Đề ôn tập hè lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1 | Chân trời sáng tạo
Đề ôn tập hè lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo - Đề 1 gồm phần đề thi bám sát chương trình học, chuẩn khung đề thi theo Thông tư 27. Đề thi có sẵn phần oli cho học sinh làm bài, không cần chuẩn bị thêm giấy viết. Tài liệu được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 3, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới!
Chủ đề: Bài tập ôn hè Tiếng Việt 2
Môn: Tiếng Việt 2
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập hè lớp 2 lên lớp 3
Họ và tên: …………………………..…………………………..…….. Môn: Tiếng Việt
Lớp: ……………………………..……………………………..………..…
Sách: Chân trời sáng tạo
Đề ôn tập hè lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo - Đề 1
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG: Bài đọc 1:
Cậu bé hí hoáy cắt giấy rồi gấp thành một chiếc thuyền giấy xinh xinh. Xong
xuôi cậu cẩn thận vẽ lên thành thuyền những bông hoa, hình sao ngộ nghĩnh. Cậu
sửa lại cho đáy thuyền rộng ra hơn một chút rồi đem thả ở dòng sông cạnh nhà.
Thế là bắt đầu cuộc phiêu lưu của chiếc thuyền giấy.
(?) Nêu lần lượt 3 bước làm thuyền giấy của cậu bé. Bài đọc 2: Tre xanh Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu.
(?) Tìm 3 từ chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ. B. ĐỌC BÀI SAU: Chiếc bàn em học
theo Nguyễn Lãm Thắng Bố đóng cho em Từ lâu ước ao Em ngồi vào bàn Chiếc bàn nho nhỏ Nay thành sự thật Học hành chăm chỉ Thơm thơm mùi gỗ Này là chiếc hộc Thật là hết ý Xinh xinh làm sao! Sách vở gọn gàng Thích lắm bố ơi!
Dựa vào bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
1. Ai là người đóng chiếc bàn học cho bạn nhỏ? Bố Bác thợ mộc Ông Bố và ông
2. Chiếc bàn học của bạn nhỏ được làm từ chất liệu gì? Gỗ Nhựa Đá Vải
3. Bên trong chiếc hộc của bàn học, bạn nhỏ để đồ vật gì? cặp sách bút thước hộp chì màu sách vở
4. Phần in đậm trong câu thơ “Bố đóng cho em” trả lời câu hỏi gì? Thế nào? Là gì? Làm gì? Ở đâu?
5. Từ nào sau đây chỉ đặc điểm của đồ vật trong chiếc hộc bàn? gọn gàng xinh xinh thơm thơm chăm chỉ
6. Từ nào sau đây không phải là từ chỉ đặc điểm? xinh xắn đáng yêu dễ thương ước mơ
7. Gạch chân dưới từ chỉ hoạt động trong câu sau:
Bố đóng bàn học cho em. Mẹ thì giúp lau mặt bàn sạch sẽ. Còn em cẩn thận sắp
xếp sách vở vào hộc bàn.
8. Đặt câu với một trong các từ chỉ hoạt động tìm được ở câu 7.
9. Điền dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm than vào ô trống thích hợp:
Biết em luôn ao ước có một chiếc bàn học của riêng mình Bố đã tự tay đóng cho
em một cái bàn học mới Mặt bàn được bố mài bóng loáng rồi quét thêm một
lớp sơn màu nâu nhạt Ngắm chiếc bàn mới trong góc học tập, em thích lắm C. VIẾT 1. Nhìn - viết:
Hoa sấu là loài hoa mộc mạc, giản dị nhất mà tôi từng biết. Những chùm
hoa nhỏ li ti ẩn mình trong tán lá xanh, mà nếu vội vã, ta sẽ không nhìn thấy được.
Hoa sấu cũng như hoa nhãn, hoa vải quê tôi nhưng lại mang một hương thơm rất lạ.
Hương của vị ngọt ngọt như mật ong nằm trong cầu ong chưa được thu hoạch,
hương của lá sấu non dịu nhẹ và có lẽ đâu đó có cả hương Hà Nội.
2. Viết về tình cảm của em với một người thân trong gia đình. Gợi ý: - Người đó là ai?
- Em và người đó thường cùng làm những việc gì?
- Tình cảm của em với người đó thế nào? Nhận xét ❀❀❀❀❀ ĐÁP ÁN CHI TIẾT
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG:
(?) Nêu lần lượt 3 bước làm thuyền giấy của cậu bé:
- Bước 1: Cắt giấy rồi gấp thành 1 chiếc thuyền giấy
- Bước 2: Vẽ lên thành thuyền những bông hoa, hình sao ngộ nghĩnh
- Bước 3: Sửa lại đáy thuyền cho rộng ra hơn một chút (rồi đem thả ở dòng sông)
(?) Từ chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ: xanh, gầy guộc, mong manh, xanh tươi, bạc màu B. ĐỌC BÀI SAU:
Dựa vào bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
1. Ai là người đóng chiếc bàn học cho bạn nhỏ? Bố Bác thợ mộc Ông Bố và ông
2. Chiếc bàn học của bạn nhỏ được làm từ chất liệu gì? Gỗ Nhựa Đá Vải
3. Bên trong chiếc hộc của bàn học, bạn nhỏ để đồ vật gì? cặp sách bút thước hộp chì màu sách vở
4. Phần in đậm trong câu thơ “Bố đóng cho em” trả lời câu hỏi gì? Thế nào? Là gì? Làm gì? Ở đâu?
5. Từ nào sau đây chỉ đặc điểm của đồ vật trong chiếc hộc bàn? gọn gàng xinh xinh thơm thơm chăm chỉ
6. Từ nào sau đây không phải là từ chỉ đặc điểm? xinh xắn đáng yêu dễ thương ước mơ
7. Gạch chân dưới từ chỉ hoạt động trong câu sau:
Bố đóng bàn học cho em. Mẹ thì giúp lau mặt bàn sạch sẽ. Còn em cẩn thận sắp
xếp sách vở vào hộc bàn. 8. Mẫu:
- Chú Tư đang đóng đinh vào để gia cố lại hàng rào gỗ.
- Tranh thủ đi làm về sớm, bác Năm sang thăm bà và giúp bà lau dọn nhà cửa.
- Cô Út là người có tính cẩn thận, đồ đạc trong nhà luôn được cô sắp xếp gọn gàng đâu ra đấy.
9. Điền dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm than vào ô trống thích hợp:
Biết em luôn ao ước có một chiếc bàn học của riêng mình. Bố đã tự tay đóng cho
em một cái bàn học mới. Mặt bàn được bố mài bóng loáng, rồi quét thêm một lớp
sơn màu nâu nhạt. Ngắm chiếc bàn mới trong góc học tập, em thích lắm! C. VIẾT 1. Nhìn - viết: - Viết đúng chính tả
- Lùi vào đầu dòng đúng quy tắc khi chép một đoạn văn (dòng dầu tiên lùi vào một
ô, sau đó viết liền mạch, không xuống hàng)
2. Viết về tình cảm của em với một người thân trong gia đình. Mẫu:
(1) Bố của em là một người bố tuyệt vời. (2) Bố làm việc ở xưởng gỗ nên rất bận
rộn và vất vả. (3) Dù vậy, bố vẫn dành thời gian để lắng nghe em tâm sự và đi chơi
cùng em. (4) Bố là người đã dạy em tập đi những bước chân đầu tiên, tập viết
những con chữ đầu tiên. (5) Bố sẽ mãi luôn là người mà em yêu quý và kính trọng nhất.