Đề thi Triết học MácLênin | Học viện báo chí và tuyên truyền

Tài liệu đề thi cuối kỳ môn Triết học MácLênin kèm đáp án chi tiết giúp bạn ôn luyện, học tốt môn học và đạt điểm cao.

Thông tin:
18 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi Triết học MácLênin | Học viện báo chí và tuyên truyền

Tài liệu đề thi cuối kỳ môn Triết học MácLênin kèm đáp án chi tiết giúp bạn ôn luyện, học tốt môn học và đạt điểm cao.

234 117 lượt tải Tải xuống
CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Câu 1: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp lun
*Định nghĩa vật chất:
- Hoàn cảnh ra đời: Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa học tự
nhiên, con người những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
+ 1895: Roentgen phát hiện ra tia X
+ 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
+ 1897: Thomson phát hiện ra điện tử cấu tạo của nguyên tử
+ 1901: Kaufman chứng minh khối lượng của nguyên tử không ổn định.
-> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật học.
-> Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng hội này tấn công chủ nghĩa duy vật, họ tuyên bố “vật chất biến
mất”, chủ nghĩa duy vật sụp đổ
-> Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về phạm
trù vật chất.
- Phân tích định nghĩa:
"Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác."
+ "Vật chất một phạm trù triết học": Vật chất không tồn tại cảm tính, không đồng nhất với
các dạng tồn tại cụ thể được gọi vật thể (nước, lửa, không khí,...). Vật thể là cái hạn,
sinh, diệt. Vật chất cái hạn, sinh, diệt.
VD: Dây điện được m bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo => Dây điện vật thể, chất
dẻo vật chất.
+ "Thực tại khách quan": thuộc tính chung nhất của vật chất, tồn tại bên ngoài không phụ
thuộc vào cảm giác.
VD: Thực tại trời đang mưa thì ta không thể cảm giác là trời đang nắng được.
+ "Đem lại cho con người trong cảm giác": Vật chất trước, quy định nội dung của cảm giác.
VD: Khi bật máy lạnh thì ta mới cảm thấy mát.
+ "Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác": Con người khả năng nhận thức được thế giới.
VD: Ngày xưa con người chưa biết về máy tính. Do nhu cầu của mình, con người chế tạo được
máy tính.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất :
+ Bằng khẳng định vật chất khách quan,không phụ thuộc cảm giác, định nghĩa đã bác bỏ mọi
quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất.
+ Bằng quan niệm vật chất một phạm trù triết học, định nghĩa đã khắc phục tính chất trực
quan,mãy móc,siêu hình của chủ nghĩa duy vật quy vật chất về một vật thể nào đó.
+ Định nghĩa vai trò to lớn trong chống những quan niệm bất khả tri,c các nhà khoa học
không ngừng đi sâu khám phá thế giới. Do đó, định nghĩa có tác dụng mở đường cho sự phát
triển khoa học
+Định nghĩa là sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực
hội, theo đó, vật chất trong hội một dạng đặc biệt,nó quan hệ hội,các quy luật
hội tồn tại khách quan với con người.
nghĩa phương pháp luận:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất trước, ý thức sau, vật chất nguồn
gốc của ý thức, song ý thức thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người; vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ
quan của mình. Nếu không tôn trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh chủ quan.
Ý thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng thành công khi phản ánh đúng đắn,
sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai
thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ
dễ dẫn đến bệnh bi quan.
=> vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì
trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. lại hoặc nh chủ quan duy ý chí.
Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
quy luật khách quan
Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
+ Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập công tác
+ Chống bệnh chủ quan duy ý chí, thái độ tích cực trong học tập công c.
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa phương pháp lun
*Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng trong đó vật chất trước, ý
thức sau, vật chất nguồn gốc của ý thức quyết định ý thức nhưng không thụ động
thể c động trở lại vật chất qua hoạt động của con người.
Theo Lê-nin thì vật chất một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, đem đến cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại không tồn
tại l thuộc vào cảm giác.
1.
Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất nguồn gốc sinh ra ý thức
- Vật chất quy định nội dung,bản chất của ý thức.
- Vật chất quy định hình thức biểu hiện cũng như sự thay đổi,biến đổi,phát triển của ý thức.
2.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Ý thức thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ nhu cầu con người
- ý thức ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức nói đến vai trò của con
người. Bản thân ý thức tự không trực tiếp thay đổi được trong hiện thực. Muốn thay đổi
hiện thực, con người phải tiến nh những hoạt động vật chất.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất cùng to lớn, nhưng thể diễn ra 2 khả
năng : ý thức, tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của
hiện thực vật chất ngược lại, ý thức tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm khách quan:
+ Khi xem xết, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật,phải phản ánh sự vật trung thành
như vốn có,phải tôn trọng sự thật,không được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật.
+ Trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo
quy luật khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
+ Nâng cao không ngừng khả năng nhận thức vận dụng quy luật của con người.
+ Con người muốn ngày càng tài năng, hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ động, phát
huy khả năng của mình luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con người phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng, ng cao năng lực không bỏ cuộc giữa chừng.
- Khắc phục bệnh trì trệ,thụ động,chủ quan duy ý chí:
+ Xu hướng bảo thủ,trì trệ,thụ động,ỷ lại,trông chờ vào sự biến đổi hiện thực, không tích cực
tự giác biến đổi hiện thực y
+ Xu hướng chủ quan duy ý chí
2 xu hướng này đều cản trở s vận động hiện thực cần khắc phục trong hoạt động con người
*Liên hệ bản thân với mối quan h vật chất ý thức
Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống ng
ngày, vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của cuộc
sống còn thiếu thốn để hành động phù hợp với thực tế khách quan.
Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý
thức thì tri thức quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản
thân.
Thứ ba: Cần phải tiếp thu chọn lọc kiến thức mới không chủ quan trong mọi tình huống.
Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải t yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu tố
khách quan điều kiện khách quan.
Câu 3: Nguyên về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp lun
*Nguyên về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến là một phép biện chứng với mục đích dùng để chỉ tính phổ
biến của các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, qua đó cũng thể khẳng định rằng mối
liên hệ cái vốn của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện
tượng o, lĩnh vực nào.
dụ: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 nhả khí CO2, trong khi đó quá
trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 nhả ra khí O2.
- Khái quát về mối liên h
+ Những người theo quan điểm siêu nh cho rằng các sự vật,hiện tượng tồn tại biệt lập,tách rời
nhau,cái này tồn tại bên cạnh cái kia.
+ Trái lại,những người theo quan điểm biện chứng cho rằng các sự vật,hiện tượng các quá
trình khác nhau vừa tồn tại độc lập,vừa quy định,tác động qua lại,chuyển hóa lẫn nhau.
+ Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng tính thống nhất vật chất của thế giới sở
của mối liên hệ giữa các vật chất hiện tượng.
+ Bằng hầu hết các thành quả của khoa học tự nhiên đương thời,Ph Ăng ghen đã chứng minh sự
tồn tại khách quan của biện chứng của tự nhiên,tức của mối liên hệ phổ biến,đặc biệt sự biến
đổi chuyển hóa,phát triển không ngừng của từ hình thức tồn tại y sang hình thức tồn tại
khác.
- Các tính chất của Mối liên hệ:
+ Tính khách quan:Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan nên mối liên hệ giữa
chúng cũng tồn tại khách quan, nghĩa mối liên hệ cái vốn của sự vật,hiện tượng.
+Tính phổ biến: Thế giới rất đa dạng,phong phú,có vàn sự vật hiện tượng khác nhau nhưng
không sự vật,hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ này thể hiện trong cả tự
nhiên,xã hội,tư duy.
+Tính đa dạng: Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quy định. Thế giới vật
chất vàn c dạng vật chất khác nhau vậy, chúng nằm trong chằng chịt các mối liên hệ
mỗi sự vật hiện tượng trong mỗi lĩnh vực cụ thể, trong những không gian, thời gian cụ thể,qua
từng giai đoạn phát triển nhất định mối liên hệ của chúng những biểu hiện không giống nhau.
nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện:
+ Khi xem xét sự vậy hiện tượng phải xem xét các mặt,các mối liên hệ của phải biết được
đâu mối liên hệ cơ bản để từ đó nắm được bản chất sự vật.
+ Đòi hỏi phải tránh quan điểm chiết trung
+ Đòi hỏi phải tránh quan điểm ngụy biển
- Quan điểm lịch sử,cụ thể:
+ Bất cứ sự vật cũng đều được sinh ra,tồn tại phát triển trong những điều kiện,hoàn cảnh lịch
sử cụ thể nên khi nhận thức tác động vào sự vật,phải chú ý đến điều kiện,hoàn cảnh lịch sử c
thể,môi trường cụ thể đó sự vật sinh ra,tồn tại phát triển.Nếu đẩy sự vật ra khỏi bối cảnh
tồn tại của để nhận thức thể dẫn tới sai lầm.
+ Một luận điểm chân thể trở thành sai lầm nếu bị đẩy ra ngoài giới hạn bối cảnh tồn tại
của nó.
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
*Nguyên về sự phát triển:
- Khái niệm: Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển một phạm trù triết học dùng để
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Vận động phát triển không đồng nhất, vận động bao gồm mọi sự biến đổi nói chung. So với
vận động, phát triển có phạm vi hẹp n, phát triển chỉ một trường hợp riêng của vận động.
- Tính chất của sự phát triển:
+Tính khách quan: Nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, đó do sự đấu tranh
của c mặt đối lập trong bản thân sự vật chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người hay một lực lượng siêu nhiên hay thần nào.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật,hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, hội duy con người
đều nằm trong khuynh hướng phát triển,không có sự vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh
tại.
+ Tính đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng từng lĩnh vực cụ thể, trong tự nhiên,xã hội duy
qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt trong sự vận động phát triển.
- Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Chống chủ nghĩa duy ý chí,khắc phục tưởng bảo thủ,trì trệ, đ kiến trong nhận thức hoạt
động thực tiễn của con người.
- Thấy khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng.
Câu 5: Thực tiễn vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Khái niệm thực tiễn: nhiều cách hiểu giải khác nhau về thực tiễn; nếu chủ nghĩa duy
tâm mới chỉ cho rằng thực tiễn như hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ
không xem hoạt động vật chất, hoạt động lịch s hội; trong khi đó chủ nghĩa duy vật
trước c lại cho rằng thực tiễn một hành động vật chất của con người nhưng lại xem đó
hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu. Đến tận khi C.Mác Ph.Ăngghen đã kế thừa phát
triển sáng tạo những quan điểm thực tiễn của các nhà triết học trước đó, đưa ra một quan điểm
đúng đắn thực tiễn như sau:
"Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch s - hội của con người
nhằm cải biên thế giới khách quan".
-Khái niệm nhận thức: Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, nhận thức được định nghĩa
quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo trên sở thực tiễn. S nhận thức của con người vừa ý thức, vừa
thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng mang tính trực giác. Qua quá trình nhận thức sử dụng tri thức
sẵn tạo ra tri thức mới.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thc
*Thứ nhất, thực tiễn sở, mục đích, là động lực chủ yếu trực tiếp của nhận thức
Thực tiễn nguồn gốc, sở của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất các mối quan hệ
giữa các đối tượng để hình thành tri thức. Hoạt động thực tiễn bổ sung điều chỉnh những tri
thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức khuynh hướng vận động
phát triển của nhận thức. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc
tính, những mối liên hệ các quan hệ khác nhau giúp cho con người nhận thức được c quy
luật vận động phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các thuyết khoa học.
dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế k XIX cũng BẮT NGUỒN từ
hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp
sản lúc bấy giờ.
- Thực tiễn động lực của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén,
chính c, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người
đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình
nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất cải biến thế giới đặt ra u cầu buộc con ngườiphải nhận thức về
thế giới.
+ Thực tiễn m cho các giác quan, duy của con người phát triển hoàn thiện,từ đó giúp con
người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích
đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự nh toán thời gian sự chế tạo cơ khí” toán
học đã ra đời phát triển.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức:
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế
giới. Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng
lực hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực
tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
+ Chỉ thông qua hoạt động thực tiễn, t tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của
mình, sự hiểu biết của con người mới ý nghĩa. Bằng thực tiễn kiểm chứng nhận thức đúng
hay sai, khi nhận thức đúng thì phục vụ thực tiễn phát triển ngược lại.
dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất khám phá giải bản đồ gen người cũng ra
đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu,
khai thác những tiềm năng ẩn của con người.
*Thứ hai, thực tiễn tiêu chuẩn của chân
- Bằng thực tiễn kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì phục vụ thực
tiễn phát triển ngược lại. Như vậy, thực tiễn là thước đo chính c nhất để kiểm tra tính đúng
đắn của tri thức, xác nhận tri thức đó có phải chân hay không.
dụ: Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
Trái đất quay quanh mặt trời
- Thực tiễn vai trò làm tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức, còn bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển hoàn thiện nhận thức.
- Con người phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này yêu cầu nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều,
máy móc, quan liêu.Việc nắm vững những nguyên tắc về nh cụ thể của chân ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.Nhận thức
những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn thực tiễn sở, động lực
mục đích của nhận thức.
Câu 6: Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận thực tiễn
*Khái niệm thực tiễn: nhiều cách hiểu giải khác nhau về thực tiễn; nếu chủ nghĩa duy
tâm mới chỉ cho rằng thực tiễn như hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ
không xem hoạt động vật chất, hoạt động lịch s hội; trong khi đó chủ nghĩa duy vật
trước c lại cho rằng thực tiễn một hành động vật chất của con người nhưng lại xem đó
hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu. Đến tận khi C.Mác Ph.Ăngghen đã kế thừa phát
triển sáng tạo những quan điểm thực tiễn của các nhà triết học trước đó, đưa ra một quan điểm
đúng đắn thực tiễn như sau:
"Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch s - hội của con người
nhằm cải biên thế giới khách quan".
*Khái niệm luận: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận hệ thống những tri thức,
được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang
tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới được biểu đạt bằng hệ thống, nguyên lý,
quy luật, phạm trù. luận kết quả của quá trình phát triển cao của nhận thức, trình độ cao
của nhận thức.
*MQH biện chứng giữa luận thực tiễn: Giữa luận thực tiễn mối quan hệ biện
chứng, tác động qua lại với nhau. Trong mối quan hệ đó, thực tiễn có vai trò quyết định, thực
tiễn hoạt động vật chất, còn luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai trò quyết định
của thực tiễn đối với lý luận thể hiện ch :chính thực tiễn sở, động lực, mục đích,
tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức lý luận; cung cấp chất liệu phong phú sinh động để hình
thành luận thông qua hoạt động thực tiễn, luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa,
mới sức mạnh cải tạo hiện thực. luận mặc được nh thành từ thực tiễn nhưng
vai trò tác động tr lại đối với thực tiễn. Sự tác động của luận thể hiện qua vai trò xác định
mục tiêu, khuynh hướng cho hoạt động thực tiễn (lý luận kim chỉ nam cho hoạt động thực
tiễn), vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn.
luận cách mạng vai t to lớn trong thực tiễn cách mạng. Lênin viết “không luận cách
mạng thì không thể có phong trào cách mạng”. Như vậy, giữa luận thực tiễn sự liên hệ,
tác động qua lại, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển gắn hữu với nhau do đó sự
thống nhất giữa luận thực tiễn nguyên cao nhất của triết học Mác Lênin. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng chỉ “Thực tiễn không luận hướng dẫn thì thành thực tiễn quáng”,
“Lý luận không có thực tiễn luận suông”.
nghĩa phương pháp luận:
- Phải quan điểm thực tiễn trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu
cầu:
+Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người. Đường lối, ch trương,
CS của Đảng, PL của NN, Chính sách của địa phương của ngành chỉ đúng đắn, phù hợp khi
đáp ứng được nhu cầu của TT, phù hợp với TT, xuất phát từ thực tiễn của địa phương, của
ngành đất nước.
+ Hai là, nghiên cứu luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành -> Bám sát TT,
hướng vào thực tiễn. Vận dụng LL vào CMVN, vào công tác cán bộ
Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển luận cũng
như chủ trương, đường lối, chính sách. TT luôn vận động biến đổi không ngừng vậy cần
phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển nhận thức ng lên thành LL để LL
ấy quay lại phục vụ cho TT. Việc tổng kết TT làm cho con người thêm nhiều tri thức mới, bài
học kinh nghiệm. Trong quá trình xây dựng CNXH nước ta phải luôn chú ý đến việc tổng kết
thực tiễn để những định hướng phù hợp với tình hình đất nước thời đại -> Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu LL, tổng kết hệ thống sự nghiệp XD BV Tổ quốc, rút ra những kết luận
đúng đắn.
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của luận. Phải luôn tôn trọng TT, căn
cứ vào TT để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức luận cũng như đường lối, chủ trương,
chính ch…Một đường lối, chủ trương đúng đắn hay sai lầm chỉ thể nhận biết qua thực tiễn,
vận dụng vào TT
- Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm (là khuynh
hướng tưởng hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn, đề cao vốn kinh nghiệm bản
thân, coi thường, hạ thấp luận, không chịu nâng cao trình độ luận) bệnh giáo điều
(khuynh hướng tưởng hành động tuyệt đối hóa luận, cường điệu vai trò của LL, coi
thường hạ thấp kinh nghiệm thực tiễn; hoặc vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành
khác, địa phương khác, nước khác một cách rập khuôn máy móc, không tính đến điều kiện thực
tiễn c thể của mình).
Câu 7: Hình thái kinh tế - hội vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
hiện nay
- Hình thái kinh tế- hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ hội
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho hội đó, phù hợp với một
trình độ nhất định của LLSX với một KTTT tương ứng được xây dựng trên kiểu QHSX đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - hội chỉ ra kết cấu hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định bao
gồm ba yếu tố bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng), kiến trúc
thượng tầng.
+ Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản
xuất của hội c thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất hội bao gồm hệ
thống những liệu sản xuất sức lao động người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng
nhất sức lao động. Đây là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - hội. Hình
thái kinh tế - hội khác nhau lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất quyết định sự hình thành,phát triển thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - hội.
+ Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất, một trong những biểu hiện của quan hệ hội, giữ vai trò xuyên suốt trong
quan hệ hội, tạo thành sở hạ tầng của hội quyết định tất c mối quan hệ hội khác.
Mỗi nh thái kinh tế - hội một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ hội.Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất
cấu thành cái người ta gọi lànhững quan hệ hội, cái gọi hội lại một hội
một giai đoạn phát triển lịch s nhất định, một hội tính chất độc đáo, riêng biệt. hội cổ
đại, hội phong kiến, hội bản đều những tổnghợp các quan hệ sản xuất theo loại đó
mỗi tổng thể ấy đồng thời lạitiêu biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân
loại.
+ Kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng tập hợp các quan điểm: chính trị, pháp
quyền, đạo đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật… với c thiết chế tương ứng: Nhà nước, đảng
phái, nhà thờ, đoàn thể… được xây dựng trên một sở hạ tầng nhất định. Kiến trúc thượng tầng
được hình thành phát triển phù hợp với sở hạ tầng, nhưng lại công c để bảo vệ, duy
trì phát triển sở hạ tầng đã sinh ra nó. vậy, kiến trúc thượng tầng hiện tượng hội,
biểu hiện tập trung của đời sống tinh thần của hội, mặt tư tưởng của hình thái kinh tế
hội.
- Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - hội vào xây dựng Chủ nghĩa hội nước ta
hiện nay:
Học thuyết hình thái kinh tế - hội cơ sở để chúng ta khẳng định con đường tính tất yếu
của việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên Chủ nghĩa hội nước ta. Lịch sử đã
chứng minh đi lên Chủ nghĩa hội nước ta hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan
xu thế phát triển tất yếu của lịch sử. Đó nguyện vọng, quyết tâm ý chí của toàn Đảng, toàn
quân toàn dân ta (vấn đề này không phải cho tới hôm nay Đảng ta mới khằng định ngay
từ khi mới thành lập vào m 1930 trong Cương lĩnh chính trị của Đảng đã khẳng định hoàn
thành cách mạng sản dân quyền tiến thẳng lên Chủ nghĩa hội không trải qua giai đoạn
phát triển bản chủ nghĩa đây sự lựa chọn chính trị tự nguyện của tuyệt đại nhân dân ta
dưới s lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. công cuộc đổi mới đất nước trong hơn 15
năm qua đã chứng minh, khẳng định tính đúng đắn, tất yếu của việc bỏ qua chế độ bản chủ
nghĩa tiến lên Chủ nghĩa hội nước ta. Đảng Nhà nước ta chọn con đường quá độ lên
chủ nghĩa hội không qua giai đoạn phát triển bản chủ nghĩa, không nghĩa gạt bỏ tất cả
quan hệ sở hữu thể, nhân chỉ còn lại chế độ công hữu tập thể, trái lại tất cả những
thuộc về sở hữu nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận như một bộ phận tự
nhiên của quá trình kinh tế y dựng chủ nghĩa hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để
phát triển sản xuất ng cao cuộc sống của nhân dân. Để xây dựng phương thức sản xuất
hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với chế thị
trường có sự quản của nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng sở kinh tế của chủ nghĩa hội, từng
bước hội hoá hội chủ nghĩa. Trong đó các đơn vị tập đoàn kinh tế nhà nước nòng cốt.
Tức chúng ta chỉ bỏ qua những hội mới thể thay thế vào những quan hệ hội
đem laị hiệu quả kinh tế hội cao hơn. Chúng ta không chủ trương gạt bỏ cái để cái mới
thực hiện chuyển hoá cái thành cái mới.
Câu 8: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại phát triển, thước đo quan trọng trong
sự tiến bộ của hội loài người. Trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau, lực lượng sản
xuất sẽ tính chất trình độ khác nhau.
- Quan h sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất,
cũng giống như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống hội. tính
khách quan tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người, thể hiện sự đặc trưng của mỗi
hình thái kinh tế - hội nhất định.
- Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình đ phát triển của lực lượng sản xuất:
*Tính chất trình đ của Lực lượng sản xuất
+ Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của liệu sản xuất của người lao động.
tính thể hoặc hội, thể hiện sự đòi hỏi trong nền sản xuất.
+ Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động của
con người, sự phát triển của các công cụ lao động, trình độ phân công lao động tổ chức quản
lao động hội, quy của nền sản xuất.Tính chất trình độ của lực lượng sản xuất quyết
định sự ra đời phát triển của quan hệ sản xuất, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người lao
động với nhau.
* Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất đóng vai
trò quyết định sự hình thành, phát triển biến đổi của quan hệ sản xuất. chỉ làm biến đổi cục
bộ ch không thể thay đổi toàn diện bởi quy luật này thể hiện sự cân đối hài hòa của bản chất
mối quan hệ trên. Lực lượng sản xuất được xem nội dung của quá trình sản xuất xu hướng
phát triển biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất hình thức hội của sản xuất yếu
tố tương đối ổn định bảo thủ, khi nội dung thay đổi làm hình thức thay đổi theo. Sự phù hợp
giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triển cân đối, hiệu quả giữa các yếu tố, làm
tăng ng suất lao động đồng thời giảm chi phí thời gian sản xuất.
* Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tế của quá trình sản
xuất, tiền đề tạo ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản xuất. Do đó quan hệ sản xuất đã tác
động trở lại, quy định mục đích, cách thức sản xuất phân phối những lợi ích t quá trình sản
xuất, gây ra tác động trực tiếp tới thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng cũng như
hiệu quả của quá trình sản xuất cải tiến công cụ lao động ngược lại. Từ đó thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
-> Sự phù hợp giữa giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất tạo động lực điều kiện giúp
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
-> Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời do tính chất ổn định không còn phù hợp với tính chất
vận động của lực lượng sản xuất t s kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất, điều này
thường xảy ra trong lịch sử do sự vận động của hội. Tuy nhiên, s kìm m đó chỉ diễn ra
trong điều kiện nhất định mức giới hạn quy định.
*Thực tiễn Việt Nam hiện nay
Từ luận thực tiễn, chúng ta nhận thấy rằng lực lượng sản xuất chỉ thể phát triển khi
một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn quan hệ sản xuất lạc hậu hơn hay tiên tiến hơn so với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm m sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đứng
trước hoàn cảnh đó Đảng Nhà nước ta đã nhận thức lại, cần phải đổi mới trước hết đổi mới
về duy một cách toàn diện trong đó phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm từng bước đổi mới
về chính trị hội. Do đó trong giai đoạn từ năm 1986 trở lại đây, Đảng nhà nước ta đã nhận
thức được rằng cần phải đổi mới toàn diện nền kinh tế, từng bước đổi mới về chính trị, cụ thể
chúng ta cần đẩy mạnh phát triển lực lượng, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước từ
đó y dựng sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, phát triển nền kinh tế tri thức, ng cao mức cạnh tranh thị trường. Tiếp tục
thực hiện cải tạo quan hệ sản xuất, nhất về quan hệ sở hữu, chúng ta thực hiện đa dạng hóa
hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu nhân sở hữu hỗn hợp.
Về kinh tế, Đảng ta ch trương phát triển nền kinh tế hàng hóa đa thành phần, chuyển dịch theo
chế thị trường với sự quản của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp
hàng hoá dịch vụ chủ động hội nhập quốc một cách tích cực, nh hội những thành tựu về
khoa học công nghệ. Về mặt phân phối, từ khi đổi mới hiện nay, nước ta đã thực hiện nhiều hình
thức phân phối trong đó lấy phân phối theo lao động làm cơ bản từ đó đẩy mạnh phát triển lực
lượng sản xuất, từng bước cải tạo quan hệ sản xuất dẫn tới quan hệ sản xuất dần dần phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất làm cho kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân
dân được nâng cao, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Điều đó cho thấy rằng quy
luật giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cần phải căn cứ vào điều
kiện hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam để xây dựng phát triển sao cho phù hợp. Đây được coi
một trong những quy luật quan trọng nhất chính sự vận động nội tại của quy luật này
làm cho các hình thái kinh tế hội vận động thay thế nhau từ thấp đến cao, vậy nên cần phải
nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vớitrình độ phát triển của lực lượng sản
xuất để vận dụng vào quá trình đổi mới kinh tế, hội nước ta.
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay
- sở hạ tầng:
+Với cách khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: “Cở sở hạ tầng toàn bộ những quan
hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hội nhất định”. CSHT đây một phạm trù
triết học, cần phân biệt với thuật ngữ sở hạ tầng trong ngành xây dựng (điện,đường, trường,
trạm).
+Về mặt kết cấu sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất tàn
của thế hệ trước đó, những quan hệ sản xuất nền móng của hội sau. Trong đó quan hệ sản
xuất thống trị giữ địa vị chi phối, vai trò chủ đạo quyết định tính chất của một sở hạ tầng
nhất định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ sản xuất còn lại cũng vai trò nhất định.
+Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất hình thức phát triển của lực
lượng sản xuất. Còn nếu xét trong tổng thể c quan hệ hội, các quan hệ sản xuất hợp thành
sở kinh tế của hội đó. Đây sở hiện thực để con người dựng nên kiến trúc thượng tầng
tương ứng.
- Kiến trúc thượng tầng:
+ Với cách khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, “Kiến trúc thượng tầng toàn bộ
những quan điểm, tưởng hội, những tiết chế tương ng, những quan hệ nội tại của chúng
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định”.
+ Về mặt kết cấu KTTT gồm: những quan điểm, tư tưởng của hội (về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo,…) những thiết chế hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội
những đoàn thể hội khác).
+Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đặc điểm riêng, quy luật vận động phát triển riêng,
nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau đều hình thành trên sở hạ tầng.
Song, mỗi yếu tố khác nhau quan hệ khác nhau đối với sở hạ tầng. Có những yếu tố như
chính trị, pháp luật quan hệ trực tiếp với sở hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn
giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
- MQH biện chứng giữa CSHT KTTT: Cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng tồn tại
thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó sở hạ tầng giữ vai trò quyết định, còn kiến trúc
thượng tầng thường xuyên tác động lại sở hạ tầng.
+ Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Mỗi sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng. Tính chất của kiến
trúc thượng tầng do sở hạ tầng quyết định.
sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo.
Sự biến đổi của sở hạ tầng dẫn đến làm biến đổi kiến trúc thượng tầng diễn biến rất phức tạp
+ Sự c động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng:
Kiến trúc thượng tầng tính độc lập tương đối thường xuyên tác động lại sở hệ tầng.Sự
tác động đó thể hiện chức năng hội của kiến trúc thượng tầng duy trì, bảo vệ sởhạ tầng
đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ s hạ tầng kiến trúc thượng tầng cũ.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng:
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy lập kinh tế khách quan thì thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, hội (kiến trúc thượng tầng phù hợp với sở hạ tầng).
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược lại tức không phù hợp với quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ m hãm sự phát triển của kinh tế, hội (kiến trúc thượng tầng không phù
hợp với sở hạ tầng).
- Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
1. sở hạ tầng thời quá độ Việt Nam
- sở hạ tầng thời kỳ quá độ nước ta bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau cùng các
kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng
tồn tại trong một cấu kinh tế thống nhất theo định hướng hội chủ nghĩa. Các thành phần
kinh tế khác nhau như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế bản nhà nước, kinh tế thể,
kinh tế bản nhân… dụ:
Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam Airline,Vinamilk
Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu các hợp tác nội nghiệp, công nghiệp các địa
phương.
Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu các tập đoàn Vingroup, FLC, Massan, Vietjet…
Kinh tế vốn đầu nước ngoài: Tiêu biểu Toyota Vietnam, Huyndai Vietnam
Các nh thức sở hữu bản gồm: s hữu nhà nước (hay sở hữu toàn dân, trong đó nhà nước
đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu nhân.
- Đó nền kinh tế hiện đại hội nhập quốc tế, sự quản của Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân động lực quan trọng của nền
kinh tế, các thành phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
2. Kiến trúc thượng tầng thời kì quá độ Việt Nam
-Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng Việt Nam, Đảng Nhà nước Việt Nam khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hànhđộng của
toàn Đảng, toàn dân ta.
- Xây dựng hệ thống chính trị hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên
phong của giai cấp công nhân Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân
người làm ch hội
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
-Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Tương ứng với một cơ sở hạ tầng s sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, tác dụng
bảo vệ sở hạ tầng: mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời quá độ nước ta xây dựng được
về bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tưởng,
văn hóa phù hợp để tạo sở để nước ta trở thành một nước hội chủ nghĩa ngày càng phồn
vinh hạnh phúc.
sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo: Khi chúng ta công nhận
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì pháp luật cũng phải biến đổi theo, thêm những quy
định để phù hợp với s vận động của nền kinh tế. Chỉ sự thay đổi thích ứng của kiến trúc
thượng tầng chưa biến đổi ngay cần một quá trình.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ s hạ tầng: Sự c động đó thể hiện
chức năng hội của kiến trúc thượng tầng duy trì, bảo vệ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu
tranh xóa bỏ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng cũ: trong hội Việt Nam, với định
hướng y dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa thì các bộ phận như nhà
nước, pháp luật, chính trị,... phải được xây dựng để duy trì, bảo vệ sở hạ tầng đã sinh ra
bởi lẽ để xác lập cơ hạ tầng hội chủ nghĩa thì đòi hỏi tất yếu phải xóa bỏ sở hạ tầng cũ
thông qua cuộc cách mạng hội chủ nghĩa, cả s hạ tầng kiến trúc thượng tầng không
hình thành tự phát trong hội cũ. Phải tích cực, chủ động đấu tranh khắc phục mọi tàn
tưởng lạc hậu của hội đánh bại mọi âm mưu chống pháp của các thế lực thù địch.
Kết luận:
-Con đường đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay đã được Đảng, nhà nước nhân dân ta
lựa chọn con đường duy nhất đúng đắn bởi đủ sở luận khoa học được thực hiện
từng bước chứng minh thích hợp, xét về mặt lịch sử, đó con đường lâu dài trải qua những
bước trung gian của sự quá độ, phù hợp với mỗi thời lịch sử nhất định.
- Con đường quá độ đỏ chỉ có thể dẫn tới chủ nghĩa hội khi thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn kết với phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa (cơ sở hạ tầng) đồng thời với quá trình đó còn phải quá trình hoàn thiện hệ thống chính
trị, pháp luật phát triển toàn diện các mặt văn hóa hội.
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội. Liên hệ với thực tiễn
Việt Nam hiện nay.
- Tồn tại hội: toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất của hội.
Tồn tại hội của con người thực tại hội khách quan , một kiểu vật chất hội, là các
quan hệ hội vật chất được ý thức hội phản ánh. Trong các quan hệ hội vật chất ấy thì
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên quan hệ giữa con người với con người những
quan hệ bản nhất.
- Ý thức hội: mặt tinh thần của đời sống hội, bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần
của hội. Văn hóa tinh thần của hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế -
hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
- MQH biện chứng giữa tồn tại hội với ý thức hội:
1. Ý thức hội phản ánh tồn tại hội, do tồn tại hội quyết định
- Tồn tại hội sinh ra ý thức hội, ý thức hội sự phản ánh của tồn tại hội, phụ thuộc
vào tồn tại hội. Tồn tại hội như thế nào t ý thức hội như thế ấy. Mỗi khi tồn tại hội
(nhất phương thức sản xuất) biến đổi thì những tưởng luận hội, những quan điểm
về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức... sớm muộn cũng bị biến đổi theo
=> Không thể tìm nguồn gốc của tưởng, luận trong đầu óc con người, phải tìm điều
kiện vật chất hội
- dụ: Trong hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa ra đời trong lòng hội
này dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến trái
với công lý, không phù hợp với tính con người cần được thay thế bằng chế độ công bằng
hợp tính của con người hơn. Tồn tại hội quyết định ý thức hội, ý thức hội phản
ánh của tồn tại hội nhưng không phải bất c tưởng, quan điểm, luận hội nào, tác phẩm
nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại đó chỉ
xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác vào trong
những tưởng đó. Bởi trong sự phát triển của mình, ý thức hội tính độc lập tương đối.
2. nh độc lập tương đối của ý thức hội
Tuy ý thức hội sự phản ánh của tồn tại hội, phụ thuộc vào tồn tại hội, nhưng ý thức
hội không thụ động tính độc lập tương đối, tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế
hội.Tính độc lập tương đối đó biểu hiện những điểm sau đây:
2.1. Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội
- Lịch sử hội cho thấy, nhiều khi hội đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức
hội do hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Điều này biểu hiện đặc biệt trong lĩnh vực tâm
hội (trong truyền thống, tập quán, thói quen….).
- dụ, chế độ phong kiến không còn nhưng tư tưởng phong kiến vẫn còn tới ngày nay, ta
thể thấy điều này qua việc trọng nam khinh nữ vẫn còn xuất hiện trong môt số gia đình, họ nâng
cao người nam hạ thấp giá trị của phụ nữ.
2.2. Ý thức hội thể ợt trước tồn tại hội
- Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức hội so với tồn tại hội, triết học Mác
Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tưởng của con người, đặc
biệt những tưởng khoa học tiên tiến thể vượt trước sự phát triển của tồn tại hội, dự báo
được tương lai tác dụng tổ chức, ch đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt
động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất của hội đặt ra.
- dụ về vấn đề này, ta thể thấy được sự phát triển mạnh m của khoa học thuật giúp
con người chinh phục được không gian tiên đoán được những việc sẽ xảy ra trong tương lai
(thời tiết, các hiện tượng thiên nhiên,...)
2.3. Ý thức hội tính kế tha
- Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không được tạo ra trên sở kế thừa
những tài liệu luận của các thời đại trước.Ví dụ: chính Các Mác Ph.Ăngghen cũng
đã thừa nhận rằng: “ngay cả chủ nghĩa cộng sản phát triển cũng trực tiếp bắt nguồn từ chủ
nghĩa duy vật Pháp”.
- Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tưởng tiến bộ của hội để lại. Ngược lại, những
giai cấp lỗi thời các nhà tưởng của thì tiếp thu, khôi phục những tưởng, những
thuyết bảo thủ, phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước.
2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội
- Lịch s phát triển của ý thức hội cho thấy, thông thường mỗi thời đại, tùy theo những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu tác động mạnh đến
các hình thái ý thức khác.
- dụ: Hy Lạp cổ đại, ý thức triết học ý thức nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt to lớn; còn
y Âu thời Trung Cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ chi phối đến các hình thái ý thức
khác như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức triết học, ý thức đạo đức, ý thức nghệ thuật;
còn nước Pháp sau thế kỷ XVIII, nước Đức cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, triết học
văn học đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc truyền các tưởng chính trị
pháp quyền, khí tư tưởng luận trong cuộc đấu tranh chính trị chống lại c thế lực
cầm quyền của các lực lượng hội tiến bộ.
- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các nh thái ý thức, ý thức chính trị vai trò đặc biệt quan
trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng
tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
2.5. Ý thức hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức tưởng phản tiến bộ, phản khoa học => kìm hãm sự phát triển của hội. Ý thức
tưởng tiến bộ, khoa học => thúc đẩy hội phát triển.
Sự tác động trở lại đối với tồn tại hội của các hình thái ý thức hội mạnh hay yếu còn phụ
thuộc o những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ kinh tế vốn s hình thành các
hình thái ý thức hội; vào trình độ phản ánh sức lan tỏa của ý thức đối với các nhu cầu
khác nhau của sự phát triển hội; đặc biệt vào vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn
cờ tưởng đó. vậy, cần phân biệt ý thức hội tiến bộ với ý thức hội lạc hậu, cản trở sự
tiến bộ hội.
- Sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
+ Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức hội mới vấn đề bức thiết. Xây dựng
ý thức hội mới là sự nghiệp của toàn n, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở xây dựng
phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc n tộc, vận dụng sáng tạo phát triển chủ
nghĩa c - Lênin, tưởng H C Minh, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ý thức hội mới
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trên cả hai mặt đời sống tinh thần đời sống vật chất trong
thời kỳ đổi mới hội nhập, kèm theo chống những biểu hiện cản trở sự nghiệp xây dựng đó
(ví dụ của những biểu hiện cản trở như: dao động về tưởng, mục tiêu con đường phát triển
của dân tộc; phủ nhận thành quả cách mạng giá trị truyền thống của dân tộc...)
+ Tính kế thừa của ý thức hội ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa
tinh thần của hội hội chủ nghĩa. V.I Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa hội chủ nghĩa
cần phải phát huy những thành tựu truyền thống tốt đẹp nhất của nhân loại từ cổ chí kim
trên sở thế giới quan Mác - xít. Nắm vững nguyên về tính kế thừa của ý thức hội một
ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng.
Trong kinh tế thị trường mở rộng giao lưu quốc tế, Đảng ta khẳng định: “Phát triển văn hóa
dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hóa với nước ngoài, vừa giữ gìn phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.”
Câu 11: Quan điểm triết học Mác Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát
triển con người Việt Nam hiện nay
*Khái niệm về con người:
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính hội s thống nhất biện chứng giữa hai
phương diện tự nhiên hội. Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại phát
triển của con người chính giới tự nhiên. vậy, bản tính tự nhiên là một trong những phương
diện cơ bản của con người, loài người. Do vậy, việc nghiên cứu, khám phá khoa học về cấu tạo
tự nhiên nguồn gốc t nhiên của con người sở khoa học quan trọng để con người hiểu
biết về chính bản thân mình, tiến đến làm ch bảnthân mình trong mọi hành vi hoạt động sáng
tạo ra lịch sử của nó, tức lịch sửnhân loại.
*Bản chất con người:
1. Con người thực thể sinh học hội:
- Theo C.Mác, con người một sinh vật tính hội trình độ phát triển cao nhất của giới tự
nhiên của lịch sử hội, là chủ thể của lịch sử, ng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh
văn hóa. Về phương diện sinh học, con người một thực thể sinh vật, sản phẩm của giới tự
nhiên, một động vật hội. “Bản thân cái sự kiện con người t loài động vật ra, cũng đã
quyết định việc con người không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc tính vốn của con
vật”. Điều đó nghĩa rằng con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước
uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh đẻ con cái, tồn tại phát triển. Nhưng không
được tuyệt đối hóa điều đó. Không phải đặc tính sinh học,bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác
cái duy nhất tạo nên bản chất của con người, mà con người còn một thực thể hội
- Con người còn là một thực thể hội các hoạt động hội. Hoạt động hội quan trọng
nhất của con người lao động sản xuất. Nếu convật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm
của t nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo
tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhờ lao động sản xuất
con người về mặt sinh học thể trở thành thực thể hội, thành chủ thể của “lịch sử tính tự
nhiên”, tính, “bản năng hội”. Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của
con người, m cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động điều kiện kiên
quyết, cần thiết chủ yếu quyết định sự hình thành phát triển của con người cả về phương
diện sinh học lẫn phương diện hội.
2. Con người sản phẩm của lịch sử của chính bản thân conngười
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - nin phê phán quan niệm của Phoiơbắc đã xem xét
con người tách khỏi điều kiện lịch sử cụ thể hoạt động thực tiễn của họ, xem xét con người
chỉ như đối tượng cảm tính, trừu tượng,không hoạt động thực tiễn. Phê phán quan niệm sai
lầm của Phoiơbắc của các nhà tưởng khác về con người, kế thừa các quan niệm tiến bộ
trong lịch sử tư tưởng nhân loại dựa vào những thành tựu của khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng
định con người vừa sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa sản phẩm của
lịch sử hội loài người của chính bản thân con người. Mác đã khẳng định trong tác phẩm Hệ
tưởng Đức rằng, tiền đề của luận duy vật biện chứng duy vật lịch sử của các ông
những con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất làm ra lịch sử của chính mình,
làm cho họ trở thành những con người như đang tồn tại.Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm
của lịch sử của bản thân con người,nhưng con người, khác với con vật, không thụ động để
lịch sử làm mình thay đổi,mà con người còn chủ thể của lịch sử.
3. Con người vừa chủ thể của lịch sử, vừa sản phẩm của lịch sử
Con người vừa sản phẩm của lịch sử t nhiên lịch sử hội, nhưng đồng thời, lại là chủ
thể của lịch sử bởi lao động sáng tạo thuộc tính hội tối cao của con người. Hoạt động
lịch sử đầu tiên ý nghĩa sáng tạo chân chính hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động
lao động sản xuất. Nhờ chế tạo công cụ lao động con người tách khỏi loài vật, tách khỏi t
nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn hội. Chính thời điểm đó con người bắt đầu làm
ra lịch sử của mình. “Sáng tạo ra lịch sử” bản chất của con người, nhưng con người không thể
sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn tùy tiện của mình, phải dựa vào những điều kiện do quá
khứ,do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. Lịch sử sản xuất ra con người như thế nào
thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch sử như thế ấy. Từ khi con người tạo ra lịch sử cho
đến nay con người luôn chủ thể của lịch sử, nhưng cũng luôn sản phẩm của lịch sử.
4. Bản chất con người tổng hòa các quan h hội:
Các quan hệ hội tạo n bản chất của con người, nhưng không phải s kết hợp giản đơn
hoặc tổng cộng chúng lại với nhau là sự tổng hòa chúng; mỗi quan hệ hội vị trí, vai
trò khác nhau, tác động qua lại, không tách rời nhau. Tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình
thành n bản chất của con người.Các quan hệ hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn,
bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ hội cụ thể, c định, con người
mới thể bộc lộ được bản chất thực sự của nh, cũng trong những quan hệ hội đó thì
bản chất người của con người mới được phát triển. Các quan hệ hội khi đã hình thành thì
vai trò chi phối quyết định các phương diện khác của đời sống con người khiến cho con người
không còn thuần túy một động vật một động vật hội. Con người “bẩm sinh đã sinh
vật có tính hội” . Khía cạnh thực thể sinh vật tiền đề trên đó thực thể hội tồn tại, phát
triển chi phối.
*Việc phát triển con người Việt Nam hiện nay:
Sau hơn 25 năm đổi mới, phát triển con người nước ta theo quan
điểm này của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhiều chuyển biến tích cực,
song vẫn những bất cập, được thể hiện trên một số phương diện, như:
+ Về y tế, chính sách y tế ngày càng được quan tâm. Đầu tư cho y tế trong những năm qua mức
cao là tiền đề thực hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Bên cạnh những thành tựu,
còn một số tồn tại, như suy dinh dưỡng trẻ em, chất lượng khám chữa bệnh, y đức của đội ngũ
y tế...là những vấn đề tồn tại trong thời gian dài chưa giải pháp khắc phục triệt để.
+ Về giáo dục - đào tạo nhiều chuyển biến tích cực. Quan điểm về giáo dục của Đảng ta ngày
càng được cụ thể hóa trong từng chính sách, góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Bên cạnh đó, sở vật chất của hệ thống giáo dục còn yếu kém, công
tác quản chất lượng, nh đẳng giữa các vùng, miền, bình đẳng giới...chưa có giải pháp kịp
thời đã ảnh hưởng đến sự phát triển nói chung của hội.
+ Về thu nhập, việc làm mức sống của nhân dân, đến nay thu nhập của nước ta đạt ngưỡng
trung bình của thế giới. Phát triển kinh tế - hội vùng sâu, vùng xa sự chuyển biến theo
hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, kết quả xóa đỏi giảm nghèo chưa thực sự vững chắc, các
chương trình kinh tế, chính sách đầu tư các vùng, miền đặc thù hiệu quả thấp, chưa chiến
lược kinh tế nhằm phát huy lợi thế giữa các vùng, miền nên chưa thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa các vùng, miền trên cả nước.
Cùng với những nhận thức mới về xây dựng ch nghĩa hội, quyền con người các quyền
bản của công dân được quan tâm. Tuy nhiên, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
nước ta trong thời gian vừa qua còn chậm. Nhận thức về xây dựng nhà nước pháp quyền còn
nhiều hạn chế đã ảnh hưởng tới quá trình dân chủ hóa đời sống hội.
| 1/18

Preview text:

CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
*Định nghĩa vật chất:
- Hoàn cảnh ra đời: Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa học tự
nhiên, con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
+ 1895: Roentgen phát hiện ra tia X
+ 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
+ 1897: Thomson phát hiện ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử
+ 1901: Kaufman chứng minh khối lượng của nguyên tử không ổn định.
-> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật Lý học.
-> Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng cơ hội này tấn công chủ nghĩa duy vật, họ tuyên bố “vật chất biến
mất”, chủ nghĩa duy vật sụp đổ
-> Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về phạm trù vật chất. - Phân tích định nghĩa:
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác."
+ "Vật chất là một phạm trù triết học": Vật chất không tồn tại cảm tính, nó không đồng nhất với
các dạng tồn tại cụ thể được gọi là vật thể (nước, lửa, không khí,. .). Vật thể là cái có hạn, có
sinh, có diệt. Vật chất là cái vô hạn, vô sinh, vô diệt.
VD: Dây điện được làm bằng đồng và được bọc một lớp chất dẻo => Dây điện là vật thể, chất dẻo là vật chất.
+ "Thực tại khách quan": Là thuộc tính chung nhất của vật chất, nó tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào cảm giác.
VD: Thực tại trời đang mưa thì ta không thể cảm giác là trời đang nắng được.
+ "Đem lại cho con người trong cảm giác": Vật chất có trước, quy định nội dung của cảm giác.
VD: Khi bật máy lạnh thì ta mới cảm thấy mát.
+ "Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác": Con người có khả năng nhận thức được thế giới.
VD: Ngày xưa con người chưa biết về máy tính. Do nhu cầu của mình, con người chế tạo được máy tính.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất :
+ Bằng khẳng định vật chất khách quan,không phụ thuộc cảm giác, định nghĩa đã bác bỏ mọi
quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất.
+ Bằng quan niệm vật chất là một phạm trù triết học, định nghĩa đã khắc phục tính chất trực
quan,mãy móc,siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ quy vật chất về một vật thể nào đó.
+ Định nghĩa có vai trò to lớn trong chống những quan niệm bất khả tri,cổ vũ các nhà khoa học
không ngừng đi sâu khám phá thế giới. Do đó, định nghĩa có tác dụng mở đường cho sự phát triển khoa học
+Định nghĩa là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực
xã hội, theo đó, vật chất trong xã hội là một dạng đặc biệt,nó là quan hệ xã hội,các quy luật xã
hội tồn tại khách quan với con người.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
– Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn
gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ
quan của mình. Nếu không tôn trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh chủ quan.
– Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn,
sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai
và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ
dễ dẫn đến bệnh bi quan.
=> Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đồng thời khắc phụ bệnh bảo thủ trì
trệ, thái độ tiêu cực, thụ động. ỷ lại hoặc bênh chủ quan duy ý chí.
– Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan
– Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
+ Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác
+ Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
*Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có
thể tác động trở lại vật chất qua hoạt động của con người.
Theo Lê-nin thì vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, đem đến cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không tồn
tại lệ thuộc vào cảm giác.
1.Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức
- Vật chất quy định nội dung,bản chất của ý thức.
- Vật chất quy định hình thức biểu hiện cũng như sự thay đổi,biến đổi,phát triển của ý thức.
2. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ nhu cầu con người
- Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con
người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn thay đổi
hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất là vô cùng to lớn, nhưng có thể diễn ra 2 khả
năng : ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của
hiện thực vật chất và ngược lại, ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực vật chất.
* Ý nghĩa phương pháp luận: - Quan điểm khách quan:
+ Khi xem xết, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật,phải phản ánh sự vật trung thành
như nó vốn có,phải tôn trọng sự thật,không được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
+ Nâng cao không ngừng khả năng nhận thức và vận dụng quy luật của con người.
+ Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ động, phát
huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con người phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
- Khắc phục bệnh trì trệ,thụ động,chủ quan duy ý chí:
+ Xu hướng bảo thủ,trì trệ,thụ động,ỷ lại,trông chờ vào sự biến đổi hiện thực, không tích cực và
tự giác biến đổi hiện thực ấy
+ Xu hướng chủ quan duy ý chí
2 xu hướng này đều cản trở sự vận động hiện thực và cần khắc phục trong hoạt động con người
*Liên hệ bản thân với mối quan hệ vật chất và ý thức
Thứ nhất: Bản thân phải xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống hàng
ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên con người cần phải ý thức được những vật chất của cuộc
sống còn thiếu thốn để có hành động phù hợp với thực tế khách quan.
Thứ hai: Phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý
thức thì tri thức là quan trọng nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân.
Thứ ba: Cần phải tiếp thu có chọn lọc kiến thức mới và không chủ quan trong mọi tình huống.
Thứ tư: Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh thần, cả yếu tố
khách quan và điều kiện khách quan.
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến là một phép biện chứng với mục đích dùng để chỉ tính phổ
biến của các mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng, qua đó cũng có thể khẳng định rằng mối
liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện
tượng nào, lĩnh vực nào.
Ví dụ: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi đó quá
trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
- Khái quát về mối liên hệ
+ Những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật,hiện tượng tồn tại biệt lập,tách rời
nhau,cái này tồn tại bên cạnh cái kia.
+ Trái lại,những người theo quan điểm biện chứng cho rằng các sự vật,hiện tượng và các quá
trình khác nhau vừa tồn tại độc lập,vừa quy định,tác động qua lại,chuyển hóa lẫn nhau.
+ Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở
của mối liên hệ giữa các vật chất và hiện tượng.
+ Bằng hầu hết các thành quả của khoa học tự nhiên đương thời,Ph Ăng ghen đã chứng minh sự
tồn tại khách quan của biện chứng của tự nhiên,tức là của mối liên hệ phổ biến,đặc biệt là sự biến
đổi chuyển hóa,phát triển không ngừng của nó từ hình thức tồn tại này sang hình thức tồn tại khác.
- Các tính chất của Mối liên hệ:
+ Tính khách quan:Sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan nên mối liên hệ giữa
chúng cũng tồn tại khách quan, nghĩa là mối liên hệ là cái vốn có của sự vật,hiện tượng.
+Tính phổ biến: Thế giới rất đa dạng,phong phú,có vô vàn sự vật hiện tượng khác nhau nhưng
không có sự vật,hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ này thể hiện trong cả tự nhiên,xã hội,tư duy.
+Tính đa dạng: Tính đa dạng của mối liên hệ do tính đa dạng của thế giới quy định. Thế giới vật
chất có vô vàn các dạng vật chất khác nhau vì vậy, chúng nằm trong chằng chịt các mối liên hệ
và mỗi sự vật hiện tượng trong mỗi lĩnh vực cụ thể, trong những không gian, thời gian cụ thể,qua
từng giai đoạn phát triển nhất định mối liên hệ của chúng có những biểu hiện không giống nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận: - Quan điểm toàn diện:
+ Khi xem xét sự vậy hiện tượng phải xem xét các mặt,các mối liên hệ của nó và phải biết được
đâu là mối liên hệ cơ bản để từ đó nắm được bản chất sự vật.
+ Đòi hỏi phải tránh quan điểm chiết trung
+ Đòi hỏi phải tránh quan điểm ngụy biển
- Quan điểm lịch sử,cụ thể:
+ Bất cứ sự vật cũng đều được sinh ra,tồn tại và phát triển trong những điều kiện,hoàn cảnh lịch
sử cụ thể nên khi nhận thức và tác động vào sự vật,phải chú ý đến điều kiện,hoàn cảnh lịch sử cụ
thể,môi trường cụ thể mà ở đó sự vật sinh ra,tồn tại và phát triển.Nếu đẩy sự vật ra khỏi bối cảnh
tồn tại của nó để nhận thức có thể dẫn tới sai lầm.
+ Một luận điểm chân lý có thể trở thành sai lầm nếu bị đẩy ra ngoài giới hạn và bối cảnh tồn tại của nó.
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
*Nguyên lý về sự phát triển:
- Khái niệm: Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Vận động và phát triển không đồng nhất, vận động bao gồm mọi sự biến đổi nói chung. So với
vận động, phát triển có phạm vi hẹp hơn, phát triển chỉ là một trường hợp riêng của vận động.
- Tính chất của sự phát triển:
+Tính khách quan: Nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, đó là do sự đấu tranh
của các mặt đối lập trong bản thân sự vật chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người hay một lực lượng siêu nhiên hay thần bí nào.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật,hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy con người
đều nằm trong khuynh hướng phát triển,không có sự vật nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.
+ Tính đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể, trong tự nhiên,xã hội và tư duy
qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển.
- Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Chống chủ nghĩa duy ý chí,khắc phục tư tưởng bảo thủ,trì trệ, đ kiến trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
- Thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng.
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Khái niệm thực tiễn: Có nhiều cách hiểu và lý giải khác nhau về thực tiễn; nếu chủ nghĩa duy
tâm mới chỉ cho rằng thực tiễn như là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ
không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội; trong khi đó chủ nghĩa duy vật
trước Mác lại cho rằng thực tiễn là một hành động vật chất của con người nhưng lại xem đó là
hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu. Đến tận khi C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa và phát
triển sáng tạo những quan điểm và thực tiễn của các nhà triết học trước đó, đưa ra một quan điểm
đúng đắn và thực tiễn như sau:
"Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biên thế giới khách quan".
-Khái niệm nhận thức: Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, nhận thức được định nghĩa là
quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vô
thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Qua quá trình nhận thức sử dụng tri thức
có sẵn và tạo ra tri thức mới.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
*Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ
giữa các đối tượng để hình thành tri thức. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri
thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động
và phát triển của nhận thức. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc
tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giúp cho con người nhận thức được các quy
luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT NGUỒN từ
hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén,
chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người
đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con ngườiphải nhận thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện,từ đó giúp con
người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và
đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán
học đã ra đời và phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế
giới. Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng
lực hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực
tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
+ Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của
mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng
hay sai, khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng ra
đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu,

khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
*Thứ hai, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực
tiễn phát triển và ngược lại. Như vậy, thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng
đắn của tri thức, xác nhận tri thức đó có phải là chân lý hay không.
Ví dụ: Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
Trái đất quay quanh mặt trời
- Thực tiễn có vai trò làm tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức, nó còn bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- Con người phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này yêu cầu nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều,
máy móc, quan liêu.Việc nắm vững những nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.Nhận thức
là những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn mà thực tiễn là cơ sở, động lực
và mục đích của nhận thức.
Câu 6: Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
*Khái niệm thực tiễn: Có nhiều cách hiểu và lý giải khác nhau về thực tiễn; nếu chủ nghĩa duy
tâm mới chỉ cho rằng thực tiễn như là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ
không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội; trong khi đó chủ nghĩa duy vật
trước Mác lại cho rằng thực tiễn là một hành động vật chất của con người nhưng lại xem đó là
hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu. Đến tận khi C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa và phát
triển sáng tạo những quan điểm và thực tiễn của các nhà triết học trước đó, đưa ra một quan điểm
đúng đắn và thực tiễn như sau:
"Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biên thế giới khách quan".
*Khái niệm lý luận: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý luận là hệ thống những tri thức,
được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang
tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống, nguyên lý,
quy luật, phạm trù. Lý luận là kết quả của quá trình phát triển cao của nhận thức, là trình độ cao của nhận thức.
*MQH biện chứng giữa lý luận và thực tiễn: Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện
chứng, tác động qua lại với nhau. Trong mối quan hệ đó, thực tiễn có vai trò quyết định, vì thực
tiễn là hoạt động vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Vai trò quyết định
của thực tiễn đối với lý luận thể hiện ở chổ :chính thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích, là
tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức và lý luận; nó cung cấp chất liệu phong phú sinh động để hình
thành lý luận và thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa,
mới có sức mạnh cải tạo hiện thực. Lý luận mặc dù được hình thành từ thực tiễn nhưng nó có
vai trò tác động trở lại đối với thực tiễn. Sự tác động của lý luận thể hiện qua vai trò xác định
mục tiêu, khuynh hướng cho hoạt động thực tiễn (lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực
tiễn), vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Lý
luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng. Lênin viết “không có lý luận cách
mạng thì không thể có phong trào cách mạng”. Như vậy, giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ,
tác động qua lại, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển và gắn bó hữu cơ với nhau do đó sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cao nhất của triết học Mác Lênin. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng chỉ rõ “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”,
“Lý luận mà không có thực tiễn là lý luận suông”.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
+Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người. Đường lối, chủ trương,
CS của Đảng, PL của NN, Chính sách của địa phương của ngành chỉ đúng đắn, phù hợp khi nó
đáp ứng được nhu cầu của TT, phù hợp với TT, xuất phát từ thực tiễn của địa phương, của ngành và đất nước.
+ Hai là, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành -> Bám sát TT,
hướng vào thực tiễn. Vận dụng LL vào CMVN, vào công tác cán bộ
Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển lý luận cũng
như chủ trương, đường lối, chính sách. TT luôn vận động và biến đổi không ngừng vì vậy cần
phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung và phát triển nhận thức nâng lên thành LL để LL
ấy quay lại phục vụ cho TT. Việc tổng kết TT làm cho con người có thêm nhiều tri thức mới, bài
học kinh nghiệm. Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta phải luôn chú ý đến việc tổng kết
thực tiễn để có những định hướng phù hợp với tình hình đất nước và thời đại -> Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu LL, tổng kết có hệ thống sự nghiệp XD và BV Tổ quốc, rút ra những kết luận đúng đắn.
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận. Phải luôn tôn trọng TT, căn
cứ vào TT để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức lý luận cũng như đường lối, chủ trương,
chính sách…Một đường lối, chủ trương đúng đắn hay sai lầm chỉ có thể nhận biết qua thực tiễn, vận dụng vào TT
- Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm (là khuynh
hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn, đề cao vốn kinh nghiệm bản
thân, coi thường, hạ thấp lý luận, không chịu nâng cao trình độ lý luận) và bệnh giáo điều
(khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa lý luận, cường điệu vai trò của LL, coi
thường và hạ thấp kinh nghiệm thực tiễn; hoặc vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành
khác, địa phương khác, nước khác một cách rập khuôn máy móc, không tính đến điều kiện thực
tiễn cụ thể của mình).
Câu 7: Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Hình thái kinh tế- xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một
trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên kiểu QHSX đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định bao
gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng.
+ Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản
xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ
thống những tư liệu sản xuất và sức lao động mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng
nhất là sức lao động. Đây là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất quyết định sự hình thành,phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất, là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữ vai trò xuyên suốt trong
quan hệ xã hội, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mối quan hệ xã hội khác.
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất
là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất
cấu thành cái mà người ta gọi lànhững quan hệ xã hội, cái gọi là xã hội mà lại là một xã hội ở
một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một xã hội có tính chất độc đáo, riêng biệt. Xã hội cổ
đại, xã hội phong kiến, xã hội tư bản đều là những tổnghợp các quan hệ sản xuất theo loại đó mà
mỗi tổng thể ấy đồng thời lạitiêu biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân loại.
+ Kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng là tập hợp các quan điểm: chính trị, pháp
quyền, đạo đức, triết học, tôn giáo, nghệ thuật… với các thiết chế tương ứng: Nhà nước, đảng
phái, nhà thờ, đoàn thể… được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Kiến trúc thượng tầng
được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy
trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Vì vậy, kiến trúc thượng tầng là hiện tượng xã hội, là
biểu hiện tập trung của đời sống tinh thần của xã hội, là mặt tư tưởng của hình thái kinh tế – xã hội.
- Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta hiện nay:
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở để chúng ta khẳng định con đường và tính tất yếu
của việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Lịch sử đã
chứng minh đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta là hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan và
xu thế phát triển tất yếu của lịch sử. Đó là nguyện vọng, quyết tâm và ý chí của toàn Đảng, toàn
quân và toàn dân ta (vấn đề này không phải cho tới hôm nay Đảng ta mới khằng định – mà ngay
từ khi mới thành lập vào năm 1930 trong Cương lĩnh chính trị của Đảng đã khẳng định hoàn
thành cách mạng tư sản dân quyền và tiến thẳng lên Chủ nghĩa Xã hội không trải qua giai đoạn
phát triển Tư bản chủ nghĩa và đây là sự lựa chọn chính trị tự nguyện của tuyệt đại nhân dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Và công cuộc đổi mới đất nước trong hơn 15
năm qua đã chứng minh, khẳng định tính đúng đắn, tất yếu của việc bỏ qua chế độ Tư bản chủ
nghĩa và tiến lên Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta chọn con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, không có nghĩa là gạt bỏ tất cả
quan hệ sở hữu cá thể, tư nhân chỉ còn lại chế độ công hữu và tập thể, trái lại tất cả những gì
thuộc về sở hữu tư nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận nó như một bộ phận tự
nhiên của quá trình kinh tế xây dựng chủ nghĩa xã hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để
phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống của nhân dân. Để xây dựng phương thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, từng
bước xã hội hoá xã hội chủ nghĩa. Trong đó các đơn vị tập đoàn kinh tế nhà nước là nòng cốt.
Tức là chúng ta chỉ bỏ qua những gì mà xã hội mới có thể thay thế vào những quan hệ xã hội cũ
đem laị hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Chúng ta không chủ trương gạt bỏ cái cũ để có cái mới
mà thực hiện chuyển hoá cái cũ thành cái mới.
Câu 8: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển, là thước đo quan trọng trong
sự tiến bộ của xã hội loài người. Trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau, lực lượng sản
xuất sẽ có tính chất và trình độ khác nhau.
- Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất,
cũng giống như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống xã hội. Nó có tính
khách quan và tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người, thể hiện sự đặc trưng của mỗi
hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
- Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
*Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất
+ Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của người lao động. Có
tính cá thể hoặc xã hội, thể hiện sự đòi hỏi trong nền sản xuất.
+ Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động của
con người, sự phát triển của các công cụ lao động, trình độ phân công lao động và tổ chức quản
lí lao động xã hội, quy mô của nền sản xuất.Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất quyết
định sự ra đời và phát triển của quan hệ sản xuất, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người lao động với nhau.
* Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất đóng vai
trò quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan hệ sản xuất. Và chỉ làm biến đổi cục
bộ chứ không thể thay đổi toàn diện bởi quy luật này thể hiện sự cân đối hài hòa của bản chất
mối quan hệ trên. Lực lượng sản xuất được xem là nội dung của quá trình sản xuất có xu hướng
phát triển và biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất có yếu
tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội dung thay đổi làm hình thức thay đổi theo. Sự phù hợp
giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triển cân đối, có hiệu quả giữa các yếu tố, làm
tăng năng suất lao động đồng thời giảm chi phí và thời gian sản xuất.
* Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tế của quá trình sản
xuất, là tiền đề tạo ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản xuất. Do đó quan hệ sản xuất đã tác
động trở lại, quy định mục đích, cách thức sản xuất và phân phối những lợi ích từ quá trình sản
xuất, gây ra tác động trực tiếp tới thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng cũng như
hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động và ngược lại. Từ đó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
-> Sự phù hợp giữa giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo động lực và điều kiện giúp
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
-> Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời do tính chất ổn định không còn phù hợp với tính chất
vận động của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất, điều này
thường xảy ra trong lịch sử do sự vận động của xã hội. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra
trong điều kiện nhất định và mức giới hạn quy định.
*Thực tiễn ở Việt Nam hiện nay
Từ lý luận và thực tiễn, chúng ta nhận thấy rằng lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có
một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn quan hệ sản xuất lạc hậu hơn hay tiên tiến hơn so với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đứng
trước hoàn cảnh đó Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức lại, cần phải đổi mới trước hết là đổi mới
về tư duy một cách toàn diện trong đó phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm từng bước đổi mới
về chính trị xã hội. Do đó trong giai đoạn từ năm 1986 trở lại đây, Đảng và nhà nước ta đã nhận
thức được rằng cần phải đổi mới toàn diện nền kinh tế, từng bước đổi mới về chính trị, cụ thể
chúng ta cần đẩy mạnh phát triển lực lượng, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước từ
đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, phát triển nền kinh tế tri thức, nâng cao mức cạnh tranh thị trường. Tiếp tục
thực hiện cải tạo quan hệ sản xuất, nhất là về quan hệ sở hữu, chúng ta thực hiện đa dạng hóa
hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp.
Về kinh tế, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa đa thành phần, chuyển dịch theo
cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp
và hàng hoá dịch vụ chủ động hội nhập quốc một cách tích cực, lĩnh hội những thành tựu về
khoa học công nghệ. Về mặt phân phối, từ khi đổi mới hiện nay, nước ta đã thực hiện nhiều hình
thức phân phối trong đó lấy phân phối theo lao động làm cơ bản từ đó đẩy mạnh phát triển lực
lượng sản xuất, từng bước cải tạo quan hệ sản xuất dẫn tới quan hệ sản xuất dần dần phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất làm cho kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân
dân được nâng cao, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Điều đó cho thấy rằng quy
luật giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cần phải căn cứ vào điều
kiện hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam để xây dựng và phát triển sao cho phù hợp. Đây được coi
là một trong những quy luật quan trọng nhất và chính sự vận động nội tại của quy luật này mà
làm cho các hình thái kinh tế xã hội vận động thay thế nhau từ thấp đến cao, vậy nên cần phải
nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vớitrình độ phát triển của lực lượng sản
xuất để vận dụng vào quá trình đổi mới kinh tế, xã hội ở nước ta.
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay - Cơ sở hạ tầng:
+Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: “Cở sở hạ tầng là toàn bộ những quan
hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định”. CSHT ở đây là một phạm trù
triết học, cần phân biệt với thuật ngữ cơ sở hạ tầng trong ngành xây dựng (điện,đường, trường, trạm).
+Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất tàn dư
của thế hệ trước đó, những quan hệ sản xuất là nền móng của xã hội sau. Trong đó quan hệ sản
xuất thống trị giữ địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng
nhất định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ sản xuất còn lại cũng có vai trò nhất định.
+Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực
lượng sản xuất. Còn nếu xét trong tổng thể các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất hợp thành
cơ sở kinh tế của xã hội đó. Đây là cơ sở hiện thực để con người dựng nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.
- Kiến trúc thượng tầng:
+ Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, “Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ
những quan điểm, tư tưởng xã hội, những tiết chế tương ứng, và những quan hệ nội tại của chúng
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định”.
+ Về mặt kết cấu KTTT gồm: những quan điểm, tư tưởng của xã hội (về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo,…) và những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội và
những đoàn thể xã hội khác).
+Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển riêng,
nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng.
Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như
chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn
giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
- MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tồn tại
thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định, còn kiến trúc
thượng tầng thường xuyên tác động lại sơ sở hạ tầng.
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
• Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng. Tính chất của kiến
trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng quyết định.
• Cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo.
• Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến làm biến đổi kiến trúc thượng tầng diễn biến rất phức tạp
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
• Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và thường xuyên tác động lại cơ sở hệ tầng.Sự
tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ cơ sởhạ tầng
đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
• Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sơ hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng:
• Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy lập kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội (kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng).
• Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội (kiến trúc thượng tầng không phù
hợp với cơ sở hạ tầng).
- Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
1. Cơ sở hạ tầng thời kì quá độ ở Việt Nam
- Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau cùng các
kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng
tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần
kinh tế khác nhau như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể,
kinh tế tư bản tư nhân… Ví dụ:
• Kinh tế nhà nước: Tiêu biểu là các tập đoàn Viettel, PVN, EVN, Vietnam Airline,Vinamilk…
• Kinh tế tập thể, hợp tác xã: Tiêu biểu là các hợp tác xã nội nghiệp, công nghiệp ở các địa phương.
• Kinh tế tư nhân: Tiêu biểu là các tập đoàn Vingroup, FLC, Massan, Vietjet…
• Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tiêu biểu là Toyota Vietnam, Huyndai Vietnam…
• Các hình thức sở hữu cơ bản gồm: sở hữu nhà nước (hay sở hữu toàn dân, trong đó nhà nước là
đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
- Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền
kinh tế, các thành phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
2. Kiến trúc thượng tầng thời kì quá độ ở Việt Nam
-Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hànhđộng của toàn Đảng, toàn dân ta.
- Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiên
phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
-Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
• Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng
bảo vệ cơ sở hạ tầng: mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kì quá độ ở nước ta là xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hóa phù hợp để tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh và hạnh phúc.
• Cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo: Khi chúng ta công nhận
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì pháp luật cũng phải biến đổi theo, thêm những quy
định để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế. Chỉ là sự thay đổi thích ứng của kiến trúc
thượng tầng chưa biến đổi ngay mà cần một quá trình.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Sự tác động đó thể hiện ở
chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu
tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ: trong xã hội Việt Nam, với định
hướng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì các bộ phận như nhà
nước, pháp luật, chính trị,. . phải được xây dựng để duy trì, bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó
bởi lẽ để xác lập cơ ở hạ tầng xã hội chủ nghĩa thì đòi hỏi tất yếu phải xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ
thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, và cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng không
hình thành tự phát trong xã hội cũ. Phải tích cực, chủ động đấu tranh khắc phục mọi tàn dư tư
tưởng lạc hậu của xã hội cũ và đánh bại mọi âm mưu chống pháp của các thế lực thù địch. Kết luận:
-Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đã được Đảng, nhà nước và nhân dân ta
lựa chọn là con đường duy nhất đúng đắn bởi nó có đủ cơ sở lí luận khoa học và được thực hiện
từng bước chứng minh là thích hợp, xét về mặt lịch sử, đó là con đường lâu dài và trải qua những
bước trung gian của sự quá độ, phù hợp với mỗi thời kì lịch sử nhất định.
- Con đường quá độ đỏ chỉ có thể dẫn tới chủ nghĩa xã hội khi thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn kết với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (cơ sở hạ tầng) đồng thời với quá trình đó còn phải là quá trình hoàn thiện hệ thống chính
trị, pháp luật và phát triển toàn diện các mặt văn hóa xã hội.
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan , là một kiểu vật chất xã hội, là các
quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần
của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế - xã
hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
- MQH biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội:
1. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định
- Tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc
vào tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy. Mỗi khi tồn tại xã hội
(nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm
về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức. . sớm muộn cũng bị biến đổi theo
=> Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong đầu óc con người, mà phải tìm ở điều kiện vật chất xã hội
- Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong lòng xã hội
này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái
với công lý, không phù hợp với lý tính con người và cần được thay thế bằng chế độ công bằng
và hợp lý tính của con người hơn. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản
ánh của tồn tại xã hội nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận xã hội nào, tác phẩm
nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại đó mà chỉ
xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay cách khác vào trong
những tư tưởng đó. Bởi vì trong sự phát triển của mình, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Tuy ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng ý thức xã
hội không thụ động mà có tính độc lập tương đối, có tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế –
xã hội.Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những điểm sau đây:
2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
- Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã
hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Điều này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý
xã hội (trong truyền thống, tập quán, thói quen….).
- Ví dụ, chế độ phong kiến không còn nhưng tư tưởng phong kiến vẫn còn tới ngày nay, ta có
thể thấy điều này qua việc trọng nam khinh nữ vẫn còn xuất hiện trong môt số gia đình, họ nâng
cao người nam và hạ thấp giá trị của phụ nữ.
2.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học Mác –
Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc
biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo
được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt
động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất của xã hội đặt ra.
- Ví dụ về vấn đề này, ta có thể thấy được ở sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật giúp
con người chinh phục được không gian và tiên đoán được những việc sẽ xảy ra trong tương lai
(thời tiết, các hiện tượng thiên nhiên,. .)
2.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa
- Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại trước.Ví dụ: chính Các Mác và Ph.Ăngghen cũng
đã thừa nhận rằng: “ngay cả chủ nghĩa cộng sản phát triển cũng trực tiếp bắt nguồn từ chủ nghĩa duy vật Pháp”.
- Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Ngược lại, những
giai cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý
thuyết bảo thủ, phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước.
2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến
các hình thái ý thức khác.
- Ví dụ: Ở Hy Lạp cổ đại, ý thức triết học và ý thức nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt to lớn; còn
ở Tây Âu thời Trung Cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ và chi phối đến các hình thái ý thức
khác như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức triết học, ý thức đạo đức, ý thức nghệ thuật;
còn ở nước Pháp sau thế kỷ XVIII, và ở nước Đức cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, triết học
và văn học đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc truyền bà các tư tưởng chính trị
và pháp quyền, là vũ khí tư tưởng và lý luận trong cuộc đấu tranh chính trị chống lại các thế lực
cầm quyền của các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan
trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng
tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
2.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học => kìm hãm sự phát triển của xã hội. Ý thức tư
tưởng tiến bộ, khoa học => thúc đẩy xã hội phát triển.
Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh hay yếu còn phụ
thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ sở hình thành các
hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản ánh và sức lan tỏa của ý thức đối với các nhu cầu
khác nhau của sự phát triển xã hội; đặc biệt là vào vai trò lịch sử của giai cấp đại diện cho ngọn
cờ tư tưởng đó. Vì vậy, cần phân biệt ý thức xã hội tiến bộ với ý thức xã hội lạc hậu, cản trở sự tiến bộ xã hội.
- Sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
+ Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới là vấn đề bức thiết. Xây dựng
ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở xây dựng
và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ý thức xã hội mới
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trên cả hai mặt đời sống tinh thần và đời sống vật chất trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập, kèm theo là chống những biểu hiện cản trở sự nghiệp xây dựng đó
(ví dụ của những biểu hiện cản trở như: dao động về lý tưởng, mục tiêu và con đường phát triển
của dân tộc; phủ nhận thành quả cách mạng và giá trị truyền thống của dân tộc. .)
+ Tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa
tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa. V.I Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa
cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nhân loại từ cổ chí kim
trên cơ sở thế giới quan Mác - xít. Nắm vững nguyên lý về tính kế thừa của ý thức xã hội có một
ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng.
Trong kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, Đảng ta khẳng định: “Phát triển văn hóa
dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hóa với nước ngoài, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.”
Câu 11: Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát
triển con người ở Việt Nam hiện nay
*Khái niệm về con người:
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai
phương diện tự nhiên và xã hội. Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát
triển của con người chính là giới tự nhiên. Vì vậy, bản tính tự nhiên là một trong những phương
diện cơ bản của con người, loài người. Do vậy, việc nghiên cứu, khám phá khoa học về cấu tạo
tự nhiên và nguồn gốc tự nhiên của con người là cơ sở khoa học quan trọng để con người hiểu
biết về chính bản thân mình, tiến đến làm chủ bảnthân mình trong mọi hành vi và hoạt động sáng
tạo ra lịch sử của nó, tức lịch sửnhân loại.
*Bản chất con người:
1. Con người là thực thể sinh học – xã hội:
- Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất của giới tự
nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh
và văn hóa. Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự
nhiên, là một động vật xã hội. “Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã
quyết định việc con người không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc tính vốn có của con
vật”. Điều đó có nghĩa rằng con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước
uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh đẻ con cái, tồn tại và phát triển. Nhưng không
được tuyệt đối hóa điều đó. Không phải đặc tính sinh học,bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác
là cái duy nhất tạo nên bản chất của con người, mà con người còn là một thực thể xã hội
- Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng
nhất của con người là lao động sản xuất. Nếu convật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm
của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo
tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhờ có lao động sản xuất mà
con người về mặt sinh học có thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể của “lịch sử có tính tự
nhiên”, có lý tính, có “bản năng xã hội”. Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của
con người, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động là điều kiện kiên
quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của con người cả về phương
diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
2. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân conngười
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin phê phán quan niệm của Phoiơbắc đã xem xét
con người tách khỏi điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ, xem xét con người
chỉ như là đối tượng cảm tính, trừu tượng,không có hoạt động thực tiễn. Phê phán quan niệm sai
lầm của Phoiơbắc và của các nhà tư tưởng khác về con người, kế thừa các quan niệm tiến bộ
trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào những thành tựu của khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng
định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của
lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con người. Mác đã khẳng định trong tác phẩm Hệ
tư tưởng Đức rằng, tiền đề của lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của các ông là
những con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính mình,
làm cho họ trở thành những con người như đang tồn tại.Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm
của lịch sử và của bản thân con người,nhưng con người, khác với con vật, không thụ động để
lịch sử làm mình thay đổi,mà con người còn là chủ thể của lịch sử.
3. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng đồng thời, lại là chủ
thể của lịch sử bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con người. Hoạt động
lịch sử đầu tiên có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động
lao động sản xuất. Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự
nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội. Chính ở thời điểm đó con người bắt đầu làm
ra lịch sử của mình. “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, nhưng con người không thể
sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn tùy tiện của mình, mà là phải dựa vào những điều kiện do quá
khứ,do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. Lịch sử sản xuất ra con người như thế nào
thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch sử như thế ấy. Từ khi con người tạo ra lịch sử cho
đến nay con người luôn là chủ thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
4. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội:
Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn
hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng; mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai
trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau. Tất cả các quan hệ đó đều góp phần hình
thành lên bản chất của con người.Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn,
bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định, con người
mới có thể bộc lộ được bản chất thực sự của mình, và cũng trong những quan hệ xã hội đó thì
bản chất người của con người mới được phát triển. Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có
vai trò chi phối và quyết định các phương diện khác của đời sống con người khiến cho con người
không còn thuần túy là một động vật mà là một động vật xã hội. Con người “bẩm sinh đã là sinh
vật có tính xã hội” . Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
*Việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay:
Sau hơn 25 năm đổi mới, phát triển con người ở nước ta theo quan
điểm này của Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực,
song vẫn có những bất cập, được thể hiện trên một số phương diện, như:
+ Về y tế, chính sách y tế ngày càng được quan tâm. Đầu tư cho y tế trong những năm qua ở mức
cao là tiền đề thực hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Bên cạnh những thành tựu,
còn một số tồn tại, như suy dinh dưỡng ở trẻ em, chất lượng khám chữa bệnh, y đức của đội ngũ
y tế. .là những vấn đề tồn tại trong thời gian dài mà chưa có giải pháp khắc phục triệt để.
+ Về giáo dục - đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực. Quan điểm về giáo dục của Đảng ta ngày
càng được cụ thể hóa trong từng chính sách, góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của hệ thống giáo dục còn yếu kém, công
tác quản lý chất lượng, bình đẳng giữa các vùng, miền, bình đẳng giới. .chưa có giải pháp kịp
thời đã ảnh hưởng đến sự phát triển nói chung của xã hội.
+ Về thu nhập, việc làm và mức sống của nhân dân, đến nay thu nhập của nước ta đạt ngưỡng
trung bình của thế giới. Phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa có sự chuyển biến theo
hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, kết quả xóa đỏi giảm nghèo chưa thực sự vững chắc, các
chương trình kinh tế, chính sách đầu tư ở các vùng, miền đặc thù hiệu quả thấp, chưa có chiến
lược kinh tế nhằm phát huy lợi thế giữa các vùng, miền nên chưa thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa các vùng, miền trên cả nước.
Cùng với những nhận thức mới về xây dựng chủ nghĩa xã hội, quyền con người và các quyền cơ
bản của công dân được quan tâm. Tuy nhiên, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta trong thời gian vừa qua còn chậm. Nhận thức về xây dựng nhà nước pháp quyền còn
nhiều hạn chế đã ảnh hưởng tới quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội.
Document Outline

  • Câu 1: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa
  • *Ý nghĩa phương pháp luận:
  • * Ý nghĩa phương pháp luận:
  • *Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
  • *Ý nghĩa phương pháp luận:
  • *Nguyên lý về sự phát triển:
  • *Ý nghĩa phương pháp luận:
  • *Thứ hai, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
  • *Ý nghĩa phương pháp luận:
  • *Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất
  • *Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
  • *Thực tiễn ở Việt Nam hiện nay
  • -Kiến trúc thượng tầng:
  • -Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
  • Kết luận:
  • *Khái niệm về con người:
  • *Bản chất con người:
  • *Việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay: