Đề thi cuối 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
đáp án mới nhất
1. Đề thi cuối 1 Ngữ n 8 Kết nối tri thức đáp án - đề số 1
Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc thực hiện các yêu cầu sau:
Ghi lại chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 - 8
“Bạn biết chăng, thế gian này điều diệu, đó không ai thể bản sao
100% của ai cả. Bởi thế, bạn độc nhất, tôi cũng độc nhất. Chúng ta
những con người độc nhất nhị, ta đẹp hay xấu, tài năng hay dụng,
cao hay thấp, mập hay ốm, năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào n vịt
đực.
Vấn đề không phải vịt hay thiên nga. Vịt giá trị của vịt, cũng như thiên
nga giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải hơn hay kém, là sự
riêng biệt. bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác
thể đóng góp cho hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì
bạn cũng thể đóng góp cho hội bằng lòng nhiệt thành sự lương thiện.
Bạn thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần vượt
qua bản thân từng ngày một. Bạn th không hát hay nhưng bạn không bao
giờ người trễ hẹn. Bạn không người giỏi thể thao nhưng bạn nụ cười
ấm áp. Bạn không gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt vạt cho
ba nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được
sinh ra với những giá trị sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải
nhận ra những giá trị đó”.
(Bản thân chúng ta những giá trị sẵn - Phạm Lữ Ân)
Câu 1: Luận đề trong văn bản trên ?
A. Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt
B. Trong cuộc sống người tài giỏi người yếu kém
C. Giá trị của vịt thiên nga
D. Mỗi người phải chuyên cần cố gắng từng ngày
Câu 2: Nghĩa của thành ngữ “độc nhất nhị là:
A. tâm địa độc ác duy nhất
B. sự khác biệt độc nhất
C. sự riêng biệt độc đáo duy nhất
D. duy nhất, độc đáo, chỉ một không hai
Câu 3: Điều kỳ diệu tác giả nói tới trong văn bản trên gì?
A. Không ai thể bản sao 100% của ai cả
B. Vịt giá trị của vịt, cũng như thiên nga giá trị của thiên nga
C.Bạn thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần
vượt qua bản thân từng ngày một
D. Bạn không gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt vạt cho ba
nấu ăn rất ngon.
Câu 4: Câu văn “Bạn th không hát hay nhưng bạn không bao giờ
người trễ hẹn.” vai trò trong đoạn văn?
A. lẽ
B. Dẫn chứng
C. Vừa lẽ vừa dẫn chứng
D. Luận điểm
Câu 5: Văn bản trên thuộc thể loại nào?
A. Văn bản thông tin
B. Văn bản nghị luận
C. Tản văn
D. Truyện ngắn
Câu 6: Đoạn văn thứ 3 được triển khai theo cách nào?
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 7: Trong các nhóm từ sau, đâu nhóm từ Hán Việt?
A. tài năng, dụng, thông minh, vượt qua
B. tài năng, chuyên cần, dụng, bẩm sinh
C. tài năng, dụng, thông minh, ấm áp
D. tài năng, dụng, thông minh, vạt
Câu 8: Phần in đậm trong văn bản trên sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Ẩn dụ
B. Đảo ngữ
C. Điệp ngữ
D. So sánh
Trả lời các câu hỏi sau
Câu 9. Nêu thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta qua văn bản?
=> Thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta qua văn bản là: Mỗi
con người chúng ta đều những giá trị tốt đẹp của riêng mình, hãy
biết trân trọng những giá trị đó.
Câu 10. Vấn đề văn bản đề cập đến ý nghĩa như thế nào với em?
=> Vấn đề văn bản đề cập đến ý nghĩa với em như sau: Em nhận
ra được giá trị sẵn tốt đẹp của bản thân sự chăm chỉ lòng yêu
thương mọi người. Em đã thể hiện bằng cách học tập mỗi ngày
giúp đỡ rất nhiều người trong khả năng của bản thân. Em sẽ cố gắng
học tập thật tốt cố gắng hơn nữa để trở thành công dân ích cho
hội.
Phần II: Viết (4 điểm).
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng em thích nhất.
=> Gợi ý:
Nhà t Tú Xương, với sự tài hoa trong việc sáng tác các bài thơ trào phúng,
đã để lại dấu ấn đặc biệt trong n học Việt Nam. Trong số những c phẩm
nổi tiếng của ông, bài t "Thương vợ" đặc biệt một tác phẩm tiêu biểu.
"Thương vợ" không chỉ đơn thuần một bài thơ, mà n một tác phẩm
nghệ thuật về tình yêu gia đình. Tác phẩm này dành riêng cho - người
phụ nữ Xương đã tôn vinh ghi nhận trong lòng mình.
Trong bài thơ, hình nh của được khắc họa một cách sống động
đầy cảm xúc. biểu tượng của sự nhẫn nhục, tần tảo đức hy sinh.
Xương đã đứng góc độ của một người chồng, không chỉ để diễn đạt tình
cảm sâu lắng còn để thể hiện sự cảm thông tôn trọng đối với những
người phụ nữ, những người vợ hiền:
“Quanh năm buôn bán mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
Lặn lội thân khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
Bốn câu thơ đầu tiên của bài thơ đã dẫn nhập về cuộc sống lao động của
với công việc buôn bán. "Buôn bán", đúng như tả, một nghề không
hề dễ ng, luôn đòi hỏi sự cố gắng không ngừng nghỉ. Cụm từ "quanh năm"
đã làm nổi bật sự lặp lại, sự nhàm chán nghiệt ngã của cuộc sống hàng
ngày, từ năm này qua năm khác.
Tú, với sự tần tảo chăm chỉ, thường rời giường sớm để "nuôi đủ năm
con với một chồng". Sự lựa chọn từ "một chồng" thay "gia đình" hay "người
chồng" như thông thường thể được hiểu một biểu hiện của hoàn cảnh
khó khăn. Đây một tình huống đầy bi thảm, khi người vợ phải gánh vác
trách nhiệm nuôi dưỡng cả gia đình, mà người chồng đáng ra phải đóng vai
trò người chịu trách nhiệm chính trong gia đình.
Tuy nhiên, điều đáng nói đây mức độ trớ trêu bi đát trong hoàn cảnh
này. Thậm chí, tác giả đã khéo léo lồng ghép sự châm biếm chua xót trong
các dòng thơ, khiến cho độc giả không chỉ cảm thấy tiếc nuối còn nhận ra
sự thê lương của hoàn cảnh này. Người phụ n không chỉ phải chịu đựng sự
ràng buộc của truyền thống còn không hội đ thể hiện sự phàn nàn
hay tâm sự của mình. Chỉ im lặng sự chịu đựng qua từng ngày, như thể
số phận đã định sẵn "Năm nắng, mười mưa, dám quản công"
Các dòng thơ cuối cùng của bài thơ phản ánh sự đau đớn tự hỏi của nhà
thơ về bản thân hội xung quanh.
"Cha mẹ thói đời ăn bạc:
chồng hờ hững cũng như không!"
Khi nhà thơ nhắc đến "cha mẹ" trong dòng thơ, âm điệu của từng từ như
đang phản ánh sự đắng cay chua xót về thói đời thường thấy, nơi tiền bạc
thường trở thành trung tâm của mọi sự vụ. Điều này cũng thể hiểu một
hình ảnh châm biếm về những giá trị thiêng liêng của gia đình tình thương,
thường bị lãng quên trong cuộc sống hiện đại.
Bằng cách đối chiếu "cha mẹ" với "chồng hờ hững", nhà thơ như đang tự đặt
câu hỏi về giá trị thực sự của mình mọi người trong hội. Việc chồng thờ
ơ cũng chỉ một trong những biểu hiện của một hội đang mất đi những
giá trị bản nhất của con người.
Qua bài thơ này, Xương không chỉ miêu t hình ảnh của còn tạo
ra một bức tranh tổng thể về hình ảnh của phụ nữ Việt Nam trong hội xưa.
Những con người tận tâm, chịu đựng hy sinh cho gia đình, mặc thường
bị lãng quên xem thường.
2. Đề thi cuối Ngữ văn 8 kết nối tri thức đề số 2 - đáp án
Đọc bài thơ sau thực hiện các yêu cầu bên dưới:
THƯƠNG VỢ
Quanh năm buôn bán mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn bạc:
chồng hờ hững cũng như không!
Câu 1: Bài thơ trên thuộc thể thơ nào?
A. Thất ngôn bát đường luật
B. Thất ngôn tứ tuyệt đường luật
C. Thất ngôn xen lục ngôn
D. Song thất lục bát
Câu 2: Xương gửi gắm tâm sự qua hai câu thơ “Một duyên hai nợ âu
đành phận/ Năm nắng mười mưa dám quản công”?
A. Tình yêu chung thủy của ông đối với người vợ của mình.
B. Sự biết ơn của ông đối với công lao của Tú.
C. Sự trân trọng của ông đối với tình yêu chung thủy của Tú.
D. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng đức độ của Tú.
Câu 3: Chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong hai câu thơ:
Lặn lội thân khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
=> Nghệ thuật của hai câu thơ trên
- Sử dụng lối nói dân gian một cách sáng tạo.
- Sử dụng từ láy giàu giá trị gợi hình.
- Sử dụng biện pháp đảo ngữ nghệ thuật đối.
Tác dụng: Thể hiện sự hoá thân của nhân vật tr tình thành “thân cò”,
làm nổi bật cái vất vả, đảm đang của ẩn sau câu chữ vẫn tấm
lòng của nhà thơ với cái nhìn ái ngại, cảm thông.
Câu 4: Câu “Nuôi đủ năm con với một chồng diễn tả nỗi vất vả của bà
như thế nào?
=> Nuôi năm đứa con đã cùng vất vả, lại thêm người chồng với đầy
đủ nhu cầu ăn, mặc, cả những thú phong lưu kẻ của ông, ngần ấy
làm oằn đôi vai của Tú.
Câu 5: Dòng nào sau đây được xem là chủ đề của bài thơ Thương vợ?
A. Thương vợ bài thơ thành công trong cách vận dụng sáng tạo ca dao
thành ngữ. Đây i thơ tr nh hay nhất của thơ văn trung đại viết về
người vợ.
B. Thương vợ bài thơ tỏ niềm cảm thông sâu sắc với thân phận người phụ
nữ Việt Nam thời phong kiến không niềm hạnh phúc gia đình một duyên
hai nợ”.
C. Thương vợ bức chân dung chân thực về người vợ đảm đang, chịu
thương, chịu khó, hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ truyền
thống Việt Nam: tháo vát, cần cù, lam giàu đức hy sinh. Đồng thời
thể hiện tình cảm thương quý, biết ơn của nhà thơ đối với vợ.
D. Thương vợ bộc lộ nỗi đau thầm kín của nhà t vỡ mộng công danh,
đành để vợ con vất vả, nghèo khổ.
Câu 6: Nghĩa của t hờ hững” trong câu “Có chồng hờ hững cũng như
không” là:
A. Chỉ cái vẻ bên ngoài hoặc trên danh nghĩa, chứ sự thật không phải.
B. (Làm việc gì) tỏ ra chỉ m lấy có, không sự chú ý.
C. (Làm việc gì) chỉ vừa đến mức được cái vẻ như đã làm.
D. Tỏ ra lạnh nhạt trong quan hệ tình cảm, không chút để ý đến.
Câu 7: Từ ngữ nào trong câu thơ “Lặn lội thân khi quãng vắng” giá trị
miêu tả ngoại hình Tú? Ý nghĩa của hình ảnh đó?
=> Trả lời:
- Từ ngữ giá trị miêu tả ngoại hình Tú: thân (lam lũ, vất vả, chịu
thương, phần xót xa, tội nghiệp xuất hiện trong cái rợn ngợp của cả
không gian thời gian).
- Trong ca dao hình ảnh con thường dùng để chỉ người phụ nữ trong
hội cũ. đây Xương đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ để chỉ sự lam
cực nhọc của Tú.
Câu 8: Từ hình tượng trong văn bản Thương vợ em suy nghĩ về
hình ảnh người phụ nữ trong hội phong kiến?
=> Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh Tú:
- Người ph n Việt Nam luôn cần cù, chăm chỉ lao động trong cuộc
sống trong bất cứ hoàn cảnh nào, khó khăn đến đâu.
- cuộc sống, công việc của họ gặp phải nhiều khó khăn nhưng
họ vẫn luôn giữ được tinh thần lạc quan, sự cần mẫn, chăm chỉ vốn
của mình.
- Họ những người không được lựa chọn cuộc đời, số phận cho mình,
họ chỉ được cách chấp nhận số phận của mình được người khác sắp
đặt cố gắng hòa nhập với cuộc sống ấy.
- Người phụ nữ Việt Nam gặp phải người chồng h hững hay tệ
bạc cũng vẫn luôn giữ cho mình nhân phẩm cao đẹp vốn để chấp
nhận cùng chung sống.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn phân tích một tác phẩm n học bài thơ thất ngôn bát
hoặc tứ tuyệt Đường luật em đã đọc hoặc đã học.
3. Đề số 3 thi cuối Ngữ văn 8 Kết nối tri thức có đáp án
I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
BÀN VỀ PHÉP HỌC
“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”.
Đạo lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học học điều ấy. Nước
Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ (1), nền chính học đã b thất truyền (2). Người
ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam
cương, ngũ thường (3). Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan
đều do những điều tệ hại ấy.
Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các
trường tư, con cháu c nhà văn võ, thuộc lại các trấn cựu triều, đều tuỳ
đâu tiện đấy đi học.
Phép dạy, nhất định theo Chu Tử (4). Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc.
Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử (5). Học rộng rồi tóm lược
cho gọn, theo điều học làm. Hoạ may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà
nước nhờ thế vững yên. Đó mới thực cái đạo ngày nay quan hệ tới
lòng người. Xin chớ bỏ qua.
Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn
thiên hạ thịnh trị.
Đó mấy điều, thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi mong
Hoàng thượng soi xét.
Kẻ hèn thần cung kính tấu trình.
(La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, theo La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn tập II,
NXB Giáo dục, Nội, 1998)
(1) Đến giờ: thời điểm Nguyễn Thiếp dâng lên vua Quang Trung bản tấu
vào tháng 8/1791.
(2) Thất truyền: bị mất đi, không được truyền lại cho đời sau.
(3) Tam cương, ngũ thường: chỉ ba mối quan hệ gốc trong hội phong kiến
vua tôi, cha con, chồng vợ c đức tính nhân, nghĩa, lễ, trí, tín của con
người.
(4) Chu Tử: Chu Hi, nhà nho nổi tiếng, đồng thời nhà triết học, giáo dục học
thời Nam Tống.
(5) Tứ thư, n kinh, chư sử: những quyển sách kinh điển của Nho giáo,
những cuốn sách sử nổi tiếng thời xưa.
Lựa chọn phương án đúng nhất (3,0 điểm):
Câu 1: Trong đoạn mở đầu, tác giả khẳng định mục đích của việc học chân
chính gì?
A. Học để biết đạo
B. Học để làm quan
C. Học hòng cầu danh lợi
D. Học lấy hình thức
Câu 2: Phép học nào được nhắc đến trong văn bản?
A. Chỉ tập trung rèn thực hành.
B. Học từ tiểu học rồi tiến lên.
C. Học từ kiến thức cao xuống thấp.
D. Chỉ tập trung ghi nhớ thuyết.
Câu 3: Luận đề của văn bản là:
A. Bàn về mục đích phương pháp học tập đúng đắn.
B. Bàn về tác dụng khi đạo học thành đối với đất nước.
C. Bàn về hậu quả khi nền chính học bị thất truyền.
D. Bàn về ý định mở trường dạy học khắp mọi nơi.
Câu 4: Văn bản được viết theo thể loại nào?
A. Văn bản thông tin
B. Truyện ngụ ngôn
C. Văn bản nghị luận
D. Truyện lịch sử
Câu 5: Theo văn bản, nền chính học bị thất truyền dẫn đến hậu quả gì?
A. Nước mất, nhà tan. Nhân dân đói khổ, cực.
B. Nước mất, nhà tan. Chúa ưa nịnh, thần kém cỏi.
C. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Triều đình rối loạn.
D. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan
Câu 6: Câu thành ngữ hoặc tục ngữ nào ý nghĩa tương đồng với lời
khuyên theo điều học làm?
A. Học ăn, học nói, học gói, học mở
B. Học đi đôi với hành
C. Đi một ngày đàng học một sàng khôn
D. Học một biết mười
Thực hiện các yêu cầu (3,0 điểm):
Câu 7. Chỉ ra nêu c dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu văn:
Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết đạo.
=> Biện pháp tu từ điệp ngữ: Từ không được lặp lại bốn lần.
- Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Nhấn mạnh ý nghĩa của việc mài ngọc việc học. Viên ngọc thô
qua mài giũa mới thành vật quý. Cũng như con người phải trải qua học
tập mới hiểu đạo, biết cách ứng x để trở thành người tốt, nhân tài
cho đất nước.
Câu 8. Tìm trong câu văn in đậm 02 từ Hán Việt giải nghĩa 01 từ trong đó.
=> Hai từ Hán Việt: Thiên hạ, thịnh trị…
+ Thiên hạ: Tất cả những gì dưới trời, đây chỉ mọi người.
+ Thịnh trị: Yên ổn, tốt đẹp.
Câu 9. Em hãy nêu ngắn gọn 01 thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân
sau khi đọc văn bản.
=> Sau khi đọc văn bản, em nhận thấy một thông điệp vô cùng ý
nghĩa đối với bản thân em đó là: Mỗi người cần cố gắng học tập để xây
dựng phát triển đất nước.
II. Phần Viết (4,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận về vai trò của thế hệ trẻ với tương lai của đất nước.

Preview text:

Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức có đáp án mới nhất
1. Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức có đáp án - đề số 1
Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc và thực hiện các yêu cầu sau:
Ghi lại chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 - 8
“Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao
100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là
những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng,
cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực.
Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên
nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự
riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có
thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì
bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt
qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao
giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười
ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho
ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được
sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải
nhận ra những giá trị đó”.
(Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân)
Câu 1: Luận đề trong văn bản trên là gì ?
A. Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt
B. Trong cuộc sống có người tài giỏi và có người yếu kém
C. Giá trị của vịt và thiên nga
D. Mỗi người phải chuyên cần cố gắng từng ngày
Câu 2: Nghĩa của thành ngữ “độc nhất vô nhị” là:
A. tâm địa độc ác là duy nhất
B. sự khác biệt là độc nhất
C. sự riêng biệt độc đáo là duy nhất
D. duy nhất, độc đáo, chỉ có một không có hai
Câu 3: Điều kỳ diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là gì?
A. Không ai có thể là bản sao 100% của ai cả
B. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga
C.Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và
vượt qua bản thân từng ngày một
D. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon.
Câu 4: Câu văn “Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là
người trễ hẹn.” có vai trò gì trong đoạn văn? A. Lý lẽ B. Dẫn chứng
C. Vừa là lý lẽ vừa là dẫn chứng D. Luận điểm
Câu 5: Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Văn bản thông tin B. Văn bản nghị luận C. Tản văn D. Truyện ngắn
Câu 6: Đoạn văn thứ 3 được triển khai theo cách nào? A. Diễn dịch B. Quy nạp C. Song song D. Phối hợp
Câu 7: Trong các nhóm từ sau, đâu là nhóm từ Hán Việt?
A. tài năng, vô dụng, thông minh, vượt qua
B. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh
C. tài năng, vô dụng, thông minh, ấm áp
D. tài năng, vô dụng, thông minh, cà vạt
Câu 8: Phần in đậm trong văn bản trên sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Ẩn dụ B. Đảo ngữ C. Điệp ngữ D. So sánh
Trả lời các câu hỏi sau
Câu 9. Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi đến chúng ta qua văn bản?
=> Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến chúng ta qua văn bản là: Mỗi
con người chúng ta đều có những giá trị tốt đẹp của riêng mình, hãy
biết trân trọng những giá trị đó.

Câu 10. Vấn đề mà văn bản đề cập đến có ý nghĩa như thế nào với em?
=> Vấn đề mà văn bản đề cập đến có ý nghĩa với em như sau: Em nhận
ra được giá trị sẵn có tốt đẹp của bản thân là sự chăm chỉ và lòng yêu
thương mọi người. Em đã thể hiện nó bằng cách học tập mỗi ngày và
giúp đỡ rất nhiều người trong khả năng của bản thân. Em sẽ cố gắng
học tập thật tốt và cố gắng hơn nữa để trở thành công dân có ích cho xã hội.
Phần II: Viết (4 điểm).
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng mà em thích nhất. => Gợi ý:
Nhà thơ Tú Xương, với sự tài hoa trong việc sáng tác các bài thơ trào phúng,
đã để lại dấu ấn đặc biệt trong văn học Việt Nam. Trong số những tác phẩm
nổi tiếng của ông, bài thơ "Thương vợ" đặc biệt là một tác phẩm tiêu biểu.
"Thương vợ" không chỉ đơn thuần là một bài thơ, mà còn là một tác phẩm
nghệ thuật về tình yêu gia đình. Tác phẩm này dành riêng cho bà Tú - người
phụ nữ mà Tú Xương đã tôn vinh và ghi nhận trong lòng mình.
Trong bài thơ, hình ảnh của bà Tú được khắc họa một cách sống động và
đầy cảm xúc. Bà là biểu tượng của sự nhẫn nhục, tần tảo và đức hy sinh. Tú
Xương đã đứng ở góc độ của một người chồng, không chỉ để diễn đạt tình
cảm sâu lắng mà còn để thể hiện sự cảm thông và tôn trọng đối với những
người phụ nữ, những người vợ hiền:
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
Bốn câu thơ đầu tiên của bài thơ đã dẫn nhập về cuộc sống lao động của bà
Tú với công việc buôn bán. "Buôn bán", đúng như mô tả, là một nghề không
hề dễ dàng, luôn đòi hỏi sự cố gắng không ngừng nghỉ. Cụm từ "quanh năm"
đã làm nổi bật sự lặp lại, sự nhàm chán và nghiệt ngã của cuộc sống hàng
ngày, từ năm này qua năm khác.
Bà Tú, với sự tần tảo và chăm chỉ, thường rời giường sớm để "nuôi đủ năm
con với một chồng". Sự lựa chọn từ "một chồng" thay vì "gia đình" hay "người
chồng" như thông thường có thể được hiểu là một biểu hiện của hoàn cảnh
khó khăn. Đây là một tình huống đầy bi thảm, khi mà người vợ phải gánh vác
trách nhiệm nuôi dưỡng cả gia đình, mà người chồng đáng ra phải đóng vai
trò là người chịu trách nhiệm chính trong gia đình.
Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là mức độ trớ trêu và bi đát trong hoàn cảnh
này. Thậm chí, tác giả đã khéo léo lồng ghép sự châm biếm và chua xót trong
các dòng thơ, khiến cho độc giả không chỉ cảm thấy tiếc nuối mà còn nhận ra
sự thê lương của hoàn cảnh này. Người phụ nữ không chỉ phải chịu đựng sự
ràng buộc của truyền thống mà còn không có cơ hội để thể hiện sự phàn nàn
hay tâm sự của mình. Chỉ có im lặng và sự chịu đựng qua từng ngày, như thể
số phận đã định sẵn "Năm nắng, mười mưa, dám quản công"
Các dòng thơ cuối cùng của bài thơ phản ánh sự đau đớn và tự hỏi của nhà
thơ về bản thân và xã hội xung quanh.
"Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!"
Khi nhà thơ nhắc đến "cha mẹ" trong dòng thơ, âm điệu của từng từ như
đang phản ánh sự đắng cay và chua xót về thói đời thường thấy, nơi tiền bạc
thường trở thành trung tâm của mọi sự vụ. Điều này cũng có thể hiểu là một
hình ảnh châm biếm về những giá trị thiêng liêng của gia đình và tình thương,
mà thường bị lãng quên trong cuộc sống hiện đại.
Bằng cách đối chiếu "cha mẹ" với "chồng hờ hững", nhà thơ như đang tự đặt
câu hỏi về giá trị thực sự của mình và mọi người trong xã hội. Việc chồng thờ
ơ cũng chỉ là một trong những biểu hiện của một xã hội đang mất đi những
giá trị cơ bản nhất của con người.
Qua bài thơ này, Tú Xương không chỉ miêu tả hình ảnh của bà Tú mà còn tạo
ra một bức tranh tổng thể về hình ảnh của phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa.
Những con người tận tâm, chịu đựng và hy sinh cho gia đình, mặc dù thường
bị lãng quên và xem thường.
2. Đề thi cuối kì Ngữ văn 8 kết nối tri thức đề số 2 - có đáp án
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: THƯƠNG VỢ
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!
Câu 1: Bài thơ trên thuộc thể thơ nào?
A. Thất ngôn bát cú đường luật
B. Thất ngôn tứ tuyệt đường luật
C. Thất ngôn xen lục ngôn D. Song thất lục bát
Câu 2: Tú Xương gửi gắm tâm sự gì qua hai câu thơ “Một duyên hai nợ âu
đành phận/ Năm nắng mười mưa dám quản công”?
A. Tình yêu chung thủy của ông đối với người vợ của mình.
B. Sự biết ơn của ông Tú đối với công lao của bà Tú.
C. Sự trân trọng của ông đối với tình yêu chung thủy của bà Tú.
D. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng và đức độ của bà Tú.
Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
=> Nghệ thuật của hai câu thơ trên là
- Sử dụng lối nói dân gian một cách sáng tạo.
- Sử dụng từ láy giàu giá trị gợi hình.
- Sử dụng biện pháp đảo ngữ và nghệ thuật đối.
→ Tác dụng: Thể hiện sự hoá thân của nhân vật trữ tình thành “thân cò”,
làm nổi bật cái vất vả, đảm đang của bà Tú và ẩn sau câu chữ vẫn là tấm
lòng của nhà thơ với cái nhìn ái ngại, cảm thông.
Câu 4: Câu “Nuôi đủ năm con với một chồng” diễn tả nỗi vất vả của bà Tú như thế nào?
=> Nuôi năm đứa con đã vô cùng vất vả, lại thêm người chồng với đầy
đủ nhu cầu ăn, mặc, và cả những thú phong lưu kẻ sĩ của ông, ngần ấy
làm oằn đôi vai của bà Tú.
Câu 5: Dòng nào sau đây được xem là chủ đề của bài thơ Thương vợ?
A. Thương vợ là bài thơ thành công trong cách vận dụng và sáng tạo ca dao
và thành ngữ. Đây là bài thơ trữ tình hay nhất của thơ văn trung đại viết về người vợ.
B. Thương vợ là bài thơ tỏ niềm cảm thông sâu sắc với thân phận người phụ
nữ Việt Nam thời phong kiến không có niềm hạnh phúc gia đình “một duyên hai nợ”.
C. Thương vợ là bức chân dung chân thực về người vợ đảm đang, chịu
thương, chịu khó, là hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ truyền

thống Việt Nam: tháo vát, cần cù, lam lũ và giàu đức hy sinh. Đồng thời
thể hiện tình cảm thương quý, biết ơn của nhà thơ đối với vợ.
D. Thương vợ bộc lộ nỗi đau thầm kín của nhà thơ vì vỡ mộng công danh,
đành để vợ con vất vả, nghèo khổ.
Câu 6: Nghĩa của từ “hờ hững” trong câu “Có chồng hờ hững cũng như không” là:
A. Chỉ có cái vẻ bên ngoài hoặc trên danh nghĩa, chứ sự thật không phải.
B. (Làm việc gì) tỏ ra chỉ là làm lấy có, không có sự chú ý.
C. (Làm việc gì) chỉ vừa đến mức được cái vẻ như đã làm.
D. Tỏ ra lạnh nhạt trong quan hệ tình cảm, không chút để ý đến.
Câu 7: Từ ngữ nào trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” có giá trị
miêu tả ngoại hình bà Tú? Ý nghĩa của hình ảnh đó? => Trả lời:
- Từ ngữ có giá trị miêu tả ngoại hình bà Tú: thân cò (lam lũ, vất vả, chịu
thương, có phần xót xa, tội nghiệp xuất hiện trong cái rợn ngợp của cả không gian và thời gian).
- Trong ca dao hình ảnh con cò thường dùng để chỉ người phụ nữ trong
xã hội cũ. Ở đây Tú Xương đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ để chỉ sự lam lũ cực nhọc của bà Tú.
Câu 8: Từ hình tượng bà Tú trong văn bản Thương vợ em có suy nghĩ gì về
hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
=> Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh bà Tú:
- Người phụ nữ Việt Nam luôn cần cù, chăm chỉ lao động trong cuộc
sống dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, có khó khăn đến đâu.
- Dù cuộc sống, công việc của họ có gặp phải nhiều khó khăn nhưng ở
họ vẫn luôn giữ được tinh thần lạc quan, sự cần mẫn, chăm chỉ vốn có của mình.
- Họ là những người không được lựa chọn cuộc đời, số phận cho mình,
họ chỉ được cách chấp nhận số phận của mình được người khác sắp
đặt và cố gắng hòa nhập với cuộc sống ấy.
- Người phụ nữ Việt Nam dù có gặp phải người chồng hờ hững hay tệ
bạc cũng vẫn luôn giữ cho mình nhân phẩm cao đẹp vốn có để chấp nhận và cùng chung sống.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học là bài thơ thất ngôn bát cú
hoặc tứ tuyệt Đường luật mà em đã đọc hoặc đã học.
3. Đề số 3 thi cuối kì Ngữ văn 8 Kết nối tri thức có đáp án
I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm) Đọc văn bản: BÀN VỀ PHÉP HỌC
“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”.
Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước
Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ (1), nền chính học đã bị thất truyền (2). Người
ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam
cương, ngũ thường (3). Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan
đều do những điều tệ hại ấy.
Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các
trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tuỳ
đâu tiện đấy mà đi học.
Phép dạy, nhất định theo Chu Tử (4). Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc.
Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử (5). Học rộng rồi tóm lược
cho gọn, theo điều học mà làm. Hoạ may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà
nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới
lòng người. Xin chớ bỏ qua.
Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị.
Đó là mấy điều, thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi mong Hoàng thượng soi xét.
Kẻ hèn thần cung kính tấu trình.
(La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, theo La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn tập II,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998)
(1) Đến giờ: là thời điểm Nguyễn Thiếp dâng lên vua Quang Trung bản tấu vào tháng 8/1791.
(2) Thất truyền: bị mất đi, không được truyền lại cho đời sau.
(3) Tam cương, ngũ thường: chỉ ba mối quan hệ gốc trong xã hội phong kiến
là vua tôi, cha con, chồng vợ và các đức tính nhân, nghĩa, lễ, trí, tín của con người.
(4) Chu Tử: Chu Hi, nhà nho nổi tiếng, đồng thời là nhà triết học, giáo dục học thời Nam Tống.
(5) Tứ thư, ngũ kinh, chư sử: những quyển sách kinh điển của Nho giáo,
những cuốn sách sử nổi tiếng thời xưa.
Lựa chọn phương án đúng nhất (3,0 điểm):
Câu 1: Trong đoạn mở đầu, tác giả khẳng định mục đích của việc học chân chính là gì?
A. Học để biết rõ đạo B. Học để làm quan
C. Học hòng cầu danh lợi D. Học lấy hình thức
Câu 2: Phép học nào được nhắc đến trong văn bản?
A. Chỉ tập trung rèn thực hành.
B. Học từ tiểu học rồi tiến lên.
C. Học từ kiến thức cao xuống thấp.
D. Chỉ tập trung ghi nhớ lý thuyết.
Câu 3: Luận đề của văn bản là:
A. Bàn về mục đích và phương pháp học tập đúng đắn.
B. Bàn về tác dụng khi đạo học thành đối với đất nước.
C. Bàn về hậu quả khi nền chính học bị thất truyền.
D. Bàn về ý định mở trường dạy học ở khắp mọi nơi.
Câu 4: Văn bản được viết theo thể loại nào? A. Văn bản thông tin B. Truyện ngụ ngôn C. Văn bản nghị luận D. Truyện lịch sử
Câu 5: Theo văn bản, nền chính học bị thất truyền dẫn đến hậu quả gì?
A. Nước mất, nhà tan. Nhân dân đói khổ, cơ cực.
B. Nước mất, nhà tan. Chúa ưa nịnh, thần kém cỏi.
C. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Triều đình rối loạn.
D. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan
Câu 6: Câu thành ngữ hoặc tục ngữ nào có ý nghĩa tương đồng với lời
khuyên theo điều học mà làm?
A. Học ăn, học nói, học gói, học mở
B. Học đi đôi với hành
C. Đi một ngày đàng học một sàng khôn D. Học một biết mười
Thực hiện các yêu cầu (3,0 điểm):
Câu 7. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu văn:
Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.
=> Biện pháp tu từ điệp ngữ: Từ không được lặp lại bốn lần. - Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Nhấn mạnh ý nghĩa của việc mài ngọc và việc học. Viên ngọc thô sơ
qua mài giũa mới thành vật quý. Cũng như con người phải trải qua học
tập mới hiểu rõ đạo, biết cách ứng xử để trở thành người tốt, nhân tài cho đất nước.
Câu 8. Tìm trong câu văn in đậm 02 từ Hán Việt và giải nghĩa 01 từ trong đó.
=> Hai từ Hán Việt: Thiên hạ, thịnh trị…
+ Thiên hạ: Tất cả những gì dưới trời, ở đây chỉ mọi người.
+ Thịnh trị: Yên ổn, tốt đẹp.
Câu 9. Em hãy nêu ngắn gọn 01 thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân sau khi đọc văn bản.
=> Sau khi đọc văn bản, em nhận thấy có một thông điệp vô cùng ý
nghĩa đối với bản thân em đó là: Mỗi người cần cố gắng học tập để xây
dựng và phát triển đất nước.
II. Phần Viết (4,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận về vai trò của thế hệ trẻ với tương lai của đất nước.
Document Outline

  • Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức có đáp
    • 1. Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức có
    • 2. Đề thi cuối kì Ngữ văn 8 kết nối tri thức đề số
    • 3. Đề số 3 thi cuối kì Ngữ văn 8 Kết nối tri thức