Đề thi giữa học kỳ 2 Chủ nghĩa khoa học xã hội | Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng
Đề thi giữa học kỳ 2 Chủ nghĩa khoa học xã hội | Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học
Môn: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học (2090160.2121.xx.96)
Trường: Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CNXHKH Giữa kỳ Đề 1
Phần 1: Nhận định câu hỏi dưới đây là đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn, vì sao? (Mỗi câu 1 điểm)
Câu 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản Sai.
Sứ mệnh lịch sử của công nhân không chỉ là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản mà còn xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Câu 2: Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã đưa ra nhiều luận điểm có giá
trị về xã hội tương lai và cũng chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải tạo
xã hội áp bức bất công.
Đúng. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định:
l) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư
bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng;
2) Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và
phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật; yêu cầu
xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải phóng
phụ nữ và về vai trò lịch sử của nhà nước...;
3) chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của
các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công
nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và
chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
Câu 3: Điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay và GCCN truyền thống là
GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo
Sai. Chỉ có GCCN ngày nay đa dạng hóa, chuyên môn và tri thức cao, dần trở thành giai cấp lãnh đạo.
Câu 4: Thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột Đúng.
Trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh lế, song sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa
không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài
phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và
quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song
quan hệ bóc lột tư bản chù nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Câu 5: Dân chủ XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, nông dân và nhân dân lao động
Sai. Dân chủ XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân. Sự lãnh đạo chính
trị của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản, được bảo đảm mọi uyền lực thuộc về nhân dân .
Phần 2: Anh (chị) trả lời ngắn gọn các câu hỏi dưới đây?
Câu 1: Anh (chị) hãy lý giải vì sao các tôn giáo ở Việt Nam những năm qua lại
có xu hướng phát triển? (3 điểm)
Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận từ cách pháp nhân. Các tổ
chức tôn giáo có nhiều hình thức tồn tại khác nhau.
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Mỗi tôn giáo ở Việt
Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tộc
cũng khác nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên
một địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung
đột, chiến tranh tôn giáo.
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng
yêu thước, tinh thần dân tộc.
Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôi
trọng công lý, sắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tim ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và
để tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta Thực
hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào, quyền sinh hoạt in ngưỡng, tôn giáo bình
thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật,
bình đẳng trước pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết
đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào
không theo tôn giáo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi
chia rẽ, phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo, mặt khác,
thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất,
hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ
kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu”dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Công tác
vận động quần chủng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu
nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước; thông qua việc thực hiện tốt
các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và
tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại
gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Vì sao cần phải xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh (2
điểm) Một là, nhằm duy trì và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước Việt Nam,
nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của tất cả các khâu trong hệ thống
chính trị; đấu tranh chống quan liêu, tham những, tiêu cực, lãng phí, làm sạch bộ
máy Đảng và Nhà nước.
Hai là, thúc đẩy mạnh mẽ cải cách kinh tế – xã hội, xây dựng nền kinh tế thị
trường, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Ba là, sau nhiều năm đấu tranh chống ngoại xâm, quyền tự do, dân chủ, quyền
con người không lúc nào như hiện nay cần được đề cao. Mà muốn đảm bảo tự do,
dân chủ và nhân quyền thì không có con đường nào khác là phải xây dựng nhà nước
pháp quyền. Đặc trưng của nhà nước pháp quyền đã chứng minh điều này ĐỀ 2
1. CNXHKH và CNXH không tưởng đều có quan điểm chung là CNTB không tồn tại vĩnh viễn.
Sai vì chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của các
chế độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của chế độ tư
bản chủ nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong
của các chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được
con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
2. Trong CNTB, giai cấp công nhân là giai cấp hoàn toàn không có tài sản. Sai vì
đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân trong chế độ tư bản chủ nghĩa theo
C.Mác và Ph.Ăngghen, là giai cấp vô sản, “giai cấp công nhân làm thuê hiện
đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống”.
3. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là giống nhau. TRẢ LỜI: Sai vì
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công
nhân và lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài
là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, được
nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa.
- Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh
lịch sử giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
4. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: nghĩa xã hội có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tất cả
các loại tư liệu sản xuất.
Đúng vì Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu
cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện
kinh tế - xã hội phát triển mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực
lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với
lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và
phân phối chủ yếu theo lao động.
5. Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải
thành phần kinh tế nào cũng đối lập với nhau.
Đúng vì Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương
diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ
quá độ có ý nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có ý nghĩa là trong
chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ
nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội”. Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho
rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế
hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.
6. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa đều có tính giai cấp.
Đúng vì nhà nước nào cũng mang bản chất của giai cấp.
7. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là bỏ
qua toàn bộ chủ nghĩa tư bản để tiến thẳng lên CHXH.
Sai vì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại
hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta
là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
8. Nền dân chủ chủ chủ nô và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đều được hiểu là
quyền lực của nhân dân nhưng có sự khác nhau trong quan niệm về “dân”.
Đúng vì . Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện
quyền lực của nhân dân - tức là xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm
chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân. Nền dân
chủ chủ nô gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ;
9. Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa
các nhà nước bóc lột và nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau nhất định.
Đúng vì tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử đều là bộ máy của
thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc
lột. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong khi đó, nhà nước XHCN
là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn
áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
10. Tôn giáo ra đời và tồn tại chỉ thuần túy do sự hạn chế về nhận thức của con người.
Sai vì tôn giáo ra đời tồn tại không thuần túy do sự hạn chế về nhận thức của
con người mà còn do trong xã hội có sự thống trị của các giai cấp áp bức,bóc
lột, do con người chưa giải thích được hết mọi bản chất của hiện tượng tự nhiên và xã hội,.. CUỐI KỲ ĐỀ 1
Câu 1: Nhận định sau đúng hay sai? Vì sao?
1. CNXHKH và CNXH Không tưởng đều thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. SAI
GIẢI THÍCH: Chỉ Chủ nghĩa xã hội khoa học mới thấy được sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân đó là giai cấp tiên phong có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.. Trong khi đó, Chủ
nghĩa xã hội không tưởng không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể
thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
chính là giai cấp công nhân.
2. Trong CNTB, GCCN là giai cấp hoàn toàn không có tài sản. SAI
GIẢI THÍCH: Vì trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là những người không
có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải đi làm thuê và bán sức lao động
cho giai cấp tư sản để kiếm sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Giai
cấp công nhân chỉ vô sản về tư liệu sản xuất chứ không hẳn là hoàn toàn không có
tài sản. Vậy nên nói giai cấp công nhân là giai cấp hoàn toàn không có tài sản là sai.
3. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay ở các nước TBCN và XHCN là giống nhau. SAI
GIẢI THÍCH: Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là khác
nhau. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công
nhân và lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là
giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đối với các
nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội
dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là lãnh đạo thành
công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
4. Trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn
tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải thành phần kinh tế nào cũng đối lập với nhau. ĐÚNG
GIẢI THÍCH: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương
diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. Nhưng những thành phần này không phải lúc nào cũng đối lập nhau mà còn hỗ
trợ, bổ sung cho sự phát triển của nhau.
5. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN là quyền lực nhà nước được
phân chia thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. SAI
GIẢI THÍCH: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
6. Dân tộc VN được hiểu là một quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội
chứ không phải là một tộc người. ĐÚNG
GIẢI THÍCH: Dân tộc Việt Nam được hiểu là một cộng đồng chính trị xã hội, là
một quốc gia dân tộc vì:
+ Việt Nam là một quốc gia đa tộc người. (Khác với tộc người: chỉ có một tộc)
+ Việt Nam có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, , là địa bàn sinh tồn và
phát triển của cộng đồng dân tộc.
+ Việt Nam có sự quản lý của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, nhà
nước - dân tộc độc lập.
+ Việt Nam có ngôn ngữ chung của quốc gia (Tiếng Việt)
+ Việt Nam có tính thống nhất trong đa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
Những đặc điểm trên cho thấy, dân tộc Việt Nam là một quốc gia dân tộc, một cộng
đồng chính trị xã hội chứ không phải là một tộc người.
Câu 2: Phân tích các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trog thời kỳ quá độ
lên CNXH ở VN về kinh tế. Trong thực hiện các nội dung này hiện nay có ưu điểm và hạn chế gì?
a. Các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam về kinh tế:
- Là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, mở rộng liên kết hợp tác với
các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân...
- Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư, tổ
chức triển khai các hoạt động kinh tế. Xác định đúng cơ cấu kinh tế.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ...; giữa các ngành; các thành phần kinh tế,
các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế...
- Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công
nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ
nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt
chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh
tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.
b. Ưu điểm và nhược điển trong thực hiện các nội dung liên minh hiện nay: - Ưu điểm:
+ Thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất -
kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, xây dựng kế hoạch đầu tư góp
phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
+ Tổ chức giao lưu hợp tác giúp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
+ Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại 4.0 góp phần
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cần
thiết cho chủ nghĩa xã hội. - Nhược điểm:
+ Xây dựng dự án đầu tư và các chương trình hoạt động kinh tế: Một bộ phận cán
bộ năng lực yếu kém, suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn tham ô tham nhũng dẫn
tới đầu tư một cách lãng phí, đầu tư dàn trải, không trọng tâm, trọng điểm, làm thất thoát tài sản.
+ Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Bên cạnh đó, việc đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa không chú ý đến môi trường, gây nên nạn ô nhiễm môi trường
+Bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở
những mức độ khác nhau, dẫn đến những biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tiêu cực. ĐỀ 2
1. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH là nền kinh tế TBCN nhằm tìm ra quy luật kinh tế của CNTB. Sai
Chủ nghĩa xã hội khoa học có đối tượng nghiên cứu là: những quy luật và tính quy
luật chính trị – xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh
tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con
đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để
thực hiện sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
2. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột Đúng.
Thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa
không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài
phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và
quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song
quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay về kinh tế là: GCCN là lực
lượng duy nhất trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sai
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay về kinh tế là lực lượng
đi đầu (không phải là duy nhất) thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh
công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
4. Tính chất chính trị của tôn giáo xuất hiện từ khi xã hội chưa có giai cấp. Sai.
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Tôn giáo là sản phẩm của những điều
kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau
trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, từ đó tôn giáo mang tính chính trị.
5. Trong liên minh giữa GCCN với nông dân và các tầng lớp khác trong thời kỳ quá
độ lên CNXH thì liên minh về chính trị là quan trọng nhất. Sai
Trong liên minh giữ giai cấp công dân và giai cấp nông dân với các tầng lớp khác
trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội thì liên minh về kinh tế là quan trọng nhất
6. Cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể, không trùng lặp, nên giữa cá nhân -
gia đình - xã hội có không có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Sai.
Mỗi cá nhân đều có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với gia đình. Và mỗi người đều là
một thành viên của xã hội, đều có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người
khác, ngoài các thành viên trong gia đình.
Câu 2: Phân tích tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự
phát triển GCCN Việt Nam hiện nay.
Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động đến giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay,
tạo ra những cơ hội và thách thức to lớn.
Khi tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước, giai cấp công
nhân có điều kiện khách quan thuận lợi để phát triển cả số lượng vả chất lượng, làm
cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiện đại được hình thành và phát triển
đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với phương thức lao động công nghiệp
hiện đại. Đó còn là điều kiện làm cho giai cấp công nhân Việt Nam khắc phục
những nhược điểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra.
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công
nhân ngày càng được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công
nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu
vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết
bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ
năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến.
Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình
độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực
lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản
phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…
Tuy nhiên trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn
chế, bất cập. Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta
dù được cải thiện, song vẫn còn thấp, đã ảnh hưởng không thuận đến việc tiếp thu
khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Chưa thể đáp
ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong
công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông dân,
chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Do đó, nếu không tập trung đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có kế hoạch
đào tạo đón đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao động khi các dự án
lớn đầu tư vào Việt Nam. Một thực trạng đáng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp
của những người đã qua đào tạo đang ngày càng cao…
Như vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng phát triển bền vững,
hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và môi trường sinh thái… là một quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng
thành đối với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.