SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
TRƯỜ NG THPT THÁI PHIÊN NĂM HỌC 2023 - 2024
MÔN THI: NGỮ VĂN 11
(Đề thi 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
(Lược phần đầu: Dần nghèo khổ. Thương con, không muốn con lêu lổng, mẹ Dần bắt em
phải đi cho Chánh Liễu giàu có. Mẹ Dần chết ốm đau không kiêng khem bỏ lại bố Dần và hai
em nhỏ. Sau hai năm, Dần trở về nhà để chăm em. Túng quẫn, bố Dần nh n rừng kiếm ăn cưới
chồng cho Dần để trả số tiền vay 20 đồng bạc của nhà chồng Dần chưa đoạn tang mẹ. Sáng sớm,
nghe lời bố, Dần xuống chợ mua cau, chè để chiều đón nhà chồng làm đám cưới đưa Dần v làm dâu.
Xế chiều, mẹ chồng chồng đến nhà Dần xin dâu. Nghe những lời thưa chuyện nhẹ nhàng, khéo o
từ mẹ chồng Dần, bố Dần ch thấy buồn tủi, đờ đẫn, tái tê... )
Đến tối, đám cưới mới ra đi. Vẻn vẹn u người, c nhà gái nhà trai. Ông bố v đã
tưởng không đi. Nhưng mẹ chồng cố mời. Vả lại nếu ông không đi, thì hai đứa ng
không thể đi Dần thì đang khóc lóc. Nếu chỉ mình nó ra đi thì lẽ cũng không chịu
nốt. Ông đành kéo mấy cành rào lấp ngõ rồi đi vậy.
Dần không chịu mặc cái áo dài của mẹ chồng đưa, thành thử lại chính khoác cái áo
ấy trên vai. Dần mặc những áo vải ngày thường nghĩa một cái quần sồng cộc xẫng đụp
những miếng thật to, một cái áo cánh nâu bạc phếch cũng nhiều chỗ lắm, một bên tay
rách quá, đã cụt gần đến nách. sụt sịt khóc, đi n cạnh mẹ chồng. Chú rể dắt đứa em
lớn của Dần. Còn thằng thì ông bố cõng. Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh bóng tối
như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm ch ngủ...
Ðến nhà trai, bà mẹ chồng mời bố Dần uống nước ăn trầu. Rồi giết một con gà, dọn cho
ba bố con ông một mâm cơm. (Dần vừa thẹn vừa buồn không chịu ngồi ăn). Ba bố con lặng lẽ
ăn. Người cha ăn vài lượt cơm, rồi buông bát đĩa, ngồi xỉa răng đợi cho hai đứa con ăn.
Ông thúc chúng ăn nhanh lên, rồi còn về kẻo khuya. Thằng lớn cơm phùng mồm ra, bị
nghẹn mấy lần. Khi cả hai con đã thôi cơm, ông cho chúng nó uống nước rồi đứng lên, chào
mẹ chồng Dần để ra về. Ông dắt thằng lớn cõng thằng trên lưng. Dần đứng đợi cha
ngoài sân. vẫn còn dụi mắt. Người cha ái ngại, đứng lại nhìn con một thoáng rồi âu yếm
bảo:
- Thôi! Thầy cho em về nhé.
Dần khóc nấc lên. Hai đứa em không còn chế nhạo nữa.
Thằng lớn chực khóc. Thằng ngây mặt ra vì không hiểu sao cả. Người cha mắng yêu con:
- Mẹ chúng mày!...
m chồng thấy Dần khóc quá, chạy ra. Bố Dần vội bước đi. Dần chạy theo cha, nức nở:
- Thầy!... Thầy...
- Mẹ mày!... nín đi cho thầy về.
- Thầy đừng... đi... lên rừng!
Người cha thấy lòng thổn thức đáp liều:
- , thì thôi... Mẹ y!
1942
(Một đám cưới, Truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, 2008, tr.189-191)
1
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định sự kiện chính được nêu trong đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn trích được kể theo ngôi o?
Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra những từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói ngôn ngữ viết được sử dụng
trong đoạn đối thoại sau:
- Mẹ mày!... nín đi cho thầy về.
- Thầy đừng... đi... lên rừng!
Người cha thấy lòng thổn thức đáp liều:
- , thì thôi... Mẹ y!
Câu 4. (1,0 điểm) Chi tiết “C bọn đi lủi thủi trong sương lạnh bóng tối như một gia đình
xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ.” ý nghĩa gì?
Câu 5. (1,0 điểm) Trong đoạn trích, tâm trạng của nhân vật bố Dần được khắc họa như thế
o?
Câu 6. (1,0 điểm) Nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 7. (1,0 điểm) Trong câu chuyện, nhân vật Dần buộc phải lấy chồng như một việc làm
“báo hiếu” cha mẹ, anh/ chị có đồng tình với việc làm này không?
Câu 8. (0,5 điểm) Anh/chị hãy nhận xét giá trị nhân đạo của Nam Cao trong đoạn trích.
II. LÀM N (4,0 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận phân tích nghệ thuật tự sự của Nam Cao
trong đoạn trích trên.
------ Hết ------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích thêm.
Họ tên thí sinh:…………………………………………… Số báo danh:……………………
2
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC I
MÔN NG VĂN, LỚP 11 M HỌC 2023 2024
Hướng dẫn chấm gồm 02 trang
PHẦN
U
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
ĐỌC HIỂU
6.0
1
Sự kiện chính được kể: Đám ới của Dần
0.5
2
Đoạn trích được k theo ngôi thứ 3
0.5
3
Trong đoạn đối thoại có hai loại ngôn ngữ: Ngôn ngữ nói (mẹ mày,
thì thôi!) và ngôn ngữ viết (Người cha thấy lòng thổn thức...)
0.5
4
Chi tiết Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh bóng tối như một gia
đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ...” ý nghĩa:
+ Miêu tả cảnh đoàn người rước dâu, đưa Dần về nhà chồng.
+ Gợi lên cảnh ngộ buồn tủi, đáng thương của em Dần trên đường về
nhà chồng: lủi thủi, lặng lẽ, âm thầm trong câm lặng, không một niềm
vui, hạnh phúc trong ngày trọng đại của cuộc đời.
1.0
5
Trong đoạn trích, tâm trạng của nhân vật bố Dần chủ yếu được khắc
họa qua 2 nét chính:
+ Buồn tủi, xót xa cho cảnh ngộ trớ trêu của gia đình. nghèo khổ
buộc phải cho con gái thơ dại lấy chồng.
+ Ái ngại, thổn thức lo lắng cho con gái khi từ biệt con để trở về nhà.
1.0
6
Chủ đề của đoạn trích: Tình cảnh éo le, khốn cùng cùng của người
nông dân trước Cách mạng tháng Tám vẻ đẹp tâm hồn giản dị của
họ.
1.0
7
HS thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải giải thuyết
phục, chặt chẽ.
1.0
8
Giá trị nhân đạo của Nam Cao trong đoạn trích
+ Cảm thông, thương t trước hoàn cảnh éo le, khốn cùng của người
nông dân trước Cách mạng tháng Tám 1945.
+ Phát hiện khẳng định vẻ đẹp tình người, trân trọng tình cảm gia
đình bình dị, sâu sắc của người nông dân trong hoàn cảnh đói nghèo,
cùng quẫn…
0.5
3
II
VIẾT
4.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài ngh luận
Mở i nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề
0.5
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Nghệ thuật tự sự của Nam Cao trong đoạn trích
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS thể viết i nhiều cách trên sở kết hợp được lẽ dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu
cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
* Phân tích nghệ thuật tự sự của Nam Cao trong đoạn trích
- Trong đoạn trích Nam Cao đã xây dựng một tình huống trớ trêu:
đám cưới của em Dần một sinh ra trong gia đình nông dân
nghèo khổ phải lấy chồng để trả món nợ của gia đình. Đám cưới của
Dần không phải ngày hạnh phúc ngày chia lìa chị em, gia
đình. Từ tình huống đó, chủ đề câu chuyện tính cách nhân vật được
thể hiện nét.
- Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng i sự việc khá đơn giản:
chồng mẹ chồng Dần đến xin u đưa Dần về nhà chồng; cảnh
đưa dâu “vẻn vẹn sáu người, cả nhà gái, nhà trai ... đi lủi thủi trong
sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm”; kết thúc câu chuyện
những lời từ biệt đầy nước mắt của hai bố con Dần sau bữa cơm vội
nhà chồng. Nam Cao sử dụng ngôi kể thứ ba người kể chuyện,
điểm nhìn sự thay đổi từ vị trí của nhân vật chính, Dần nhớ lại u
chuyện cuộc đời của mình đến vị trí của người quan sát, kể chuyện
chứng kiến cảnh đưa dâu... Sự đơn giản trong cách tổ chức cốt truyện,
chọn c điểm nhìn và ngôi k hợp làm cho u chuyện hiện lên
chân thực, cảm động về một đám cưới “chạy đói” nông thôn trước
Cách mạng; vừa tạo chất trữ tình, sâu lắng vừa làm nên chiều sâu
tưởng cho câu chuyện.
- Trong đoạn trích, Nam Cao sử dụng giọng trần thuật tự nhiên, linh
hoạt. Nhà n nhập vai vào từng nhân vật để nói suy nghĩ, bộc lộ
tâm trạng bằng chính giọng điệu của nhân vật. Nhờ vậy, các nhân vật,
từ Dần, bố Dần đến bà mẹ chồng của Dần ngôn ngữ, tính cách
2.5
4
tâm trạng được khắc họa khá t.
* Đánh giá:
- Đoạn trích thể hiện nghệ thuật t sự sắc sảo, già dặn của Nam Cao
trên con đường cách tân, đổi mới th loại truyện ngắn của văn học
Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. S sắc sảo già dặn đó
góp phần làm nên phong cách độc đáo của một cây bút truyện ngắn
bậc thầy.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách
diễn đạt mới mẻ.
0.5
TỔNG
10.0
5

Preview text:

SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
TRƯỜ NG THPT THÁI PHIÊN NĂM HỌC 2023 - 2024 MÔN THI: NGỮ VĂN 11 (Đề thi có 02 trang)
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản:
(Lược phần đầu: Dần là cô bé nghèo khổ. Thương con, không muốn con lêu lổng, mẹ Dần bắt em
phải đi ở cho bà Chánh Liễu giàu có. Mẹ Dần chết vì ốm đau không kiêng khem bỏ lại bố Dần và hai
em nhỏ. Sau hai năm, Dần trở về nhà để chăm em. Túng quẫn, bố Dần tính lên rừng kiếm ăn và cưới
chồng cho Dần để trả số tiền vay 20 đồng bạc của nhà chồng dù Dần chưa đoạn tang mẹ. Sáng sớm,
nghe lời bố, Dần xuống chợ mua cau, chè để chiều đón nhà chồng làm đám cưới đưa Dần về làm dâu.
Xế chiều, mẹ chồng và chồng đến nhà Dần xin dâu. Nghe những lời thưa chuyện nhẹ nhàng, khéo léo
từ mẹ chồng Dần, bố Dần chỉ thấy buồn tủi, đờ đẫn, tái tê. . )
Đến tối, đám cưới mới ra đi. Vẻn vẹn có sáu người, cả nhà gái nhà trai. Ông bố vợ đã
tưởng không đi. Nhưng bà mẹ chồng cố mời. Vả lại nếu ông không đi, thì hai đứa bé cũng
không thể đi mà Dần thì đang khóc lóc. Nếu chỉ có mình nó ra đi thì có lẽ nó cũng không chịu
nốt. Ông đành kéo mấy cành rào lấp ngõ rồi đi vậy.
Dần không chịu mặc cái áo dài của bà mẹ chồng đưa, thành thử lại chính bà khoác cái áo
ấy trên vai. Dần mặc những áo vải ngày thường nghĩa là một cái quần sồng cộc xẫng và đụp
những miếng vá thật to, một cái áo cánh nâu bạc phếch và cũng vá nhiều chỗ lắm, một bên tay
rách quá, đã xé cụt gần đến nách. Nó sụt sịt khóc, đi bên cạnh mẹ chồng. Chú rể dắt đứa em
lớn của Dần. Còn thằng bé thì ông bố cõng. Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối
như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ. .
Ðến nhà trai, bà mẹ chồng mời bố Dần uống nước ăn trầu. Rồi bà giết một con gà, dọn cho
ba bố con ông một mâm cơm. (Dần vừa thẹn vừa buồn không chịu ngồi ăn). Ba bố con lặng lẽ
ăn. Người cha ăn có vài lượt cơm, rồi buông bát đĩa, ngồi xỉa răng đợi cho hai đứa con ăn.
Ông thúc chúng ăn nhanh lên, rồi còn về kẻo khuya. Thằng lớn và cơm phùng mồm ra, bị
nghẹn mấy lần. Khi cả hai con đã thôi cơm, ông cho chúng nó uống nước rồi đứng lên, chào
bà mẹ chồng Dần để ra về. Ông dắt thằng lớn và cõng thằng bé trên lưng. Dần đứng đợi cha ở
ngoài sân. Nó vẫn còn dụi mắt. Người cha ái ngại, đứng lại nhìn con một thoáng rồi âu yếm bảo:
- Thôi! Thầy cho em về nhé.
Dần khóc nấc lên. Hai đứa em không còn chế nhạo nữa.
Thằng lớn chực khóc. Thằng bé ngây mặt ra vì không hiểu sao cả. Người cha mắng yêu con: - Mẹ chúng mày!. .
Bà mẹ chồng thấy Dần khóc quá, chạy ra. Bố Dần vội bước đi. Dần chạy theo cha, nức nở: - Thầy!. . Thầy. .
- Mẹ mày!. . nín đi cho thầy về.
- Thầy đừng. . đi. . lên rừng!
Người cha thấy lòng thổn thức và đáp liều:
- Ừ, thì thôi. . Mẹ mày! 1942
(Một đám cưới, Truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, 2008, tr.189-191) 1
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định sự kiện chính được nêu trong đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn trích được kể theo ngôi nào?
Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra những từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết được sử dụng
trong đoạn đối thoại sau:
- Mẹ mày!. . nín đi cho thầy về.
- Thầy đừng. . đi. . lên rừng!

Người cha thấy lòng thổn thức và đáp liều:
- Ừ, thì thôi. . Mẹ mày!
Câu 4. (1,0 điểm) Chi tiết “Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình
xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ.”
có ý nghĩa gì?
Câu 5. (1,0 điểm) Trong đoạn trích, tâm trạng của nhân vật bố Dần được khắc họa như thế nào?
Câu 6. (1,0 điểm) Nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 7. (1,0 điểm) Trong câu chuyện, nhân vật Dần buộc phải lấy chồng như một việc làm
“báo hiếu” cha mẹ, anh/ chị có đồng tình với việc làm này không?
Câu 8. (0,5 điểm) Anh/chị hãy nhận xét giá trị nhân đạo của Nam Cao trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận phân tích nghệ thuật tự sự của Nam Cao trong đoạn trích trên. ------ Hết ------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:…………………………………………… Số báo danh:…………………… 2
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 11 NĂM HỌC 2023 – 2024
Hướng dẫn chấm gồm 02 trang PHẦN CÂ NỘI DUNG ĐIỂM U I ĐỌC HIỂU 6.0 1
Sự kiện chính được kể: Đám cưới của Dần 0.5 2
Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3 0.5 3
Trong đoạn đối thoại có hai loại ngôn ngữ: Ngôn ngữ nói (mẹ mày, 0.5
thì thôi!) và ngôn ngữ viết (Người cha thấy lòng thổn thức. .) 4
Chi tiết “Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia 1.0
đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ. .” có ý nghĩa:
+ Miêu tả cảnh đoàn người rước dâu, đưa Dần về nhà chồng.
+ Gợi lên cảnh ngộ buồn tủi, đáng thương của em Dần trên đường về
nhà chồng: lủi thủi, lặng lẽ, âm thầm trong câm lặng, không một niềm
vui, hạnh phúc trong ngày trọng đại của cuộc đời. 5
Trong đoạn trích, tâm trạng của nhân vật bố Dần chủ yếu được khắc 1.0 họa qua 2 nét chính:
+ Buồn tủi, xót xa cho cảnh ngộ trớ trêu của gia đình. Vì nghèo khổ
mà buộc phải cho con gái thơ dại lấy chồng.
+ Ái ngại, thổn thức lo lắng cho con gái khi từ biệt con để trở về nhà. 6
Chủ đề của đoạn trích: Tình cảnh éo le, khốn cùng cùng của người 1.0
nông dân trước Cách mạng tháng Tám và vẻ đẹp tâm hồn giản dị của họ. 7
HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải lí giải thuyết 1.0 phục, chặt chẽ. 8
Giá trị nhân đạo của Nam Cao trong đoạn trích 0.5
+ Cảm thông, thương xót trước hoàn cảnh éo le, khốn cùng của người
nông dân trước Cách mạng tháng Tám 1945.
+ Phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tình người, trân trọng tình cảm gia
đình bình dị, sâu sắc của người nông dân trong hoàn cảnh đói nghèo, cùng quẫn… 3 II VIẾT 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.25
Nghệ thuật tự sự của Nam Cao trong đoạn trích
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu 2.5 cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
* Phân tích nghệ thuật tự sự của Nam Cao trong đoạn trích
- Trong đoạn trích Nam Cao đã xây dựng một tình huống trớ trêu:
đám cưới của em Dần – một cô bé sinh ra trong gia đình nông dân
nghèo khổ phải lấy chồng để trả món nợ của gia đình. Đám cưới của
Dần không phải là ngày hạnh phúc mà là ngày chia lìa chị em, gia
đình. Từ tình huống đó, chủ đề câu chuyện và tính cách nhân vật được thể hiện rõ nét.
- Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng vài sự việc khá đơn giản:
chồng và mẹ chồng Dần đến xin dâu – đưa Dần về nhà chồng; cảnh
đưa dâu “vẻn vẹn có sáu người, cả nhà gái, nhà trai . . đi lủi thủi trong
sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm”; kết thúc câu chuyện là
những lời từ biệt đầy nước mắt của hai bố con Dần sau bữa cơm vội
vã ở nhà chồng. Nam Cao sử dụng ngôi kể thứ ba – người kể chuyện,
điểm nhìn có sự thay đổi từ vị trí của nhân vật chính, Dần nhớ lại câu
chuyện cuộc đời của mình đến vị trí của người quan sát, kể chuyện –
chứng kiến cảnh đưa dâu. . Sự đơn giản trong cách tổ chức cốt truyện,
chọn các điểm nhìn và ngôi kể hợp lí làm cho câu chuyện hiện lên
chân thực, cảm động về một đám cưới “chạy đói” ở nông thôn trước
Cách mạng; vừa tạo chất trữ tình, sâu lắng vừa làm nên chiều sâu tư tưởng cho câu chuyện.
- Trong đoạn trích, Nam Cao sử dụng giọng trần thuật tự nhiên, linh
hoạt. Nhà văn nhập vai vào từng nhân vật để nói và suy nghĩ, bộc lộ
tâm trạng bằng chính giọng điệu của nhân vật. Nhờ vậy, các nhân vật,
từ cô bé Dần, bố Dần đến bà mẹ chồng của Dần ngôn ngữ, tính cách 4
và tâm trạng được khắc họa khá rõ nét. * Đánh giá:
-
Đoạn trích thể hiện nghệ thuật tự sự sắc sảo, già dặn của Nam Cao
trên con đường cách tân, đổi mới ở thể loại truyện ngắn của văn học
Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. Sự sắc sảo và già dặn đó
góp phần làm nên phong cách độc đáo của một cây bút truyện ngắn bậc thầy.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0.5 diễn đạt mới mẻ. TỔNG 10.0 5
Document Outline

  • Thực hiện các yêu cầu sau:
  • ------ Hết ------
  • HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ V