



















Preview text:
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁ NHÂN
CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐHQGHN.
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Lữ Thị Mai Oanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Ngân Lớp: GD2.N1 Khóa: QH-S-2024
Mã học phần: PSE2004
Mã sinh viên: 24010195 Hà Nội, năm 2024 1 LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện đề cương và đạt được kết quả nghiên cứu hiệu quả đề tài
“THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁ NHÂN CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐHQGHN”, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ vô cùng to
lớn giảng viên hướng dẫn, bạn bè, gia đình và các bạn sinh viên tham gia khảo sát, phỏng vấn.
Em tên là Nguyễn Hà Ngân, là sinh viên thuộc khoá QH- 2024- S, nhóm ngành
GD2 (Sư phạm Ngữ Văn, Lịch Sử, Lịch Sử - Địa Lý) của trường Đại học giáo dục -
Đại học Quốc Gia Hà Nội. Lời đầu tiên em xin gửi đến Ts. Lữ Thị Mai Oanh lời cảm
ơn chân thành nhất khi cô đã đồng hành và hỗ trợ em trong suốt quá trình tiến hành lựa
chọn đề tài nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí luận, phương pháp nghiên cứu đồng thời đưa
ra những lời góp ý giá trị giúp em sửa lại những sai sót trong kết quả điều tra, trình bày
đề cương và định hướng em trong quá trình xây dựng, lựa chọn đối tượng khảo sát
bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu cùng việc sử dụng phần mềm hỗ trợ jamovi, SPSS… Sự
nhiệt tình, kiến thức mà cô truyền tải thật sự đã giúp em có thêm động lực tiếp tục quá
trình nghiên cứu một cách say mê, nỗ lực nhất. Thông qua sự hỗ trợ của trong lớp học
phần “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, em đã phần nào xây dựng được kiến thức
căn bản sẽ có khả năng hỗ trợ em trong các bài nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp tương lai.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ở bên động viên, cảm ơn các
bạn sinh viên lớp GD2.N1 đã chia sẻ kinh nghiệm, góp ý và bổ sung một cách thiện chí
cho nghiên cứu này, cảm ơn các bạn sinh viên năm nhất đã dành thời gian quý báu của
mình tiến hành tham gia khảo sát và không ngại chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức
của mình để đóng góp và giúp nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, trong quá trình tiến hành nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai
sót nên kính mong thầy cô và các bạn sinh viên sẽ đưa ra góp ý để nghiên cứu đạt được hiệu quả tốt nhất. Xin trân trọng cảm ơn! Người thực hiện 2 Nguyễn Hà Ngân MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 5
1. Lí do chọn đề tài: ………………………………………………………………… 5
2. Mục đích nghiên cứu: …………………………………………………………. . 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: …………………………………………………………. . 7
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu: ……………………………………. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ………………………………………………………. 7
4.2. Khách thể nghiên cứu: ………………………………………………………. 7
4.3. Phạm vi nghiên cứu:…………………………………………………………. 7
5. Câu hỏi nghiên cứu: …….………………………………………………………. 9
6. Giải thuyết nghiên cứu: ……. …………………………………………………. . 9
7. Phương pháp nghiên cứu: ………………………………………………………. 9
8. Cấu trúc đề tài: ………………………………………………………………… 11 3
Chương I. Tổng quan và cơ sở lí luận: ……………………………………………. 12
1.1. Hiểu biết tài chính: …………………………………………. .……………… 12
1.2. Kỹ năng quản lý tài chính cá nhân: …………….……………………….…. 14
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính cá
nhân. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng phổ biến: …………………………………. 15
1.3.2. Mua sắm trực tuyến: ………………………………………………… 17
Chương II. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu: ………………………………. 20
2.1. Tổ chức nghiên cứu: …………………………………………………………… 20
2.2. Quy trình nghiên cứu: ………………………. ………………………………. . 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ……………………….……………………………. 23
2.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu: ……………………………………………. 23
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: ……………………………………… 24
2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu bằng phần mềm jamovi, SPSS…. . . 25
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: ………………………………………………. 26 4
Chương III. Kết quả nghiên cứu: …………………………………………………. 27
Chương IV. Kết luận: ……………………………………………………………… 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ………………………………………… 28
PHỤ LỤC BẢNG HỎI: ……………………………………………………………. 33
PHỎNG VẤN SÂU: ………………………………………………………………. 40 5 MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm trở lại đây, quản lí tài chính của giới trẻ ngày càng nhận được
sự quan tâm đến từ các tổ chức cộng đồng như chính phủ, giáo dục đại học, cao đẳng…
(Mien, Thao, 2015 ). Nhiều nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá hiểu
biết và kỹ năng tài chính cá nhân dựa trên nhiều yếu tố ảnh hưởng như độ tuổi
(Lusardi, 2010); giới tính ( Kharchenko & Olga, 2011 ); sự giáo dục tài chính từ gia
đình ( Shim, 2010 ); kiến thức tài chính ( Lê Nguyễn Thị Hoài, 2023); việc tham gia
các CLB về học thuật kinh tế của sinh viên hay cả việc vay nợ đóng học phí (Đỗ, Nga
Nguyễn et al, 2023 )…để từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nâng cao kỹ năng
quản lý tài chính từ phía nhà trường, gia đình, nhu cầu cá nhân sinh viên.
Hiện nay; các dịch vụ hàng hóa ngày càng đa dạng, phức tạp cùng với những
biến động kinh tế hay những rủi ro tài chính bất thường trong tương lai. Thực tế là
khoảng 5 năm trở lại đây, nền kinh tế toàn cầu đã phải đối mặt với rất nhiều khủng
hoảng tài chính như dịch bệnh Covid – 19, chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn, xung
đột leo thang giữa Nga – Ukraine và các khu vực Trung Đông…đã đẩy tình hình lạm
phát không ngừng leo thang với giá cả năng lượng và hàng hóa tăng cao liên tục (Duy,
Linh Bùi, 2024). Theo Liu & cộng sự (2023), tình hình lạm phát trên toàn cầu đang
tăng và có xu hướng tăng liên tục, có khả năng đạt kỷ lục trong nhiều thập niên trở lại
đây tại nhiều quốc gia năm 2022.
Trong tình hình đó thì biết quản lý tài chính cá nhân hợp lý là vô cùng cần thiết.
Nếu có chiến lược quản lý đúng đắn, cá nhân có thể thu được lợi ích tối đa từ giá trị
đồng tiền mà họ có ( Sahara và cộng sự, 2022 ). Một cá nhân có trách nhiệm có thể
được đánh giá từ khả năng quản lý tài chính cá nhân hiệu quả. Họ có ý thức nghĩa vụ
về việc tiết kiệm, quản lý ngân sách, kiểm soát chi tiêu (Asih & Khafid, 2020 ; Fahrizal
et al, 2021). Quản lý tài chính cá nhân được xem như kết quả của một trong các nhân tố
quan trọng là hiểu biết tài chính ( Goyal et al, 2021 ). Sự gia tăng các kiến thức tài
chính sẽ dẫn tới những thay đổi trong hành vi quản lý tài chính ( Hilgert et al, 2003 ).
Khi đó cá nhân có thể biết sử dụng các dòng tiền hợp lý trong hiện tại, quản lý được
nguồn tiền hưu trí tương lai, không phải vay vốn và trả các nguồn phí đắt đỏ không cần
thiết, tỉnh táo trước các dịch vụ và hành vi lừa đảo, có kế hoạch tiết kiệm và đầu tư hiệu
quả…Những con người có hành vi tài chính lành mạnh như thế sẽ có ảnh hưởng nhất 6
định đến sự ổn định nền tài chính quốc gia; ngăn chặn những hành vi lừa đảo và giúp
thích nghi tốt với những biến động kinh tế (Lê Nguyễn Thị Hoài, 2023). Đặc biệt là đối
với các nền kinh tế đang có tốc độ phát triển cao, người dân càng có hiểu biết về tài
chính tốt càng có thể đóng góp cho tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, ổn định và tiến
tới xóa đói giảm nghèo hiệu quả ( Faboyede & cộng sự, 2015 ). Có thể thấy quản lý tài
chính cá nhân là nhu cầu cần thiết của cả xã hội. Không chỉ là vì hướng đến các mục
tiêu trong cuộc sống của mỗi cá nhân thông qua sức khỏe tài chính vững mạnh và hạnh
phúc tổng thể ( Boon & cộng sự, 2011) mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
một nền kinh tế hướng đến thịnh vượng chi tiêu cùng tiêu dùng dự báo tăng ( Trọng, Hoàng, 2023 ).
Dẫu vậy, Việt Nam lại là một trong những đất nước có tỉ lệ hiểu biết tài chính
thấp nhất theo nghiên cứu khảo sát FinLit của Standard & Poor’s Ratings Services diễn
ra trên toàn cầu với 148 nước tham dự. Sinh viên Việt Nam có kiến thức tài chính yếu
và không đồng đều theo ngành học, số năm học, nơi cư trú…đồng thời các bạn trẻ cũng
thường bắt đầu quá trình học đại học mà không tự chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính
của bản thân, do đó dễ rơi vào tình trạng căng thẳng tài chính ( Lê Nguyễn Thị Hoài,
2023 ; Bordan & cộng sự, 2008 ; Falahati & cộng sự, 2015 ). Cùng với bối cảnh thị
trường thương mại điện tử tại Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng trong giai đoạn 2020
– 2021, đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á và được dự báo đạt khoảng 39 tỷ đô la Mĩ
năm 2025. Chỉ tính nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người dùng mới
tham gia mua sắm online (Metric, 2022) thì sinh viên Đại học lại đang có xu hướng
mua sắm bốc đồng thông qua các ứng dụng online và các trang thương mại điện tử
(Hương, Phạm Thị Mến Thương, 2022; Quyên & cộng sự, 2024; Thành, Nguyễn Tiến, 2023).
Người nghiên cứu nhận thấy tầm quan trọng của hành vi quản lý tài chính đối
với các bạn trẻ, đặc biệt là sinh viên năm nhất Đại học mới làm quen với cuộc sống tự
lập và vẫn chưa biết cách kiểm soát chi tiêu hợp lý. Đã có nhiều nghiên cứu ở Việt
Nam làm rõ ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến hành vi quản lý tài chính của người trẻ
nhưng chưa đi sâu vào yếu tố mua sắm ngẫu hứng trên Internet. Chính vì thế, nghiên
cứu này được thực hiện nhằm làm rõ thực trạng tài chính của sinh viên cùng các yếu tố
ảnh hưởng, đặc biệt là yếu tố chi tiêu trên các trang thương mại điện tử.
2. Mục đích nghiên cứu: 7
Nghiên cứu đề tài thực trạng quản lý tài chính cá nhân của sinh viên năm nhất
trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính cá
nhân của sinh viên bao gồm việc tập trung vào các hành vi chi tiêu, tiết kiệm và mức
độ kiểm soát tài chính trong bối cảnh mua sắm trực tuyến ngày càng phổ biến. Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, đặc biệt là yếu tố
hành vi mua sắm trực tuyến và những yếu tố liên quan như môi trường sống, nhận thức
cá nhân và giáo dục từ gia đình. Từ đó, đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện
hiệu quả quản lý tài chính cá nhân cho sinh viên, thông qua giáo dục tài chính, công cụ
hỗ trợ quản lý chi tiêu, và các chương trình nâng cao nhận thức tài chính từ gia đình, nhà trường và xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ các khái niệm liên quan như hành vi quản lý tài chính cá nhân, hiểu biết
tài chính, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lí tài chính… Tổng quan các
tài liệu trước đây cũng như xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý tài chính cá nhân của sinh viên năm
nhất, tập trung vào hành vi chi tiêu, tiết kiệm, mua sắm trực tuyến. Tiến hành
khảo sát mức độ tự chủ tài chính và những khó khăn, thách thức sinh viên gặp
phải trong việc quản lý tài chính cá nhân.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý tài chính cá nhân của
sinh viên, bao gồm hành vi mua sắm trực tuyến, môi trường sống và sự giáo dục từ gia đình.
- Đề xuất giải pháp thiết thực bao gồm chương trình giáo dục tài chính, ứng dụng
công nghệ, và sự hỗ trợ từ nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính cá nhân cho sinh viên.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
• Thực trạng quản lý tài chính cá nhân.
4.2. Khách thể nghiên cứu: • Sinh viên năm nhất.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
4.3.1. Phạm vi về nội dung:
• Nghiên cứu chỉ dừng lại tìm hiểu về quản lý chi tiêu và tiết kiệm, tập trung cụ
thể vào mối quan hệ giữa chi tiêu (online) và tiết kiệm dự trù của sinh viên, chỉ 8
đánh giá thái độ tài chính của sinh viên và mức độ ảnh hưởng của yếu tố nhu
cầu học hỏi kiến thức tài chính và yếu tố môi trường sống (kí túc xá, ở trọ, ở với
gia đình) đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên. Nghiên cứu chỉ tập trung
phân tích quản lý tài chính cá nhân trong các quyết định sử dụng tiền bạc hàng
ngày và các kế hoạch tiết kiệm (nếu có) của sinh viên để từ đó đề xuất giải pháp
cho cá nhân sinh viên và giáo dục từ gia đình trong việc quản lý tài chính cá nhân.
4.3.2. Phạm vi về thời gian:
• Quá trình tiến hành nghiên cứu kéo dài từ tháng 9 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024.
- Thời gian tổng quan và xây dựng cơ sở lí luận cho tài liệu vào tháng 9, trong
tháng 10 tiến hành thu thập dữ liệu từ bảng hỏi và phỏng vấn sâu, hoàn thành
việc phân tích, viết báo cáo và nộp tiểu luận trong 2 tháng cuối.
- Trong quá trình tiến hành nghiên cứu có thể đối chiếu với các số liệu được thu
thập từ 2 năm trước để đưa ra những kết luận tổng quan nhất.
4.3.3. Phạm vi về không gian:
Ngày 21/12/1999, theo Quyết định số 1481/TCCB của các ban ngành đại diện
trường Đại học Quốc gia Hà Nội, khoa Sư phạm được thành lập. Với tiền thân là Khoa
Sư phạm mang mục tiêu, giá trị cốt lõi là tiến tới việc xây dựng mô hình đào tạo mở, có
sự liên kết trên tất cả các ban ngành, lĩnh vực xã hội qua các chương trình đào tạo tiên
tiến, chất lượng; khoa Sư Phạm đã đổi tên thành trường Đại học Giáo dục vào ngày
03/04/2009. Trường mang sứ mạng là cơ sở đào tạo, nghiên cứu Đại học về khoa học
và công nghệ giáo dục, ứng dụng công nghệ trong giảng dạy, đào tạo cán bộ giáo viên,
cán bộ quản lý và các nhóm nhân lực khác trong lĩnh vực giáo dục. Trải qua 25 năm
không ngừng xây dựng, đổi mới các chương trình đào tạo giảng dạy, trường Đại học
Giáo dục đã trở thành nơi bồi dưỡng nhân tài, bổ sung nguồn lao động chất lượng, các
đề án nghiên cứu khoa học và công nghệ cho hoạt động giáo dục trên cả nước cùng số
lượng lớn thạc sĩ, tiến sĩ có đầy đủ chuyên môn và nghiệp vụ. Trường Đại học Giáo
dục gồm 3 cơ sở lần lượt ở Xuân Thủy, Thanh Xuân và Hòa Lạc. Trong đó, vào năm
2022, trường mới đưa ra quyết định đưa sinh viên năm nhất lên học tập ở Hòa Lạc 1
năm với mục đích hỗ trợ tốt hơn cho việc học tập của sinh viên, đánh dấu thêm một
bước phát triển mới trong quá trình đào tạo của nhà trường. Năm 2024, sau kỳ thi tốt
nghiệp THPT quốc gia, trường đã hoàn thành đề án tuyển sinh khi tiếp nhận hồ sơ nhập 9
học của 1150 sinh viên cho 16 ngành. Theo đó, sinh viên nhóm ngành GD3 sẽ được
sắp xếp học tập ở Thanh Xuân, còn các nhóm ngành khác sẽ được đào tạo tại cơ sở
Hòa Lạc, đây sẽ là nguồn nhân lực đông đảo và tiềm năng cho ngành giáo dục quốc gia.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng quản lý tài chính cá nhân của sinh viên năm nhất đang diễn ra như thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính cá nhân của sinh viên?
- Có những giải pháp nào để nâng cao kỹ năng quản lý tài chính cho sinh viên?
6. Giả thuyết nghiên cứu:
- Phần lớn sinh viên năm nhất hiện nay chưa có kế hoạch quản lý chi tiêu, tiết
kiệm hiệu quả, dẫn đến việc thiếu khả năng kiểm soát tài chính cá nhân, đặc biệt
trong bối cảnh mua sắm trực tuyến ngày càng phổ biến.
- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thái độ tài chính của sinh viên như nhận thức
cá nhân, sự giáo dục tài chính từ gia đình, kinh nghiệm học tập và làm thêm,
môi trường sống, độ tuổi, số năm học, ngành học hay hành vi mua sắm trực
tuyến một cách bốc đồng. . Trong đó, hành vi mua sắm trực tuyến và mua sắm
ngẫu hứng là yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến khả năng quản lý tài
chính của sinh viên năm nhất. Nhưng yếu tố có tác động lớn nhất đến thực trạng
quản lí tài chính của sinh viên là nhận thức tài chính và kỹ năng tài chính cá nhân.
- Có rất nhiều giải pháp để nâng cao kỹ năng quản lý tài chính của sinh viên
nhưng giải pháp hiệu quả nhất là nâng cao hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính
cho từng cá nhân thông qua các kế hoạch giáo dục tài chính, sự hướng dẫn từ
gia đình, nhà trường hoặc ứng dụng công nghệ để quản lý chi tiêu cho sinh viên.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
Phương pháp phân tích tài liệu là một kỹ thuật thu thập dữ liệu bằng cách xem
xét, phân tích và tổng hợp các tài liệu có sẵn, bao gồm sách, bài báo, tài liệu nghiên
cứu, báo cáo, luận văn, các nguồn dữ liệu thứ cấp và các phương tiện truyền thông
khác. Phương pháp này giúp nhà nghiên cứu tổng quan được các khái niệm, mô hình, lí 10
thuyết của các nhà nghiên cứu trước đó để có thể xây dựng nền móng, cơ sở lý luận
riêng cho đề tài nghiên cứu của mình. Bằng cách xem xét các tài liệu sẵn có, nhà
nghiên cứu có thể xác định được khoảng trống nghiên cứu hiện có để đánh giá vai trò
mà nghiên cứu của mình có thể đóng góp thêm cho lĩnh vực đó. Phương pháp phân
tích tài liệu không chỉ sử dụng để thu thập thông tin mà còn để hiểu rõ hơn về bối cảnh,
lý thuyết và các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu theo các trục thời gian khác
nhau, từ đó giúp người nghiên cứu có cái nhìn đa chiều, sâu sắc và toàn diện về vấn đề
nghiên cứu, theo dõi được sự phát triển và dự báo được những thay đổi của các đề tài liên quan.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng hỏi là công cụ khảo sát, thu thập dữ liệu mà nhà nghiên cứu sử dụng để thu
thập ý kiến, hành vi, hoặc thông tin từ đối tượng khảo sát. Bảng hỏi thường bao gồm
một loạt các câu hỏi được hỏi và được viết bởi nhà nghiên cứu, có thể là câu hỏi đóng,
câu hỏi mở hay áp dụng thang đo Likert. Thông qua bảng hỏi người nghiên cứu có thể
thu thập dữ liệu một cách có cấu trúc, tiết kiếm được thời gian và công sức khi phải
tiến hành khảo sát với số lượng đối tượng lớn. Dữ liệu được thu thập từ bảng hỏi có thể
có thể chuyển đổi thành dạng số lượng một cách dễ dàng thông qua các công cụ thống
kê. Công cụ này cũng có thể điều chỉnh và cập nhật liên tục cho phù hợp với nhu cầu
khảo sát, giúp thông tin về vấn đề nghiên cứu đến với đối tượng khảo sát chính xác, dễ
hiểu nhất. Bảng hỏi sẽ được tạo trên google form, tạo đường link liên kết gửi tới các
bạn sinh viên từ tất cả các nhóm ngành của trường Đại Học Giáo Dục – Đại Học Quốc
Gia Hà Nội trên các nền tảng mạng xã hội như facebook, zalo, messenger, email… Nội
dung bảng hỏi gồm 2 phần: Phần đầu là thông tin chung về nhân khẩu học như giới
tính, ngành học, nơi cư trú… của sinh viên. Phần thứ hai là nội dung khảo sát về tình
hình chi tiêu, tiết kiệm cùng mức độ tự lập tài chính hoặc sự phụ thuộc tài chính vào
cha mẹ của sinh viên, quan điểm của sinh viên về vai trò của kỹ năng quản lý tài chính
đối với cá nhân, gia đình và xã hội, mức độ quan tâm của sinh viên đến các kiến thức
tài chính, thực trạng mua sắm trực tuyến và thói quen mua sắm bốc đồng, không có kế
hoạch cùng các kiến nghị giải pháp.
7.3. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu bằng phần mềm jamovi và SPSS: 11
Phương pháp phân tích dữ liệu là các kỹ thuật và quy trình được sử dụng để khai
thác, tìm hiểu và rút ra thông tin từ dữ liệu. Phương pháp phân tích dữ liệu hướng tới
việc biến dữ liệu thô trở thành thông tin có thể hiểu được và có giá trị, giúp đưa ra
quyết định, xây dựng chiến lược, và cải thiện hoạt động cũng như dự đoán và phân tích
tác động của xã hội đến vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp phân tích dữ liệu gồm:
Phân tích mô tả (Descriptive Analysis), Phân tích chẩn đoán (Diagnostic Analysis),
Phân tích dự đoán (Predictive Analysis), Phân tích prescriptive (Prescriptive Analysis).
Jamovi và SPSS là các phần mềm hỗ trợ phân tích và xử lí dữ liệu phổ biến.
Jamovi là một phần mềm phân tích thống kê mã nguồn mở, được phát triển với mục
tiêu cung cấp giao diện người dùng trực quan và dễ sử dụng. Nó được xây dựng trên
nền tảng R, một ngôn ngữ lập trình dùng phổ biến trong thống kê và phân tích dữ liệu.
Lựa chọn jamovi vì giao diện và đồ họa dễ dàng sử dụng đối với cả những người
không có nền tảng lập trình, hỗ trợ nhiều loại phân tích và có cộng đồng hướng dẫn, hỗ
trợ học tập tốt, tải về miễn phí. Còn SPSS (Statistical Package for the Social Sciences)
là một phần mềm phân tích thống kê phổ biến do IBM phát triển thì lại có khả năng xử
lý và quản lý số lượng dữ liệu lớn một cách hiệu quả.
7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp phỏng vấn sâu cho phép nhà nghiên cứu tương tác trực tiếp với
người được phỏng vấn bằng việc đưa ra các câu hỏi, tạo nên các cuộc trò chuyện, đối
thoại gần gũi giữa người thu thập thông tin và người cung cấp thông tin. Từ buổi phỏng
vấn, nhà nghiên cứu có thể khai thác những thông tin về quan điểm, cảm xúc, và kinh
nghiệm cá nhân của đối tượng một cách chi tiết, sâu sắc. Phỏng vấn sâu giúp nhà
nghiên cứu hiểu rõ hơn về các vấn đề phức tạp mà không thể được phản ánh qua các
công cụ khảo sát định lượng.
8. Cấu trúc đề tài:
Cấu trúc đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan các nguồn tài liệu uy tín từ trong và ngoài nước đồng
thời đưa ra cơ sở lý luận về hiểu biết tài chính, hành vi quản lý tài chính cá
nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính cá nhân.
- Chương II: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
- Chương III: Kết quả nghiên cứu. 12
- Danh mục tài liệu tham khảo: - Phụ lục Bảng hỏi:
- Phụ lục Phỏng vấn sâu:
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1. Tổng quan và cơ sở lý luận về hiểu biết tài chính:
Theo Nguyễn Thị Hoài Lê (2023), hiểu biết tài chính là “knowledge acquiring”
thay vì chỉ là “understanding”. Người có khả năng lĩnh hội, nắm được ý nghĩa các kiến
thức liên quan về các lĩnh vực tài chính khác nhau (hành vi tài chính cá nhân, tiền bạc
và đầu tư…) là người có hiểu biết tài chính (Thị, Mai Vũ, et al, 2021). Hiểu biết tài
chính cũng được hiểu là các cách thức quản lý tài chính trên phương diện chuẩn bị các
khoản dự trù cho trường hợp rủi ro tài chính bất thường của tương lai, sử dụng giá trị
của đồng tiền vào kinh doanh, đầu tư hợp lý, tiết kiệm và lập ngân sách cá nhân
(Hogarth, 2002). Schagen & Leans (1996) định nghĩa hiểu biết tài chính là khả năng
đưa ra đánh giá một cách có hiệu quả và ra các quyết định liên quan đến việc phân bổ
chi tiêu. OECD (2012) – tổ chức đã có các đợt khảo sát đánh giá về hiểu biết tài chính
định kỳ ở rất nhiều nước trên thế giới đưa ra định nghĩa như sau: hiểu biết tài chính là
sự kết hợp của nhận thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi thiết yếu để đưa ra
quyết định tài chính hiệu quả, cuối cùng đạt được mức độ cao về hiểu biết tài chính cá
nhân. Trong nghiên cứu này, hiểu biết tài chính là kiến thức tài chính được tích lũy bao
gồm những hiểu biết chuyên ngành cơ bản, cách mở tài khoản đầu tư và tiết kiệm, các
loại bảo hiểm, khả năng đánh giá các sản phẩm và khuyến mại ưu đãi…để từ đó thực
hiện hành vi quản lý tài chính cá nhân hiệu quả.
Hiểu biết tài chính đồng nghĩa với việc mọi người hiểu rõ và có sự tự tin nhất
định đối với các quyết định liên quan đến tất cả các khía cạnh của ngân sách, chi tiêu
và tiết kiệm của bản thân (Morgan & Long, 2020). Người có hiểu biết tài chính có thể
tự đánh giá và đo lường được năng lực tài chính của bản thân – họ tin bản thân mình có
đủ tri thức, sự am hiểu để tổ chức và thực hiện các chuỗi hành động cần thiết với kết
quả cuối cùng có thể đạt được là các mục tiêu cụ thể về tài chính hiệu quả cho cuộc 13
sống cá nhân (Bandura, 1997). Qua đó, tạo nên sự tự tin cá nhân trong vấn đề tài chính
(Diệu, 2024). Người có khả năng tự tin về tài chính thường có khả năng cao hơn vào
việc lập kế hoạch tài chính tích cực, bao gồm tiết kiệm cho nhiều mục đích khác nhau
và kiên trì trong việc thực hiện kế hoạch đó bằng cách mạnh mẽ đưa ra các quyết định
tài chính trong cuộc sống (Zia-ur-Rehman & cộng sự, 2021). Kiến thức tài chính củng
cố niềm tin tài chính cá nhân để tạo tiền đề đối phó với thách thức tài chính bất ngờ,
thích nghi được với các biến động kinh tế (Gamst-Klaussen & cộng sự, 2019). Wachira
& Kihiu (2012) cũng cho rằng hiểu biết tài chính giúp người tiêu dùng tránh được
những thời điểm khó khăn thông qua các chiến lược hạn chế rủi ro chi tiêu trong tương
lai và sử dụng các sản phẩm tài chính hiệu quả, quan trọng nhất là lên được một kế
hoạch hợp lý về chi tiêu lâu dài, khỏe mạnh. Đối với sinh viên, khi có thêm kiến thức
tài chính, họ có thái độ tích cực hơn đối với tiền bạc, đưa ra quyết định tốt hơn, giúp
tiết kiệm nguồn lực và cải thiện tình hình tài chính của bản thân (Knapp, 1991). Điều
này giúp đảm bảo khả năng học tập hiệu quả trong những năm Đại học đồng thời có
nguồn vốn dự trù cho sinh viên sau tốt nghiệp. Ngược lại những sinh viên có hiểu biết
tài chính thấp sẽ làm gia tăng khó khăn tài chính kéo dài cho hiện tại và trong tương lai
(Danes & Hira, 1987). Trình độ tài chính thấp sẽ dẫn tới những quyết định không tốt
như chi tiêu bừa bãi, nợ nần, thậm chí phá sản. Những người có hiểu biết tài chính thấp
cũng ít có kiến thức cần thiết để tránh hành vi lừa đảo; họ thường có những khoản thế
chấp đắt đỏ, phải đi vay với chi phí cao; ít khả năng thành công trên thị trường chứng
khoán hay có kế hoạch lương hưu về già (OECD, 2005; Lusardi & Tufano, 2009; Van
Rooji, Lusardi & Alessie, 2011; Lusardi & Mitchell, 2008).
Ở góc độ của toàn nền kinh tế, việc nhiều cá nhân có hiểu biết đúng đắn về các
vấn đề tài chính sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định của thị trường tài chính quốc gia
trên nhiều khía cạnh như giảm thiệt hại tài chính trước các biến động kinh tế, góp phần
bảo vệ quyền lại cá nhân hiệu quả khi tham gia các sàn giao dịch chứng khoán, đầu
tư. .đồng thời ngăn cấm những hành vi kinh doanh không trung thực. Việc người dân
thiếu hiểu biết và thiếu niềm tin vào thị trường tài chính, không nắm rõ hợp đồng hay
nền tảng tài chính cơ bản sẽ kìm hãm các hoạt động kinh doanh do không biết khởi
nghiệp, đầu tư (Đinh Thị Thanh Vân & Nguyễn Thị Huệ, 2016; Nguyễn Đình Trung,
2013; Phạm Tiến Mạnh, 2018). Có thể thấy tầm quan trọng của hiểu biết tài chính là vô
cùng to lớn, kiến thức về quản lý chi tiêu, đầu tư, tiết kiệm được nâng cao sẽ ảnh
hưởng tích cực đến cuộc sống cá nhân, gia đình, xã hội (Thị, Mai Vũ et al, 2021). 14
Thông qua nhiều nghiên cứu, Nguyễn Thị Hoài Lê (2023) đã tổng quan việc đo
lường đánh giá hiểu biết tài chính khẳng định thống nhất ở ba thành tố: kiến thức tài
chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính. Nghiên cứu này sẽ tập trung đo lường thái
độ tài chính của sinh viên năm nhất Đại học – là khảo sát, điều tra về quan điểm, suy
nghĩ đối với tiền bạc cũng như kế hoạch tài chính tương lai. Từ việc đánh giá thái độ
tài chính sinh viên để đưa ra những cơ sở cho các hành vi quản lý tài chính trong thực
tế của bản thân sinh viên.
1.2. Tổng quản và cơ sở lý luận về hành vi quản lý tài chính cá nhân:
Hành vi quản lý tài chính cá nhân (PFMB – Personal Financial Management
Behavior) là thuật ngữ chỉ các hoạt động liên quan như lập ngân sách, ngân hàng, bảo
hiểm, thế chấp, đầu tư và hưu trí, thuế và lập kế hoạch bất động sản. Tựu chung lại,
quản lý tài chính cá nhân là sắp xếp, có kế hoạch sử dụng tiền để tiết kiệm và đầu tư
(W. Kenton, 2022). Quản lý tài chính cá nhân là việc một người sắp xếp, đánh giá,
kiểm soát tiền bạc rồi thực hiện sử dụng nguồn tài chính của mình sao cho hiệu quả
(Thị, Mai Vũ et al, 2021). PFMB cũng là kế hoạch sử dụng tiền bạc của một cá nhân
trong một mức độ rủi ro của tương lai đã lường trước được (N. T. Tiến, 2015). Từ đó,
nghiên cứu đề xuất một cách giải thích rằng quản lý tài chính cá nhân là quá trình phân
bổ tiền bạc theo từng mục đích tài chính và hoàn thành nó theo kế hoạch đề ra.
Rất nhiều nghiên cứu đã khẳng định hành vi quản lý tài chính hiệu quả sẽ cải
thiện tích cực tình trạng chi tiêu hằng ngày của cá nhân, tạo tiền đề cho các kế hoạch
đầu tư của tương lai. Ngược lại, thất bại trong quản lý tài chính sẽ dẫn đến những hậu
quả tồi tệ, lâu dài, kéo theo hệ lụy nghiêm trọng cho cá nhân và xã hội (Falahati &
Paim, 2011; Joo, 2008; Anvari & cộng sự, 2011). Đối với rất nhiều sinh viên, tài chính
là nỗi lo lắng thường trực (Archer & Lamnin, 1985; Murphy & Archer, 1996). Việc
không còn sự kiểm soát tài chính sát sao của cha mẹ và bắt đầu cuộc sống tự lập xa nhà
với những nỗi lo tiền bạc về sách vở, đồ dùng, tiền sinh hoạt, ở trọ, đi lại…đã gây áp
lực lớn cho sinh viên. Để giải quyết những khó khăn này đòi hỏi sinh viên phải có kỹ
năng quản lý tài chính trước khi tự lập (Lyons, 2006). Vai trò mà quản lý tài chính
mang lại cho sinh viên là rất lớn và trên nhiều khía cạnh như chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư
sẽ giúp sinh viên hạn chế tiền bạc không cần thiết và chủ động hơn trong những khoản
chi bất ngờ. Chính bản thân sinh viên cũng nhận thức được vai trò to lớn của hành vi
quản lý tài chính cá nhân khi theo kết quả điều tra của Vũ Thị Mai và các cộng sự 15
(2021), có khoảng 94,9% trong 651 sinh viên được khảo sát thấy được từ hai vai trò trở
lên của PFMB. Dẫu vậy, Goyal & Jing Jian Xiao (2021) cho rằng nhiều người có thể
nhận thức và hiểu biết sâu sắc về kiến thức tài chính chuyên môn cũng như vai trò của
quản lý tài chính nhưng không thể gọi là có khả năng tài chính trừ phi được phản ánh
qua các hành vi thực tế về chi tiêu, lên kế hoạch sử dụng các dòng tiền…Thực tế là
nhiều sinh viên gặp thất bại trong việc chi tiêu và quản lý tiền bạc như việc phung phí,
mua sắm mất kiểm soát, đầu tư ngoài khả năng tài chính hiện có, lập kế hoạch nhưng
chưa có mục tiêu rõ ràng ( theo Báo Bạc Liêu ). Và một loạt các yếu tố như hoạt động
sinh hoạt hàng ngày, sức khỏe thế chất và tinh thần, hiệu quả làm việc đều sẽ bị ảnh
hưởng một cách trực tiếp và tiêu cực dưới tác động của những hành vi quản lý tài chính
kém hiệu quả, đặc biệt với sinh viên là kết quả học tập và khả năng tìm việc sau khi tốt
nghiệp (Drentea & Lavrakas, 2000). Bởi vậy, trong suốt những năm đại học, việc duy
trì hành vi quản lý tài chính hợp lý sẽ giúp sinh viên đảm bảo một sức khỏe tài chính
bền vững sau này (Xiao & cộng sự, 2009).
Xiao (2006) công bố các phương diện quan trọng của kỹ năng quản lý tài chính
cá nhân: quản lý chi tiêu (QLCT), quản lý tín dụng (QLTD), quản lý tiết kiệm (QLTK)
– đầu tư và quản lý bảo hiểm. Trong nghiên cứu này, xem xét đối tượng là sinh viên
năm nhất Đại học, các vấn đề khảo sát đánh giá tập trung vào phương diện quản lý chi
tiêu gồm 4 hành vi: so sánh các shop, trả hóa đơn đúng hạn, xem lại hóa đơn, chi tiêu
trong ngân sách. Ngoài ra nghiên cứu đánh giá thêm phương diện quản lý tiết kiệm với
hai hành vi duy trì và tạo lập một quỹ tài chính dự phòng khẩn cấp.
1.3. Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính cá nhân:
1.3.1. Tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố phổ biến
ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính cá nhân:
Theo Thạc sĩ Lê Hoàng Anh (2018), có rất nhiều nhân tố đã được chỉ ra là có
ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính cá nhân như tuổi, giới tính, giáo
dục, nghề nghiệp. Nguyễn Thị Hải Yến (2014) cũng thông qua các bài kiểm tra đo
lường khách quan đã cho thấy trình độ hiểu biết tài chính cá nhân của sinh viên bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố nhân khẩu học (độ tuổi, giới tính, nơi ở. ) hay các yếu tố giáo dục
như lĩnh vực, kinh nghiệm học tập; nhu cầu học hỏi kiến thức tài chính của sinh viên;
tỷ lệ phụ thuộc vào tài chính gia đình… Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu trong và 16
ngoài nước đều tìm mối quan hệ cùng chiều giữa các nhân tố nêu trên và hiệu quả quản lý tài chính cá nhân.
Khi tổng quan các nghiên cứu của nước ngoài, về tuổi tác, Lusardi & Mitchell
(2010) chỉ ra rằng người trung niên có hiểu biết tài chính tốt hơn người trẻ hay người
già. Trong khi đó, sinh viên nam có kiến thức tài chính tốt hơn sinh viên nữ
(Kharchenko & Olga, 2011), những sinh viên ngành kinh tế quản lý tài chính tốt hơn
sinh viên các ngành khác (Xiao, 2006), sinh viên ở kí túc xá có khả năng quản lý chi
tiêu tốt hơn sinh viên không ở kí túc xá (Sabri, 2010), sinh viên ở nông thôn được cho
là hiểu biết tài chính hơn sinh viên ở khu vực thành thị (Cole, 2013). Về số năm đi học,
trong khi Masud (2004) khảo sát được sinh viên đã tốt nghiệp am hiểu tài chính hơn
sinh viên còn học đại học và sinh viên năm 3,4 quản lý tài chính tốt hơn sinh viên năm
nhất thì Xiao (2006) lại đo lường được kết quả rằng sinh viên năm cuối có sự bất cẩn
trong quản lý tín dụng và tiết kiệm kém hơn sinh viên năm nhất. Sinh viên được giáo
dục tài chính từ gia đình sẽ chi tiêu hợp lý hơn sinh viên không có, sinh viên có nhiều
năm đi làm thêm thì có kinh nghiệm và hiểu biết hơn (Shim, 2010).
Ở trong nước, Lê Long Hậu, Lê Tấn Nghiêm và Nguyễn Lê Trang Anh (2019)
đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính cá nhân của SV Trường Đại
học Cần Thơ. Sau quá trình khảo sát, nhóm các nhà nghiên cứu đều chỉ ra được tác
động thuận chiều của các yếu tố như giới tính, khóa học, có đi làm thêm, nhận được sự
hướng dẫn tài chính từ cha mẹ và kiến thức tài chính đến hai kỹ năng quản lý tiết kiệm
và chi tiêu của sinh viên. Về giới tính, sinh viên nữ lại hiểu biết tài chính tốt hơn sinh
viên nam (Anh, L.H., et al, 2018; Đỗ, Nga Nguyễn, 2023) khác với Kharchenko &
Olga (2011). Sinh viên đại học chưa từng đi làm thêm lại có mức độ hiểu biết tài chính
cá nhân tốt hơn sinh viên đang đi làm thêm theo nghiên cứu của Lê Hoàng Anh tại “Kỷ
yếu hội thảo Quốc gia: Kinh tế Việt Nam” năm 2018. Giải thích nguyên nhân cho kết
quả nghiên cứu này là do phần lớn sinh viên đi làm chủ yếu là kiếm tiền chứ không có
mục đích tích lũy kinh nghiệm, va chạm xã hội và thường mất cân bằng với thời gian
học tập. Ngược lại, sinh viên không đi làm thêm sẽ có thời gian tham gia những lớp
học chuyên ngành kinh tế để tích lũy kiến thức tài chính. Nghiên cứu về “Các yếu tố
ảnh hưởng đến hiểu biết và kỹ năng quản lý tài chính cá nhân của sinh viên trường Đại
học Quốc tế Hồng Bàng thời kỳ chuyển đổi số” năm 2023 cũng chỉ ra kết quả khác với
các nghiên cứu nước ngoài khi sinh viên thành phố sẽ có kiến thức tài chính tốt hơn 17
sinh viên đến từ nông thôn đồng thời bổ sung thêm ảnh hưởng của việc tham gia các
CLB học thuật về tài chính của sinh viên, sinh viên vay nợ đóng học phí đối với hành
vi quản lý tài chính. Cũng trong nghiên cứu này đã phát hiện những mâu thuẫn về biến
số năm đi học của sinh viên đối với kỹ năng quản lý tài chính khi có nghiên cứu chỉ ra
sinh viên cảng trẻ thì kỹ năng quản lý càng kém nhưng cũng có nghiên cứu đo lường
được sinh viên năm nhất lại quản lý chi tiêu tốt hơn sinh viên năm cuối vì sinh viên
năm nhất lo lắng về các khoản nợ nần hơn. Có thể thấy nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến hành vi quản lý tài chính cá nhân trong nước được thực hiện rất ít và chưa
phân tích sâu (Thị, Mai Vũ, et al, 2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiểu biết tài chính
ở Việt Nam có thể có sự khác biệt so với các nghiên cứu quốc tế do các nghiên cứu
nước ngoài phần lớn đến từ các quốc gia có nền giáo dục phát triển cao trong khi ở
Việt Nam thì giáo dục đại học còn nặng tính lý thuyết, ít mô hình thực hành mảng tài
chính, sinh viên ít hoạt động trải nghiệm và còn chưa có ý thức tự chủ tài chính (Anh, L.H., et al, 2018).
Đối với đối tượng là sinh viên năm nhất thì nghiên cứu này sẽ tập trung kiểm tra,
đánh giá yếu tố về nhu cầu học hỏi kiến thức tài chính của sinh viên. Nghiên cứu sẽ
tiến hành thu thập dữ liệu về mối quan tâm của sinh viên đối với lĩnh vực tài chính, sự
chủ động của sinh viên trong việc tham gia các CLB học thuật chuyên ngành cũng như
việc tìm hiểu các kiến thức tài chính liên quan nhằm nâng cao hiểu biết tài chính cá
nhân. Ngoài ra sẽ tiến hành phân tích yếu tố môi trường sống (ở trọ, ktx, ở cùng gia
đình) và sự giáo dục tài chính từ gia đình.
1.3.2. Nghiên cứu về hành vi mua sắm trực tuyến – khoảng trống nghiên cứu của
đề tài nghiên cứu:
Sau khi tổng quan nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi quản lý tài chính cá nhân, người nghiên cứu nhận thấy chưa có
nghiên cứu nào đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của hành vi mua sắm trực tuyến đối với
PFMB. Thông qua những tài liệu uy tín nghiên cứu về hành vi mua sắm trực tuyến của
lĩnh vực thương mại, hàng hóa, người nghiên cứu đề xuất bổ sung yếu tố hành vi mua
sắm trực tuyến trong quá trình tiến hành thu thập dữ liệu cho đề tài.
1.3.2.1. Mua hàng trực tuyến ở Gen Z (OB): 18
Thế hệ trẻ ngày nay có sự nhận thức mạnh mẽ về sức mạnh của công nghệ thông
tin và truyền thông đại chúng. Việc sống trong một thời đại toàn cầu hóa tạo cơ hội cho
nhiều bạn trẻ tiếp cận và quen thuộc với nhiều hình thức thanh toán trực tiếp (Đỗ, Nga
Nguyễn, et al, 2023). Vì vậy một thị trường nơi hàng hóa hoặc dịch vụ có thể được
giao dịch bằng cách sử dụng công nghệ dựa trên mạng viễn thông là thương mại điện
tử đã ra đời và không ngừng phát triển, lan tỏa sự ảnh hưởng rộng khắp cho đến tận
ngày nay (Kabugumila & cộng sự, 2016). Thông qua thương mại điện tử, người tiêu
dùng cảm nhận được tính hữu dụng – nâng cao hiệu quả công việc từ việc sử dụng
công nghệ (Davis, 1989). Các thiết kế giao diện của các ứng dụng mua sắm trực tuyến
cũng tạo cảm giác dễ sử dụng, thuận tiện (Chiu & Wang, 2008). Hơn nữa, nhờ công
nghệ mà người sử dụng cảm nhận được sự thích thú, tạo nên những trải nghiệm tích
cực khi tham gia mua sắm trực tuyến (Ha & Stoel, 2009). Tuy nhiên, hành vi mua sắm
trên không gian mạng dễ gặp rủi ro về bảo mật thông tin (Cha, 2011); đối với sinh viên,
dễ mất cân bằng chi tiêu, không có khoản tiết kiệm, gây hoảng loạn và hành động dại
dột như rơi vào nợ xấu, tín dụng đen mà đánh mất nhân phẩm cá nhân cùng các mối
quan hệ bạn bè, gia đình, ảnh hưởng học tập (Đỗ, Nga Nguyễn et al, 2023).
Hành vi mua hàng trực tuyến (OB – Online Buying) nhìn thấy thường xuyên ở
Gen Z (thế hệ sinh từ 1995-2015 theo Pew Research) – những người tập trung nhiều
hơn vào sự thay đổi mới, tính cách, xu hướng và hành vi mua sắm ngẫu hứng (Priporas
& cộng sự, 2017). Tỉ lệ người dùng Internet tham gia mua sắm trực tuyến vào năm
2019 là 77% và tăng lên 88% vào năm 2020 theo Bộ Công thương (2021). Theo nghiên
cứu của Visa (2021), 69% gen Z có hành vi mua sắm trực tuyến thông qua ứng dụng
mạng xã hội như Facebook với các công nghệ thanh toán như ví Momo, Zalopay,
Vnpay…Mua sắm trực tuyến đang là xu hướng mới của hành vi mua sắm và đã thật sự
bùng nổ (Bùi Thị Kỷ, 2018).
Nielsen (2018) đã chỉ ra đặc điểm mua hàng trực tuyến ở Gen Z: 1. Gen Z có ý
thức cá nhân cao trên mạng xã hội nên họ có nhu cầu trao đổi thông tin, đánh giá sản
phẩm công khai theo quan điểm riêng. 2. Gen Z muốn tránh xa các thương hiệu có vấn
đề đạo đức. 3. Gen Z luôn muốn được sử dụng các mặt hàng từ các thương hiệu lần đầu
tiên xuất hiện trên thị trường. Gen Z có nhận thức cao về rủi ro khi mua hàng và họ
không trung thành với thương hiệu nhất định nào (Alanko, 2018). Đây là thế hệ có xu
hướng tránh quảng cáo trực tuyến và tìm kiếm những trải nghiệm mua sắm nhanh 19
chóng, đa dạng, mang tính hưởng thụ và giải trí (Fromm et al, 2018; Westmark &
Hondar, 2020) đồng thời tìm kiếm sản phẩm có tính thương hiệu, minh bạch và xác
thực (Munsch, 2021). Tóm lại, mua hàng trực tuyến ở Gen Z bị ảnh hưởng nhiều bởi
thương hiệu và tính độc đáo của sản phẩm (Thành, Nguyễn Tiến, 2023).
1.3.2.2. Mua sắm ngẫu hứng trực tuyến (OIB):
Mua hàng ngẫu hứng trực tuyến (OIB – Online Impulsive Buying) là một quyết
định mua sắm ngay tại cửa hàng mà không có kế hoạch từ trước (West, 1951). Người
mua hàng thực hiện hành vi mua sắm ngay khi lần đầu tiên gặp phải các yếu tố kích
thích nên bị thôi thúc một cách dai dẳng phải mua gì đó ngay lập tức (Quyên, 2024; Rock, 1987).
Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm ngẫu hứng thường do người tiêu
dùng cảm nhận được sự thích thú, có sự thôi thúc mua hàng từ những lời giới thiệu sản
phẩm hấp dẫn hay những bình luận tích cực đánh giá về sản phẩm (Thành, Nguyễn
Tiến, 2023). Theo một nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Quyên & cộng sự (2024) về
hành vi mua sắm “bốc đồng” trên TikTok Shop – một trong những sàn thương mại
điện tử mới nhưng có tốc độ phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây thì hành vi
mua sắm không có kế hoạch của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi những video review
sản phẩm, các phiên livestream của KOLs, KOCs hay các voucher của các hãng cùng
mức giá hấp dẫn của sản phẩm.
Vào năm 2022, đã có một cuộc khảo sát xu hướng mua sắm trực tuyến của sinh
viên thời đại mới do Tiến sĩ Dương Thị Thu Hương và Phạm Thị Mến Thương tại “Tạp
chí lý luận chính trị và truyền thông” tiến hành. Nhóm mặt hàng được các bạn mua
nhiều nhất lần lượt theo thứ tự là quần áo, mỹ phẩm làm đẹp, trang sức và phụ kiện
thời trang, đồ điện tử công nghệ, đồ ăn vặt, đồ dùng học tập, đồ gia dụng…Hầu hết
sinh viên sẵn sàng chi trả mức giá từ 100 đến 500 nghìn đồng cho các mặt hàng trên.
Các bạn chủ yếu mua sắm phổ biến trên Shopee, đứng thứ hai là các trang fanpage,
mạng xã hội có bán hàng online. Đối với các hàng mua không có kế hoạch hay mua về
mà không có giá trị sử dụng thì hầu hết bị bỏ đi, để không; một số ít thì quyên góp, ký
gửi hoặc bán lại (Quyên, 2024). Theo Phương Hà trên “Báo Lao động” (2023) thì
người trẻ ngày càng mất kiểm soát khi mua hàng online khi mua nhiều mà không dùng
đến, mua nhiều và liên tiếp những đồ không cần thiết vào mỗi dịp giảm giá lớn. Nhiều
bạn trẻ dễ sa vào các mã giảm giá, voucher khuyến mãi rồi thực hiện hành vi mua sắm 20