọng việc chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các với nước xã
hội chủ nghĩa, hạ thấp uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Câu 15: Trình bày nội dung xây dựng và bảo vệ lãnh thổ quốc gia? Liên hệ trách nhiệm sinh viên
Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một chỉnh thể thống
nhất, bất khả xâm phạm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi,
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ
âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ
quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nội dung của
việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam gồm: -
Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước. -
Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh thổ của mình. -
Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải
và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại, vi
phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam. -
Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháptrên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt
Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại
quyền lực tối cao của Việt Nam.
Câu 16: Trình bày nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia? Liên hệ trách nhiệm sinh viên?
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com) lO M oARcPSD| 48197999
Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một chỉnh thể thống
nhất, bất khả xâm phạm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi,
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ
âm mưu can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta.
Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lí. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại” . Xây dựng, bảo vệ bao gồm các nội dung sau: -
Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân khu vực biên
giới định cư ổn định, phát triển và sinh sống lâu dài ở khu vực biên giới; điều chỉnh dân cư theo
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh khu vực biên giới. -
Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát triển kinh tế
đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mặt nhằm xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu
dài với các nước láng giềng. -
Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp của
Nhà nước chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền
lãnh thổ và biên giới quốc gia. -
Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường. Sử dụng tổng hợp các biện pháp đấu tranh ngăn
chặn mọi hành động xâm phạm tài nguyên, đặc biệt là xâm phạm tài nguyên trong lòng đất, trên
biển, trên không, thềm lục địa của Việt Nam. Ngăn chặn, đấu tranh với mọi hành động phá hoại,
huỷ hoại, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường khu vực biên giới, bảo đảm cho người Việt Nam,
nhân dân khu vực biên giới có môi trường sinh sống bền vững, ổn định và phát triển lâu dài. -
Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyền lực chính trị tối cao của Nhà
nướctrên khu vực biên giới; chống lại mọi hành động xâm phạm về lợi ích kinh tế, văn hoá, xã hội
của đất nước trên khu vực biên giới. Bảo đảm mọi lợi ích của người Việt Nam phải được thực
hiện ở khu vực biên giới theo luật pháp Việt Nam, phù hợp với luật pháp quốc tế và các hiệp định
mà Việt Nam kí kết với các nước hữu quan. -
Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi âm mưu
và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới quốc gia. Đấu
tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc, phá hoại sự ổn định, phát triển khu vực biên giới. -
Phối hợp với các nước, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình đoàn kết, hữu
nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng. Trấn áp mọi hành động khủng
bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.
Dow nloaded by Mai nguyen (mainguyengiahuy02021992@gmail.com)