-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề luyện thi đánh giá tư duy Đại học Bách Khoa Hà Nội 2024 - Đề 11 (có đáp án)
Bộ đề ôn thi đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội gồm 12 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo. Thông qua tài liệu này các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều tư liệu học tập, ôn luyện chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả cao. Bài thi đánh giá tư duy gồm một phần bắt buộc và hai phần tự chọn. Trong đó, thí sinh làm phần bắt buộc với môn Toán và Đọc hiểu trong 120 phút. Phần tự chọn 1 gồm các môn khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh) thi trong 90 phút. Phần tự chọn 2 là Tiếng Anh thi trong 60 phút hoặc có thể quy đổi các chứng chỉ quốc tế như IELTS. Vậy sau đây là trọn bộ đề thi đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Đề thi đánh giá tư duy năm 2024 23 tài liệu
Đề thi Đánh giá tư duy 23 tài liệu
Đề luyện thi đánh giá tư duy Đại học Bách Khoa Hà Nội 2024 - Đề 11 (có đáp án)
Bộ đề ôn thi đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội gồm 12 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo. Thông qua tài liệu này các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều tư liệu học tập, ôn luyện chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả cao. Bài thi đánh giá tư duy gồm một phần bắt buộc và hai phần tự chọn. Trong đó, thí sinh làm phần bắt buộc với môn Toán và Đọc hiểu trong 120 phút. Phần tự chọn 1 gồm các môn khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh) thi trong 90 phút. Phần tự chọn 2 là Tiếng Anh thi trong 60 phút hoặc có thể quy đổi các chứng chỉ quốc tế như IELTS. Vậy sau đây là trọn bộ đề thi đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Chủ đề: Đề thi đánh giá tư duy năm 2024 23 tài liệu
Môn: Đề thi Đánh giá tư duy 23 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ĐỀ LUYỆN THI
ĐÁNH GIÁ TƯ DUY 2024 60 phút 30 phút 60 phút Tư duy Tư duy Tư duy Toán học Đọc hiểu
Khoa học/ Giải quyết vấn đề 40 điểm 20 điểm 40 điểm
Trắc nghiệm khách quan gồm các dạng:
nhiều lựa chọn, kéo thả, đúng/sai, trả lời ngắn Mục lục
PHẦN TƯ DUY TOÁN HỌC ................................................................................................. 3
PHẦN TƯ DUY ĐỌC HIỂU ................................................................................................. 33
PHẦN TƯ DUY KHOA HỌC/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................... 55
Đáp án .......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN TƯ DUY TOÁN HỌC
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TSA 09.04 TOÁN ĐỀ 11 – TLCST427006 ***********************
Mã đề: …………. Thời gian làm bài 60 phút
Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 11 Câu 1:
Một người đàn ông kiếm được 3.200 USD mỗi tháng khi làm giáo viên trong 10 tháng từ tháng 9
đến tháng 6. Sau đó, anh làm nhân viên pha chế tại một quán cà phê địa phương, nơi anh kiếm được
2.000 USD mỗi tháng trong suốt tháng 7 và tháng 8. Lương trung bình hàng tháng của anh ấy trong 12 tháng là bao nhiêu? A. 3,000 USD B. 2,500 USD C. 2,600 USD D. 2,800 USD Phương pháp giải Tính trung bình 12 tháng. Lời giải
Lương trung bình hàng tháng của anh ấy trong 12 tháng là 3200.10 + 2000.2 = 3000 (USD) 12 Câu 2:
Điền số thích hợp để hoàn thành dãy 3, 8, 14, 21, 29, ___? A. 35 B. 36 C. 37 D. 38 Phương pháp giải Dự đoán quy luật. Lời giải
Ta thấy 8 = 3 + 5, tức là u1 = 3; u2 = u1 + 3 + 2
14 = 8 + 6, u3 = 14 = u2 + 3 + 3
21 = 14 + 7, u4 = 21 = u3 + 3 + 4
29 = 21+8, u5 = 21 = u4 + 3 + 5
=> Suy đoán dãy này là un+1 = un + 3 + n Khi đó u6 = 29 + 3 + 6 = 38 Câu 3:
Số 4 là số nguyên dương nhỏ nhất có đúng ba ước số: 1, 2 và 4. Nếu k là số nguyên cao hơn tiếp
theo cũng có đúng ba ước số thì tổng của ba ước số của k là bao nhiêu? A. 13 B. 14 C. 16 D. 18 Phương pháp giải
Chứng minh các số có đúng 3 ước là các số chính phương. Lời giải Ta có: 4=1.2.2
k là số có đúng 3 ước nên k là hợp số.
Mà k luôn có 2 ước là 1 và k
=> Khi phân tích ra thừa số nguyên tố thì chỉ có 1 thừa số nguyên tố p. Tức là k = pn.
Thật vậy, giả sử k = pm.qn với m ≠ n; p ≠ q thì số ước của k lớn hơn 3=> Loại.
Khi đó k = p2 với p là số nguyên tố gần 2 nhất. ⇒ p = 3
Vậy tổng của 3 ước số của k là: 1 + 3 + 9 = 13 Câu 4:
Khi bạn nhân một số với 4 rồi trừ 7, kết quả sẽ giống như khi bạn trừ 7 từ chính số đó rồi nhân với 11. Số đó là gì? A. 10 B. 13 C. 19 D. 23 Phương pháp giải
- Gọi số cần tìm là x ∈ N*
- Lập phương trình giải x. Lời giải
Gọi số cần tìm là x ∈ N*
Khi đó 4x − 7 = (x − 7).11 x =10 Câu 5:
Mật khẩu cho hệ thống máy tính yêu cầu chính xác 6 ký tự. Mỗi ký tự có thể là một trong 26 chữ cái
từ A đến Z hoặc một trong mười chữ số từ 0 đến 9. Ký tự đầu tiên phải là một chữ cái và ký tự cuối
cùng phải là một chữ số. Có bao nhiêu mật khẩu khác nhau có thể có? A. hơn 1010 B. giữa 107 và 108 C. giữa 108 và 109
D. trong khoảng từ 109 đến 1010 Phương pháp giải Quy tắc nhân Lời giải
Vì kí tự đầu tiên phải là một chữ nên kí tự đầu tiên có 26 cách chọn.
Kí tự cuối cùng phải là một chữ số nên kí tự cuối cùng có 10 cách chọn.
4 kí tự ở giữa không bị giới hạn nên ở mỗi kí tự sẽ có (26+10)=36 cách chọn.
Vậy số mật khẩu khác nhau là: 26.10.364 = 9360 mật khẩu. Câu 6:
Cho tứ diện SABC có các góc phẳng tại đỉnh S đều vuông. Hình chiếu vuông góc của S xuống mặt phẳng (ABC) là
A. trực tâm tam giác ABC.
B. trọng tâm tam giác ABC.
C. tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.
D.tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Phương pháp giải Lời giải Ta có: SA ⊥ SB
SA ⊥ (SBC). SA ⊥ SC BC ⊥ SA
BC ⊥ (SAH ) BC ⊥ AH (1) BC ⊥ SH Tương tự, ta có: SC ⊥ SA
SC ⊥ (SAB) SC ⊥ SB AB ⊥ SC
AB ⊥ (SCH ) AB ⊥ CH (2) AB ⊥ SH
Từ (1) và (2) suy ra H là trực tâm tam giác ABC. Câu 7:
Hình dưới đây cho thấy một bể hình trụ có đường kính gấp 3 lần chiều cao của nó. Bể chứa khoảng
231,5 mét khối chất lỏng. Chiều cao của bể gần với số nào sau đây? A. 2 mét B. 3 mét C. 4 mét D. 6 mét Phương pháp giải
Sử dụng công thức tính thể tích V = π.r2.h rồi rút ra chiều cao h Lời giải 2 Thể tích của bể là: 3h 9 2 3 V .r .h = = . .h = .h = 231,5 2 4 ⇒ h ≈ 3,2m Câu 8:
Minh, Quyên và Vân mỗi người quyên góp tiền cho một tổ chức từ thiện. Minh đã quyên góp số tiền
bằng số tiền mà Quyên và Vân đã đưa cùng nhau. Nếu Quyên cho nhiều hơn gấp ba lần số tiền anh
ấy đã cho thì anh ấy sẽ cho nhiều hơn Minh 40 đô la. Và nếu Vân đưa ít hơn 20 đô la thì cô ấy sẽ
cho một nửa số tiền của Minh. Minh đã cho bao nhiêu? A. 80 USD B. 120 USD C. 160 USD D. 200 USD Phương pháp giải
- Gọi x, y, z lần lượt là số tiền mà Minh, Quyên và Vân quyên góp. (x, y, z > 0)
- Lập hệ phương trình từ đề bài. Lời giải
Gọi x, y, z lần lượt là số tiền mà Minh, Quyên và Vân quyên góp. (x, y, z > 0)
x = y + z Từ giả thiết ta có: 3
y − x = 40 x z − 20 = 2 x = 200 y = 80 z =120
Vậy Minh đã quyên góp 200 đô la. Câu 9:
Cho biểu đồ cung cấp thông tin về số lượng khách hàng mới mà năm nhân viên bán hàng đã đăng ký vào tháng trước.
Điền các số thích hợp vào chỗ trống:
Yến đã đăng ký _____________ phần trăm khách hàng mới. Giả sử rằng tháng tới Vân đăng ký số
lượng khách hàng gấp đôi so với tháng này và mỗi người trong số bốn nhân viên bán hàng còn lại
đăng ký số lượng khách hàng bằng với số lượng khách hàng mà họ đã đăng ký trong tháng này.
Trong trường hợp này, Vân sẽ đăng ký ___________ phần trăm khách hàng. Đáp án đúng là:
Yến đã đăng ký 20 phần trăm khách hàng mới. Giả sử rằng tháng tới Vân đăng ký số lượng khách
hàng gấp đôi so với tháng này và mỗi người trong số bốn nhân viên bán hàng còn lại đăng ký số
lượng khách hàng bằng với số lượng khách hàng mà họ đã đăng ký trong tháng này. Trong trường
hợp này, Vân sẽ đăng ký40 phần trăm khách hàng. Phương pháp giải
- Lấy số khách mà Yến đã đăng ký chia cho tổng khách rồi nhân với 100%.
- Xác định lượng khách mà Vân đã đăng kí trong tháng này. Lời giải
a) Tổng số lượng khách mà cả 5 nhân viên đăng kí là: 12 + 16 + 19 + 13 + 20 = 80
Yến đã đăng ký 16 khách hàng mới và chiếm phần trăm là: 16 .100% = 20% 80 b)
Vân đã đăng kí 20 khách trong tháng này. Khi đó số khách mà Vân đăng kí trong tháng sau là: 40 khách.
Tổng số lượng khách mà cả 5 nhân viên đăng kí tháng tới là: 12 + 16 + 19 + 13 + 20.2 = 100
Vân sẽ đăng ký số phần trăm khách hàng là: 40 .100% = 40% 100 Câu 10:
Cho đồ thị của hàm số y = asin kx , với , a k 0
Kéo thả đáp án vào ô trống thích hợp: 2π 4π 5/2 10 -5 5
Từ đồ thị ta thấy chu kì của hàm số là _____ Giá trị của a là _____
Giá trị của biểu thức a là _____ k Đáp án
Từ đồ thị ta thấy chu kì của hàm số là 4π Giá trị của a là 5
Giá trị của biểu thức a là 10 k Phương pháp giải 2
y = a sin kx có chu kì là | k | Lời giải
Từ đồ thị ta thấy cứ đi được một khoảng 4π thì đồ thị lại lặp lại một lần nên chu kì của hàm số là 4π. 2
y = a sin kx có chu kì là | k | 1 Nên k = 2
Giá trị lớn nhất của hàm số là 5 nên a = 5 a 5 = =10 k 1 2 Câu 11:
Tìm số hạng không chứa căn thức trong khai triển 3 5 ( 3 + 2) . Đáp án: ____.
Đáp án đúng là “60” Phương pháp giải Khai triển nhị thức. Lời giải 5 3 5 k 3 5−k k
( 3 + 2) = C ( 3) ( 2) . Số hạng không chứa căn ứng với k = 2: 5 k=0 2 C .3.2 = 60 . 5 Câu 12:
Đồ thị y = f (x + 2) thu được bằng cách tịnh tiến đồ thị y = f (x)
A. Sang trái 2 đơn vị
B. Sang phải 2 đơn vị
C. Lên trên 2 đơn vị
D. Xuống dưới 2 đơn vị Phương pháp giải
Đồ thị y = f (x + p) thu được bằng cách tịnh tiến đồ thị y = f (x) sang trái p đơn vị Lời giải
Đồ thị y = f (x + 2) thu được bằng cách tịnh tiến đồ thị y = f (x) sang trái 2 đơn vị Câu 13:
Cho đồ thị hàm số y = f '( ) x như hình vẽ
Hàm số y = f (x) đạt giá trị lớn nhất trên khoảng [1;3] tại x0. Khi đó giá trị của 2
x − 2x + 2019 bằng 0 0 bao nhiêu? A. 2018 B. 2019 C. 2021 D. 2022 Phương pháp giải Lời giải
Dựa vào đồ thị của hàm số y = f '( )
x ta có bảng biến thiên như sau
Dựa vào bảng biến thiên suy ra hàm số y = f (x) đạt giá trị lớn nhất trên khoảng [1; 3] tại x0 = 2. Vậy 2
x − 2x + 2019 = 2019 0 0 Câu 14:
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là mệnh đề đúng?
Giá trị cực đại của hàm số y = f (x) luôn lớn hơn giá trị cực tiểu của nó. Hàm số 4
y = ax + bx + c(a 0) luôn có ít nhất một cực trị.
Giá trị cực đại của hàm số y = f (x) luôn lớn hơn mọi giá trị của hàm số đó trên tập xác định. ax + b
Hàm số y =
(c 0, ad − bc 0) không có cực trị. cx + d Đáp án
Giá trị cực đại của hàm số y = f (x) luôn lớn hơn giá trị cực tiểu của nó. Hàm số 4
y = ax + bx + c(a 0) luôn có ít nhất một cực trị.
Giá trị cực đại của hàm số y = f (x) luôn lớn hơn mọi giá trị của hàm số đó trên tập xác định. ax + b
Hàm số y =
(c 0, ad − bc 0) không có cực trị. cx + d Phương pháp giải Lời giải 2 − +
A Sai vì nếu ta xét hàm số x x 1 y =
thì ta có giá trị cực đại tại x = 0 là −1 , giá trị cực tiểu x −1 tại x=2 là 3.
B Đúng vì khi đạo hàm của hàm số bậc hai, ta luôn đưa về phương trình bậc nhất luôn có một nghiệm.
C Sai vì Giá trị lớn nhất của hàm số luôn lớn hơn hoặc bằng mọi giá trị khác của hàm số đó chứ
không phải là giá trị cực đại. + D Đúng vì hàm số ax b y =
có đạo hàm luôn bé hơn hoặc lớn hơn không. cx + d Câu 15: Cho ( 2 2) x x e− − +
là đạo hàm của hàm số ( 2 ) cx y ax bx e− = +
. Tính a + b + c .
A. a + b + c = 2
B. a + b + c = 0
C. a + b + c =1
D. a + b + c = 4 Phương pháp giải Tính đạo hàm của ( 2 ) cx y ax bx e− = +
rồi đồng nhất hệ số và số mũ. Lời giải Ta có: −cx = + + − ( 2 ' (2 ). ( ). + ) −cx y ax b e c ax bx e 2 = − + (2 − ) cx acx a bc x + b e− Khi đó 2 −cx − + − + = ( 2 (2 ) − + 2) −x acx a bc x b e x e
Đồng nhất hệ số ta được: c = 1 c = 1 ac = 1 a =1 2a − bc = 0 b = 2 b = 2
Vậy a + b + c = 4 . Câu 16:
Cho hàm số y = f (x) liên tục trên R và có bảng xét dấu y = f '( ) x như sau
Mệnh đề nào sau đây sai?
A. Hàm số y = f (x) có đúng 2 điểm cực trị.
B. Hàm số y = f (x) đạt cực đại tại x = −2.
C. Hàm số y = f (x) đạt cực tiểu tại x = 1.
D. Hàm số y = f (x) đạt cực tiểu tại x = 5. Phương pháp giải Lời giải
Từ bảng xét dấu ta thấy hàm số y = f (x) có đúng 2 điểm cực trị.
y = f (x) đạt cực đại tại x = −2 và cực tiểu tại x = 5 Vậy C là mệnh đề sai. Câu 17: x
Cho đồ thị của hàm số a y = 3
Giá trị của a là _______
Đáp án đúng là “1” Phương pháp giải Thay tọa độ. Lời giải 1 − Với a 3 x = 1 − y = 3 = 3 = 3 a =1 3 a Câu 18: Cho hàm số 3x
y = e sin 5x . Tìm m để 6y '− y ' + my = 0 .
A. m = 30 B. m = 34 −
C. m = 34 D. m = 30 − Phương pháp giải Tính y′; y′′.
Đồng nhất hệ số để tìm m. Lời giải 3x 3x 3 ' = 3. sin 5 + 5 . .cos5 x y e x e x = e (
. 3sin 5x + 5cos5x) 3x 3 ' = 3. ( . 3sin 5 + 5cos5 ) x y e x x + e (
. 15cos5x − 25sin 5x) 3x
= e (.9sin5x +15cos5x +15cos5x − 25sin5x) 3x
= e (.30cos5x −16sin5 ) x
6y '− y ' + my = 0 6.( 3x 3 3. sin 5 x + 5.cos 5 ) 3x 3 . . − .(30 cos 5 −16 sin 5 ) x e x e x e x
x + me .sin 5x = 0 3x e (.34 + ) m sin 5x = 0 m = 34 − Câu 19:
Cho đồ thị của hàm số 2
y = 2cos x và đường thắng 1 y = sau: 2 Tính x − x D A 4 5 A. B. C. 2 D. 3 3 Phương pháp giải Lời giải
Xét hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số 2
y = 2cos x và đường thẳng 1 y = 2 1 1 − 2 2 cos x = cos 2x = 2 2 2 2x = + k2 x = + k 3 3 2 2x = − + k2 x = − + k 3 3 Xét x = + k 3 Với 4 7 x 0 thì
+ k 0 x = ; x = ; x = ; 3 3 3 3 Xét x = − + k 3 Với 2 5 8 x 0 thì −
+ k 0 x = ; x = ; x = ; 3 3 3 3 Khi đó: 5 x = ; x = D 3 A 3 Vậy 4 x − x = D A 3 Câu 20: 2 −
Tổng n số hạng đầu tiên của một cấp số cộng là 3n 19n * S = , n
. Tìm số hạng đầu tiên u và n 4 1
công sai d của cấp số cộng đã cho. 1 3 3 5 1
A. u = 2; d = − B. u = 4; − d =
C. u = − ; d = 2 − D. u = ; d = 1 2 1 2 1 2 1 2 2 Phương pháp giải Lời giải 2 3n −19n
n2u + (n −1)d 1 S = = n 4 2 (2u − d d 1 ) 2 = .n + .n 2 2 2u − d 19 1 = − u = 4 − 1 2 4 3 d 3 d = = 2 2 4 Câu 21: Cho cấp số nhân ( 1 u
với u = 3, q =
. Điền số thích hợp vào các ô trống sau: n ) 1 2 a) Giá trị của a a u là (
là phân số tối giản). Khi đó a + b bằng _______ 5 b b 3 b)
là số hạng thứ _______ 512 Đáp án đúng là: a) Giá trị của a a u là (
là phân số tối giản). Khi đó a + b bằng 19 5 b b 3 b) là số hạng thứ 10 512 Phương pháp giải Lời giải 4 1 3 a) Ta có 5 1 u u .q − = = 3. = . 5 1 2 16 Vậy a +b =19 n 1 − n− 3 1 1 1 b) Ta có 1 u = u .q = 3. = n 1 n 1 512 2 2 − 512 n 1 2 −
= 512 n −1= 9 n =10 Câu 22: Cho hàm số 4 2
y = 2x − 3x +1(C) . Khoảng cách từ gốc tọa độ O đến tiếp tuyến của (C) tại điểm có hoành độ x =1 là: 2 2 1 A. d = B. d = C. d = D. d = 2 5 5 5 Phương pháp giải
Bài toán này yêu cầu các em ghi nhớ công thức khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng. + + Khoảng cách từ điểm ax by c
M ( x ; y đến đường thẳng d: ax + by + c = 0 là: 0 0 d = . 0 0 ) 2 2 a + b Lời giải Ta có x 1 y 0; f = =
(1) = 8 − 6 = 2 . Do đó phương trình tiếp tuyến là y = 2(x −1) (d). − Do đó | 2 |
d: 2x − y − 2 = 0 suy ra d ( ; O d ) = . 5 Câu 23:
Đạo hàm của hàm số y = tan x tại 3 x = là _______ 4
Đáp án đúng là “2” Phương pháp giải Lời giải 1
Ta có: y ' = (tan x) ' = 2 cos x Vậy 3 1 y ' = = 2 2 4 3 cos 4 Câu 24:
Kéo thả đáp án vào ô trống thích hợp: độc lập xung khắc
Một lớp học 40 học sinh gồm có 15 học sinh nam giỏi toán và 8 học sinh nữ giỏi. Chọn ngẫu nhiên
một học sinh. Gọi A là biến cố chọn một nam sinh giỏi toán và B là biến cố chọn một nữ sinh giỏi lý.
a) A và B là hai biến cố _______
b) Xác suất để chọn được một nam sinh giỏi toán hay một nữ sinh giỏi lý là _______ Đáp án
a) A và B là hai biến cố xung khắc
b) Xác suất để chọn được một nam sinh giỏi toán hay một nữ sinh giỏi lý là Phương pháp giải Lời giải
Ta có A∪B là biến cố chọn một nam sinh giỏi toán hay một nữ sinh giỏi lý. 15 3 8 1 Ta có P( ) A = = và P(B) =
= A và B là hai biến cố xung khắc nên 40 8 40 5 3 1 23
P( A B) = P( )
A + P(B) = + = 8 5 40 Câu 25:
Một hộp có chứa 5 viên bi đỏ, 3 viên bi xanh và n viên bi vàng. Lấy ngẫu nhiên 3 viên bi từ hộp.
Biết xác suất để trong 3 viên bi lấy được có đủ ba màu là 45 . Tính xác suất P để trong 3 viên bi 182
lấy được có nhiều nhất 2 viên bi đỏ. 135 177 45 31 A. P = . B. P = . C. P = . D. P = . 364 182 182 56 Phương pháp giải Lời giải
Theo bài cho, tổng số viên bi có trong hộp là: n + 8 (n ∈ N*).
Lấy ngẫu nhiên 3 viên bi từ hộp. Số kết quả có thể xảy ra là: 3 n() = C . n+8
Gọi A là biến cố: "3 viên bi lấy được có đủ ba màu". Số kết quả thuận lợi cho A là: 1 1 1 n( )
A = C .C .C = 15 . n 5 3 n
Xác suất để trong 3 viên bi lấy được có đủ ba màu là: n( ) A 15n 90n P( ) A = = = 3 n() C
(n + 6)(n + 7)(n + 8) n+8 45 Theo bài, ta có: P( ) A =
nên ta được phương trình: 182 90n 45 =
364n = (n + 6)(n + 7)(n + 8)
(n + 6)(n + 7)(n + 8) 182 3 2
n + 21n − 218n +336 = 0.
Giải phương trình trên với điều kiện n là số nguyên dương, ta được n = 6 .
Do đó, trong hộp có tất cả 14 viên bi và 3 n() = C . 14
Gọi B là biến cố: "3 viên bi lấy được có nhiều nhất hai viên bi đỏ". Suy ra, B là biến cố: "3 viên bi
lấy được đều là bi đỏ". Số kết quả thuận lợi cho B là: 3
n(B) = C . 5
Khi đó, xác suất P để trong 3 viên bi lấy được có nhiều nhất 2 viên bi đỏ là: 3 n(B) C 177 5
P = P(B) = 1− P(B) = 1− =1− = . 3 n() C 182 14 Câu 26:
Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′ có các mặt là các hình vuông. Tính các góc (AA′,CD), (A′C′,BD), (AC,DC′).
Kéo thả các đáp án vào ô trống thích hợp: 90∘ 60∘ 90∘ 30∘ 30∘ 45∘ Góc (AA′,CD) là ____ Góc (A′C′,BD) là ____ Góc (AC,DC′) là ____ Đáp án Góc (AA′,CD) là 900 Góc (A′C′,BD) là 900 Góc (AC,DC′) là 600 Phương pháp giải Lời giải
+) Vì CD // AB nên ( AA',CD) ( AA', AB) 90 = = .
+) Tứ giác ACC′A′ có các cặp cạnh đối bằng nhau nên nó là một hình bình hành. Do đó, A′C′//AC. Vậy ( A C
, BD) = ( AC, BD) = 90 .
+) Tương tự, DC′ // AB′DC′ // AB′. Vậy ( AC, DC) = ( AC, AB) . Tam giác AB′C có ba cạnh bằng
nhau (vì là các đường chéo của các hình vuông có độ dài cạnh bằng nhau) nên nó là một tam giác đều.
Từ đó, ( AC, DC) = ( AC, AB) = 60 . Câu 27:
Cho tứ diện ABCD có ba cạnh AB, AC, AD đôi một vuông góc.
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai? ĐÚNG SAI
Hình chiếu vuông góc của đỉnh Alên mặt phẳng (BCD) trùng với trọng tâm của tam giác BCD 1 1 1 1 = + + 2 2 2 2 AH AB AC AD
Tam giác BCD có đúng 2 góc nhọn Đáp án ĐÚNG SAI
Hình chiếu vuông góc của đỉnh Alên mặt phẳng (BCD) trùng với trọng tâm của tam giác BCD 1 1 1 1 = + + 2 2 2 2 AH AB AC AD
Tam giác BCD có đúng 2 góc nhọn Phương pháp giải
a) Gọi H là hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng (BCD)
Chứng minh H là trực tâm của tam giác BCD b) Gọi 1 1 1
E = DH BC . Chứng minh = + 2 2 2 AE AB AC c) Đặt AB = ;
x AC = y và AD = z . Sử dụng định lí cos. Lời giải
a) Gọi H là hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng (BC )
D thì AH ⊥ (BC ) D . AD ⊥ AB Ta có:
AD ⊥ (ABC) AD ⊥ BC . AD ⊥ AC
Mặt khác AH ⊥ BC BC ⊥ (ADH) BC ⊥ DH
Tương tự chứng minh trên ta có: BH ⊥ CD
Do đó H là trực tâm của tam giác BCD. => Mệnh đề 1 sai
b) Gọi E = DH BC , do BC ⊥ (ADH) BC ⊥ AE .
Xét ABC vuông tại A có đường cao AE ta có: 1 1 1 = + . 2 2 2 AE AB AC Lại có: 1 1 1 1 1 1 = + = + + (đpcm). 2 2 2 2 2 2 AH AD AE AB AC AD => Mệnh đề 2 đúng. 2 2
BC = x + y c) Đặt AB = ;
x AC = y và AD = z . Ta có: 2 2
BD = x + z 2 2 CD = y + z 2 2 2 2 + − Khi đó BC BD CD x cos B = =
0 CBD 90 2.BC.BD BC.BD
BDC 90o
Tương tự chứng minh trên ta cũng có
tam giác BCD có 3 góc nhọn.
BCD 90o => Mệnh đề 3 sai Câu 28:
Cho hình chóp S.ABCD, đáy ABCD là hình chữ nhật có AB = 2a, AD = a. Hai mặt
phẳng (SAB) và (SAD) cùng vuông góc với đáy và góc giữa hai mặt phẳng (SAB), (SBD) là 45∘. Thể tích khối chóp V S.ABC là V. Tỉ số
gần giá trị nào nhất trong các giá trị sau? 3 a A. 0,25 B. 0,5 C. 0,75 D. 1,5 Phương pháp giải Lời giải
(SAB) (SAD) = SA
Ta có: (SAB) ⊥ (ABCD)
SA ⊥ (ABCD)
(SAD) ⊥ (ABCD)
Gọi H là hình chiếu của A trên SB ⇒AH ⊥ SB.
Dễ thấy AD ⊥ (SAB) ⇒ AD ⊥ SB.
Do đó: SB ⊥ (AHD) ⇒ SB ⊥ HD. Khi đó ta có:
(SAB) (SBD) = SB AH ⊥ S ; B HD ⊥ SB
((SAB);(SBD)) = AHD = 45 .
AH (SAB);HD (SBD)
Hay ΔAHD vuông cân tại A ⇒ AH = AD = a. ΔSAB 1 1 1 1 1 3 2a vuông tại A: = − = − = SA = . 2 2 2 2 2 2 SA AH AB a 4a 4a 3 3 1 1 2a 4a V 4 Suy ra 2 V = V = S . A S = . .2a = . Vậy = 0,77 . S . ABC 3 ABCD 3 3 3 3 3 a 3 3 Câu 29:
Tổng diện tích các mặt của một hình lập phương bằng 96. Thể tích của khối lập phương đó là A. 36 B. 100 C. 64 D. 96 Phương pháp giải Lời giải
Gọi cạnh hình lập phương là a. Ta có: 2 3
6a = 96 a = 4 V = a = 64 Câu 30: 2 − + Kết quả giới hạn 2x 7x 12 a L = lim =
, với a là phân số tối giản. Tính giá trị của biểu thức x→− 3 | x | 1 − 7 b b 2 2
P = a + b A. 7 B. 5 C. 9 D. 13 Phương pháp giải Lời giải 7 12 2 x 2 − + 2 2 2x − 7x +12 x x Ta L = lim = lim x→− 3 | x | 1 − 7 x→− 3 | x | 1 − 7 7 12 | x | 2 − + 2 x x = lim x→− 3 | x | 1 − 7 7 12 7 12 −x 2 − + 2 − + 2 2 x x x x 2 a a = 2 = lim = lim = = → x→− 3 − x −17 x→− 17 3 b b = 3 3 + x Câu 31:
Cho hình lập phương ABC .
D ABCD có diện tích tam giác ACD bằng 2 a
3 . Tính thể tích V của hình lập phương. A. 3 V = 3 3a . B. 3 V = 2 2a . C. 3 V = a . D. 3 V = 8a . Phương pháp giải Lời giải
Giả sử cạnh của hình lập phương có độ dài là x. x 6 Ta có 2 2
AC = x 2,OD ' = OD + A' A = 2 2 1 1 x 6 x 3 S
= OD '.AC = x 2. = ACD ' 2 2 2 2 2 x 3 2 a 3 = 2 2 x 2 a = x = a 2 2 3 3
V = x = 2a 2 Câu 32:
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là một hình vuông, SA ⊥ (ABCD). Kẻ AH vuông góc với
SC (H thuộc SC), BM vuông góc với SC (M thuộc SC).
Kéo thả các đáp án vào ô trống thích hợp: song song nằm trên vuông góc
Khi đó SC _______ với (MBD). AH ________ với (MBD). Đáp án
Khi đó SC vuông góc với (MBD). AH song song với (MBD). Phương pháp giải
Đặt O là trung điểm của AB, E là trung điểm của CD, N là trung điểm của BC.
Kẻ BD. Ta có MBD là tam giác vuông tại M. Lời giải
Đặt O là trung điểm của AB, E là trung điểm của CD, N là trung điểm của BC .
Ta có OM / /ND vì OM / / AB và ND / / AB . Do đó, OMB = N DB . 1 1 1 1
Ta có SA / /BC vì ABCD là hình vuông nên AH = SC, BM = SC , và MN = BC = SA . 2 2 2 2
Kẻ BD. Ta có MBD là tam giác vuông tại M . 1 OM 1 Vì AH = SC và = nên O MB và A HS, O MB và A
HS đồng dạng. 2 MB 2
Vậy AHS = OMB . Tương tự, N DB và A
SC đồng dạng nên SCN = NDB .
Suy ra, MBD = AHS = OMB và SC ⊥ BD . Do đó, SC ⊥ (MB )
D và AH / /(MB ) D . Câu 33:
Người ta cần trang trí một kim tự tháp hình chóp tứ giác đều S.ABCD cạnh bên bằng 200m, góc ASB
= 15o bằng đường gấp khúc dây đèn led vòng quanh kim tự tháp AEFGHIJKLS. Trong đó điểm L cố
định và LS = 40 m (tham khảo hình vẽ). Hỏi khi đó cần dung ít nhất bao nhiêu mét dây đèn led để trang trí? A. 40 67 + 40 mét. B. 20 111 + 40 mét. C. 40 31 + 40 mét. D. 40 111 + 40 mét. Phương pháp giải Lời giải
Ta sử dụng phương pháp trải đa diện:
Cắt hình chóp theo cạnh bên SA rồi trải ra mặt phẳng hai lần như hình vẽ trên. Từ đó suy ra chiều
dài dây đèn led ngắn nhất là bằng AL + LS.
Từ giả thiết về hình chóp đều S.ABCD ta có 120o ASL = . Ta có 2 2 2
AL = SA + SL − 2S . A S . L cos ASL 2 2 200 40 2.200.40.cos120 = + − = 49600.
Nên AL = 49600 = 40 31.
Vậy, chiều dài dây đèn led cần ít nhất là 40 31 + 40 mét. Câu 34:
Cho hình nón có thể tích 3
V = 36 a và bán kính đáy bằng 3.Tính độ dài đường cao h của hình nón đã cho. A. h = 4a . B. h =12a . C. h = 5a . D. h = a . Phương pháp giải
Diện tích hình nón, thể tích khối nón (Đọc thêm) Lời giải 1 1 2 3 2
V = r h 36 a = .9a h h = 12 . a Ta có 3 3 Câu 35:
Một khối cầu bằng thủy tinh có bán kính 4dm, người ta muốn cắt bỏ một chỏm cầu có diện tích mặt
cắt là 15π(dm2) để lấy phần còn lại làm bể nuôi cá.
Hỏi thể tích nước tối đa mà bể cá này có thể chứa là bao nhiêu dm3?
(Làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai) Đáp án: _______
Đáp án đúng là “183,26 | 183.26” Phương pháp giải Lời giải
Gọi V, VC, VCh lần lượt là thể tích tối đa của bể nuôi cá có thể chứa, thể tích khối cầu bằng thủy tinh
và thể tích chỏm cầu bị cắt bỏ. Khi đó: 4 h 3 2 V V V R = − = − h R − C Ch 3 3 R = 4 (dm) Ta có: 2
S = 4 r = 15 ( 2 dm ) 2 r =15 Khi đó: 2 2 2 h ' = R − r =
4 −15 = 1 h = R − h ' = 3 (dm)
Vậy thể tích nước tối đa mà bề cá này có thể chứa là: 4 3 175 3 2 V = .4 −.3 4 − = ( 3 dm ) 3 3 3 Câu 36: Tìm điều kiện tham số 1 m để hàm số y = ln ( 2
x + 4) − mx + 3 nghịch biến trên . 2 1 1 1 A. m 4 B. m C. m D. m 4 4 4 4 Phương pháp giải Hàm số logarit Lời giải 1 2x x Ta có: y ' = . − m = − m 2 2 2 x + 4 x + 4 Hàm số 1 y = ln ( 2
x + 4) − mx + 3 nghịch biến trên 2 x − m 0 x 2 x + 4 x m x 2 x + 4 Xét hàm số x g(x) = trên 2 x + 4 1.( 2 x + 4) 2 − 2 . x x 4 − x Ta có: g '(x) = ( = x + 4)2 (x +4)2 2 2 x = 2
g '(x) = 0 x = 2 − 1 − 1 min g(x) = ; max g(x) = 4 4 x 1 m x
m max g(x) = 2 x + 4 4 Câu 37: 2 x+2 x Gọi 1
S là tổng các nghiệm của phương trình 2 9 + 9. − 4 = 0
. Khi đó S thuộc những khoảng 3
nào trong các khoảng dưới đây? (−1; ) 1 (0;2) 1 3 − ; 2 2 (−2;0) Đáp án (−1; ) 1 (0;2) 1 3 − ; 2 2 (−2;0) Phương pháp giải Lời giải 2 x+2 x 1 x 1 2 2 9 + 9. − 4 = 0 3 + 3.
− 4 = 0 3 x − 4.3x + 3 = 0 3 3x 3x =1 x = 0 S = 0 +1 =1. 3x = 3 x =1 Câu 38:
Xét các số thực dương a, b, x, y thoả mãn a 1, b 1 và x y
a = b = ab . Giá trị nhỏ nhất của biểu
thức P = x + 2y thuộc tập hợp nào dưới đây? 5 5 A. (1; 2) . B. 2; . C. [3;4) . D. ;3 . 2 2 Phương pháp giải
- Đặt t = log b , biến đổi x, y và P theo t . a
- Sử dụng bất đẳng thức Cauchy. Lời giải
Đặt t = log b . Vì ,
a b 1 nên t 0 . a x 1 1
Ta có: a = ab x = log ab = + b = + t . a (1 loga ) (1 ) 2 2 y 1 b = ab y = ab = + a = + . b ( b ) 1 1 log 1 log 1 2 2 t Vậy 1 1 3 t 1 3
P = x + 2 y = (1+ t) +1+ = + + + 2 . 2 t 2 2 t 2
Dấu đắng thức xảy ra khi và chỉ khi t 1 2 = b = a . 2 t
Giá trị nhỏ nhất của biểu thức
P = x + 2y bằng 3 + 2 thuộc nửa khoảng 5 ;3 . 2 2 Câu 39:
Tính số trang của một cuốn sách biết rằng để đánh số trang quyển sách phải dùng 3897 chữ số. A. 1000 B. 1251 C. 1523 D. 1008 Phương pháp giải Lời giải
Ta có 9 số có một chữ số, 90 số có hai chữ số (từ 10 đến 99 ) và 900 số có ba chữ số (từ 100 đến
999 ) nên ta phải dùng 9 + 90.2 + 900.3 = 2889 chữ số để viết tất cả các số có một, hai, ba chữ số.
Vì 2889 < 3897 nên số trang của cuốn sách là một số có 4 chữ số.
Số các số có 4 chữ số đã viết là : (3897 − 2889) : 4 = 1008 : 4 = 252.
Số thứ 252 có 4 chữ số là số: 1000 + 252 − 1 = 1251.
Vậy quyển sách có 1251 trang. Câu 40: ax + x + − x + bx − = x→− ( 2 2 lim 1 2 ) 1 Cho giới hạn . Tính P = . a b A. 3 B. -3 C. 5 D. -5 Phương pháp giải Dạng vô định ∞ - ∞ Lời giải a − x + − b x + lim
ax + x + − x + bx − = x→− ( 1 2 ) 2 ( 1). (1 ). 3 2 2 lim x→− 2 2 ax + x +1 + x + bx − 2 3
(a −1).x +1− b + = lim x x→− 1 1 b 2 − a + + − 1+ − 2 2 x x x x a −1 = 0 a = 1 = 1 khi 1 − b = 1 . a b = 3 b = 3 − a −1
PHẦN TƯ DUY ĐỌC HIỂU
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TSA 09.04 THI THỬ ĐỌC HIỂU 11 ***********************
Mã đề: …………. Thời gian làm bài 30 phút
Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 11
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 1 - 10
Thế giới tuyệt đẹp…
[1] Trong ý nghĩ của công chúng, hoạt động khoa học thường được coi là một việc làm hoàn
toàn duy lí, chỉ dựa trên logic thuần túy và tước bỏ mọi cảm xúc, và vật lí cũng là một môn khoa
học nên hoàn toàn không biết đến thưởng ngoạn cái đẹp. Nó không có quyền đưa ra những đánh giá
tốt, xấu, mà chỉ tính đến những sự kiện chính xác, lạnh lùng và khách quan. Tuy nhiên, dù là một
nhà khoa học nhưng tôi vẫn nhạy cảm với cái đẹp và sự hài hòa của thiên nhiên như một nhà thơ hay
một họa sĩ. Trong công việc, ngoài những suy ngẫm, cân nhắc ở cấp độ lí trí ra, tôi vẫn thường để
mình bị dẫn dắt bởi những suy ngẫm mĩ học. Ý nghĩ cho rằng công việc của một nhà khoa học hoàn
toàn không có xúc cảm là hết sức sai lầm. Con người luôn có lí trí và tình cảm, và nhà khoa học,
cũng như bất kì ai, không thể tách rời những cảm xúc của mình ra khỏi lí trí khi tìm cách đối thoại
với tự nhiên. Các nhà bác học vĩ đại nhất cũng đều đưa ra ý kiến rõ ràng về vai trò của cái đẹp đối
với khoa học. Chẳng hạn, nhà toán học người Pháp Henri Poincaré đã nói: “Nhà khoa học không
nghiên cứu tự nhiên vì mục đích vụ lợi. Anh ta nghiên cứu nó vì tìm thấy ở đó niềm vui sướng; và
anh ta tìm thấy niềm vui sướng bởi vì tự nhiên rất đẹp. Nếu tự nhiên không đẹp, nó sẽ không đáng
để nghiên cứu, và cuộc đời cũng sẽ không đáng sống.” Tôi hoàn toàn tán thành ý kiến này. Đối với
tôi, niềm đam mê nghiên cứu thực tại, không nghi ngờ gì nữa, được thúc đẩy trước tiên bởi sự cảm
nhận cái đẹp của thế giới.
[2] Vậy cái đẹp trong khoa học là gì? Trước hết đó chính là vẻ đẹp vật chất của thế giới, nó đập
ngay vào mắt chúng ta và làm chúng ta choáng ngợp. Như Mặt Trời không phải chỉ là nguồn sống,
là ánh sáng và năng lượng; nó còn là nguồn của sự lộng lẫy và kinh ngạc. Khi đùa giỡn với bụi nước,
với các phân tử khí và các tinh thể băng, khi phản xạ trên bề mặt các hạt bụi, cây cối, núi non, khi
soi mình trên mặt nước đại dương và ao hồ, hay khi luồn lách giữa các đám mây, trong sương mù,
Mặt Trời của chúng ta đã tạo ra những khung cảnh thiên nhiên tuyệt vời, làm dịu trái tim và an ủi
tâm hồn. Một vẻ đẹp thường xuyên an ủi và đôi khi thậm chí còn cứu rỗi chúng ta.
[3] Thế giới không “bắt buộc” phải đẹp, nhưng nó thực sự là như thế. Chúng ta sống trong một thế
giới đầy những kì quan quang học, và bầu trời là mặt bức tranh hoành tráng nơi màu sắc và ánh sáng
tác động và phô diễn một cách bất ngờ nhất. Bạn không thể không ấn tượng với cầu vồng - cái vòng
cung đa sắc khổng lồ xuất hiện giữa những giọt nước mưa ở cuối một trận mưa dông, sự hài hòa về
sắc màu và sự hoàn hảo của các cung tròn đã tạo nên cây cầu nối giữa hai bờ thơ ca và khoa học,
khiến người ta phải khâm phục và sùng kính. Rồi cảnh hoàng hôn, một lễ hội của sắc vàng, cam và
đỏ chiếu rọi bầu trời ngay trước khi vầng dương biến mất dưới chân trời. Khi chúng ta buồn, đôi khi
chỉ cần nhìn bầu trời xanh, đầy nắng không một gợn mây cũng đủ để vơi bớt nỗi muộn phiền.
Những cảnh cực quang, khi ánh sáng bị khuếch tán với những sắc màu, hình dạng và chuyển động
biến hóa dường như vô tận, mà chúng ta chỉ quan sát thấy ở những vùng vĩ độ cao, quả là một cảnh
tượng thần kì khiến ta phải nghẹt thở. Chúng ta sống trong một thế giới cực kì phong phú và đa dạng,
với một thiên nhiên không ngừng tự do sáng tạo và đổi mới. Trong các chuyến đi thường xuyên tới
các đài thiên văn ở khắp nơi trên thế giới, tôi luôn kinh ngạc trước những rừng xương rồng trong
môi trường khô cằn hoang dã và uy nghi của sa mạc Arizona, nơi có đài thiên văn Kitt Peak, hay sự
hùng vĩ của dãy Andes ở Chile nơi đặt đài thiên văn Nam Âu. Do không thể cạn kiệt, sự tráng lệ của
tự nhiên không bao giờ làm tôi hờ hững.
(Trịnh Xuân Thuận, Vũ trụ và hoa sen, NXB Trí thức) Câu 1:
Mục đích chính của tác giả trong bài đọc này là gì?
A. Trình bày về ảnh hưởng của khoa học đối với cái đẹp
B. Bác bỏ suy nghĩ cho rằng khoa học khô khan, lạnh lùng
C. Đưa ra những bình luận về một nhà khoa học chân chính
D. Trình bày các cách thức để nghiên cứu khoa học tốt nhất Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung toàn bài đọc. Lời giải
- Mục đích chính của tác giả trong đoạn trích này là bác bỏ suy nghĩ cho rằng khoa học khô khan,
lạnh lùng. Tác giả đã đưa ra các lập luận, dẫn chứng để cho người đọc thấy khoa học không khô
khan, lạnh lùng mà khoa học vẫn hướng về những vẻ đẹp nhất định.
- Phân tích, loại trừ: Đáp án A, C, D sai vì bài đọc không nhắc tới những nội dung này. Câu 2:
Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.
Theo bài đọc, mục đích đầu tiên khiến tác giả nghiên cứu khoa học là đem lại sự hiểu biết cho mọi
người về thế giới. Đúng hay sai? Đúng Sai Đáp án
Theo bài đọc, mục đích đầu tiên khiến tác giả nghiên cứu khoa học là đem lại sự hiểu biết cho mọi
người về thế giới. Đúng hay sai? Đúng Sai Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung đoạn [1] Lời giải
→ Ý kiến trên: Sai
- Phần cuối đoạn [1] có đề cập: Đối với tôi, niềm đam mê nghiên cứu thực tại, không nghi ngờ gì
nữa, được thúc đẩy trước tiên bởi sự cảm nhận cái đẹp của thế giới.
=> Đối với tác giả, mục đích khiến đầu tiên khích lệ ông nghiên cứu khoa học là nhận thức về vẻ
đẹp của thế giới chứ không phải là đem lại sự hiểu biết cho mọi người về thế giới. Câu 3:
Điền những từ ngữ không quá hai tiếng có trong bài đọc vào chỗ trống.
Nhà khoa học cũng là con người, và họ thường phải cân nhắc giữa _______ và _______ trong quá
trình nghiên cứu. Họ cố gắng để lý giải, đo lường và hiểu rõ các hiện tượng tự nhiên dựa trên dữ liệu
và kiến thức khoa học, nhưng đôi khi cảm xúc và đạo đức có thể ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu và ra quyết định. Đáp án đúng là:
Nhà khoa học cũng là con người, và họ thường phải cân nhắc giữa tình cảm và lí trí | lý trí trong quá
trình nghiên cứu. Họ cố gắng để lý giải, đo lường và hiểu rõ các hiện tượng tự nhiên dựa trên dữ liệu
và kiến thức khoa học, nhưng đôi khi cảm xúc và đạo đức có thể ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu và ra quyết định. Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung đoạn [1] Lời giải
- Nhà khoa học cũng là con người, và họ thường phải cân nhắc giữa tình cảm và lí trí trong quá
trình nghiên cứu. Họ cố gắng để lý giải, đo lường và hiểu rõ các hiện tượng tự nhiên dựa trên dữ liệu
và kiến thức khoa học, nhưng đôi khi cảm xúc và đạo đức có thể ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu và ra quyết định.
- Phân tích, suy luận:
Đoạn 1 có trình bày: Con người luôn có lí trí và tình cảm, và nhà khoa học, cũng như bất kì ai,
không thể tách rời những cảm xúc của mình ra khỏi lí trí khi tìm cách đối thoại với tự nhiên.
→ Đáp án cần điền là: tình cảm/ lí trí Câu 4:
Từ thông tin của bài đọc, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các cụm từ vào đúng vị trí. vẻ đẹp tính đúng đắn phát triển hiểu biết hình thành
Sự khẳng định về _______ khoa học trong bài đọc đã cho thấy tác giả vô cùng thán phục trước sự
phức tạp và tinh tế của tự nhiên. Sự _______ về vẻ đẹp trong khoa học không chỉ giúp tạo ra một
tinh thần thánh thiện, mà còn có thể thúc đẩy lòng đam mê trongviệc nghiên cứu và hiểu sâu hơn về
thế giới xung quanh chúng ta. Nó có thể kích thích trí tò mò và khao khát tìm hiểu
sâu hơn, từ đó đóng góp vào tiến bộ của khoa học và sự _______ của con người. Đáp án
Sự khẳng định về vẻ đẹp khoa học trong bài đọc đã cho thấy tác giả vô cùng thán phục trước sự
phức tạp và tinh tế của tự nhiên. Sự hiểu biết về vẻ đẹp trong khoa học không chỉ giúp tạo ra một
tinh thần thánh thiện, mà còn có thể thúc đẩy lòng đam mê trongviệc nghiên cứu và hiểu sâu hơn về
thế giới xung quanh chúng ta. Nó có thể kích thích trí tò mò và khao khát tìm hiểu sâu hơn, từ đó
đóng góp vào tiến bộ của khoa học và sự phát triển của con người. Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung của toàn bài đọc Lời giải
Phân tích, suy luận, loại trừ:
- Sự khẳng định về _____ khoa học trong bài đọc đã cho thấy tác giả vô cùng thán phục trước sự
phức tạp và tinh tế của tự nhiên.
→ Đáp án đúng là: vẻ đẹp
Vì đoạn này đã trình bày: Vậy cái đẹp trong khoa học là gì? Trước hết đó chính là vẻ đẹp vật chất
của thế giới, nó đập ngay vào mắt chúng ta và làm chúng ta choáng ngợp. -> Tác giả đề cập đến vẻ đẹp của tự nhiên.
- Sự _____ về vẻ đẹp trong khoa học không chỉ giúp tạo ra một tinh thần thánh thiện, mà còn có thể
thúc đẩy lòng đam mê trong việc nghiên cứu và hiểu sâu hơn về thế giới xung quanh chúng ta.
→ Đáp án đúng là: hiểu biết
Vì bài đọc có trình bày: Chẳng hạn, nhà toán học người Pháp Henri Poincaré đã nói: “Nhà khoa
học không nghiên cứu tự nhiên vì mục đích vụ lợi. Anh ta nghiên cứu nó vì tìm thấy ở đó niềm vui
sướng; và anh ta tìm thấy niềm vui sướng bởi vì tự nhiên rất đẹp. Nếu tự nhiên không đẹp, nó sẽ
không đáng để nghiên cứu, và cuộc đời cũng sẽ không đáng sống.” Tôi hoàn toàn tán thành ý kiến này.
- Nó có thể kích thích trí tò mò và khao khát tìm hiểu sâu hơn, từ đó đóng góp vào tiến bộ của khoa
học và sự _____ của con người.
→ Đáp án đúng là: phát triển
Vì tác giả đã trình bày ý kiến của mình: Đối với tôi, niềm đam mê nghiên cứu thực tại, không nghi
ngờ gì nữa, được thúc đẩy trước tiên bởi sự cảm nhận cái đẹp của thế giới.
Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách phân tích và suy luận, ta có các cụm từ phù hợp để kéo
thả vào các vị trí là:
- Vị trí thả 1: vẻ đẹp
- Vị trí thả 2: hiểu biết
- Vị trí thả 3: phát triển Câu 5:
Điền từ ngữ không quá hai tiếng có trong bài đọc vào chỗ trống.
Tự nhiên không ngừng tự __________ và đổi mới thông qua các quá trình tự nhiên, tiến hóa, và
tương tác phức tạp giữa các yếu tố khác nhau. Điều này đã cung cấp cơ hội cho nghiên cứu và phát
triển khoa học, từ tìm hiểu về sinh học đến hiểu biết về khí hậu và môi trường.
Đáp án đúng là “sáng tạo” Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung đoạn [3] Lời giải
- Căn cứ vào nội dung đoạn [3] có trình bày: Chúng ta sống trong một thế giới cực kì phong phú và
đa dạng, với một thiên nhiên không ngừng tự do sáng tạo và đổi mới.
- Phân tích, suy luận:
Từ câu văn trên, ta có từ khoá “sáng tạo” phù hợp để điền vào chỗ trống của đề bài.
→ Đáp án cần điền là: sáng tạo
Tự nhiên không ngừng tự sáng tạo và đổi mới thông qua các quá trình tự nhiên, tiến hóa, và tương
tác phức tạp giữa các yếu tố khác nhau. Điều này đã cung cấp cơ hội cho nghiên cứu và phát triển
khoa học, từ tìm hiểu về sinh học đến hiểu biết về khí hậu và môi trường. Câu 6:
Từ thông tin của bài đọc, hãy hoàn thành nhận xét sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí. bằng chứng bác bỏ chứng minh mỹ học thế giới
Bằng thao tác lập luận _______, tác giả đã phủ định ý kiến cho rằng khoa học là khô khan, lạnh
lùng và đưa ra những lập luận thuyết phục để chứng minh khoa học có sự giao thoa với _______.
Khoa học đẹp bởi vì thế giới thực sự đẹp từ trong bản chất của nó. Và khoa học đã phát hiện ra
những vẻ đẹp của _______ thế giới qua sự khám phá, nghiên cứu, tìm tòi. Đáp án
Bằng thao tác lập luận bác bỏ, tác giả đã phủ định ý kiến cho rằng khoa học là khô khan, lạnh lùng
và đưa ra những lập luận thuyết phục để chứng minh khoa học có sự giao thoa với mỹ học. Khoa
học đẹp bởi vì thế giới thực sự đẹp từ trong bản chất của nó. Và khoa học đã phát hiện ra những vẻ
đẹp của thế giới thế giới qua sự khám phá, nghiên cứu, tìm tòi. Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung của toàn văn bản. Lời giải
Phân tích, suy luận, loại trừ:
- Bằng thao tác lập luận _____, tác giả đã phủ định ý kiến cho rằng khoa học là khô khan, lạnh lùng
→ Đáp án đúng là: bác bỏ
Vì phía sau chỗ trống có đề cập từ “phủ định”, đây là từ ngữ chỉ thao tác lập luận bác bỏ.
- và đưa ra những lập luận thuyết phục để chứng minh khoa học có sự giao thoa với _____.
→ Đáp án đúng là: mỹ học.
Vì bài đọc có đề cập “Vậy cái đẹp trong khoa học là gì? Trước hết đó chính là vẻ đẹp vật chất của
thế giới, nó đập ngay vào mắt chúng ta và làm chúng ta choáng ngợp.” (bài đọc khẳng định khoa
học có sự giao thoa với cái đẹp, cái đẹp còn được hiểu là mỹ học).
- Và khoa học đã phát hiện ra những vẻ đẹp của [vị trí thả 3] qua sự khám phá, nghiên cứu, tìm tòi.
→ Đáp án đúng là: thế giới.
Vì bài đọc có đề cập “Vậy cái đẹp trong khoa học là gì? Trước hết đó chính là vẻ đẹp vật chất của
thế giới, nó đập ngay vào mắt chúng ta và làm chúng ta choáng ngợp.”
Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách phân tích và suy luận, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:
- Vị trí thả 1: bác bỏ
- Vị trí thả 2: mỹ học
- Vị trí thả 3: thế giới Câu 7:
Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ “duy lí” (gạch chân, in đậm) trong đoạn trích trên? A. Duy cảm B. Duy ý chí C. Duy vật D. Duy thực Phương pháp giải
Căn cứ vào nghĩa của từ Lời giải
- Để làm được câu này, trước tiên phải đi cắt nghĩa từ “duy lí”. Duy lí được hiểu là một học thuyết
dựa trên bằng chứng, tư duy để nhìn nhận vấn đề.
- Tìm hiểu nghĩa của các phương án đã cho:
+ Duy cảm: là học thuyết khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về ý thứC.
+ Duy ý chí: là học thuyết khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại ở ý chí con người.
+ Duy vật: là học thuyết khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong vật chất.
+ Duy thực: là học thuyết khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại ở hiện thực.
- Phân tích, loại trừ:
+ Đáp án A đúng vì “tinh thần” và “ý thức” đối lập với “bằng chứng” và “tư duy”. (một bên thiên
về cảm tính, một bên thiên về lý trí, kiến thức).
+ Đáp án B sai vì “ý chí” không đối lập với “bằng chứng” và “tư duy”.
+ Đáp án C sai vì “vật chất” không đối lập với “bằng chứng” và “tư duy”.
+ Đáp án D sai vì “hiện thực” không đối lập với “bằng chứng” và “tư duy”. Câu 8:
Tác giả đã dùng đối tượng nào dưới đây để chứng minh cho vẻ đẹp của khoa học trong tự nhiên?
Chọn các đáp án đúng.
A. Bầu trời
B. Cầu vồng
C. Giọt nước mưa
D. Cảnh hoàng hôn Đáp án A. Bầu trời
B. Cầu vồng
C. Giọt nước mưa
D. Cảnh hoàng hôn Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung đoạn [3] Lời giải
- Phân tích, suy luận:
+ Đáp án A đúng vì đoạn [3] có trình bày “Chúng ta sống trong một thế giới đầy những kì quan
quang học, và bầu trời là mặt bức tranh hoành tráng nơi màu sắc và ánh sáng tác động và phô diễn
một cách bất ngờ nhất.” -> Câu văn ca ngợi bầu trời là một bức tranh hoành tráng.
+ Đáp án B đúng vì đoạn [3] có trình bày “Bạn không thể không ấn tượng với cầu vồng - cái vòng
cung đa sắc khổng lồ xuất hiện giữa những giọt nước mưa ở cuối một trận mưa dông, sự hài hòa về
sắc màu và sự hoàn hảo của các cung tròn đã tạo nên cây cầu nối giữa hai bờ thơ ca và khoa học,
khiến người ta phải khâm phục và sùng kính.” -> Câu văn ca ngợi vẻ đẹp của cầu vồng sau mưa.
+ Đáp án C sai vì đoạn [3] có trình bày “Bạn không thể không ấn tượng với cầu vồng - cái vòng
cung đa sắc khổng lồ xuất hiện giữa những giọt nước mưa ở cuối một trận mưa dông, sự hài hòa về
sắc màu và sự hoàn hảo của các cung tròn đã tạo nên cây cầu nối giữa hai bờ thơ ca và khoa học,
khiến người ta phải khâm phục và sùng kính.” -> Câu văn ca ngợi vẻ đẹp của cầu vồng, và những
giọt nước mưa chỉ là nhân tố xuất hiện để tôn lên vẻ đẹp của cầu vồng mà tác giả nhắc đến trong câu
văn. Có thể giọt nước mưa cũng là một vẻ đẹp của tự nhiên nhưng trong bài đọc này, tác giả không
có câu văn nào nói về vẻ đẹp của nó.
+ Đáp án D đúng vì đoạn [3] có trình bày “Rồi cảnh hoàng hôn, một lễ hội của sắc vàng, cam và đỏ
chiếu rọi bầu trời ngay trước khi vầng dương biến mất dưới chân trời.” -> Câu văn ca ngợi vẻ đẹp của hoàng hôn.
=> A, B, D là đáp án đúng Câu 9:
Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai. ĐÚNG SAI
- Khoa học là một lĩnh vực hoàn toàn duy lí.
- Thao tác lập luận chính trong đoạn [2] là giải thích.
- Thiên nhiên có thể giúp con người cân bằng trạng thái cảm xúc. Đáp án ĐÚNG SAI
- Khoa học là một lĩnh vực hoàn toàn duy lí.
- Thao tác lập luận chính trong đoạn [2] là giải thích.
- Thiên nhiên có thể giúp con người cân bằng trạng thái cảm xúc. Phương pháp giải
Căn cứ vào 3 đoạn [1], [2], [3] Lời giải
Phân tích, suy luận:
- Khoa học là một lĩnh vực hoàn toàn duy lí.
→ Ý kiến trên: SAI
Vì đoạn [1] nói rằng “Ý nghĩ cho rằng công việc của một nhà khoa học hoàn toàn không có xúc cảm
là hết sức sai lầm.” (Tác giả đã bác bỏ ý kiến cho rằng khoa học là một lĩnh vực hoàn toàn duy lí).
- Thao tác lập luận chính trong đoạn [2] là giải thích.
→ Ý kiến trên: ĐÚNG
Vì đoạn [2] cắt nghĩa cái đẹp trong khoa học: “Vậy cái đẹp trong khoa học là gì? Trước hết đó chính
là vẻ đẹp vật chất của thế giới, nó đập ngay vào mắt chúng ta và làm chúng ta choáng ngợp.”
(Những câu văn sau đó, tác giả đã dùng Mặt Trời để minh hoạ cho định nghĩa trên).
- Thiên nhiên có thể giúp con người cân bằng trạng thái cảm xúc.
→ Ý kiến trên: ĐÚNG
Vì đoạn [3] nói rằng “Khi chúng ta buồn, đôi khi chỉ cần nhìn bầu trời xanh, đầy nắng không một
gợn mây cũng đủ để vơi bớt nỗi muộn phiền.”. Câu 10:
Thông tin nào được suy ra từ đoạn trích trên?
Chọn các đáp án đúng:
A. Khoa học có tác dụng điều hoà cảm xúc của con người.
B. Khoa học vật lí không quan tâm đến việc thưởng ngoạn cái đẹp.
C. Cái đẹp nằm trong khoa học.
D. Các nhà khoa học nghiên cứu tự nhiên vì cảm thấy thiên nhiên đẹp. Đáp án
A. Khoa học có tác dụng điều hoà cảm xúc của con người.
B. Khoa học vật lí không quan tâm đến việc thưởng ngoạn cái đẹp.
C. Cái đẹp nằm trong khoa học.
D. Các nhà khoa học nghiên cứu tự nhiên vì cảm thấy thiên nhiên đẹp. Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung của toàn đoạn trích Lời giải
Phân tích, suy luận:
- Khoa học có tác dụng điều hoà cảm xúc của con người.
→ Ý kiến trên không được suy ra từ văn bản.
Vì văn bản không đề cập đến tác dụng này của khoa học.
- Khoa học vật lí không quan tâm đến việc thưởng ngoạn cái đẹp.
→ Ý kiến trên không được suy ra từ văn bản.
Vì bài đọc đã phản bác ý kiến này: Trong ý nghĩ của công chúng, hoạt động khoa học thường được
coi là một việc làm hoàn toàn duy lí, chỉ dựa trên logic thuần túy và tước bỏ mọi cảm xúc, và vật lí
cũng là một môn khoa học nên hoàn toàn không biết đến thưởng ngoạn cái đẹp… Ý nghĩ cho rằng
công việc của một nhà khoa học hoàn toàn không có xúc cảm là hết sức sai lầm.
- Cái đẹp nằm trong khoa học.
→ Ý kiến trên được suy ra từ văn bản.
Vì bài đọc có trình bày: Các nhà bác học vĩ đại nhất cũng đều đưa ra ý kiến rõ ràng về vai trò của
cái đẹp đối với khoa học.
- Các nhà khoa học nghiên cứu tự nhiên vì cảm thấy thiên nhiên đẹp.
→ Ý kiến trên được suy ra từ văn bản.
Vì bài đọc có trình bày: Nhà khoa học không nghiên cứu tự nhiên vì mục đích vụ lợi. Anh ta nghiên
cứu nó vì tìm thấy ở đó niềm vui sướng; và anh ta tìm thấy niềm vui sướng bởi vì tự nhiên rất đẹp.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 11 - 20
Người ở bến sông Châu
[1] Ngày dì Mây khoác ba lô về làng, chú San đi lấy vợ. […]
Chú San lấy cô Thanh giáo viên ở xóm Bãi bên kia sông. Đám rước đông, Mai phải phụ với ông
chèo đò chở mấy chuyến mới hết. Chú San đi học nghề ở nước ngoài về mấy tháng nay, chưa xin
được việc. Chú mặc áo sơ vin, thắt ca ra vát đứng ngay ở mũi đò. Các cô mặc áo cổ lá sen; các bà,
các ông mặc áo nâu sồng ngồi ở khoang đò, miệng nhai trầu bỏm bẻm. Mặt chú San tươi, rạng rỡ,
lúc nào cũng cười cười, răng trắng lấp loá. […]
Đám rước dâu qua sông một lúc thì dì Mây về. Dì đeo chiếc ba lô bạc màu toòng teng ở một bên vai.
Dì đứng ở bờ đê xóm Bãi gọi ông. Giọng dì nghèn nghẹn lẫn trong ráng chiều lúc hiện lên rất rõ, lúc
nhoè đi. Ông đứng ở cửa lều cỏ dỏng tai nghe. Trong tiếng gió và sóng, Mai cảm nhận tiếng vọng
của một thời xa lắc. Và loáng thoáng cả tiếng bọn trẻ chăn trâu: “Cô ... ô... ơi. Lỡ đò rồi”.
Mai cứ ngỡ mình trong mơ. Khi bừng tỉnh, Mai đã thấy ông chèo đò ra giữa dòng sông. Dì Mây
bước tập tễnh, tập tễnh xuống bến. Ông quẫy chèo gấp gáp. Mắt ông nhoè đi. Đò kịch bến. Dì Mây
nhào xuống đò. Đò ngang tròng trành, tròng trành. Ông ôm lấy dì. Đôi vai rung lên. Ông nói từng
hơi đứt quãng: “Mây ơi! Sao đến hôm nay mới về... chậm mất rồi! Con ơi!...Cha cứ tưởng...”[…] Chập tối.
Gió ở bến sông Châu thổi quằn quặn. Chuối sau túp lều cỏ tàu lá rung lật bật. Nước sông Châu chảy
xa xá, vài con két đi ăn về muộn thỉnh thoảng kêu lạc loài giữa không trung. Mai rốn lại neo chặt đò.
Ông đi trước, dì Mây thập thễnh theo sau về xóm Trại. Đóng xong cửa túp lều ở bến sông, Mai vội
tắt qua đám mạ về nhà. Ba đứa em gái lạ dì, trố mắt đứng nhìn. Ông gỡ tấm ảnh dì Mây viền đen
trong khung kính và bằng Tổ quốc ghi công cất vào tủ. Dì Mây đứng trước bàn thờ chịu tang bà. Dì
gục đầu cạnh bát hương, nức nở: “Ối u ơi! Là u ơi! Ngày con đi u bảo cầu mong cho bom đạn tránh
người. Lúc đi chín, lúc về mười, lấy chồng cho u bế cháu...”.
[2] Bên nhà ông, hàng xóm vẫn chưa biết dì Mây về. Cả nhà nói chuyện thủng thẳng. Ông hỏi bâng
quơ những chuyện xưa xa lắc. Bố an ủi dì Mây cao số. Chuyện trò chẳng biết vui hay buồn. Mẹ
đụng phải cái gì cũng rơi, cũng vỡ. Tim Mai đập thon thót. Thỉnh thoảng bố hỏi, dì Mây miễn cưỡng
trả lời, bụng dạ cứ để ở bên nhà chú San. Dì linh cảm điều bất hạnh đã xảy ra. Trớ trêu quá! Sự thật
phũ phàng đã dập tắt niềm vui và khát vọng của dì. Dì Mây bẽ bàng, cô đơn. Dì hận. Dì tủi. Lặn lội
khắp nẻo đường Trường Sơn, dì mong mỏi ngày gặp lại. Thế mà người ta có biết dì về đâu. Người ta
đang sung sướng, hạnh phúc kìa. Lại còn cười nữa trời ơi. Dì Mây nhắm mắt lại trốn tránh ánh đèn
măng sông đám cưới. Đó là thứ ánh sáng hạnh phúc của người tình xưa chiếu vào tận sâu thẳm lòng
dì. Nó như muôn vàn mũi kim nhọn châm, chích vào trái tim dì đang rỉ máu... Dì mở mắt. Xót
xa nhìn cái chân cụt đến đầu gối và tấm thân còm nhom, xanh lướt... […]
[3] Một lát sau, chú San rẽ hàng dâm bụt, bổ sang. Người chú quấn đầy dây tơ hồng. Bố ngồi bó gối
quay mặt đi nơi khác. Mẹ ngại ngùng chào đãi bôi. Ông tra thuốc vào nõ điếu rít liên tục. Chú San
nhận lỗi, xin phép được nói chuyện với dì. Dì Mây nuốt nước mắt vào trong: “Giờ không còn gì để
nói nữa. Anh về đi!”. Dì chống nạng gỗ lộc cộc bỏ ra ngoài ngõ. Chú San đứng phắt dậy đi theo:
“Cho anh nói một câu”. “Không!” “Anh chỉ xin nói một câu thôi”. Dì Mây thở hổn hển, tay vin cành
dựa hẳn vào cây bưởi. “Anh có lỗi. Anh tệ quá. Mây cứ chửi mắng anh đi”. Chú San nắm hai tay
đập liên hồi vào thân cây. Lá bưởi xào xạc. Vài con chim giật mình bay vút lên không trung. Dì Mây
tức tưởi: “Hôm nay là ngày gì? Anh nhớ không. Có ngờ đâu ngày ấy tiễn anh đi cũng là ngày li biệt”. […]
Mai ra múc nước, gầu va vào thành giếng. Hai người bừng tỉnh. Giọng chú San bồi hồi: “Ở nước
ngoài, đêm nào anh cũng nhớ đến em, nhớ bến sông Châu”. Tiếng dì Mây da diết: “Ngày ở Trường
Sơn, trang nhật ký nào cũng có tên anh”. Hồi ức trở về những ngày xa nhau. Một thời đã qua ở hai
khung trời xa cách lại hiện lên. Người con gái ở Trường Sơn đạn nổ bom rơi, người con trai ở xứ
bạn đầy hoa tuyết trắng rơi rơi, êm ả, thanh bình... Tình yêu, nỗi nhớ như kéo không gian, thời gian
gần lại. Trong lòng họ tình yêu, tình thương lại bùng lên bất chợt, cồn cào, da diết. Chú San đột
nhiên vung tay đấm rung cành bưởi: “Mây! Chúng ta sẽ làm lại”. “San! Anh nói gì thế???”. “Anh sẽ
từ bỏ tất cả. Chúng ta về sống với nhau”. Dì Mây lặng đi, người rũ ra, mềm oặt. Dì từ từ khuỵu
xuống. Chú San sẽ sàng đỡ dì ngồi xuống đống củi xếp cạnh gốc cây bưởi. […]
“Không!”. Tiếng dì Mây phá vỡ khoảng không gian im lặng. Dì bật dậy, chống nạng gỗ cộc cộc đi
vào sân. Chú San chạy theo níu áo dì Mây. Dì đứng lại, thở hổn hển: “Thôi! Thôi! Lỡ rồi! Đằng nào
cũng chỉ một người đàn bà khổ. Anh về đi”. Chú San ngập ngừng định nói điều gì. Dì Mây ngăn lại:
“Anh đừng lo cho tôi”. Dì thở dài đánh thượt: “Sự thể đã thế, cố mà sống với nhau cho vuông tròn”.
Cô Thanh đứng bên kia hàng dâm bụt mếu máo nói với sang: “Chị ơi! Chúng em ơn chị”. Không
đáp lại, dì Mây quay ngoắt lưng, chẳng biết mặt cô Thanh lúc ấy tròn hay méo. Dì ném xoạch đôi
nạng gỗ xuống sân, ôm mặt khóc hu hu. Dì khóc như chưa bao giờ được khóC. Bao oan khúc tức
tưởi dồn nén chặt vỡ oà ra. Mẹ thút thít dìu dì Mây vào trong nhà. Dì nằm úp mặt vào tường thổn thức. Đêm dài quá.
[4] Tin dì mây về loang đi khắp xóm Trại. Dì Mây ngượng ngùng tiếp khách. Người đưa đẩy, an ủi,
kẻ cảm thông, xót xa. Nửa buổi, vãn khách, dì Mây lại khoác ba lô ra lều cỏ. Dì ngồi trên bờ đê cao
ngẩn ngơ nhìn hoa gạo đỏ rắc đầy bến sông Châu. Mai se sẽ ngồi bên: “Dì ơi! Dì về được nhà là
mừng lắm. Người còn là quí nhất, dì ơi”. Dì Mây mơ màng như không nghe Mai nói. Dì khe khẽ, thì
thầm: “Ngày xưa, dì và chú San thường ngồi ở bến sông này...” Lặng đi một lát, lại nói tiếp trong
hơi thở: “Dì chèo đò đưa chú đi học cũng vào mùa hoa gạo...”. Dì thở dài, nuối tiếc. Đôi mắt nhìn xa xăm.
[5] Dì Mây thỉnh thoảng cũng phụ với ông chèo đò. Dì bỏ chân giả, chống nạng gỗ khó nhọc leo lên
sạp thuyền ngồi, hai tay cầm chèo quẫy nước. Lũ bạn Mai đi học cấp ba trường huyện chẳng bao giờ
dì lấy tiền đò. Đi nhờ mãi cũng ngại, bọn nó bảo: “Chúng cháu sức dài vai rộng, dì giúp mãi, ngại
quá!”. Dì Mây cười: “Đáng là bao, cho chúng mày nợ đến nữa có lương rồi trả”. Bọn nó nhao nhao:
“Ứ trả đâu. Chúng cháu dồn lại, dì lấy chồng đi mừng luôn thể”. Dì Mây chợt thoáng buồn. Chúng
nó kín đáo nhìn nhau nói lảng sang chuyện khác. Thương dì, mỗi lần qua chúng nó bỏ vào lều có khi
thì hoa quả, lúc lại bánh trái. Có đứa còn ngắt cành hoa loa kèn to cắm ở đầu chõng tre dì nằm nữa.
Lũ bạn Mai như một đàn chim sẻ chợt ùa đến, thoắt bay đi, làm cho bến sông Châu lúc ồn ào náo
động, lúc lại im ắng, buồn tẻ.[…]
[6] Vợ chú San vượt cạn thiếu tháng. Thai ngôi ngược lại tràng hoa quấn cổ. Thím Ba loay hoay đỡ
mãi, cô Thanh không đẻ được. Cô cứ luôn mồm kêu: “Chị Ba ơi... Em chết mất... Em đau quá! ...”.
Cô đuối dần không còn sức rặn, một hai phần sống tám chín phần chết. Đường lên huyện xa lắc. Đò
ngang cách trở. Mưa gió dầm dề. Người ướt lướt thướt, chú San mặt cắt không còn một hạt máu. Dì
Mây khoác áo mưa đến. Chú San đang dở khóc dở mếu. Thím Ba lại vướng thằng Cún. Nó khóc
ngằn ngặt không dời thím nửa bước. Thím bực mình đét vào đít nó một cái: “Con với cái. Rõ khổ”.
Thím Ba kéo dì Mây ra ngoài hiên, rỉ tai: “Đưa lên huyện không kịp mà động dao kéo vào cũng
không cứu nổi. Nhà nó, chồng lêu bêu chưa xin được việc. Ba cái đồng bạc đi nước ngoài về ăn hết
rồi tiền đâu thuốc men. Vạ lây. Mày khốn”. Như thể không nghe thím Ba nói, dì Mây tiêm thuốc tê,
thuốc trợ sức, rạch rộng rồi bảo cô Thanh cố rặn. Cô Thanh nhìn dì Mây bằng con mắt sợ hãi, cầu
cứu. Dì nhỏ nhẹ: “Em cố lên. Hãy nghĩ đến đứa con. Nào... Cố lên em... Cố lên...”. Cô Thanh mím
môi, oằn mình dồn sức. Khiếp quá! Mai chạy ra ngoài đứng. Lúc sau, nghe loáng thoáng tiếng dì
Mây bảo thím Ba băng lại rốn cho đứa bé. Dì Mây khâu xong vừa lúc trời rạng, mưa ngớt từ lúc nào.
Mồ hôi dì vã ra như tắm. Dì Mây thở phào. Thím Ba bảo: “Mặt nó tím ngắt mà không khóc”. Dì
Mây ghé miệng vào mũi nó mút mút rồi phát nhẹ vào đít nó một cái. Tiếng oe oe bật ra. Chú San ở
ngoài nhẩy cẫng lên: “Sống rồi! Con ơi...”. Ở trong, dì Mây gục luôn xuống bàn đỡ đẻ khóc tức tưởi.
“Ơ cái con này!”. Thím Ba ngạc nhiên. Dì Mây càng khóc to hơn. Tiếng khóc của dì hoà lẫn tiếng
oe oe của đứa bé. Nghe xót xa, tủi hờn, xen lẫn niềm ao ước, chờ mong và vui buồn lẫn lộn.
Chú San vào, bối rối. Thím Ba bảo: “Tôi hiểu ra rồi. Cứ để con Mây nó khóC. Xúm vào đưa vợ về
phòng sau đẻ”. Chú San lóng ngóng vịn vào xe đẩy. Khi chú San quay lại. Dì Mây không còn ở đó
nữa. Dưới nền trời bàng bạc là muôn triệu hạt mưa bụi li ti, giăng giăng bay trắng dòng sông Châu.
Bóng dì Mây thấp thoáng trong bụi mưa, bước thấp, bước cao, ở phía cuối con đường về bến.
Mấy ngày sau, chú San đặt tên con bé cũng là Mây. Thím Ba lắc đầu lè lưỡi: “Khiếp quá! Gần hai
mươi năm tao làm bà đỡ, chưa thấy ca nào khó thế”. Thím bảo dì Mây: “Mày tài thật! Đưa lên
huyện là họ mổ toác cái bụng ra ấy chứ”. Dì Mây thơm thơm cái miệng nhỏ xinh xinh của con bé
đang chóp chép. Cô Thanh sướt mướt: “Nhà em ơn chị đời đời”. Dì Mây cho con bé ít tiền. Cô
Thanh chối đây đẩy. “Tôi cho nó chứ có cho cô đâu”. Dì Mây bảo thế. Chú San đứng im, chả biết chú nghĩ gì.
(Sương Nguyệt Minh, Người ở bến sông Châu) Câu 11:
Xác định nhân vật trung tâm trong truyện.
Nhân vật trung tâm trong đoạn trích trên là _______.
Đáp án đúng là “dì Mây | Mây” Phương pháp giải
Căn cứ vào các nhân vật xuất hiện trong truyện Lời giải
- Nhân vật trung tâm trong đoạn trích trên là dì Mây. Câu 12:
Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.
Ngày dì Mây về làng, chú San đi lấy vợ do dì Mây đã biệt tích nhiều năm, không có thông tin nào về dì. Đúng hay sai? Đúng Sai Đáp án
Ngày dì Mây về làng, chú San đi lấy vợ do dì Mây đã biệt tích nhiều năm, không có thông tin nào về dì. Đúng hay sai? Đúng Sai Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung câu chuyện Lời giải
→ Ý kiến trên: Sai
- “Ngày dì Mây khoác ba lô về làng, chú San đi lấy vợ” (do tưởng Mây đã hi sinh, gia đình đã nhận
giấy báo tử). Vì bài đọc có trình bày: Ông gỡ tấm ảnh dì Mây viền đen trong khung kính và bằng Tổ
quốc ghi công cất vào tủ. (Chi tiết này cho thấy gia đình đã nhận được giấy báo tử nên cất ảnh thờ
và bằng Tổ quốc ghi công của dì Mây lên bàn thờ)
=> Vì vậy, khẳng định “do dì Mây đã biệt tích nhiều năm” là không đúng. Câu 13:
Từ thông tin của bài đọc, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí. tủi hờn nghẹn ngào ngổn ngang xót xa hờn giận
- Tâm trạng của dì Mây khi được trở về quê hương, gặp lại bố ở bến sông: _______
- Tâm trạng của dì Mây khi nói chuyện với chú San: _______
- Tâm trạng của dì Mây sau khi đỡ đẻ cho cô Thanh: _______ Đáp án
- Tâm trạng của dì Mây khi được trở về quê hương, gặp lại bố ở bến sông: nghẹn ngào
- Tâm trạng của dì Mây khi nói chuyện với chú San: ngổn ngang
- Tâm trạng của dì Mây sau khi đỡ đẻ cho cô Thanh: tủi hờn Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung của câu chuyện Lời giải
Phân tích, suy luận, loại trừ:
- Tâm trạng của dì Mây khi được trở về quê hương, gặp lại bố ở bến sông: nghẹn ngào.
→ Vì đoạn [1] trình bày “Dì đứng ở bờ đê xóm Bãi gọi ông. Giọng dì nghèn nghẹn lẫn trong ráng
chiều lúc hiện lên rất rõ, lúc nhoè đi.” Từ ngữ “nghèn nghẹn” khi dì Mây gọi bố diễn tả trạng thái
xúc động mạnh của nhân vật dẫn đến sự nghẹn ứ trong cổ họng không nói thành lời. Đó chính là tâm
trạng nghẹn ngào (xúc động mạnh, bị nghẹn lời).
- Tâm trạng của dì Mây khi thấy nhà chú San đang có đám cưới: ngổn ngang.
→ Vì đoạn [3] tái hiện lại cuộc nói chuyện riêng của dì Mây và chú Sang với bao tâm trạng, ý nghĩ
chồng chất: ban đầu tâm trạng dì Mây đau khổ, uất ức (nuốt nước mắt vào trong); tiếp đó là nỗi tức
tưởi, trách móc (Hôm nay là ngày gì? Anh nhớ không. Có ngờ đâu ngày ấy tiễn anh đi cũng là ngày
li biệt); rồi tình cảm yêu thương, sâu nặng bùng lên da diết (Dì Mây lặng đi, người rũ ra, mềm oặt.
Dì từ từ khuỵu xuống.); cuối cùng là thái độ tỉnh táo, đưa ra quyết định dứt khoát (Thôi! Thôi! Lỡ
rồi! Đằng nào cũng chỉ một người đàn bà khổ. Anh về đi). Những cảm xúc lộn xộn, chồng chất,
không thoát ra được của nhân vật được gọi là tâm trạng ngổn ngang.
- Tâm trạng của dì Mây sau khi đỡ đẻ cho cô Thanh: tủi hờn.
→ Vì bài đọc trình bày “Ở trong, dì Mây gục luôn xuống bàn đỡ đẻ khóc tức tưởi. “Ơ cái con này!”.
Thím Ba ngạc nhiên. Dì Mây càng khóc to hơn. Tiếng khóc của dì hoà lẫn tiếng oe oe của đứa bé.
Nghe xót xa, tủi hờn, xen lẫn niềm ao ước, chờ mong và vui buồn lẫn lộn.” Điều này cho thấy dì
Mây cảm thấy xót xa, tủi hờn vì dì cũng khao khát có con, có mái ấm gia đình như mẹ con người
phụ nữ dì vừa đỡ đẻ.
Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách phân tích và suy luận, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:
- Vị trí thả 1: nghẹn ngào
- Vị trí thả 2: ngổn ngang
- Vị trí thả 3: tủi hờn Câu 14:
Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai. ĐÚNG SAI
- Chú San muốn từ bỏ cô dâu mới để quay về với dì Mây.
- Người vợ mới của chú San hận dì Mây nhưng sau khi được dì đỡ đẻ, đã biết ơn dì.
- Truyện viết về những gian khổ, hi sinh của nữ chiến binh nơi chiến trinh lửa đạn. Đáp án ĐÚNG SAI
- Chú San muốn từ bỏ cô dâu mới để quay về với dì Mây.
- Người vợ mới của chú San hận dì Mây nhưng sau khi được dì đỡ đẻ, đã biết ơn dì.
- Truyện viết về những gian khổ, hi sinh của nữ chiến binh nơi chiến trinh lửa đạn. Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung câu chuyện Lời giải
Phân tích, suy luận:
- Chú San muốn từ bỏ cô dâu mới để quay về với dì Mây.
→ Ý kiến trên: ĐÚNG
Vì bài đọc có trình bày “Chú San đột nhiên vung tay đấm rung cành bưởi: “Mây! Chúng ta sẽ làm
lại”. “San! Anh nói gì thế???”. “Anh sẽ từ bỏ tất cả. Chúng ta về sống với nhau”.”
- Người vợ mới của chú San hận dì Mây nhưng sau khi được dì đỡ đẻ, đã biết ơn dì.
→ Ý kiến trên: SAI
Vì bài đọc không đề cập đến chi tiết nào chứng minh vợ của chú San hận dì Mây. Bài đọc khắc hoạ
các chi tiết cô Thanh biết ơn dì Mây vì đã cao thượng từ bỏ để gia đình cô được hạnh phúc và biết
ơn dì Mây hơn nữa khi dì Mây đỡ đẻ thành công cho cô Thanh (Cô Thanh sướt mướt: “Nhà em ơn chị đời đời”).
- Truyện viết về những gian khổ, hi sinh của nữ chiến binh nơi chiến trinh lửa đạn.
→ Ý kiến trên: SAI
Vì bài đọc không viết về chiến tranh, bom đạn; không viết về những gian khổ, hi sinh nơi chiến
trường mà truyện tập trung kể về sự hi sinh thầm lặng, bản lĩnh phi thường, phẩm chất tốt đẹp của
người nữ thương binh giữa đời thường. Câu 15:
Câu chuyện đã diễn ra trong những không gian nào?
Chọn các đáp án đúng:
A. Không gian sinh hoạt gia đình
B. Không gian chiến trường
C. Không gian sông nước
D. Không gian sinh hoạt cộng đồng Đáp án
A. Không gian sinh hoạt gia đình
B. Không gian chiến trường
C. Không gian sông nước
D. Không gian sinh hoạt cộng đồng Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung câu chuyện Lời giải
- Theo dõi toàn câu chuyện, ta thấy câu chuyện diễn ra tại hai không gian chính:
+ Không gian sinh hoạt gia đình (nhà ông ngoại và nhà chú San) được tái hiện trong các bối cảnh
ngày dì Mây về làng và ngày dì Mây đỡ đẻ cho cô Thanh.
+ Không gian sông nước (bến sông - lều cỏ) được tái hiện qua cảnh dì Mây trở về gặp bố, dì Mây
chèo đò đưa lũ trẻ đi học, dì Mây ngồi nhớ lại kỉ niệm xưa.
- Phân tích, loại trừ: đáp án B, D sai vì các không gian này không được nhắc đến trong văn bản. Câu 16:
Điền một từ không quá hai tiếng có trong bài đọc vào chỗ trống.
Truyện ngắn đặc sắc một phần nhờ những hình ảnh giàu giá trị biểu tượng. Trong đó, _______ gợi
lên ý nghĩa về dòng đời bí ẩn, nhiều biến động, sóng gió (như tình yêu của dì Mây và chú San);
nhiều trớ trêu, đau khổ (như cuộc đời dì Mây, thím Ba); nhiều đổi thay xoay vần (những vẻ đẹp thời
trẻ của dì Mây bị mất đi khi tham gia chiến tranh và sự hồi sinh vẻ đẹp đó ngày dì gắn bó với quê hương).
Đáp án đúng là "sông Châu" Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung toàn câu chuyện Lời giải
- Truyện ngắn đặc sắc một phần nhờ những hình ảnh giàu giá trị biểu tượng. Trong đó, sông
Châu gợi lên ý nghĩa về dòng đời bí ẩn, nhiều biến động, sóng gió (như tình yêu của dì Mây và chú
San); nhiều trớ trêu, đau khổ (như cuộc đời dì Mây, thím Ba); nhiều đổi thay xoay vần (những vẻ
đẹp thời trẻ của dì Mây bị mất đi khi tham gia chiến tranh và sự hồi sinh vẻ đẹp đó ngày dì gắn bó với quê hương).
- Đây là từ ngữ phù hợp nhất để điền vào chỗ trống vì sông Châu là hình ảnh biểu tượng giàu ý
nghĩa, mang trọn vẹn những ý đã được nhắc ở đề bài. Câu 17:
Từ thông tin của câu chuyện, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí. khó khăn lòng nhân hậu cổ vũ khuyến khích sự kiên cường
Bản lĩnh và _______ của nhân vật dì Mây thật đáng ngưỡng mộ. Cuộc sống hôm nay, tuy không còn
chiến tranh, bom đạn, nhưng bản lĩnh, nghị lực phi thường và lòng nhân hậu của nhân vật dì Mây có
sức mạnh _______ chúng ta sống bản lĩnh, can đảm đối mặt và sẵn sàng vượt qua những tình huống
_______, nan giải trong cuộc sống, có ý chí vươn lên làm người tốt, sống có ích giữa cuộc đời. Đáp án
Bản lĩnh và lòng nhân hậu của nhân vật dì Mây thật đáng ngưỡng mộ. Cuộc sống hôm nay, tuy
không còn chiến tranh, bom đạn, nhưng bản lĩnh, nghị lực phi thường và lòng nhân hậu của nhân vật
dì Mây có sức mạnh cổ vũchúng ta sống bản lĩnh, can đảm đối mặt và sẵn sàng vượt qua những tình
huống khó khăn, nan giải trong cuộc sống, có ý chí vươn lên làm người tốt, sống có ích giữa cuộc đời. Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung của câu chuyện Lời giải
Phân tích, suy luận, loại trừ:
- Bản lĩnh và _____ của nhân vật dì Mây thật đáng ngưỡng mộ
→ Đáp án đúng là: lòng nhân hậu
Vì bài đọc đã khắc họa nhân vật dì Mây sau trận chiến trở về đã đối diện với tất cả nỗi đau (thương
tật, mẹ mất, hạnh phúc dở dang) bằng bản lĩnh phi thường và tấm lòng nhân ái, bao dung (rút lui để
người yêu có cuộc sống êm ấm, đỡ đẻ cho vợ người yêu cũ). Tất cả những điều này làm toát lên sự
bản lĩnh + nhân hậu trong con người dì Mây.
- bản lĩnh, nghị lực phi thường và lòng nhân hậu của nhân vật dì Mây có sức mạnh _____ chúng ta
sống bản lĩnh, can đảm đối mặt và sẵn sàng vượt qua những tình huống _____, nan giải
→ Đáp án đúng là: cổ vũ / khó khăn
Vì những phẩm chất đẹp của dì Mây đem lại ý nghĩa cao đẹp. Những phẩm chất đẹp đẽ ấy có ý
nghĩa cổ vũ chúng ta sống đẹp hơn và để can đảm đối diện với những khó khăn trong cuộc sống.
Dựa vào nội dung câu chuyện cùng cách phân tích và suy luận, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:
- Vị trí thả 1: lòng nhân hậu
- Vị trí thả 2: cổ vũ
- Vị trí thả 3: khó khăn Câu 18:
Từ “đãi bôi” (in đậm, gạch chân) trong đoạn [3] được hiểu là gì?
A. Niềm nở bề ngoài, không thật tình
B. Giao tiếp lịch sự
C. Tỏ ra giữ gìn, dè dặt, đề phòng
D. Bên ngoài tỏ ra niềm nở nhưng trong lòng lại ghét bỏ, ác ý Phương pháp giải
Căn cứ vào nghĩa của từ Lời giải
- Từ “đãi bôi” (in đậm, gạch chân) trong đoạn [3] được hiểu là: niềm nở bề ngoài, không thật tình.
- Đây là nghĩa chuẩn xác của từ đồng thời cũng rất phù hợp khi để vào ngữ cảnh của đoạn văn (gia
đình dì Mây tỏ ra niềm nở với chú San nhưng thực chất không thật tình). Câu 19:
Nhân vật dì Mây nổi bật với những phẩm chất gì?
Chọn các đáp án đúng:
A. Có bản lĩnh vững vàng
B. Nhân hậu, bao dung
C. Hoạt bát, vui vẻ
D. Can đảm, tự tin Đáp án
A. Có bản lĩnh vững vàng
B. Nhân hậu, bao dung
C. Hoạt bát, vui vẻ
D. Can đảm, tự tin Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung của văn bản Lời giải
- Theo văn bản, nhân vật dì Mây nổi bật với những phẩm chất:
+ Có bản lĩnh vững vàng và nhân hậu, bao dung: dì Mây dù rất đau đớn, xót xa vì người yêu lấy
vợ và lòng còn rất thương người cũ nhưng dì đã dùng lí trí và lòng bao dung để chịu một mình tổn
thương, hạnh phúc nhường lại cho người khác; bản lĩnh vững vàng, nhân hậu bao dung còn được thể
hiện rõ khi trong hoàn cảnh khó khăn, cô Thanh sinh khó nhưng dì Mây vẫn lấy hết can đảm để cứu hai mẹ con cô Thanh.
+ Dũng cảm, gan dạ: thể hiện qua chi tiết đỡ đẻ cho cô Thanh. Trong tình huống mưa gió, đêm
hôm, thai ngôi ngược, suýt chết, dì Mây không toan tính ích kỉ chỉ biết nghĩ cho bản thân mà can
đảm, tự tin, tận tâm vì mạng sống của người khác, dù người đó chính là vợ người yêu cũ của mình.
- Phân tích, loại trừ: phẩm chất hoạt bát, vui vẻ không được thể hiện rõ trong đoạn trích trên. Câu 20:
Đâu là nội dung không được suy ra từ câu chuyện?
A. Tình yêu chân chính đáng được trân trọng, tôn vinh.
B. Gia đình luôn là bến đỗ bình yên sau những thăng trầm.
C. Nỗi đau của đạn bom là thứ không dễ gì bù đắp.
D. Lý tưởng có vai trò dẫn lối, soi sáng mọi quyết định của con người. Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung bài đọc và chọn nội dung phù hợp Lời giải
Phân tích, suy luận:
- Tình yêu chân chính đáng được trân trọng, tôn vinh
→ Đây là một nội dung được suy ra từ câu chuyện vì dì Mây trong câu chuyện đã yêu hết mình
(chèo đò chở người yêu đi du học, mạnh mẽ sống sót qua chiến tranh để trở về với người yêu và
cũng bao dung chịu phần thiệt thòi về mình để người yêu bên hạnh phúc mới). -> Đây là tình yêu
cao thượng, chân chính và là một nội dung được suy ra từ bài đọc.
- Gia đình luôn là bến đỗ bình yên sau những thăng trầm.
→ Đây là một nội dung được suy ra từ câu chuyện vì bài đọc nói về những đau đớn của dì Mây đều
được chị gái, người bố và cô cháu gái động viên, an ủi, cảm thông. Đó chính là bến đỗ bình yên của
dì Mây và là nội dung được suy ra từ câu chuyện.
- Nỗi đau của đạn bom là thứ không dễ gì bù đắp.
→ Đây là một nội dung được suy ra từ câu chuyện vì dì Mây trong câu chuyện vì tham gia chiến
tranh mà thương tật, mất mẹ, hạnh phúc dở dang để rồi ngày trở về dù chiến tranh có kết thúc nhưng
nỗi đau về hình hài không trọn vẹn, nỗi đau về tình yêu không thành và nỗi đau về gia đình thiếu
vắng bóng mẹ mãi không thể bù đắp được.
- Lý tưởng có vai trò dẫn lối, soi sáng mọi quyết định của con người.
→ Đây là một nội dung KHÔNG được suy ra từ câu chuyện vì bài đọc không nói về lý tưởng hay
mục đích của con người, bài đọc chỉ nói về thân phận con người sau chiến tranh với nhiều điều suy ngẫm.
PHẦN TƯ DUY KHOA HỌC/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TSA 09.04 THI THỬ KHOA HỌC ĐỀ 11 ***********************
Mã đề: …………. Thời gian làm bài 60 phút
Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 11
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 1 - 6
Một sinh viên đã nghiên cứu chiếu sáng bằng cách sử dụng như sau thiết bị:
- 6 bóng đèn giống nhau (A-F)
- Mạch 1, nguồn phát sáng cho bóng đèn A - E
- Mạch 2, nguồn phát sáng cho bóng đèn
- 2 khối parafin giống nhau
- Một lá nhôm có cùng chiều dài và chiều rộng như một khối parafin - Một thước đo
Ánh sáng có thể xuyên qua từng khối paraffin và mỗi khối phát sáng khi ánh sáng xuyên qua nó. Lá
nhôm được đặt giữa 2 khối. Các thiết bị chiếu sáng, bóng đèn, khối, lá nhôm và thước đo được sắp xếp như trong Hình 1.
Trong các thí nghiệm sau, đế của mạch 2 luôn cách lá nhôm và L là khoảng cách từ đế của mạch 1 đến lá nhôm.
Khoảng cách giữa các bóng đèn liền kề mạch1 là như nhau đối với tất cả các bóng đèn. Bóng đèn F luôn sáng.
Thí nghiệm 1:
Học sinh đó tắt đèn trong phòng, thắp sáng Bóng đèn A và thay đổi L cho đến khi 2 khối parafin
trông sáng như nhau. Quá trình này được lặp lại với bóng đèn B-E. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 1. Thí nghiệm 2
Quy trình từ Thí nghiệm 1 được lặp lại bằng cách sử dụng các kết hợp các bóng đèn A đến E. Kết
quả được thể hiện trong Bảng 2. Câu 1:
Điều nào sau đây giải thích đúng nhất tại sao học sinh tắt đèn trong phòng?
A. Để đảm bảo chỉ có ánh sáng từ Bóng đèn A-F chiếu sáng 2 khối parafin
B. Đảm bảo ánh sáng từ ngoài phòng rọi vào 2 khối parafin không bằng nhau
C. Để giữ cho 2 khối paraffin không bị bóng, vì bóng sẽ làm cho thước đo khó đọc hơn
D. Để giữ cho 2 thiết bị chiếu sáng không đổ bóng, vì bóng sẽ làm cho đồng hồ đo khó đọc hơn Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức đã học và phân tích thông tin từ bài đọc Lời giải
Học sinh làm thí nghiệm để so sánh độ sáng của ánh sáng do Đèn 1 và 2 trong nhiều điều kiện khác nhau.
Ánh sáng từ các nguồn khác ngoài mạch 1 và 2 có thể đã đưa sai số vào phép đo L.
Đèn trong phòng tắt để tất cả ánh sáng trên các khối phát ra từ các bóng đèn trong Mạch 1 và 2. Vì
vậy, A là câu trả lời đúng nhất. Câu 2:
Trong Thí nghiệm 2, giả sử học sinh thay thế Vật cố định 1 bằng một vật cố định mới. Thiết bị cố
định mới chứa 6 bóng đèn, mỗi bóng giống hệt với Bóng đèn F. Khi tất cả 6 bóng đèn trong thiết bị
mới được thắp sáng và các khối parafin trông sáng như nhau, L có thể gần với: A. 0,262m. B. 0,331m. C. 0,415m. D. 0,490 m. Phương pháp giải
Phân tích nội dung câu hỏi
Vận dụng các thông tin và số liệu bài cho Lời giải
Theo Bảng 2, khi số lượng bóng đèn thắp sáng trong Vật cố định 1 tăng từ 2 lên 5 thì L tăng lên. =>
nếu sử dụng thiết bị cố định mới, tăng số lượng bóng đèn thắp sáng từ 5 lên 6, thì L sẽ lớn hơn giá
trị của L cho trong Bảng 2 đối với 5 bóng đèn thắp sáng là 0,446 m.
=> Giá trị L > 0,446m là 0,490 m hay D là đáp án chính xác. Câu 3:
Cho các nhận xét về mục đích chính của Thí nghiệm 1, nhận xét nào đúng, nhận xét nào sai? ĐÚNG SAI
Hiệu chỉnh đồng hồ đo.
Xác định mối quan hệ giữa L và số bóng đèn thắp sáng.
Xác định xem L có phụ thuộc vào vị trí của bóng đèn trong Vật cố định 1 hay không.
Tìm độ sáng của bóng đèn F. Đáp án ĐÚNG SAI
Hiệu chỉnh đồng hồ đo.
Xác định mối quan hệ giữa L và số bóng đèn thắp sáng.
Xác định xem L có phụ thuộc vào vị trí của bóng đèn trong Vật cố định 1 hay không.
Tìm độ sáng của bóng đèn F. Phương pháp giải
Phân tích thông tin từ bài đọc Lời giải
Trong Thí nghiệm 1 ta thấy mỗi lần một bóng đèn được thắp sáng trong Vật cố định 1, nhưng vị trí
của bóng đèn sáng trong Vật cố định 1 đã thay đổi.
=> Do đó, mục đích chính của Thí nghiệm 1 phải là xác định ảnh hưởng, nếu có, của vị trí của bóng
đèn đối với giá trị của L. Hay xác định xem L có phụ thuộc vào vị trí của bóng đèn trong Vật cố định 1 hay không. Câu 4:
Giả sử rằng tất cả các bóng đèn trong Vật cố định 1 đã được thay thế bằng một bóng đèn duy nhất.
Dựa vào thí nghiệm 1 và 2, nếu 2 khối parafin sáng như nhau khi vật 2 cách lá nhôm 0,200 m và L=
0,446 m thì độ sáng của bóng đèn mới rất có thể là: 1
A. Độ sáng của một trong các bóng đèn ban đầu 6 1
B. Độ sáng của một trong các bóng đèn ban đầu. 5
C. Độ sáng gấp 5 lần độ sáng của một trong các bóng đèn ban đầu.
D. Độ sáng gấp 6 lần độ sáng của một trong các bóng đèn ban đầu. Phương pháp giải
Phân tích thông tin và bảng số liệu bài cung cấp. Lời giải
Theo Bảng 2, 2 khối parafin phát sáng như nhau khi cả 5 bóng đèn trong Vật cố định 1 đều sáng và
L là 0,446 m , giống như L thu được với bóng đèn mới.
Như vậy, độ sáng của bóng đèn mới sẽ phải bằng tổng độ sáng của 5 bóng đèn ban đầu. Vì mỗi bóng
đèn trong số 5 bóng đèn ban đầu có cùng độ sáng nên bóng đèn mới sẽ phải sáng gấp 5 lần bóng đèn ban đầu.
=> đáp án C là đáp án phù hợp với kết luận trên. Câu 5:
Trong Thí nghiệm 2, giả sử học sinh đã thay Bóng đèn F bằng một bóng đèn sáng hơn nhiều, Bóng
đèn G. So với L khi sử dụng Bóng đèn F, L khi sử dụng Bóng đèn G sẽ là:
A. Càng lớn đối với mọi tổ hợp các bóng đèn được thắp sáng.
B. Nhỏ hơn đối với mọi tổ hợp bóng đèn thắp sáng.
C. Nhỏ hơn khi Bóng đèn A-E được thắp sáng đồng thời và lớn hơn khi các bóng đèn kết hợp khác được thắp sáng.
D. Lớn hơn khi cả hai bóng đèn A và B được thắp sáng đồng thời và nhỏ hơn khi các bóng đèn
kết hợp khác được thắp sáng. Phương pháp giải
Dựa trên thông tin và số liệu bài cung cấp Lời giải
Bởi vì Bóng đèn G sáng hơn Bóng đèn F và cách lá nhôm một khoảng (0,200 m) giống như Bóng đèn F
=> khối parafin ở gần Bóng đèn G sẽ phát sáng hơn so với khi sử dụng Bóng đèn F.
Do đó, đối với mỗi sự kết hợp của các bóng đèn trong Vật cố định 1, để làm cho 2 khối phát sáng
với độ sáng bằng nhau, thì Vật cố định 1 sẽ phải ở gần các khối hơn so với khi sử dụng Bóng đèn F.
Nghĩa là, khi sử dụng Bóng đèn G, L cho mỗi tổ hợp bóng đèn sáng trong Vật cố định 1 sẽ phải nhỏ
hơn so với khi sử dụng Bóng đèn F để 2 khối phát sáng với độ sáng bằng nhau. Câu 6:
Điền số thích hợp vào chỗ trống:
Khi hai khối parafin phát sáng như nhau và khoảng cách L khoảng 0,3m thì khi đó có _______ bóng
đèn bật sáng, trừ bóng đèn F
Đáp án đúng là “3” Phương pháp giải
Dựa trên thông tin bảng số liệu cung cấp Lời giải
Từ bảng kết quả thí nghiệm ta có khi hai khối parafin phát sáng như nhau và khoảng cách L khoảng
0,3m thì sẽ có 3 bóng đèn bật sáng.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 7 - 12:
Xe tàu lượn siêu tốc thường được sử dụng làm mô hình biến đổi năng lượng. Đứng yên tại điểm
xuất phát, ô tô có thế năng hấp dẫn. Khi nó di chuyển dọc theo đường ray, thế năng được chuyển
thành động năng và sau đó trở lại thành thế năng khi ô tô tiến đến điểm kết thúc của tàu lượn siêu tốc.
Thế năng hấp dẫn của một vật có thể được tính bằng tích của khối lượng của vật, gia tốc trọng
trường và độ cao của vật so với mặt đất: Wt = mgh
Trong một hệ không ma sát, thế năng ở đầu và cuối của tàu lượn siêu tốc sẽ bằng nhau. Tuy nhiên,
ma sát giữa tàu và đường ray gây ra sự tiêu hao ma sát để biến một phần năng lượng thành nhiệt và
âm thanh. Lượng năng lượng tiêu hao do ma sát có thể được tính bằng tích của lực ma sát tác dụng
lên một vật và quãng đường mà vật đó đi được: A = Fmsd
Một nhóm sinh viên đã chế tạo một tàu lượn siêu tốc bằng viên bi với đường ray từ ống cách nhiệt
bằng ống xốp và cố gắng xác định các điều kiện có thể tối đa hóa chiều cao của ngọn đồi của tàu
lượn siêu tốc. Học sinh tiến hành hai thí nghiệm để nghiên cứu
Thí nghiệm 1:
Hình 1 cho thấy cách thiết lập ban đầu cho tàu lượn siêu tốc bằng viên bi. A biểu thị chiều cao bắt
đầu (chiều cao thả) và C biểu thị chiều cao kết thúc (chiều cao đỉnh) của viên bi. B là điểm thấp nhất nằm giữa A và C.
Học sinh bắt đầu với độ cao thả rơi 0,6 m và kéo căng ống tàu lượn siêu tốc ra theo chiều dài nằm
ngang 1 m. Sau đó, họ thay đổi độ cao của đỉnh cho đến khi viên bi có thể lên đến đỉnh đồi thành
công mà không cần phải vượt qua. Để nghiên cứu ảnh hưởng của thế năng hấp dẫn ban đầu của viên
bi, các sinh viên đã tiến hành thêm ba thử nghiệm nữa với các độ cao thả khác nhau. Bảng 5.3 ( bảng
1) trình bày kết quả của từng thử nghiệm.
Thí nghiệm 2:
Học sinh bắt đầu với độ cao thả rơi là 1,2 m và kéo ống tàu lượn siêu tốc ra theo chiều dài nằm
ngang là 1,0 m. Sau đó, học sinh thay đổi độ cao của ngọn đồi cho đến khi viên bi có thể lên tới đỉnh
đồi thành công mà không cần vượt qua. Để nghiên cứu ảnh hưởng do ma sát, các sinh viên đã tiến
hành thêm hai thử nghiệm nữa bằng cách sử dụng các đoạn đường có chiều dài ngang khác nhau.
Bảng 2 trình bày kết quả của từng thử nghiệm. Câu 7:
Khi xác định thế năng hấp dẫn của các vật thể khác nhau trên Trái đất, biến nào sẽ được coi là hằng số?
A. chiều cao của vật
B. khối lượng vật
C. gia tốc rơi tự do
D. vị trí đặt vật Phương pháp giải
Áp dụng công thức xác định thế năng: Wt = mgh Lời giải
Ta có công thức tính thế năng: Wt = mgh
trong công thức trên có khối lượng m, chiều cao ( hay chính là vị trí đặt vật ) h và gia tốc trọng
trường g thì đại lượng không thay đổi được đó chính là gia tốc trọng trường g. Câu 8:
Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
Theo công thức được cung cấp trong đoạn văn, khi độ cao của vật đưa cao lên 2 lần thì thế năng của vật _______ 2 lần
Đáp án đúng là “tăng | tăng lên” Phương pháp giải
Áp dụng công thức xác định thế năng: Wt = mgh
Dựa vào thông tin bài cung cấp Lời giải
Ta có công thức tính thế năng: Wt = mgh
khi đưa vật lên cao gấp 2 lần so với ban đầu thì: Wt′ = 2mgh = 2Wt
hay thế năng sẽ tăng 2 lần Câu 9:
Đồ thị nào sau đây thể hiện rõ nhất mối quan hệ giữa vị trí thả vật và đỉnh đạt được trong Thí nghiệm 1? A. Hình 1 B. Hình 2 C. Hình 3 D. Hình 4 Phương pháp giải
Dựa vào số liệu bảng 2 Lời giải
Từ bảng 2 ta có: Khi chiều cao thả tăng, chiều cao của đỉnh vật đạt được cũng tăng
=> đồ thị thể hiện đúng sẽ là hình 2 Câu 10:
Kéo thả từ thích hợp vào chỗ trống: cao thấp lực ma sát trọng lực thế năng động năng
Dữ liệu trong Bảng 2 ta thấy rằng nếu quãng đường đi theo phương ngang càng dài thì vật sẽ lên đến
độ cao càng _______ do ảnh hưởng từ _______ khiến _______ dữ trự của vật giảm đi, khi đó năng
lượng đã biến thành nhiệt và âm thanh. Đáp án
Dữ liệu trong Bảng 2 ta thấy rằng nếu quãng đường đi theo phương ngang càng dài thì vật sẽ lên đến
độ cao càng thấp do ảnh hưởng từ lực ma sát khiến động năng dữ trự của vật giảm đi, khi đó năng
lượng đã biến thành nhiệt và âm thanh. Phương pháp giải
Phân tích thông tin từ bài đọc
Sử dụng lí thuyết đã học về năng lượng Lời giải
Năng lượng tiêu hao do ma sát sẽ được xác định bằng: A = Fmsd
=> quãng đường đi càng dài thì năng lượng tiêu hao càng lớn hay phần năng lượng mất đi càng nhiều
Kết quả trên được thể hiện trong bảng 2 ta thấy rằng: khi thả cùng tại một vị trí, quãng đường đi
được theo phương ngang càng lớn thì viên bi sẽ lên được độ cao càng thấp do phần động năng của vật đã tiêu hao nhiều.
=>các từ cần kéo thả: thấp / lực ma sát / động năng Câu 11:
Các sinh viên đã sử dụng độ cao thả vật làm biến phụ thuộc trong:
A. Chỉ thí nghiệm 1.
B. Chỉ thí nghiệm 2.
C. Cả Thí nghiệm 1 và 2.
D. Cả Thí nghiệm 1 và Thí nghiệm 2 đều không Phương pháp giải
Vận dụng lí thuyết về biến độc lập và biến phụ thuộc
Phân tích các thông tin bài cung cấp Lời giải
Ta có biến phụ thuộc sẽ là những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm,
hay có thể nói kết quả đo đạc phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập.
Trong Thí nghiệm 1, chiều cao thả rơi là biến độc lập. Học sinh thay đổi độ cao thả để xác định ảnh
hưởng của độ cao của đỉnh. Trong Thí nghiệm 2, độ cao thả rơi được giữ không đổi để xác định ảnh
hưởng của khoảng cách ngang đến độ cao của đỉnh. Cả hai thí nghiệm đều không đo chiều cao rơi làm biến phụ thuộc. Câu 12:
Sự biến đổi năng lượng nào sau đây không được thể hiện bởi tàu lượn siêu tốc bằng đá cẩm thạch
trong Thí nghiệm 1 hoặc Thí nghiệm 2?
A. Cơ năng thành nhiệt năng
B. Cơ năng tạo ra âm thanh
C. Cơ năng thành hóa năng
D. Thế năng thành động năng Phương pháp giải
Thế năng thành động năng Lời giải
Ta có cơ năng của vật bằng tổng động năng và thế năng, liên quan đến chuyển động và vị trí của vật.
Trong các thí nghiệm tàu lượn siêu tốc, cơ năng được biến đổi giữa dạng thế năng và động năng. Sự
tiêu tán ma sát cũng làm cho cơ năng chuyển hóa thành nhiệt năng (nhiệt) và âm thanh. Không có sự
chuyển đổi năng lượng hóa học xảy ra.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 13 - 19: pH VÀ CUỘC SỐNG
pH được sử dụng như một đại lượng liên hệ trực tiếp với nồng độ H+ để đánh giá độ acid/ base của
một dung dịch. Đại lượng pH được định nghĩa qua biểu thức sau:
pH = −lg[H+] hay qua biểu thức tương đương [H+] = 10−pH
Lấy [H+] = 10−7 M làm mốc trung gian, có liên hệ sau đây:
Nhiều quá trình hoá học trong tự nhiên, sản xuất và cơ thể sống xảy ra trong dung dịch nước với sự
có mặt của các acid và base. Thông thường, các quá trình này diễn ra trong điều kiện ổn định về
thành phần các chất và ion, trong đó có nồng độ H+. Do vậy, một sự thay đổi đáng kể về pH có thể
dẫn tới những ảnh hưởng không mong muốn tới những quá trình này.
Chẳng hạn như, dịch vị dạ dày của con người chứa acid HCl với pH dao động trong khoảng từ 2 – 4.
Đây là khoảng pH phù hợp để các enzyme tiêu hoá (chất xúc tác sinh học) hoạt động hiệu quả.
Ngoài ra, HCl còn làm nhiệm vụ sát khuẩn, tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn có trong thức ăn. Trong
dịch vị dạ dày còn có pepsin, một chất giúp chuyển hoá protein trong thức ăn thành các chất đạm mà
cơ thể hấp thụ được. Pepsin hoạt động tốt nhất ở khoảng pH là 2,0 – 3,0; do vậy ở những điều kiện
pH thấp hơn hoặc cao hơn đều gây những ảnh hưởng không tốt tới quá trình chuyển hoá chất đạm
bằng pepsin. Hay trong trồng trọt, mỗi loại cây trồng sẽ phát triển tốt nhất trong một khoảng pH của
đất xác định: cà chua, xà lách cần giá trị pH khoảng 6,0 – 7,0; khoai tây cần giá trị pH khoản 5,0 –
6,0; khoai lang cần giá trị pH khoảng 5,5 – 6,8… Việc theo dõi và điều chỉnh pH thích hợp có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng.
Vậy làm thế nào để xác định được khu vực đất này có phù hợp để trồng cà chua hay không? Lúc này
phải có một công cụ để giúp cho người nông dân ước chừng được mảnh đất của mình đang có pH
bằng bao nhiêu để tiến hành cải tạo đất và gieo trồng. Câu trả lời là có thể sử dụng chẩt chỉ thị pH để
làm việc này. Chất chỉ thị pH sẽ có màu sắc khác nhau trong những môi trường có pH khác nhau.
Như vậy chỉ cần quan sát sự đổi màu của chất chỉ thị pH rồi so sánh với thang màu tiêu chuẩn người
ta cũng đã biết được khoảng pH của môi trường cần dự đoán. Một số chất chỉ thị phổ biến như là
quỳ tím, phenolphtalein, methyl đỏ, methyl da cam,…
Hình 1. Giấy chỉ thị pH và màu của giấy chỉ thị ở các pH khác nhau Câu 13
Khi thử pH dịch vị của người bình thường bằng giấy chỉ thị pH thì có thể có những màu nào sau đây? 1. 3. 4. 5. 7. Đáp án 1. 3. 4. 5. 7. Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đề bài đã cho về pH của dạ dày và hình 1 để tìm ra màu của chỉ thị pH tương ứng. Lời giải
pH dịch vị dạ dày người bình thường là từ 2 - 4. Vậy màu của chỉ thị pH có thể là màu 3 và 4. Câu 14:
Đâu là khoảng pH phù hợp để trồng cây khoai lang? A. 2,0 – 3,0. B. 6,0 – 7,0. C. 5,0 – 6,0. D. 5,5 – 6,8. Phương pháp giải
Dựa vào dữ kiện đầu bài cho. Lời giải
Theo dữ kiện trong đầu bài, cây khoai lang phù hợp để trồng trong khoảng pH từ 5,5 - 6,8. Câu 15:
Một mảnh đất có nồng độ ion H+: [H+] = 10-5,3 - 10-5,6. Mảnh đất này phù hợp trồng những loại cây nào? Cà chua. Xà lách. Khoai tây. Khoai lang. Đáp án Cà chua. Xà lách. Khoai tây. Khoai lang. Phương pháp giải
Từ nồng độ ion H+ đã cho suy ra pH của mảnh đất. Từ đó tìm ra loại cây trồng phù hợp với pH của mảnh đất đấy. Lời giải
Một mảnh đất có nồng độ ion H+: [H+] = 10-5,3 - 10-5,6 nên pH của mảnh đất này nằm trong khoảng từ 5,3 - 5,6.
Tại pH trong khoảng từ 5,3 - 5,6 thích hợp trồng khoai tây và khoai lang. Câu 16:
Nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Người ta có thể trồng cả khoai lang và cà chua trên cùng một mảnh đất. Đúng Sai Đáp án
Người ta có thể trồng cả khoai lang và cà chua trên cùng một mảnh đất. Đúng Sai Phương pháp giải
Dựa vào pH cần cho cây cà chua và cây khoai lang, nếu hai loại cây này có trùng khoảng pH thì hai
loại cây này có thể được trồng trên cùng một mảnh đất. Lời giải
- Cà chua cần trồng trên mảnh đất có pH trong khoảng 6,0 - 7,0.
- Khoai lang cần trồng trên mảnh đất có pH trong khoảng từ 5,5 - 6,8.
Cả hai loại cây này có trùng khoảng pH là từ 6,0 - 6,8.
Vậy hai loại cây này có thể trồng trên cùng một mảnh đất có độ pH từ 6,0 - 6,8. Câu 17:
Nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Việc thiếu acid trong dạ dày là một nguyên nhân gây nên bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá. Đúng Sai Đáp án
Việc thiếu acid trong dạ dày là một nguyên nhân gây nên bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá. Đúng Sai Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đã cung cấp trong đề bài. Lời giải
Thiếu axit trong dạ dày tức là thiếu HCl. Vì nhiệm vụ của HCl là sát khuẩn, tiêu diệt vi khuẩn có
trong thức ăn nên nếu thiếu HCl sẽ gây ra nhiễm khuẩn đường tiêu hoá. Câu 18:
Trong môi trường acid, diệp lục có màu từ vàng đến đỏ, còn trong môi trường kiềm diệp lục có màu
xanh. Hoàn thành nhận định dưới đây: màu xanh màu vàng màu đỏ axit hơn kiềm hơn
Khi vắt chanh vào nước luộc rau muống thì màu của nước luộc rau sẽ chuyển từ _______ thành
_______ do sau khi vắt chanh đã làm thay đổi môi trường nước luộc rau _______ vì vậy làm cho
diệp lục trong nước rau cũng đổi màu theo trong nước rau cũng đổi màu theo. Đáp án
Khi vắt chanh vào nước luộc rau muống thì màu của nước luộc rau sẽ chuyển từ màu xanh thành
màu vàng do sau khi vắt chanh đã làm thay đổi môi trường nước luộc rau axit hơn vì vậy làm cho
diệp lục trong nước rau cũng đổi màu theo trong nước rau cũng đổi màu theo. Phương pháp giải
Dựa vào quá trình đổi màu của diệp lục. Lời giải
Khi vắt nước chanh là cung cấp thêm axit cho nước rau, vì vậy diệp lục đổi màu theo tính axit của nước rau. Câu 19:
Nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Các cây khoai phù hợp trồng ở trong đất có môi trường bazơ nhẹ. Đúng Sai Đáp án
Các cây khoai phù hợp trồng ở trong đất có môi trường bazơ nhẹ. Đúng Sai Phương pháp giải
Dựa vào pH của đất trồng khoai để suy ra môi trường đất tương ứng. Lời giải
Khoai tây trồng trong đất có pH từ 5,0 - 6,0, khoai lang trồng trong đất có pH từ 5,5 - 6,8 là môi
trường axit nhẹ vì pH < 7.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 20 - 26
PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG KHOÁNG CHẤT TRONG ĐẤT
Trong nông nghiệp, đất có thể được phân loại dựa trên hàm lượng khoáng chất (lượng kim loại khác
nhau có trong đất) và hàm lượng hữu cơ (phần trăm thể tích đất bị chiếm giữ bởi vật chất được tạo
ra bởi các sính vật sống). Nồng độ lí tưởng của khoáng chất khác nhau được tính bằng phần triệu
(ppm) và được thể hiện trong bảng 1. Nếu hàm lượng của các loại khoáng chất khác nhau là như
nhau so với mức tối ưu trong cùng một loại đất thì đất đó được cho là đất được xác định rõ. Ngược
lại, nếu hàm lượng các loại khoáng chất khác nhau trong cùng một loại đất thay đổi nhiều so với
múc tối ưu thì đất đó được cho là chưa xác định rõ.
Bảng 1. Nồng độ lí tưởng của các loại khoáng trong đất Thí nghiệm 1:
Người ta thu thập mẫu đất của 5 trang trại khác nhau và mang về phòng thí nghiệm để nghiên cứu.
Đất được làm khô sau đó được pha thành 1L mẫu thử nghiệm. Để đảm bảo rằng không có khoáng
chất nào bị giữ lại trong chất hữu cơ của đất, mẫu đất được nung nóng ở nhiệt độ 500oC trong 20
phút, tro của chất hữu cơ được loại bỏ và phần đất còn lại được phân tích nồng độ các loại khoáng
chất khác nhau. Kết quả phân tích được trình bày dưới dạng phần trăm của nồng độ lý tưởng trong bảng 2: Thí nghiệm 2:
Để xác định phần trăm khối lượng của từng loại đất có chứa chất hữu cơ, quy trình trên được lặp lại,
đất được cân trước khi cho vào nung nóng và sau khi loại bỏ tro. Số lượng tế bào sống (vi khuẩn,
nấm,…) trong một mm khối của mỗi loại đất được xác định bằng phân tích kính hiển vi, kết quả
được trình bày ở bảng 3: Câu 20:
Đất có nhiều tế bào sống trên mỗi mm3 thường tiêu thụ nhiều oxi hơn đất có ít tế bào sống hơn. Đất
của trang trại nào sẽ tiêu thụ nhiều oxi hơn? A. Nông trại 1. B. Nông trại 2. C. Nông trại 5. D. Nông trại 4. Phương pháp giải
Dựa vào dữ liệu bảng 3, nông trại nào nhiều tế bào sống trên 1 mm3 sẽ tiêu thụ nhiều oxi nhất. Lời giải
Dựa vào dữ liệu bảng 3, nông trại 5 có nhiều tế bào sống nhất nên tiêu thụ nhiều oxi nhất. Câu 21:
Trong nghiên cứu 2, nếu trước và sau khi nung mẫu đất ở nhiệt độ 500oC trong 20 phút và loại bỏ
tro, khối lượng của mẫu gần như nhau, kết luận nào sau đây đúng?
A. Có rất ít hoặc không có nước trong đất.
B. Trong đất có một lượng lớn nước.
C. Có rất ít hoặc không có chất hữu cơ trong đất.
D. Có rất ít hoặc không có khoáng chất trong đất. Phương pháp giải
Dựa vào mục đích của việc nung mẫu đất đến 500oC trong 20 phút được cho ở trong đoạn thông tin. Lời giải
Đất đã bị loại bỏ hết nước trước khi được nung nóng đến 500oC vì vậy lựa chọn (A) và (B) đều
không đúng. Lý do các nhà khoa học làm nóng đất đến 500oC trong 20 phút là đốt cháy hết chất hữu
cơ. Nói cách khác, khoáng chất vẫn còn và chất hữu cơ biến mất. Vì vậy, nếu có ít hoặc không có
chất hữu cơ thì khối lượng của đất sẽ ít hoặc không có sự thay đổi. Câu 22:
Trong nghiên cứu 2, trước khi nung mẫu đến 500oC, các nhà khoa học cần làm khô mẫu đất để đảm bảo rằng
A. nước không bị nhầm lẫn với khoáng chất.
B. tế bào sống không tiêu thụ nước.
C. có thể đếm được tế bào sống bằng cách đảm bảo đất không dính vào nhau.
D. khối lượng của nước không bị nhầm lẫn với chất hữu cơ. Phương pháp giải
Đọc đoạn ngữ liệu và tìm ra mục đích của việc làm khô mẫu đất trước khi nung. Lời giải
Khối lượng chất hữu cơ được xác định bằng cách nung mẫu đến 500oC, loại bỏ tro và tính chênh
lệch khối lượng trước và sau khi nung. Nếu có nước, nó sẽ bay hơi và khối lượng nước của nó sẽ
được tính vào khối lượng chất hữu cơ. Việc đưa nước vào trọng lượng ban đầu sẽ khiến ước tính
trọng lượng của chất hữu cơ cao một cách không hợp lí. Câu 23:
Nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Dựa trên nghiên cứu 2, nếu các nhà khoa học lấy mẫu đất từ một trang trại khác và số lượng tế bào
sống trên mỗi mm3 được xác định là 2,100 thì % chất hữu cơ trong đất đó rất có thể sẽ là giữa 4,8% và 6,6%. Đúng Sai Đáp án
Dựa trên nghiên cứu 2, nếu các nhà khoa học lấy mẫu đất từ một trang trại khác và số lượng tế bào
sống trên mỗi mm3 được xác định là 2,100 thì % chất hữu cơ trong đất đó rất có thể sẽ là giữa 4,8% và 6,6%. Đúng Sai Phương pháp giải
Dựa vào mục đích của việc nung mẫu đất đến 500oC trong 20 phút được cho ở trong đoạn thông tin. Lời giải
Trong bảng 3, lưu ý rằng khi % chất hữu cơ tăng lên thì số lượng tế bào sống trên mỗi tế bào sống
trên mỗi mm3. Với 2,100 tế bào sống trên mỗi mm3, mẫu giả định sẽ nằm ở khoảng giữa nông trại 3
và 4. Do đó, % chất hữu cơ cũng sẽ nằm ở giữa nông trại 3 và 4, hoặc từ 4,8% đến 6,6%. Câu 24:
Điền số thích hợp vào chỗ trống:
Đậu phát triển nhanh nhất ở đất có hàm lượng nitơ và sắt cao. Nếu tất cả điều kiện khác đều bằng
nhau thì dựa trên kết quả của nghiên cứu 1, nông trại _______ sẽ sản xuất ra loại đậu phát triển nhanh nhất?
Đáp án đúng là “5” Phương pháp giải
Dựa vào dữ liệu bảng 5, nông trại nào có hàm lượng nitơ và sắt cao nhất thì đậu sẽ phát triển tốt nhất. Lời giải
Nhìn vào hàm lượng nitơ và sắt trong bảng 2 thấy rằng hàm lượng trong đất của nông trại 5 (lần lượt
là 210 và 165) là cao nhất. Câu 25:
Kéo thả cụm từ thích hợp vào chỗ trống: tỉ lệ thuận tỉ lệ nghịch giống nhau
Mối quạn hệ giữa hàm lượng chất hữu cơ và tế bào sống trong đất là _______ với nhau. Đáp án
Mối quạn hệ giữa hàm lượng chất hữu cơ và tế bào sống trong đất là tỉ lệ thuận với nhau. Phương pháp giải
Dựa vào dữ liệu bảng 3. Lời giải
Dựa vào bảng 3, phần trăm chất hữu cơ và lượng tế bào sống trong đất tỉ lệ thuận với nhau. Câu 26:
Hàm lượng P trong nông trại 4 là? A. 94 ppm. B. 13,16 ppm. C. 14 ppm. D. 22 ppm. Phương pháp giải
Dựa vào dữ liệu bảng 1 và bảng 2. Lời giải
Nông trại 4 có hàm lượng P là 94% so với nồng độ lý tưởng. Vậy nồng độ P của nông trại 4 là: 14.94% = 13,16 ppm.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 27 - 33: NUCLEOTIDE
Đơn phân cấu tạo nên Nucleic acid là nucleotide. Thành phần cấu tạo của đơn phân nucleotide: gồm 3 thành phần chính:
(1) một phân tử photphoric acid.
(2) một phân tử đường 5C (pentose): deoxyribose (C5H10O4) ở DNA và ribose (C5H10O5) ở RNA.
(3) một trong các loại nitrogenous bases.
Các nucleotide liên kết với nhau theo kiểu đường deoxyribose của nucleotide phía trước liên kết
với photphoric acid của nucleotide phía sau bằng liên kết cộng hóa trị (liên kết este) theo chiều 5’ –
3’ tạo thành mạch polynucleotide được gọi là cấu trúc bậc 1 của DNA.
Khi Erwin Chargaff và cộng sự phân tích thành phần DNA của nhiều sinh vật khác nhau, họ thấy
rằng nồng độ của thymine luôn bằng nồng độ của adenine và nồng độ của cytosine luôn bằng với
nồng độ của guanine. Trên cơ sở đó, họ đã đưa ra kết luận: số lượng A = T, G = C; tỉ số A+T/G+C
đặc trưng cho mỗi loài sinh vật.
Watson và Crick đã mô tả mô hình cấu trúc không gian của phân tử DNA như sau:
- Phân tử DNA gồm hai chuỗi polynucleotide xoắn song song ngược chiều quanh một trục chung.
Các gốc nitrogenous bases quay vào phía trong của vòng xoắn, còn các gốc H3PO4, pentose quay ra
ngoài tạo phần mặt của hình trụ.
- Khoảng cách giữa các cặp nitrogenous base là 3,4 Ao. Cứ 10 nucleotide tạo nên một vòng quay.
Chiều cao của mỗi vòng xoắn là 34Ao, gồm 10 bậc thang do 10 cặp nitrogenous bases tạo nên.
Đường kính của vòng xoắn là 20Ao.
- Tính chất bổ sung giữa các cặp nitrogenous base dẫn đến tính chất bổ sung giữa hai chuỗi
polynucleotide của DNA. Do đó biết thành phần, trật tự sắp xếp của các nucleotide trên chuỗi này sẽ
suy ra thành phần, trật tự sắp xếp của các nucleotide trên chuỗi kia.
Hình 1. Cấu trúc không gian của phân tử DNA Câu 27
Điền từ thích hợp vào chỗ trống
Đơn phân cấu tạo nên nucleic acid là nucleotide. Các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết
_______ theo chiều 5’ – 3’ tạo thành mạch polynucleotide được gọi là cấu trúc bậc 1 của DNA.
Đáp án đúng là “cộng hóa trị” Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Đơn phân cấu tạo nên nucleic acid là nucleotide. Các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết cộng
hóa trị theo chiều 5’ – 3’ tạo thành mạch polynucleotide được gọi là cấu trúc bậc 1 của DNA. Đáp án: cộng hóa trị Câu 28:
Nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Do tính chất bổ sung giữa các cặp nitrogenous base nên số lượng các loại nucleotide A = T, G = C. Đúng Sai Đáp án
Do tính chất bổ sung giữa các cặp nitrogenous base nên số lượng các loại nucleotide A = T, G = C. Đúng Sai Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Khi Erwin Chargaff và cộng sự phân tích thành phần DNA của nhiều sinh vật khác nhau, họ thấy
rằng nồng độ của thymine luôn bằng nồng độ của adenine và nồng độ của cytosine luôn bằng với
nồng độ của guanine. Trên cơ sở đó, họ đã đưa ra kết luận: số lượng A = T, G = C Đáp án: Đúng Câu 29:
Bốn loại nuclêôtit trong cấu trúc phân tử DNA phân biệt nhau ở thành phần nào dưới đây : A. Nitrogenous bases B. Đường ribose. C. Axit photphoric.
D. Đường đeoxyribose. Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Thành phần cấu tạo của đơn phân nucleotide gồm
(1) một phân tử photphoric acid
(2) một phân tử đường 5C (pentose): deoxyribose (C5H10O4) ở DNA và ribose (C5H10O5) ở RNA
(3) một trong các loại nitrogenous bases (A, G, T, C).
--> Bốn loại nuclêôtit trong cấu trúc phân tử DNA phân biệt nhau ở thành phần: Nitrogenous bases Câu 30:
Hình ảnh sau mô tả cấu trúc một đơn phân nucleotit của phân trử AND. Hãy cho biết các thành phần
cấu tạo tương ứng trong một nucleotit?
A. 1-đường ribose, 2- axit phosphoric, 3-base nitơ.
B. 1- axit phosphoric, 2- đường ribose, 3-base nitơ.
C. 1- axit phosphoric, 2- đường deoxyribose, 3-base nitơ.
D. 1-base nitơ, 2- đường deoxyribose, 3-axit phosphoric. Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Chú thích đúng là: 1- axit phosphoric, 2- đường deoxyribose, 3-base nitơ Câu 31:
Đoạn mạch thứ nhất của gen có trình tự các các nuclêôtit là 3'ATGTAXXGTAGG-5'. Trình tự các
các nuclêôtit của đoạn mạch thứ hai là
A. 3’-ATGTAXXGTAGG-5’.
B. 5’-ATGTAXXGTAGG-3’.
C. 3’-TAXATGGXATXX-5’.
D. 5’-TAXATGGXATXX-3’. Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
- Áp dụng theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết H, G liên kết với X bằng 3 liên kết H và ngược lại
- Các nucleotit trên hai mạch liên kết ngược chiều
Đoạn mạch thứ nhất của gen có trình tự các các nuclêôtit là 3'ATGTAXXGTAGG-5'
--> Trình tự các các nuclêôtit của đoạn mạch thứ hai là 5’-TAXATGGXATXX-3’. Câu 32:
Có 2 loài vi khuẩn được tìm thấy ở 2 môi trường sống khác nhau là môi trường suối nước nóng và
môi trường bình thường. Khi phân tích ADN, các nhà khoa học thấy loài 1 có tỉ lệ (A+T)/(G+X) =
1,3; loài 2 có tỉ lệ này = 0,4. Hãy dự đoán môi trường sống của 2 loài này?
A. Loài 1 và 2 đều sống ở môi trường bình thường.
B. Loài 1 sống ở MT bình thường, loài 2 sống ở suối nước nóng.
C. Loài 2 sống ở MT bình thường, loài 1 sống ở suối nước nóng.
D. Loài 1 và 2 đều sống ở suối nước nóng Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
- Tỷ lệ (A+T) / (G+ X) phản ánh số lượng liên kết Hidro trong phân tử ADN. Theo nguyên tắc bổ
sung (A liên kết với T bằng 2 liên kết H, G liên kết với X bằng 3 liên kết H và ngược lại), tỷ lệ
(A+T) / (G+ X) tỷ lệ nghịch với số lượng liên kết H trong phân tử.
- Số lượng liên kết H tỷ lệ thuận với khả năng chịu nhiệt của phân tử ADN (
+, Loài 1 có tỉ lệ (A+T)/(G+X) = 1,3 => có ít liên kết H hơn => sống ở MT bình thường
+ Loài 2 có tỉ lệ (A+T)/(G+X) = 0,4 => có nhiều liên kết H hơn => sống ở MT suối nước nóng Câu 33:
Điền các đáp án chính xác vào chỗ trống
Khi phân tích vật chất di truyền của một số loài, người ta thu được kết quả sau đây: Loài 1: ADN mạch _______ Loài 2: ADN mạch _______ Loài 3: ADN mạch _______ Đáp án đúng là: Loài 1: ADN mạch kép Loài 2: ADN mạch kép Loài 3: ADN mạch đơn Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
1 – B: Vật chất DT gồm 4 loại đơn phân: A, T, G, X chứng tỏ là ADN. Số Nu loại A = T, G = X
theo nguyên tắc bổ sung chứng tỏ là mạch ADN kép
2 – B: Vật chất DT gồm 4 loại đơn phân: A, T, G, X chứng tỏ là ADN. Số Nu loại A = T, G = X
theo nguyên tắc bổ sung chứng tỏ là mạch ADN kép
3 – A: Vật chất DT gồm 4 loại đơn phân: A, T, G, X chứng tỏ là ADN. Số Nu loại A ≠ T, G ≠ X
theo nguyên tắc bổ sung chứng tỏ là mạch ADN đơn
4 – C: Vật chất DT gồm 4 loại đơn phân: A, T, G, U chứng tỏ là ARN
5 – C: Vật chất DT gồm 4 loại đơn phân: A, T, G, U chứng tỏ là ARN
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 34 - 40
VÒNG ĐỜI CỦA SÂU BỘT (Tenebrio molitor)
Sâu bột (Tenebrio molitor) có vòng đời phát triển qua biến thái hoàn toàn gồm các giai đoạn:
trứng; ấu trùng; nhộng và bọ trưởng thành như mô tả trong hình 1. Một nhóm sinh viên đã thực hiện
một số nghiên cứu về vòng đời của sâu bột
Hình 1. Vòng đời của sâu bột
Ở thí nghiệm thứ nhất, nhóm sinh viên nuôi các con sâu bột trong cùng điều kiện và đo khoảng
thời gian dài nhất và ngắn nhắt của từng giai đoạn. Kết quả được thể hiện trong hình 2.
Hình 2. Thời gian phát triển của sâu bột
Trong thí nghiệm hai, các sinh viên chia sâu bột ra làm 4 nhóm, mỗi nhóm chỉ cho ăn một loại
thức ăn và sau đó đo các chỉ số gồm: chiều dài ấu trùng ban đầu, thời gian ở giai đoạn ấu trùng và
nhộng, chiều dài trưởng thành. Kết quả được ghi lại trong bảng 1
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm 2 Câu 34:
Điền từ thích hợp vào chỗ trống
Sâu bột (Tenebrio molitor) có vòng đời phát triển qua biến thái _______ gồm các giai đoạn: trứng;
ấu trùng; nhộng và bọ trưởng thành.
Đáp án đúng là “hoàn toàn” Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Sâu bột (Tenebrio molitor) có vòng đời phát triển qua biến thái hoàn toàn gồm các giai đoạn: trứng;
ấu trùng; nhộng và bọ trưởng thành Câu 35:
Nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Trong suốt vòng đời của sâu bột, giai đoạn ấu trùng tồn tại trong thời gian lâu nhất. Đúng Sai Đáp án
Trong suốt vòng đời của sâu bột, giai đoạn ấu trùng tồn tại trong thời gian lâu nhất. Đúng Sai Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Gian đoạn ấu trùng của sâu bôt tồn tại khoảng 45 ngày, là giai đoạn tồn tại lâu nhất. Đáp án: Đúng Câu 36:
Nhận định dưới đây là đúng hay sai?
Trong thí nghiệm thứ hai, mỗi nhóm được cho ăn 4 loại thức ăn? Đúng Sai Đáp án
Trong thí nghiệm thứ hai, mỗi nhóm được cho ăn 4 loại thức ăn? Đúng Sai Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Trong thí nghiệm hai, các sinh viên chia sâu bột ra làm 4 nhóm, mỗi nhóm chỉ cho ăn một loại thức ăn. Đáp án: Sai Câu 37:
Nhóm sâu bột ăn loại thức ăn nào thì con trưởng thành sẽ có kích thước lớn nhất. A. Táo B. Cà rốt C. Yến mạch D. Lúa mì Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Nhóm sâu bột ăn lúa mì có chiều dài trung bình con trưởng thành lớn nhất: 21,3mm Câu 38:
Theo bảng kết quả thí nghiệm 2, yếu tố nào sau đây không ảnh hưởng đến kích thước trưởng thành
của con bọ cánh cứng Tenebrio molitor?
A. Kích thước ấu trùng
B. Thời gian ở giai đoạn ấu trùng
C. Thời gian ở giai đoạn nhộng
D. Chế độ ăn uống Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Kích thước ấu trùng ở 4 nhóm ăn 4 loại thức ăn khác nhau là không có sự khác biệt đáng kể: 25,8 – 24,5 – 24,9 – 25,3
=> Theo bảng kết quả thí nghiệm 2, kích thước ấu trùng không ảnh hưởng đến kích thước trưởng
thành của con bọ cánh cứng Tenebrio molitor Câu 39:
Ở thí nghiệm 2, nhóm sâu bột được nuôi bằng lúa mì có thời gian trung bình của giai đoạn ấu trùng là bao nhiêu ngày? A. 36,9 B. 39,4 C. 49,1 D. 57,2 Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Ở thí nghiệm 2, nhóm sâu bột được nuôi bằng lúa mì có thời gian trung bình của giai đoạn ấu trùng là 57,2 ngày Câu 40:
Trong vòng đời phát triển, Tenebrio molitor phải trải qua ít nhất 20 ngày ở giai đoạn nào?
A. Giai đoạn trứng
B. Giai đoạn ấu trùng
C. Giai đoạn nhộng
D. Giai đoạn trưởng thành Phương pháp giải
Dựa vào thông tin đoạn đọc Lời giải
Dựa vào hình 2, ta dễ dàng nhận thấy trong vòng đời phát triển, Tenebrio molitor phải trải qua ít
nhất 20 ngày ở giai đoạn nhộng, các giai đoạn còn lại có thời gian tồn tại có thể dưới 21 ngày.