Địa hình vùng núi Trường n Bắc Trường
Sơn Nam khác nhau như thế nào?
Dãy núi Trường Sơn hoặc gọi dãy núi Trung dãy núi chủ yếu bán
đảo Đông Dương, dài chừng 1.100 km, đường phân thủy của sông
Kông hệ thống sông ngòi đổ o biển Đông, đi song song với bờ biển, về
tổng thể hiện ra hình vòng cung thoai thoải theo hướng tây bắc - đông nam,
cũng dải núi dài phân chia ranh giới Việt Nam Lào. Toàn bộ Trường Sơn
được chia làm Trường Sơn Nam Trường Sơn Bắc. Vậy địa hình hai vùng
núi này khác nhau, hãy cùng Luật Minh Khuê đi tìm hiểu nhé!
1. Đặc điểm chung của địa hình
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu đồi núi thấp. Đồi
núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích. Tính
trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng đồi núi thấp (dưới 1000m)
chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích
cả nước.
Địa hình nước ta cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo
nên sự phân bậc rệt theo độ cao, thấp dần t tây bắc xuống đông nam
phân hóa đa dạng.
Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
Hướng tây bắc - đông nam thê rhienej rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến
dãy Bạch Mã.
Hướng vòng cung thể hiện vùng núi Đông bắc khu vực Nam Trung Bộ
(Trường Sơn Nam).
2. Các khu vực đồi núi
Địa hình núi chia thành 4 vùng là: Đông Bắc, y Bắc, Trường Sơn Bắc,
Trường Sơn Nam.
Vùng núi Đông Bắc nằm phía đông của thung lũng ng Hồng với 4 cánh
cung núi lớn, chụm lại Tam Đảo, mở ra về phía bắc phía đông. Đó
các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Địa hình núi
thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng. Theo hướng các dãy núi hướng
vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam,...
Địa hình Đông Bắc cũng thấp dần từ phía tây bắc xuống đông nam. Những
đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới
Việt - Trung các khối núi đá vôi đồ sộ Giang, Cao bằng, còn trung
tâm là vùng đồi núi thấp đ cao trung bình 500 - 600m.
Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng sông Cả, cao nhất nước ta với 3
dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc - đông nam.
Phía đông dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt -
Trung tới khuỷu sông Đà, đỉnh Phanxipang (3143m); phía tây địa hình
núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào từ khoan La San
đến sông Cả; giữa thấp hơn các dãy núi, c sơn nguyên cao nguyên
đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi Ninh Bình
- Thanh Hóa. Xen giữa các y núi các thung lũng sông cùng hướng: sông
Đà, sông Mã, sông Chu.
Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông
Cả tới dãy Bạch Mã, gồm c dãy núi song song so le nhau theo hướng
tây bắc - đông nam. Trường Sơn Bắc thấp hẹp ngang, được nâng cao
hai đầu: phía bắc vùng núi Tây Nghệ An phía nam là vùng núi Tây
Thừa Thiên - Huế, giữa thấp trũng vùng đá i Quảng Bình vùng đồi
núi thấp Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển
ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.
Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi cao nguyên. Khối núi Kon
Tum khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa hình núi với
những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc dựng
chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. Tương phản với địa hình núi
phía đông c b mặt cao nguyên badan Play Ku, Đắk Lắk, Nông, Di
Linh tương đối bằng phẳng, các bậc độ cao khoảng 500 - 800 - 1000m
c n bình nguyên xen đồi phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rệt
giữa hai sườn Đông - Tây của vùng Trường Sơn Nam.
3. Địa hình ng i Trường Sơn Bắc vùng i Trường Sơn
Nam khác nhau như thế nào?
Bảng so sánh sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Tiêu chí
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Vị t địa
Thung lũng sông cả đến dãy Bạch
Phía Nam dãy Bạch hết khối núi cc Nam
Trung Bộ
Độ cao
Chủ yếu đồi núi thấp, độ cao trung bình
dưới 1000m
Các khối núi cao nguyên cao đồ s, đc bit là
khối Kon Tum khối Cực Nam Trung B
Hướng
núi
- Hướng Tây Bắc - Đông Nam
- Hướng Tây - Đông
- Hướng cánh cung quay lưng ra biển; đưc hp
bởi hướng Tây Bắc - Đông Bắc; Bắc - Nam; Đông
Bắc - Tây Nam
Cấu trúc
địa nh
Nhiều dãy núi song song so le nhau
- Các khối núi, cao nguyên đồ sộ
- Cao nguyên xếp tầng
Hình thái
- Hẹp ngang
- Sự bất đối xứng giữa hai ờn Đông - Tây
không sâu sắc bằng Trường Sơn Nam: sườn
Đông độ dốc giảm dần do mở rộng xuống hệ
thống đồi, trung du; sườn Tây thoải dần xuống
các cao nguyên của Lào
- Bất đối xứng rệt giữa hai sườn Đông - Tây:
sườn Đông dốc đứng, bên dải đồng bng ven bin
nhỏ hẹp (tiếp đến biển sâu thềm lc đa hp);
sườn Tây thoải dần xuống các cao nguyên xếp
tầng bề mặt tương đối bằng phẳng.
4. Thế mạnh hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi đối
với phát triển kinh tế - hội
4.1. c thế mạnh
Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản nguồn gốc
nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crom, vàng, vonfram... các
khoáng sản nguồn gốc ngoại sinh như boxit, apatit, đá i, than đá, vật
liệu xây dựng. Đó nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
Rừng đất trồng: Tạo sở phát triển nên lâm - nông nghiệp nhiệt đới.
Rừng giàu về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý
hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn các cao nguyên c thung lũng, tạo thuận lợi cho
việc nh thành c vùng chuyên canh y công nghiệp, cây ăn quả, phát
triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, vùng
cao còn thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt ôn đới.
Đất đai vùng bán bình nguyên đồi trung du thích hợp để trồng các cây
công nghiệp, cây ăn quả cả cây lương thực.
Nguồn thủy năng: Các con sông miền núi nước ta tiềm năng thủy điện
lớn.
Tiềm năng du lịch: nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch
tham quan, nghỉ dưỡng... nhất du lịch sinh thái.
4.2. c mặt hạn chế
nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm ng suối, hẻm vực, sườn
dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên giao lưu
kinh tế giữa c vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn nơi dễ xảy
ra các thiên tai như nguồn, quét, xói mòn, trượt lở đất. tại các đứt gãy
sâu còn nguy phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá,
sương muối, rét hại ... thường gây tác hại lớn cho sản xuất đời sống dân
cư.

Preview text:

Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường
Sơn Nam khác nhau như thế nào?
Dãy núi Trường Sơn hoặc gọi là dãy núi Trung kì là dãy núi chủ yếu ở bán
đảo Đông Dương, dài chừng 1.100 km, là đường phân thủy của sông Mê
Kông và hệ thống sông ngòi đổ vào biển Đông, đi song song với bờ biển, về
tổng thể hiện ra hình vòng cung thoai thoải theo hướng tây bắc - đông nam,
cũng là dải núi dài phân chia ranh giới Việt Nam và Lào. Toàn bộ Trường Sơn
được chia làm Trường Sơn Nam và Trường Sơn Bắc. Vậy địa hình hai vùng
núi này có gì khác nhau, hãy cùng Luật Minh Khuê đi tìm hiểu nhé!
1. Đặc điểm chung của địa hình
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Đồi
núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích. Tính
trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m)
chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo
nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.
Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: 
Hướng tây bắc - đông nam thê rhienej rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. 
Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).
2. Các khu vực đồi núi
Địa hình núi chia thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. 
Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng với 4 cánh
cung núi lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông. Đó là
các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Địa hình núi
thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng. Theo hướng các dãy núi là hướng
vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam,...
Địa hình Đông Bắc cũng thấp dần từ phía tây bắc xuống đông nam. Những
đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới
Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao bằng, còn ở trung
tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 - 600m. 
Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với 3
dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc - đông nam.
Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt -
Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipang (3143m); phía tây là địa hình
núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào từ khoan La San
đến sông Cả; ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên
đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình
- Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu. 
Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông
Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng
tây bắc - đông nam. Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở
hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây
Thừa Thiên - Huế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi
núi thấp Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là
ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam. 
Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon
Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa hình núi với
những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc dựng
chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. Tương phản với địa hình núi ở
phía đông là các bề mặt cao nguyên badan Play Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di
Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500 - 800 - 1000m
và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt
giữa hai sườn Đông - Tây của vùng Trường Sơn Nam.
3. Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn
Nam khác nhau như thế nào?
Bảng so sánh sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam
Tiêu chí Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam Vị trí địa lí
Thung lũng sông cả đến dãy Bạch Mã
Phía Nam dãy Bạch Mã hết khối núi cực Nam Trung Bộ
Độ cao Chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình Các khối núi và cao nguyên cao đồ sộ, đặc biệt là dưới 1000m
khối Kon Tum và khối Cực Nam Trung Bộ
Hướng - Hướng Tây Bắc - Đông Nam
- Hướng cánh cung quay lưng ra biển; được hợp núi
bởi hướng Tây Bắc - Đông Bắc; Bắc - Nam; Đông - Hướng Tây - Đông Bắc - Tây Nam Cấu trúc
địa hình Nhiều dãy núi song song và so le nhau
- Các khối núi, cao nguyên đồ sộ - Cao nguyên xếp tầng - Hẹp ngang
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông - Tây - Bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông - Tây:
sườn Đông dốc đứng, bên dải đồng bằng ven biển
Hình thái không sâu sắc bằng Trường Sơn Nam: sườn nhỏ hẹp (tiếp đến là biển sâu và thềm lục địa hẹp);
Đông độ dốc giảm dần do mở rộng xuống hệ sườn Tây thoải dần xuống các cao nguyên xếp
thống đồi, trung du; sườn Tây thoải dần xuống tầng bề mặt tương đối bằng phẳng. các cao nguyên của Lào
4. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi đối
với phát triển kinh tế - xã hội 4.1. Các thế mạnh
Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc
nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crom, vàng, vonfram.. và các
khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như boxit, apatit, đá vôi, than đá, vật
liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. 
Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nên lâm - nông nghiệp nhiệt đới.
Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý
hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho
việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát
triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng
cao còn có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới.
Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây
công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực. 
Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn. 
Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch
tham quan, nghỉ dưỡng... nhất là du lịch sinh thái. 4.2. Các mặt hạn chế
Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn
dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu
kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy
ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. tại các đứt gãy
sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá,
sương muối, rét hại ... thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.
Document Outline

  • Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam
    • 1. Đặc điểm chung của địa hình
    • 2. Các khu vực đồi núi
    • 3. Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Tr
    • 4. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực
      • 4.1. Các thế mạnh
      • 4.2. Các mặt hạn chế