Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo | Đề 3

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo năm 2023 - 2024 mang đến 3 đề thi giữa kì 1 có ma trận, đáp án hướng dẫn giải chi tiết, chính xác. Thông qua đề thi giữa kì 1 Văn 11 quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo để ra đề thi cho các em học sinh của mình.

ĐỀ KIM TRA GIA KÌ I LP 11
NĂM HC 2023 - 2024
ĐỀ KIM TRA KT HP TRC NGHIM VÀ T LUN - LP 11
1.1. Ma trn
TT
năng
Nội dung/đơn v
kĩ năng
Mc đ nhn thc
Tng
%
đim
Nhn bit
Thông
hiu
Vn
dng cao
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
1
Đọc
hiu
Truyn ngn/ Tiu
thuyết hiện đại
4
0
3
1
0
1
0
1
60
2
Vit
Viết văn bản ngh
lun v một đoạn
trích/ tác phẩm
văn học hoc mt
b phim, bài hát,
bc tranh, pho
ng
0
1*
0
1*
0
1*
0
1*
40
T l %
20
10
15
25
0
20
0
10
100%
30%
40%
10%
T l chung
70%
30%
1.2. Bản đặc t
Bn đc t các mc đ kiểm tra, đánh giá đnh kì Ng văn, lp 11
TT
năng
Đơn v
kin thc
/Kĩ năng
Mc đ đánh giá
S ợng câu hỏi theo mc
độ nhn thc
Tng
%
Nhn
biết
Thông
hiu
Vn
dng
Vn
dng
cao
1.
Đọc
hiu
1. Truyn
ngắn
tiu
thuyết
hiện đại
Nhn bit:
- Nhn biết được đề tài,
câu chuyện, s kin, chi
tiết tiêu biểu, không gian,
thời gian, nhân vật trong
truyn ngn/ tiu thuyết
hiện đại.
Theo
ma
trn
trên
60
- Nhn biết được người k
chuyện (ngôi thứ ba hoc
ngôi thứ nht), lời người
k chuyn, lời nhân vật
trong truyn ngn/ tiu
thuyết hiện đại.
- Nhn biết được điểm
nhìn, sự thay đổi điểm
nhìn; s ni kết gia li
người k chuyện lời
ca nhân vt.
- Nhn biết mt s đặc
điểm của ngôn ngữ văn
hc trong truyn ngn/
tiu thuyết hiện đại.
Thông hiểu:
- Tóm tắt được ct truyn
ca truyn ngn/ tiu
thuyết hiện đại.
- Phân tích, giải đưc
mi quan h của các sự
vic, chi tiết trong tính
chnh th ca tác phm.
- Phân tích được đặc
điểm, v trí, vai trò của
của nhân vật trong truyn
ngn/ tiu thuyết hiện đại;
giải được ý nghĩa của
nhân vật.
- Nêu được ch đề (ch
đề chính chủ đề ph
trong văn bản nhiu ch
đề) của tác phẩm.
- Phân tích giải đưc
thái độ ng ca
tác giả th hin trong văn
bn.
- Phát hiện giải đưc
các giá tr văn hóa, triết
nhân sinh của tác phm.
Vn dng:
- Nêu được ý nghĩa hay
tác động của văn bản ti
quan niệm, cách nhìn của
nhân với văn học
cuc sng.
- Th hiện thái độ đồng
tình hoặc không đồng tình
với các vấn đề đặt ra t
văn bản.
Vn dng cao:
- Vn dng kinh nghim
đọc, tri nghim v cuc
sng, hiu biết v lch s
văn học để nhận xét, đánh
giá ý nghĩa, giá tr của tác
phm.
- So sánh được hai văn
bản văn học ng đề tài
các giai đoạn khác nhau;
liên ng, m rng vn
đề để hiểu sâu hơn với tác
phm.
2
Vit
Viết văn
bn ngh
lun v
mt đoạn
trích/ tác
phẩm văn
hc hoc
mt b
phim, bài
hát, bức
tranh, pho
ng
Nhn bit:
- Gii thiệu được đầy đủ
thông tin chính về tên tác
phẩm, tác giả, loại hình
ngh thut,… của đon
trích/tác phm.
- Đảm bo cấu trúc, b
cc ca một văn bản ngh
lun.
Thông hiểu:
- Trình y được nhng
nội dung khái quát của tác
phm ngh thut (b
phim, bài hát, bức tranh,
pho tượng).
1*
1*
1*
1 câu
TL
40
- Phân tích được nhng
biu hiện riêng của loi
hình nghệ thut th hin
trong tác phẩm (ví dụ, ct
truyn, vai din trong b
phim; các yếu t hình
khối, đường nét trong tác
phẩm điêu khắc; …).
- Nêu nhận xét về ni
dung, mt s nét nghệ
thut đc sc.
- Kết hợp được lẽ
dn chứng để tạo tính chặt
ch, logic ca mi lun
điểm.
- Đảm bo chuẩn chính tả,
ng pháp tiếng Vit.
Vn dng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ đoạn trích/tác
phm.
- Th hiện được s đồng
tình / không đồng tình với
thông đip của tác giả (th
hin trong đoạn trích/tác
phm).
Vn dng cao:
- S dng kết hợp các
phương thức miêu tả, biu
cm, t sự,…để tăng sức
thuyết phục cho bài viết.
- Vn dng hiu qu
nhng kiến thc Tiếng
Vit lớp 11 để tăng tính
thuyết phc, sc hp dn
cho bài viết.
T l %
30%
40%
20%
10%
100
%
T l chung
70%
30%
1.3. Đề kiểm tra và đáp án
ĐỀ KIM TRA GIA HỌC KÌ I - LP 11
Thi gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Ông già Nhỏ thc dy t lúc nửa đêm. Ông rên lên một tiếng h, thy tht vng
khi nghe lòng mình vẫn còn đau. mt nim khát khao đến cháy bỏng, ông vẫn thường
ước ao mt lần nào đó đánh giấc thật sâu, khi trở dy nỗi đau y biến mất, không còn du
vết, như thể nó chưa từng có trên đời. […]
Tình cha con đã như nước chy xung k tay t một ngàn năm trăm ời hai ngày
trước. Cái ngày con Nga rầu ru xin ra Ch thăm nó. Ông gật đầu, thì người đàn bà
đó hơn một năm rồi chng về, tưởng đã quên mất con đường quay li Xẻo Mê. Ai chiều
hôm sau má con Nga tong tả xông vào nhà, níu ao ông mà rằng:
- Sao anh hi đời con gái tôi đến nỗi nó phải mang bu...
Ông kêu lên một tiếng trời ơi. Tôi người như vậy sao, Cúc ơi, tôi người
như vậy à. Cúc biết tôi từng ấy năm trời, sao lại gieo cho tôi cái tội chỉ nghĩ đến thôi đã
xấu xa… Nhưng chng kp mặc cái áo khô vào để phân trần, công an xã đến mời ông đi.
con Nga theo sau, la khóc. Mọi người bàng hoàng ngó nhau, đâu nè, anh Nhỏ hồi nào
gi đời t tế, ch đã dò hi k chưa, con Nga nó nói vậy à. Không, con Nga không chịu
nói tên người đó, con bác nghĩ coi, ai không dám kêu tên... Ai trồng khoai đt
này…
Lúc con Nga hay được thì ông Tư đã bị nhốt năm ngày. Nó trốn má về, chy thng ra
xin ông ra. sp lạy ông ngay trụ s U ban, khóc, “Ba ơi, tại con hư, con làm ba
kh, ba tha lỗi cho con, nghen ba”. Ông đỡ dậy, cười mếu máo, “Thôi con, đng dy, v.
Chuyn qua rồi …”. […]
Rồi người trước người sau, h tr v căn nhà nhỏ bên kinh Xẻo Mê. Căn nhà từ đây
tr đi nằm chơ vơ trong ánh mắt cười ct, trong li đàm tiếu của người đi. […]
Ông Tư mua than đước d tr trong nhà, đưa con Nga ít tiền ra ch sm sửa cho đứa
sắp chào đời. Ông còn chun b c v ti, hạt để làm thuốc cho con Nga những ngày
cử. Ông ngượng ngu bảo, “Cái này… tao biết là vì… hồi má bây sinh…”. […]
Đứa tr ngày xưa bây giờ đã làm mẹ một đứa tr khác, cũng môi đỏ, mắt đen. Hôm
trạm về, xóm người ta lại thăm ờm nượp, không kịp nhìn đứa tr, nc n khen lin:
“Trời ơi thiệt là giống chú quá hen”. người chưa đi quá cái miễu ông đã cười ct
bàn với nhau, hng biết thng nh kêu ông Nhỏ ha, ngoại hay cha. Ông đang
qut m than, nghe câu y thng thốt nhìn tro bụi tơi bời, con gái nỉ non, ba ơi, kệ con, coi
chừng người ta thấy, nói tới nói lui. Ông già ni quạu đùng đùng, “Thiên h phải để tôi
sống đàng hoàng như một con ngưi chớ”. Tiếng kêu nghe thấu đến trời, sao đồng loi con
người không học cách hiểu nhau.
Đêm đó, ông thức trắng. Sáng ra con mắt trõm lơ, ông sửa son quẩy gói đi. Hai m
con Nga lên tiếng trong nhà, ông i vói vô, “Bây muốn mua không, tao đi
huyện nè…”. Trời, đi chi vậy ba... Ông nói ông cũng chưa biết nữa, nhưng không biết
phi bắt đầu t đâu cũng phải đòi lại danh d cho mình, cho con Nga thằng cháu ngoại,
đòi lại nhng niềm vui đã bị người đời tước đoạt.
[…] Mt bữa đoàn cán bộ huyn v khánh thành con đường giao thông nông thôn
t Xẻo về Phưc Hậu. Nghe nói h s đi qua nhà (đi một khúc để Đài truyền hình quay
phim), con Nga bèn cầm chổi ra sân quét lá. Thấy bóng người quen, Nga gi nhỏ, anh gì ơi.
[…]. Người n đứng ngây ra, mặt tái nmặt mái, hồi lâu mới hỏi: “Bây giờ… Nga
muốn gì…”. Con Nga giả đò chưng hửng, “Ủa, vy my lần ba tui lên huyện kêu oan, anh
không gặp sao, anh biết ba tui kh sao anh im re vậy...”. Nói rồi đủng đỉnh đi vô, kêu
thm, trời ơi, người này, hồi đó với mình nồng mn biết bao nhiêu, khi anh ta say công danh
bỏ rơi mình, nh đã đau vất đau vả. Sao bây giờ gp nhau, thy nản không muốn nhìn
mt. Thì ra, tình cảm cũng như bát nước hắt đi, không mong gì ht li.
Ri một trưa đầy nắng, mây trên trời xanh lo xanh lơ, trước gi ca cải lương, đài
truyền thanh gởi đi lời xin li của chính quyền đối với công dân Dương Văn Nhỏ. Đơn
gin, gọn hơ, nhẹ nhõm. Vậy hu nghen. Cái câu dài thê thiết nhng du phy, du chm
lng cuối cùng cũng được người ta chấm cái rột. Ông Tư lúc đó đang móc đất nắn trâu cho
thằng Sáng chơi, khóc hức lên không cầm lòng được, sao k vậy cà, người ta đã giải oan
cho mình rồi, đã xin lỗi mình rồi sao mình vẫn mãi đau.
(Trích Đau gì như thể, Nguyn Ngọc Tư, Tuyn tp truyn ngn -
http://vanhoc.quehuong.org/viewtruyen.php?cat=13&ID=2707, truy cập ngày 17/8/2023)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Nhân vật chính trong đoạn trích trên ai? (NB CB 1: NB được nhân vật trong
truyn ngn)
A. Nga.
B. Ông Tư Nhỏ.
C. Bà Cúc.
D. Thím Hồng Nhiên.
Câu 2. Câu chuyện trong đoạn trích trên được k bng li ca ai? (NB CB 2: NB đưc
người k chuyn)
A. Li của nhân vật ông Tư Nhỏ.
B. Li của nhân vật Nga.
C. Li của người dân xã Xẻo Mê.
D. Li của người k chuyện ngôi thứ ba s ít.
Câu 3. Người k chuyện đặt điểm nhìn ở đâu khi miêu tả nhng cảm xúc của ông Tư Nhỏ
lúc nhận được li xin li của chính quyền? (NB CB 3: NB được s ni kết gia li ngưi
k chuyện và lời nhân vật)
A. T điểm nhìn của người k chuyn.
B. T điểm nhìn của Nga.
C. T điểm nhìn của ông Tư Nhỏ.
D. T điểm nhìn của Nga và ông Tư Nhỏ.
Câu 4. Các từ ng in đm trong những câu văn sau có điểm gì chung: “Vy là hu nghen.
Cái câu dài thê thiết nhng du phy, du chm lng cuối cùng cũng được ngưi ta chm
cái rt.? (NB CB 4: NB mt s đặc đim ca ngôn ng văn học trong truyn ngn)
A. Đều là những t ng đời thường mang tính biểu cm cao.
B. Đều là những t ng cô đọng, hàm súc, tạo được s chú ý của ngưi đc.
C. Đều là những t ng mang đậm tính triết lí, trữ tình.
D. Đều là những t ng được thi v hóa, trang trọng, mc thưc.
Câu 5. S việc nào trong đoạn trích đóng vai trò là “nút thắttrong cốt truyn của tác phẩm
trên? (TH CB 2: Phân tích, giải được mi quan h của các sự vic, chi tiết trong tính
chnh th ca tác phm)
A. Bà Cúc bỏ đi vì không chịu được cuc sng nghèo khổ.
B. Nga có bầu và không chịu khai ai là cha đứa tr.
C. Ông Tư Nhỏ mang đơn đi đòi lại danh d cho bản thân.
D. Ông Tư Nhỏ được chính quyền địa phương công khai xin lỗi qua đài truyền thanh
.
Câu 6. Đoạn trích cho thấy ông Nh người tính cách như thế nào? (TH CB 3:
Phân tích được đc đim của nhân vật)
A. Nhút nhát, cả tin, thương người.
B. Hin hu, bao dung, trng danh d.
C. Mnh mẽ, kiên trì, không sợ ng quyn.
D. Keo kit, hẹp hòi, ích kỉ.
Câu 7. Dòng nào sau đây nêu đúng chủ đề chính của đoạn trích? (TH CB 4: Nêu được ch
đề ca tác phm)
A. Đoạn trích thể hin cuc sng vt vả, cơ cực ca những người nông dân nghèo.
B. Đoạn trích phê phán thái độ sng hi hợt, vô tâm của con người trong xã hội.
C. Đoạn trích đề cao đạo đức, nhân phm ca những người lao động nghèo.
D. Đoạn trích thể hin nhng d cam lo âu v s suy thoái ca đạo đức xã hi.
Tr lời câu hỏi/ thc hin yêu cầu sau:
Câu 8. Qua nhân vật ông Nhỏ, tác giả th hiện thái đ như thế nào đối vi nhng con
người không may rơi vào cảnh ng éo le? (TH CB 5: Phân tích và lí giải được thái độ và tư
ng của tác giả th hin trong văn bn)
Câu 9. Bạn có đồng tình với thái độ, cách hành xử ca những người dân xã Xẻo Mê với ông
Nhỏ khi hiu lm ông kẻ loạn luân hay không? (VD CB 2: Th hiện thái độ đồng
tình hoặc không đồng tình với vấn đề đặt ra t tác phm)
Câu 10. Chi tiết nào trong đoạn trích để li n tượng sâu sắc nht vi bạn? sao? (VDC
CB 1: Vn dng kinh nghiệm đọc, tri nghim v cuc sống để nhận xét, đánh giá ý
nghĩa, giá trị của tác phm).
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài văn ngh lun (khong 500 - 600 chữ) phân tích, đánh giá v tình huống
truyn trong truyn ngn Đau gì như th… của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6.0
1
B
0.5
2
D
0.5
3
C
0.5
4
A
0.5
5
B
0.5
6
B
0.5
7
C
0.5
8
- Thái độ của tác giả: thu hiu, cảm thông, chia sẻ, không quy kết bn
cht của con người qua nhng s vic b nổi; đng thời trân trọng phm
giá, nhân cách của những người lao động nghèo thiện lương.
1.0
9
- HS tr lời đồng tình hoặc không đồng tình, đưa ra những giải p
hp.
1.0
10
- Nêu c th ấn tượng v mt chi tiết trong đoạn trích.
- Trình bày lí do khiến bản thân có ấn tượng như vậy.
0.5
II
VIT
4.0
a. Đảm bo cấu trúc bài nghị lun
M bài nêu đưc vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
0.5
b. Xác định đúng yêu cu của đề.
Phân tích, đánh giá về tình huống truyn trong truyn ngn Đau như
th… của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.
0.5
c. Trin khai vấn đ ngh luận thành các luận điểm
HS có th viết bài nhiu cách trên cơ s kết hợp được lí lẽ và dẫn chng
để tạo tính chặt ch, logic ca mi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
2.0
- Gii thiu gn gn v truyn ngn Đau như thểNêu khía cnh
trong ngh thut s tập trung làm rõ: tình huống truyn.
- Miêu tả tình hung truyện: ông Nh b hiu lầm người làm cho
con gái riêng ca v có bầu.
- Ch ra chức năng, nêu đánh giá hiệu qu ca tình huống truyn trong
tác phm:
+ Là “chìa khóa” giúp vận hành cốt truyn
+ Góp phần th hin tư tưởng, tình cảm, thái độ ca nhà văn
+ Góp phần làm tính cách nhân vật ông Nh: hin hu, bao
dung, tuy nghèo kh, yếu thế nhưng luôn coi trọng danh d, phẩm cách.
+ Khơi gợi suy tưng, hứng thú diễn giải, khám phá tác phẩm ngưi
đọc
- Khẳng định giá tr ngh thut ca truyn:
+ gi gm đến người đọc triết lí của nhà văn về vic sống trong dư luận
của hội, đôi lúc, con ngưi cần vượt lên những định kiến, d ngh để
sống an nhiên. Bên cạnh đó, mỗi nhân cũng cần tránh cái nhìn phiến
din, ch quan khi nhìn nhận mt s việc, đánh giá một con người.
+ một trong nhng truyn ngắn tiêu biểu, góp phần làm n nét đc
trưng trong phong cách sáng tác của Nguyn Ngọc Tư.
d. Chính tả, ng pháp
Đảm bo chuẩn chính tả, ng pháp Tiếng Vit.
0.5
e. Sáng to: Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh luận; có cách diễn
đạt mi m.
0.5
Tng đim
10.0
| 1/9

Preview text:

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I – LỚP 11 NĂM HỌC 2023 - 2024
ĐỀ KIỂM TRA KẾT HỢP TRẮC NGHIỆM VÀ TỰ LUẬN - LỚP 11 1.1. Ma trận

Mức độ nhận thức Tổng Thông Vận Vận % Nội dung/đơn vị Nhận biết TT hiểu dụng dụng cao điểm năng kĩ năng TN TN TN TN TL TL TL TL KQ KQ KQ KQ
Đọc Truyện ngắn/ Tiểu 1 4 0 3 1 0 1 0 1 60 hiểu
thuyết hiện đại 2 Viết Viết văn bản nghị luận về một đoạn trích/ tác phẩm văn học hoặc một 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng Tỉ lệ % 20 10 15 25 0 20 0 10 30% 40% 20% 10% 100% Tỉ lệ chung 70% 30% 1.2. Bản đặc tả
Bản đặc tả các mức độ kiểm tra, đánh giá định kì Ngữ văn, lớp 11

Số lượng câu hỏi theo mức Đơn vị độ nhận thức Tổng TT kiến thức
Mức độ đánh giá năng Vận Nhận Thông Vận % /Kĩ năng dụng biết hiểu dụng cao 1. Đọc
1. Truyện Nhận biết: 60 hiểu ngắn
và - Nhận biết được đề tài, tiểu
câu chuyện, sự kiện, chi Theo thuyết
tiết tiêu biểu, không gian, ma hiện đại
thời gian, nhân vật trong trận
truyện ngắn/ tiểu thuyết ở trên hiện đại.
- Nhận biết được người kể
chuyện (ngôi thứ ba hoặc
ngôi thứ nhất), lời người
kể chuyện, lời nhân vật trong truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại.
- Nhận biết được điểm
nhìn, sự thay đổi điểm
nhìn; sự nối kết giữa lời
người kể chuyện và lời của nhân vật.
- Nhận biết một số đặc
điểm của ngôn ngữ văn học trong truyện ngắn/
tiểu thuyết hiện đại. Thông hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện của truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại.
- Phân tích, lí giải được
mối quan hệ của các sự
việc, chi tiết trong tính
chỉnh thể của tác phẩm. - Phân tích được đặc
điểm, vị trí, vai trò của
của nhân vật trong truyện
ngắn/ tiểu thuyết hiện đại;
lí giải được ý nghĩa của nhân vật.
- Nêu được chủ đề (chủ
đề chính và chủ đề phụ
trong văn bản nhiều chủ đề) của tác phẩm.
- Phân tích và lí giải được
thái độ và tư tưởng của
tác giả thể hiện trong văn bản.
- Phát hiện và lí giải được
các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh của tác phẩm. Vận dụng: - Nêu được ý nghĩa hay
tác động của văn bản tới
quan niệm, cách nhìn của
cá nhân với văn học và cuộc sống.
- Thể hiện thái độ đồng
tình hoặc không đồng tình
với các vấn đề đặt ra từ văn bản. Vận dụng cao: - Vận dụng kinh nghiệm
đọc, trải nghiệm về cuộc
sống, hiểu biết về lịch sử
văn học để nhận xét, đánh
giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm. - So sánh được hai văn
bản văn học cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau;
liên tưởng, mở rộng vấn
đề để hiểu sâu hơn với tác phẩm. 2 Viết
Viết văn Nhận biết: 1* 1* 1* 1 câu 40
bản nghị - Giới thiệu được đầy đủ TL luận
về thông tin chính về tên tác
một đoạn phẩm, tác giả, loại hình
trích/ tác nghệ thuật,… của đoạn
phẩm văn trích/tác phẩm.
học hoặc - Đảm bảo cấu trúc, bố một
bộ cục của một văn bản nghị phim, bài luận.
hát, bức Thông hiểu:
tranh, pho - Trình bày được những tượng
nội dung khái quát của tác phẩm nghệ thuật (bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng).
- Phân tích được những
biểu hiện riêng của loại
hình nghệ thuật thể hiện
trong tác phẩm (ví dụ, cốt
truyện, vai diễn trong bộ phim; các yếu tố hình
khối, đường nét trong tác phẩm điêu khắc; …).
- Nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc.
- Kết hợp được lí lẽ và
dẫn chứng để tạo tính chặt
chẽ, logic của mỗi luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng:
- Nêu được những bài học
rút ra từ đoạn trích/tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng
tình / không đồng tình với
thông điệp của tác giả (thể
hiện trong đoạn trích/tác phẩm). Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả, biểu
cảm, tự sự,…để tăng sức
thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng
Việt lớp 11 để tăng tính
thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. 100 Tỉ lệ % 30% 40% 20% 10% %
Tỉ lệ chung 70% 30%
1.3. Đề kiểm tra và đáp án

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - LỚP 11
Thời gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
Ông già Tư Nhỏ thức dậy từ lúc nửa đêm. Ông rên lên một tiếng ứ hự, thấy thất vọng
khi nghe lòng mình vẫn còn đau. Có một niềm khát khao đến cháy bỏng, ông vẫn thường
ước ao một lần nào đó đánh giấc thật sâu, khi trở dậy nỗi đau ấy biến mất, không còn dấu
vết, như thể nó chưa từng có trên đời. […]

Tình cha con đã như nước chảy xuống kẽ tay từ một ngàn năm trăm mười hai ngày
trước. Cái ngày con Nga rầu rầu xin ra Chợ Cũ thăm má nó. Ông gật đầu, thì người đàn bà
đó hơn một năm rồi chẳng về, tưởng đã quên mất con đường quay lại Xẻo Mê. Ai dè chiều
hôm sau má con Nga tong tả xông vào nhà, níu ao ông mà rằng:

- Sao anh hại đời con gái tôi đến nỗi nó phải mang bầu...
Ông Tư kêu lên một tiếng trời ơi. Tôi là người như vậy sao, Cúc ơi, tôi mà là người

như vậy à. Cúc biết tôi từng ấy năm trời, sao lại gieo cho tôi cái tội mà chỉ nghĩ đến thôi đã
xấu xa… Nhưng chẳng kịp mặc cái áo khô vào để phân trần, công an xã đến mời ông đi. Má
con Nga theo sau, la khóc. Mọi người bàng hoàng ngó nhau, đâu nè, anh Tư Nhỏ hồi nào
giờ ở đời tử tế, chị đã dò hỏi kỹ chưa, con Nga nó nói vậy à. Không, con Nga nó không chịu
nói tên người đó, bà con cô bác nghĩ coi, ai mà nó không dám kêu tên... Ai trồng khoai đất này…

Lúc con Nga hay được thì ông Tư đã bị nhốt năm ngày. Nó trốn má về, chạy thẳng ra
xã xin ông ra. Nó sụp lạy ông ngay trụ sở Uỷ ban, nó khóc, “Ba ơi, tại con hư, con làm ba
khổ, ba tha lỗi cho con, nghen ba”. Ông đỡ nó dậy, cười mếu máo, “Thôi con, đứng dậy, về.
Chuyện qua rồi …”. […]

Rồi người trước người sau, họ trở về căn nhà nhỏ bên kinh Xẻo Mê. Căn nhà từ đây
trở đi nằm chơ vơ trong ánh mắt cười cợt, trong lời đàm tiếu của người đời. […]
Ông Tư mua than đước dự trữ trong nhà, đưa con Nga ít tiền ra chợ sắm sửa cho đứa
bé sắp chào đời. Ông còn chuẩn bị cả vỏ tỏi, hạt mè để làm thuốc cho con Nga những ngày
ở cử. Ông ngượng ngịu bảo, “Cái này… tao biết là vì… hồi má bây sinh…”. […]

Đứa trẻ ngày xưa bây giờ đã làm mẹ một đứa trẻ khác, cũng môi đỏ, mắt đen. Hôm ở
trạm xá về, ở xóm người ta lại thăm nườm nượp, không kịp nhìn đứa trẻ, nắc nẻ khen liền:
“Trời ơi thiệt là giống chú Tư quá hen”. Có người chưa đi quá cái miễu ông Tà đã cười cợt
bàn với nhau, hỏng biết thằng nhỏ kêu ông Tư Nhỏ là gì ha, là ngoại hay cha. Ông đang

quạt mẻ than, nghe câu ấy thảng thốt nhìn tro bụi tơi bời, con gái nỉ non, ba ơi, kệ con, coi
chừng người ta thấy, nói tới nói lui. Ông già nổi quạu đùng đùng, “Thiên hạ phải để tôi
sống đàng hoàng như một con người chớ”. Tiếng kêu nghe thấu đến trời, sao đồng loại con
người không học cách hiểu nhau.

Đêm đó, ông thức trắng. Sáng ra con mắt trõm lơ, ông sửa soạn quẩy gói đi. Hai mẹ
con Nga ọ ẹ lên tiếng trong nhà, ông Tư nói vói vô, “Bây có muốn mua gì không, tao đi
huyện nè…”. Trời, đi chi vậy ba... Ông nói ông cũng chưa biết nữa, nhưng dù không biết
phải bắt đầu từ đâu cũng phải đòi lại danh dự cho mình, cho con Nga và thằng cháu ngoại,
đòi lại những niềm vui đã bị người đời tước đoạt.

[…] Một bữa có đoàn cán bộ huyện về khánh thành con đường giao thông nông thôn
từ Xẻo Mê về Phước Hậu. Nghe nói họ sẽ đi qua nhà (đi một khúc để Đài truyền hình quay
phim), con Nga bèn cầm chổi ra sân quét lá. Thấy bóng người quen, Nga gọi nhỏ, anh gì ơi.
[…]. Người nọ đứng ngây ra, mặt tái như mặt gà mái, hồi lâu mới hỏi: “Bây giờ… Nga
muốn gì…”. Con Nga giả đò chưng hửng, “Ủa, vậy mấy lần ba tui lên huyện kêu oan, anh
không gặp sao, anh biết ba tui khổ sao anh im re vậy...”. Nói rồi nó đủng đỉnh đi vô, kêu
thầm, trời ơi, người này, hồi đó với mình nồng mặn biết bao nhiêu, khi anh ta say công danh
mà bỏ rơi mình, mình đã đau vất đau vả. Sao bây giờ gặp nhau, thấy nản không muốn nhìn
mặt. Thì ra, tình cảm cũng như bát nước hắt đi, không mong gì hốt lại.

Rồi một trưa đầy nắng, mây trên trời xanh lẻo xanh lơ, trước giờ ca cải lương, đài
truyền thanh xã gởi đi lời xin lỗi của chính quyền đối với công dân Dương Văn Nhỏ. Đơn
giản, gọn hơ, nhẹ nhõm. Vậy là huề nghen. Cái câu dài thê thiết những dấu phẩy, dấu chấm
lửng cuối cùng cũng được người ta chấm cái rột. Ông Tư lúc đó đang móc đất nắn trâu cho
thằng Sáng chơi, khóc hức lên vì không cầm lòng được, sao kỳ vậy cà, người ta đã giải oan
cho mình rồi, đã xin lỗi mình rồi sao mình vẫn mãi đau.

(Trích Đau gì như thể…, Nguyễn Ngọc Tư, Tuyển tập truyện ngắn -
http://vanhoc.quehuong.org/viewtruyen.php?cat=13&ID=2707, truy cập ngày 17/8/2023)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1.
Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai? (NB – CB 1: NB được nhân vật trong truyện ngắn) A. Nga. B. Ông Tư Nhỏ. C. Bà Cúc. D. Thím Hồng Nhiên.
Câu 2. Câu chuyện trong đoạn trích trên được kể bằng lời của ai? (NB – CB 2: NB được người kể chuyện)
A. Lời của nhân vật ông Tư Nhỏ.
B. Lời của nhân vật Nga.
C. Lời của người dân xã Xẻo Mê.
D. Lời của người kể chuyện ngôi thứ ba số ít.
Câu 3. Người kể chuyện đặt điểm nhìn ở đâu khi miêu tả những cảm xúc của ông Tư Nhỏ
lúc nhận được lời xin lỗi của chính quyền? (NB – CB 3: NB được sự nối kết giữa lời người
kể chuyện và lời nhân vật)
A. Từ điểm nhìn của người kể chuyện.
B. Từ điểm nhìn của Nga.
C. Từ điểm nhìn của ông Tư Nhỏ.
D. Từ điểm nhìn của Nga và ông Tư Nhỏ.
Câu 4. Các từ ngữ in đậm trong những câu văn sau có điểm gì chung: “Vậy là huề nghen.
Cái câu dài thê thiết những dấu phẩy, dấu chấm lửng cuối cùng cũng được người ta chấm
cái rột.”
? (NB – CB 4: NB một số đặc điểm của ngôn ngữ văn học trong truyện ngắn)
A. Đều là những từ ngữ đời thường mang tính biểu cảm cao.
B. Đều là những từ ngữ cô đọng, hàm súc, tạo được sự chú ý của người đọc.
C. Đều là những từ ngữ mang đậm tính triết lí, trữ tình.
D. Đều là những từ ngữ được thi vị hóa, trang trọng, mực thước.
Câu 5. Sự việc nào trong đoạn trích đóng vai trò là “nút thắt” trong cốt truyện của tác phẩm
trên? (TH – CB 2: Phân tích, lí giải được mối quan hệ của các sự việc, chi tiết trong tính
chỉnh thể của tác phẩm)
A. Bà Cúc bỏ đi vì không chịu được cuộc sống nghèo khổ.
B. Nga có bầu và không chịu khai ai là cha đứa trẻ.
C. Ông Tư Nhỏ mang đơn đi đòi lại danh dự cho bản thân.
D. Ông Tư Nhỏ được chính quyền địa phương công khai xin lỗi qua đài truyền thanh xã.
Câu 6. Đoạn trích cho thấy ông Tư Nhỏ là người có tính cách như thế nào? (TH – CB 3:
Phân tích được đặc điểm của nhân vật)
A. Nhút nhát, cả tin, thương người.
B. Hiền hậu, bao dung, trọng danh dự.
C. Mạnh mẽ, kiên trì, không sợ cường quyền.
D. Keo kiệt, hẹp hòi, ích kỉ.
Câu 7. Dòng nào sau đây nêu đúng chủ đề chính của đoạn trích? (TH – CB 4: Nêu được chủ đề của tác phẩm)
A. Đoạn trích thể hiện cuộc sống vất vả, cơ cực của những người nông dân nghèo.
B. Đoạn trích phê phán thái độ sống hời hợt, vô tâm của con người trong xã hội.
C. Đoạn trích đề cao đạo đức, nhân phẩm của những người lao động nghèo.
D. Đoạn trích thể hiện những dự cam lo âu về sự suy thoái của đạo đức xã hội.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu sau:
Câu 8. Qua nhân vật ông Tư Nhỏ, tác giả thể hiện thái độ như thế nào đối với những con
người không may rơi vào cảnh ngộ éo le? (TH – CB 5: Phân tích và lí giải được thái độ và tư
tưởng của tác giả thể hiện trong văn bản)
Câu 9. Bạn có đồng tình với thái độ, cách hành xử của những người dân xã Xẻo Mê với ông
Tư Nhỏ khi hiểu lầm ông là kẻ loạn luân hay không? (VD – CB 2: Thể hiện thái độ đồng
tình hoặc không đồng tình với vấn đề đặt ra từ tác phẩm)
Câu 10. Chi tiết nào trong đoạn trích để lại ấn tượng sâu sắc nhất với bạn? Vì sao? (VDC –
CB 1: Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống… để nhận xét, đánh giá ý
nghĩa, giá trị của tác phẩm).
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 - 600 chữ) phân tích, đánh giá về tình huống
truyện trong truyện ngắn Đau gì như thể… của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư. ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 B 0.5 2 D 0.5 3 C 0.5 4 A 0.5 5 B 0.5 6 B 0.5 7 C 0.5
8 - Thái độ của tác giả: thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ, không quy kết bản 1.0
chất của con người qua những sự việc bề nổi; đồng thời trân trọng phẩm
giá, nhân cách của những người lao động nghèo thiện lương.
9 - HS trả lời đồng tình hoặc không đồng tình, đưa ra những lí giải phù 1.0 hợp.
10 - Nêu cụ thể ấn tượng về một chi tiết trong đoạn trích. 0.5
- Trình bày lí do khiến bản thân có ấn tượng như vậy. II VIẾT 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái 0.5
quát được vấn đề
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Phân tích, đánh giá về tình huống truyện trong truyện ngắn Đau gì như 0.5
thể… của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng
để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: 2.0
- Giới thiệu gắn gọn về truyện ngắn Đau gì như thể… Nêu khía cạnh
trong nghệ thuật sẽ tập trung làm rõ: tình huống truyện.
- Miêu tả tình huống truyện: ông Tư Nhỏ bị hiểu lầm là người làm cho
con gái riêng của vợ cũ có bầu.
- Chỉ ra chức năng, nêu đánh giá hiệu quả của tình huống truyện trong tác phẩm:
+ Là “chìa khóa” giúp vận hành cốt truyện
+ Góp phần thể hiện tư tưởng, tình cảm, thái độ của nhà văn
+ Góp phần làm rõ tính cách nhân vật ông Tư Nhỏ: hiền hậu, bao
dung, tuy nghèo khổ, yếu thế nhưng luôn coi trọng danh dự, phẩm cách.
+ Khơi gợi suy tưởng, hứng thú diễn giải, khám phá tác phẩm ở người đọc
- Khẳng định giá trị nghệ thuật của truyện:
+ gửi gắm đến người đọc triết lí của nhà văn về việc sống trong dư luận
của xã hội, đôi lúc, con người cần vượt lên những định kiến, dị nghị để
sống an nhiên. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân cũng cần tránh cái nhìn phiến
diện, chủ quan khi nhìn nhận một sự việc, đánh giá một con người.
+ là một trong những truyện ngắn tiêu biểu, góp phần làm nên nét đặc
trưng trong phong cách sáng tác của Nguyễn Ngọc Tư.
d. Chính tả, ngữ pháp Đả 0.5
m bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0.5 đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0