



















Preview text:
Đề kiểm tra Văn 8 học kì 1 KNTT   
Nội dung bộ đề thi HK 1 Ngữ văn 8 KNTT  STT  Đọc hiểu  Tự luận  Đáp án  1 
Mỗi người đều có một Học sinh với văn hóa giao  Có 
ước mơ cho riêng mình thông  2  Hiểu về trái tim 
Học sinh với văn hóa giao  Có  thông  3 
Tinh thần yêu nước của Viết một bài văn nghị luận  Có  nhân dân ta  học sinh cần có trách 
nhiệm với việc bảo vệ môi  trường sống.  4 
Bản thân chúng ta là Viết bài văn phân tích một  Có  những giá trị có sẵn  tác phẩm văn học thơ  trào phúng mà em thích  nhất.  5  Hai kiểu áo 
Viết bài văn nêu suy nghĩ  Có  của em về tình yêu  thương trong cuộc sống.  6  Không cần học nữa 
Nghị luận về một thói xấu  Có  cảu con người 
1. Ma trận đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 KNTT  TT  Kĩ  Nội 
Mức độ nhận thức  Tổn năn dung/Đơn  g  Nhận biết  Thông 
Vận dụng Vận dụng  g  vị kiến  %  hiểu  cao  thức  điểm 
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL  1  Đọc Văn  bản 3  0  5  0  0  2  0    60  hiểu nghị luận  2  Viết Viết  bài 0  1* 0  1* 0  1* 0  1* 40  văn phân  tích  một  tác phẩm  văn  học  thơ  trào  phúng  Tổng  15  5  25  15 0  30 0  10 100  Tỉ lệ %  20%  40%  30  10%  Tỉ lệ chung  60%  40% 
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I 
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT  TT  Kĩ  Nội 
Mức độ đánh giá 
Số câu hỏi theo mức độ nhận  năng  dung/Đơ thức  n vị kiến  Nhận Thông Vận  Vận  thức  biết  hiểu  dụng dụng  cao  1  Đọc 
Văn bản Nhận biết:  3 TN  5 TN  2TL    hiểu 
nghị luận - Nhận biết được nội  dung bao quát; luận 
đề, luận điểm, lí lẽ  và băng chứng tiêu  biểu trong văn bản  nghị luận.  - Nhận biết được  các biện pháp tu từ.  - Nhận biết được  nghĩa của một số  yếu tố Hán Việt  thông dụng và nghĩa  của những từ, thành  ngữ có yếu tố Hán  Việt đó  Thông hiểu:  - Phân biệt được lí  lẽ,  bằng  chứng  khách quan với ý  kiến, đánh giá chủ  quan của người viết  - Giải thích được ý  nghĩa, tác dụng của  thành ngữ, tục ngữ;  nghĩa của một số  yếu tố Hán Việt  thông dụng.  - Hiểu được thông  điệp văn bản muốn  gửi gắm  Vận dụng:  - Liên hệ được nội  dung nêu trong văn  bản với bản thân  2  Viết 
Viết bài Nhận biết:        1TL* 
văn phân - Xác định được kiểu 
tích một bài văn nghị luận 
tác phẩm văn học – phân tích 
văn học một tác phẩm văn  thơ trào học.  phúng  - Xác định được vấn 
đề nghị luận: Giá trị  nội dung/nghệ thuật  của tác phẩm văn  học  - Sắp xếp đúng bố  cục của bài văn nghị  luận.  Thông hiểu:  - Hiểu, phân tích 
được giá trị nội dung  và nghệ thuật của  tác phẩm văn học.  Đặc biệt chú ý các  yếu tố tiếng cười  trào phúng trong thơ  Vận dụng:  - Vận dụng được  các kĩ năng tạo lập  văn bản nghị luận  văn học thuộc thể  loại thơ trào phúng  Vận dụng cao:  - Sử dụng ngôn từ  linh hoạt, sáng tạo  khi lập luận.  - Có sáng tạo riêng  trong cách diễn đạt,  lập luận làm cho lời  văn hấp dẫn, giàu  sức thuyết phục.  Tổng    3 TN  5 TN  2 TL  1 TL  Tỉ lệ %    20  40  30  10  Tỉ lệ chung    60  40 
2. Đề thi học kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức 
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) 
Đọc truyện cười sau và thực hiện các yêu cầu: 
KHÔNG CẦN HỌC NỮA 
Một lão nhà giàu đã dốt lại hà tiện. Con đã lớn mà không cho đi học, sợ tốn tiền. Một 
ông khách thấy vậy, hỏi : 
- Sao không cho thằng nhỏ đi học trường? 
- Cho cháu đến trường, sợ học trò lớn bắt nạt. 
- Thì rước thầy về nhà cho cháu học vậy! 
- Nó chưa có trí, biết nó có học được hay không? 
- Có khó gì, thầy sẽ tuỳ theo sức nó mà dạy. Nay dạy chữ nhất là một, một gạch, 
qua ngày mai, dạy nó chữ nhị là hai, hai gạch, qua bữa mốt, dạy nó chữ tam là ba, 
ba gạch, lần lần như vậy thì cháu phải biết chữ. 
Khách ra về, thằng con mới bảo cha: 
- Thôi, cha đừng rước thầy về tốn kém. Mấy chữ ấy con không học cũng biết rồi... 
Con nghe qua là đã thuộc! 
Người cha bảo nó viết chữ nhất, chữ nhị, chữ tam, nó viết được cả, ông ta khen con 
sáng dạ, không mời thầy về nữa. Một hôm, người cha bảo nó viết chữ vạn. Nó 
thủng thẳng ngồi viết, viết mãi đến chiều tối cũng chưa xong. Người cha mắng:  - Viết gì mà lâu thế?  Nó thưa. 
- Chữ vạn dài lắm bố ạ! Con viết hơn nửa ngày mà được nửa chữ thôi! 
(Trích Bình giảng truyện cười, Nguyễn Việt Hùng, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012,  tr.99-100) 
Câu 1. Nhân vật chính trong truyện cười trên là ai? 
Câu 2. Vì sao người con trong truyện cười trên đã lớn mà người cha không cho đi  học? 
Câu 3. Yếu tố gây cười của câu chuyện thể hiện rõ nhất ở câu nói nào? 
Câu 4. Từ “hà tiện” trong câu văn: “Một lão nhà giàu đã dốt lại hà tiện.” có nghĩa như  thế nào? 
Câu 5. Tại sao cậu bé trong truyện mất nhiều thời gian vẫn viết chưa xong chữ  “vạn”? 
Câu 6. Qua câu chuyện, tác giả dân gian muốn phê phán thói xấu nào của con  người? 
Câu 7. Giả sử là một người trực tiếp chứng kiến cuộc đối thoại của hai cha con 
trong câu chuyện trên, em sẽ nói gì để người cha hiểu được tầm quan trọng của 
việc cho con đến trường học tập? (Trả lời khoảng 5-7 dòng) 
II. VIẾT (4.0 điểm) 
Là con thì phải tuyệt đối nghe lời cha mẹ. 
Là một người con, em suy nghĩ thế nào về quan điểm trên? Hãy viết một bài văn 
nghị luận để bày tỏ ý kiến của mình.  Đáp án  Xem trong file tải về. 
3. Đề thi học kì 1 Văn 8 sách Kết nối - đề 1 
Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu sau: 
Ghi lại chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 - 8 
“ Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% 
của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con 
người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập 
hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực. 
Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có 
giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn 
phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội 
bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã 
hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. 
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản 
thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ 
hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có 
gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc 
chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và 
chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó”. 
(Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân) 
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào?  A. Văn bản thông tin  B. Văn bản nghị luận  C. Tản văn  D. Truyện ngắn 
Câu 2. Luận đề trong văn bản trên là gì ? 
A. Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt 
B. Trong cuộc sống có người tài giỏi và có người yếu kém 
C. Giá trị của vịt và thiên nga 
D. Mỗi người phải chuyên cần cố gắng từng ngày 
Câu 3. Đoạn văn thứ 3 được triển khai theo cách nào?  A. Diễn dịch  B. Quy nạp  C. Song song  D. Phối hợp 
Câu 4. Nghĩa của thành ngữ “ độc nhất vô nhị” là: 
A. tâm địa độc ác là duy nhất 
B. sự khác biệt là độc nhất 
C. sự riêng biệt độc đáo là duy nhất 
D. duy nhất, độc đáo, chỉ có một không có hai 
Câu 5. Trong các nhóm từ sau , đâu là nhóm từ Hán Việt? 
A. tài năng, vô dụng, thông minh, vượt qua 
B. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh 
C. tài năng, vô dụng, thông minh, ấm áp 
D. tài năng, vô dụng, thông minh, cà vạt 
Câu 6. Điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là gì? 
A. Không ai có thể là bản sao 100% của ai cả 
B. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga 
C.Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua 
bản thân từng ngày một 
D. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu  ăn rất ngon 
Câu 7. Phần in đậm trong văn bản trên sử dụng biện pháp tu từ gì?  A. Ẩn dụ  B. Đảo ngữ  C. Điệp ngữ  D. So sánh 
Câu 8. Câu văn “ Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người 
trễ hẹn.” có vai trò gì trong đoạn văn?  A. Lí lẽ  B. Dẫn chứng 
C. Vừa là lí lẽ vừa là dẫn chứng  D. Luận điểm 
Trả lời các câu hỏi sau 
Câu 9. Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi đến chúng ta qua văn bản ? 
Câu 10. Vấn đề mà văn bản đề cập đến có ý nghĩa như thế nào với em? 
Phần II: Viết (4 điểm). 
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng mà em thích nhất.  Đáp án  Phần Câu Nội dung  Điểm  I    ĐỌC HIỂU  6,0    1  B  0,5    2  A  0,5    3  B  0,5    4  D  0,5    5  B  0,5    6  A  0,5    7  C  0,5    8  B  0,5    9 
- Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi:  1,0 
Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy 
biết trân trọng giá trị đó    10  HS nêu được  1,0 
Em nhận ra giá trị có sẵn tốt đẹp của em là gì?Em đã 
thể hiện giá trị đó như thế nào? Em cầm làm gì để hoàn 
thiện bản thân mình hơn?  II    VIẾT  4,0     
a. Đảm bảo cấu trúc bài phân tích tác phẩm VH  0,25 
- Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm  văn học. 
- Hiểu được cách trình bày luận điểm, luận cứ, lập luận 
trong bài văn nghị luận văn học. 
- Trình bày, phân tích rõ các khía cạnh của vấn đề     
b. Xác định đúng yêu cầu của đề:  0,25     
c. - Vận dụng được các kĩ năng tạo lập văn bản nghị 0,5 
luận để viết bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học. 
- Trình bày được quan điểm, ý kiến (tán thành) của 
người viết về giá trị đặc sắc của TPVH.      1. Mở bài  2.5 
Giới thiệu tác giả, tên bài thơ và hoàn cảnh ra đời (nếu  có).  2. Thân bài 
Tùy theo phương án lựa chọn, có thể trình bày thân bài 
theo một hệ thống ý tương đương.  - Phương án 1: 
· Ý 1: Câu thơ thứ … (nêu đối tượng của tiếng cười 
trào phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử 
dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng) 
· Ý 2: Câu thơ thứ… (nêu đối tượng của tiếng cười trào 
phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng 
trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng)  · Ý…  - Phương án 2: 
· Ý 1: Phân tích nội dung bài thơ (đối tượng trào phúng, 
lí do khiến đối tượng bị phê phán…) 
· Ý 2: Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật (hình ảnh, 
biện pháp tu từ được sử dụng…)  3. Kết bài 
Khái quát ý nghĩa của tiếng cười trào phúng, giá trị 
nghệ thuật của tác phẩm.     
d. Chính tả, ngữ pháp  0,25 
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.      e. Sáng tạo:  0,25 
- Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. Thể 
hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề thuyết minh; có cách  diễn đạt mới mẻ. 
4. Đề thi học kì 1 Văn 8 sách Kết nối - đề 2 
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:  HAI KIỂU ÁO 
Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan 
xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi : 
- Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ ? 
Quan lớn ngạc nhiên : 
- Nhà ngươi biết để làm gì ? 
Người thợ may đáp : 
- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng 
trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau 
phải may ngắn lại. 
Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo : 
- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu. 
(Theo Trường Chính - Phong Châu) 
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào?  A. Truyện cười.  B. Truyện đồng thoại.  C. Truyện cổ tích  D. Truyện ngụ ngôn. 
Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?  A. Miêu tả  B. Tự sự  C. Biểu cảm  D. Nghị luận 
Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?  A. Ngôi thứ nhất  B. Ngôi thứ hai  C. Ngôi thứ ba 
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba 
Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?  A. Mua vui, giải trí. 
B. Phê phán sự coi thường của người dân đối với quan. 
C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại . 
D. Phê phán thói keo kiệt, bủn xỉn của quan. 
Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “hách dịch”? 
A. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên. 
B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm đến của cấp trên đối với cấp dưới. 
C. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế. 
D. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới. 
Câu 6 (0.5 điểm): Nội dung nghĩa hàm ẩn trong câu “… Nếu ngài mặc hầu quan trên 
thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì 
vạt đằng sau phải may ngắn lại.” là gì? 
A. Khi gặp quan trên, ngài sẽ luồn cúi, nên vạt trước chùng lại 
B. Khi gặp dân, vị quan này là người vênh váo, hách dịch nên vạt trước sẽ hớt lên. 
C. Vị quan là người hai mặt, trên thì nịnh hót, dưới thì chèn ép.  D. Cả A và B 
Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có  ý nghĩa gì? 
A. Có ý nịnh nọt quan để được thưởng. 
B. Có ý để quan may thêm một cái áo nữa. 
C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với quan. 
D. Có ý mỉa mai người quan luôn hách dịch với nhân dân và nịnh nọt quan trên. 
Câu 8 (0.5 điểm): Viên quan trong câu chuyện là người như thế nào? 
A. Tính cách hèn hạ đối với cấp trên và hách dịch đối với kẻ dưới. 
B. Đối xử không công bằng với kẻ dưới. 
C. Hay nịnh nọt cấp trên. 
D. Khinh ghét người nghèo khổ. 
Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên. 
Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào  trong xã hội bấy giờ? 
II. VIẾT. (4,0 điểm) 
Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống. 
5. Đáp án đề thi học kì 1 Văn 8 sách Kết nối - đề 2  Xem trong file tải về. 
6. Đề thi học kì 1 Văn 8 sách Kết nối - đề 3 
I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm)  Đọc văn bản:  BÀN VỀ PHÉP HỌC 
“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là 
lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập 
quốc đến giờ1, nền chính học đã bị thất truyền2. Người ta đua nhau lối học hình 
thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường3. Chúa tầm 
thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. 
Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, 
con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tuỳ đâu tiện đấy mà đi  học. 
Phép dạy, nhất định theo Chu Tử4. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến 
lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử5. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học 
mà làm. Hoạ may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. 
Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua. 
Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên  hạ thịnh trị. 
Đó là mấy điều, thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi mong Hoàng  thượng soi xét. 
Kẻ hèn thần cung kính tấu trình. 
(La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, theo La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn tập II, NXB  Giáo dục, Hà Nội, 1998) 
(1) Đến giờ: là thời điểm Nguyễn Thiếp dâng lên vua Quang Trung bản tấu vào  tháng 8/1791. 
(2) Thất truyền: bị mất đi, không được truyền lại cho đời sau. 
(3) Tam cương, ngũ thường: chỉ ba mối quan hệ gốc trong xã hội phong kiến là vua 
tôi, cha con, chồng vợ và các đức tính nhân, nghĩa, lễ, trí, tín của con người. 
(4) Chu Tử: Chu Hi, nhà nho nổi tiếng, đồng thời là nhà triết học, giáo dục học thời  Nam Tống. 
(5) Tứ thư, ngũ kinh, chư sử: những quyển sách kinh điển của Nho giáo, những 
cuốn sách sử nổi tiếng thời xưa. 
Lựa chọn phương án đúng nhất (3,0 điểm): 
Câu 1. Văn bản được viết theo thể loại nào?  A. Văn bản thông tin  B. Truyện ngụ ngôn  C. Văn bản nghị luận  D. Truyện lịch sử 
Câu 2. Trong đoạn mở đầu, tác giả khẳng định mục đích của việc học chân chính là  gì? 
A. Học để biết rõ đạo  B. Học để làm quan 
C. Học hòng cầu danh lợi  D. Học lấy hình thức 
Câu 3. Theo văn bản, nền chính học bị thất truyền dẫn đến hậu quả gì? 
A. Nước mất, nhà tan. Nhân dân đói khổ, cơ cực. 
B. Nước mất, nhà tan. Chúa ưa nịnh, thần kém cỏi. 
C. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Triều đình rối loạn. 
D. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan. 
Câu 4. Phép học nào được nhắc đến trong văn bản? 
A. Chỉ tập trung rèn thực hành. 
B. Học từ tiểu học rồi tiến lên. 
C. Học từ kiến thức cao xuống thấp. 
D. Chỉ tập trung ghi nhớ lý thuyết. 
Câu 5. Câu thành ngữ hoặc tục ngữ nào có ý nghĩa tương đồng với lời khuyên theo  điều học mà làm? 
A. Học ăn, học nói, học gói, học mở 
B. Học đi đôi với hành 
C. Đi một ngày đàng học một sàng khôn  D. Học một biết mười 
Câu 6. Luận đề của văn bản là: 
A. Bàn về mục đích và phương pháp học tập đúng đắn. 
B. Bàn về tác dụng khi đạo học thành đối với đất nước. 
C. Bàn về hậu quả khi nền chính học bị thất truyền. 
D. Bàn về ý định mở trường dạy học ở khắp mọi nơi. 
Thực hiện các yêu cầu (3,0 điểm): 
Câu 7. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu 
văn: Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo. 
Câu 8. (1,0 điểm) Tìm trong câu văn in đậm 02 từ Hán Việt và giải nghĩa 01 từ trong  đó. 
Câu 9. (1,0 điểm) Em hãy nêu ngắn gọn 01 thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản 
thân sau khi đọc văn bản. 
II. Phần Viết (4,0 điểm) 
Viết một bài văn nghị luận về vai trò của thế hệ trẻ với tương lai của đất nước.  Đáp án    Phần/Câ Nội dung  Điể u  m  Đọc hiểu  6,0  Lựa    3,0  chọn  1  2  3  4  5  6  đáp án  đúng  C  A  D  B  B  A  nhất 
Mỗi câu đúng đạt 0,5 điểm.  Thực  Câu 7  0,5 
hiện các - Biện pháp tu từ điệp ngữ: Từ không được lặp lại bốn lần.  0,5 
yêu cầu - Tác dụng: 
+ Tạo nhịp điệu, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 
+ Nhấn mạnh ý nghĩa của việc mài ngọc và việc học. Viên ngọc 
thô sơ qua mài giũa mới thành vật quí. Cũng như con người phải 
trải qua học tập mới hiểu rõ đạo, biết cách ứng xử để trở thành 
người tốt, nhân tài cho đất nước. 
HS có thể diễn đạt bằng các từ ngữ tương đương đạt điểm tối đa.  Câu 8  0,5 
- Hai từ Hán Việt: Thiên hạ, thịnh trị…  0,5 
- Giải nghĩa (HS chọn 01 từ để giải nghĩa).  Ví dụ: 
+ Thiên hạ: Tất cả những gì dưới trời, ở đây chỉ mọi người. 
+ Thịnh trị: Yên ổn, tốt đẹp.  … 
HS có thể diễn đạt bằng các từ ngữ tương đương đạt điểm tối đa.  Câu 9  1,0 
Một bài học ý nghĩa nhất cho bản thân. 
HS có thể trình bày 01 bài học theo gợi ý sau: 
- Muốn đạt hiệu quả cao nhất phải có cách học đúng đắn. 
- Trước khi học, cần xác định mục đích học tập đúng đắn. 
- Mỗi người cần cố gắng học tập để xây dựng và phát triển đất  nước.  … 
HS nêu được 01 bài học và có thể diễn đạt bằng các từ ngữ tương 
đương đạt điểm tối đa.  Phần Viết.  4,0    I. Yêu cầu chung   
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề đời sống. 
- Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày sạch sẽ. 
- Nêu được vấn đề nghị luận, trình bày rõ ý kiến về vấn đề được 
bàn; đưa ra được những lí lẽ thuyết phục, bằng chứng đa dạng để 
chứng minh ý kiến của người viết. 
- Nêu được ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng hành  động. 
II. Yêu cầu cụ thể    1. Mở bài:  0,5 
Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: vai trò của thế hệ trẻ với tương lai  của đất nước.  2. Thân bài:  3,0 
* Giải thích ngắn gọn vấn đề nghị luận: Tuổi trẻ là lứa tuổi 0,25 
thanh thiếu niên, thường được quan tâm trang bị kiến thức, sức 0,75 
khoẻ, rèn luyện đạo đức chuẩn bị làm chủ cuộc đời, gia đình, đất 1,25  nước…  0,75 
* Vì sao lại có ý kiến như vậy? (Lí lẽ, bằng chứng) 
Tuổi trẻ là nguồn nhân lực dồi dào, có sức khoẻ, tri thức, có tinh 
thần hăng hái, nhiệt huyết, ước mơ, hoài bão, dám nghĩ dám 
làm… chiến đấu bảo vệ, giữ vững nền độc lập; làm cho đất nước 
ngày càng giàu đẹp, phát triển… 
* Ý kiến đó đúng đắn như thế nào? (Lí lẽ, bằng chứng) 
- Trong chiến tranh: Tuổi trẻ hăng hái lên đường ra chiến trường, 
sẵn sàng chiến đấu, hi sinh bảo vệ Tổ quốc, giữ yên bờ cõi … 
- Trong thời bình: Thanh niên chiếm đa số trong lực lượng mang 
trí tuệ, sức khoẻ, sức sáng tạo tiên phong trong mọi lĩnh vực để 
bảo vệ, dựng xây đất nước giàu mạnh… 
Hs có thể lấy bằng chứng minh họa trong thực tế, hoặc lịch sử, 
văn học, lấy 01 bằng chứng làm sáng tỏ nhiều lí lẽ phù hợp. 
* Liên hệ, mở rộng vấn đề. (Lí lẽ, bằng chứng 
Nhà trường, gia đình, xã hội quan tâm tạo điều kiện cho tuổi trẻ 
học tập…, bản thân người trẻ ý thức được mục đích học tập để 
hoàn thiện bản thân và cống hiến cho quê hương, đất nước. Phê 
phán thói lười biếng, ỷ lại…  3. Kết bài:  0,5 
Nêu ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng hành động.  Tổng    10,0   
Lưu ý: Khi chấm, GV không cho điểm hình thức riêng. Nếu bài  
làm trình bày cẩu thả, chữ quá xấu, sai từ 05 lỗi chính tả trở lên có 
thể trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm.