Di tích Lịch sử - Văn hóa gì? Tiêu chí, phân
loại di tích lịch s văn hóa
Di tích Lịch sử - Văn hóa ng trình xây dựng, địa điểm, hiện vật, di vật, đồ
vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm liên quan đến những sự
kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá, hội một dân tộc, một đất nước.
Di tích lịch sử - văn hoá phải một trong các tiêu chí sau:
1. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá
trình dựng nước giữ nước;
2. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân của đất nước;
3. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời
cách mạng, kháng chiến;
4. Địa điểm giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
5.
Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ giá trị
tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học di tích lịch sử - văn h được
chia thành: dị tích cấp tỉnh di tích giá trị tiêu biểu của địa phương; di tích
quốc gia di tích giá trị tiêu biểu của quốc gia; di tích quốc gia đặc biệt
di tích giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
1. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh gì?
1. Theo quy định tại các khoản 2, 3 4 Điều 4 Luật di sản văn hóa (sửa đổi,
bổ sung năm 2009), di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc loại
hình di sản văn hóa vật thể.
Di tích lịch sử - văn hóa công trình xây dựng, địa điểm các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học.
Danh lam thắng cảnh cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc giá tr lịch sử, thẩm mỹ,
khoa học.
2. Di tích lch s - văn hóa phi mt trong các tiêu c
nào?
Di tích lịch sử - văn hóa phải một trong các tiêu chí nsau đây:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của
quốc gia hoặc của địa phương;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
- Địa điểm khảo cổ giá trị tiêu biểu;
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
địa điểm trú giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển
kiến trúc, nghệ thuật.
3. Danh lam thng cnh phi mt trong c tiêu chí nào?
Danh lam thắng cảnh phải một trong các tiêu chí sau đây:
- Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
- Khu vực thiên nhiên giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng
sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những
dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất."
4. Di tích lch s - văn hóa, danh lam thng cnh đưc phân
thành 04 loi như sau:
- Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
- Di tích kiến trúc nghệ thuật;
- Di tích khảo cổ;
- Danh lam thắng cảnh.
5. Đặc trưng ca hot đô ng bo tn di ch ?
Bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa - nhân tố quan trọng của phát triển bền vững
Nhìn từ góc độ hay không được duy trì những ng năng vốn từ ban
đầu hoặc trong quá trình tồn tại, người ta chia các di tích làm hai loại: di tích
"sống" di tích "chết". Di tích lịch sử văn hóa Việt Nam rất đa dạng, phong
phú về loại hình nhưng di tích "chết" không nhiều hầu hết di tích "sống".
Những kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu... những
công trình phục vụ dân sinh như n ở, cầu, quán... hàng trăm năm tuổi
được coi di tích nhưng với người dân chúng nơi trú, sinh hoạt cộng
đồng, nơi gửi gắm đời sống tinh thần, tâm linh.
Theo cách nhìn nhận về hình thái tồn tại, di sản văn hóa được chia thành hai
loại: di sản văn hóa phi vật thể di sản văn hóa vật thể (di tích). Tuy sự
phân biệt nhưng hai loại hình này luôn mối quan hệ hữu biện chứng,
chúng song song tồn tại tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi một di ch do
tiền nhân sáng tạo đều liên quan một nhu cầu hoạt động tinh thần nào đó. Di
tích lịch sử văn hóa là sản phẩm vật chất nhưng luôn mang trong mình những
yếu tố phi vật chất thông điệp, sức sáng tạo, ý thức hội, đời sống tinh
thần, tâm linh của thế hệ trước lưu truyền cho thế hệ sau.
Do vậy, bảo tồn phát huy giá trị di tích không những gìn giữ được những
sản phẩm vật thể còn góp phần làm thăng hoa di sản văn hóa phi vật thể,
từ đó cốt cách dân tộc được giữ gìn, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
được nuôi dưỡng, lưu truyền - những nhân tố quan trọng không thể thiếu của
sự phát triển bền vững. Bảo tồn phát triển hai nhân tố quan trọng, ý
nghĩa chiến lược của mỗi quốc gia. Trong lĩnh vực di sản văn hóa, bảo tồn
phát huy giá trị của di tích (một ch đúng mức) sẽ đem lại những hiệu quả
thiết thực cho phát triển kinh tế, hội.
Nâng cao hiệu quả bảo tồn di tích
Việt Nam, đến nay đã 2.795 di tích lịch sử văn hóa danh lam thắng
cảnh được xếp hạng. Bên cạnh đó ng vạn di tích khác trải khắp vùng,
miền đất nước gắn chặt chẽ với cuộc sống cộng đồng. Những năm gần
đây, bảo tồn di tích nhận được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước của
toàn hội thật sự tham gia tích cực o quá trình phát triển kinh tế, hội
của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng
được ghi nhận, vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập cần khắc phục. Luật Di
sản văn hóa (năm 2001), Nghị định 92 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa (năm 2002), Quy chế bảo quản, tu
bổ phục hồi di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh (năm 2003)
được ban hành những sở pháp lý quan trọng cho công tác bảo tồn di
tích. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động bảo tồn di tích vẫn đối tượng điều chỉnh
của Nghị định quản đầu xây dựng nên thực tế n nhiều bất cập. Bảo
tồn di tích một lĩnh vực khoa học chuyên ngành với những đặc điểm riêng
khác với xây dựng bản thông thường. Chính vậy, cần một chế
phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả cho công tác này.
một yếu tố quan trọng liên quan chất lượng bảo tồn trùng tu di tích, đó
lực lượng thực thi, những người quyết định phương án, giải pháp đội n
thợ trực tiếp thực hiện việc trùng tu. Những năm qua, nhiều di tích được trùng
tu bởi lực lượng không chuyên nghiệp đã làm biến dạng mất mát nhiều về
giá trị lịch sử, văn hóa đích thực. Tháp Bình Thạnh Tây Ninh sau khi trùng
tu đã được "trẻ hóa" hơn 10 thế kỷ chuyển hóa từ ngôi đền Khmer thành
một di tích phật giáo (!). Hay việc trùng tu y tiện di tích Lam Kinh, Thanh
Hóa đã tạo ra một cơn "địa chấn" xôn xao công luận một thời. Nhanh chóng
xây dựng một chương trình kế hoạch đào tạo lực lượng chuyên nghiệp
cho sự nghiệp bảo tồn di tích chuyên nghiệp hóa lực lượng làm công tác
bảo tồn, trùng tu di tích đang một vấn đề cấp bách.
6. hi hóa hot động bo tn di ch như thế nào?
Di tích lịch sử văn hóa danh lam thắng cảnh của nước ta c vùng,
miền trên đất nước nhu cầu bảo tồn rất lớn khả năng đầu của
Nhà nước thì hạn. Trong bối cảnh đó, hội hóa công tác bảo tồn phát
huy giá trị của di tích hết sức cần thiết. Tuy nhiên, công tác bảo tồn di tích
không nghĩa ai cũng thể can thiệp vào di tích. Ðiều chính yếu cần
nâng cao nhận thức của cộng đồng về ý thức bảo tồn di tích ng như hiểu
biết về ý nghĩa giá trị của hoạt động bảo tồn di tích. Khi nhận thức của cộng
đồng được nâng cao, trước hết c hoạt động của cộng đồng sẽ không làm
tổn hại đến di tích. Sau đó tùy theo khả năng mọi người thể tham gia đóng
góp vào bảo tồn phát huy giá trị của di tích bằng những hình thức p hợp.
thể lấy thị Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam làm thí dụ tốt trong vấn đề
hội hóa lĩnh vực này. đây, mọi người dân Hội An đã trở nên gắn hữu
với mảnh đất di tích mỗi mái nhà, khoảnh sân, mỗi con đường, góc phố
đều những thành phần của khu di sản thế giới này. Người Hội An hồ hởi
tự nguyện tham gia các hoạt động bảo tồn, thực hiện các quy định cần thiết
của chính quyền nhằm bảo tồn phát huy giá trị di tích. Trong khi đó,
những làng, mỗi gia đình đều xu hướng giàu lên, nhưng ngôi đình
làng lại xập xệ xuống cấp không được bảo tồn, chăm sóc (?).
Tăng cường công tác quản nhà nước về lĩnh vực văn hóa, du lịch nhằm ổn
định duy trì môi trường văn hóa - hội lành mạnh. Thường xuyên chú
trọng xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp văn hóa công lập để trở thành lực lượng then chốt trong việc nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân.
hội hóa việc bảo tồn, phát huy c giá trị di tích lịch sử cách mạng. Đồng
thời, bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử cách mạng cần phải gắn liền
với nghiên cứu, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp; nâng
cao trình độ đội ngũ quản lý, chuyên môn các cấp. Các quan chức năng
văn hóa phải giữ vai trò quản lý, hướng dẫn theo đúng định hướng, chủ
trương của Đảng, Nhà ớc. Các t chức, nhân được tham gia hoạt động
văn hóa nghệ thuật, nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Triển khai, thực hiện hiệu quả hội hóa trong bảo tồn, phát huy các giá trị di
tích lịch sử cách mạng.
Thường xuyên tổ chức c buổi tuyên truyền, giáo dục ý thức cho người dân
trong việc bảo tồn phát huy giá trị di tích lịch sử ch mạng; duy trì các
phong tục, tập quán tốt đẹp vừa giữ gìn nét đẹp n hóa truyền thống, vừa
khai thác phát triển du lịch bền vững cho tương lai.Làm tốt sự nghiệp bảo tồn
phát huy giá trị di tích (một mảng quan trọng của di sản văn hóa) tức
chúng ta đã m trọn bổn phận của mình với cha ông, với cộng đồng đương
đại với các thế hệ mai sau...
Mọi người cùng hỏi - Câu hỏi liên quan đến di tích lịch sử:
Di tích lch s nghĩa gì?
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Di sản n hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009), di
tích lịch sử công trình xây dựng, địa điểm các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
Di tích l
ch s
cách m
ng gì?
Di tích lịch sử cách mạng bằng chứng sống”, gắn liền với những năm
tháng đấu tranh dựng nước, giữ nước oanh liệt, hào hùng của các thế hệ cha
ông qua nhiều giai đoạn lịch sử. Bởi vậy, trách nhiệm đặt ra cho thế hệ hôm
nay phải trân trọng, gìn giữ, phát huy giá trị các di tích cho muôn đời sau.
B
o t
n di tích l
ch s
v
ă
n hóa gì?
Bảo quản di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia hoạt động nhằm phòng ngừa hạn chế những nguy làm
hỏng không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn của di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di tích lch s văn hóa được xếp hng như thế nào?
Theo quy định của Luật di sản văn hóa (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích)
được xếp thành 03 hạng di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia
đặc biệt.
Vit Nam hin bao nhiêu di tích quc gia đặc bit?
Sau đợt xếp hạng thứ 15, Việt Nam tổng cộng 133 Di tích quốc gia đặc
biệt.
Bo tn gì?
Bảo tồn bảo vệ giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
vốn của nó. Bảo tồn giữ lại, không đ mất đi, không đ bị thay đổi, biến
hóa hay biến thái.
Thế nào được gi di tích?
Di tích dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất
ý nghĩa về mặt văn hóa lịch sử.

Preview text:

Di tích Lịch sử - Văn hóa là gì? Tiêu chí, phân
loại di tích lịch sử văn hóa
Di tích Lịch sử - Văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm, hiện vật, di vật, đồ
vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có liên quan đến những sự
kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá, xã hội một dân tộc, một đất nước.
Di tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau:
1. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá
trình dựng nước và giữ nước;
2. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân của đất nước;
3. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời
kì cách mạng, kháng chiến;
4. Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
5. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị
tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học di tích lịch sử - văn hoá được
chia thành: dị tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương; di tích
quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia; di tích quốc gia đặc biệt là
di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
1. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì?
1. Theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Luật di sản văn hóa (sửa đổi,
bổ sung năm 2009), di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc loại
hình di sản văn hóa vật thể.
Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
2. Di tích lch s- văn hóa phi có mt trong các tiêu chí nào?
Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí nsau đây:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của
quốc gia hoặc của địa phương;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
3. Danh lam thng cnh phi có mt trong các tiêu chí nào?
Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:
- Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
- Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng
sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những
dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất."
4. Di tích lch s- văn hóa, danh lam thng cnh được phân
thành 04 loi như sau:
- Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
- Di tích kiến trúc nghệ thuật; - Di tích khảo cổ; - Danh lam thắng cảnh.
5. Đặc trưng ca hot đô ng bo tn di tích ?
Bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa - nhân tố quan trọng của phát triển bền vững
Nhìn từ góc độ có hay không được duy trì những công năng vốn có từ ban
đầu hoặc trong quá trình tồn tại, người ta chia các di tích làm hai loại: di tích
"sống" và di tích "chết". Di tích lịch sử văn hóa Việt Nam rất đa dạng, phong
phú về loại hình nhưng di tích "chết" không nhiều mà hầu hết là di tích "sống".
Những kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu... những
công trình phục vụ dân sinh như nhà ở, cầu, quán... có hàng trăm năm tuổi
được coi là di tích nhưng với người dân chúng là nơi cư trú, sinh hoạt cộng
đồng, nơi gửi gắm đời sống tinh thần, tâm linh.
Theo cách nhìn nhận về hình thái tồn tại, di sản văn hóa được chia thành hai
loại: di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể (di tích). Tuy có sự
phân biệt nhưng hai loại hình này luôn có mối quan hệ hữu cơ và biện chứng,
chúng song song tồn tại và có tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi một di tích do
tiền nhân sáng tạo đều liên quan một nhu cầu hoạt động tinh thần nào đó. Di
tích lịch sử văn hóa là sản phẩm vật chất nhưng luôn mang trong mình những
yếu tố phi vật chất là thông điệp, sức sáng tạo, ý thức xã hội, đời sống tinh
thần, tâm linh của thế hệ trước lưu truyền cho thế hệ sau.
Do vậy, bảo tồn và phát huy giá trị di tích không những gìn giữ được những
sản phẩm vật thể mà còn góp phần làm thăng hoa di sản văn hóa phi vật thể,
từ đó cốt cách dân tộc được giữ gìn, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
được nuôi dưỡng, lưu truyền - những nhân tố quan trọng không thể thiếu của
sự phát triển bền vững. Bảo tồn và phát triển là hai nhân tố quan trọng, có ý
nghĩa chiến lược của mỗi quốc gia. Trong lĩnh vực di sản văn hóa, bảo tồn và
phát huy giá trị của di tích (một cách đúng mức) sẽ đem lại những hiệu quả
thiết thực cho phát triển kinh tế, xã hội.
Nâng cao hiệu quả bảo tồn di tích
Ở Việt Nam, đến nay đã có 2.795 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng
cảnh được xếp hạng. Bên cạnh đó là hàng vạn di tích khác trải khắp vùng,
miền đất nước và gắn bó chặt chẽ với cuộc sống cộng đồng. Những năm gần
đây, bảo tồn di tích nhận được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước và của
toàn xã hội và thật sự tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng
được ghi nhận, vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập cần khắc phục. Luật Di
sản văn hóa (năm 2001), Nghị định 92 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa (năm 2002), Quy chế bảo quản, tu
bổ và phục hồi di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh (năm 2003)
được ban hành là những cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác bảo tồn di
tích. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động bảo tồn di tích vẫn là đối tượng điều chỉnh
của Nghị định quản lý đầu tư và xây dựng nên thực tế còn nhiều bất cập. Bảo
tồn di tích là một lĩnh vực khoa học chuyên ngành với những đặc điểm riêng
khác với xây dựng cơ bản thông thường. Chính vì vậy, cần có một cơ chế
phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả cho công tác này.
Có một yếu tố quan trọng liên quan chất lượng bảo tồn trùng tu di tích, đó là
lực lượng thực thi, những người quyết định phương án, giải pháp và đội ngũ
thợ trực tiếp thực hiện việc trùng tu. Những năm qua, nhiều di tích được trùng
tu bởi lực lượng không chuyên nghiệp đã làm biến dạng và mất mát nhiều về
giá trị lịch sử, văn hóa đích thực. Tháp Bình Thạnh ở Tây Ninh sau khi trùng
tu đã được "trẻ hóa" hơn 10 thế kỷ và chuyển hóa từ ngôi đền Khmer thành
một di tích phật giáo (!). Hay việc trùng tu tùy tiện di tích ở Lam Kinh, Thanh
Hóa đã tạo ra một cơn "địa chấn" xôn xao công luận một thời. Nhanh chóng
xây dựng một chương trình và kế hoạch đào tạo lực lượng chuyên nghiệp
cho sự nghiệp bảo tồn di tích và chuyên nghiệp hóa lực lượng làm công tác
bảo tồn, trùng tu di tích đang là một vấn đề cấp bách.
6. Xã hi hóa hot động bo tn di tích như thế nào?
Di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh của nước ta có ở các vùng,
miền trên đất nước và nhu cầu bảo tồn là rất lớn mà khả năng đầu tư của
Nhà nước thì có hạn. Trong bối cảnh đó, xã hội hóa công tác bảo tồn và phát
huy giá trị của di tích là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, công tác bảo tồn di tích
không có nghĩa là ai cũng có thể can thiệp vào di tích. Ðiều chính yếu là cần
nâng cao nhận thức của cộng đồng về ý thức bảo tồn di tích cũng như hiểu
biết về ý nghĩa giá trị của hoạt động bảo tồn di tích. Khi nhận thức của cộng
đồng được nâng cao, trước hết các hoạt động của cộng đồng sẽ không làm
tổn hại đến di tích. Sau đó tùy theo khả năng mọi người có thể tham gia đóng
góp vào bảo tồn và phát huy giá trị của di tích bằng những hình thức phù hợp.
Có thể lấy thị xã Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam làm thí dụ tốt trong vấn đề xã
hội hóa ở lĩnh vực này. Ở đây, mọi người dân Hội An đã trở nên gắn bó hữu
cơ với mảnh đất di tích mỗi mái nhà, khoảnh sân, mỗi con đường, góc phố
đều là những thành phần của khu di sản thế giới này. Người Hội An hồ hởi và
tự nguyện tham gia các hoạt động bảo tồn, thực hiện các quy định cần thiết
của chính quyền nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Trong khi đó, có
những làng, xã mà mỗi gia đình đều có xu hướng giàu lên, nhưng ngôi đình
làng lại xập xệ xuống cấp không được bảo tồn, chăm sóc (?).
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, du lịch nhằm ổn
định và duy trì môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh. Thường xuyên chú
trọng xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp văn hóa công lập để trở thành lực lượng then chốt trong việc nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Xã hội hóa việc bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử cách mạng. Đồng
thời, bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử cách mạng cần phải gắn liền
với nghiên cứu, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp; nâng
cao trình độ đội ngũ quản lý, chuyên môn ở các cấp. Các cơ quan chức năng
văn hóa phải giữ vai trò quản lý, hướng dẫn theo đúng định hướng, chủ
trương của Đảng, Nhà nước. Các tổ chức, cá nhân được tham gia hoạt động
văn hóa nghệ thuật, nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.
Triển khai, thực hiện hiệu quả xã hội hóa trong bảo tồn, phát huy các giá trị di
tích lịch sử cách mạng.
Thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục ý thức cho người dân
trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng; duy trì các
phong tục, tập quán tốt đẹp vừa giữ gìn nét đẹp văn hóa truyền thống, vừa
khai thác phát triển du lịch bền vững cho tương lai.Làm tốt sự nghiệp bảo tồn
và phát huy giá trị di tích (một mảng quan trọng của di sản văn hóa) tức là
chúng ta đã làm trọn bổn phận của mình với cha ông, với cộng đồng đương
đại và với các thế hệ mai sau. .
Mọi người cùng hỏi - Câu hỏi có liên quan đến di tích lịch sử:
Di tích lch scó nghĩa là gì?
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung 2009), di
tích lịch sử là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
Di tích lch scách mng là gì?
Di tích lịch sử cách mạng là “bằng chứng sống”, gắn liền với những năm
tháng đấu tranh dựng nước, giữ nước oanh liệt, hào hùng của các thế hệ cha
ông qua nhiều giai đoạn lịch sử. Bởi vậy, trách nhiệm đặt ra cho thế hệ hôm
nay là phải trân trọng, gìn giữ, phát huy giá trị các di tích cho muôn đời sau.
Bo tn di tích lch svăn hóa là gì?
Bảo quản di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm
hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di tích lch svăn hóa được xếp hng như thế nào?
Theo quy định của Luật di sản văn hóa (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích)
được xếp thành 03 hạng là di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
Vit Nam hin có bao nhiêu di tích quc gia đặc bit?
Sau đợt xếp hạng thứ 15, Việt Nam có tổng cộng 133 Di tích quốc gia đặc biệt.
Bo tn là gì?
Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái.
Thế nào được gi là di tích?
Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có
ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử.
Document Outline

  • Di tích Lịch sử - Văn hóa là gì? Tiêu chí, phân lo
    • 1. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
    • 2. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các
    • 3. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu
    • 4. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
    • 5. Đặc trưng của hoạt động bảo tồn di tích ?
    • 6. Xã hội hóa hoạt động bảo tồn di tích như thế nà
      • Di tích lịch sử có nghĩa là gì?
      • Di tích lịch sử cách mạng là gì?
      • Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa là gì?
      • Di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng như thế nào?
      • Việt Nam hiện có bao nhiêu di tích quốc gia đặc bi
      • Bảo tồn là gì?
      • Thế nào được gọi là di tích?