-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 | Cánh Diều Số 3
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều năm 2022 - 2023 là tài liệu tổng hợp đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 dành cho các bạn học sinh tham khảo. Các đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt này bao gồm các đề đọc viết chính tả, tập làm văn, đọc hiểu giúp luyện đề thi chuẩn bị cho kì thi học kì 2 Tiếng Việt 3.
Đề HK2 Tiếng việt 3 26 tài liệu
Tiếng Việt 3 2.5 K tài liệu
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 | Cánh Diều Số 3
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều năm 2022 - 2023 là tài liệu tổng hợp đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 dành cho các bạn học sinh tham khảo. Các đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt này bao gồm các đề đọc viết chính tả, tập làm văn, đọc hiểu giúp luyện đề thi chuẩn bị cho kì thi học kì 2 Tiếng Việt 3.
Chủ đề: Đề HK2 Tiếng việt 3 26 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 3 2.5 K tài liệu
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tiếng Việt 3
Preview text:
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm
bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: MÙA THU TRONG TRẺO
Mùa thu, bầu trời tự nhiên cao bồng lên và xanh trong. Một màu xanh trứng sao
ngọt ngào, êm dịu. Vắng hẳn những đám mây đen thường ùn ùn kéo lên từ phía
chân trời mỗi buổi chiều hè oi bức và vì thế, những trận mưa ào ạt như trút
nước cũng thưa đi. Con sông chảy qua đầu làng Thanh thôi sủi bọt đục ngầu, ào
ạt xô đẩy những đám củi rều bèo bọt, chảy về xuôi. Giờ nó lắng lại, chỉ lăn tăn
gợn sóng, vỗ nhẹ vào đôi bờ lóc bóc. Cũng có lúc dòng sông như một tấm
gương tráng thủy ngân xanh, soi rõ trời cao và những cánh cò trắng muốt vỗ
thong thả qua sông một cách bình thản. Lúc ấy mặt nước giống hết một con
người sâu sắc, đang mải suy nghĩ điều gì.
Trong hồ rộng, sen đang lụi dần. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm
đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới có vài lá non xanh, nho nhỏ mọc xòe trên
mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát, nghiêng nghiêng như muốn soi chân
trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ. Dường như
chúng mỏi miệng sau một mùa hè kêu ra rả và bây giờ muốn nghỉ ngơi cho lại sức... (Nguyễn Văn Chương)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Dấu hiệu nào báo trước mùa thu đang đến? (0,5 điểm)
A. Bầu trời tự nhiên cao bồng lên và trong xanh.
B. Những đám mây đen ùn ùn kéo từ phía chân trời tới.
C. Những trận mưa ào ạt như trút nước.
Câu 2: Nối sự vật ở cột A với từ ngữ miêu tả ở cột B sau cho phù hợp. (0,5 điểm) Cột A Cột B 1. Bầu trời a. ào ào, trút nước 2. Dòng sông b. cao, xanh trong 3. Sen c. lăn tăn gợn sóng 4. Tiếng cuốc kêu d. đang lụi tàn 5. Những trận mưa e. thưa thớt, ra rả
Câu 3: Vì sao dòng sông “thôi sủi bọt đục ngầu, ào ạt xô đẩy những đám củi
rều bèo bọt, chảy về xuôi” ? (0,5 điểm)
A. Vì mùa thu nước trong xanh hơn mùa hè.
B. Vì mùa thu không có những trận mưa ào ạt như trút nước.
C. Vì mùa thu có những đám củi rều bèo bọt.
Câu 4: Nội dung chính của bài đọc là gì? (0,5 điểm)
A. Miêu tả vẻ đẹp trong trẻo của mùa thu.
B. Miêu tả vẻ đẹp của các sự vật trong hồ sen.
C. Miêu tả vẻ đẹp của mùa thu và mùa hè.
Câu 5: Theo em, tình cảm của Thanh đối với quê hương như thế nào? (1 điểm)
...............................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu bày tỏ tình cảm của em đối với một cảnh đẹp của quê
hương em. (1 điểm)
...............................................................................................................
Câu 7: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: oi bức, thong thả. (0,5 điểm)
.......................................................................................................................
Câu 8: Từ so sánh được sử dụng trong câu sau là từ ngữ nào? (0,5 điểm)
Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. A. To như. B. Như cái sàng. C. Như.
Câu 9: Chuyển câu “Các bạn đến thăm làng quê” thành một câu khiến. (1 điểm)
.......................................................................................................................
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.
Ngàn tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên.
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô định dẹp yên biên thành. Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta. Ba thu gánh vác sơn hà
Một là bá phục, hai là bá vương.
Uy danh động đến Bắc phương
Hán sai Mã Viện lên đường tiến công.
(Trích “Đại Nam quốc sử diễn ca”)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) về một nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học. Gợi ý:
- Giới thiệu nhân vật em yêu thích.
- Nêu lí do em yêu thích nhân vật đó.
Đáp án Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm)
A. Bầu trời tự nhiên cao bồng lên và trong xanh. Câu 2: (0,5 điểm)
1 – b; 2 – c; 3 – d; 4 – e; 5 – a Câu 3: (0,5 điểm)
B. Vì mùa thu không có những trận mưa ào ạt như trút nước. Câu 4: (0,5 điểm)
A. Miêu tả vẻ đẹp trong trẻo của mùa thu. Câu 5: (1 điểm)
Tình cảm tha thiết, gắn bó của Thanh đối với mùa thu trên quê hương mình. Câu 6: (1 điểm) HS liên hệ bản thân. Câu 7: (0.5 điểm) - Oi bức – mát mẻ. - Thong thả - vội vã. Câu 8: (0.5 điểm) C. Như. Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Các bạn hãy đến thăm làng quê,...
II. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): •
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. •
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): •
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm •
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; •
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): •
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. •
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nói về
một nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học, câu văn viết đủ ý,
trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu,
không đúng nội dung yêu cầu. Bài làm:
Em được nghe kể truyện Gió lạnh đầu mùa của nhà văn Thạch Lam. Em rất ấn
tượng với nhân vật cô bé Hiên. Hiên là một cô bé nhà nghèo, thiếu thốn đủ
đường. Mẹ của em làm nghề mò cua bắt ốc, nên chẳng đủ tiền may áo mới cho
em. Vậy nên, dù trời đông rét buốt, em vẫn chỉ mặc có một manh áo tả tơi, hở
cả lưng và tay. Tuy vậy, nhờ tình thương, và sự quan tâm ấm áp của chị em
Sơn cùng mẹ của Sơn, cuối cùng, Hiên đã có được chiếc áo ấm của mình. Qua
nhân vật Hiên, tác giả giúp em cảm nhận được tình ấm áp của con người với
nhau trong xã hội. Chỉ cần chúng ta cho đi, yêu thương, đùm bọc, san sẻ cho
nhau, thì mùa đông sẽ không còn lạnh lẽo nữa.