Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2023 - 2024 (Đề 1) | Cánh diều

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2023 - 2024 (Đề 1) | Cánh diều. Tài liệu giúp các em học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, luyện giải đề thật thành thạo. Còn giúp thầy cô nhanh chóng xây dựng đề kiểm tra cho học sinh theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây!

Chủ đề:
Môn:

Tiếng Việt 3 2.5 K tài liệu

Thông tin:
9 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2023 - 2024 (Đề 1) | Cánh diều

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2023 - 2024 (Đề 1) | Cánh diều. Tài liệu giúp các em học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, luyện giải đề thật thành thạo. Còn giúp thầy cô nhanh chóng xây dựng đề kiểm tra cho học sinh theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây!

148 74 lượt tải Tải xuống
PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2023 - 2024
Môn : Tiếng Việt - Lớp 3
Bài kiểm tra số 1
Thời gian làm bài : 40 phút
Họ và tên: ………………………………………...... Lớp : 3…. - Trường Tiểu học……
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) (Phiếu đọc số :...........)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm phiếu đọc bài.
II. ĐỌC HIỂU KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm)
1. Đọc thầmi n sau và thực hin các yêu cầu dưới đây:
KHỈ CON BIẾT NG LỜI
Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống i đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên
lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt
Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến
chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ
i với Khỉ con:
Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả
là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.
Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho
bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. M nói với Khỉ con:
Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây đ ăn nhé!
Khỉ con nghe lời mẹ dn, mang giỏ trên lưng và chạy xuốngi đi tìm trái cây. Trên
đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thy Thỏ con đang đuổi
bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: Mình không nên ham chơi, v nhà kẻo mmong”.
Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm.
Mẹ khen:
Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!
(Vân Nhi)
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước đáp án đúng nhất
Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (1đ)
A. Đi hái trái cây.
B. Đi học cùng Thỏ con.
C. Đi săn bắt.
Câu 2: Vì sao Khcon phải tự mình đi kiếm trái cây? (1đ)
A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.
B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.
Câu 3: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (1đ)
A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.
B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái ti cây.
C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.
Điểm Nhận xét
………………………………………………………………..
……………………………………………………………...…
…..
Điểm
Điểm
2. Hoàn thin các bài tp sau:
Câu 4. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? (1đ) (M2) (SGKTV3 tập 2- T28)
a) I-xra-en phát triển chủ yếu bằng trí óc sáng tạo.
b) Người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng đồng xanh tt bằng kĩ thut tưới nhỏ giọt.
Câu 5. Viết tên thôn (xóm), xã (phường, th trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh nơi
em ở. (1đ) (M3) (SGKTV3 tập 2- T6)
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Câu 6. Điền dấu ngoặc kép vào vị trí phù hợp trong truyện vui dưới đây: (1đ) M3 (SGKTV3
tập 2- T38)
ĐẶT CÂU
Hùng:
- Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó!
Hiếu:
- Câu của mình là: Bạn Quang chạy xe xích lô, vừa khóc, vừa nói.
Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
- mà: Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu o rồi!
PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2023 - 2024
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3
Bài kim tra số 2
Thời gian làm bài: 40 phút
Họ tên học sinh: ....................…...............................................................…. Lớp 3..... - Trường Tiểu học Sơn Hải
PHẦN I: CHÍNH TẢ (5 điểm)
Câu 1. (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Chiều trên thành phố Vinh” (SGKTV3-
tập 2- T39)
Câu 2. Điền chữ t hay ch vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Hương thí……ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng,thấy thành phố như xí….
lại gần. Những ánh đèn chi chí….., lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chế….. trên nền trời
đêm. Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vng.
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
Điểm
Nhận xét
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………
……………
Điểm chính tả
Điểm TLV
Đề bài: Viết một bức thư gửi người thân ng, bà, cô, chú, bác, dì, cậu,...) kể v
những thay đổi tốt đẹp gần đây ở địa phương em.
i làm
MA TRẬN BÀI KIỂM TRA SỐ 2
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Phần 1:
Chính t
Nghe -
viết
Số câu
1 câu tích hợp 2 mức
1
Số
điểm
3 đ
4đ
Bài tập
Số câu
1
1
Số
điểm
1 đ
Phần II
TLV
Số câu
1 câu tích hợp 3 mức độ
1
Số điểm
Cộng
Số câu
3
Số điểm
10 đ
HƯỚNG DN CHẤM
Môn : Tiếng Việt - Lớp 3
Bài kiểm tra số 2 : Kiểm tra viết
Phần 1: Chính t(5 điểm)
Câu 1(4 điểm): Chính tả (Nghe – viết)
Viết đúng, đẹp không sai lỗi chính tả được 4 điểm. Sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm.
Câu 2. (1 điểm) Đúng mỗi chữ được 0,25 điểm:
Hương thích ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng, cô thấy thành phố như xích
lại gần. Những ánh đèn chi chít, lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chếch trên nn trời đêm.
Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vẳng.
Phần 2 (5 điểm): Tập làm văn
. Kiểm tra tập làm văn (5.0 điểm)
- HS viết được bức thư theo đúng yêu cầu của đề bài (3.0đ). Tùy theo mức độ số câu, ý kể và sắp xếp câu hợp
mà cho các mức điểm.
- Biết dùng từ, đặt câu phợp (1.0đ).
- Chữ viết, chính tả: Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả thông thường, trình bày bài sạch sẽ (0.5đ).
- Sáng tạo: Bài viết tự nhiên, không dập khuôn theo văn mẫu, ... (0.5đ).
(Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm lẻ đến 0,5 điểm).
* Bài viết bị trừ điểm nếu mắc lỗi sau:
- Mắc từ 3-5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu, ...) trừ 1,0 điểm.
- Mắc từ 6 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu, ...) trở lên trừ 1,5 điểm.
- Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn và cẩu thả trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý:
Đim KTĐK môn Tiếng Việt = Trung bình cộng (điểm bài KT s1 + điểm bài KT số 2) và đưc làm tn 1 ln.
PHIẾU KIỂM TRA ĐỌC
PHIẾU SỐ 2
Trận bóng dưới lòng đường
Trận đấu vừa bt đầu thì Quang cướp được bóng. Quang bấm nhẹ bóng sangnh
phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát.
Chợt nhn ra cánh trái trống hn đi. Vũ chuyền bóng cho Long. Long như chỉ đợi có vậy,
dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về
phía trước. Bỗng một tiếng "kít... ít" làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe
gắn máy. Bác đi xe nổi nóng làm cả bọn chạy tán loạn.
(Tiếng Việt 3, tập 2 trang 37)
PHIẾU SỐ 3
Sự tích thành Cổ Loa
An Dương Vương lập nên nước Âu Lạc. Sau chiến công đánh thắng quân xâm
lược Tần, nhà vua cho xây thành để đề phòng quân gic từ phương Bắc.
Ban đầu, thành cđắp cao lên là lại đsập xuống. Nhiều lần n vậy, An Dương ơng
rất buồn rầu. Nhà vua lp đàn cầu trời phù hộ. Bỗng một ông grâu c bạc trắng
hiện lên, nói với vua rằng: Sáng mai, nvua ra đón bng, sẽ Thần Kim Quy
đến giúp.”.
(Tiếng Việt 3, tập 2 trang 14)
PHIẾU SỐ 1
ơng làng
Tháng Tám, tháng Chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng
xanh rậm rạp, thơm nồng nàn. Tưởng như có thể sờ được, nm được những làn hương y.
Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình,
thơm trên các ngõ. Đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ. Cứ muốn căng lồng ngực
ra mà hít thở đến no nê, giống như thuở nhỏ hít hà hương thơm từ nồi cơm gạo mới mẹ
bắc ra và gọi cả nhà ngồi vào quanhm.
(Tiếng Việt 3, tập 2 trang 21)
ĐÁP ÁN
Môn : Tiếng Việt - Lớp 3
Bài kiểm tra số 1
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG(4 điểm)
Học sinh đọc trôi chảy, rõ ràng, giọng đọc có biểu cảm.
Biết ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, đọc đúng tiếng từ
Tùy theo mức độ cho học sinh đim ở các mức.
II. ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TING VIỆT (6 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Ghi chú
1
A
1
2
C
1
3
A
1
4
a) I-xra-en phát trin chủ yếu bằng trí óc sáng tạo.
b) Người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng
đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhgiọt.
1,0
5
dụ: thôn Đấp, Sơn Hải, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang
1,0
6
ĐẶT CÂU
Hùng:
- Bài đọc trên tmếu o”. Bạn hãy đặt một
câu với từ đó!
Hiếu:
- Câu của mình là: Bạn Quang chy xe xích ,
vừa khóc, vừa nói.
Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
- mà: Vừa khóc vừa i” nghĩa “mếu
máo” rồi!
1,0
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học 2023 - 2024
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3
Mạch kiến
thức, kĩ
năng
Sốu
và số
điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tổng
TNK
Q
TL
TNK
Q
TL
TNK
Q
TL
TNK
Q
TL
1. Đọc
thành tiếng
Sốu
Tích hợp 2 mức độ
1
Số điểm
2,0
2,0
4,0
2. Đọc hiểu
Sốu
2
1
3
Số điểm
2,0
1,0
3,0
3. Kiến
thức tiếng
Việt
Sốu
1
1
1
1
2
Số điểm
1,0
1,0
1,0
1,0
2,0
Tổng
Số câu
4
3
Số điểm
2,0
2,0
1,0
3,0
1,0
4,0
6,0
| 1/9

Preview text:

Điểm Nhậ n xét
PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2023 - 2024
…………………………………………………………………..
Môn : Tiếng Việt - Lớp 3
…………………………………………………………….. ……
Bài kiểm tra số 1
Thời gian làm bài : 40 phút
H ọ và tên: ………………………………………...... Lớp : 3…. - Trường Tiểu học…… Điểm
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) (Phiếu đọc số :...........)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm phiếu đọc bài. Điểm
II. ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm)
1. Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI …..
Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lư
ng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt
Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến
chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả
là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.
Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho
bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!
Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên
đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi
bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.
Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen:
– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu! (Vân Nhi)
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước đáp án đúng nhất
Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (1đ) A. Đi hái trái cây. B. Đi học cùng Thỏ con. C. Đi săn bắt.
Câu 2: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (1đ)
A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.
B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.
Câu 3: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (1đ)
A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.
B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây.
C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.
2. Hoàn thiện các bài tập sau:
Câu 4.
Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? (1đ) (M2) (SGKTV3 – tập 2- T28)
a) I-xra-en phát triển chủ yếu bằng trí óc sáng tạo.
b) Người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhỏ giọt.
Câu 5. Viết tên thôn (xóm), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh nơi
em ở. (1đ) (M3) (SGKTV3 – tập 2- T6)
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Câu 6. Điền dấu ngoặc kép vào vị trí phù hợp trong truyện vui dưới đây: (1đ) M3 (SGKTV3 – tập 2- T38) ĐẶT CÂU Hùng:
- Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó! Hiếu:
- Câu của mình là: Bạn Quang chạy xe xích lô, vừa khóc, vừa nói. Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt. Hiếu:
- Có mà: Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu máo rồi! Điểm N h ậ
n x é t PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2023 - 2024
…………………………………………………………
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 …………………… …… …… …… ……… …… ……
Bài kiểm tra số 2
…………………………………………………………
Thời gian làm bài: 40 phút
……………………………… Họ và tên học sinh: ……… . …… .. . .. .. . ……… . .. . …. …… ... …… .. . .. …… .. .. . .. . ……… . .. .. …… . .. .. …… .. .
… .. .. .. .. . .. …. Lớp 3..... - Trường Tiểu học Sơn Hải ………………
Điểm chính tả PHẦN I: CHÍNH TẢ (5 điểm)
Câu 1. (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “ Chiều trên thành phố Vinh” (SGKTV3- tập 2- T39)
Câu 2.
Điền chữ t hay ch vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Hương thí……ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng, cô thấy thành phố như xí….
lại gần. Những ánh đèn chi chí….., lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chế….. trên nền trời
đêm. Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vẳng. Điểm TLV
PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
Đề bài: Viết một bức thư gửi người thân (ông, bà, cô, chú, bác, dì, cậu,...) kể về
những thay đổi tốt đẹp gần đây ở địa phương em. Bài làm
MA TRẬN BÀI KIỂM TRA SỐ 2 TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Nghe - Số câu 1 câu tích hợp 2 mức 1 viết Phần 1: Số 3 đ điểm Chính tả Số câu 1 1 Bài tập Số 1 đ điểm Phần II Số câu
1 câu tích hợp 3 mức độ 1 TLV Số điểm Số câu 3 Cộng Số điểm 10 đ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn : Tiếng Việt - Lớp 3
Bài kiểm tra số 2 : Kiểm tra viết
Phần 1: Chính tả (5 điểm)
Câu 1(4 điểm): Chính tả (Nghe – viết)
Viết đúng, đẹp không sai lỗi chính tả được 4 điểm. Sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm.
Câu 2. (1 điểm) Đúng mỗi chữ được 0,25 điểm:
Hương thích ngắm thành phố từ trên boong tàu. Khi biển lặng, cô thấy thành phố như xích
lại gần. Những ánh đèn chi chít, lấp lánh tựa sao sa. Tháp nhà thờ chênh chếch trên nền trời đêm.
Gió đưa tiếng chuông ngân nga văng vẳng.
Phần 2 (5 điểm): Tập làm văn
. Kiểm tra tập làm văn (5.0 điểm)
- HS viết được bức thư theo đúng yêu cầu của đề bài (3.0đ). Tùy theo mức độ số câu, ý kể và sắp xếp câu hợp lý mà cho các mức điểm.
- Biết dùng từ, đặt câu phù hợp (1.0đ).
- Chữ viết, chính tả: Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả thông thường, trình bày bài sạch sẽ (0.5đ).
- Sáng tạo: Bài viết tự nhiên, không dập khuôn theo văn mẫu, ... (0.5đ).
(Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm lẻ đến 0,5 điểm).
* Bài viết bị trừ điểm nếu mắc lỗi sau:
- Mắc từ 3-5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu, ...) trừ 1,0 điểm.
- Mắc từ 6 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu, ...) trở lên trừ 1,5 điểm.
- Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn và cẩu thả trừ 0,5 điểm. * Lưu ý:
Điểm KTĐK môn Tiếng Việt = Trung bình cộng (điểm bài KT số 1 + điểm bài KT số 2) và được làm tròn 1 lần.
PHIẾU KIỂM TRA ĐỌC PHIẾU SỐ 1 Hương làng
Tháng Tám, tháng Chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá
xanh rậm rạp, thơm nồng nàn. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy.
Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình,
thơm trên các ngõ. Đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ. Cứ muốn căng lồng ngực
ra mà hít thở đến no nê, giống như thuở nhỏ hít hà hương thơm từ nồi cơm gạo mới mẹ
bắc ra và gọi cả nhà ngồi vào quanh mâm.
(Tiếng Việt 3, tập 2 trang 21) PHIẾU SỐ 2
Trận bóng dưới lòng đường
Trận đấu vừa bắt đầu thì Quang cướp được bóng. Quang bấm nhẹ bóng sang cánh
phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát.
Chợt nhận ra cánh trái trống hẳn đi. Vũ chuyền bóng cho Long. Long như chỉ đợi có vậy,
dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về
phía trước. Bỗng một tiếng "kít... ít" làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe
gắn máy. Bác đi xe nổi nóng làm cả bọn chạy tán loạn.
(Tiếng Việt 3, tập 2 trang 37) PHIẾU SỐ 3
Sự tích thành Cổ Loa
An Dương Vương lập nên nước Âu Lạc. Sau chiến công đánh thắng quân xâm
lược Tần, nhà vua cho xây thành để đề phòng quân giặc từ phương Bắc.
Ban đầu, thành cứ đắp cao lên là lại đổ sập xuống. Nhiều lần như vậy, An Dương Vương
rất buồn rầu. Nhà vua lập đàn cầu trời phù hộ. Bỗng có một ông già râu tóc bạc trắng
hiện lên, nói với vua rằng: “Sáng mai, nhà vua ra đón ở bờ sông, sẽ có Thần Kim Quy đến giúp.”.
(Tiếng Việt 3, tập 2 trang 14) ĐÁP ÁN
Môn : Tiếng Việt - Lớp 3 Bài kiểm tra số 1
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG
(4 điểm)
Học sinh đọc trôi chảy, rõ ràng, giọng đọc có biểu cảm.
Biết ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, đọc đúng tiếng từ
Tùy theo mức độ cho học sinh điểm ở các mức.
II. ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) Câu Đáp án Điểm Ghi chú 1 A 1 2 C 1 3 A 1
a) I-xra-en phát triển chủ yếu bằng trí óc sáng tạo. b) Người I 4
-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng 1,0
đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhỏ giọt.
Ví dụ: thôn Đấp, xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, 5 1,0 tỉnh Bắc Giang ĐẶT CÂU Hùng:
- Bài đọc trên có từ “mếu máo”. Bạn hãy đặt một câu với từ đó! Hiếu:
- Câu của mình là: Bạn Quang chạy xe xích lô, 6 vừa khóc, vừa nói. 1,0 Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt. Hiếu:
- Có mà: “Vừa khóc vừa nói” có nghĩa là “mếu máo” rồi!
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Năm học 2023 - 2024
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 Mạch kiến Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng thức, kĩ và số TNK TNK TNK TNK năng điểm TL TL TL TL Q Q Q Q 1. Đọc Số câu Tích hợp 2 mức độ 1 thành tiếng Số điểm 2,0 2,0 4,0 2. Đọc hiểu Số câu 2 1 3 Số điểm 2,0 1,0 3,0 3. Kiến Số câu 1 1 1 1 2 thức tiếng Việt Số điểm 1,0 1,0 1,0 1,0 2,0 Tổng Số câu 4 3 Số điểm 2,0 2,0 1,0 3,0 1,0 4,0 6,0