



Preview text:
Di sản văn hóa vật thể là gì? Ví dụ về di sản văn hóa vật thể
1. Di sản văn hóa vật thể là gì?
Di sản văn hóa là tài sản quý báu mang đậm nét đặc trưng của từng quốc gia,
dân tộc. Di sản văn hóa ngày càng chứng minh vai trò quan trọng trong phát
triển, là nguồn lực dồi dào cho tăng trưởng kinh tế và là điểm tựa vững chắc
cho đời sống tinh thần của con người. Để hướng tới sự phát triển bền vững
và nhân văn, chúng ta cần có cái nhìn sâu sắc về di sản văn hóa và những
giá trị mà nó mang lại, từ đó bảo tồn và phát huy những giá trị cao đẹp của di sản văn hóa.
Dưới góc độ pháp lý, di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì di sản văn hóa vật thể sẽ bao gồm tất cả các di
sản truyền thống và các loại hình văn hóa do cha ông để lại (như các di tích,
hiện vật, các loại hình văn học, nghệ thuật, các nghi lễ, lễ hội, phong tục, tập
quán, tri thức và kỹ năng liên quan đến sản xuất nông nghiệp, nghề thủ
công,...) còn tồn tại đến ngày nay, đang được thực hành và có ý nghĩa, giá trị đối với cộng đồng.
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể.
Theo đó di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di sản văn hóa có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội và cộng đồng, tạo động lực, nguồn lực thúc đẩy phát triển ngành du lịch,
đem đến lợi ích kinh tế và quảng bá hình ảnh của địa phương, đất nước trong
quá trình hội nhập và phát triển. Di sản văn hóa là nơi lưu giữ nét đẹp văn
hóa truyền thống của thế hệ cha ông, tạo tiền để để các thế hệ sau lưu giữ,
tái tạo và phát triển. Bên cạnh đó, đây còn là nền tảng để chúng ta tiếp cận
với những nền văn hóa trên toàn thế giới mà không bị mất đi bản sắc dân tộc,
hòa nhập nhưng không hòa tan. Di sản văn hóa tham gia và thể hiện sự đang
dạng của văn hóa thế giới nói chung, góp phần làm phong phú nền văn hóa
dân tộc nói riêng. Di sản văn hóa luôn có sự đa dạng sinh thái, đa dạng tộc
người và đa dạng cách biểu đạt văn hóa. Sự đa dạng ấy làm nên sức sống
và sự giàu có cho văn hóa nhân loại. Di sản văn hóa là động lực để phát triển
ngành công nghiệp không khói (ngành du lịch) Hệ thống di sản văn hóa trải
khắp đất nước chính là nguồn lực to lớn cho công cuộc xây dựng đất nước
thông qua phát triển du lịch. Di sản văn hóa đã góp phần tạo nên nhiều sản
phẩm du lịch đặc trưng cho du lịch Việt Nam; kết nối và đa dạng hóa các
tuyến du lịch xuyên vùng và quốc tế.
2. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm những sản phẩm nào?
Di sản văn hóa vật thể được dùng để chỉ các sản phẩm vật chất có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học, gồm:
- Di tích lịch sử - văn hóa và phải có một trong các tiêu chí sau đây:
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu
của quốc gia hoặc của địa phương;
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển
kiến trúc, nghệ thuật.”
- Danh lam thắng cảnh và phải có một trong các tiêu chí sau đây:
+ Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
+ Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng
sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những
dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:
a. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:
+ Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của
địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương;
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;
+ Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.
b. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
+ Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của
dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt động chính trị,
văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối với tiến
trình lịch sử của dân tộc;
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ;
+ Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có
giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù.
c. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến
đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh
nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến
trúc, nghệ thuật Việt Nam;
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn
hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
+ Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của
quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa
dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.
3. Một số ví dụ về di sản văn hóa vật thể
Sau đây sẽ là một số di sản văn hóa vật thể Việt Nam được UNESCO công nhận:
- Quần thể di tích Cố đô Huế:
+ Quần thể di tích Cố đô Huế hay Quần thể di tích Huế là những di tích lịch
sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian từ
đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 trên địa bàn kinh đô Huế xưa, nay thuộc
phạm vi thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
+ Phần lớn các di tích này nay thuộc sự quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di
tích Cố đô Huế và được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào ngày 11/12/1993. - Phố cổ Hội An:
+ Đô thị cổ Hội An ngày nay là một điển hình đặc biệt về cảng thị truyền thống
ở Đông Nam Á được bảo tồn nguyên vẹn và chu đáo. Phần lớn những ngôi
nhà ở đây là những kiến trúc truyền thống có niên đại từ thế kỷ 17 đến thế kỷ
19, phần bố dọc theo những trục phố nhỏ hẹp.
+ Với những giá trị nổi bật, tại kỳ họp lần thứ 23 ngày 4/12/1999, Tổ chức
UNESCO đã công nhận đô thị cổ Hội An là một di sản văn hóa thế giới.
Document Outline
- Di sản văn hóa vật thể là gì? Ví dụ về di sản văn
- 1. Di sản văn hóa vật thể là gì?
- 2. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm những sản ph
- 3. Một số ví dụ về di sản văn hóa vật thể