KH địa KT- XH
- sở ĐL KT-XH
- ĐL KT-XH TG
- ĐL KT-XH VN
ĐLKT-XH tổng hp
Hệ thống các ngành KH địa
ĐLKT-XH bộ phn
- ĐL dân cư
- ĐL nông nghiệp
- ĐL công nghiệp
- ĐL dịch v
KH địa tự nhiên
CHƯƠNG I: NHỮNG KHÁI NIỆM BẢN V ĐỊA HỌC
1. Địa học
- Tên gọi “Địa lý” xuất phát từ tiếng Hy Lạp là Geography, “Địa học một h
thống các KHTN & XH nghiên cứu tổng hợp tự nhiên, thể tổng hợp sản xuất theo
lãnh thổ và các thành phần của chúng”.
- KH địa lý: nghiên cứu bề mặt TĐ, mang tính không gian, mang tính tổng hợp liên
ngành.
- Một hệ thống các KHTN & XH quan hệ chặt chẽ.
- Địa học hiện đại: tả sự phân bố nghiên cứu các quy luật, các mối quan hệ
giữa các hiện tượng, nghiên cứu các tổng hợp lãnh thổ t nhiên, c tổng hợp sx theo
lãnh thổ và các thành phần của chúng.
- Cổ địa
- KHTĐ
- Địa mạo học
- Khí hậu học
- ĐL thủy n
- ĐL sinh vật
- ĐL thổ
nhưỡng
ĐLTN bộ phn
ĐLTN tổng hp
Công nghệ địa lý, bản đồ, viễn thám GIS.
2. Địa tự nhiên
- Đối tượng nghiên cứu: lớp vỏ địa của
Như một hệ thống vật chất hoàn chnh
- Sự phân hóa tạo ra các tổng hợp thể lãnh thổ TN các cấp khác nhau
- Mỗi chuyên ngành địa nghiên cứu 1 bộ phận của lớp vỏ địa khác nhau
- Địa mạo học: địa hình bề mặt TĐ, hình thái, nguồn gốc, lịch sử phát triển, quy luật
phân bố
- Khí hậu học: khí hậu TĐ, các kiểu khí hậu, nhân tố hình thành, quy luật phân bố, sự
thay đổi k hậu theo thời gian
- Thủy văn lục địa: cán cân nước bề mặt lục địa, dòng chảy sông, nước hồ, đầm ly
- Hải dương học: các quá trình thủy văn đại dương, sinh vật biển, trầm tích đáy, cấu
trúc địa hình đáy đại dương
- Địa thổ nhưỡng: đất, sự hình thành, phát triển phân bố không gian, sử dụng đất
hợp
- Địa sinh vật: địa tv địa đv, quy luật phân bố của các thể sống và c quần thể
của chúng
3. Đối tượng nghiên cứu của ĐLTN
- Nghiên cứu cấu tạo, sự phát triển phân bố của các hiện tượng tự nhiên liên hệ
chặt chẽ với nhau trong toàn bộ lớp vỏ địa của TĐ.
+ Gồm các lớp vỏ bộ phận: khí quyển, thạch quyển, thổ quyển, sinh quyển, thủy
quyển
Xâm nhập tác động lẫn nhau 1 cách quy luật
tạo ra cấu trúc thẳng đứng
của lớp vỏ
+ Đặc điểm: thạch quyển (ảnh hưởng sự sống lâu dài tới các tp khác), sinh quyển
(gồm sv của các quyển khác)
+ Giới hạn: từ bên dưới bề mặt đất độ sâu từ 10-11km (ở đại dương) tới trên bề mặt
đất tới độ cao 25-30km (trong k quyển)
4. Vai trò của địa với cuộc sống
- Hiểu được môi trường sống xung quanh các vùng trên bề măt TĐ
- Biết cách ứng xử và thích nghi với những thay đổi trong TN và XH
- Vận dụng kiến thức địa vào cuộc sống hàng ngày định hướng nghề nghiệp
5. Các phương pháp nghiên cứu ĐLTN
- Pp tả so sánh / Pp khảo sát thực địa
- Pp bản đồ / GIS (bản đ vừa công cụ vừa sản phẩm của KHQL)
- Pp ảnh máy bay ảnh vệ tinh
- Pp địa vật lý
- Pp địa hóa hc
- Pp cổ địa lý
- Pp toán học
- Pp phân ch hệ thống
CHƯƠNG II: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC ĐỊA
1. Thời cổ đại (thế kỉ V TCN IV TCN)
- Những hiểu biết về địa từ hàng ngàn năm TCN
+ Khoảng 2400 năm TCN, người Pheenik sống ven Địa Trung Hải (Xiri-LiBăng)
đã đi thám hiểm buôn bán khắp Địa Trung Hải, biển Đỏ sang Tây Ban Nha
+ Bản đồ cổ nhất TG bằng đất nung có tuổi 2500 năm TCN thể hiện vùng đất Lưỡng
với châu thổ 2 sông Tigrơ Ơphrat đổ ra biển 2 bên 2 dãy núi bao quanh
+ Ai Cập, các vua đã tiến hành đo đạc đất đai châu thổ sông Nile để sở đánh
thuế
- Chính thức từ thế kỉ V TCN (với những công trình của Herodote công bố vào năm
456 TCN) cho đến thế kỉ IV TCN, khi đế chế La bị sụp đổ vào năm 395 SCN
1.1 hội nguyên thủy
- những nhận biết khai về địa thông qua việc tả các hiện tượng như sự
thay đổi thời tiết, khí hậu
- Biết xác định phương hướng, tuần hoàn ngày đêm, nhịp điệu mùa
- Biết xác định vị trí các đảo, hướng gió, dòng biển trên đại dương
1.2 Chế độ nô lệ
- Những hiểu biết địa chỉ được h thống hòa thành KH địa được truyền khi
chữ viết xuất hiện:
+ Chữ viết đầu tiên là chữ viết Rập bình dương Lưỡng Hà, xuất hiện khoảng
4000 năm TCN. Các tác phẩm địa đầu tiên đều tả các vùng xung quanh Địa
Trung Hải
+ Hệ thống chữ viết thứ 2 chữ viết Ấn Độ, xuất hiện bình nguyên Ấn Hằng
khoảng 3000 năm TCN
+ Hệ thống chữ viết thứ 3 là chữ viết Trung Quốc, xuất hiện khoảng 2000 năm TCN
viết về biển Hoàng Hải, sông Hoàng Hà…
- Vào thế kỉ III IV TCN
+ Aristot đã chứng minh được hình cầu bằng những quan sát: nguyệt thực, thuyền
đi trên biển, càng lên núi cao tầm nhìn ng mở rộng…
+ Eratosthenes đã đo được tương đối chính xác kích thước của (đường vòng
quanh TĐ: 30575km, hiện nay: 40,008.5km)
- Vào thế kỉ II TCN: Hipparchus xác định được hệ thống tọa độ địa bao gồm các
đường kinh tuyến tuyến
- Vào thế kỉ I TCN: Ptoleme đã vẽ được bản đ TG (nhưng thiếu bán cầu y)
- Thế kỉ II SCN: KHĐL bước thụt lùi so với thuyết địa tâm hệ của Ptoleme, song
ông đóng góp lớn về bản đ trắc địa
s Các nhà bác học Hy Lạp
- Herodotos đã viết tác phẩm “Lịch sử” chứa đựng nhiều kiến thc về địa lý.
Trong đó tả phần phía Bắc phía Tây Địa Trung Hải, một số miền thuộc
Tiểu Á Lưỡng
- Aristot: đã kết luận về dạng hình cầu của (bóng in trên mặt trăng,
trong nguyệt thực, sự thay đổi bầu trời theo kinh tuyến…)
- Eratosthenes: sử dụng thuật ngữ địa (Geography) đầu tiên nghĩa “viết
vẽ về TĐ”, người đầu tiên tính toán tương đối chính xác kích thước
ĐLH mang tính định lượng, sử dụng toán học thiên văn học.
- Hipparchus: đưa ra hệ mạng tọa đ “vĩ độ ĐL” “kinh độ ĐL”.
s c nhà bác học thời La
- Strabol: tác giả của cuốn sách về “Địa học” mô tả về địa tự nhiên đại
dương, địa khu vực
Nhiệm vụ của địa tả, xác định hình dạng kích thước của
giải thích nguyên nhân của các hiện tượng tự nhiên
- Claudius Ftolemy: tác giả “Sách ch dẫn địa lý” sở thành lập bản đồ TG
Địa lý học đã phát triển như khoa học độc lập
nền móng cho KHĐL tự
nhiên đại cương ĐL khu vực
2. Trung thế kỉ
- Thời đầu của trung thế kỉ (V-XI): các thành tựu KH không được công nhận, bị
Thiên Chúa giáo cản trở
học thuyết hình cầu bị bác bỏ, được tả như
mặt tròn phẳng
- Thời sau của Trung thế kỉ (XI-XVI): một số thành tựu đáng kể
+ Các nhà địa Rập đã có nhiều đóng góp trong việc phát triển KHĐL n đo đ
dài kinh tuyến, tính khá chính xác kích thước TĐ, tả nhiều khu vực họ đã nhìn
thấy
+ Các nhà địa khác như Yagut al Hamawi, Abu Rayhan Biruni, Ibn Battuta, Ibn
Khaldum đã tả chi tiết các cuộc hành trình khu vực địa lý
+ Tác phẩm của Marco Polo
Marco Polo (người Ý): các chuyến đi được ghi lại trong Kỷ niệm về sự khác
nhau của TG”, tả sự thịnh vượng của châu Âu, sự hiểu biết về Trung
Quốc, các thành phố và các ớc của châu Á
Marco Polo không phải người châu Âu đầu tiên đến Trung Quốc nhưng
người đầu tiên ghi chép lại hành trình của nh
Nguồn cảm hứng cho Christopher Columbus các nhà thám hiểm khác, đồng
thời ảnh ởng tới ngành bản đồ châu Âu
thời suy thoái của KHĐL nói riêng và nền KH nhân loại nói chung do những
ràng buộc khắc nghiệt của nhà th Thiên Chúa giáo
Đối tượng nghiên cứu không ràng, trường phái phát triển con đường khám
phá vùng đất mới, còn lại thì tìm hiểu về TĐ nhưng mang màu sắc tôn giáo, không
phản ánh thc tế
3. Thời kì Phục hưng những phát triển địa đại (cuối thế kỉ XV- thế kỉ
XVII)
- Được đánh dấu bởi các “đại phát kiến” đi bằng đường biển
- Những phát kiến địa đi:
a. Phát hiện ra châu Mỹ
b. Tìm ra mũi Hảo Vọng
c. Cuộc hành trình vòng quanh
Ngoài 3 đại phát kiến, nhiều chuyến du hành khác cũng đã tìm thêm nhiều vùng đất
mới nữa
1492: Christopher Columbus thực hiện chuyến đi đầu tiên bằng đường biển
phía Tây tìm ra châu Mỹ
1498: Vasco da Gama đã đến được cực nam châu Phi, tìm ra con đường ngắn
nhất đến Ấn Độ nắm độc quyền thương mại trong gần 1 thế k
1519: Magellan thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới đầu tiên
- Để đáp ứng nhu cầu giao thương giữa các châu lục
các cuộc hành trình thám
hiểm ĐL
- Người Tây Ban Nha Bồ Đào Nha chiếm ưu thế
- Người Anh, người Pháp thám hiểm lên phía Bắc
tìm ra Bắc Băng Dương
Christopher Columbus: từ 1492-1502 cuộc hành trình ý nghĩa lớn với
KHĐL
Columbus người châu Âu đầu tiên vượt qua Đại Tây Dương đặt chân đến
châu Mỹ, đặt nền móng cho thám hiển Trung Nam Mỹ
Quan sát các dòng biển, tả thiên nhiên các khu vực mới
Đầu tiên khám phá 1 s nơi kim địa bàn chỉ lệch hướng
sở cho nghiên cứu từ trường
Gama đến cực nam châu Phi
Người Bồ Đào Nha đã tìm được con đường ngắn nhất đến Ấn Độ
Magellan (Tây Ban Nha) người đầu tiên hành trình vòng quanh TG chỉ ra
sự tồn tại của Thái Bình Dương, ngăn cách châu Mỹ châu Á
Khám p ra các vùng đất mới: Patagonia, eo Magellan, quần đảo Đất lửa,
quần đảo Phillipin, nhiều đảo thuộc quần đảo Maly
Cuộc hành trình từ Tây sang Đông rồi trở về điểm xuất phát chứng minh
hình cầu tự xoay
Phát hiện ra gió tây ôn đới gió tín phong ảnh hưởng tới đi lại trên biển
4. Địa học hiện đại (thế kỉ XVIII nay)
- Thế kỉ XVIII tới đầu thế kỉ XX
+ KHĐL ban đầu phân chia thành các KH bộ phận: địa mạo, khí hậu học, hải dương
học, thủy văn học, thổ nhưỡng học địa sv…
+ ĐL kinh tế ra đời do phân công lao động theo lãnh thổ trong sx bản
+ Sự phát triển của ĐLH tiếp tục theo hướng khảo sát các vùng đất mới trong thế kỉ
XVIII đầu thế kỉ XX. Các cuộc thám hiểm tập trung vào nghiên cứu đại dương,
nước nội địa các châu lục, nước các vùng cực
+ KHĐL đi theo 2 trường phái
XHCN: thuyết (Liên )
TBCN: thực nghiệm (phương Tây)
s James Cook: mở ra thời du hành KH, mục đích phương pháp ráng,
thám hiểm châu Đại ơng
s Varennius: với công trình “Địa đại cương” (1650)
xác định đối tượng
của ĐL là lớp vỏ ĐL, đ xuất phân chia ra ĐL t nhiên ĐL KT-XH
s Kepler: thuyết về quy luật chi phối sự vận động của các hành tình xung
quanh MT
s I. Newton: khám phá ra quy luật hấp dẫn trong tr
s Kant: đưa ra hệ thống cấu tạo trụ, h MT
s Lomonoxop: nghiên cứu thành lập bản đồ Bắc Cực, đề nghị thành lập bản
đồ nước Nga cần thiết phải tả địa khu vực
s Humbolt: thám hiểm Nam Mỹ, Trung Mỹ
+ Địa phát triển trong thế XIX như 1 ngành học, cùng với việc thành lập các Hiệp
hội Địa quốc gia các nước:
1821 HHĐL Paris (Pháp)
1828 HHĐL Berlin (Đức)
1830 HHĐL Hoàng gia London (Đức)
1851 HHĐL Hoa Kỳ (Đức)
1885: 94 HHĐL với 48 ngàn thành viên
- Thế kỉ XX:
+ KHĐL tính chuyên nghiệp, đào tạo, tổ chức nghiên cứu ràng mang
tính quốc tế. Sự phân ngành ngày càng mạnh với 2 bộ môn KHĐL tự nhiên
KHĐL kinh tế
+ 3 khuynh hướng nghiên cứu chính:
Quan hệ con người môi trường địa lý
Nghiên cứu ng
Nghiên cứu cảnh quan
- Thế kỉ XXI:
+ Khoa học công nghệ: GIS, viễn thám
+ Những vấn đ mang tính toàn cầu:
Biến đổi khí hậu
Dân s
Sử dụng tài nguyên
5. Sự phát triển KHĐL Việt Nam
- Thời phong kiến:
+ địa chí Nguyễn Trãi (XIV-XV)
+ Lịch triều hiến chương Phan Huy Chú (XIX)
- Thời Pháp thuộc:
+ Công trình đầu tiên có g trị khoa học về bản đồ địa VN “những bản đồ hàng
hải Nam Kỳ” do các quan Pháp đi cùng với giám mục D’Adran (Bá Đa Lộc) in tại
Paris năm 1818
+ Nhiều công trình nghiên cứu khảo sát địa chất, thổ nhưỡng, động thực vật Đông
Dương được thực hiện phục vụ khai thác bóc lột tài nguyên của thực dân Pháp trên
bản đồ địa hình tỉ l 1/250000 do Bignal xuất bản năm 1873
+ “Tập bản đ khái quát Đông Dương Pháp thuộc” do Chaber Galols đồng chủ biên
(1909)
+ Từ sau năm 1900 hàng trăm công trình về địa chất, thổ nhưỡng, thực vật, khí hậu
thủy văn Đông Dương đã được công b
+ những công trình nghiên cứu công phu, mang sắc thái ca c tác giả địa chí
xưa kia như cuốn sách “Tên làng các tỉnh Bắc Kỳ hay “Địa của các tỉnh
Bắc Kỳ” của Ngô Vi Liễm 1924
- Từ năm 1945-1975
+ Các giáo trình giảng dạy đại học như “ĐL tự nhiên VN” của Nguyễn Đức Chính
Tự Lập
+ Các kết quả nghiên cu nổi bật Phân vùng ĐL tự nhiên VN” phần miền Bắc
của Tổ phân vùng U Ban Khoa học Nhà nước, c bản đồ địa chất, thổ nhưỡng,
thảm tv, khí hậu…Miền Bắc VN đã được nghiên cứu thành lập tỉ lệ 1/1tr
1/500.000. Đặc biệt năm 1966 các nhà địa đã t chức đoàn thám hiểm, chinh phục
đỉnh FanXiFăng cao 3143 nhất Đông Dương.
- Từ 1976 nay:
+ KHĐL được chú ý phát triển, công tác đào tạo nghiên cứu hầu khắp các viện,
các trường đại học trong cả nước
+ Các quan điểm KH mới, các phương pháp về công nghệ hiện đại như viễn thám, hệ
thống thông tin địa lý được vận dụng sáng tạo chọn lọc phục vụ đào tạo nghiên
cứu
+ Thành lập Hội Địa VN (23/11/1988)
CHƯƠNG 3: C ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT
1, Vị trí của Td trong Sun system
- Hệ Mặt trời gồm 1 thiên thể lớn center Sun các thiên thể nhỏ n:
các hành tinh, các vệ tinh, các tiểu hành tinh, sao chổi, thiên thạch, k giữa các
hành tinh
- Vào năm 2006, Hiệp hội Thiên văn quốc tế (IAU) đã đưa ra 1 định nghĩa mới
về hành tinh trong h mặt trời: Một thiên thể được coi hành tinh chỉ khi
đáp ứng được tất cả c yếu tố sau: (a) quỹ đạo quay quanh mặt trời, (b) Đủ
to lớn để trọng lực riêng dạng hình cầu, (c) Làm sạch được vùng lân
cận của riêng mình.
- Sao diêm vương đã ko đáp ứng được điều kiện thứ 3 => Diêm vương tinh đã bị
loại khỏi danh sách các hành tinh trong hệ mặt trời bị “giáng” thành hành
tinh lùn
- Đặc điểm của các hành tinh:
+ đều quay quanh MT theo quỹ đạo gần tròn, cùng hoặc ngược hướng với kim
đồng hồ
+ tất cả các hành tinh (except Thiên vương) đều quay quanh trục của chúng
(ngược chiều kim đồng hồ)
+ quỹ đạo của các hành tinh gần như cùng nằm trong mặt phẳng hoàng đạo (trừ
sao thủy, sao Diêm Vương quỹ đạo riêng)
+ chia thành 2 nhóm:
Nhóm hành tinh vòng trong (hành tinh đất): sao thủy, sao kim, TD,
sao hỏa: kích thước nhỏ, tỉ trọng tb lớn, t quay chậm quanh trục
của chúng ít hoặc không v tinh
Nhóm hành tinh vòng ngoài (hành tinh mộc): sao mộc, sao thổ, sao
thiên ơng, sao hải ơng: kích thước lớn, tỉ trọng nhỏ, chuyển
động nhanh quanh trục, nhiều vệ tinh
2, Hình dạng kích thước của TD, ý nghĩa địa
2.1: Hình dạng:
- aristot (348 322 BC) đã kết luận về dạng hình cầu ca TD (bóng TD in trên mặt
trăng trong tgian nguyệt thực, sự thay đổi bầu trời sao theo kinh tuyến...)
- magellen người đầu tiên hành trình vòng quanh TG
- TD ko phải một khối cầu đều đặn dẹt hai cực phình ra xích đạo (tính
toán trên cường độ trọng lực của TD)
- TD dạng hình Geoid: TD có dạng hình phức tạp (do sự phân bố vật chất ko đều);
bề mặt Geoid ứng với mực nước biển đại dương trạng thái yên tĩnh và được tiếp tục
1 ch tưởng tượng dưới các khối lục địa sao cho bất kỳ điểm nào cũng vuông
góc với đường dây dọi
- Hình ảnh TD nhìn từ trụ, về tổng thể, Td hình cầu với gần ¾ bề mặt biển
đại dương, hơn ¼ lục địa
2.2: Kích thước của TD;
- Bán kính tb: 6.371 km
- Bán kính xích đạo: 6.378 km
- Bán kính địa cực: 6.356 km
- Chu vi xích đạo: 40.076 km
- Độ dài vòng kinh tuyến: 40.008,5 km
- Diện tích bề mặt TD: 510,2 triệu km
2
2.3: Hệ thống tọa độ Địa lí:
- Vĩ tuyến những vòng tròn tạo bởi những mặt phẳng song song với mặt phẳng
xích đạo thẳng góc với trục quay TD
- Mỗi bán cầu 90 tuyến, xích đạo tuyến gốc, 90 độ bắc cực bắc, 90 đ
nam cực nam
- Kinh tuyến những đường nối 2 cực (theo mặt phẳng chứa trục quay TD)
- Quy ước 360 kinh tuyến, kinh tuyến gốc số 0 qua đài thiên văn Greenwich
(London)
- Kinh tuyến 180 độ phản kinh tuyến gốc đi qua giữa Thái Bình Dương
- độ địa của 1 điểm góc đo đường thẳng dây dọi điểm đó với mặt phẳng
xích đạo
- Kinh độ địa của 1 điểm c tạo nên giữa mặt phẳng kinh tuyến chạy qua điểm
đó mặt phẳng kinh tuyến gốc
- XÍch đạo vòng tròn mặt phẳng cắt qua tâm TD vuông góc với trục quay
của TD vạch ra trên mặt đất
- Cực bắc cực Nam: 2 điểm hội t của mọi đường kinh tuyến -> ứng với 2 đầu
của trục quay trên bề mặt địa cầu
2.4
: Ý nghĩa địa của hình dạng kích thước của TD
- Quy định sự phân bố nhiệt theo đới trên bề mặt TD (giảm dần từ Xích đạo về 2 cực)
- Do hịnh Geoid nên cùng 1 thời điểm, góc tới của ánh sáng mặt trời tới TD các
vị trí khác nhau khác nhau
- Thể hiện qua tính địa đới của các hiện tượng quá trình địa xảy ra theo quy luật
từ xích đạo tới 2 cực (do ảnh hưởng trực tiếp or gián tiếp với bức xạ mặt trời)
- Khí quyển ngăn chặng các tia cực tím, đốt cháy/ làm đổi hướng các thiên thạch đến
gần TD
=> Nhờ kích thước
CHƯƠNG 4: CÁC LỚP VỎ THÀNH PHẦN CỦA TRÁI ĐẤT
1, Khí quyển:
1.1
: Khí quyển lớp không khí bao quanh Trái Đất
Không khí hỗn hợp khí bao quanh TD
Khí quyển lớp vỏ ngoài cùng bao quanh TD thường xuyên chịu ảnh hưởng
của trụ (MT)
Các thuộc tính của khí quyển phụ thuộc vào khối lượng và thành phần của =>
những biến đổi rất nhỏ TD đại dương cũng gây nên những biến đổi trong khí
quyển
Chiều dày tb lớp khí quyển: >10000km
Mặt đất đến độ cao 5km: 50% toàn bộ khối lượng khí qyển. Trên 3000km: mật độ
không khí rất loãng
1.2: Thành phần của khí quyển:
Khí quyển 1 hỗn hợp các khí, bao gồm:
- Nhóm các k hầu như ko biến đổi: nito, oxy, argon, neon, heli,..
- Nhóm các khí biến đổi: nước, CO
2
, ozon, SO
2
, NO
2
Đặc điểm:
(1)Thành phần mật độ khối lượng không khí biến đổi theo chiều cao
- Dưới 120km: ko khí đồng nhất do ko khí lưu thông
- Từ 120km trở lên: ko khí ko đồng nhất, xảy ra hiện tượng khuyếch n
- Từ 200km đến 250km: nito oxy chiếm ưu thế
- Từ 250km đến 700km: oxy, heli, hydro chiếm ưu thế
(2)Thành phần k quyển biến đổi theo thời gian, cùng với sự phát triển của trụ
TD
- Ban đầu khí quyển gồm hydro amoniac
- Sau đó xuất hiện CO
2
- Qua q trình tiến hóa, cuối Paleozoi, thành phần khí quyển đã gần giống khí
quyển hiện nay (gồm oxy nito)
- Quá trình tự nhiên : qt quang hợp => hình thành nên oxy
(3)Oxy còn tồn tại trong khí quyển dưới dạng ozon (O
3
)
- Ozon được hình thành do các tia tử ngoại các điện tích tác phân tử oxy (O2)
thành các phân tử oxy, rồi kết hợp lại với các phân tử oxy khác
- Xuất hiện đ cao 10-16km nhưng tập trung chủ yếu độ cao 22-25km => tạo
thành màn ozon 1 dải nhiệt đ tăng
- Màn ozon rất quan trọng với lớp vỏ địa lí: hấp thụ bức xạ tử ngoại nguy hiểm
với sinh vật
(4)Khí cacbonic giữ vai trò rất quan trọng đối với lớp v địa lí
- Được hình thành do hoạt động núi lửa, đốt nhiên liệu, sự hấp của động vật,
sự phân giải chất hữu cơ
- Sự quang hợp của thực vật hấp của động vật duy t sự cân bằng giữa
oxy khí CO
2
trong khí quyển
- Do các hoạt động xả thải của con người làm tăng lượng CO
2
=> là 1 trong
những nguyên nhân gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính
1.3
: Cấu tạo của k quyển
Các tầng
Vị trí (độ cao)
Đặc điểm
Vai trò
Tầng đối
lưu
Trung bình: 12km
XD: 17km
cực: 8km
Chiếm 80% klg của khí quyển,
¾ hơi nước
Không khí chuyển động theo
chiều thẳng đứng
Nhiệt độ giảm theo độ cao
Điều hòa nhiệt độ
trên TD
Nơi diễn ra c htg
thời tiết
Tầng
bình lưu
12 -55km
KK khô, loãng
KK chuyển động theo chiều
ngang
tầng ozon đ cao 22-
25km
Nhiệt đ tăng theo đ cao
Ozon bảo vệ TD
khỏi tia cực tím
Tầng
giữa
55 80km
KK rất loãng
sự dao động dị thường về
nhiệt độ
Nhiệt độ giảm mạnh theo độ
cao
Xảy ra các qt quang
hợp quyết định sự
tồn tại của SV
Tầng ion
(tầng
nhiệt)
80 800km
KK rất loãng chứa các điện
tích âm dương
Phản hồi sóng
tuyến mặt đất
truyền n
Tầng
ngoài
800 trên 2000km
KK cực loãng, thành phần gồm
heli hidro
nơi trao đổi của
các không gian
giữa các hành tinh
1.4: Vai trò của k quyển:
Khí quyển môi trường tồn tại pt của SV trên TD
+ Cung cấp các chất khí thiết yếu cho sinh vật sống
+ Bảo vệ Td: ngắn các thiên thạch rơi xuống bề mặt đất
+ Hấp thụ các tia cực tím MT, gi bức xạ sóng dài TD => tạo điều kiện thuận lợi cho
sự sống
+ Phát sinh các hiện tượgn thời tiết, khí hậu => điều hòa nhiệt độ
Điều hòa ánh sáng màu sắc (bình mình hoàng minh)
Giúp liên lạc bằng sóng vô tuyến (từ khoảng cách xa), truyền âm thanh
Tác động qua lại với các lớp vỏ địa khác thông qua trao đổi năng lượng vật chất
2, Bức xạ nhiệt độ
2.3: Các vòng đại nhiệt:
- 1 vòng đai nóng: nằm giữa 2 đường đẳng nhiệt năm +20 độ C của BBC NBC
(khoảng 30 độ bắc và 30 đ nam)
- 2 vòng đai ôn đới, giới hạn về phía xích đạo đường đẳng nhất +20 độ C về
phía cực đường đẳng nhiệt +10 độ C của tháng ng nhất
- 2 vòng đai lạnh các độ cận cực, giới hạn phía XD đường đẳng nhiệt +10 độ
C, phía cực đẳng nhiệt 0 độ C của tháng nóng nhất
- 2 vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm dưới 0 độ C
3, Khí áp:
3.1
: Khái niệm & sự phân bố khí áp trên bề mặt TD
Khái niệm:
+ là sức ép của kk lên mặt đất
+ khí áp tb (chuẩn): 1at = 760mm thủy ngân = 1,013,25mb
+ tùy theo tình trạng của kk (co lại hay nở ra) sẽ tỉ trọng kk khác nhau, khí áp cũng
khác nhau
Trị số k áp s thay đổi khí áp phụ thuộc
+ nhiệt độ kk (nhiệt đ càng cao -> k áp giảm do kk giãn nở)
+ mật độ kk (kk loãng -> khí áp giảm)
+ đ ẩm kk (càng ẩm, càng nhiều hơi nước =>độ m càng cao =>khí áp thấp)
Các hệ thống k áp:
+ khí áp cao: kk h xuống; kk chuyển động theo chiều kim đồng hồ BBC
+ khí áp thấp: kk bốc lên cao; kk chuyển động ngược chiều kim đồng hồ NBC
Sự chuyển động của kk:
+ các áp cao: kk hạ t cao xung thấp
+ các áp thấp: kk bốc lên cao
Kết hợp thành các vòng tuần hoàn của kk (hoàn lưu khí quyển)
Biến trình ngày năm của khí áp:
Trong 1 ngày đêm k áp đạt:
+ 2 lần cực đại: 10h 22h
+ 2 cực tiểu: 4h và 16h
Nguyên nhân: do nhiệt độ sóng triều trong k quyển; khí áp thay đổi theo mùa
trong năm: cực đại mùa đông cực tiểu mùa hè
Sự phân bố k áp trên bề mặt TD
- Các vành đai khí áp: áp thấp xích đạo, áp cao chí tuyến, áp thấp ôn đới, áp cao
cực
- Nguyên nhân: do nhiệt độ kk & sự chuyển động của dòng kk
- Trong thực tế, do sự xen kẽ giữa lục đia đại dương nên các đai khí áp ko
liên tục bị chia cắt ra thành từng khu khí áp riêng biệt
3.2: Gió các vành đai gió
Gió sự chuyển động của kk theo chiều ngang từ nơi áp cao về nơi áp thấp
Gió đặc trưng bởi:
+ tốc độ (m/s km/h)
+ cường độ (sức gió: kg/m
2
)
+ hướng gió(4 hướng chính 16 hướng phụ)
Hướng gió phụ thuộc:
+ hướng giảm khí áp
+ hướng của lực coriolis: Do TD tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông
++ làm lệch hướng của g sang tay phải BBC, lệch sang trái NBC
++ mạnh nhất cực
++ bằng 0 xích đạo
+ lực ma sát
Các vành đai gió tạo nên chế độ thi tiết khác nhau:
- Vành đai lặng gió XD
- Vành đai gió tín phong (gió mậu dịch)
- Vành đai lặng gió chí tuyến
- Vành đai gió tây ôn đới (tây nam và tây bắc)
- Vành đai gió đông cực
Một số loại gió chính
Gió
Thổi từ
Hướng, tính chất
Gió mậu dịch
Áp cao cận chí tuyến về
áp thấp xích đạo
Đông bắc bán cầu bắc, đông nam
bán cầu nam,
Tính chất của gió nhìn chung khô
Gió tây ôn đới
Áp cao cận chí tuyến về
áp thấp ôn đới
Tây nam bán cầu bắc, tây bắc án
cầu nam, thường đ ẩm cao, gây
mưa
Gió đông cực
Áp cao cực về áp thấp ôn
đới
Đông nam bán cầu bắc, đông nam
bán cầu nam, rất lạnh k
Gió địa phương:
- Gió biển: g thổi từ biển vào đất liền, hoạt động vào ban ngày, tính chất
mát mẻ
- Gió đất: gió thổi từ đất liền ra biển, hoạt động vào ban đêm, tính chất khô
- Gió núi: ban đêm gió thổi theo sườn núi đi xuống, dọc theo thung lũng tràn về
đồng bằng, t/c mát dịu
- Gió thung lũng: ban ngày gió thổi từ trung tâm TL theo sườn núi đi lên, t/c
oi bức (nóng ẩm)
- Gió phơn (gió lào): loại gió biển nh khi vượt qua núi trở nên khô ng
3.3.3: Khí xoáy:
- xoáy thuận:
+kk thăng lên, trục quay thẳng đứng ngược chiều kim đồng hồ
+khí áp giảm từ ngoài vào trong, tạo miền khép kín (cực tiểu trung tâm), gió thổi từ
ngoài vào tâm
+thời tiết ẩm, mây & mưa
+các hiện tượng như lốc, bão cát, vòi rồng
+trường hợp diện rộng: gây bão (áp thấp mạnh dần, gây mưa to & gió lớn)
- Xoáy nghịch:
+khi 1 vùng khép kín bị lạnh đi so với vùng xung quanh
+kk giáng xuống, trục quay thẳng đứng theo chiều kim đồng hồ
+khí áp tăng từ ngoài vào trong thành miền khép kín (cực đại center), gió thổi từ
tâm ra ngoài
+thời tiết trong sáng, 0 mây, 0 mưa, mùa nóng, a đông lạnh
- Bão: xoáy thuận nhiệt đới quy khoảng 500 1000 km, ko front, phát
triển trên miền biển nhiệt đới hay cận nhiệt đới mức bất kỳ hoàn lưu
xác định. Bão yếu còn được gọi áp thấp nhiệt đới.
4, Nước trong khí quyển:
1 Độ ẩm không khí:
- lượng hơi nước trong không khí
- Độ ẩm tuyệt đối: lượng hơi nước trong khí quyển tính bằng gam tỏng 1m
3
không khí
- Độ ẩm bão hòa: lượng hơi nước tối đa thể chứa được trong 1m
3
không khí
tại nhiệt độ nhất định
- Độ ẩm tương đối: là tỷ lệ giữa độ ẩm tuyệt đối đ ẩm bão hòa, thể hiện bằng
% (<50% khô, 50 70% tb, >70% ẩm)
2 Sương:
- Khái niệm: hơi nước ngưng kết các lớp bên dưới của khí quyển, sát bề mặt
đất
- Phân loại:
Sương : hạt nhỏ, lớp mây mỏng hình thành gần mặt đất
Sương móc: trên cây cỏ, hình thành khi hơi nước ko tiếp xúc với mặt đất
lạnh
Sương muối: dạng ngưng kết thăng hoa, hình thành c tinh thể băng (
0 đ C ), chủ yếu vùng núi
Sương bức xạ: mặt đất ban đêm bị lạnh đi do bức xạ, khối KK ngay
sát mặt đất bị lạnh đi trường hợp này thường xảy ra trên các thung lũng
hoặc trên ht băng, tuyết
Sương bình lưu: khi KK nóng di chuyển lên phía trên bề mặt lạnh
hơn KK bị lạnh đi và bão hòa m hơi nước ngưng kết.
Sương biển: không k biển tiếp xúc với mặt nước biển lạnh hơn
(thường c dòng biển lạnh)
3 y:
- Khái niệm: mây được hình thành do hơi ớc ngưng kết các lớp trên cao
- Trong mây các giọt nước hoặc ng
- Mây khác sương mù: do v t trong khi quyển, do cấu tạo vật do hình
dạng
- Hai điều kiện cần thiết để tạo mây:
Không k bão a
Phải hạt nhân ngưng kết
4 Nước rơi (Mưa/ Giáng thủy):
- Khái niệm: hơi nước từ khí quyển rơi xuống bề mặt TD (mưa, băng, tuyết,
mưa đá,....) khi các giọt nước hoặc băng đủ nặng
- Phân loại mưa:
Mưa o
Mưa phùn
Tuyết i
Mưa đá
- Các q trình hình thành mưa được chia làm 4 loại:
Mưa hội tụ: các dòng không k chuyển động hội tụ bốc lên cao
Mưa địa hình: do địa hình chặn, đẩy không khí lên cao
Mưa front (nóng, lạnh)
Mưa đối lưu: không khí bốc lên cao các trung tâm khí áp thấp
- Sự phân bố mưa trên TD:
Xích đạo: nhiều, đều quanh năm (mưa rào, dông lớn), 2000mm/năm, mưa
đối lưu do áp thấp XD
Chí tuyến: khô, mưa ít, 250mm/năm (áp cao chí tuyến)
Ôn đới: mưa đều quanh năm, 500-1000mm/năm
Cực: a rất ít (<200mm/năm)
5, Thời tiết & khí hậu:
1 Khái niệm:
- Thời tiết:
trạng thái vật lí của khí quyển tại 1 nơi trong 1 khoảng thời gian xác định
Các yếu tố của thời tiết: nhiệt độ, k áp, gió, mây, mưa, đ ẩm
- Khí hậu:
trạng thái vật trung bình của khí quyển tại 2 nơi trong 1 khoảng thời gian
i
rút ra dựa trên sở phân tích các số liệu nhiều năm về thời tiết, suy luận biểu
đồ
2 Các nhân tố hình thành khí hậu:
- Bức xạ mặt trời (vĩ độ địa )
- Sự chuyển động của khối không khí
- Vị t so với biển, đại dương
- Các dòng biển (nóng, lạnh)
- Địa hình
- Mặt đệm
3 Phân loại khí hậu
- Khí hậu được chia thành nhiều loại, phân bố thành đới theo vĩ độ
- Trong các đới, khí hậu bờ đông, bờ tây, khí hậu hải dương khí hậu lục địa
- Khí hậu mỗi nơi phụ thuộc nhiệt độ, khí áp, gió, độ ẩm, a
- Khí hậu phi đới tính: do tuần hoàn của nước khí quyển (khí hậu gió mùa, khí
hậu địa trung hải, khí hậu ôn đới hải ơng)
- Trái đất chia thành các vòng đai k hậu:
- 1 Vòng đai Kh xích đạo
- 2 Vòng đai Kh cận xích đạo
- 3 Vòng đai Kh nhiệt đi
- 4 Vòng đai Kh cận nhiệt đới
- 5 Vòng đai Kh ôn đi
- 6 Vòng đai Kh cận cực
- 7 Kh cc
ĐỊA LÍ HỌC ĐỊA NHÂN N
Giảng viên: TS. Dương Thị Thủy
Email: duongthuy88.hus@gmail.com duongthithuy@hus.edu.vn SĐT:
0989294471
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PPNC
Sự khác nhau giữa địa tự nhiên địa lí nhân n
Địa tự nhiên
Địa nhân văn
Nghiên cứu các quyển: thổ nhưỡng
quyển, khí quyển, thủy quyển, sinh quyển
mối quan hệ giữa chúng (Lithosphere,
Atmosphere, Hydrosphere, Biosphere)
Nghiên cứu về sự khác biệt trong phân bố
không gian của các hoạt động của con
người trên b mặt trái đất
Khái niệm:
- Địa nhân văn (human geography): một chuyên ngành của địa nghiên
cứu cách nơi chốn (place), không gian (space), môi trường (environment)
cùng tất cả các điều kiện trong mối quan hệ với các hoạt động của con
người.
- ĐLNV: nghiên cứu sự tương tác giữa con người với môi trường sống của
họ theo không gian (Từ điển địa nhân văn)
- ĐLNV: một trong 2 nhánh của khoa học địa lí, nghiên cứu tác động của
con người lên bề mặt trái đất ngược lại những ảnh hưởng của trái đất đến
hoạt động của con người. ĐLNV một nhánh của khoa học hội nghiên
cứu về TD, con người trên TD, các cộng đồng văn hóa của họ theo không
gian.
Các định nghĩa về ĐLNV (Human Geography Definitions)
- Khoa học nghiên cứu cách con người:
Tổ chức không gian
Tổ chức hội
Tương tác với những người khác trong không gian xuyên không
gian
Làm thế nào chúng ta ý thức về bản thân người khác địa
phương, vùng, thế giới (De Blij)
- Khoa học nghiên cứu về vị t của con người cùng các hoạt động trên bề
mặt TD. sao chúng lại diễn ra đó. Các nhân tố địa o hình thành
nên sự phân hóa không gian sự tương tác đó (Rubenstein)
- Khái niệm:

Preview text:

CHƯƠNG I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐỊA LÝ HỌC 1. Địa lý học
- Tên gọi “Địa lý” xuất phát từ tiếng Hy Lạp là Geography, “Địa lý học là một hệ
thống các KHTN & XH nghiên cứu tổng hợp tự nhiên, thể tổng hợp sản xuất theo
lãnh thổ và các thành phần của chúng”.
- KH địa lý: nghiên cứu bề mặt TĐ, mang tính không gian, mang tính tổng hợp liên ngành.
- Một hệ thống các KHTN & XH có quan hệ chặt chẽ.
- Địa lý học hiện đại: mô tả sự phân bố và nghiên cứu các quy luật, các mối quan hệ
giữa các hiện tượng, nghiên cứu các tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, các tổng hợp sx theo
lãnh thổ và các thành phần của chúng.
Hệ thống các ngành KH địa lý KH địa lí tự nhiên KH địa lí KT- XH ĐLTN bộ phận ĐLTN tổng hợp ĐLKT-XH bộ phận ĐLKT-XH tổng hợp - Cổ địa lý - Cơ sở ĐLTN - KHTĐ - ĐL dân cư - ĐLTN thế giới - Cơ sở ĐL KT-XH - Địa mạo học - ĐL nông nghiệp và Việt Nam - ĐL KT-XH TG - Khí hậu học - ĐL công nghiệp - Cảnh quan - ĐL KT-XH VN - ĐL thủy văn - ĐL dịch vụ học - ĐL sinh vật - ĐL thổ nhưỡng
Công nghệ địa lý, bản đồ, viễn thám và GIS. 2. Địa lý tự nhiên
- Đối tượng nghiên cứu: lớp vỏ địa lý của TĐ
Như một hệ thống vật chất hoàn chỉnh
- Sự phân hóa tạo ra các tổng hợp thể lãnh thổ TN các cấp khác nhau
- Mỗi chuyên ngành địa lý nghiên cứu 1 bộ phận của lớp vỏ địa lí khác nhau
- Địa mạo học: địa hình bề mặt TĐ, hình thái, nguồn gốc, lịch sử phát triển, quy luật phân bố
- Khí hậu học: khí hậu TĐ, các kiểu khí hậu, nhân tố hình thành, quy luật phân bố, sự
thay đổi khí hậu theo thời gian
- Thủy văn lục địa: cán cân nước bề mặt lục địa, dòng chảy sông, nước hồ, đầm lầy
- Hải dương học: các quá trình thủy văn đại dương, sinh vật biển, trầm tích đáy, cấu
trúc và địa hình đáy đại dương
- Địa lý thổ nhưỡng: đất, sự hình thành, phát triển và phân bố không gian, sử dụng đất hợp lý
- Địa sinh vật: địa tv và địa đv, quy luật phân bố của các cơ thể sống và các quần thể của chúng
3. Đối tượng nghiên cứu của ĐLTN
- Nghiên cứu cấu tạo, sự phát triển và phân bố của các hiện tượng tự nhiên có liên hệ
chặt chẽ với nhau trong toàn bộ lớp vỏ địa lý của TĐ.
+ Gồm các lớp vỏ bộ phận: khí quyển, thạch quyển, thổ quyển, sinh quyển, thủy quyển
Xâm nhập và tác động lẫn nhau 1 cách có quy luật tạo ra cấu trúc thẳng đứng của lớp vỏ TĐ
+ Đặc điểm: thạch quyển (ảnh hưởng sự sống và lâu dài tới các tp khác), sinh quyển
(gồm có sv của các quyển khác)
+ Giới hạn: từ bên dưới bề mặt đất độ sâu từ 10-11km (ở đại dương) tới trên bề mặt
đất tới độ cao 25-30km (trong khí quyển)
4. Vai trò của địa lý với cuộc sống
- Hiểu được môi trường sống xung quanh và các vùng trên bề măt TĐ
- Biết cách ứng xử và thích nghi với những thay đổi trong TN và XH
- Vận dụng kiến thức địa lý vào cuộc sống hàng ngày và định hướng nghề nghiệp
5. Các phương pháp nghiên cứu ĐLTN
- Pp mô tả so sánh / Pp khảo sát thực địa
- Pp bản đồ / GIS (bản đồ vừa là công cụ vừa là sản phẩm của KHQL)
- Pp ảnh máy bay và ảnh vệ tinh - Pp địa vật lý - Pp địa hóa học - Pp cổ địa lý - Pp toán học - Pp phân tích hệ thống
CHƯƠNG II: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC ĐỊA LÝ
1. Thời kì cổ đại (thế kỉ V TCN – IV TCN)
- Những hiểu biết về địa lý có từ hàng ngàn năm TCN
+ Khoảng 2400 năm TCN, người Pheenik sống ở ven Địa Trung Hải (Xiri-LiBăng)
đã đi thám hiểm và buôn bán khắp Địa Trung Hải, biển Đỏ sang Tây Ban Nha
+ Bản đồ cổ nhất TG bằng đất nung có tuổi 2500 năm TCN thể hiện vùng đất Lưỡng
Hà với châu thổ 2 sông Tigrơ và Ơphrat đổ ra biển và ở 2 bên có 2 dãy núi bao quanh
+ Ở Ai Cập, các vua đã tiến hành đo đạc đất đai châu thổ sông Nile để có cơ sở đánh thuế
- Chính thức từ thế kỉ V TCN (với những công trình của Herodote công bố vào năm
456 TCN) cho đến thế kỉ IV TCN, khi đế chế La Mã bị sụp đổ vào năm 395 SCN
1.1 Xã hội nguyên thủy
- Có những nhận biết sơ khai về địa lý thông qua việc mô tả các hiện tượng như sự
thay đổi thời tiết, khí hậu
- Biết xác định phương hướng, tuần hoàn ngày đêm, nhịp điệu mùa
- Biết xác định vị trí các đảo, hướng gió, dòng biển trên đại dương 1.2 Chế độ nô lệ
- Những hiểu biết địa lý chỉ được hệ thống hòa thành KH địa lý và được truyền bá khi chữ viết xuất hiện:
+ Chữ viết đầu tiên là chữ viết Ả Rập ở bình dương Lưỡng Hà, xuất hiện khoảng
4000 năm TCN. Các tác phẩm địa lý đầu tiên đều mô tả các vùng xung quanh Địa Trung Hải
+ Hệ thống chữ viết thứ 2 là chữ viết Ấn Độ, xuất hiện ở bình nguyên Ấn Hằng khoảng 3000 năm TCN
+ Hệ thống chữ viết thứ 3 là chữ viết Trung Quốc, xuất hiện khoảng 2000 năm TCN
viết về biển Hoàng Hải, sông Hoàng Hà…
- Vào thế kỉ III – IV TCN
+ Aristot đã chứng minh được TĐ hình cầu bằng những quan sát: nguyệt thực, thuyền
đi trên biển, càng lên núi cao tầm nhìn càng mở rộng…
+ Eratosthenes đã đo được tương đối chính xác kích thước của TĐ (đường vòng
quanh TĐ: 30575km, hiện nay: 40,008.5km)
- Vào thế kỉ II TCN: Hipparchus xác định được hệ thống tọa độ địa lý bao gồm các
đường kinh tuyến và vĩ tuyến
- Vào thế kỉ I TCN: Ptoleme đã vẽ được bản đồ TG (nhưng thiếu bán cầu Tây)
- Thế kỉ II SCN: KHĐL có bước thụt lùi so với thuyết địa tâm hệ của Ptoleme, song
ông có đóng góp lớn về bản đồ và trắc địa
s Các nhà bác học Hy Lạp
- Herodotos đã viết tác phẩm “Lịch sử” chứa đựng nhiều kiến thức về địa lý.
Trong đó mô tả phần phía Bắc và phía Tây Địa Trung Hải, một số miền thuộc Tiểu Á và Lưỡng Hà
- Aristot: đã kết luận về dạng hình cầu của TĐ (bóng TĐ in trên mặt trăng,
trong nguyệt thực, sự thay đổi bầu trời theo kinh tuyến…)
- Eratosthenes: sử dụng thuật ngữ địa lý (Geography) đầu tiên – nghĩa là “viết
và vẽ về TĐ”, người đầu tiên tính toán tương đối chính xác kích thước TĐ
ĐLH mang tính định lượng, sử dụng toán học và thiên văn học.
- Hipparchus: đưa ra hệ mạng tọa độ “vĩ độ ĐL” và “kinh độ ĐL”.
s Các nhà bác học thời La Mã
- Strabol: tác giả của cuốn sách về “Địa lý học” mô tả về địa lý tự nhiên đại dương, địa lý khu vực
Nhiệm vụ của địa lý là mô tả, xác định hình dạng và kích thước của TĐ và
giải thích nguyên nhân của các hiện tượng tự nhiên
- Claudius Ftolemy: tác giả “Sách chỉ dẫn địa lý” là cơ sở thành lập bản đồ TG
Địa lý học đã phát triển như khoa học độc lập nền móng cho KHĐL tự
nhiên đại cương và ĐL khu vực 2. Trung thế kỉ
- Thời kì đầu của trung thế kỉ (V-XI): các thành tựu KH không được công nhận, bị
Thiên Chúa giáo cản trở học thuyết TĐ hình cầu bị bác bỏ, TĐ được mô tả như mặt tròn phẳng
- Thời kì sau của Trung thế kỉ (XI-XVI): có một số thành tựu đáng kể
+ Các nhà địa lý Ả Rập đã có nhiều đóng góp trong việc phát triển KHĐL như đo độ
dài kinh tuyến, tính khá chính xác kích thước TĐ, mô tả nhiều khu vực mà họ đã nhìn thấy
+ Các nhà địa lý khác như Yagut al – Hamawi, Abu Rayhan Biruni, Ibn Battuta, Ibn
Khaldum đã mô tả chi tiết các cuộc hành trình và khu vực địa lý + Tác phẩm của Marco Polo
✓ Marco Polo (người Ý): các chuyến đi được ghi lại trong “ Kỷ niệm về sự khác
nhau của TG”, mô tả sự thịnh vượng của châu Âu, sự hiểu biết về Trung
Quốc, các thành phố và các nước của châu Á
✓ Marco Polo không phải người châu Âu đầu tiên đến Trung Quốc nhưng là
người đầu tiên ghi chép lại hành trình của mình
Nguồn cảm hứng cho Christopher Columbus và các nhà thám hiểm khác, đồng
thời ảnh hưởng tới ngành bản đồ châu Âu
Là thời kì suy thoái của KHĐL nói riêng và nền KH nhân loại nói chung do những
ràng buộc khắc nghiệt của nhà thờ Thiên Chúa giáo
Đối tượng nghiên cứu không rõ ràng, có trường phái phát triển con đường khám
phá vùng đất mới, còn lại thì tìm hiểu về TĐ nhưng mang màu sắc tôn giáo, không phản ánh thực tế
3. Thời kì Phục hưng và những phát triển địa lý vĩ đại (cuối thế kỉ XV- thế kỉ XVII)
- Được đánh dấu bởi các “đại phát kiến” đi bằng đường biển
- Những phát kiến địa lý vĩ đại: a. Phát hiện ra châu Mỹ b. Tìm ra mũi Hảo Vọng
c. Cuộc hành trình vòng quanh TĐ
Ngoài 3 đại phát kiến, nhiều chuyến du hành khác cũng đã tìm thêm nhiều vùng đất mới nữa
• 1492: Christopher Columbus thực hiện chuyến đi đầu tiên bằng đường biển
phía Tây – tìm ra châu Mỹ
• 1498: Vasco da Gama đã đến được cực nam châu Phi, tìm ra con đường ngắn
nhất đến Ấn Độ và nắm độc quyền thương mại trong gần 1 thế kỉ
• 1519: Magellan thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới đầu tiên
- Để đáp ứng nhu cầu giao thương giữa các châu lục các cuộc hành trình và thám hiểm ĐL
- Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha chiếm ưu thế
- Người Anh, người Pháp thám hiểm lên phía Bắc tìm ra Bắc Băng Dương
• Christopher Columbus: từ 1492-1502 là cuộc hành trình có ý nghĩa lớn với KHĐL
Columbus là người châu Âu đầu tiên vượt qua Đại Tây Dương đặt chân đến
châu Mỹ, đặt nền móng cho thám hiển Trung và Nam Mỹ
✓ Quan sát các dòng biển, mô tả thiên nhiên các khu vực mới
✓ Đầu tiên khám phá 1 số nơi kim địa bàn chỉ lệch hướng
Cơ sở cho nghiên cứu từ trường TĐ
• Gama đến cực nam châu Phi
Người Bồ Đào Nha đã tìm được con đường ngắn nhất đến Ấn Độ
• Magellan (Tây Ban Nha) là người đầu tiên hành trình vòng quanh TG và chỉ ra
sự tồn tại của Thái Bình Dương, ngăn cách châu Mỹ và châu Á
✓ Khám phá ra các vùng đất mới: Patagonia, eo Magellan, quần đảo Đất lửa,
quần đảo Phillipin, nhiều đảo thuộc quần đảo Maly
✓ Cuộc hành trình từ Tây sang Đông rồi trở về điểm xuất phát chứng minh TĐ hình cầu và tự xoay
✓ Phát hiện ra gió tây ôn đới và gió tín phong ảnh hưởng tới đi lại trên biển
4. Địa lý học hiện đại (thế kỉ XVIII – nay)
- Thế kỉ XVIII tới đầu thế kỉ XX
+ KHĐL ban đầu phân chia thành các KH bộ phận: địa mạo, khí hậu học, hải dương
học, thủy văn học, thổ nhưỡng học và địa sv…
+ ĐL kinh tế ra đời do phân công lao động theo lãnh thổ trong sx tư bản
+ Sự phát triển của ĐLH tiếp tục theo hướng khảo sát các vùng đất mới trong thế kỉ
XVIII – đầu thế kỉ XX. Các cuộc thám hiểm tập trung vào nghiên cứu đại dương,
nước nội địa các châu lục, nước các vùng cực
+ KHĐL đi theo 2 trường phái
✓ XHCN: lý thuyết (Liên Xô)
✓ TBCN: thực nghiệm (phương Tây)
s James Cook: mở ra thời kì du hành KH, có mục đích và phương pháp rõ ráng,
thám hiểm châu Đại Dương
s Varennius: với công trình “Địa lý đại cương” (1650) xác định rõ đối tượng
của ĐL là lớp vỏ ĐL, đề xuất phân chia ra ĐL tự nhiên và ĐL KT-XH
s Kepler: lý thuyết về quy luật chi phối sự vận động của các hành tình xung quanh MT
s I. Newton: khám phá ra quy luật hấp dẫn trong vũ trụ
s Kant: đưa ra hệ thống cấu tạo vũ trụ, hệ MT
s Lomonoxop: nghiên cứu và thành lập bản đồ Bắc Cực, đề nghị thành lập bản
đồ nước Nga và cần thiết phải mô tả địa lý khu vực
s Humbolt: thám hiểm Nam Mỹ, Trung Mỹ
+ Địa lý phát triển trong thế XIX như 1 ngành học, cùng với việc thành lập các Hiệp
hội Địa lý quốc gia ở các nước: • 1821 HHĐL Paris (Pháp) • 1828 HHĐL Berlin (Đức)
• 1830 HHĐL Hoàng gia London (Đức)
• 1851 HHĐL Hoa Kỳ (Đức)
• 1885: 94 HHĐL với 48 ngàn thành viên - Thế kỉ XX:
+ KHĐL có tính chuyên nghiệp, có đào tạo, có tổ chức nghiên cứu rõ ràng và mang
tính quốc tế. Sự phân ngành ngày càng mạnh với 2 bộ môn là KHĐL tự nhiên và KHĐL kinh tế
+ Có 3 khuynh hướng nghiên cứu chính:
✓ Quan hệ con người – môi trường địa lý ✓ Nghiên cứu vùng ✓ Nghiên cứu cảnh quan - Thế kỉ XXI:
+ Khoa học và công nghệ: GIS, viễn thám
+ Những vấn đề mang tính toàn cầu: ✓ Biến đổi khí hậu ✓ Dân số ✓ Sử dụng tài nguyên
5. Sự phát triển KHĐL Việt Nam - Thời phong kiến:
+ Dư địa chí – Nguyễn Trãi (XIV-XV)
+ Lịch triều hiến chương – Phan Huy Chú (XIX) - Thời Pháp thuộc:
+ Công trình đầu tiên có giá trị khoa học về bản đồ địa lý VN là “những bản đồ hàng
hải Nam Kỳ” do các sĩ quan Pháp đi cùng với giám mục D’Adran (Bá Đa Lộc) in tại Paris năm 1818
+ Nhiều công trình nghiên cứu khảo sát địa chất, thổ nhưỡng, động thực vật Đông
Dương được thực hiện phục vụ khai thác bóc lột tài nguyên của thực dân Pháp trên
bản đồ địa hình tỉ lệ 1/250000 do Bignal xuất bản năm 1873
+ “Tập bản đồ khái quát Đông Dương Pháp thuộc” do Chaber Galols đồng chủ biên (1909)
+ Từ sau năm 1900 hàng trăm công trình về địa chất, thổ nhưỡng, thực vật, khí hậu
thủy văn Đông Dương đã được công bố
+ Có những công trình nghiên cứu công phu, mang sắc thái của các tác giả dư địa chí
xưa kia như cuốn sách “Tên làng xã và các tỉnh Bắc Kỳ” hay “Địa dư của các tỉnh
Bắc Kỳ” của Ngô Vi Liễm 1924 - Từ năm 1945-1975
+ Các giáo trình giảng dạy đại học như “ĐL tự nhiên VN” của Nguyễn Đức Chính – Vũ Tự Lập
+ Các kết quả nghiên cứu nổi bật là “ Phân vùng ĐL tự nhiên VN” phần miền Bắc
của Tổ phân vùng Uỷ Ban Khoa học Nhà nước, Các bản đồ địa chất, thổ nhưỡng,
thảm tv, khí hậu…Miền Bắc VN đã được nghiên cứu thành lập ở tỉ lệ 1/1tr và
1/500.000. Đặc biệt năm 1966 các nhà địa lý đã tổ chức đoàn thám hiểm, chinh phục
đỉnh FanXiFăng cao 3143 nhất Đông Dương. - Từ 1976 – nay:
+ KHĐL được chú ý phát triển, công tác đào tạo và nghiên cứu ở hầu khắp các viện,
các trường đại học trong cả nước
+ Các quan điểm KH mới, các phương pháp về công nghệ hiện đại như viễn thám, hệ
thống thông tin địa lý được vận dụng sáng tạo chọn lọc phục vụ đào tạo và nghiên cứu
+ Thành lập Hội Địa lý VN (23/11/1988)
CHƯƠNG 3: CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT
1, Vị trí của Td trong Sun system
- Hệ Mặt trời gồm có 1 thiên thể lớn ở center – Sun và các thiên thể nhỏ hơn:
các hành tinh, các vệ tinh, các tiểu hành tinh, sao chổi, thiên thạch, khí giữa các hành tinh
- Vào năm 2006, Hiệp hội Thiên văn quốc tế (IAU) đã đưa ra 1 định nghĩa mới
về hành tinh trong hệ mặt trời: Một thiên thể được coi là hành tinh chỉ khi nó
đáp ứng được tất cả các yếu tố sau: (a) Có quỹ đạo quay quanh mặt trời, (b) Đủ
to lớn để có trọng lực riêng và có dạng hình cầu, (c) Làm sạch được vùng lân cận của riêng mình.
- Sao diêm vương đã ko đáp ứng được điều kiện thứ 3 => Diêm vương tinh đã bị
loại khỏi danh sách các hành tinh trong hệ mặt trời và bị “giáng” thành hành tinh lùn
- Đặc điểm của các hành tinh:
+ đều quay quanh MT theo quỹ đạo gần tròn, cùng hoặc ngược hướng với kim đồng hồ
+ tất cả các hành tinh (except Thiên vương) đều quay quanh trục của chúng
(ngược chiều kim đồng hồ)
+ quỹ đạo của các hành tinh gần như cùng nằm trong mặt phẳng hoàng đạo (trừ
sao thủy, sao Diêm Vương có quỹ đạo riêng) + chia thành 2 nhóm:
Nhóm hành tinh vòng trong (hành tinh đất): sao thủy, sao kim, TD,
sao hỏa: có kích thước nhỏ, tỉ trọng tb lớn, tự quay chậm quanh trục
của chúng và có ít hoặc không có vệ tinh
Nhóm hành tinh vòng ngoài (hành tinh mộc): sao mộc, sao thổ, sao
thiên vương, sao hải vương: có kích thước lớn, tỉ trọng nhỏ, chuyển
động nhanh quanh trục, có nhiều vệ tinh
2, Hình dạng và kích thước của TD, ý nghĩa địa lí 2.1: Hình dạng:
- aristot (348 – 322 BC) đã kết luận về dạng hình cầu của TD (bóng TD in trên mặt
trăng trong tgian nguyệt thực, sự thay đổi bầu trời sao theo kinh tuyến. .)
- magellen là người đầu tiên hành trình vòng quanh TG
- TD ko phải là một khối cầu đều đặn mà dẹt ở hai cực và phình ra ở xích đạo (tính
toán trên cường độ trọng lực của TD)
- TD có dạng hình Geoid: TD có dạng hình phức tạp (do sự phân bố vật chất ko đều);
bề mặt Geoid ứng với mực nước biển đại dương ở trạng thái yên tĩnh và được tiếp tục
1 cách tưởng tượng dưới các khối lục địa sao cho ở bất kỳ điểm nào nó cũng vuông
góc với đường dây dọi
- Hình ảnh TD nhìn từ vũ trụ, về tổng thể, Td có hình cầu với gần ¾ bề mặt là biển và
đại dương, hơn ¼ là lục địa 2.2: Kích thước của TD; - Bán kính tb: 6.371 km
- Bán kính xích đạo: 6.378 km
- Bán kính địa cực: 6.356 km
- Chu vi xích đạo: 40.076 km
- Độ dài vòng kinh tuyến: 40.008,5 km
- Diện tích bề mặt TD: 510,2 triệu km2
2.3: Hệ thống tọa độ Địa lí:
- Vĩ tuyến là những vòng tròn tạo bởi những mặt phẳng song song với mặt phẳng
xích đạo và thẳng góc với trục quay TD
- Mỗi bán cầu có 90 vĩ tuyến, xích đạo là vĩ tuyến gốc, 90 độ bắc là cực bắc, 90 độ nam là cực nam
- Kinh tuyến là những đường nối 2 cực (theo mặt phẳng chứa trục quay TD)
- Quy ước có 360 kinh tuyến, kinh tuyến gốc số 0 qua đài thiên văn Greenwich (London)
- Kinh tuyến 180 độ là phản kinh tuyến gốc đi qua giữa Thái Bình Dương
- Vĩ độ địa lí của 1 điểm là góc đo đường thẳng dây dọi ở điểm đó với mặt phẳng xích đạo
- Kinh độ địa lí của 1 điểm là góc tạo nên giữa mặt phẳng kinh tuyến chạy qua điểm
đó và mặt phẳng kinh tuyến gốc
- XÍch đạo là vòng tròn mà mặt phẳng cắt qua tâm TD và vuông góc với trục quay
của TD vạch ra trên mặt đất
- Cực bắc và cực Nam: là 2 điểm hội tụ của mọi đường kinh tuyến -> ứng với 2 đầu
của trục quay trên bề mặt địa cầu
2.4: Ý nghĩa địa lí của hình dạng và kích thước của TD
- Quy định sự phân bố nhiệt theo đới trên bề mặt TD (giảm dần từ Xích đạo về 2 cực)
- Do có hịnh Geoid nên cùng 1 thời điểm, góc tới của ánh sáng mặt trời tới TD ở các
vị trí khác nhau là khác nhau
- Thể hiện qua tính địa đới của các hiện tượng và quá trình địa lí xảy ra theo quy luật
từ xích đạo tới 2 cực (do ảnh hưởng trực tiếp or gián tiếp với bức xạ mặt trời)
- Khí quyển ngăn chặng các tia cực tím, đốt cháy/ làm đổi hướng các thiên thạch đến gần TD
=> Nhờ có kích thước và
CHƯƠNG 4: CÁC LỚP VỎ THÀNH PHẦN CỦA TRÁI ĐẤT 1, Khí quyển:
1.1: Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất
Không khí là hỗn hợp khí bao quanh TD
⇨ Khí quyển là lớp vỏ ngoài cùng bao quanh TD và thường xuyên chịu ảnh hưởng của vũ trụ (MT)
Các thuộc tính của khí quyển phụ thuộc vào khối lượng và thành phần của nó =>
những biến đổi rất nhỏ ở TD và đại dương cũng gây nên những biến đổi trong khí quyển
Chiều dày tb lớp khí quyển: >10000km
Mặt đất đến độ cao 5km: 50% toàn bộ khối lượng khí qyển. Trên 3000km: mật độ không khí rất loãng
1.2: Thành phần của khí quyển:
Khí quyển là 1 hỗn hợp các khí, bao gồm:
- Nhóm các khí hầu như ko biến đổi: nito, oxy, argon, neon, heli,.
- Nhóm các khí biến đổi: nước, CO2, ozon, SO2, NO2 Đặc điểm:
(1)Thành phần và mật độ khối lượng không khí biến đổi theo chiều cao
- Dưới 120km: ko khí đồng nhất do ko khí lưu thông
- Từ 120km trở lên: ko khí ko đồng nhất, xảy ra hiện tượng khuyếch tán
- Từ 200km đến 250km: nito và oxy chiếm ưu thế
- Từ 250km đến 700km: oxy, heli, hydro chiếm ưu thế
(2)Thành phần khí quyển biến đổi theo thời gian, cùng với sự phát triển của vũ trụ và TD
- Ban đầu khí quyển gồm hydro và amoniac - Sau đó xuất hiện CO2
- Qua quá trình tiến hóa, cuối Paleozoi, thành phần khí quyển đã gần giống khí
quyển hiện nay (gồm oxy và nito)
- Quá trình tự nhiên : qt quang hợp => hình thành nên oxy
(3)Oxy còn tồn tại trong khí quyển dưới dạng ozon (O3)
- Ozon được hình thành do các tia tử ngoại và các điện tích tác phân tử oxy (O2)
thành các phân tử oxy, rồi kết hợp lại với các phân tử oxy khác
- Xuất hiện ở độ cao 10-16km nhưng tập trung chủ yếu ở độ cao 22-25km => tạo
thành màn ozon và 1 dải nhiệt độ tăng
- Màn ozon rất quan trọng với lớp vỏ địa lí: hấp thụ bức xạ tử ngoại nguy hiểm với sinh vật
(4)Khí cacbonic giữ vai trò rất quan trọng đối với lớp vỏ địa lí
- Được hình thành do hoạt động núi lửa, đốt nhiên liệu, sự hô hấp của động vật,
sự phân giải chất hữu cơ
- Sự quang hợp của thực vật và hô hấp của động vật duy trì sự cân bằng giữa
oxy và khí CO2 trong khí quyển
- Do các hoạt động xả thải của con người làm tăng lượng CO2 => là 1 trong
những nguyên nhân gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính
1.3: Cấu tạo của khí quyển
Các tầng Vị trí (độ cao) Đặc điểm Vai trò
Tầng đối Trung bình: 12km
Chiếm 80% klg của khí quyển, Điều hòa nhiệt độ lưu ở XD: 17km ¾ hơi nước trên TD ở cực: 8km
Không khí chuyển động theo Nơi diễn ra các htg chiều thẳng đứng thời tiết
Nhiệt độ giảm theo độ cao Tầng 12 -55km KK khô, loãng Ozon bảo vệ TD bình lưu
KK chuyển động theo chiều khỏi tia cực tím ngang
Có tầng ozon ở độ cao 22- 25km
Nhiệt độ tăng theo độ cao Tầng 55 – 80km KK rất loãng Xảy ra các qt quang giữa
Có sự dao động dị thường về hợp quyết định sự nhiệt độ tồn tại của SV
Nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao Tầng ion 80 – 800km
KK rất loãng và chứa các điện Phản hồi sóng vô (tầng tích âm dương tuyến tư mặt đất nhiệt) truyền lên Tầng
800 – trên 2000km KK cực loãng, thành phần gồm Là nơi trao đổi của ngoài heli và hidro các không gian giữa các hành tinh
1.4: Vai trò của khí quyển:
Khí quyển là môi trường tồn tại và pt của SV trên TD
+ Cung cấp các chất khí thiết yếu cho sinh vật sống
+ Bảo vệ Td: ngắn các thiên thạch rơi xuống bề mặt đất
+ Hấp thụ các tia cực tím MT, giữ bức xạ sóng dài TD => tạo điều kiện thuận lợi cho sự sống
+ Phát sinh các hiện tượgn thời tiết, khí hậu => điều hòa nhiệt độ
Điều hòa ánh sáng và màu sắc (bình mình và hoàng minh)
Giúp liên lạc bằng sóng vô tuyến (từ khoảng cách xa), truyền bá âm thanh
Tác động qua lại với các lớp vỏ địa lí khác thông qua trao đổi năng lượng và vật chất
2, Bức xạ và nhiệt độ
2.3: Các vòng đại nhiệt:
- 1 vòng đai nóng: nằm giữa 2 đường đẳng nhiệt năm +20 độ C của BBC và NBC
(khoảng 30 độ bắc và 30 độ nam)
- 2 vòng đai ôn đới, giới hạn về phía xích đạo là đường đẳng nhất +20 độ C và về
phía cực là đường đẳng nhiệt +10 độ C của tháng nóng nhất
- 2 vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực, giới hạn phía XD là đường đẳng nhiệt +10 độ
C, phía cực là đẳng nhiệt 0 độ C của tháng nóng nhất
- 2 vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm dưới 0 độ C 3, Khí áp:
3.1: Khái niệm & sự phân bố khí áp trên bề mặt TD Khái niệm:
+ là sức ép của kk lên mặt đất
+ khí áp tb (chuẩn): 1at = 760mm thủy ngân = 1,013,25mb
+ tùy theo tình trạng của kk (co lại hay nở ra) sẽ có tỉ trọng kk khác nhau, khí áp cũng khác nhau
Trị số khí áp và sự thay đổi khí áp phụ thuộc
+ nhiệt độ kk (nhiệt độ càng cao -> khí áp giảm do kk giãn nở)
+ mật độ kk (kk loãng -> khí áp giảm)
+ độ ẩm kk (càng ẩm, càng nhiều hơi nước =>độ ẩm càng cao =>khí áp thấp) Các hệ thống khí áp:
+ khí áp cao: kk hạ xuống; kk chuyển động theo chiều kim đồng hồ ở BBC
+ khí áp thấp: kk bốc lên cao; kk chuyển động ngược chiều kim đồng hồ ở NBC
Sự chuyển động của kk:
+ ở các áp cao: kk hạ từ cao xuống thấp
+ ở các áp thấp: kk bốc lên cao
⇨ Kết hợp thành các vòng tuần hoàn của kk (hoàn lưu khí quyển)
Biến trình ngày và năm của khí áp:
Trong 1 ngày đêm khí áp đạt:
+ 2 lần cực đại: 10h và 22h + 2 cực tiểu: 4h và 16h
Nguyên nhân: do nhiệt độ và sóng triều trong khí quyển; khí áp thay đổi theo mùa
trong năm: cực đại mùa đông và cực tiểu mùa hè
Sự phân bố khí áp trên bề mặt TD
- Các vành đai khí áp: áp thấp xích đạo, áp cao chí tuyến, áp thấp ôn đới, áp cao ở cực
- Nguyên nhân: do nhiệt độ kk & sự chuyển động của dòng kk
- Trong thực tế, do sự xen kẽ giữa lục đia và đại dương nên các đai khí áp ko
liên tục mà bị chia cắt ra thành từng khu khí áp riêng biệt
3.2: Gió và các vành đai gió
Gió là sự chuyển động của kk theo chiều ngang từ nơi áp cao về nơi áp thấp Gió đặc trưng bởi: + tốc độ (m/s – km/h)
+ cường độ (sức gió: kg/m2)
+ hướng gió(4 hướng chính và 16 hướng phụ) Hướng gió phụ thuộc: + hướng giảm khí áp
+ hướng của lực coriolis: Do TD tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông
++ làm lệch hướng của gió sang tay phải ở BBC, lệch sang trái ở NBC ++ mạnh nhất ở cực ++ bằng 0 ở xích đạo + lực ma sát
Các vành đai gió tạo nên chế độ thời tiết khác nhau: - Vành đai lặng gió XD
- Vành đai gió tín phong (gió mậu dịch)
- Vành đai lặng gió chí tuyến
- Vành đai gió tây ôn đới (tây nam và tây bắc) - Vành đai gió đông cực Một số loại gió chính Gió Thổi từ Hướng, tính chất Gió mậu dịch
Áp cao cận chí tuyến về
Đông bắc ở bán cầu bắc, đông nam áp thấp xích đạo ở bán cầu nam,
Tính chất của gió nhìn chung là khô Gió tây ôn đới
Áp cao cận chí tuyến về
Tây nam ở bán cầu bắc, tây bắc ở án áp thấp ôn đới
cầu nam, thường có độ ẩm cao, gây mưa Gió đông cực
Áp cao cực về áp thấp ôn Đông nam ở bán cầu bắc, đông nam đới
ở bán cầu nam, rất lạnh và khô Gió địa phương:
- Gió biển: gió thổi từ biển vào đất liền, hoạt động vào ban ngày, có tính chất mát mẻ
- Gió đất: gió thổi từ đất liền ra biển, hoạt động vào ban đêm, có tính chất khô
- Gió núi: ban đêm gió thổi theo sườn núi đi xuống, dọc theo thung lũng tràn về
đồng bằng, có t/c mát dịu
- Gió thung lũng: ban ngày gió thổi từ trung tâm TL theo sườn núi đi lên, có t/c oi bức (nóng ẩm)
- Gió phơn (gió lào): là loại gió biển tính khi vượt qua núi trở nên khô và nóng 3.3.3: Khí xoáy: - xoáy thuận:
+kk thăng lên, trục quay thẳng đứng ngược chiều kim đồng hồ
+khí áp giảm từ ngoài vào trong, tạo miền khép kín (cực tiểu ở trung tâm), gió thổi từ ngoài vào tâm
+thời tiết ẩm, mây & mưa
+các hiện tượng như lốc, bão cát, vòi rồng
+trường hợp diện rộng: gây bão (áp thấp mạnh dần, gây mưa to & gió lớn) - Xoáy nghịch:
+khi 1 vùng khép kín bị lạnh đi so với vùng xung quanh
+kk giáng xuống, trục quay thẳng đứng theo chiều kim đồng hồ
+khí áp tăng từ ngoài vào trong thành miền khép kín (cực đại ở center), gió thổi từ tâm ra ngoài
+thời tiết trong sáng, 0 mây, 0 mưa, mùa hè nóng, mùa đông lạnh
- Bão: xoáy thuận nhiệt đới quy mô khoảng 500 – 1000 km, ko có front, phát
triển trên miền biển nhiệt đới hay cận nhiệt đới ở mức bất kỳ và có hoàn lưu
xác định. Bão yếu còn được gọi là áp thấp nhiệt đới. 4, Nước trong khí quyển: 1 Độ ẩm không khí:
- Là lượng hơi nước trong không khí
- Độ ẩm tuyệt đối: là lượng hơi nước trong khí quyển tính bằng gam tỏng 1m3 không khí
- Độ ẩm bão hòa: là lượng hơi nước tối đa có thể chứa được trong 1m3 không khí
tại nhiệt độ nhất định
- Độ ẩm tương đối: là tỷ lệ giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm bão hòa, thể hiện bằng
% (<50% khô, 50 – 70% tb, >70% ẩm) 2 Sương:
- Khái niệm: là hơi nước ngưng kết ở các lớp bên dưới của khí quyển, sát bề mặt đất - Phân loại:
✓ Sương mù : hạt nhỏ, là lớp mây mỏng hình thành gần mặt đất
✓ Sương móc: trên cây cỏ, hình thành khi hơi nước ko tiếp xúc với mặt đất lạnh
✓ Sương muối: là dạng ngưng kết thăng hoa, hình thành các tinh thể băng (
0 độ C ), chủ yếu ở vùng núi
✓ Sương mù bức xạ: mặt đất ban đêm bị lạnh đi do bức xạ, khối KK ngay
sát mặt đất bị lạnh đi – trường hợp này thường xảy ra trên các thung lũng
hoặc trên măht băng, tuyết
✓ Sương mù bình lưu: khi KK nóng di chuyển lên phía trên bề mặt lạnh
hơn – KK bị lạnh đi và bão hòa làm hơi nước ngưng kết.
✓ Sương mù biển: không khí biển tiếp xúc với mặt nước biển lạnh hơn
(thường là các dòng biển lạnh) 3 Mây:
- Khái niệm: mây được hình thành do hơi nước ngưng kết ở các lớp trên cao
- Trong mây có các giọt nước hoặc băng
- Mây khác sương mù: do vị trí trong khi quyển, do cấu tạo vật lý và do hình dạng
- Hai điều kiện cần thiết để tạo mây: ✓ Không khí bão hòa
✓ Phải có hạt nhân ngưng kết
4 Nước rơi (Mưa/ Giáng thủy):
- Khái niệm: là hơi nước từ khí quyển rơi xuống bề mặt TD (mưa, băng, tuyết,
mưa đá,. . ) khi các giọt nước hoặc băng đủ nặng - Phân loại mưa: ✓ Mưa rào ✓ Mưa phùn ✓ Tuyết rơi ✓ Mưa đá
- Các quá trình hình thành mưa được chia làm 4 loại:
❖ Mưa hội tụ: các dòng không khí chuyển động hội tụ bốc lên cao
❖ Mưa địa hình: do địa hình chặn, đẩy không khí lên cao ❖ Mưa front (nóng, lạnh)
❖ Mưa đối lưu: không khí bốc lên cao ở các trung tâm khí áp thấp
- Sự phân bố mưa trên TD:
▪ Xích đạo: nhiều, đều quanh năm (mưa rào, dông lớn), 2000mm/năm, mưa đối lưu do áp thấp XD
▪ Chí tuyến: khô, mưa ít, 250mm/năm (áp cao chí tuyến)
▪ Ôn đới: mưa đều quanh năm, 500-1000mm/năm
▪ Cực: mưa rất ít (<200mm/năm)
5, Thời tiết & khí hậu: 1 Khái niệm: - Thời tiết:
➢ Là trạng thái vật lí của khí quyển tại 1 nơi trong 1 khoảng thời gian xác định
➢ Các yếu tố của thời tiết: nhiệt độ, khí áp, gió, mây, mưa, độ ẩm - Khí hậu:
➢ là trạng thái vật lí trung bình của khí quyển tại 2 nơi trong 1 khoảng thời gian dài
➢ rút ra dựa trên cơ sở phân tích các số liệu nhiều năm về thời tiết, suy luận biểu đồ
2 Các nhân tố hình thành khí hậu:
- Bức xạ mặt trời (vĩ độ địa lý)
- Sự chuyển động của khối không khí
- Vị trí so với biển, đại dương
- Các dòng biển (nóng, lạnh) - Địa hình - Mặt đệm 3 Phân loại khí hậu
- Khí hậu được chia thành nhiều loại, phân bố thành đới theo vĩ độ
- Trong các đới, khí hậu bờ đông, bờ tây, khí hậu hải dương và khí hậu lục địa
- Khí hậu ở mỗi nơi phụ thuộc nhiệt độ, khí áp, gió, độ ẩm, mưa
- Khí hậu phi đới tính: do tuần hoàn của nước và khí quyển (khí hậu gió mùa, khí
hậu địa trung hải, khí hậu ôn đới hải dương)
- Trái đất chia thành các vòng đai khí hậu: - 1 Vòng đai Kh xích đạo
- 2 Vòng đai Kh cận xích đạo
- 3 Vòng đai Kh nhiệt đới
- 4 Vòng đai Kh cận nhiệt đới - 5 Vòng đai Kh ôn đới - 6 Vòng đai Kh cận cực - 7 Kh cực
ĐỊA LÍ HỌC – ĐỊA LÍ NHÂN VĂN
Giảng viên: TS. Dương Thị Thủy
Email: duongthuy88.hus@gmail.com
– duongthithuy@hus.edu.vn SĐT: 0989294471
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PPNC
Sự khác nhau giữa địa lí tự nhiên và địa lí nhân văn Địa lí tự nhiên Địa lí nhân văn
Nghiên cứu các quyển: thổ nhưỡng Nghiên cứu về sự khác biệt trong phân bố
quyển, khí quyển, thủy quyển, sinh quyển không gian của các hoạt động của con
và mối quan hệ giữa chúng (Lithosphere, người trên bề mặt trái đất
Atmosphere, Hydrosphere, Biosphere) ➔ Khái niệm:
- Địa lí nhân văn (human geography): một chuyên ngành của địa lí nghiên
cứu cách mà nơi chốn (place), không gian (space), môi trường (environment)
cùng tất cả các điều kiện trong mối quan hệ với các hoạt động của con người.
- ĐLNV: nghiên cứu sự tương tác giữa con người với môi trường sống của
họ theo không gian (Từ điển địa lí nhân văn)
- ĐLNV: là một trong 2 nhánh của khoa học địa lí, nghiên cứu tác động của
con người lên bề mặt trái đất và ngược lại những ảnh hưởng của trái đất đến
hoạt động của con người. ĐLNV là một nhánh của khoa học xã hội nghiên
cứu về TD, con người trên TD, các cộng đồng văn hóa của họ theo không gian.
➔ Các định nghĩa về ĐLNV (Human Geography Definitions)
- Khoa học nghiên cứu cách con người: ✓ Tổ chức không gian ✓ Tổ chức xã hội
✓ Tương tác với những người khác trong không gian và xuyên không gian
✓ Làm thế nào chúng ta có ý thức về bản thân và người khác ở địa
phương, vùng, thế giới (De Blij)
- Khoa học nghiên cứu về vị trí của con người và cùng các hoạt động trên bề
mặt TD. Vì sao chúng lại diễn ra ở đó. Các nhân tố địa lí nào hình thành
nên sự phân hóa không gian và sự tương tác đó (Rubenstein) - Khái niệm: