





Preview text:
  UBND ............ 
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ    ............   
MA TRẬN VÀ BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I 
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 
Năm học 2023 – 2024    1/ Khung ma trận  Nội dung/ 
Mức độ nhận thức  Tổng  Kĩ  TT  Đơn vị kiến  Nhận biết  Thông hiểu  Vận dụng  % điểm  năng  thức  TNKQ TL TNKQ TL  TNKQ  TL    Đoạn văn      nghị luận:  1  Đọc “Ý nghĩa  0  2  0  2  0  1  60    hiểu văn      chương”    Trình bày ý    2  Viết  kiến về một  0  1*  0  1*  0  2  40    vấn đề xã hội      Tổng  0  30  0  30  0  40  100%    Tỉ lệ %  30%  30%  40%    Tỉ lệ chung  60%  40%    2/ Bảng đặc tả  Số câu hỏi 
theo mức độ nhận thức  Nội dung/  Chương/    TT  Đơn vị kiến 
Mức độ đánh giá  Chủ đề  Nhận  Thông  Vận  thức  biết  hiểu  dụng    1  Đọc hiểu  Đoạn văn  Nhận biết:  2 TL  2 TL  1 TL 
nghị luận: “Ý - Nhận biết được thể loại      nghĩa văn  của đoạn trích.        chương” 
- Nhận biết được yếu tố      Hán Việt.       
- Nhận biết bằng chứng có      trong đoạn trích.        Thông hiểu:       
- Hiểu được luận đề của      đoạn trích.       
- Hiểu được luận điểm của      đoạn trích.       
- Hiểu được nghĩa của yếu      tố Hán Việt.      Vận dụng:     
- Từ vấn đề nghị luận rút ra  bài học cho bản thân.  2  Viết 
Nghị luận về Nhận biết:  vấn đề học 
- Nhận biết được yêu cầu 
sinh phải có của đề về kiểu văn bản. 
trách nhiệm Thông hiểu:  bảo vệ môi 
- Hiểu được cách triển khai 
trường sống. bài văn nghị luận.   Vận dụng: 
- Viết được một bài văn      1 TL* 
nghị luận, ngôn ngữ trong 
sáng, giản dị, lý lẽ hợp lý, 
chặt chẽ có sử dụng bằng 
chứng rõ ràng và liên hệ  đến bản thân. 
- Có sự sáng tạo về dùng 
từ, diễn đạt bằng lời văn.  Tổng    2 TL  2 TL  2 TL  Tỉ lệ %    30  30  40  Tỉ lệ chung    60  40          UBND  ............
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ - HỌC KỲ I 
 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8    ............  NĂM HỌC 2023 - 2024    Thời gian: 90 phút  ĐỀ THAM KHẢO 
(Không kể thời gian phát đề)     
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 
Ý nghĩa văn chương  […] 
Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của 
văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương 
cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. 
Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện 
hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những 
chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn  chương hay sao? 
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm 
ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên 
thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. 
Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ 
trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề 
ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là  quá đáng.  […] 
 (Theo Hoài Thanh, trích SGK Ngữ văn 7, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam) 
Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thể loại và nêu luận đề của đoạn ngữ liệu. 
Câu 2. (1.0 điểm) Xác định một yếu tố Hán Việt (thông dụng) và cho biết nghĩa 
của yếu tố Hán Việt đó trong câu văn in đậm. 
Câu 3. (1.0 điểm) Tìm hai bằng chứng có trong đoạn ngữ liệu. 
Câu 4. (1.0 điểm) Nêu luận điểm của đoạn trích. 
Câu 5. (2.0 điểm) Từ vấn đề nghị luận được đặt ra, em rút ra bài học gì cho bản 
thân? (Hãy viết đoạn văn trả lời từ 4 đến 6 dòng) 
II. LÀM VĂN (4.0 điểm) 
Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày ý kiến của mình về vấn đề: “Học 
sinh cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống.”     Hết         ĐÁP ÁN ĐỀ THI  Phần Câu  Nội dung  Điểm  I     ĐỌC HIỂU  6.0    1  HS nêu được:  1.0 
- Thể loại: Văn nghị luận  (0,5) 
- Luận đề: Công dụng của văn chương  (0,5) 
(Trừ 0.25 điểm lệnh đề)  2  HS nêu được:  1.0 
- Yếu tố Hán Việt: thi hoặc sĩ  (0,5) 
- Nghĩa của yếu tố Hán Việt trên là: thi nghĩa là thơ hoặc sĩ nghĩa (0,5)  là người trí thức.   
(Trừ 0.25 điểm lệnh đề)    3  HS nêu được:  1.0 
Bằng chứng có trong đoạn ngữ liệu:  (0,5) 
- Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi   
xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những   
người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là   
chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?   
- Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, (0,5) 
hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng   
suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.   
(Trừ 0.25 điểm lệnh đề)  4  HS nêu được:  1.0 
Luận điểm của đoạn trích: Công dụng của văn chương là gây 
những tình cảm, luyện những tình cảm và gợi lòng vị tha cho con  người. 
(Trừ 0.25 điểm lệnh đề)  5  HS nêu được:  2.0 
Từ vấn đề nghị luận đặt ra trong văn bản, em sẽ rút ra bài học    cho bản thân:   
+ Tìm đọc các tác phẩm văn chương để rèn luyện tri thức và bồi  (1.0)  đắp nhân cách cho mình.   
+ Cần có tình thương, lòng nhân ái, vị tha với mọi người, mọi  (1.0)  vật xung quanh.   
+ Ghi lại một cách chân thực, cảm xúc về các hiện tượng đời   
sống vào trong các bài viết của mình. 
(Học sinh nêu được ít nhất 2 ý; Trừ 0.25 điểm lệnh đề; Trừ 
0.25 điểm bố cục, chấp nhận cách diễn đạt khác)  II    VIẾT  4.0 
Đề 1: Viết bài văn nghị luận về vấn đề: “Học sinh cần có trách  
nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống.” (4.0 điểm)   
A. Hình thức và kỹ năng (1.0 điểm)   1.0 
a. Đảm bảo đúng cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề của đời    sống.  (0.25) 
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.  (0.25)  c. Bố cục mạch lạc.  (0.25)  d. Sáng tạo.  (0.25)     
B. Nội dung (3.0 điểm)   3.0  * Mở bài (0.5 điểm)  (0.5) 
- Nêu vấn đề cần bàn luận (0.25 điểm).   
- Nêu ý kiến đối với vấn đề cần bàn luận (0.25 điểm).   
 *Thân bài (2.0 điểm)  (2.0) 
1. Giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận (0.25 điểm)   
- Trách nhiệm là nghĩa vụ, ý thức, công việc mà mỗi người phải   
hoàn thành với một công việc bất kỳ nào đó hoặc với vấn đề diễn   
ra xung quanh. Môi trường sống là nơi tồn tại và phát triển của   
con người. Ở đây, môi trường sống được hiểu chính là môi trường   
tự nhiên… Trách nhiệm bảo vệ môi trường là sự ràng buộc về ý   
thức, về hành động, là nghĩa vụ của con người đối với việc bảo vệ    môi trường sống…    2. Bàn luận (1.25 điểm)   
- Khẳng định vấn đề cần bàn luận và nhấn mạnh ý kiến (0.25    điểm):   
+ Vấn đề cần bàn luận: bảo vệ môi trường sống là trách nhiệm của   
học sinh ở mọi lứa tuổi với những việc làm phù hợp với độ tuổi,    khả năng,… của mình.   
+ Ý kiến: hoàn toàn đồng tình với việc học sinh cần có trách nhiệm   
với việc bảo vệ môi trường sống.   
- Lí lẽ và bằng chứng (1.0 điểm):   
+ Lí lẽ 1: môi trường sống có sự ảnh hưởng trực tiếp, đóng vai trò   
quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta… (0.25 điểm).   
+ Bằng chứng 1: con người sống trong lòng thiên nhiên, xã hội   
loài người duy trì và phát triển gắn chặt với thiên nhiên… (0.25    điểm).   
+ Lí lẽ 2: môi trường sống của chúng ta đang ngày càng ô nhiễm…    (0.25 điểm).   
+ Bằng chứng 2: who đã gọi tình trạng ô nhiễm môi trường không   
khí là “kẻ giết người thầm lặng” khi mà 92% dân số thế giới đang     
sống trong môi trường có chất lượng không khí ở dưới mức tiêu   
chuẩn của who,… (0.25 điểm).   
3. Vai trò của học sinh (0.5 điểm)   
Học sinh là một phần không thể thiếu của xã hội. Học sinh cần   
phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề bảo vệ môi trường sống,   
tham gia những hoạt động cụ thể, thiết thực bảo vệ môi trường nơi 
mình sinh sống và học tập,…   (0.5)  * Kết bài (0.5 điểm) 
- Khẳng định lại vấn đề (0.25 điểm). 
- Nêu bài học (0.25 điểm). 
(Lưu ý: Học sinh viết đoạn văn -0.5 điểm bố cục) 
Trân trọng sự sáng tạo của học sinh.